Professional Documents
Culture Documents
Chương 3- Thiết Kế Hộp Số
Chương 3- Thiết Kế Hộp Số
Ngoài ra để đảo chiều quay của trục thứ cấp khi lùi, hộp số còn có thêm 1 bánh răng
số lùi có thể di trượt trên trục số lùi để ăn khớp với một bánh răng chủ động số lùi trên trục
sơ cấp và vành răng trên ống gài của bộ đồng tốc số 1 và số 2 ở vị trí trung gian.
Vì hộp số hai trục thường bố trí ở xe du lịch cầu trước chủ động nên ngoài các bộ
phận nêu trên thì cặp bánh răng truyền lực cuối cùng và bộ vi sai cũng được bố trí luôn
trong cụm hộp số.
Nguyên lý làm việc của hộp số khi gài các số truyền khác nhau được thể hiện ở các
hình vẽ sau:
3.2.3. Cấu tạo của một số hộp số ba trục sử dụng trên xe tải
Hình 3.17 - Cấu tạo hộp số ba trục trên xe tải cỡ 4 tấn
Trong đó:
G – Trọng lượng toàn bộ của xe (N)
max - Hệ số cản chuyển động lớn nhất
rbx – Bán kính bánh xe có tính đến sự biến dạng của lốp (m)
io – Tỷ số truyền của truyền lực chính
tl – Hiệu suất của hệ thống truyền lực
Bán kính bánh xe có tính đến sự biến dạng của lốp rbx được tính theo công thức
d
rbx = .ro = .( B + ).25, 4 (mm) (3.2)
2
Trong đó:
- hệ số kể đến sự biến dạng của lốp.
(Lốp áp suất thấp = 0,930 0,935 ; Lốp áp suất cao = 0,945 0,950 )
ro - bán kính thiết kế
Trong đó:
- Hệ số vòng quay của động cơ
• Đối với xe du lịch: = 30 40
• Đối với xe tải: = 40 50
Hiệu suất của hệ thống truyền lực tl thường được tính bằng thực nghiệm.
ih4 = 1; i h3 = 3 i h1 ; i h2 = 3 i 2 h1
Số truyền cao nhất của hộp số nên làm số truyền thẳng hay số truyền tăng là tùy thuộc
vào thời gian sử dụng. Nên chọn số truyền làm việc nhiều nhất để làm số truyền thẳng để
giảm tiêu hao khi truyền lực và tăng tuổi thọ của hộp số.
3.4.2 Chọn sơ đồ động học của hộp số
➢ Sơ đồ động học hộp số hai trục.
Trên hình 3.19 thể hiện sơ đồ động học hộp số hai trục bốn cấp (không kể số lùi). Khi
gài các số tiến đều sử dụng bộ đồng tốc, khi gài số lùi thì dịch chuyển bánh răng thẳng 2
tạo nên sự ăn khớp 1-2 và 2-3.
Hình 3.19 - Sơ đồ động học hộp số hai trục, 4 cấp số
➢ Sơ đồ động học hộp số ba trục
Trên hình 3.2 thể hiện sơ đồ động học của một số hộp số ba trục 6 cấp số. Khi số cấp
của hộp số tăng thì mức độ phức tạp về mặt kết cấu cũng tăng theo. Các ký hiệu trên hình
3.20 như sau:
1, 2, 3, 4, 5, 6: vị trí gài các số 1, 2, 3, 4, 5, 6.
L (hoặc R): vị trí gài số lùi.
I- trục sơ cấp. II- trục thứ cấp. III- trục trung gian.
Hình 3.20 - Sơ đồ động học hộp số ba trục
Khoảng cách trục A có thể được xác định theo công thức kinh nghiệm sau:
A = a 3 M e max (mm) (3.4)
Trong đó:
Memax: Mômen xoắn cực đại của động cơ (Nm)
a: Hệ số kinh nghiệm:
+ Đối với xe du lịch: a = 14,516
+ Đối với xe tải dùng động cơ xăng: a =1719,5
+ Đối với xe tải dùng động cơ diesel: a =20,521,5
Bảng 3.4 Khoảng cách trục trong một số hộp số 3 trục của một số loại xe
Hiệu xe GAZ- GAZ- ZIL- ZIL- ỦAL- ZIL- KRAZ
Thông số 69 63 157K 131 375 111 -214
Mômen động cơ cực đại,
122,63 201,11 333,54 402,21 466 726 765,18
Memax (Nm)
Khoảng cách trục, A (mm) 74,60 108,86 123,25 123,25 165,75 152 165,75
Bảng 3.5 Mô đun pháp tuyến mn của bánh răng hộp số theo mômen động cơ
Mômen xoắn cực đại của động cơ Memax (Nm) Mô đun pháp tuyến mn của bánh răng (mm)
50100 2,252,50
100200 2,7 53,00
200400 3,003,75
400800 3,754,50
8001000 4,506,00
A A
Zi
Z1 Z2
Z'a
Trong đó:
ia - tỉ số truyền cặp bánh răng luôn ăn khớp, hiện nay thường ( ia = 1, 6 2,5 ).
a - góc nghiêng răng của cặp bánh răng luôn ăn khớp.
Với z 1 ; z2 ; z3 ;..; zi - số răng của các bánh răng chủ động tưng ứng với số truyền
1,2,3,..,i đặt trên trục trung gian
Để triệt tiêu lực dọc trục trên trục trung gian, cần phải xác định lại góc nghiêng
răng của các bánh răng.
z1 z2
tg 1 = tg a ; tg 2 = tg a
z 'a z 'a
z3 zi
tg 3 = tg a ;……. tg i = tg a (3.12)
z 'a z 'a
2A.cos 3 2A.cos i
z3 = ; …… zi = (3.13)
mn (1 + i3 ) mn (1 + ii )
Số răng của các bánh răng bị động tương ứng với tỉ số truyền 1,2,3,..,i đặt trên trục
thứ cấp của hộp số là:
z '1 = i1.z1 ; z '2 = i2 .z2 ; z '3 = i3.z3 ;…. ; z 'i = ii .zi (3.14)
Với z '1 ; z '2 ; z '3 ;...; z 'i lần lượt là số răng của các bánh răng bị động tưng ứng với
số truyền 1,2,3,..,i đặt trên thứ cấp của hộp số và phải được quy tròn sau khi tính toán.
Sau khi xác định được số răng và mô đun của các bánh răng, nếu giữ nguyên góc
nghiêng răng như đã tính ban đầu thì khoảng cách giữa các trục theo từng cặp bánh
răng ăn khớp sẽ khác nhau. Vì vậy, để khoảng cách trục giống nhau cho từng cặp
bánh răng ăn khớp thì chúng ra phải điều chỉnh lại góc nghiêng răng cho từng cặp
bánh răng hoặc điều chỉnh bằng dịch chuyển răng.
