Professional Documents
Culture Documents
Tram Bien AP Dieu Khien Tu Xa Dang Xuan Quang 12180119 PDF
Tram Bien AP Dieu Khien Tu Xa Dang Xuan Quang 12180119 PDF
BK
TP HCM
Nội dung
1. Giới thiệu chung ....................................................................................................... 3
1.1 Trạm biến áp ...................................................................................................... 3
1.2 Phân loại trạm biến áp ....................................................................................... 3
1.3 Phân cấp quản lý lưới điện................................................................................. 4
2. Trạm biến áp điều khiển từ xa và Thiết bị điện tử thông minh ................................ 5
2.1 Trạm biến áp điều khiển từ xa ...........................................................................5
2.2 Quy định của EVN “Xây dựng và quản lý vận hành thiết bị scada của trạm
biến áp và nhà máy điện” ................................................................................................7
2.2.1 Giao thức truyền tin ............................................................................................7
2.2.2 Cổng kết nối dữ liệu ...........................................................................................7
2.2.3 Danh sách dữ liệu ...............................................................................................7
2.2.4 Điều khiển thiết bị ..............................................................................................8
2.2.5 Thiết lập chế độ điều khiển từ xa .......................................................................8
2.3 Thiết bị đầu cuối và thiết bị điều khiển lập trình được ......................................8
2.3.1 Thiết bị đầu cuối (RTU) .....................................................................................8
2.3.2 Thiết bị điều khiển lập trình được (PLC) ...........................................................9
2.3.3 So sánh giữa RTU và PLC ...............................................................................10
2.4 Thiết bị điện tử thông minh (IED) ...................................................................10
2.4.1 Định nghĩa ........................................................................................................10
2.4.2 Các chức năng của một IED .............................................................................12
2.4.2.1 Bảo vệ ...............................................................................................................12
2.4.2.2 Điều khiển ........................................................................................................13
2.4.2.3 Giám sát ............................................................................................................13
2.4.2.4 Đo lường ...........................................................................................................13
2.4.2.5 Giao tiếp ...........................................................................................................14
3. Hệ thống SCADA của một số trạm tại Việt Nam................................................... 14
3.1 Hệ thống SCADA trạm biến áp 110kV Vinacraft ...........................................14
3.1.1 Tổng quan .........................................................................................................14
3.1.1.1 Đặc điểm công trình và tính cần thiết của hệ thống SCADA ..........................14
3.1.1.2 Hệ thống SCADA của Trung tâm Điều độ HTĐ miền Nam – A2 ..................15
3.1.2 Giải pháp công nghệ .........................................................................................15
1
Trạm biến áp điều khiển từ xa và Thiết bị điện tử thông minh
2
Trạm biến áp điều khiển từ xa và Thiết bị điện tử thông minh
điện tử công suất để thay đổi tần số dòng điện hoặc biến đổi từ điện xoay chiều
sang một chiều hoặc ngược lại.
− Trạm đóng cắt: Trạm biến áp không có máy biến áp và hoạt động chỉ ở một cấp
điện áp, các trạm này thường được dùng để kết nối các đường dây với nhau.
1.3 Phân cấp quản lý lưới điện
Hệ thống quản lý lưới điện là hệ thống điều khiển được phân làm nhiều cấp. Mức cao
nhất, ví dụ Trung tâm điều độ quốc gia quản lý toàn bộ hệ thống; mức điều độ trực
thuộc ví dụ như Trung tâm điều độ miền quản lý một số khu vực. Mức độ điều khiển
thấp nhất là trạm biến áp.
Hình 2 – Phân cấp quản lý lưới điện của các nước trên thế giới
Tại mỗi cấp khác nhau, các nhiệm vụ và chức năng khác nhau sẽ được thực hiện, tất cả
chức năng được thực hiện trong trạm biến áp được gọi là các chức năng tại chỗ và tất
cả các chức năng thực hiện tại cấp điều khiển cao hơn được gọi là các chức năng từ xa.
Hiện nay, tổ chức Điều độ hệ thống điện Việt Nam được chia thành 3 cấp, chức năng
nhiệm vụ từng cấp được mô tả chi tiết trong Quy trình Điều độ hệ thống điện quốc gia
ban hành theo quyết định số 56/QĐBCN ngày 26/11/2001, bao gồm:
− Cấp Điều độ HTĐ quốc gia (A0): chịu trách nhiệm điều hành lưới điện 500kV,
đảm bảo cung cấp điện chất lượng, an toàn và kinh tế. Phạm vi điều hành: giữ
quyền điều khiển lưới điện 500kV, các nhà máy điện công suất lớn hơn 30MW;
− Cấp Điều độ HTĐ miền (A1, A2, A3) chịu trách nhiệm điều hành lưới điện
110-220kV của từng miền, đảm bảo cung cấp điện chất lượng, an toàn và kinh
4
Trạm biến áp điều khiển từ xa và Thiết bị điện tử thông minh
tế, tuân theo sự chỉ huy của Điều độ A0. Phạm vi điều hành: giữ quyền điều
khiển lưới điện 220kV (một số trục chính 110kV), quyền kiểm tra lưới điện
110kV.
− Cấp Điều độ lưới điện phân phối thuộc các Công ty Điện lực: là các Phòng
Điều độ tại các Điện lực tỉnh/thành phố chịu trách nhiệm điều hành lưới điện
phân phối gồm các TBA và một số đường dây 110kV. Phạm vi điều hành: giữ
quyền điều khiển lưới điện 110kV (trừ một số đường dây trục chính), các nhà
máy điện công suất nhỏ hơn 30MW; quyền kiểm tra lưới điện đến 35kV.
5
Trạm biến áp điều khiển từ xa và Thiết bị điện tử thông minh
Thiết bị mức trạm bao gồm máy tính với một cơ sở dữ liệu, nơi làm việc của nhân viên
vận hành, giao diện để giao tiếp từ xa,…
Thiết bị mức ngăn lộ bao gồm các thiết bị điều khiển, bảo vệ và giám sát mỗi ngăn lộ.
Thiết bị mức xử lý bao gồm các I/O, cảm biến thông minh và bộ tác động.
Các chức năng mức trạm có hai loại:
− Các chức năng xử lý dữ liệu từ các ngăn lộ hoặc cơ sở dữ liệu cấp trạm. Các
chức năng này được sử dụng để gửi các lệnh điều khiển cho các thiết bị nhất
thứ (máy cắt) và thu thập dữ liệu trạm biến áp như điện áp, dòng điện, hệ số
công suất,…từ các thiết bị ở mức ngăn lộ.
− Các chức năng giao diện cho phép nhân viên vận hành có thể thao tác điều
khiển, giám sát, cho phép giao tiếp đến một trung tâm điều khiển từ xa TCI
(Giao diện điều khiển từ xa) hoặc đến trung tâm giám sát từ xa để giám sát và
bảo trì TMI (Giao diện giám sát từ xa).
Các chức năng mức ngăn lộ thu thập dữ liệu từ ngăn lộ và truyền lệnh đến thiết bị sơ
cấp (mạch động lực) của ngăn.
Chức năng mức xử lý trích xuất các thông tin từ các cảm biến/ đầu dò trong trạm biến
áp và gửi đến thiết bị mức trên, mức ngăn lộ. Nhiệm vụ quan trọng khác của mức xử
lý là nhận lệnh điều khiển từ cấp mức ngăn lộ và thi hành.
2.2 Quy định của EVN “Xây dựng và quản lý vận hành thiết bị scada của trạm
biến áp và nhà máy điện”
EVN đã có quyết định số 1208/QĐ-EVN ngày 28/7/2008 về việc ban hành “Quy định
xây dựng và quản lý vận hành thiết bị SCADA của trạm biến áp và nhà máy điện” với
một số nội dung liên quan cần lưu ý như sau:
2.2.1 Giao thức truyền tin
Thông tin từ RTU hay hệ thống SAS của các TBA trung tâm điều độ phải tuân thủ
giao thức truyền tin IEC60870-5-101.
2.2.2 Cổng kết nối dữ liệu
Phải có ít nhất một cổng ghép nối với điều độ khu vực.
2.2.3 Danh sách dữ liệu
a) Tín hiệu trạng thái:
− Tín hiệu 2 bít: tất cả các tín hiệu của máy cắt, dao cách ly, dao nối đất;
− Tín hiệu 1 bít: tất cả các tín hiệu của các tín hiệu cảnh báo, các tín hiệu của rờle
bảo vệ.
