Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 30

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY

1. Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp

 Tên công ty (TV) : CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM.


  Tên công ty (EN) : DABACO GROUP.
  Tên viết tắt : DABACO
  Địa chỉ : Số 35 Lý Thái Tổ, TP. Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh.
  Website : www.dabaco.com.vn / www.dabaco.vn  
  Email : contact@dabaco.com.vn  
  Điện thoại : (0241) 3895111 - 3826077 
  Fax : (0241) 3825496 - 3896336 
  Mã số thuế : 2300105790.

2. Lịch sử hình thành và phát triển

Được thành lập năm 1996, trải qua nhiều khó khăn, thách thức, DABACO đã bứt
phá từ vị trí của một doanh nghiệp nhà nước nhỏ trở thành Tập đoàn kinh tế đa ngành
nghề, với nguồn lực hùng mạnh cả về tài chính, nhân lực cũng như uy tín, thương hiệu
trên thị trường. Quá trình phát triển của DABACO trải qua các giai đoạn sau:
* Năm 1996 – 1997:
- Năm 1996: Công ty được thành lập với tên gọi là Công ty Nông sản Hà Bắc trên cơ sở
đổi tên Công ty dâu tằm tơ Hà Bắc theo Quyết định 27/UB ngày 29/3/1996 của Chủ tịch
UBND tỉnh Hà Bắc.
- Năm 1997, Công ty được đổi tên thành Công ty Nông sản Bắc Ninh (do tách tỉnh Hà
Bắc thành Bắc Ninh và Bắc Giang). Xây dựng Nhà máy chế biến thức ăn gia súc Đài Bắc
đầu tiên với công suất 5 tấn/giờ tại phường Võ Cường – TP. Bắc Ninh và Xí nghiệp gà
giống công nghiệp Lạc Vệ tại huyện Tiên Du - Bắc Ninh.
* Năm 2005:
- Kể từ ngày 01/01/2005, Công ty chính thức chuyển sang hoạt động theo hình thức công
ty cổ phần theo quyết định số 1316 QĐ/CT ngày 10/08/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh
Bắc Ninh.
* Năm 2008:
- Ngày 18/3/2008, cổ phiếu của Công ty chính thức được niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội.
- Ngày 29/4/2008, ĐHĐCĐ đã thông qua quyết định đổi tên Công ty cổ phần Nông sản
Bắc Ninh thành Công ty cổ phần Dabaco Việt Nam.
- Thành lập Công ty TNHH Lợn giống Dabaco, Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn
nuôi lợn Dabaco và Công ty TNHH Chế biến thức phẩm Dabaco.
* Năm 2011:
- Ngày 26/3/2011, đổi tên thành Công ty Cổ phần Tập đoàn DABACO Việt Nam.
- Thành lập Công ty TNHH Nông nghiệp công nghệ cao Dabaco và một số Doanh nghiệp
dự án BT.
* Năm 2019
- Tháng 5/2019, khánh thành nhà máy ép dầu thực vật DABACO và nhà máy chế biến
trứng gia cầm DABACO
3. Ngành nghề kinh doanh, sản phẩm chủ đạo

Ngành nghề kinh doanh : Thức ăn chăn nuôi ; Sản xuất giống gia súc, gia cầm ;
chăn nuôi gia công ; Chế biến thực phẩm ; Đầu tư và kinh doanh Bất động sản
Sản phẩm chủ đạo :
4. Định hướng phát triển, tôn chỉ hoạt động

Tầm nhìn: Trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất Thức ăn chăn
nuôi, giống gia súc gia cầm và chế biến thực phẩm.
Sứ mệnh: Kiểm soát chuỗi giá trị trong ngành nông nghiệp - thực phẩm, cung cấp
cho người tiêu dùng và thị trường những sản phẩm sạch, an toàn.
Văn hóa doanh nghiệp của DABACO là sự đoàn kết và tính kỷ luật cao.

 TIÊU CHÍ HOẠT ĐỘNG


‒ Khách hàng là thượng đế, Bạn hàng là trường tồn, Con người là cội nguồn, chất
lượng là vĩnh cửu.
‒ Tập đoàn DABACO Việt Nam luôn là người bạn tin cậy của các bạn hàng. Quyền
lợi của khách hàng là quyền lợi của Công ty.
“DABACO mang lại sự giàu sang cho người chăn nuôi - Sự phồn vinh cho đất nước”.

 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN


Chiến lược phát triển của DABACO giai đoạn 2011-2015 là thực hiện thành công
mô hình sản xuất tiên tiến, khép kín từ: “Sản xuất con giống gia súc, gia cầm - Sản xuất
thức ăn - Chăn nuôi gia công – Giết mổ và chế biến thực phẩm song song với phát
triển hệ thống bán lẻ hiện đại theo mô hình Siêu thị và Cửa hàng thực phẩm sạch
DABACO”.
5. Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty
NỘI DUNG 1: XÂY DỰNG MỤC TIÊU BÁN HÀNG

1.1 Xây dựng dự báo bán hàng dự báo bán hàng

1.1.1 Đánh giá các căn cứ dự báo bán hàng

a. Cơ cấu dân cư:

Bảng 1.1 Tổng quy mô dân số Tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018 - 2020

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Tổng dân số
1.247,50 1.378,60 1.419,10
(Nghìn người)

Mật độ dân số
1.516,00 1.676,00 1.725,00
(Người/km2)

