Professional Documents
Culture Documents
Vận Tải Hàng Không
Vận Tải Hàng Không
+
Máy
bay
thường
bay
thẳng,
ít
qua
các
trạm
kiểm
soát,
kiểm
tra,
chuyển
tải
dọc
hành
trình-‐>hàng
hoá
được
vận
chuyển
thẳng
từ
sân
bay
đi-‐
sân
bay
đến
+
Thời
gian
hàng
hoá
vận
chuyển
ngắn,
šnh
bằng
giờ,
ngày
à
thủ
tục
chứng
từ
đơn
giản.
2.2.
Nhược
điểm:
– Cước
phí
cao.
1
kg
hàng
hoá
từ
Nhật
sang
Amsterdam:
cước
hàng
không
-‐
5,5
USD,
cước
đường
biển
-‐
0,7
USD/kg.
– Năng
lực
chuyển
chở
nhỏ
– Hạn
chế
về
đối
tượng
chuyên
chở
– Tính
cơ
động
và
linh
hoạt
kém:
– Vốn
đầu
tư
cơ
sở
vật
chất
-‐
kỹ
thuật
rất
lớn:
máy
bay,
sân
bay,
đào
tạo
nhân
lực,
xây
dựng
hệ
thống
kiểm
soát
không
lưu….
v Đặc
điểm
khác:
– Tính
quốc
tế
cao:
ngôn
ngữ,
chứng
từ,
luật
áp
dụng…
– Xu
hướng
liên
minh
toàn
cầu
– Là
ngành
kinh
doanh
tổng
hợp:
du
lịch,
khách
sạn…
3.
Đối
tượng
chuyên
chở
của
vận
tải
hàng
không
-‐
3
nhóm:
+
Thư,
bưu
kiện
(Air
Mail):
gồm
thư
từ,
bưu
kiện,
bưu
phẩm
dung
để
biếu
tặng,
vật
kỷ
niệm….-‐
4%
+
Hàng
chuyển
phát
nhanh
(Express):
gồm
các
loại
chứng
từ,
sách
báo,
tạp
chí,
đặc
biệt
là
hàng
cứu
trợ
khẩn
cấp
–
16%
+
Hàng
hoá
thông
thường
(Air
Freight):
là
những
hàng
hoá
thích
hợp
với
việc
vận
chuyển
bằng
máy
bay
–
80%
Ø Hàng
có
giá
trị
cao:
gồm
những
hàng
hoá
có
giá
trị
trên
1000USD/kg,
vàng,
bạch
kim,
đã
quý,
hền,
séc
du
lịch,
thẻ
šn
dụng,
chứng
từ
có
giá,
kim
cương
và
trang
sức
bằng
kim
cương….
Ø Hàng
hoá
dễ
hư
hỏng
do
thời
gian:
hoa
quả
tươi,
sản
phẩm
đông
lạnh…
Ø Hàng
hoá
nhạy
cảm
với
thị
trường:
gồm
những
loại
hàng
mốt,
hàng
thời
trang,
thời
vụ….
Ø Động
vật
sống:
động
vật
nuôi
trong
nhà,
vườn
thú,
ngựa
đua…
II.
CƠ
SỞ
VẬT
CHẤT
KỸ
THUẬT
CỦA
VẬN
TẢI
HÀNG
KHÔNG
1.
Cảng
hàng
không
(Airport):
Là
nơi
phục
vụ
phương
hện
vận
tải
hàng
không,
nơi
đậu
đỗ,
cất
hạ
cánh
máy
bay,
bao
gồm
toàn
bộ
diện
šch
mặt
đất
-‐
mặt
nước
và
các
cơ
sở
hạ
tầng
phục
vụ
cho
việc
di
chuyển
của
hành
khách
và
hàng
hoá
do
máy
bay
chở
đến
và
chở
đi.
Các
khu
vực
chính
của
cảng
hàng
không
gồm:
– Khu
vực
phụ
vụ
máy
bay:
đường
băng,
điều
hành
bay,
khu
vực
bảo
dưỡng….
– Khu
vực
phục
vụ
hành
khách:
khu
vực
đưa
đón
khách,
đường
ống
ra
vào
máy
bay…
– Khu
vực
phục
vụ
hàng
hoá:
trạm
giao
nhận
hàng
hoá,
kho
hàng
không,
kho
lưu
hàng
trước
khi
lên
máy
bay,
nơi
làm
thủ
tục
thông
quan…
– Khu
vực
hành
chính
2.
Máy
bay
(aircrai
–
airplane)
may bay chi cho hang: frieghter
v Căn
cứ
vào
mục
đích
sử
dụng:
– Máy
bay
chở
khách:
– Máy
bay
chở
hàng:
– Máy
bay
hỗn
hợp:
v
Căn
cứ
vào
động
cơ:
– Máy
bay
động
cơ
Piston
– Máy
bay
động
cơ
tua
bin
– Máy
bay
động
cơ
phản
lực
v Căn
cứ
vào
số
ghế:
– Loại
nhỏ:
từ
50-‐100
ghế
– Loại
trung
bình:
100-‐200
ghế
– Loại
lớn:
trên
200
ghế
v Căn
cứ
vào
nước
sản
xuất:
– Máy
bay
Mỹ:
các
loại
máy
bay
Boing
– Máy
bay
Nga:
Tu
134,
IL
86,
Antonov
124….
– Liêp
doanh
Pháp
-‐
Đức
–
Anh
–
TBN:
Airbus
300,320,330,380
– Liên
doanh
Pháp
–
Anh:
Concord
– Liên
doanh
Pháp
–
Ý:
ATR
72
+
Igloo:
lồng
không
đáy,
dùng
chụp
lên
pallet
và
giữ
hàng.
thanh 1 ULD.
– Igloo
không
kết
cấu:
lồng
mở
hai
đầu.
Kết
hợp
với
một
pallet
tạo
thành
một
đơn
vị
hàng
hoá
hở
ở
hai
đầu
à
dùng
kết
hợp
với
lướt
máy
bay
– Igloo
kết
cấu:
là
lồng
kín,
nhưng
không
có
đáy.
Sử
dụng
với
pallet
tạo
thành
một
đơn
vị
hàng
hoá
riêng
biệt,
không
cần
dùng
lưới
để
chụp
lên.
+
Lưới
máy
bay
(Aircra¥
net)
+
Container:
Loading
Devices
• Pallet
+
net
• Pallet
+
igloo
+
net
• Container
Loading
Devices
Pallet
• Pallet
is
flat
aluminum
sheets
where
cargo
was
built
up.