7
Trạm biến áp điều khiển từ xa và Thiết bị điện tử thông minh
8
Trạm biến áp điều khiển từ xa và Thiết bị điện tử thông minh
9
Trạm biến áp điều khiển từ xa và Thiết bị điện tử thông minh
10
Trạm biến áp điều khiển từ xa và Thiết bị điện tử thông minh
thiết bị này. Điều này dẫn đến sự xuất hiện của thuật ngữ “thiết bị điện tử thông minh”
(IED).
Thuật ngữ “thiết bị điện tử thông minh” (IED) không phải là một định nghĩa rõ ràng,
giống như thuật ngữ “relay bảo vệ”. Nói chung, bất kỳ thiết bị điện tử có sở hữu một
vài đặc tính thông minh có thể được gọi là một IED. Tuy nhiên, liên quan đặc biệt đến
hệ thống bảo vệ và hệ thống điện tự động, thuật ngữ này ra đời để mô tả một thiết bị có
nhiều chức năng bảo vệ, nâng cao điều khiển tại chỗ, khả năng giám sát và năng lực
giao tiếp trực tiếp với hệ thống SCADA.
khác như RTU hoặc bộ xử lý thông tin (không bao gồm các module giao diện) là tính
năng xác định là một IED.
2.4.2 Các chức năng của một IED
Các chức năng của một IED điển hình có thể được phân thành năm khu vực chính, bảo
vệ, điều khiển, giám sát, đo lường và truyền thông. Một vài IED có thể tiên tiến hơn
những cái khác, và một số có thể mạnh hơn ở những chức năng nhất định, những chức
năng chính này được tích hợp ở mức độ nhiều hay ít.
2.4.2.1 Bảo vệ
Chức năng bảo vệ của IED phát triển từ chức năng bảo vệ quá dòng và chạm đất của
relay bảo vệ phát tuyến (do đó các nhà sản xuất đặt tên IED của họ là “feeder
terminals”). Điều này là bởi một relay bảo vệ phát tuyến được sử dụng trên hầu hết các
tủ phân phối, và thực tế là chức năng bảo vệ đòi hỏi nhiều hơn là khả năng xử lý của
rơ le để sử dụng cho các chức năng điều khiển. IED cũng có thể linh hoạt, và không
phải là một relay bảo vệ chuyên biệt, ví dụ như bảo vệ máy phát. Điều này cũng làm
cho các IED giá cả phải chăng.
Sau đây là hướng dẫn các chức năng bảo vệ liên quan có thể có từ các IED tiên tiến
nhất (danh sách không phải là bao gồm tất cả, và một số IED có thể không có tất cả
các chức năng). Các chức năng bảo vệ thường được cung cấp trong các khối chức
năng riêng biệt, được kích hoạt và lập trình độc lập.
• Quá dòng 3 pha không có hướng (low-set, high-set and instantaneous function
blocks, with low-set selectable as long time-, normal-, very-, or extremely inverse,
or definite time);
• Bảo vệ chạm đất không có hướng (low-set, high-set and instantaneous function
blocks);
• Quá dòng 3 pha có hướng (low-set, high-set and instantaneous function blocks,
with low-set selectable as long time-, normal-, very-, or extremely inverse, or
definite time);
• Bảo vệ chạm đất có hướng (low-set, high-set and instantaneous function blocks);
12
Trạm biến áp điều khiển từ xa và Thiết bị điện tử thông minh
• Phát hiện dòng đóng máy biến áp/ khởi động motor.
2.4.2.2 Điều khiển
Chức năng điều khiển bao gồm tại chỗ và từ xa, và hoàn toàn có thể lập trình.
• Điều khiển tại chỗ và từ xa lên đến 12 thiết bị đóng cắt (lệnh mở/ đóng cho máy
cắt, dao cách ly,…);
• Khóa liên động ngăn cấp 1 của các thiết bị điều khiển:
Ghi chú:
1. Khóa liên động cấp trạm yêu cầu giao tiếp ngang hàng <10 ms. Điều này không hỗ
trợ bởi tất cả các nhà sản xuất.
2. Trạng thái và thông tin báo động là một phần của các khối chức năng điều khiển
như nó có một ảnh hưởng trực tiếp các chức năng kiểm soát an toàn.