Nguồn: Thông tin điện tử Tổng cục Thống kê

 Nhận xét:

Dân số của tỉnh Bắc Ninh mặc dù tăng với số lượng nhỏ nhưng mật độ dân số
ngày càng cao khiến cho nhu cầu của người tiêu dùng tăng mạnh, giúp thúc đẩy việc tiêu
thụ nhu yếu phẩm tiêu dùng và các sản phẩm thực phẩm ăn uống, tác động tích cực đến
thị trường thực phẩm bán lẻ.

b. GDP/người, thu nhập, khả năng thanh toán:

Bảng 1.2 Bảng tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2018 – 2020

ĐVT: Phần trăm


Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Tốc độ tăng trưởng
7,08 7,02 2,91
GDP

Nguồn: Thông tin điện tử Tổng cục Thống kê

Bảng 1.3 Bảng thu nhập bình quân đầu người Việt Nam giai đoạn 2018 – 2020

ĐVT: trđ/người/tháng
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Thu nhập bình


3.9 4.2 4.2
quân đầu người

Nguồn: Thông tin điện tử Tổng cục Thống kê

 Nhận xét:

Năm 2019 tốc độ tăng trưởng GDP là 7,02% ( giảm 0,06% so với năm 2018) và
năm 2020 tốc độ tăng trưởng GDP là 2,91% (giảm 4,11% so với năm 2019). Từ đó ta có
thể thấy rõ rằng tốc độ tăng trưởng GDP giảm mạnh do ảnh hưởng của dịch covid tuy
nhiên thu nhập bình quần đầu người vẫn giữ ở mức ổn định

c. Số lượng điểm bán:

Bảng 1.4 Danh sách địa chỉ bán sản phẩm trứng gà của Công ty cổ phần tập đoàn
DABACO tại tỉnh Bắc Ninh

ST Tên đơn vị
T

Công ty TNHH Hàng Việt Nam (Khu Thượng, Phường Khắc Niệm, Thành phố
1
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh)

Công ty TNHH Kiên Tư (Khu 3, cổ Mễ, Phường Vũ Ninh, Thành phố Bắc Ninh,
2
Tỉnh Bắc Ninh)
3 DNTN Mạnh Thế Tú (Kiốt Chợ Bồ Sơn, phường Võ Cường, Thành phố Bắc Ninh)

4 Giáp Xuân Chiến (Xuân ổ A, Võ Cường, Bắc Ninh)

5 Hoàng Hữu Đóa (Hoàn Sơn, Tiên Du, Bắc Ninh)

6 Nguyễn Hữu Vĩnh (Thôn Đông, Hoàn Sơn, Tiên Du, Bắc Ninh)

7 Nguyễn Thị Hồng Nhật (Khu Yên Mẫn, Phường Kinh Bắc, Thành phố Bắc Ninh)

8 Nguyễn Thị Phượng (Lạc Vệ, Tiên Du, Bắc Ninh)

9 Nguyễn Thị Yến (Vĩnh Thế, Đại Xuân, Quế Võ, Bắc Ninh)

Nguyễn Vĩnh Phong (Thôn Lũng Sơn, Thị trấn Lim, Huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc
10
Ninh)

11 Nhà phân phối huệ đông (Hạp Lĩnh, Bắc Ninh)

Nhà phân phối Tuấn Tùng (Khu Lãm Làng, Vân Dương, thành phố Bắc Ninh, tỉnh
12
Bắc Ninh)

13 Phạm Quang Huy (Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh)

Siêu thị Dabaco Gia Bình - Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Bắc Ninh (Thị
14
trấn Đông Bình, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh)

Siêu thị Dabaco Lạc Vệ - Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Bắc Ninh (Phố Lạc
15
Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh)

Siêu thị Dabaco Lý Thái Tổ - Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Bắc Ninh
16
(Đường Lý Thái Tổ, Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh)

Siêu thị Dabaco Quế Võ - Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Bắc Ninh (huyện
17
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh)

Siêu Thị Lan Chi Thuận Thành (Ngã tư Đông Côi, Thị Trấn Hồ, Huyện Thuận
18
Thành, Tỉnh Bắc Ninh)

19 Trịnh Thành Trường (Hòa Long, TP Bắc Ninh)

20 VinMart Vincom Bắc Ninh (Tầng 2, TTTM Vincom Bắc Ninh, ngã 6 Đường Trần
Hưng Đạo, Phường Suối Hoa, TP Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh)

VINMART+ BNH 103 HUYỀN QUANG (Số 103 Huyền Quang, phường Ninh
21
Xá, TP Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh)

VINMART+ BNH 144 HAI BÀ TRƯNG (144 Hai Bà Trưng, phường Tiền An, thị
22
xã Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh)

VINMART+ BNH 203 NGUYỄN VĂN CỪ (Số 203 Nguyễn Văn Cừ, phường Võ
23
Cường, TP. Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh)

VINMART+ BNH 36 ÂU CƠ (Số 36 Âu Cơ, phường Kinh Bắc, Thành phố Bắc
24
Ninh, tỉnh Bắc Ninh)

VINMART+ BNH 402-404 NGUYỄN TRÃI (402-404 Nguyễn Trãi , phường Võ


25
Cường, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh)

VINMART+ BNH 53 ĐẤU MÃ (Số 53 đường Đấu Mã, phường Thị Cầu, thành
26
phố Bắc Ninh, tỉnh Băc Ninh)

VINMART+ BNH 73 PHỐ VŨ (Số 73 Phố Vũ, phường Đại Phúc, TP Bắc Ninh,
27
tỉnh Bắc Ninh)

VINMART+ BNH 8-10 NGÕ 2 MINH KHAI (Số 8-10 ngõ 2 Minh Khai, phường
28
Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh)

VINMART+ BNH LÊ QUANG ĐẠO, TỪ SƠN (Đường Lê Quang Đạo, phường


29
Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh)

VINMART+ BNH SỐ 03 DỐC CẦU GỖ (Số 03 Dốc Cầu Gỗ, phường Tiền An,
30
Tp Bắc Ninh.)