Pallet
comes
with
net
to
he
up
cargo.
boong duoi
III.
CÁC
TỔ
CHỨC
VẬN
TẢI
HÀNG
KHÔNG
QUỐC
TẾ
VÀ
CƠ
SỞ
PHÁP
LÝ
CỦA
HÀNG
KHÔNG
QUỐC
TẾ
1.
Các
tổ
chức
vận
tải
hàng
không
quốc
tế
1.1.
Tổ
chức
hàng
không
dân
dụng
quốc
tế
(Internahonal
Civil
Aviahon
Organizahon
–
ICAO)
+
Là
tổ
chức
cấp
chính
phủ
-‐
thành
lập
năm
1947
trên
cơ
sở
công
ước
về
hàng
không
dân
dụng
quốc
tế
(Công
ước
Chicago
1947)
+
Mục
đích
của
ICAO:
– Phát
triển
vận
tải
hàng
không
quốc
tế
an
toàn,
có
trật
tự
trên
phạm
vi
toàn
cầu,
đáp
ứng
nhu
cầu
của
nhân
dân
về
vận
tải
hàng
không
một
cách
an
toàn,
hài
hoà
và
hiệu
quả
kinh
tế
– Khuyến
khích
các
kỹ
thuật
chế
tạo
và
khai
thác
máy
bay
nhằm
mục
đích
hoà
bình,
đẩy
mạnh
sự
phát
triển
chung
của
ngành
khoa
học
HK
– Khuyến
khích
phát
triển
các
tuyến
đường
hàng
không,
cảng
hàng
không
và
các
thiết
bị
hiện
đại
phục
vụ
ngành
hàng
không
dân
dụng
quốc
tế
– Tránh
phân
biệt
đối
xử,
đảm
bảo
sự
công
bằng
cho
các
thành
viên
trong
việc
khai
thác
các
hãng
hàng
không
quốc
tế,
đồng
thời
ngăn
ngừa
lãng
phí
do
cạnh
tranh
bất
hợp
lý
gây
ra
+
185
nước
thành
viên,
trụ
sở
chính
tại
Montreal.
Các
văn
phòng
tại
Paris,
Dakar,
Bankok,
Lima,
Mexico,
Cairo.
+
Từ
tháng
4/1980
Việt
Nam
là
thành
viên
của
ICAO
1.2.
Hiệp
hội
vận
tải
hàng
không
quốc
tế
(Internahonal
Air
Transport
Associahon
–
IATA)
+
tổ
chức
phi
chính
phủ
thành
lập
năm
1945
tại
Lahabana.
Trụ
sở
chính
tại
Motreal,
Canada.
Các
văn
phòng
tại
New
York,
Giơnevơ,
London,
Singapore,
Bangkok,
Nairobi,
Rio
De
Gianero.
90% hang hoa
+
Thành
viên
của
IATA
gồm
hai
loại:
lien ket vs cac hang
hang ko noi dia
– Thành
viên
chính
thức:
trên
270
hãng
HK
từ
140
quốc
gia
và
lãnh
thổ.
Tiêu
chuẩn
IOSA:
IATA
xác
lập
vào
năm
2003,
áp
dụng
cho
8
hệ
thống
hoạt
động
có
liên
quan
đến
an
toàn
của
một
hãng
hàng
không:
hệ
thống
tổ
chức
và
quản
lý
của
hãng,
điều
hành
khai
thác
bay,
kiểm
soát
khai
thác
và
phân
lịch
bay,
hoạt
động
của
hếp
viên,
phục
vụ
mặt
đất
và
an
ninh
trong
khai
thác...
– Thành
viên
liên
kết:
Không
được
quyền
biểu
quyết
tại
các
Hội
nghị
hay
các
diễn
đàn
của
IATA.
+
Mục
hêu
của
IATA
là:
– Phát
triển
vận
tải
hàng
không
quốc
tế
an
toàn,
hiệu
quả,
vì
lợi
ích
của
tất
cả
mọi
người
trên
trái
đất
– Phát
triển
thương
mại
bằng
đường
hàng
không
quốc
tế
– Cung
cấp
các
phương
hện
phối
hợp
hợp
đồng
giữa
các
hãng
hàng
không
– Hợp
tác
chặt
chẽ
với
ICAO
và
các
tổ
chức
quốc
tế
khác.
1.3.
Hiệp
hội
các
Hãng
hàng
không
Châu
Á
–
Thái
Bình
Dương
(Associahon
of
Asia
Pacific
Airlines
–
AAPA).
+
Thành
lập
năm
1965
tại
Manila
-‐
Văn
phòng
nghiên
cứu
của
các
hãng
hàng
không
Phương
Đông
gồm
6
hãng
HK
từ
múi
giờ
GMG
+7
-‐
GMT
+10
+
Năm
1970:
đổi
tên
thành
Hiệp
hội
các
hãng
hàng
không
Phương
Đông
(Orient
Airlines
Associahon
–
OAA).
+
Năm
1977
Hội
nghị
các
chủ
tịch
hãng
lần
thứ
31
mở
rộng
phạm
vi
địa
lý
của
OAA
đên
GMT
+12
+
29/01/1996
Hội
nghị
chủ
tịch
hãng
họp
tại
Queensland,
Australia
và
đổi
tên
thành
Hiệp
hội
các
hãng
hàng
không
Châu
Á
–
TBD.
Phạm
vi
địa
lý
hoạt
động
từ
GNT
+7-‐
GMT+12
+
Mục
đích
của
AAPA:
– Cung
cấp
nguồn
thông
hn
có
chất
lượng
cao
và
có
cơ
sở
để
các
thành
viên
¯m
cơ
hội
hợp
tác
song
phương,
đa
phương
trong
lĩnh
vực
markehng,
khai
thác
bay,
an
toàn
không
lưu
và
nhân
lực
à
nâng
cao
hiệu
quả
kinh
tế
của
các
thành
viên.
– Tạo
điều
kiện
cho
các
thành
viên
trao
đổi
thông
hn,
chuyển
giao
công
nghệ,
kiến
thức
cho
các
hãng
hàng
không
nhỏ,
kém
phát
triển
hơn
và
giữa
các
hãng
hàng
không
với
nhau.
– Cùng
đưa
ra
các
biện
pháp
giảm
nhẹ
ảnh
hưởng
xấu
do
cạnh
tranh
không
lành
mạnh,
của
các
quy
định
ngặt
nghèo
trong
ngành
và
của
các
chính
phủ
– Đưa
ra
hếng
nói
chung
của
các
hãng
hàng
không
Châu
Á
–
TBD
+
19
hãng
hàng
không
thành
viên
chính
thức.
+
từ
tháng
11/1997
VNA
là
thành
viên
AAPA
2.
Cơ
sở
pháp
lý
của
vận
tải
hàng
không
quốc
tế
+
“Công
ước
để
thống
nhất
một
số
quy
tắc
về
vận
tải
hàng
không
quốc
tế”
-‐
ký
kết
ngày
2/10/1929
tại
Vacsava
-‐
Công
ước
Vacsava
1929.
-‐
Lúc
đầu
có
23
nước
phê
chuẩn
công
ước
này
-‐
Nay:
130
nước
tham
gia
công
ước.
Công
ước
Varsava
1929
bao
gồm
5
chương:
– Chương
1:
Khái
niệm
và
phạm
vi
áp
dụng
– Chương
2:
quy
định
về
chứng
từ
vận
tải
(vé
hành
khách,
vé
hành
lý,
phiếu
gửi
hàng)
– Chương
3:
Quy
định
trách
nhiệm
của
người
chuyên
chở
HK
– Chương
4.
Quy
định
liên
quan
đến
chuyên
chở
hỗn
hợp
– Chương
5:
Quy
định
chung
về
việc
tham
gia
và
bãi
bỏ
công
ước.
+
Nghị
định
thư
sửa
đổi
Công
ước
Vacsava
1929
được
ký
kết
tại
Hague
ngày
28/9/1955,
gọi
tắt
là
Nghị
định
thư
Hague
1955
+
Công
ước
để
bổ
sung
Công
ước
Vacsava
1929
để
thống
nhất
một
số
quy
tắc
liên
quan
tới
vận
tải
hàng
không
quốc
tế
được
thực
hiện
bởi
một
người
khác
không
phải
là
người
chuyên
chở
theo
hợp
đồng
-‐
Ký
kết
tại
Guadalajara
ngày
18/9/1961
à
Công
ước
Guadalajara
1961
+
Hiệp
định
Montreal
1966:
Liên
quan
tới
giới
hạn
của
Công
ước
Vacsava
1929
và
nghị
định
thư
Hague
-‐
được
thông
qua
tại
Montreal
ngày
13/5/1966
viet nam su dung cai nay; 5 cai quan trong; nghi dinh xem them
+
Nghị
định
thư
sửa
đổi
Công
ước
quốc
tế
để
thống
nhất
một
số
quy
tắc
liên
quan
tới
vận
tải
hàng
không
quốc
tế
ký
tại
Vacsava
ngày
12/10/1929
được
sửa
đổi
bởi
Nghị
định
thư
Hague
ngày
28/9/1955:
được
ký
kết
tại
Guatemala
ngày
8/3/1971
àNghị
định
thư
Guatemala
1971
+
Năm
25/09/1975
tại
Montreal
4
Nghị
định
thư
sửa
đổi
những
nguồn
luật
nói
trên
được
ký
kết
nên
được
gọi
tắt
là
các
NĐT
bổ
sung
số
1-‐
2-‐
3-‐4:
-‐ NĐT
bổ
sung
số
1:
sửa
đổi
Công
ước
Vacsava
1929
được
ký
kết
tại
Montreal
ngày
25/9/1975
-‐ Nghị
định
thư
bổ
sung
số
2:
sửa
đổi
Công
ước
Vacsava
1929
đã
được
sửa
đổi
bởi
Nghị
định
thư
Hague
1955
-‐ Nghị
định
thư
bổ
sung
số
3:
sửa
đổi
Công
ước
Vacsava
1929
đã
được
sửa
đổi
bởi
các
Nghị
định
thư
Hague
ngày
28/9/1955
và
tại
thành
phố
Guatemala
8/3/1971
-‐ Nghị
định
thư
bổ
sung
số
4:
sửa
đổi
Công
ước
Vacsava
1929
đã
được
sửa
đổi
bởi
Nghị
định
thư
Hague
ngày
28/9/1955
IV. CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG.
1. Người giao nhận hàng không (Air Freight Forwarder):
v Đại lý hàng hoá hàng không: có 2 loại:
+ Đại lý giao nhận của IATA:
- Là đại lý đạt chuẩn của IATA
- Cấp AWB của hãng hàng không họ đại điện, trên đó có mã số đại lý do IATA
- Hưởng hoa hồng là 5% chi phí vận tải đối với hàng xuất khẩu từ hãng hàng
không.
- Có thể cung cấp dịch vụ theo yêu cầu khách hàng (gom hàng, làm thủ tục
hải quan, kiểm tra chứng từ, tư vấn….).
Tiêu chuẩn để thành đại lý của IATA:
- Chứng minh được những khả năng phát triển dịch vụ hàng hoá hàng không
- Có cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết: trụ sở, kho hàng, trạm giao nhận, xe
tải…
- Có đội ngũ nhân viên có chuyên môn về vận tải hàng không, trong đó có ít
nhất 2 chuyên viên đủ trình độ làm hàng nguy hiểm đã qua lớp huấn luyện
của IATA
- Có đủ khả năng tài chính
+ Đại lý hàng hoá hàng không:
- Là đại lý của hãng hàng không nhưng không phải là đại lý IATA
- Đại diện cho hãng hàng không giải quyết các công việc liên quan đến giao
nhận hàng hoá - nhận hoa hồng
- Cấp vận đơn hàng không của hãng hàng không mà họ đại diện.
- Cung cấp các dịch vụ khác theo yêu cầu của khách hàng.
2. Quy
trình
gửi
hàng
bằng
đường
hàng
không:
2.1.
Gửi
hàng
qua
đại
lý
hàng
hoá
hàng
không
(3) (4)
HÃNG HÀNG
KHÔNG
GỬI HÀNG QUA ĐẠI LÝ HÀNG HOÁ HÀNG KHÔNG (AIR CARGO AGENCY)
1) – Người
gửi
hàng
giao
hàng
cho
đại
lý
hàng
không
2) –
Đại
lý
hàng
hoá
hàng
không
nơi
đi
nhận
hàng
và
cấp
1
bản
AWB
3) –
Đại
lý
hàng
hoá
hàng
không
nơi
đi
đóng
gói
hàng
hoá
để
thích
hợp
cho
việc
vận
chuyển
bằng
máy
bay.
Ghi
ký
mã
hiệu,
tên
ngưòi
nhận
trên
từng
lô
hàng
tương
ứng
với
vận
đơn.
4) –
Đại
lý
hàng
không
nơi
đi
giao
hàng
cho
hãng
hàng
không
trong
¯nh
trạng
hàng
hoá
đã
đóng
gói
xong,
ghi
ký
mã
hiệu
đầy
đủ
và
sẵn
sàng
để
vận
chuyển.
5) –
Hãng
hàng
không
giao
hàng
cho
đại
lý
hàng
hoá
tại
nơi
đến
6) –
Đại
lý
hàng
hoá
nơi
đến
giao
hàng
cho
người
nhận
kèm
theo
1
bản
AWB
gốc
màu
hồng,
đồng
thời
cho
người
nhận
ký
nhận
vào
bản
copy
màu
vàng
(bản
số
4)
và
thu
lại
bản
copy
này
để
làm
bằng
chứng
xác
nhận
người
nhận
hàng
đã
nhận
hàng.
1) –
Người
gửi
hàng
giao
hàng
và
chứng
từ
cho
người
giao
nhận
hàng
không.
Bộ
chứng
từ
gồm
hợp
đồng
uỷ
thác
giao
nhận,
giấy
phép
xuất
khẩu,
tờ
khai
hàng
xuất,
hoá
đơn
thương
mại,
phiếu
đóng
gói,
bản
kê
khai
chi
hết,
giấy
chứng
nhận
phẩm
chất,
kiểm
dịch,
xuất
xứ…
để
người
giao
nhận
có
thể
làm
thủ
tục
hải
quan
xuất
khẩu.
2) –
Người
giao
nhận
giao
HAWB
cho
người
gửi
hàng,
đồng
thời
lưu
khoang
máy
bay
với
hãng
hàng
không
3) –
Người
giao
nhận
làm
thủ
tục
hải
quan,
đóng
gói
từng
lô
hàng
thích
hợp
cho
vận
chuyển
bằng
đường
hàng
không,
dán
nhãn,
ghi
ký
mã
hiệu
cấn
thiết
(hàng
dễ
vỡ,
hàng
nguy
hiểm….),
đưa
hàng
vào
kho
chờ
lên
máy
bay.
Gửi
hàng
hoá
kèm
bộ
chứng
từ.
4) –
Hãng
hàng
không
phát
hành
MAWB
cho
người
giao
nhận
hàng
không.
5) –
Hãng
hàng
không
thông
báo
cho
đại
lý
của
người
giao
nhận
hàng
không
về
lô
hàng
khi
hàng
đến
6) –
Người
giao
nhận
hàng
không
thông
báo
cho
người
nhận
về
lô
hàng
đã
đến,
lấy
giấy
uỷ
thác
của
người
nhận
hàng
đề
làm
thủ
tục
hải
quan,
nộp
thuế
…
7) –
Người
giao
nhận
hàng
không
nhận
lô
hàng
từ
người
vận
chuyển,
làm
các
thủ
tục
hải
quan
và
đưa
hàng
về
kho
của
mình.
8) –
Người
gửi
hàng
nhận
hàng
từ
đại
lý
của
người
giao
nhận
hàng
không
NGƯỜI GỬI NGƯỜI NHẬN
HÀNG HÀNG
(1) (2)
(8)
(6)
(4) (7)
(3)
HÃNG (5)
HÀNG KHÔNG
+
Là
hoá
đơn
thanh
toán
hền
cước
phí
(Freight
Bill):
+
Là
giấy
chứng
nhận
bảo
hiểm:
AWB
được
dùng
như
IC
(Insurance
Cerhficate)
+
Là
bản
hướng
dẫn
đối
với
nhân
viên
hàng
không:
+
Là
chứng
từ
khai
hải
quan
(custom
declarahon):
AWB
đặc
điểm:
+
Không
có
chức
năng
sở
hữu
à
AWB
không
lưu
thông
được
+
Là
vận
đơn
nhận
để
xếp.
+
Được
ký
bởi
người
gửi
hàng
và
người
chuyên
chở
(đại
lý).
2.
Phân
loại
AWB:
+
AWB
của
Hãng
hàng
không
(Airline
AWB):
là
vận
đơn
do
Hãng
hàng
không
phát
hành
+
AWB
Trung
lập
(Neutral
AWB):
là
vận
đơn
do
người
khác,
không
phải
do
hãng
hàng
không
phát
hành.
+
AWB
chủ
(Master
AWB):
là
vận
đơn
do
người
chuyên
chở
phát
hành
khi
nhận
hàng
từ
người
giao
nhận
hàng
không
hoặc
người
gom
hàng
hàng
không.
+
AWB
gom
hàng
(House
AWB):
là
vận
đơn
do
người
gom
hàng
hoặc
người
giao
nhận
hàng
không
phát
hành
cho
các
chủ
hàng
lẻ.
3.
Nội
dung
của
vận
đơn
hàng
không
AWB
được
in
theo
mẫu
hêu
chuẩn
của
IATA.
Một
bộ
AWB
thường
gồm
9-‐12
bản.
3
bản
gốc
gồm
hai
mặt,
các
bản
copy
chỉ
có
mặt
trước.
Mặt
trước:
người
gửi
hàng
điền
thông
hn:
+
Số
vận
đơn:
Số
AWB
gồm
11
số:
-‐
3
số
đầu
–Mã
của
hãng
hàng
không
(Airline
code)
do
IATA
cung
cấp.
Ví
dụ:
Vietnam
Airline
-‐
738,
của
Air
France
-‐
057…
-‐
số
serie
gồm
8
chữ
số
được
chia
thành
2
phần
+
Sân
bay
đi
(Airport
of
Departure)
HAN,
SGN.
+
Tên
và
địa
chỉ
người
phát
hành
AWB:
hãng
hàng
không,
ngươi
giao
nhận
hàng
không
+
Tham
chiếu
tới
các
bản
gốc:
trên
AWB
(in
sẵn)
+
Tham
chiếu
tới
các
điều
kiện
của
hợp
đồng
(in
sẵn)
+
Người
gửi
hàng:
tên
địa
chỉ
và
số
tài
khoản
của
người
gửi
hàng
+
Người
nhận
hàng:
tên,
địa
chỉ
và
tài
khoản
người
nhận
hàng
+
Đại
lý
của
người
chuyên
chở:
tên,
địa
chỉ,
mã
IATA,
số
tài
khoản
của
người
chuyên
chở
+
Tuyến
đường:
sân
bay
xuất
phát
và
tuyến
đường,
tuyến
đường
và
sân
bay
đến,
chuyến
bay
và
ngày
bay
(Fly
and
Date)
+
Thông
hn
thanh
toán
(Accounhng
informahon):
phương
pháp
thanh
toán
như
séc,
hền
mặt….