2.4.2.3 Giám sát
Giám sát bao gồm các chức năng sau:
• Giám sát tình trạng máy cắt, bao gồm cả đếm số lần hoạt động, hao mòn điện, thời
gian hành trình máy cắt, lịch bảo trì;
• Ghi sự kiện;
• Các chức năng giám sát khác, như công suất tự dùng, nhiệt độ relay,…
2.4.2.4 Đo lường
Các chức năng đo lường bao gồm:
13
Trạm biến áp điều khiển từ xa và Thiết bị điện tử thông minh
• Điện áp 3 pha;
• Điện áp dư;
• Tần số;
• Hệ số công suất;
• Năng lượng;
• Sóng hài;
• Ghi các nhiễu loạn thoáng qua (lên đến 16 kênh tương tự);
Theo định nghĩa, IED có thể giao tiếp trực tiếp với một hệ thống SCADA, tức là thông
tin liên lạc cấp trên. Các nhà sản xuất khác nhau sử dụng giao thức truyền thông khác
nhau.
Một IED, ngoài giao tiếp với cấp trên, cũng có một cổng nối tiếp hoặc giao diện quang
để giao tiếp trực tiếp với máy tính hoặc máy tính xách tay cho mục đích cấu hình và tải
dữ liệu, nên các liên kết SCADA không có sẵn hoặc mong muốn trong trường hợp đó.
3. Hệ thống SCADA của một số trạm tại Việt Nam
3.1 Hệ thống SCADA trạm biến áp 110kV Vinacraft
3.1.1 Tổng quan
3.1.1.1 Đặc điểm công trình và tính cần thiết của hệ thống SCADA
Trạm biến áp 110kV Vinakraft là trạm được đầu tư xây dựng mới, sẽ được kết nối vào
lưới điện phân phối của tỉnh Bình Dương. Trạm vận hành theo sự chỉ huy chính của
Trung tâm Điều độ HTĐ miền Nam (A2). Do đó, cần phải tạo đường truyền thu thập
dữ liệu SCADA tại trạm để đưa vào hoạt động thống nhất với hệ thống SCADA hiện
hữu của Trung Tâm Điều độ trên. Ngoài ra, theo tinh thần chỉ đạo của Tập đoàn Điện
lực Việt Nam và Trung tâm Điều độ Quốc gia A0, hệ thống SCADA cần phải được
14
Trạm biến áp điều khiển từ xa và Thiết bị điện tử thông minh
thực hiện đồng bộ với các dự án trạm biến áp xậy dựng mới và mở rộng, cải tạo. Vì
vậy, sự đầu tư hệ thống SCADA hết sức cần thiết.
Mục tiêu của hệ thống SCADA Trạm biến áp 110kV Vinakraft là:
− Phục vụ công tác điều hành lưới điện của các Trung tâm Điều độ đối với trạm
110kV Vinakraft.
− Thu thập dữ liệu, giám sát đo lường, trạng thái và điều khiển từ xa các thiết bị
của trạm, đồng thời hệ thống SCADA của trạm phải được kết nối vào hệ thống
SCADA chung của các Trung tâm.
3.1.1.2 Hệ thống SCADA của Trung tâm Điều độ HTĐ miền Nam – A2
Thiết kế của hệ thống SCADA của các Trung tâm Điều độ là thu thập số liệu thông
qua việc lắp đặt các RTU, hệ thống máy tính tại các trạm và nhà máy đấu nối với các
thiết bị của hệ thống điện thông qua các transducer (để đo I, U, P, Q, TPI, F...), các
relay trung gian (để lấy trạng thái máy cắt, cầu dao, relay bảo vệ,...) và các relay điều
khiển (để điều khiển đóng/cắt máy cắt, tăng/giảm bộ đổi nấc máy biến thế,...). Các
RTU, hệ thống máy tính tại trạm thông qua các đường truyền thông để gửi/nhận tín
hiệu với trung tâm điều khiển. Truyền thông giữa RTU, hệ thống máy tính tại trạm với
trung tâm điều khiển hệ thống SCADA của các Trung tâm Điều độ thì tuân theo giao
thức (protocol): IEC 870-5-101.
