Professional Documents
Culture Documents
Bộ Trắc Nghiệm Đo Khả Năng Trí Tuệ Trẻ Em Của Kaufman Phiên Bản Thứ 2
Bộ Trắc Nghiệm Đo Khả Năng Trí Tuệ Trẻ Em Của Kaufman Phiên Bản Thứ 2
KABC là bộ trắc nghiệm đánh giá năng lực nhận thức cho trẻ em và vị thành niên được xuất bản lần đầu
tiên năm 1983. Phiên bản thứ 2 của bộ trắc nghiệm này (gọi tắt là KABC-II) phát triển và ra mắt năm
2004.
+ Khác với WISC-IV; WAIS-IV, KABC là bộ trắc nghiệm được thiết kế dựa trên các lý thuyết về trí tuệ.
KABC-II được thiết kế dựa trên 2 nền tảng lý thuyết: mô hình lý thuyết tâm lý thần kinh của Luria và tiếp
+ KABC-II có thể được sử dụng có hiệu quả trong các lĩnh vực tâm lý học lâm sàng, tâm lý học giáo dục
Cung cấp một bộ công cụ đánh giá nhận thức linh hoạt trong cách tiến hành, diễn giải (cung cấp 3 mô
hình tiến hành: Luria – tập trung vào quá trình giải quyết vấn đề, CHC – đánh giá trẻ trên các lĩnh vực
trí nhớ ngắn hạn, dài hạn, trí tuệ kết tinh và trí tuệ xã hội và thang PHI NGÔN NGỮ: để đánh giá trí tuệ
cho trẻ có khó khăn về thính giác hoặc tổn thương về ngôn ngữ thể hiện)
Giảm thiểu sự khác biệt văn hóa và dân tộc trên nghiệm thể các item được thiết kế tối thiểu các nội
dung về văn hóa
KABC được thiết kế để giống các trò chơi, nên rất hấp dẫn trẻ khi tham gia làm test. Bộ công cụ đơn
giản, hướng dẫn bằng lời cho các tiểu test được giảm thiểu tạo điều kiện thuận lợi cho nghiệm viên khi
tiến hành test.
+ KABC gồm 18 tiểu test trong đó có 12 tiểu test chính được sử dụng tùy theo mô hình mà nghiệm viên
hình CHC
+ Điểm năng lực được tính trên 3 loại điểm tổng: chỉ số quá trình thần kinh (MPI), chỉ số trí thông minh
kết tinh và trí thông minh xã hội (FCI) và chỉ số phi ngôn ngữ (NVI) và 5 lĩnh vực (chỉ số học tập, lập kê
hoạch, kiến thức chung, khả năng phối hợp nhiều kỹ năng cùng một lúc và tiếp diễn)
+ KABC có thể dùng để đánh giá trẻ với các vấn đề rối loạn hành vi, rôi loạn chú ý, trẻ có khó khăn trong
học tập như chậm nói, chậm đọc, trẻ tự kỷ và cả những trẻ có trí tuệ phát triển vượt trội
– Hướng dẫn bệnh nhân: “ anh (chị) hãy quan sát hình này, ở đây ( chỉ vào hình lớn A1) có một phần
bị thiếu. Anh (chị) hãy tìm trong những hình dưới đây một hình phù hợp để ghép vào chỗ thiếu này và nói
– Nếu bệnh nhân chưa hiểu thì nhấn mạnh vào yếu tố phù hợp. Tránh để bệnh nhân nhấn mạnh vào
– Sau khi bệnh nhân hiểu rõ cách làm thì không giải thích gì thêm.
– Nếu có hiện tượng vội vàng dẫn đến trả lời sai thì có thể điều chỉnh nhịp độ bằng những câu hỏi
3. Xử lý kết quả:
– Đối chiếu kết quả của bệnh nhân với đáp án.mỗi bài tập giải đúng tính 1 điểm.
– Tính tổng điểm của từng loạt bài tập và của cả trắc nghiệm.
– Đối chiếu với bảng điểm kì vọng. Kết quả được xem là đủ độ tin cậy nếu sự chênh lệch ở từng loạt
bài không vượt quá 2 và tổng các chênh lệch không vượt quá 6. tuy nhiên, trong lâm sàng, nếu có sự
chênh lệch quá lớn so với phân bố chuẩn thì nên có những khảo sát cần thiết để xác định nguyên nhân.
– Từ điểm tổng, hãy tra bảng để xác định chỉ số IQ. ( bảng dành cho lứa tuổi 16-45)
– Cũng có thể đánh giá mức độ trí tuệ bằng thang tỷ lệ phần trăm ( theo nhóm tuổi chuẩn) như sau: