Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 12

BÀI TOÁN CHIA KẸO EULER VÀ ỨNG DỤNG

HUỲNH KIM LINH

---------------------------

Bài toán1. (Bài toán chia kẹo của EULER)

Cho k, n là các số nguyên dương. Tìm số nghiệm nguyên không âm của


phương trình :
x1  x2  ...  xk  n  * .

Đây là bài toán quen thuộc của toán đếm tổ hợp. Có thể kể ra một vài
phương pháp giải quyết đối với bài toán này như đệ quy, hàm sinh,… Nhưng ở
đây chúng ta sẽ tiếp cận nó theo một góc nhìn khác : Song ánh. Một cách tự nhiên
ta nghĩ đến việc thiết lập một ánh xạ từ tập {x 1 , x2 , … ,xk }. Và để thuận tiện ta sẽ
cho ánh xạ này chạy vào một dãy nhị phân , đưa bài toán trở về đếm tổ hợp thông
thường.

Lời giải.

Gọi A là họ các bộ {x1 , x2 , … xk }thoả mãn phương trình, B là họ các dãy nhị
phân có độ dài n + k - 1 gồm k - 1 kí tự 0 và n kí tự 1.

Xét ánh xạ f cho bởi quy tắc : Với mỗi bộ {x1 , x2 , … xk } ta thực hiện viết
liên tiếp từ trái qua phải x1 số 1, rồi đến số 0, rồi lại đến x2 số 1, cứ như thế đến hết
xn. Như vậy ứng với mỗi bộ{x1 , x2 , … xk } ta xây dựng được một dãy nhị phân có
độ dài n +k-1 gồm k-1 số 0 và n số 1. Ta chứng minh được f là một song ánh.

CHUYÊN ĐỀ BÀI TOÁN CHIA KẸO EULER HUỲNH KIM LINH 1


Vậy số nghiệm của phương trình (*) sẽ tương ứng với số dãy nhị phân có độ
dài n+k-1 gồm k-1 số 0 và n số 1. Mặt khác mỗi dãy nhị phân tương ứng với một
k 1
cách chọn k-1 vị trí cho số 0 nên số dãy nhị phân thoả mãn là Cn  k 1 .

Như vậy với cách giải trên, bằng phương pháp song ánh đã đưa bài toán tính
số nghiệm nguyên về một bài toán vị trí của tổ hợp đơn giản bằng cách đưa về dãy
nhị phân. Song ánh từ một tập số đến một dãy nhị phân được sử dụng khá nhiều
trong các bài toán tổ hợp, đặc biệt là các bài toán ứng dụng của Bài toán chia kẹo
của EULER . Ta có thể kể đến một số bài toán sau:

Bài toán 2.

Một cửa hàng kem có bán ba loại kem: kem xoài, kem socola và kem sữa. Một
nhóm có 6 người vào ăn kem và gọi 6 cốc kem.

a) Hỏi họ có bao nhiêu sự lựa chọn?


b) Họ có tất cả bao nhiêu sự lựa chọn trong đó cả ba loại kem đều có mặt?

Lời giải.

Ta thử liệt kê một vài sự lựa chọn

+ 2 kem xoài, 1 kem socola, 3 kem sữa

+ 1 kem xoài, 4 kem socola, 1 kem sữa

+ 2 kem xoài, 4 kem sữa

+ 3 kem xoài, 3 kem sữa

CHUYÊN ĐỀ BÀI TOÁN CHIA KẸO EULER HUỲNH KIM LINH 2


Một sự lựa chọn : a kem xoài, b kem socola và c kem sữa, được kí hiệu bởi một bộ
ba (a, b, c) trong đó a, b, c là các số nguyên không âm thỏa mãn a + b + c = 6.

Chẳng hạn bốn sự lựa chọn ở trên được kí hiệu là các bộ (2,1,3); (1,4,1); (0, 2, 4)
và (3, 0, 3).

a) Với mỗi bộ ba (a, b, c) như vậy, ta đặt tương ứng với một dãy nhị phân (dãy
gồm các số 0 và 1) theo quy tắc sau: viết liên tiếp từ trái sang phải: a số 1, số 0, b
số 1, số 0, rồi c số 1.