Hiện nay ngoài dạng kết nối trên, các hệ thống SCADA/EMS còn cho phép thực hiện
một số dạng kết nối khác với các nhà máy Điện, trạm Điện có lắp đặt hệ thống thu
thập dữ liệu SCADA như hệ thống điều khiển tại chỗ bằng hệ thống máy tính (DCS)
hoặc hệ thống RTU phân tán (các thiết bị RTU này được gắn trực tiếp trên các panel
điều khiển của trạm và được kết nối với nhau theo chuẩn Modbus/RS485). Các hệ
thống này đều có chức năng tương đương như các thiết bị RTU tập trung như nêu ở
trên (giao thức truyền tin IEC-870-5-101).
3.1.2 Giải pháp công nghệ
3.1.2.1 Các tiêu chí chọn lựa mô hình RTU
− Công nghệ tiên tiến
− Khai thác tối đa năng lực của các thiết bị IEDs trong trạm
− Giảm khối lượng cáp điều khiển và các thiết bị ghép nối (rơ le lệnh, rơ le lặp lại
trạng thái và cảnh báo, …)
− Chi phí hợp lý
− Có khả năng kết nối với hệ thống điều khiển tích hợp trạm trong tương lai.
3.1.2.2 Giải pháp kỹ thuật để ghép nối hệ thống SCADA trạm 110kV Vinakraft
vào hệ thống SCADA
a) Cổng giao tiếp truyền tin
+ Cổng giao tiếp tại trung tâm điều độ HTĐ miền Nam – A2
15
Trạm biến áp điều khiển từ xa và Thiết bị điện tử thông minh
Tại A2 có các máy chủ truyền thông làm nhiệm vụ thu nhận thông tin từ các trạm đầu
cuối ở xa. Máy chủ truyền thông sẽ điều khiển các cổng giao tiếp RS-232 (V.24) thực
hiện trao đổi thông tin với các trạm thông qua kênh truyền này.
+ Cổng giao tiếp tại trạm 110kV Vinakraft
− Tại 110kV Vinakraft sẽ lắp đặt 01 RTU có 01 cổng kết nối về A2 và 01 cổng để
kết nối với Điều độ điện lực trong tương lai. Thiết bị RTU có các mođun hỗ trợ
giao thức truyền tin trong hệ thống của trạm (Modbus/RS485, IEC870-5-103),
thông qua giao thức này RTU có thể giao tiếp được với các thiết bị IEDs tại
trạm. Các dữ liệu này sẽ được trao đổi với trung tâm điều độ theo các cơ sở dữ
liệu tại RTU thông qua cổng truyền tin cho A2 đã được khai báo.
− Về vật lý các cổng này phải là các cổng RS-232 (V.24) để tương thích với cổng
giao tiếp của Trung tâm Điều độ HTĐ miền Nam (A2).
b) Giải pháp tuyến truyền dẫn
Trạm 110kV Vinakraft sẽ xây dựng một tuyến truyền dẫn quang băng rộng phục vụ
truyền số liệu SCADA. Thông qua tuyến cáp quang Vinakraft – Kumho – Mỹ Phước
tín hiệu SCADA tại trạm 110kV Vinakraft sẽ được truyền về Trung tâm điều độ
HTĐMN A2.
c) Giải pháp thiết bị truyền dẫn
Với giải pháp tuyến truyền dẫn như trên, trong dự án trạm 110kV Vinakraft sẽ trang bị
các thiết bị truyền dẫn quang và ghép kênh PCM-30 tại trạm 110kV Vinakraft, trạm
110kV Kumho và A2. Thiết bị PCM-30 này sẽ thực hiện nhiệm vụ kết nối thiết bị
RTU tại trạm để tạo ra các kênh truyền tín hiệu SCADA từ trạm 110kV Vinakraft về
Trung tâm Điều độ HTĐ miền Nam (A2).
d) Giải pháp thiết bị SCADA
Với tiêu chí chọn lựa thiết bị SCADA như đã đề cập ở trên, dự kiến sẽ trang bị hệ
thống SCADA với các thiết bị sau :
− Trang bị 01 tủ RTU/SIC : Dùng để lắp đặt thiết bị RTU, các bộ biến đổi –
transducer, các rơle lệnh, rơle trạng thái,...