+
Tiền
tệ
(Currency)
ghi
mã
hền
tệ
theo
quy
định
của
ISO
gồm
3
chữ
+
Mã
cước
(Charges
code):
chỉ
phương
thức
thanh
toán.
Ví
dụ:
CA:
séc
trả
sau
từng
phần
CC:
toàn
bộ
cước
thu
sau
(All
charges
collect)
+
Cước:
-‐ cước
šnh
theo
trọng
lượng
-‐ theo
giá
trị
+
Trả
trước
(PPD)
hay
trả
sau
(COLL)
và
các
chi
phí
khác
tại
nơi
xuất
phát
+
Giá
trị
khai
báo
vận
chuyển:
Nếu
không
kê
khai
thì
ghi
NVD
(No
Value
Declare)
+
Số
hền
bảo
hiểm
(Insurance
Amount)
nếu
bảo
hiểm
được
mua
của
hãng
hàng
không
vận
chuyển.
Nếu
không
thì
đánh
dấu
xxx
+
Thông
hn
về
làm
hàng:
-‐ Tên,
địa
chỉ
của
người
khác
người
nhận
được
thông
báo
về
chuyến
hàng.
-‐ Thông
hn
về
hàng
nguy
hiểm
+
Chứng
từ
kèm
theo
+
Các
chi
hết
để
šnh
cước
hàng
hoá:
-‐ số
kiện
-‐ trọng
lượng
cả
bì
(Gross
Weight)
-‐ mã
dịch
vụ
(Service
code)
-‐ loại
cước
(Rate
class)
-‐ mức
cước
-‐ tổng
số
kiện,
tổng
trọng
lượng,
tổng
hền
cước
+
Các
chi
phí
khác
+
Cước
trả
trước:
gồm
cước
trọng
lượng
trả
trước,
thuế
trả
trước
(Prepaid
Tax),
toàn
bộ
cước
và
chi
phí
trả
trước
(Total
prepaid)….
+
Cước
trả
sau
(collect)
+
Xác
nhận
của
người
gửi
hàng
+
Xác
nhận
của
người
chuyên
chở
:
ngày
ký,
nơi
ký,
chữ
ký
của
người
chuyên
chở
hay
đại
lý
+
Ô
chỉ
dành
cho
người
chuyên
chở
ở
nơi
đến
+
Cước
trả
sau
bằng
đồng
hền
nơi
đến:
gồm
tỷ
giá
quy
đổi
(Currency
Conversion
Rate),
cước
trả
ở
nơi
đến
v Mặt
sau
của
AWB:
+
Thông
hn
liên
quan
tới
giới
hạn
trách
nhiệm
của
người
chuyên
chở
+
Thông
hn
liên
quan
tới
điều
khoản
điều
kiện
của
hợp
đồng
vận
chuyển:
phần
này
bao
gồm
12-‐15
điều
khoản
quy
định
về
chuyên
chở
hàng
hoá
được
ghi
ở
mặt
trước
của
vận
đơn
như:
-‐ cước
phí
-‐ trọng
lượng
šnh
cước
-‐ giá
trị
kê
khai
-‐ cơ
sở
trách
nhiệm,
thời
hạn
và
giới
hạn
trách
nhiệm
-‐ luật
áp
dụng,
thông
báo
tổn
thất
và
khiếu
nại,
thông
báo
giao
hàng….
à
Đây
là
những
nội
dung
được
quy
định
trong
Công
ước
Vacsava
1929
và
Nghị
định
thư
Hague
1955
3.4.
Lập
và
phân
phối
AW:
3
bản
gốc
(1,
2,
3)
và
các
bản
sao
(4-‐12)
v Các
bản
gốc:
– Bản
gốc
1:
màu
xanh
lá
cây
được
phân
phối
cho
người
chuyên
chở
phát
hành
để
làm
bằng
chứng
của
hợp
đồng
chuyên
chở,
có
chữ
ký
của
người
gửi
hàng
– Bản
gốc
2:
màu
hồng,
dành
cho
người
nhận
hàng,
được
gửi
kèm
theo
hàng
hoá
và
giao
cho
người
nhận
khi
nhận
hàng,
có
chữ
ký
của
người
chuyên
chở
và
người
gửi
hàng.
– Bản
gốc
3:
Màu
xanh
da
trời,
dành
cho
người
gửi
hàng
để
làm
bằng
chứng
cho
việc
người
chuyên
chở
đã
nhận
hàng
để
chở
và
bằng
chứng
của
hợp
đồng
vận
tải
đã
được
ký
kết,
có
chữ
ký
của
người
chuyên
chở
v Các
bản
sao:
– Bản
số
4:
màu
vàng
hoặc
trắng,
được
gửi
tới
nơi
hàng
đến
và
dùng
làm
biên
lai
giao
hàng
ở
nơi
đến.
Bản
này
có
chữ
ký
của
người
nhận
hàng
và
người
chuyên
chở
cuối
cùng
sẽ
thu
lại
để
làm
bằng
chứng
cho
việc
đã
giao
hàng
cho
người
nhận
– Bản
số
5:
màu
trắng
dùng
cho
sân
bay
nơi
đến
– Bản
số
6,
7,
8:
Có
màu
trắng
dùng
cho
người
chuyên
chở
thứ
3,
2,
1.
Riêng
bản
số
8
dùng
cho
người
chuyên
chở
thứ
nhất
được
bộ
phận
vận
chuyển
đầu
hên
giữ
lại
khi
làm
hàng
– Bản
số
9:
dành
cho
đại
lý
– Bản
số
10
-‐
12:
dành
thêm
cho
người
chuyên
chở,
dùng
cho
hải
quan
v Trách
nhiệm
lập
AWB:
Công
ước
Vacsava
1929
và
Nghị
định
thư
Hague
1955
quy
định
người
gưi
hàng
có
trách
nhiệm
lập
AWB:
+
Người
gửi
hàng
phải
chịu
trách
nhiệm
về
nội
dung
ghi
trên
AWB
+
Khi
người
gửi
đã
ký
vào
AWB
tức
là
người
gửi
đã
thừa
nhận
các
điều
kiện
của
hàng
không
ghi
đằng
sau
AWB
4.
Cước
phí
vận
tải
hàng
không:
Được
quy
định
trong
các
biểu
cước
thống
nhất
theo
quy
tắc,
thể
lệ
šnh
giá
cước
của
IATA:
+
Quy
tắc
TACT
(The
Air
Cargo
Tariff
Rules):
mỗi
năm
ban
hành
2
lần
+
Cước
TACT:
hai
tháng
một
lần
gồm
2
cuốn:
– Cước
toàn
thế
giới
trừ
Bắc
m
– Cước
Bắc
Mỹ:
gồm
cước
đi,
đến
và
cước
nội
địa
của
Mỹ
và
Canada
thanh vien cua iata
rat dong chiem 90%
so van tai hang
khong tren the gioi
Calcula‡on
of
Air
Freight
Air
freight
=
Chargeable
Weight
x
Applicable
Rate
Chargeable
Weight
is
Gross
Weight
or
Volume
Weight,
whichever
is
higher.
Calcula‡on
of
Air
Freight
TACT Tariff Rules and Calculation
Volume
Weight
• Volume
converts
to
Weight
• Volume
is
Max
Height
x
Max
Length
x
Max
Width
• Volume
in
cm3
divided
by
6000
Length
Width
Calcula‡on
of
Air
Freight
Example 1
1
package
has
gross
weight
4.7kg
and
its
dimensions
are
60x20x20cm.
Calculate
chargeable
weight
Calcula‡on
of
Air
Freight
Volume
=
60x20x20cm
=
24.000cm3
Volume
weight
=
24,000
/
6000=4kg.
Compare
Volume
weight
4kg
and
Gross
weight
of
4.7,
the
chargeable
weight
must
be
Gross
weight
4.7kg
rounded
up
to
5kg.
Calcula‡on
of
Air
Freight
Weight ROUND-UP Rule
• Less
than
0.5
kg,
round
up
to
0.5kg
• 0.5kg
consider
0.5
• Greater
than
0.5
considered
1kg
Example:
4.15kg
is
rounded
up
to
4.5kg
7.6kg
is
rounded
up
to
8kg
4.1.
Cước
tối
thiểu
(Minimum
Charge)
– Mức
cước
thấp
nhất
để
vận
chuyển
lô
hàng.
– MR
do
IATA
quy
định
trong
TACT
+
Từ
1000-‐2000
kg….
- muc dich cua hiep hoi dc ra doi la tao su
cong bang cua thanh vien.
4.3.
Cước
hàng
đặc
biệt
-‐Specific
Commodity
Rate
(SCR)
+ Thấp hơn cước bách hoá, nhằm thu hút khách gửi hàng lớn
+ Trọng lượng tối thiểu để áp dụng cước đặc biệt là 100kg và áp
dụng cho một số mặt hàng đặc biệt trên những đường bay
nhất định
+ Thường áp dụng cho những khách hàng thường xuyên gửi hàng
số lượng lớn, ổn định trên một tuyến bay nhất định.
SCR
–Main
Group
ARTICLE COMMODITY
GROUP
0001
-‐
0999
Edible
animal
and
vegetable
products
1000 -‐ 1999 Live animals and inedible animal and vegetable products
0900
-‐
0999 Miscellaneous
edible
animal
and
vegetable
products
which
could
not
be
classified
between
0001
and
0899
4.4.
Cước
phân
loại
hàng
(Commodity
Class
Rates)
– Tính
trên
cơ
sở
%
của
cước
hàng
bách
hoá
– áp
dụng
cho
một
số
mặt
hàng
không
có
cước
riêng
– Ví
dụ:
động
vật
sống
=
150%
GCR;
hàng
giá
trị
cao
như
vàng,
bạc,
đồ
trang
sức
bằng
200
%
GCR;
tạp
chí,
sách
báo,
….
bằng
50%
GCR,
hài
cốt:
125%
GCR
4.5.
Cước
cho
mọi
loại
hàng
(Freight
All
Kind
–
FAK)
– Áp
dụng
chung
cho
mọi
loại
hàng
hoá
xếp
trong
một
container.
– Hàng
hoá
có
giá
trị
thấp
phải
chịu
cước
cao
hơn
hàng
có
giá
trị
cao.
4.6.
Cước
Ynh
ULD
– Cước
šnh
cho
1
đơn
vị
ULD
chuẩn
của
hàng
không
– Thấp
hơn
cước
hàng
rời
– Không
căn
cứ
vào
hàng
hoá
trong
ULD
(số
lượng
và
chủng
loại)
– Số
lượng
ULD
gửi
càng
lớn
thì
mức
cước
càng
giảm.
4.7.
Cước
hàng
chậm
– Cước
dùng
cho
các
lô
hàng
gửi
chậm
–khi
có
chỗ
thì
mới
chuyển
– Thấp
hơn
mức
cước
gửi
thông
thường
4.8.
Cước
gửi
hàng
nhanh
(Priority
Rate)
– Là
cước
ưu
hên
– Áp
dụng
cho
các
lô
hàng
gửi
gấp
trong
vòng
3
giờ
kể
từ
khi
hàng
được
nhận
để
chở
– Có
mức
bằng
130-‐140%
GCR
4.9.
Cước
thống
nhất
(Unified
Cargo
Rate)
Áp
dụng
khi
hàng
hoá
được
chuyên
chở
qua
nhiều
chặng
dù
giá
cước
chuyên
chở
cho
mỗi
chặng
là
khác
nhau.
4.10.
Cước
hàng
gộp
(Group
Rate):
– Áp
dụng
cho
những
khách
hàng
thường
xuyên
gửi
hàng
nguyên
container
hay
pallet
– Thường
dành
cho
đại
lý
hoặc
người
giao
–
nhận
hàng
không
– IATA
cho
phép
các
hãng
hàng
không
của
IATA
giảm
cước
tối
đa
30%
so
với
cước
thông
thường
cho
người
giao
nhận
và
đại
lý
hàng
không.
4.11.
Cước
thuê
bao
máy
bay
(Charter
Rate)
– Là
cước
thuê
bao
một
phần
hay
toàn
bộ
máy
bay
để
chở
hàng
– Thay
đổi
tuỳ
thuộc
vào
cung
cầu
trên
thị
trường
cho
thuê
máy
bay
5.
