Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 2

CÁC DẤU HIỆU CƠ BẢN CỦA VI PHẠM PHÁP LUẬT:

1. Là hành vi xác định của con người , tức là xử sự thực tế, cụ thể của cá nhân, tổ chức nhất định:

- Vì pháp luật được ban hành để điều chỉnh hành vi của các chủ thể, không điều chỉnh suy nghĩ của họ 
phải căn cứ vào hành vi thực tế của chủ thể mới xác định được là họ thực hiện pháp luật hay vi phạm
pháp luật.

- Hành vi đó có thể thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động của các chủ thể xã hội.

- Ví dụ: + Có thể thực hiện bằng không hành động: Doanh nghiệp B trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.

+ Có thể thực hiện bằng hành động: Sinh viên A sử dụng tài liệu làm bài thi.

2. Phải là hành vi trái pháp luật, tức là xử sự trai với các yêu cầu của pháp luật:

- Hành vi trái pháp luật được thể hiện dưới các hình thức:

+ Chủ thể thực hiện những hành vi bị pháp luật cấm. Ví dụ : Chị C, 30 tuổi, vượt đèn đỏ khi tham gia giao
thông bằng xe máy.

+ Chủ thể không thực hiện các nghĩa vụ mà pháp luật bắt buộc phải thực hiện. Ví dụ: Thanh niên K không
đến nhập ngũ theo Giấu gọi nhập ngũ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Chủ thể thực hiện quyền hạn vượt quá giới hạn cho phép. Ví dụ: Luật đất đai quy định UBND cấp
huyện trở lên mới có quyền giao đất cho các chủ thể khác sử dụng. Tuy nhiên ở một số địa phương,
UBND xã đã giao đất công cho người dân  hành vi giao đất của UBND xã là trái pháp luật.

3. Xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ:

- Tức là làm biến dạng đi cách xử sự là nội dung của quan hệ pháp luật đó

- Ví dụ: Hành vi trộm hoặc cướp tài sản của người khác đã xâm hại đến quyền sở hữu tài sản của chủ sở
hữu.

4. Có lỗi của chủ thể:

- Tức là khi thực hiện hành vi trái pháp luật, chủ thể có thể nhận thức được hành vi của mình và hậu quả
của hành vi đó gây ra cho xã hội, đồng thời điều khiển được hành vi của mình. Chỉ những hành vi trái
pháp luật mà có lỗi của chủ thể thì mới bị coi là vi phạm pháp luật.

5. Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý:

- Bởi vì hành vi có tính chất trái pháp luật nhưng của chủ thể không có năng lực trách nhiệm pháp lý thì
không bị coi là hành vi vi phạm pháp luật.

- Năng lực trách nhiệm pháp lý: là khả năng mà pháp luật quy định cho chủ thể phải chịu trách nhiệm về
hành vi của mình. Pháp luật quy định khác nhau tùy theo từng loại chủ thể và tùy từng loại trách nhiệm
pháp lý.

- Cá nhân có năng lực trách nhiệm pháp lý khi đạt tới một độ tuổi nhất định – độ tuổi mà sự phát triển về
trí lực và thể lực đã cho phép cá nhân đủ khả năng nhận thức được hành vi và hậu quả do mình gây ra
cho XH.

- Ví dụ: Khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định: “ Các đối tượng xử phạt vi
phạm hành chính bao gồm: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi
phạm hành chính do cố ý, người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hanh chinh về mọi vi phạm
hành chính” ( Theo từng loại chủ thể )
- Ví dụ: Theo pháp luật Việt Nam, tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính, năng lực trách nhiệm dân
sự nhưng không có năng lực trách nhiệm kỷ luật; Còn năng lực trách nhiệm hình sự thì từ ngày
01/01/2018 trở đi, chỉ pháp nhân thương mại mới có thể có, các tổ chức khác không có. ( Theo từng loại
trách nhiệm pháp lý )

You might also like