111...10111...10111...1
  
a b c

Như vậy mỗi bộ ba (a, b, c) được tương ứng với một dãy nhị phân độ dài 8 (tức là
gồm 8 kí tự) trong đó có 6 kí tự 1 và 2 kí tự 0.

Rõ ràng phép tương ứng đó là một đơn ánh. Ngược lại với mỗi dãy 8 kí tự với 6 kí
tự 1 và 2 kí tự 0 khi ta đếm từ trái sang phải mà có: a số 1, số 0, b số 1, số 0 và c số
1 thì dãy đó sẽ ứng với bộ (a, b, c) thỏa mãn a + b+ c = 6.

Như vậy, ta thiết lập một song ánh giữa tập hợp các lựa chọn với tập hợp các dãy
nhị phân độ dài 8 trong đó có 6 kí tự 1 và 2 kí tự 0. Do đó số các sự lựa chọn bằng
số các dãy nhị phân độ dài 8 trong đó có 6 kí tự 1 và 2 kí tự 0.

Mặt khác, một dãy nhị phân độ dài 8 trong đó có 6 kí tự 1 và 2 kí tự 0 tương ứng
với cách chọn 2 vị trí trong 8 vị trí để ghi số 0 (6 vị trí còn lại ghi số 1). Thành thử

có C8  28 dãy nhị phân độ dài 8 với 6 kí tự 1 và 2 kí tự 0.


2

Do đó số các sự lựa chọn là 28.

CHUYÊN ĐỀ BÀI TOÁN CHIA KẸO EULER HUỲNH KIM LINH 3


Để giải ý a) ta đã dùng một song ánh từ tập bộ ba loại kem vào một dãy nhị
phân như trong bài toán chia kẹo của Euler. Tuy nhiên để giải ý b) ta không thể
áp dụng ngay bài toán chia kẹo của Euler được vì trong bài toán chia kẹo của
Euler ta cần tìm số nghiệm không âm của phương trình nhưng ở đây ta cần tìm
các nghiệm dương. Khi đó để giải được ta cần sử dụng một phép song ánh đưa từ
các số dương về các số không âm, sau đó mới sử dụng cách chứng minh của bài
toán chia kẹo của Euler. Ta có thể có lời giải của ý b) như sau:

b) Với mỗi bộ (a, b, c) thỏa mãn điều kiện trên, ta có tương ứng

với bộ (x, y, z) với x = a – 1; y = b – 1; z = c – 1.

Khi đó (x, y, z) là các số nguyên không âm thỏa mãn điều kiện:


x + y + z = a + b + c – 3 = 3.
Dễ kiểm tra rằng đây là một phép song ánh giữa tập các bộ ba (a, b, c) trong đó a,
b, c là các số nguyên dương thỏa mãn điều kiện a + b + c = 6 với tập các bộ ba (x,
y, z) là các số nguyên không âm thỏa mãn điều kiện :
x + y + z = a + b + c – 3 = 3.
2
Bằng suy luận tương tự như câu a), ta tìm được số các sự lựa chọn là C5 = 10.
Ta sẽ có bài toán tổng quát sau:

Bài toán 3.

Cho hai số nguyên dương m, n với m, n.

a) Tìm số bộ (a1 , a2 ,..., am ) trong đó a1 , a2 ,..., am là các số nguyên không âm


m

a i n
thỏa mãn điều kiện i 1 .

CHUYÊN ĐỀ BÀI TOÁN CHIA KẸO EULER HUỲNH KIM LINH 4


b) Tìm số bộ (a1 , a2 ,..., am ) trong đó a1 , a2 ,..., am là các số nguyên dương thỏa
m

a i n
mãn điều kiện i 1 .

Lời giải.

Bằng lí luận tương tự như trong bài toán 2, ta có kết quả là


m 1 m 1
a) Cn  m1 b) Cn1

Bài toán 4.
a) Trong không gian Oxyz, gọi S là tập hợp các điểm nguyên nằm phía trong
hoặc ở trên đỉnh, cạnh và mặt của hình lập phương cạnh 999, trong đó các
cạnh song song hoặc vuông góc với trục tọa độ, một đỉnh là và một đỉnh đối
với nó là ( 999, 999, 999) . Hỏi mặt phẳng x + y + z = 2016 đi qua bao
nhiêu điểm trong tập hợp S?
b) Cho m, n là các số nguyên dương. Xét 2n quả táo, 2n quả đào, 2n quả cam,
3m quả xoài, 3m quả nho và các quả cùng loại thì giống nhau. Gọi sn là số
cách chia số quả táo, đào, cam cho 2 người mà mỗi người nhận được 3n
quả; tm là số cách chia số quả xoài, nho cho 1 người và sử dụng ít hơn 3m
quả. Chứng minh rằng sn ¹ tm với mọi n; m nguyên dương.
Lời giải.

a) Rõ ràng các điểm thuộc S có dạng { Ç } . Ta cần đếm số


( x, y, z ) | x, y, z Î [ 0,999] Z
nghiệm nguyên không âm của phương trình sau : x + y + z = 2016 thỏa mãn
0 £ x, y, z £ 999 . Tương tự các bài toán chia kẹo Euler có ràng buộc ở trên, dùng
nguyên lý bù trừ, ta có
æ2018÷ö æ 1018ö ö
çç ÷- çç3.æ çç ÷
÷- 3.
æ18ö
çç ÷÷÷
÷ = 482653
èç 2 ÷
÷
ø ççè èç 2 ÷
÷
ø ÷÷
÷
èç 2 ø÷
ø

CHUYÊN ĐỀ BÀI TOÁN CHIA KẸO EULER HUỲNH KIM LINH 5


b) Với cách chia táo – đào – cam, ta cần xét phương trình x + y + z = 3n với
0 £ x, y, z £ 2n . Tương tự trên, ta đếm được

æ3n + ö
2÷ ö ( 3n + 2) ( 3n + 1) 3n ( n + 1)
æn + 1÷
sn = çç ÷
÷- 3.çç ÷
÷= - = 3n 2 + 3n + 1
çè 2 ÷
ø ç
è 2 ø ÷ 2 2

Dễ thấy rằng với mọi n thì sn không chia hết cho 3, còn tm chia hết cho 3 nên
sn ¹ tm với mọi số nguyên dương m, n.

Tiếp theo là một bài toán khá “kinh điển” về chủ đề này, bài toán “vé hạnh phúc”.
Một vé hạnh phúc có 6 chữ số và tổng của nhóm 3 số đầu bằng tổng của nhóm 3 số
cuối. Mục tiêu là cần đếm số vé hạnh phúc. Ở bài này, trước khi đưa về chia kẹo
Euler, ta cần thực hiện một song ánh.

Bài toán 5.

Vé xe buýt có dạng abcdef với a, b, c, d , e, f Î { 0,1, 2,¼ ,9} Một vé như trên thỏa
mãn điều kiện a + b + c = d + e + f được gọi là “vé hạnh phúc”.

a) Chứng minh rằng số nghiệm của phương trình a + b + c = d + e + f bằng số


nghiệm của phương trình a + b + c + d + e + f = 27 với
0 £ a, b, c, d , e, f £ 9 .
b) Tính số vé hạnh phúc.
Lời giải.

a) Gọi A, B lần lượt là số nghiệm của phương trình a + b + c = d + e + f và


phương trình a + b + c + d + e + f = 27 .
Ta thấy rằng
a + b + c + d + e + f = 27 Û a + b + c = ( 9 - d ) + ( 9 - e ) + ( 9 - f )

Nếu đặt
d ' = 9 - d , e' = 9 - e, f ' = 9- f

Thì ta được

CHUYÊN ĐỀ BÀI TOÁN CHIA KẸO EULER HUỲNH KIM LINH 6


a + b + c = d ' + e' + f '

Do đó, một bộ nghiệm của phương trình a + b + c + d + e + f = 27 sinh ra một bộ

nghiệm của phương trình a + b + c = d + e + f nên A ³ B . Chứng minh tương

tự, ta có A £ B nên A = B .
b) Đếm số nghiệm của phương trình
a + b + c + d + e + f = 27 ( 3)
,

với 0 £ a, b, c, d , e, f £ 9

Gọi A1 , A2 . A3 , A4 , A5 , A6 lần lượt là tập hợp nghiệm của phương trình (3) nhưng có
các điều kiện a ³ 10, b ³ 10, c ³ 10, d ³ 10, e ³ 10, f ³ 10
æ27 + 6 - ö
1÷ æ32÷ ö æ32ö
çç ÷ = çç ÷ çç ÷ ÷- A1È A2 È ¼ È A6
çè 6 - 1 ÷
÷
ø èç 5 ÷
÷
ø ÷
çè 5 ø
÷
Số nghiệm của (3) là nên ta cần tính

Xét A1 : Đặt a = a - 10 ³ 0 thì ta có a + b + c + d + e + f = 17. và dễ thấy


' ;

22
A1 =
5
22
A2 = A3 = A4 = A5 = A6 =
Tương tự, ta cũng có 5 .

Xét A1 Ç A2 :
' ' ' '
Đặt a = a - 10 ³ 0, b = b - 10 ³ 0 thì ta có a + b + c + d + e + f = 7. và dễ thấy
æ12ö
A1 Ç A2 = çç ÷ ÷
çè 5 ø÷
÷

Ai Ç A j Ç Ak = 0
Ngoài ra, ta thấy rằng với mọi 1 £ i < j < k £ 6 nên
æ6ö æ22÷ ö æ ö
çç ÷- 15.çç12÷
6
A1È A2 È ¼ È A6 = å Ai - çç ÷÷ å AiÇ j
A = 6. ÷
i= 1
çè2÷
÷
ø1£ i< j£ 6 èç 5 ÷
÷
ø èç 5 ÷
÷
ø

Vậy số các số may mắn là

CHUYÊN ĐỀ BÀI TOÁN CHIA KẸO EULER HUỲNH KIM LINH 7


æ32ö÷ é æ22ö æ12÷ öù
çç ÷- ê6 çç ÷÷- 15 çç ÷ú= 55252
÷
çè 5 ø÷ ÷
ê çè 5 ÷
ø ÷
øú
èç 5 ÷
ë û
Như trong đầu bài đã giới thiệu, chia kẹo Euler còn có tên gọi là bài toán “balls and
urns”. Nó xuất phát từ bài toán đếm số vòng cổ necklace tạo ra bằng cách xâu
nhiều viên hạt xanh và đỏ. Khi đó, các viên cùng màu sẽ tạo thành các vùng và số
vị trí chuyển tiếp cũng bằng chính là số vùng đó. Trong phần còn lại, ta xét một
trường hợp như thế.

Bài toán 6. (Việt Nam 2014)


Cho đa giác đều 103 cạnh. Tô màu đỏ 79 đỉnh của đa giác và tô màu xanh các đỉnh
còn lại. Gọi A là số cặp đỉnh đỏ kề nhau và B là số cặp đỉnh xanh kề nhau.
a) Tìm tất cả các giá trị có thể nhận được của cặp (A, B).
b) Xác định số cách tô màu các đỉnh của đa giác để B = 14. Biết rằng hai cách tô
màu được xem là như nhau nếu chúng có thể nhận được nhau qua một phép quay
quanh tâm của đường tròn ngoại tiếp đa giác.
Lời giải.
a) Gọi k là số dãy gồm các đỉnh liên tiếp được tô xanh và bị chặn hai đầu bởi đỉnh
màu đỏ và h là số dãy gồm các đỉnh liên tiếp được tô đỏ và bị chặn hai đầu bởi
đỉnh màu xanh. Dễ thấy giữa 2 dãy đỏ là 1 dãy xanh và giữa 2 dãy xanh là 1 dãy đỏ
nên h = k.

Gọi a1 , a2 , ¼ , ak là số lượng các đỉnh trong các dãy xanh; b1 , b2 , ¼ , bk là số lượng


k k

å ai = 24, å bi = 79.
đỉnh trong các dãy đỏ thì i= 1 i= 1

Ngoài ra, rõ ràng nếu một dãy cùng màu có số lượng t thì có t – 1 cặp đỉnh liên tiếp
k
A= å ( ai - 1) = 79 - k
cùng màu. Suy ra i= 1 và tương tự B = 24 - k . Do đó, các cặp
( A, B ) sẽ có dạng ( 79 - k, 24 - k ) với 0 £ k £ 24 Có tổng cộng 25 cặp như thế.

b) Do B = 14 nên theo đẳng thức đã xây dựng ở trên thì 14 = 24 - k Û k = 10 . Như


thế, có tổng cộng 10 dãy xanh và 10 dãy đỏ.