− Trang bị 01 bộ RTU : có công truyền tin theo giao thức IEC60870-5-103 và
Modbus/RS485 (kết nối với rơle bảo vệ, đồng hồ đo đa năng, annunciator) và
có khả năng mở rộng trong tương lai.
− Trang bị transducer (có khả năng lập trình được) làm nhiệm vụ thu thập các tín
hiệu đo lường như U, I, P, Q, F, MW, Mvar,...
− Trang bị 01 bộ transducer chỉ thị nấc máy biến thế.
− Trang bị các rơle lệnh và rơle lặp lại trạng thái.
e) Dữ liệu trao đổi giữa trạm và Trung tâm Điều độ
16
Trạm biến áp điều khiển từ xa và Thiết bị điện tử thông minh
Căn cứ vào yêu cầu thu thập tín hiệu đối với trạm biến áp và bản vẽ thiết kế Sơ đồ 1
sợi của trạm 110kV Vinakraft, khối lượng tín hiệu SCADA như sau:
− Tín hiệu đo lường : 18 tín hiệu
− Tín hiệu bảo vệ (1 bit) : 33 tín hiệu
− Tín hiệu trạng thái (2 bit) : 05 tín hiệu
− Tín hiệu điều khiển (2 bit) : 04 tín hiệu
17
Trạm biến áp điều khiển từ xa và Thiết bị điện tử thông minh
18
Trạm biến áp điều khiển từ xa và Thiết bị điện tử thông minh
19
Trạm biến áp điều khiển từ xa và Thiết bị điện tử thông minh
20
Trạm biến áp điều khiển từ xa và Thiết bị điện tử thông minh
Chỉ thị nấc của máy biến áp được lấy về thiết bị trung tâm SCD5200 qua đầu vào
tương tự của card I/O từ transducer TAP100.
3.2.1.2 Tại TBA Amata 1
Trạng thái đóng/mở của các thiết bị như máy cắt, dao cách ly, dao nối đất (tín hiệu 2
bít) được lấy qua đầu vào số của card I/O trên thiết bị trung tâm SCD5200.
Tín hiệu cảnh báo (tín hiệu 1 bít ) được lấy qua đầu vào số của card I/O trên thiết bị
trung tâm SCD5200.
Các thông số đo lường I, U, P, Q,… được lấy về thiết bị trung tâm SCD5200 từ các
transducer đa năng HC6600 bằng giao thức Modbus.
Chỉ thị nấc của máy biến áp được lấy về thiết bị trung tâm SCD5200 qua đầu vào
tương tự của card I/O từ transducer TAP100.
Dữ liệu của TBA Amata 2 được đưa về thiết bị trung tâm SCD5200 TBA Amata 1
bằng giao thức DNP TCP, sau đó tất cả được đưa ra hiển thị trên màn hình máy tính
bằng giao thức DNP TCP và truyền về trung tâm điều độ bằng giao thức IEC60870-5-
101.
21
Trạm biến áp điều khiển từ xa và Thiết bị điện tử thông minh
Chức năng, nhiệm vụ: thu thập dữ liệu bằng đầu vào tương tự/số hoặc qua cổng truyền
thông, đồng thời cho phép điều khiển các thiết bị bằng đầu ra số hoặc qua cổng truyền
thông.
3.2.2.1 Tại TBA Amata 2
Thiết bịtrung tâm SCD5200 bao gồm:
− SCD5200 Ten Card File: 01 bộ, là khung thiết bị SCD5200 Wide Range Power
Supply Module 100W 17-170VDC: 01 card, là card cấp nguồn.
− SCD5200 CPU Optonet Ethernet Module (COE): 01 card, là card xử lý trung
tâm. Trong đó có cổng COM1 dùng để cấu hình thiết bị; cổng COM2 dùng cho
truyền thông nối tiếp hỗ trợ đa giao thức; cổng Ethernet dùng để kết nối với các
rơle bảo vệ phía 110kV bằng giao thức IEC61850 và kết nối với thiết bị trung
tâm SCD5200 lắp ởTBA Amata 1; cổng Optonet dùng để kết nối nhiều thiết bị
trung tâm SCD5200 với nhau.
− SCD5200 Comms Module Glass Optical IEC60870-5-103: 01 card, là card hỗ
trợ giao thức IEC60870-5-103, giao tiếp quang, dùng để kết nối với các rơle
bảo vệ phía 22kV.
