Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 13

ĐỀ CƯƠNG MÁC 2

Câu 1: Trình bày khái niệm hàng hóa, các thuộc tính hàng hóa và tính chất 2
mặt của Lao Động Sản Xuất hàng hóa.
*Hàng hóa
Khái niệm:
- Là sản phẩm của LAO ĐỘNG. Do con người làm ra, có hao phí sức lao động
của con người.
- Thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Phân loại: có 2 loại hàng hóa
+ Hàng hóa HỮU HÌNH (vật thể)
+ Hàng hóa VÔ HÌNH (phi vật thể)
Hàng hóa có 2 thuộc tính:
- Giá trị sử dụng:
+ Là CÔNG DỤNG của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người.
+ Công dụng được phát hiện theo thời gian. Theo thời gian, khi KH-KT phát
triển, nhiều công dụng sẽ được con người tìm ra hơn.
+ Công dụng do THUỘC TÍNH TỰ NHIÊN (tính chất lí học, hóa học) của
vật thể hàng hóa quyết định.
+ Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn (có nghĩa là được sử dụng trong tất
cả các chế độ xã hội khác nhau)
+ Hàng hóa phải có giá trị sử dụng, nhưng không phải bất cứ vật gì có giá trị
sử dụng cũng đều là hàng hóa.
+ Trong sản xuất hàng hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
- Giá trị: khác với Giá trị trao đổi

Nội dung Hình thức


bên trong biểu hiện
bên ngoài

(trước hết phải hiểu hình thức rồi mới hiểu nội dung)
+ Giá trị trao đổi:
> Biểu hiện là quan hệ tỉ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này được trao đổi
với giá trị sử dụng khác.
Vd: 1 mét vải = 50 kg lúa
> Cơ sở chung của trao đổi sản phẩm trong XH là hao phí sức lao động của
người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
> Lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa tạo thành giá trị hàng
hóa.

- Mối quan hệ giữa Giá trị và Giá trị trao đổi:


Giá trị => là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi
Giá trị trao đổi => là hình thức biểu hiện của giá trị
=> Giá trị quyết định giá trị trao đổi
=> Giá trị là phạm trù lịch sử. Chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hóa.

Mối quan hệ: vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn


+ Về mặt thống nhất:
Cùng đồng thời tồn tại trong 1 hàng hóa (có A thì phải có B)
+ Về mặt mâu thuẫn:

2 thuộc tính

2 chủ thể

+ Người SX tạo ra Giá trị sử dụng, nhưng mục đích là Giá trị.
+ Người tiêu dung mục đích là Giá trị sử dụng, nhưng muốn có Giá trị sử dụng
phải trả Giá trị cho người SX ra nó.

- TÍNH CHẤT 2 MẶT CỦA LĐSX Hàng Hóa:


+ Lao động cụ thể:
> LĐ có ích dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn
nhất định.
> Mỗi 1 ngành nghề đều gọi là 1 LĐ cụ thể.
> Mỗi LĐ cụ thể có mục đích, công cụ LĐ, đối tượng LĐ, phương pháp LĐ,
kết quả LĐ khác nhau (riêng biệt).
> Tạo ra giá trị sử dụng. Là phạm trù vĩnh viễn.
+ Lao động trừu tượng:
> LĐ của người SX HH khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, đó là
sự hao phí sức lao động của người SX HH nói chung (tiêu hao sức óc, sức bắp thịt)
> Tạo ra Giá trị hàng hóa (chất giá trị).
> Là phạm trù lịch sử