VINMART+ BNH SUỐI HOA (Khu Suối Hoa, phường Vũ Ninh, Tp Bắc Ninh,
31
tỉnh Bắc Ninh)

VINMART+ BNH THANH BÌNH - ĐỒNG KỴ (Khu phố Thanh Bình, phường
32
Đồng Kỵ, Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh)

33 Vũ Thị Vượng (Tiên Du, Bắc Ninh)


Nguồn: Tập đoàn Dabaco Việt Nam

 Nhận xét:

Như vậy tính đến hết năm 2020 Công ty cổ phần tập đoàn DABACO có tới 33
điểm bán sản phẩm tại rất nhiều địa điểm quanh thị trường tỉnh Bắc Ninh. Với lượng tiêu
thụ tại mỗi cửa hàng tương đối ổn định và tăng trưởng đều qua các năm cho phép công ty
có dự báo khả quan về doanh số bán trong năm 2021.

d. Sản lượng/triển vọng của ngành:

Trong những năm qua, Ngành sản xuất chế biến thực phẩm Việt Nam đã đạt được
những thành tựu quan trọng, đóng góp lớn vào tăng trưởng của ngành công nghiệp cũng
như tăng trưởng kinh tế của cả nước với tốc độ tăng chỉ số sản xuất công nghiệp bình
quân trong 5 năm 2016-2020 là 7%/năm.

Giá trị sản xuất của Ngành sản xuất chế biến thực phẩm chiếm tỷ trọng 19,1%
trong nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo của Việt Nam. Đây là ngành chiếm tỷ
trọng cao nhất trong các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, thể hiện tầm quan trọng
của Ngành trong việc đảm bảo nhu cầu lương thực của người dân cũng như đáp ứng yêu
cầu xuất khẩu.Tính đến năm 2020, cả nước có trên 7.500 doanh nghiệp chế biến nông sản
quy mô công nghiệp gắn với xuất khẩu, tổng công suất đạt khoảng 120 triệu tấn nguyên
liệu/năm (Theo Bộ Công Thương).

Số lượng doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất chế biến thực phẩm không
nhiều (chiếm gần 1% tổng số doanh nghiệp cả nước) nhưng đây lại là một trong những
ngành công nghiệp mũi nhọn, có tiềm năng phát triển rất lớn tại Việt Nam, chiếm khoảng
hơn 20% doanh thu thuần sản xuất, kinh doanh các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
hàng năm.

Ngành công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm của Việt Nam đang có xu hướng
tăng trưởng mạnh, từng bước cung ứng nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh cao, chiếm lĩnh
thị trường nội địa và gia tăng xuất khẩu. Hiện thực phẩm đang chiếm tỷ lệ cao nhất trong
cơ cấu chi tiêu hàng tháng của người tiêu dùng Việt Nam. Tốc độ tăng chỉ số sản xuất
công nghiệp của ngành sản xuất, chế biến thực phẩm bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt
7%/năm, trong đó năm 2016 tăng 8,2%; năm 2017 tăng 6%; năm 2018 tăng 8,2%; năm
2019 tăng 7,9%; năm 2020 do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên chỉ tăng 4,5%. Những
tháng đầu năm 2021, ngành sản xuất thực phẩm đã thể hiện sự hồi phục rõ rệt khi dịch
Covid-19 được kiểm soát chặt chẽ, các lĩnh sản xuất kinh doanh của nền kinh tế trở lại
hoạt động trong trạng thái bình thường mới. Chỉ số sản xuất ngành chế biến thực phẩm 4
tháng đầu năm 2021 tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước; một số sản phẩm tăng khá như:
Thủy, hải sản chế biến tăng 3,3%; sữa tươi tăng 5,6%; sữa bột tăng 18,1%; thức ăn cho
gia súc tăng 9,2%; thức ăn cho thủy sản tăng 3,2%.

e. Thị phần trong ngành:

Dabaco hiện là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành sản xuất thức
ăn chăn nuôi. Dabaco hiện sở hữu 7 nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi có tổng công
suất thiết kế 1.000.000 tấn/năm, chiếm 60% doanh thu của Tập đoàn.

Tập đoàn có hệ thống phân phối rộng lớn với hơn 2000 đại lý phủ sóng tại khu vực
đông bắc bộ và đồng bằng sông hồng. Hiện nay DBC đang chiếm thị phần 4 – 5 %
trong mảng cung cấp thực phẩm chế biến.

Năm 2020 Tập đoàn Dabaco Group đứng thứ 3 trong top 10 công ty thực phẩm uy
tín. Dữ liệu đánh giá được Vietnam Report nghiên cứu độc lập thông qua phương pháp
"Media Coding" - mã hóa dữ liệu báo chí để tính điểm uy tín của các doanh nghiệp trên
truyền thông.