− SCD5200 Eight Channel Serial ModuleRS485/RS232: 01 card, dùng cho truyền
thông nối tiếp, hỗ trợ đa giao thức, dùng để kết nối với các đồng hồ Simeas,
đồng hồ Ai205 và transducer HC6600 bằng giao thức Modbus.
− SCD5200 MIO Module 24DI 6Ai 8DO 48VDC: 04 card, là card cung cấp đầu
vào số/tương tự và đầu ra số; dùng để lấy các trạng thái đóng/mở của thiết bị,
tín hiệu cảnh báo từ các tiếp điểm phụ của thiết bị hoặc qua các rơle trung gian;
dùng để điều khiển đóng/mở thiết bị; dùng đểlấy chỉ thị nấc máy biến áp, nhiệt
độ dầu, nhiệt độ cuộn dây...
3.2.2.2 Tại TBA Amata 1
Thiết bịtrung tâm SCD5200 bao gồm:
− SCD5200 Ten Card File: 01 bộ, là khung thiết bị.
− SCD5200 Wide Range Power Supply Module 100W 17-170VDC: 01 card, là
card cấp nguồn.
− SCD5200 CPU Optonet Ethernet Module (COE): 01 card, là card xử lý trung
tâm. Trong đó có cổng COM1 dùng để cấu hình thiết bị; cổng COM2 dùng cho
truyền thông nối tiếp hỗ trợ đa giao thức; cổng Ethernet dùng để kết nối với
thiết bị trung tâm SCD5200 lắp ởTBA Amata 2; cổng Optonet dùng để kết nối
nhiều thiết bị trung tâm SCD5200 với nhau.
− SCD5200 Comms Module V.28 IEC60870-5-101: 01 card, là card hỗ trợ giao
thức IEC60870-5-101, dùng để truyền dữ liệu về trung tâm điều độ.
22
Trạm biến áp điều khiển từ xa và Thiết bị điện tử thông minh
23
Trạm biến áp điều khiển từ xa và Thiết bị điện tử thông minh
Tại TBA Amata 2: Lắp đặt 01 transducer M100 tại tủ RTU để lấy chỉ thị nấc của máy
biến áp 1T.
Tại TBA Amata 1: Lắp đặt 02 transducer M100 tại tủ RTU: M1 lấy chỉ thị nấc máy
biến áp 1T, M2 dự phòng; chỉ thị nấc máy biến áp 2T lấy qua transducer (chức năng
tương tự M100) đã trang bị tại tủ E05+RCP.
Tại TBA Amata 2: Lắp đặt 01 modem quang + giá ODF tại tủ RTU.
Tại TBA Amata 1: Lắp đặt 01 modem quang + giá ODF tại tủ RTU.
Tại TBA Amata 2: Lắp đặt 01 bộ Ethernet Media Converter tại tủ RTU.
Tại TBA Amata 1: Lắp đặt 01 bộ Ethernet Media Converter tại tủ RTU.
24
Trạm biến áp điều khiển từ xa và Thiết bị điện tử thông minh
25
Trạm biến áp điều khiển từ xa và Thiết bị điện tử thông minh
4. Kết luận
Trạm biến áp truy cập từ xa có ưu nhược điểm như sau:
Ưu điểm:
− Thu thập dữ liệu, xử lý và điều khiển nhanh chóng.
− Giảm thiểu tối đa sai sót của con người.
− Giảm chi phí cho công tác vận hành, giám sát, điều khiển và thu thập dữ liệu.
Nhược điểm:
− Chi phí đầu tư ban đầu cao.
− Yêu cầu đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ cao.
Sử dụng trạm biến áp điều khiển và giám sát từ xa cùng các thiết bị thông minh tại chỗ
là xu hướng và yêu cầu tất yếu trong Hệ thống điện nhằm mục đích đảm bảo Hệ thống
luôn có độ tin cậy cao và vận hành ổn định, liên tục.
5. Tài liệu tham khảo
[1] Practical Electrical Network Automation and Communication.
[2] Klaus-Peter Brand, Volker Lohmann and Wolfgang Wimmer, “Substation
Automation Handbook”..
26
Trạm biến áp điều khiển từ xa và Thiết bị điện tử thông minh
27