CHUYÊN ĐỀ BÀI TOÁN CHIA KẸO EULER HUỲNH KIM LINH 8


10 10

å ai = 24, å bi = 79
Số nghiệm nguyên dương của các phương trình sau i= 1 i= 1 lần lượt là
æ23ö÷ æ78ö÷
çç ÷, çç ÷
çè 9 ø÷
÷ èç 9 ø÷
÷
. Do xếp trên một vòng tròn nên chỉ xét vị trí tương đối của nhóm với
nhau chứ không xét vị trí cố định của từng nhóm.
1æ öæ78ö÷
çç23÷çç ÷
÷
÷
ç ÷ ç ÷÷
Vậy số cách tô cần tìm là 10 è 9 øè 9 ø.

Bài toán 7. (AIME 2011)


Một học sinh có 5 quả cầu màu xanh giống nhau và một số quả cầu màu đỏ giống
nhau. Bạn ấy muốn xếp các quả cầu thành một dãy và nếu đặt a là số quả cầu mà
quả bên phải nó cùng màu với nó, b là số quả cầu mà quả cầu bên phải nó khác
màu với nó thì a = b. Gọi m là số lớn nhất các quả cầu màu đỏ có thể dùng sao cho
tồn tại cách xếp m + 5 quả cầu thành một dãy thỏa mãn điều kiện nêu trên.
a) Xác định m.
b) Ứng với m ở trên, tìm số cách xếp các quả cầu để có a = b.
Lời giải.
a) Do có 5 quả cầu màu xanh và mỗi quả sẽ đặt cạnh không quá hai quả cầu đỏ
(khác màu với nó) nên số cặp quả cầu khác màu nhau là b £ 10 . Suy ra a £ 10 . Ký
hiệu quả cầu màu xanh, đỏ lần lượt là X, D thì có thể xây dựng dãy thỏa mãn đề
bài từ dãy gốc như sau
DXDXDXDXDXDXD.
Sau đó thêm vào không quá 10 quả cầu màu đỏ nữa (vì mỗi quả sẽ làm tăng giá trị
a lên 1 đơn vị). Từ đó suy ra m = 10 + 6 = 16 .
b) Để đếm số cách xếp thỏa mãn, xét dãy 16 quả cầu đỏ. Ta cần xếp vào đây 5 quả
cầu xanh sao cho không có hai quả nào cạnh nhau.

Gọi x1 , x2 ,¼ , x6 là số lượng quả cầu đỏ bị chia ra bởi các quả cầu xanh thì

CHUYÊN ĐỀ BÀI TOÁN CHIA KẸO EULER HUỲNH KIM LINH 9


ïìï x1 + x2 + ¼ + x6 = 16
í
ïïî x1 , x2 ,¼ , x6 Î Z +

æ16 - 1ö÷ æ15÷ ö


çç ÷= çç ÷
çè 6 - 1 ø÷
÷ ÷
èç 5 ÷
ø
Khi đó, số cách xếp cần tìm là .

Bài toán 8. (AIME 1986)


Cho xâu nhị phân: 001101001111011 có 4 cặp 01, 3 cặp 10, 5 cặp 11 và 2 cặp 00
đứng cạnh nhau. Hỏi có tất cả bao nhiêu xâu nhị phân cùng tính chất như thế?
Lời giải.
Tương tự bài toán trên, ta thấy rằng các xâu nhị phân thỏa mãn đề bài phải có dạng
XYXYXYXY
trong đó X là một dãy các số 0 liên tiếp và Y là một dãy các số 1 liên tiếp. Như thế,
có tổng cộng 4 dãy 0 và 4 dãy 1.
Rõ ràng trong một dãy có độ dài là k thì số lượng cặp giống nhau là k – 1. Gọi
x,y,z,t là độ dài của 4 dãy 0 thì theo giả thiết, ta phải có
x - 1 + y - 1 + z - 1 + t - 1 = 2 Û x + y + z + t = 6.
æ6 - 1ö÷ æ5÷ ö
çç çç ÷= 10
çè4 - ÷=
÷
1ø÷ èç3÷÷
ø
Số nghiệm nguyên dương của phương trình trên là .
Lại gọi m, n, p, q là độ dài của 4 dãy 1 thì
m - 1 + n - 1 + p - 1 + q - 1 = 5 Û m + n + p + q = 9.
æ9 - 1ö÷ æ8÷ ö
çç ÷= çç ÷= 56
Số nghiệm nguyên dương của phương trình này là
çè4 - 1ø÷
÷ èç3÷
. Do hai dãy
÷
ø
này chọn độc lập với nhau nên số xâu thỏa mãn là 10.56 = 560 xâu.
Nhận xét. Tổng quát: Hỏi với các số tự nhiên a,b,c,d nào thì tồn tại một xâu nhị
phân có độ dài dương và có a cặp 01; b cặp 10; c cặp 11 và d cặp 00 đứng cạnh
nhau?
Ta thấy rằng nếu xếp các số này lên vòng tròn thì các số 0 và 1 sẽ được tạo thành
các nhóm rời nhau. Rõ ràng số lượng nhóm 0 bằng số lượng nhóm 1: Do đó, nếu
CHUYÊN ĐỀ BÀI TOÁN CHIA KẸO EULER HUỲNH KIM LINH 10
cắt xâu tại ranh giới giữa hai nhóm thì số lượng một trong hai bộ 01 hoặc 10 sẽ
giảm đi 1 đơn vị so với bộ kia.
Còn nếu cắt tại vị trí giữa các nhóm (trường hợp số lượng số trong nhóm lớn hơn
1) thì không làm thay đổi số lượng bộ 01 hoặc 10.
a- b £ 1
Trước hết, ta luôn có . Ngoài ra, dễ thấy rằng nếu c > 0, d > 0 thì phải
tồn tại ranh giới giữa hai bộ nên lúc đó, ta phải có hoặc a > 0 hoặc b > 0.
Từ đây ta thấy điều kiện của các số a, b, c, d là:
(1) Nếu cd = 0 thì a = b = 0

(2) Nếu cd ≠ 0 thì a - b £ 1 và a, b không đồng thời bằng 0

Đặt k = max { a; b} thì rõ ràng có tổng cộng k nhóm theo nhận xét ban đầu. Giả sử
k³ 1

Gọi x1 , x2 ,¼ , xk là số lượng số 1 có trong từng nhóm thì rõ ràng


x1 + x2 + x3 + ¼ + xk = c + k

æc + k - 1÷
ö
çç ÷
Số nghiệm dương của phương trình này là èç k - 1 ÷
÷
ø. Tương tự số cách sắp xếp
æd + k - ö
1÷ æc + k - 1öæ 1ö÷
çç ÷ çç ÷
÷ççd + k - ÷
çè k - 1 ÷
÷
ø ÷
çè k - 1 øè
÷ç k - 1 ø÷
÷
các số 0 là . Vậy số các xâu nhị phân thỏa mãn là
với k = max { a; b} với k ³ 1 .
Trong trường hợp k = 0 thì dễ thấy có 1 xâu thỏa mãn đề bài.
Bài tập 9.
é3( n - 1) ù
x+ y+ z = ê ú
ê 2 ú
a) Chứng minh số nghiệm nguyên của phương trình ë û, với
é3n 2 + 1ù
ê ú
ê
0 £ x, y , z £ n là ë 4 ú
û

æ9ö æ10ö÷ æ11ö÷ æ ö


A = çç ÷÷+ çç ÷+ çç ÷+ K + çç99÷ ÷
ç9ø÷
è ÷ èç 9 ø÷
÷ èç 9 ø÷
÷ èç 9 ø÷
÷
b) Rút gọn tổng sau
CHUYÊN ĐỀ BÀI TOÁN CHIA KẸO EULER HUỲNH KIM LINH 11
Gợi ý
a) Ta có thể chia trường hợp n chẵn, lẻ để đếm cho thuận tiện.
æk ÷ö æk + 1- 1ö÷
çç ÷ çç ÷
çè9÷
÷
ø çè 9 ø÷
÷
b) Ta thấy có thể viết thành , đây chính là số nghiệm dương của
phương trình x1 + x2 + ¼ + x10 = k + 1 . Do đó, A chính là số nghiệm dương của bất
phương trình 10 £ x1 + x2 + ¼ + x10 £ 100. Đây là bài toán đã giải quyết ở bài 1 của
phần trước.

CHUYÊN ĐỀ BÀI TOÁN CHIA KẸO EULER HUỲNH KIM LINH 12

You might also like