Câu 2: Trình bày lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến Lượng
giá trị hàng hóa.
*Thước đo Lượng giá trị hàng hóa:
- Giá trị HH được quyết định bởi LĐ hao phí.
=> Lượng giá trị HH được quyết định bởi LƯỢNG LĐ hao phí.
- Được tính bằng đơn vị thời gian lao động.
=> Thước đo lượng giá trị HH là thời gian lao động.
- Có 2 loại Thời gian Lao động:
+ TGLĐ Cá biệt
+ TGLĐ Xã hội cần thiết
1. TGLĐ cá biệt
- Là thời gian LĐ hao phí của những người SX HH riêng lẻ để SX ra 1 loại HH
nào đó.
- TGLĐ cá biệt quy định giá trị cá biệt của HH, nhưng trao đổi trên thị trường
phải theo giá trị thị trường (giá trị XH). => Nó được quyết định bởi TGLĐ XH
cần thiết
- TGLĐ XH cần thiết: là TGLĐ cần thiết để sản xuất ra 1 loại HH trong điều
kiện bình thường của xã hội:
+ Trình độ kỹ thuật trung bình (Công cụ LĐ)
+ Trình độ khéo léo trung bình (Tay nghề, chuyên môn)
+ Cường độ lao động trung bình (Mức độ nhanh, chậm,…)

So với hoàn cảnh XH nhất định:


Thông thường TGLĐ XH cần thiết sẽ được quyết định bởi TGLĐ cá biệt
của nhóm người sản xuất cung cấp đại bộ phận loại HH đó cho XH.

 Các nhân tố ảnh hưởng đến Lượng GTHH


Năng suất lao động:
- Là năng lực SX của người LĐ, được tính bằng:
+ Số lượng HH SX ra trong 1 đơn vị TGLĐ: 30HH/30 phút
+ Số lượng TGLĐ cần thiết để SX 1 đơn vị HH: 30 phút/30HH
 Tăng năng suất LĐ
Trong cùng 1 đơn vị TGLĐ sẽ SX được nhiều HH hơn => TGLĐ cần theiets
SX ra 1 HH giảm
 Lượng giá trị của 1 HH giảm.
 Điều kiện SX bình thường: 30HH/30 phút => 1HH/1 phút
 Tăng NSLĐ lên 2 lần: 60HH/30 phút => 1HH/ 30 giây
 Tỉ lệ nghịch
Các nhân tố ảnh hưởng
 Trình độ khéo léo của người LĐ
 Phát triển Khoa học – Kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ Kĩ thuật
vào Sản xuất
 Các điều kiện tự nhiên

Mối quan hệ giữa Lượng GTHH với Lượng LĐ


- Năng suất LĐ và lượng giá trị có mối quan hệ tỉ lệ nghịch.
- Cần phân biệt Năng suất LĐ với cường độ LĐ.
+ Cường độ LĐ:
Là mức độ hao phí sức LĐ trong 1 đơn vị TGLĐ.
 Tăng Cường độ LĐ => Hao phí sức LĐ nhiều hơn, số lượng HH sản xuất ra
nhiều hơn trong 1 đơn vị TGLĐ.

+ Điều kiện SX bình thường: 30HH/30 phút => 1HH/ 1 phút


+ Tăng CĐLĐ lên 2 lần: 60HH/30 phút => 1HH/30 giây
30 giây tăng CĐLĐ = 1 phút ở đk sản xuất bình thường
 Lượng GT 1 HH không đổi
 Thực chất tăng CĐLĐ là kéo dài TGLĐ (ở mức độ trung bình)

Sự giống và khác nhau giữa tăng NSLĐ và tăng CĐLĐ


Giống:
Số lượng HH SX ra tăng lên trong 1 đơn vị TGLĐ
Khác:
Tăng NSLĐ:
- Lượng GTHH giảm
- Phụ thuộc nhiều vào máy móc
Tăng CĐLĐ:
- Lượng GTHH không đổi.
- Không phụ thuộc nhiều vào máy móc

Mức độ phức tạp của LĐ


- LĐ giản đơn => LĐ mà bất kì người LĐ bình thường không cần phải trải
qua đào tạo cũng thực hiện được
- LĐ phức tạp => LĐ đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện mới có thể thực
hiện được
 Trong cùng 1 đơn vị TGLĐ, LĐ phức tạp tạo ra lượng GT nhiều hơn LĐ
giản đơn.
 Mức độ phức tạp LĐ tăng làm cho Lượng Giá Trị tăng.
 Thuận, cùng chiều
 Trong trao đổi, người ta quy đổi mọi LĐ phức tạp thành LĐ giản đơn trung
bình.