Theo đó, các công ty được đánh giá, xếp hạng dựa trên ba tiêu chí chính, gồm
năng lực tài chính: thể hiện trên báo cáo tài chính năm gần nhất, như tổng tài sản, tổng
doanh thu, lợi nhuận, hiệu quả hoạt động, hiệu quả sử dụng vốn.
Nguồn: toptenvietnam.vn

f. Kim ngạch xuất nhập khẩu:

Tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước trong tháng đạt 55,56 tỷ USD, tăng 11,3%
so với tháng trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 27,65 tỷ USD, tăng 9,6% so với tháng
trước (tương ứng tăng 2,42 tỷ USD); nhập khẩu đạt 27,90 tỷ USD, tăng 13% (tương ứng
tăng 3,21 tỷ USD).
Trong năm 2020, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 545,36 tỷ USD,
tăng 5,4% với năm trước. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 282,65 tỷ USD, tăng
7,0%, tương ứng tăng 18,39 tỷ USD và nhập khẩu đạt 262,70 tỷ USD, tăng 3,7%, tương
ứng tăng 9,31 tỷ USD.
Biểu đồ 1: Diễn biến xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại của Việt Nam
theo tháng trong năm 2020
Trong năm 2020, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Mỹ đạt 112,02 tỷ
USD, tăng 16,2% so với năm 2019, liên tục là châu lục đạt mức tăng trưởng cao nhất.
Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với châu Á tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất
(64,7%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước. Trị giá xuất nhập khẩu trong năm
2020 với thị trường này đạt 352,97 tỷ USD, tăng 4,2% so với năm 2019, trong đó trị giá
xuất khẩu là 140,25 tỷ USD, tăng 3,4% và trị giá nhập khẩu là 212,72 tỷ USD, tăng 4,7%.
Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Âu: 63,85
tỷ USD, giảm 3,1%; châu Đại Dương: 9,79 tỷ USD, tăng 2,4% và châu Phi: 6,72 tỷ USD,
giảm 5,0% so với năm 2019.
Bảng 1.5: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị
trường lớn trong năm 2020 và so với năm 2019
Nguồn: Tổng cục Hải quan

1.1.2 Lựa chọn phương pháp dự báo bán hàng phù hợp

a. Phương pháp chuyên gia

Nhà quản trị bán hàng dự trên kết quả đánh giá của nhân viên bán hàng hoặc cán
bộ quản lý bán hàng để tổng hợp, phân tích, xác định chỉ tiêu kế hoạch bán hàng. Trên
thực tế, phương pháp dự báo này là tập hợp các đánh giá của nhân viên bán hàng, quản trị
bán hàng hoặc cả hai, để cho khối lượng bán sản phẩm cá nhân hoặc cho tổng khối lượng
bán. Các hãng công nghiệp thường xuyên sử dụng phương pháp này trong việc lập
các dự báo ngắn hạn và trung hạn.

b. Phương pháp điều tra khảo sát

Nhà quản trị bán hàng tiến hành điều tra thực tế nhằm có được các kết quả về hành
vi khách hàng và khách hàng tiềm năng, nhu cầu mua sắm và khả năng thanh toán (sức
mua), xu hướng phát triển tiêu dùng, tình hình kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh…
kết quả phân tích điều tra giúp nhà quản trị phân tích tổng hợp các thông tin thị trường và
khả năng của doanh nghiệp để xác định chỉ tiêu bán hàng. Phương pháp này đòi hỏi nhiều
công sức, tiền bạc và thời gian. Hơn nữa, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có năng lực
nghiên cứu thị trường tốt. Một số doanh nghiệp có thể sử dụng các công ty nghiên cứu
thị trường để tiến hành điều tra dự báo bán hàng.

c. Dự báo theo nguyên nhân dẫn đến khả năng thay đổi kết quả bán hàng

Phương pháp này được xác định trên cơ sở nghiên cứu các mối quan hệ giữa bán
hàng với các yếu tố ảnh hưởng tới bán hàng như: sự phát triển kinh tế xã hội; giá cả hàng
hoá; sự phát triển công nghệ khoa học kỹ thuật; mức độ cạnh tranh trên thị trường; các
chính sách vĩ mô… Phương pháp này có thể áp dụng với phương pháp điều tra khảo
sát để có các kết quả chính xác và toàn diện hơn.

d. Phương pháp thống kê kinh nghiệm

Nhà quản trị bán hàng dựa vào kết quả bán hàng thời gian trước và căn cứ vào các
yếu tố ảnh hưởng trong thời gian tới để dự báo bán hàng. Phương pháp này thường
được áp dụng trên thực tế trong những giai đoạn thị trường ổn định.Tùy theo quy
mô của doanh nghiệp, các điều kiện kinh doanh và trình độ của người làm dự báo để
doanh nghiệp lựa chọn phương pháp dự báo bán hàng hiệu quả và phù hợp.