Trách
nhiệm
của
người
chuyên
chở
hàng
không
đối
với
hàng
hoá
5.1.
Theo
Công
ước
Varsava
1929
v Thời
hạn
trách
nhiêm
Người
chuyên
chở
chịu
trách
nhiệm
đối
với
hàng
hoá
trong
quá
trình
vận
chuyển
bằng
máy
bay.
Quá
trình
vận
chuyển
bằng
máy
bay
bao
gồm
những
giai
đoạn
sau:
– hàng
hoá
nằm
trong
sự
trông
nom,
bảo
quản
của
người
chuyên
chở
hàng
không
ở
cảng
hàng
không
– hàng
hoá
nằm
trong
máy
bay
– hàng
hoá
nằm
ở
bất
kể
nơi
nào
trong
trường
hợp
máy
bay
hạ
cánh
ngoài
cảng
hàng
không
– hàng
hoá
đang
được
vận
chuyển
bằng
đường
bộ,
biển,
sông
trong
quá
trình
thực
hiện
hợp
đồng
vận
tải
hàng
không
có
chuyển
tải.
v Cơ
sở
trách
nhiệm:
– Công
ước
Vacsava
1929
xây
dựng
trách
nhiệm
của
người
chuyên
chở
hàng
không
dựa
trên
nguyên
tắc
suy
đoán
lỗi,
tức
là
khi
có
mất
mát,
hư
hỏng
hoặc
chậm
giao
hàng
người
chuyên
chở
phải
chịu
trách
nhiệm
trừ
phi
chứng
minh
được
là
anh
ta
không
có
lỗi
– Theo
điều
13
mục
3
của
Công
ước
Vacsava
1929
người
chuyên
chở
hàng
không
chịu
trách
nhiệm
về
:
+
mất
mát
+
thiếu
hụt,
hư
hỏng
+
chậm
giao
hàng
Hàng
được
coi
là
mất
nếu
không
được
giao
trong
vòng
7
ngày
kể
từ
ngày
lẽ
ra
hàng
phải
tới
– Miễn
trách
của
người
chuyên
chở:
+
Người
chuyên
chở
chứng
minh
được
rằng
anh
ta,
người
làm
công
hoặc
đại
lý
đã
áp
dụng
các
biện
pháp
cần
thiết
hợp
lý
để
tránh
thiệt
hại
hoặc
không
thể
áp
dụng
những
biện
pháp
để
phòng
tránh
như
vậy
+
Do
lỗi
của
hoa
hêu,
chỉ
huy
bay,
vận
hành
máy
bay
v Giới
hạn
trách
nhiệm:
theo
công
ước
Varsava
1929
-‐
Đối
với
tổn
thất
hàng
hoá:
250
Fr
vàng/1kg
doi vs hague va
hague visby thi s (1Fr
vàng
=
65,5
mg
vàng
có
độ
‡nh
khiết
900/1000)
-‐
Đối
với
chậm
giao
hàng:
Công
ước
Vacsava
1929
không
quy
định
cụ
thể
về
giới
hạn
bồi
thường
à
phụ
thuộc
vào
quy
định
của
vận
đơn
hàng
không
và
thoả
thuận
giữa
chủ
hàng
với
người
chuyên
chở
5.2.
Những
sửa
đổi,
bổ
sung
của
Công
ước
Vacsava
1929
về
trách
nhiệm
của
người
chuyên
chở:
v Nghị
định
thư
Hague
1955:
– Loại
bỏ
miễn
trách
cho
người
chuyên
chở
do
lỗi
của
chỉ
huy
bay,
vận
hành
máy
bay,
hoa
hêu
– Đưa
và
miễn
trách:
do
ẩn
¯,
nội
¯
hoặc
bản
chất
của
hàng
hoá
v Công
ước
Guadalazara
1961:
Đưa
thêm
quy
định
về
trách
nhiệm
của
người
chuyên
chở
theo
hợp
đồng
và
người
chuyên
chở
thực
tế:
+
Người
chuyên
chở
theo
hợp
đồng
là
người
đã
ký
kết
hợp
đồng
với
chủ
hàng
và
là
người
cấp
chứng
từ
vận
đơn
phải
chịu
trách
nhiệm
đối
với
tổn
thất
trên
toàn
bộ
hành
trình
+
Người
chuyên
chở
thực
tế:
là
người
thực
hiện
việc
vận
chuyển
hàng
hoá
trên
một
chặng
đường
nào
đó
trên
cơ
sở
hợp
đồng
với
người
chuyên
chở
theo
hợp
đồng.
Anh
ta
phải
chịu
trách
nhiệm
đối
với
những
tổn
thất
hàng
hoá
ở
chặng
vận
chuyển
của
mình.
v Hiệp
ước
Montreal
1966:
thay
đổi
giới
hạn
trách
nhiệm
đối
với
hàng
hoá:
9,07
USD/Pound
tương
đương
với
20
USD/1kg
v Nghị
định
thư
Guatemala
1971:
thay
đổi
giới
hạn
đối
với
hàng
hoá:
250
Fr
vàng
/
kg
Đối
với
tổn
thất
bộ
phận
-‐ Không
ảnh
hưởng
tới
giá
trị
cọn
lại
lô
hàng
-‐ Có
ảnh
hưởng
tới
giá
trị
còn
lại
của
lô
hàng
v Nghị
định
thư
Montreal
1975
số
1,2,3,4:
+
Giới
hạn
trách
nhiệm:
17
SDR/kg
+
Tăng
miễn
trách:
– Thiệt
hại
do
chất
lượng
hoặc
khuyết
tật
vốn
có
của
hàng
hoá
– Khiếm
khuyết
về
bao
bì
do
một
người
không
phải
là
người
chuyên
chở
hoặc
đại
lý
của
họ
gây
ra,
thiếu
sót
của
người
gửi,
nhận
hoặc
đại
lý
của
họ.
– Chiến
tranh
hoặc
xung
đột
vũ
trang
– Hành
động
do
chính
quyền
nhân
dân
thực
hiện,
có
liên
quan
tới
xuất
nhập
khẩu
và
quá
cảnh
6.
Khiếu
nại
người
chuyên
chở
hàng
không
6.1.