Câu 3: Trình bình quy luật giá trị và tác động đến quy luật giá trị. Ý nghĩa
 Nội dung và yêu cầu:
- Nội dung: Là quy luật kinh tế cơ bản của SX và trao đổi HH vì nó quy định
bản chất của SXHH, là cơ sở của các quy luật kinh tế khác của SXHH, ở đâu
có SX và trao đổi HH thì ở đó có sự hoạt động của quy luật này

- Yêu cầu: Sản xuất và trao đổi phải dựa trên cơ sở hao phí LĐXHCT

+ Trong SX: Hao phí LĐ cá biệt phải phù hợp với hao phí

Hao phí LĐ cá biệt ≤ Hao phí LĐXHCT


+ Trong trao đổi:
Theo nguyên tắc ngang giá:
“Giá cả là yếu tố biến đổi phải dựa trên trục Giá trị”
Do chịu sự tác động của nhiều nhân tố đã làm cho giá cả tách rời thành giá
trị và giá cả lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó – cơ chế hoạt động
của quy luật giá trị
 Tác động:
- Điều tiết SX & lưu thông HH:
+ Điều tiết SX:
Tự động điều hòa, phân bổ các yếu tố SX vào các ngành SX khác
nhau, đáp ứng nhu cầu XH.

Cung < cầu Lợi nhuận


=> giá cả tăng tăng
Mở rộng quy
mô SX
Điều
tiết SX
Thu hẹp quy
mô SX
Cung > cầu Lợi nhuận
Giá cả giảm Giảm
Điều tiết bên trong => HH ở thị trường giá cả thấp => HH ở thị trường giá cả cao
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lí hóa SX, tăng NSLĐ, thúc đẩy Lực lượng
SX HH phát triển.
- Hao phí LĐ cá biệt < Hao phí LĐXHCT thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận
 Phải cải tiến được kỹ thuật, hợp lí hóa SX để tăng NSLĐ, hạ giá thành sp.
Cải tiến kỹ thuật ; Nâng cao trình độ ; Tổ chức SX hợp lí
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, phân hóa SXHH thành người giàu, người
nghèo:
+ Người giàu: có mức phí LĐ cá biệt < mức hao phí LĐXHCT
+ Người nghèo: Có mức hao phí LĐ cá biệt > mức phí LĐXHCT

Ý nghĩa: Những tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế HH có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to lớn:
+ Một mặt, quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các
yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển.
+ Mặt khác, phân hóa XH thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự bất
bình đẳng trong XH.