1.1.3 Xây dựng các chỉ tiêu phản ánh kết quả dự báo bán hàng (???)

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020


Quy mô thị trường

394,5 nghìn tỷ đồng 570,2 nghìn tỷ đồng


Sức mua
( tăng 12,7% ) (tăng 12,1% )

Thị phần 4% - 5% 4% - 5% 6%

Năng lực thị


Tốt Tốt Tốt
trường

Doanh số ngành
sản xuất chế biến
thực phẩm

Năng lực bán hàng


Tích cực Tích cực Tích cực
của DN

Dự báo bán hàng


Tích cực Tích cực Tích cực
của DN

1.2 Xác định mục tiêu bán hàng

Theo thông báo tại cuộc họp Ban Lãnh đạo Tập đoàn Dabaco Việt Nam với các
đơn vị thành viên đầu Xuân Tân Sửu nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất, kinh
doanh năm 2020 và triển khai kế hoạch năm 2021, lí do đặt mục tiêu doanh thu và lợi
nhuận năm 2021 giảm lần lượt lần lượt 11% và 41% so với năm 2020 theo thông báo của
HĐQT Tập đoàn Dabaco Việt Nam là sự thận trọng cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
Nhằm thực hiện thành công kế hoạch 5 năm từ 2020-2025 đạt mốc doanh thu trên
1 tỷ USD tương đương từ 25.000-30.000 tỷ đồng, Dabaco vẫn đang tiếp tục mở rộng
danh mục đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực cốt lõi gồm các Nhà máy thức ăn chăn nuôi,
các khu chăn nuôi công nghệ cao tại các tỉnh Hòa Bình, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Bình
Phước… và các dự án chế biến sâu các mặt hàng nông sản, thực phẩm.
Theo Dabaco, quý I có thời gian nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài và tái bùng phát
dịch COVID-19 tại một số địa phương, làm nh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất
kinh doanh, vận chuyển hàng hóa cũng như đời sống của nhân dân.
Tuy nhiên, nhờ nhận định chính xác tình hình và kịp thời triển khai nghiêm túc,
kịp thời các biện pháp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như phòng chống
dịch bệnh, Hội đồng quản trị, Ban điều hành doanh nghiệp đã chỉ đạo, điều hành và tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả rất tích cực và tăng trưởng so với cùng
kỳ năm trước.
Cụ thể, quý I, doanh thu của công ty là 4.193 tỷ đồng, đạt 27% kế hoạch. Lợi
nhuận trước thuế là 407 tỷ đồng, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm 2020 và đạt 44% kế
hoạch năm 2021.
Công ty đã đẩy nhanh tiến độ lắp đặt Nhà máy thủy sản Nutreco Hoàn Sơn và đến
nay đã cơ bản hoàn thành đang chạy thử. Dự kiến sẽ đưa vào hoạt động ổn định trong
tháng 4/2021.
Công ty cũng đền bù xong dự án Khu chăn nuôi tại Hòa Bình,Thanh Hóa và sẽ
sớm tổ chức khởi công các dự án này; tiếp tục triển khai các dự án dở dang gồm Tòa nhà
Lotus Central, Parkview, Cụm công nghiệp Khúc Xuyên...; đồng thời, tổ chức vận hành
ổn định, hiệu quả các dự án đã đầu tư hoàn thành.
NỘI DUNG 2: XÁC ĐỊNH QUY MÔ LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG VÀ PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM CHO TỪNG VỊ TRÍ CÔNG TÁC

2.1 Xác định quy mô lực lượng BH


Tính toán quy mô lực lượng bán hàng tại Công ty CP Tập đoàn Dabaco Việt Nam
năm 2021

Số cửa hàng 450 cửa hàng

Số lượng đại diện bán hàng 45 người

Số lượng giám sát bán hàng 10 người

Số quản lý khu vực bán hàng 2 người

Số giám đốc bán hàng 2 người

Tần suất viếng thăm 2 lần/ tuần

Căn cứ vào số liệu của năm 2020 ở trên ta tính toán được:
- Tổng số lần thăm viếng 1 cửa hàng: 2*4*12=96 lần
- Số lần viếng thăm 450 cửa hàng là 96*450=43200 lần
- Số lần viếng thăm KH của 1 đại diện BH trong năm là 43200:45=960 lần
- Theo mục tiêu thì số cửa hàng năm 2021 tăng lên 50 cửa hàng. Vậy tổng số cửa hàng là
450+50=500 cửa hàng
- Số lần viếng thăm 500 cửa hàng sẽ thực hiện trong năm 2021 là 500*96=48000 lần
- Số đại diện BH là 48000:960=50 người.
- Vậy tính theo tầm hạn quản trị thì số giám sát bán hàng cần cho năm 2021 là 12 người,
quản lý khu vực là 3 người, Giám đốc bán hàng 2 người.
2.2 Xác định cơ cấu tổ chức LL BH và tiến hành phân công trách nhiệm cho từng vị
trí trong LL BH

Cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng của Công ty CP Tập đoàn Dabaco Việt Nam
trên địa bàn Bắc Ninh
Phân công nhiệm vụ cho từng vị trí công tác trong cơ cấu tổ chức công ty
NỘI DUNG 3: XÂY DỰNG MẠNG LƯỚI BÁN HÀNG
3.1 Lựa chọn mô hình tổ chức mạng lưới BH cho DN
3.1.1 Các căn cứ để lựa chọn mô hình tổ chức mạng lưới BH DN

 Các căn cứ bên trong doanh nghiệp


 Đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ
4 loại trứng gà cao cấp của Dabaco gồm Omega3, DHA, trứng gà vỏ xanh và trứng gà
selen được đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm với mục tiêu, phương châm tạo ra sản
phẩm “Dinh dưỡng vàng cho sức khỏe”.