Thời
gian
thông
báo
tổn
thất
và
khiếu
nại:
v Công
ước
Vacsava
1929:
+
Đối
với
mất
mát
và
hư
hỏng:
ngay
khi
phát
hiện
ra
thiệt
hại,
nhưng
không
quá
7
ngày
kể
từ
ngày
nhận
hàng
+
Đối
với
chậm
giao
hàng:
trong
vòng
14
ngày
kể
từ
ngày
hàng
hoá
được
đặt
dưới
sự
định
đoạt
của
người
nhận
hàng
v Nghị
định
thư
Hague
1955
+
đối
với
tổn
thất:
trong
vòng
14
ngày
kể
từ
ngày
giao
hàng
+
đối
với
chậm
giao:
trong
vòng
21
ngày
kể
từ
ngày
hàng
được
giao.
6.2.
Thời
hạn
khởi
kiện:
Thời
hạn
khởi
kiện
là
2
năm
kể
từ
ngày
máy
bay
đến
địa
điểm
đến
hoặc
từ
ngày
lẽ
ra
máy
bay
phải
đến,
hoặc
từ
ngày
việc
vận
chuyển
chấm
dứt.
6.3.
Đối
tượng
khiếu
nại:
Nếu
có
nhiều
người
chuyên
chở
có
thể
khiếu
nại
người
chuyên
chở
đầu
hên,
người
chuyên
chở
cuối
cùng
hay
người
chuyên
chở
mà
trên
chặng
vận
chuyển
của
anh
ta
hàng
hoá
bị
tổn
thất.
6.4.
Địa
điểm
kiện:
Theo
Công
ước
Vacsava
1929
nơi
kiện
có
thể
là:
+
Lãnh
thổ
của
một
trong
những
nước
ký
kết
Công
ước
+
Toà
án
nơi
người
chuyên
chở
cư
trú
cố
định
+
Nơi
người
chuyên
chở
có
trụ
sở
mà
hợp
đồng
được
ký
kết
+
Toà
án
có
thẩm
quyền
tại
nơi
hàng
đến
Thủ
tục
tố
tụng
do
toà
án
thụ
lý
vụ
kiện
điều
chỉnh.
V.
CHUYÊN
CHỞ
HÀNG
HOÁ
BẰNG
ĐƯỜNG
HÀNG
KHÔNG
VN
1.
Các
tổ
chức
vận
tải
hàng
không
Việt
Nam:
+
Hãng
hàng
không
quốc
gia
Việt
Nam:
Vietnam
Airline:
khai
thác
định
tuyến
trên
các
đường
bay
trong
nước
và
nước
ngoài
+
Hãng
hàng
không
cổ
phần
Pacific
Airline:
năm
2004
hãng
này
suýt
phá
sản.
Sau
đó
hàng
không
Singapore
mua
lại
31
%
cổ
phần
với
điều
kiện
3-‐4
năm
nữa
Chính
phủ
Việt
Nam
không
được
cho
phép
thành
lập
hãng
hàng
không
nào
khác
nữa.
Hiện
nay
Pacific
Airline
đang
cạnh
tranh
mạnh
mẽ
với
VNA,
nhưng
chủ
yếu
là
trên
các
chặng
bay
nội
địa.
+
Công
ty
dịch
vụ
hàng
không
Việt
Nam
(Vietnam
Aviahon
Service
Company
–
VASCO)
+
Tổng
công
ty
bay
dịch
vụ
Việt
Nam
(Service
Fly
Corporahon
–
SFC)
thuộc
Bộ
quốc
phòng
2.
Cơ
sở
pháp
lý
của
vận
tải
hàng
không
Việt
Nam
+
Luật
hàng
không
dân
dụng
Việt
Nam
ban
hành
ngày
2006,
có
hiệu
lực
từ
ngày
1/1/2007.
+
Điều
lệ
vận
chuyển
hàng
hoá
quốc
tế
bằng
đường
hàng
không
Việt
Nam
(do
hãng
hàng
không
ban
hành
ngày
27/10/1993)
3.
Trách
nhiệm
của
người
chuyên
chở
v Thời
hạn
trách
nhiệm:
Quy
định
tương
tự
như
các
công
ước
quốc
tế:
Người
chuyên
chở
hàng
không
chịu
trách
nhiệm
về
hàng
hoá
trong
quá
trình
vận
chuyển
hàng
không.
v Cơ
sở
trách
nhiệm
:
giống
Hague
1955
+
Người
chuyên
chở
hàng
không
chịu
trách
nhiệm
về:
-‐ Hư
hỏng
-‐ Chậm
giao
hàng:
nếu
hàng
được
giao
sau
ngày
hàng
phải
được
giao.
-‐ Mất
mát:
hàng
được
coi
là
mất
nếu
không
được
giao
trong
vòng
14
ngày
kể
từ
ngày
hàng
đáng
lẽ
phải
đến
+
Miễn
trách:
-‐ Bản
chất
tự
nhiên
của
hàng
hoá
-‐ Khuyết
tật
vốn
có
của
hàng
hoá
(nội
tỳ,
ẩn
tỳ)
-‐ Lỗi
của
chủ
hàng
-‐ Chiến
tranh,
xung
đột…..
v Giới
hạn
trách
nhiệm
-‐ 17
SDR/kg
-‐ Nếu
bao
bì
bị
hỏng
thì
mức
bồi
thường
không
quá
100USD/trường
hợp
4.
Khiếu
nại
và
bồi
thường
+
Thời
hạn
khiếu
nại
đối
với:
– Thiếu
hụt:
14
ngày
kể
từ
ngày
nhận
hàng
– Mất
mát:
trong
vòng
21
ngày
kể
từ
ngày
hàng
đáng
lẽ
phải
được
giao
– Chậm
giao
hàng:
21
ngày
kể
từ
ngày
hàng
được
giao
+
Hồ
sơ
khiếu
nại:
– Thư
khiếu
nại
– AWB
– Biên
bản
bất
thường
về
hàng
hoá
– Hoá
đơn
thương
mại
– Lược
khai
hàng
hoá
– Bảng
kê
khai
chi
hết
– Thư
từ
trả
lời
qua
lại
– Bảng
šnh
hền
bồi
thường
+
Sau
30
ngày
kể
từ
ngày
gửi
hồ
sơ
mà
không
được
trả
lời
hoặc
chấp
nhận
thì
chủ
hàng
có
quyền
khởi
kiện
+
Thời
hạn
khiếu
kiện:
1
năm
kể
từ
ngày
hàng
hoá
được
vận
chuyển
tới
địa
điểm
đến
hoặc
từ
ngày
lẽ
ra
máy
bay
đến
địa
điểm
đến