Câu 4: Trình bày HH Sức LĐ. Khái niệm về tư bản bất biến và tư bản khả
biến. Nêu căn cứ để phân chia và ý nghĩa của việc nghiên cứu các loại tư bản
trên.
K/n SLĐ (Trang225)
Là toàn bộ các THỂ LỰC và TRÍ LỰC ở trong thân thể 1 con người, trong
nhân cách sinh động của người, thể lực và trí lực mà con người phải làm cho hoạt
động để SX ra những vật có ích
Đk để SLĐ trở thành HH
Người LĐ được tự do về thân thể, làm chủ SLĐ của mình và có quyền bán
SLĐ của mình như 1 HH:
+ Những trường hợp không đc xem là tự do về thân thể:
1. Nô lệ
2. Trẻ em
3. Những người vi phạm Pháp luật
4. Những người ốm đau, bênh tật
Người LĐ không có tư liệu SX cần thiết để tự mình đứng ra tổ chức SX =>
phải bán SLĐ.
SLĐ trở thành HH là điều kiện quyết định biến tiền thành tư bản
Có 2 thuộc tính:
 Giá trị sử dụng: là công dụng
Thể hiện ở quá trình tiêu dùng SLĐ, tức là quá trình LĐ để SX ra HH.
Trong quá trình LĐ, tạo ra lượng GT mới lớn hơn GT “của bản thân” nó => gọi là
m.
“của bản thân” : tiền công (Tiền lương)
 Đặc điểm riêng của giá trị sử dụng HH SLĐ.
 Chìa khóa giải quyết mâu thuẫn trong Công thức chung của tư bản.
 Giá trị:
Do thời gian LĐXHCT để SX và tái SX ra SLĐ quyết định
Gồm 3 bộ phận hợp thành:
- Giá trị những tư liệu dung về vật chất và tinh thần cần thiết để tái SX SLĐ
của công nhân.
- Giá trị những tư liệu tiêu dùng về vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái
của công nhân.
- Phí tổn đào tạo công nhân
 Giá trị HHSLĐ khác với HH thông thường ở chỗ:
Bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
Ngoài nhu cầu về vật chất thì họ còn có nhu cầu về tinh thần (học tập, giải
trí,…) còn lịch sử là quá trình SLĐ biến đổi theo thời gian mà giá trị SLĐ sẽ
khác nhau, từng giai đoạn khác nhau, từng nơi sẽ khác nhau.

** TƯ BẢN BẤT BIẾN và TƯ BẢN KHẢ BIẾN :


- TBBB là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất (TLSX) mà
giá trị được LĐ cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên
vẹn vào giá trị sản phẩm tức là giá trị không biến đổi trong quá trình SX.
- TBKB là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái SLĐ, thông qua LĐ trừu
tượng của CN đã làm biến đổi lượng giá trị.
Căn cứ phân chia hai loại TB:
+ Vai trò khác nhau của các TB trong quá trình sản xuất m.
+ TBBB là điều kiện cần thiết để sản xuất ra m.
+ TBKB có vai trò quyết định trong quá trình tạo m.

Ý nghĩa: Phân chia TBBB và TBKB chỉ rõ nguồn gốc duy nhất của m là do LĐ
của công nhân làm thuê tạo ra.