 Trứng gà vỏ xanh
Khác biệt không chỉ bởi màu sắc xanh khác lạ so với trứng các giống gà khác tại Viê ̣t
Nam mà còn bởi hàm lượng dinh dưỡng cao: hàm lượng axit amin, kẽm, I-ốt, lecithin,
lượng vitamin tổng hợp gấp 2 - 3 lần trứng gà thông thường , hàm lượng cholesterol cực
thấp trong những quả trứng màu xanh da trời. Do đó, trứng gà xanh có thể sử dụng tốt
cho cả người mắc bệnh tiểu đường, huyết áp, mỡ máu, gan nhiễm mỡ, béo phì là những
bệnh đang ngày càng gia tăng và trẻ hoá hiện nay. Đồng thời, trứng gà vỏ xanh tốt cho cả
phụ nữ mang thai và sau sinh, người mới ốm dậy. Màu xanh độc đáo này bắt nguồn từ
giống gà có nguồn gen quý hiếm, có khả năng tổng hợp và hấp thu chất dinh dưỡng cao
hơn các giống gà thông thường khác được Tập đoàn Dabaco nhân nuôi, chọn tạo.

 Trứng gà Omega3
Với sản phẩm trứng gà Omega3, bí quyết đơn giản và cũng là bí quyết nhà nghề của
Dabaco là cho đàn gà sinh sản ăn những loại thức ăn có công thức khác biệt, chứa nhiều
các khoáng chất và vitamin và thảo dược thiết yếu. Qua đó, sản phẩm trứng đẻ ra vô cùng
giàu dinh dưỡng và khoáng chất có lợi cho sức khỏe. Vì vậy, trứng gà Omega3 của
Dabaco có chứa hàm lượng Omega3 (DHA, ALA, EPA) cao gấp 3 lần trứng gà thông
thường. Ngoài ra, trong trứng gà Omega3 Dabaco còn chứa nhiều loại acid amin, vitamin
A, D, E... rất cần cho cơ thể con người.

 Trứng gà DHA
Cũng được nuôi trong môi trường khép kín, tự động hiện đại theo mô hình 3F (Farm -
Feed - Food), tuy nhiên, các chuồng nuôi gà hướng tới sản phẩm trứng DHA được cho ăn
các loại công thức đặc biệt được bổ sung nhiều dầu cá, khoáng chất nhằm giúp tạo ra các
sản phẩm trứng gà tươi có hàm lượng DHA trong trứng cao gấp 3 lần trứng gà thông
thường.
Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo, 1.000 ngày đầu đời tính từ ngày đầu tiên của
thai kỳ đến khi bé tròn 2 tuổi là quãng thời gian duy nhất để mở ra cửa sổ cơ hội cho sức
khỏe và tương lai của bé. Chính vì vậy, các bé độ tuổi này cần được cung cấp nguồn dinh
dưỡng đầy đủ và thích hợp, đặc biệt là DHA.
Nhu cầu DHA của bé bắt đầu ngay từ khi còn trong bụng mẹ. Do đó, khi mang thai
các mẹ cần ăn nhiều loại thực phẩm có chứa DHA như: cá, trứng gà giàu DHA của
Dabaco và dầu thực vật. Qua đó, khi chào đời nguồn DHA trong sữa mẹ sẽ giúp bé phát
triển trí tuệ tốt. Bên cạnh đó, DHA cần thiết cho phát triển hoàn hảo võng mạc mắt và
não bộ trẻ em. Việc ăn cá, thủy sản, và trứng giàu DHA thường xuyên sẽ cung cấp cho cơ
thể đủ DHA.

 Trứng gà Selen
Đây là sản phẩm cao cấp của Dabaco hướng tới giá trị dinh dưỡng giàu selen và
vitamin E, kẽm hơn trứng thông thường. Selen là một chất chống oxy hóa giúp cơ thể
phòng ngừa bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư ruột kết. Chính vì vậy, Selen (Se) được ví
như chất giải độc kỳ diệu chuyên "săn bẫy" các kim loại nặng độc hại rồi thải trừ chúng
ra khỏi cơ thể. Người ta cũng chứng minh được Se đóng vai trò then chốt trong quá trình
oxy hóa, chống lão hóa cơ thể.

 Ngoài ra Dabaco còn có sản phẩm độc đáo là trứng gà ăn liền Devi
Trứng gà ăn liền Devi có nhiều ưu điểm như giàu giá trị dinh dưỡng do được chế biến
từ trứng gà tươi Dabaco - một thương hiệu đã được người tiêu dùng đón nhận và đánh giá
cao nhờ được sản xuất và kiểm soát theo chuỗi giá trị khép kín của mô hình 3F (sạch từ
trang trại, nhà máy tới bàn ăn) của Tập đoàn, cùng với sử dụng một số loại thảo dược quý
trong quá trình chế biến. Ngoài ra, sản phẩm còn có đặc điểm là tiện lợi do được chế biến
sẵn, hợp khẩu vị người Việt Nam; không sử dụng chất bảo quản vì các thảo dược sử dụng
trong chế biến đều có tính kháng khuẩn rất cao, được tiệt trùng ở 121 độ C và đóng gói
hút chân không, do đó an toàn đối với sức khỏe, đồng thời sử dụng được thời gian dài ở
điều kiện bảo quản bình thường.

 Các căn cứ khác: cơ sở vật chất, kho bãi, công nghệ,…


 Hệ sinh thái 3F (Farm – Feed – Food )
Khái niệm 3F là viết tắt của Feed – Farm – Food, tức là quy trình sản xuất thực
phẩm an toàn. Bắt đầu từ thức ăn chăn nuôi, tới quá trình nuôi ở các trang trại và đến
khâu chế biến thực phẩm. Hay còn được biết đến là “Sạch từ trang trại tới bàn ăn”.

 Công nghệ tự động hóa trong sản xuất trứng

Tập đoàn Dabaco Việt Nam tiên phong đưa dây chuyền xử lý trứng gà công nghệ
mới, đồng bộ, tự động của Hà Lan vào Việt Nam.

Để đưa ra thị trường những sản phẩm tốt nhất, doanh nghiệp này đã đầu tư 500 tỷ
đồng nhằm thực hiện dự án ứng dựng công nghệ cao vào sản xuất trứng gà. Các thiết bị
đều được tự động hóa nên con người chỉ tham gia vào công đoạn thu hoạch và đóng gói.
Các công đoạn khác đều do máy móc thay thế sức người toàn bộ. Với dây chuyền sản
xuất này, mỗi năm, Dabaco cung cấp cho thị trường trên 200 triệu quả trứng gà

Nhân viên khi bước vào trang trại thu nhặt trứng đều phải mặc quần áo tiệt trùng
chuyên dụng kín người, đi ủng, đeo găng tay và khẩu trang đầy đủ. Nhân viên nhà máy
cũng phải mặc quần áo bảo hộ lao động, đội mũ và đi ủng, đeo khẩu trang và găng tay
như nhân viên trong trang trại. Các cán bộ kỹ thuật thường xuyên đi kiểm tra và giám sát
tình hình sản xuất, bất cứ cá nhân nào sai phạm sẽ đều bị cảnh cáo hoặc phạt.

 Các căn cứ bên ngoài doanh nghiệp


 Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh của Dabaco đều là các ông lớn trong thị trường thức ăn chăn
nuôi và thực phẩm chế biến như CP, Proconco, Vissan,....
 Khách hàng
Khách hàng và nhà phân phối có nhiều lựa chọn hơn bởi sự đa dạng của các mặt hàng
thực phẩm hiện nay
Khách hàng sẽ yêu cầu được cung cấp sản phẩm với chất lượng tốt hơn, an toàn hơn,
đảm bảo không gây hại cho sức khỏe,…

 Các căn cứ khác: môi trường kinh tế, chính trị pháp luật, VHXH, công
nghệ,...
a. Tăng trưởng kinh tế

Bảng Tăng trưởng Kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2015-2020

ĐVT: %
Năm 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Mức tăng trưởng 6,68 6,21 6,81 7,08 7,02 2,91
Nguồn: Tổng cục Thống kê

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2016-2019 bình quân
6,8%/năm. Mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh, nhưng tăng trưởng cả năm
2020 đạt 2,91%, đây là mức tăng trưởng cao hàng đầu thế giới. Quy mô GDP tăng
khoảng 1,4 lần so với năm 2015.
→ Kinh tế tăng trưởng dẫn đến chi tiêu của khách hàng nhiều hơn, công ty có thể mở
rộng hoạt động và thu được lợi nhuận cao.
Song năm 2020 do diễn biến dịch bệnh COVID-19 căng thẳng khiến cho nền kinh
tế bị ảnh hưởng nghiệm tọng, GDP giảm mạnh → Các công ty hoạt động khó khăn hơn
b. Mức lãi suất
Theo Ngân hàng Nhà nước, mặt bằng lãi suất tiền gửi bằng VND của tổ chức tín
dụng có xu hướng giảm so với cuối năm 2019. Hiện lãi suất tiền gửi bằng VND phổ biến
ở mức 0,1-0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 3,2-
3,9%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 4,0-6,0%/năm đối với
tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn từ 12 tháng trở lên ở mức 5,6-
6,8%/năm.
Mặt bằng lãi suất cho vay bằng VND của tổ chức tín dụng có xu hướng giảm so
với cuối năm 2019. Hiện lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với một số
ngành lĩnh vực ở mức 4,5%/năm.
c. Lạm phát

Bảng tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020

ĐVT: %
Năm 2016 2017 2018 2019 2020
Mức lạm phát 4,74 3,53 3,54 2,79 2,31

Nguồn: Tổng cụ Thống kê

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2020 tăng 3,23% so với năm trước, đạt mục
tiêu kiểm soát lạm phát, giữ CPI bình quân năm 2020 dưới 4% của Quốc Hội đề ra trong
bối cảnh một năm với nhiều biến động khó lường. CPI tháng 12/2020 tăng 0,19% so với
tháng 12/2019, là mức thấp nhất trong giai đoạn 2016-2020.
→ Lạm phát giảm, giá cả các mặt hàng sẽ giảm theo, người tiêu dùng sẽ có nhu
cầu mua hàng nhiều hơn, tiêu dùng tăng. → Tác động tốt đến hoạt động kinh doanh của
công ty.
3.1.2 Lựa chọn mô hình tổ chức mạng lưới BH của DN
Mô hình mạng lưới bán hàng theo khu vực địa bàn

3.2 Thiết kế hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp


3.2.1 Phân tích yêu cầu KH về độ đảm bảo của kênh PP
- Thời gian chờ đợi ngắn
- Địa điểm : Những nơi phân phối sản phẩm của Dabaco đều là các siêu thị, siêu thị mini
hay ở những khu chợ đều có mặt.
- Sản phẩm: Sản phẩm của Dabaco đa dạng mẫu mã chủng loại như: xúc xích gà, xúc
xích heo, các sản phẩm chế biến sẵn từ thịt lợn, gà, các loại trứng gà như trứng gà vỏ
xnah, trứng gà Omega 3, Trứng ăn liền Devi cùng nhiều loại sẳn phẩm khác ...
- Giá cả phù hợp với người tiêu dùng.
3.2.2 Xây dựng những mục tiêu và ràng buộc của kênh PP
- Kênh phân phối rộng, bao phủ hơn 60% thị trường tỉnh Bắc Ninh
- Đặc điểm sản phẩm: Sản phẩm của Dabaco đa dạng mẫu mã, là các sản phẩm thiết yếu
cho mọi gia đình.
- Cạnh tranh: hiện nay trên thị trường ngày càng có nhiều công ty doanh nghiệp về mảng
thực phẩm , tiêu dùng. Môi trường cạnh tranh gay gắt hơn.
3.2.3 Xác định những phương án chính của kênh PP
- Các trung gian: Các siêu thị lớn, nhỏ, các đại lý, nhà hàng, khách sạn, các tiểu thương,
trang thương mại điện tử shopee.
- Số lượng trung gian: phân phối rộng rãi.
3.2.4 Quy định rõ điều kiện và trách nhiệm của các thành viên trong kênh PP
Để thực hiện điều này thì công ty thực hiện chính sách giá công khai cho các đại
lý và các thành viên trong kênh phân phối yêu cầu kí cam kết chống phá giá, đảm bảo các
điều kiện về bảo quản sản phẩm đông lạnh theo đúng tiêu chuẩn của Dabaco.

 Các yêu cầu cụ thể về doanh số:


‒ Các đơn vị trực thuộc : Doanh số 4 tỷ/ tháng. Mỗi đơn không dưới 450 triệu. Giá
bán buôn = 75% giá bán lẻ niêm yết.
‒ Đại lí, nhà phân phối : Doanh số 3 tỷ/ tháng. Mỗi đơn không dưới 300 triệu. Giá
bán buôn = 80% giá bán lẻ niêm yết.
‒ Người bán lẻ, các điểm bán, nhà trẻ, cơ quan, xí nghiệp : Doanh số 750 triệu/
tháng. Mỗi đơn không dưới 30 triệu. Giá bán buôn = 92% giá bán lẻ niêm yết.
 Ưu, nhược điểm của kênh phân phối
 Ưu điểm của kênh
‒ Mạng lưới phân phối của công ty rất chặt chẽ, hợp lý, các đại lý thường cách nhau
1 km để giảm thiểu tính cạnh tranh
‒ Với mạng lưới phân phối rông khắp công ty dễ dàng thu thập thông tin liên quan
đến sản phẩm. Do đó, có thể đưa ra những giải pháp khắc phục những hạn chế của
sản phẩm.
 Nhược điểm
‒ Nguồn vốn bị ứ đọng do chính sách trả chậm của công ty dành cho các thành viên
trong kênh.
‒ Kênh phân phối có nhiều thành viên ở các cấp độ bán khác nhau nên có thể xảy ra
sự chênh lệch về giá bán ở các kênh khác nhau do thành viên trong kênh tự ý điều
chỉnh giá bán cao hơn giá công ty niêm yết để thu lợi cao hơn.
NỘI DUNG 4: XÂY DỰNG CHỈ TIÊU BÁN HÀNG VÀ THỰC HIỆN PHÂN BỔ
CHỈ TIÊU BÁN HÀNG
4.1 Tầm quan trọng của việc xây dựng định mức cho lực lượng bán hàng

‒ Chỉ tiêu bán hàng được sử dụng làm tiêu chuẩn kiểm soát: Một giám đốc bán hàng
chịu trách nhiệm về các nhân viên bán hàng không thể giành tất cả thời gian để kiểm soát
hoạt động của họ. Lúc này chỉ tiêu được coi là công cụ để kiểm soát hàng ngày trong hoạt
động quản trị.
‒ Chỉ tiêu bán hàng là cơ sở để định hướng hoàn thành mục tiêu và khích lệ lực
lượng bán hàng.Việc hoàn thành chỉ tiêu đề ra thường gắn liền với những lợi ích tài chính
mà nhân viên bán hàng có thể được hưởng.Vì vậy việc phân bổ chỉ tiêu có tác dụng lớn
trong việc khuyến khích nhân viên bán hàng nỗ lực hoàn thành chỉ tiêu định mức đã đề
ra.
‒ Chỉ tiêu bán hàng là sơ sở đánh giá năng suất và hiệu quả làm việc của lực lượng
bán hàng. Đây được coi là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá việc thực hiện của nhân
viên bán hàng. Các nhân viên bán hàng không đảm bảo hoàn thành định mức, có thể sẽ
nhận được sự quan tâm nhiều hơn của nhà quản trị (hướng dẫn, động viên…)
4.2 Xây dựng nội dung chỉ tiêu bán hàng

You might also like