Câu 5: Nêu khái niệm giai cấp công nhân. Trình bày những điều kiện khách
quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân
hiện đại đã có những thay đổi nào so với trước đây?
Giai cấp công nhân: giai cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân
hiện đại, giai cấp công nhân đại công nghiệp => tất cả đều chỉ giai cấp công nhân
hiện đại - con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Trong phạm vi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân có hai
đặc trưng cơ bản sau:
- Phương thức lao động: là những tập đoàn người lao động trực tiếp hoặc gián
tiếp vận hành những công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện
đại, có trình độ xã hội hóa cao.
Ví dụ: ngày nay, một chiếc máy bay Boeing 747 được lắp ráp bằng 4,5 triệu linh
kiện, được sản xuất bởi 11000 xí nghiệp lớn và 15000 xí nghiệp nhỏ ở 6 nước khác
- Địa vị trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa: không có tư liệu sản xuất buộc
phải bán sức lao động
*Khái niệm:
vì lợi ích chung của toàn
xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của bản thân họ.
*Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN:
- Địa vị kinh tế xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản
+ Lực lượng sản xuất là yêu tố đông nhất. Trong lực lượng sản xuất thì người lao
động là yêu tố quan trọng nhất. Khi nền sản xuất đại công nghiệp ngày càng phát
triển thì lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, là người lao
động.
+ Giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư
sản.
+ Điều kiện làm việc, điều kiện sống để tạo điều kiện cho giai cấp công nhân đoàn
kết chặt chẽ với nhau.
+ Giai cấp công nhân có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của đại đa số
quần chúng nhân dân lao động, do vậy tạo ra khả năng có thể đoàn kết với cái giai
cấp, tầng lớp lao động khác.
- Những đặc điểm chính trị xã hội của giai cấp công nhân
+ Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng
triệt để nhất:
 Là giai cấp tiên phong cách mạng:
Vì họ đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, gắn liền những thành tựu khoa
học và công nghệ hiện đại, lại được trang bị lý luận khoa học và cách mạng.
 Có tinh thần cách mạng triệt để nhất: Vì họ không gắn với tư hữu.
+ Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao:
 Vì họ lao động trong nền sản xuất đại công nghiệp với hệ thống sản xuất
mang tính chất dây chuyền, nhịp độ làm việc khẩn trương nên phải tuân thủ
nghiêm ngặt kỷ luật lao động.
 Tính tổ chức kỷ luật cao sẽ được tăng cường khi phát triển thành một lực
lượng chính trị lớn mạnh, có tổ chức, có chính đảng của mình.
+ Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế: thể hiện tinh thần đoàn kết của giai cấp
công nhân của các nước trên thế giới. Nếu không có sự đồng tình và ủng hộ của
phong chào công nhân quốc tế thì cuộc cách mạng vô sản ở các nước không thể
giành được thắng lợi.
*Những thay đổi của giai cấp công nhân hiện đại so với trước đây:
- Xét về phương thức lao động: tự động hóa
Nay đã xuất hiện một bộ phận công nhân của những ngành ứng dụng công nghệ ở
trình độ phát triển cao, do vậy công nhân có trình độ cao.
- Về phương diện đời sống: một bộ phận công nhân đã có một số tư liệu sản xuất
nhỏ để cùng với gia đình làm thêm trong cái công đoạn phụ; một bộ phận nhỏ
công nhân đã có cổ phần trong các xí nghiệp tư bản.
Câu 6: Nêu khái niệm dân tộc. Trình bày các xu hướng phát triển của dân tộc
và quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc giải quyết vấn đề
dân tộc.
*Khái niệm:
- Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa, nghĩa thứ nhất là nghĩa hẹp:
Dân tộc: chỉ cộng đồng người cụ thể nào đó có những mối liên hệ chặt chẽ, bền
vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ chung của cộng đồng và trong
sinh hoạt VH có những nét đặc thù so với những cộng đồng khác; xuất hiện sau
cộng đồng bộ lạc; có sự kế thừa và phát triển hơn những nhân tố tộc người ở
cộng đồng bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác của các thành viên
trong cộng đồng đó.
 Dân tộc là 1 bộ phận của quốc gia – tộc người.
VD: dân tộc kinh, tày, hoa,…
- Dân tộc được hiểu theo nghĩa thứ hai là nghĩa rộng:
Dân tộc: chỉ 1 cộng đồng người ổn định, bền vững hợp thành nhân dân của 1
quốc gia, có lãnh thổ chung, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung, có truyền
thống VH, truyền thống đấu tranh chung trong quá trình dựng nước, giữ nước.
 Dân tộc là toàn bộ nhân dân một nước, là quốc gia
VD: Dân tộc Việt Nam, Thái Lan, Lào,…

*Hai xu hướng phát triển của dân tộc:


- Xu hướng thứ nhất: Các cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập các
quốc gia dân tộc độc lập.
VD: Đài Loan muốn tách ra thành quốc gia độc lập.
- Xu hướng thứ hai: Các dân tộc ở từng quốc gia và các dân tộc ở nhiều quốc
gia muốn liên hợp lại với nhau
VD: Asean, EU,…

*Những quan điểm cơ bản trong việc giải quyết vấn đề dân tộc
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
Tất cả các dân tộc (dù ít, đông người; dù trình độ cao, thấp) đều có quyền lợi và
nghĩa vụ như nhau, không có đặc quyền đặc lợi về kinh tế, chính trị, VH, ngôn
ngữ cho bất cứ dân tộc nào.
- Các dân tộc được quyền tự quyết:
Là quyền làm chủ của mỗi dân tộc, quyền tự quyết định con đường phát triển
kinh tế, chính trị - XH của dân tộc mình.
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
Thể hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, phong trào công nhân và
phản ánh tính thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai
cấp.

You might also like