Sau khi xác định được số răng của các bánh răng, chúng ta phải tính lại tỉ số
truyền cho từng cặp bánh răng
z 'a .z '1 z ' a .z ' 2 z ' a .z '3 z ' a . z 'i
ih1 = ih 2 = ih3 = ihi = (3.15)
za .z1 z a .z 2 za .z3 z a . zi
hk - hiệu suất truyền lực từ trục sơ cấp đến chi tiết tính toán thứ k
Mômen tính toán của trục thứ cấp M ttc = ihi .M emax (3.19)
Trong trường hợp mômen tính toán từ động cơ lớn hơn mômen tính theo điều kiện
bám thì mômen tính toán sẽ được chọn theo điều kiện bám và được xác định theo công
thức sau:
G .max .rbx
Mt = (3.20)
ihk .i p .io .ic .hk
Với: G - trọng lượng bám của ô tô (trọng lượng phân bố lên cầu chủ động)
max - hệ số bám lớn nhất của lốp xe với mặt đường (thường chọn max =0,70,8)
rbx - bán kính tính toán của bánh xe cầu chủ động ( rbx = rl )
i p , io , ic - lần lượt là tỉ số truyền của hộp phân phối, truyền lực chính và truyền lực
Trong đó:
P - Lực vòng tác dụng lên răng tại tâm ăn khớp (MN)
K- Hệ số bổ sung: tính đến sự tập trung ứng suất ở răng, độ trùng khớp khi
các răng ăn khớp, ma sát bề mặt tiếp xúc, biến dạng ở các ổ đỡ và trục…
b - bề rộng răng của bánh răng (m)
tn - bước răng pháp tuyến (m)
y - hệ số dạng răng
- Lực vòng P tác dụng lên răng được xác định theo công thức sau:
Mt
P= (3.22)
r0
Trong đó:
M t – Mômen quay tính toán tác dụng lên bánh răng
M t = Memax.i. η (3.23)
i - Tỷ số truyền từ động cơ đến bánh răng đang tính.
η – Hiệu suất truyền lực từ động cơ đến bánh răng đang tính.
Trong đó: K - Hệ số tập trung ứng suất (răng thẳng: 1, 65; răng nghiêng: 1,5)
K - Hệ số trùng khớp được xác định theo độ trùng khớp tổng hợp
Như vậy, dựa trên số liệu vừa cho ta thừa nhận hệ số trùng khớp K của bánh
răng trụ răng thẳng là 1,46 và bánh răng trụ răng nghiêng là 2.
- Bề rộng b của răng đối với răng thẳng chọn như sau:
Đối với bánh răng trụ răng thẳng
b = (4, 4 7)mn (3.25)
Đối với răng bánh răng trụ răng nghiêng
b = (7 8, 6)ms (3.26)
Trong đó:
mn - môđuyn của bánh răng trụ răng thẳng;
mn
ms - môđuyn mặt đầu của răng ( ms = )
cos
Hệ số dạng răng y
Z
Cắt bằng dao phay Cắt băng dao phay
hoặc Hệ số
đĩa hoặc dao phay lăn răng hoặc dao sọc Mài bằng đá mài đĩa
Ztđ
ngón thanh răng
12 _ 0,098 0,084 1,13
14 _ 0,105 0,093 0,97
16 0,101 0,113 0,100 0,75
17 0,102 0,117 0,104 0,68
18 0,104 0,120 0,107 0,62
19 0,105 0,122 0,109 0,56
20 0,106 0,124 0,112 0,53
21 0,108 0,126 0,115 0,48
22 0,110 0,128 0,117 0,44
24 0,112 0,132 0,122 0,36
26 0,114 0,136 0,126 0,32
28 0,117 0,138 0,129 0,29
30 0,120 0,140 0,132 0,27
32 0,123 0,142 0,135 0,25
35 0,128 0,144 0,137 0,23
37 0,131 0,146 0,140 0,22
40 0,136 0,148 0,143 0,21
45 0,142 0,150 0,146 0,20
50 0,145 0,152 0,149 0,19
60 0,150 0,156 0,153 0,17
80 0,158 0,159 0,159 0,14
- Đối với răng thẳng lấy số răng Z thực tế để chọn, còn đối với răng nghiêng chọn
theo số răng tương đương Ztđ
Z
Ztđ= (3.28)
cos3 β
Trong đó:
Z - số răng thực tế của bánh răng
- góc nghiêng đường răng của bánh răng trụ răng nghiêng
Nếu cặp bánh răng có điều chỉnh, hệ số dạng răng được tính:
1 + .
yđc = y. (3.29)
f0
Trong đó:
y – Hệ số dạng răng tiêu chuẩn (bảng 3.6)
– Hệ số tra ở bảng 2.1 theo Z hoặc Ztđ
– Hệ số điều chỉnh răng
fo – Hệ số chiều cao đầu răng.
Nếu góc ăn khớp 20 0 và chiều cao của răng không theo tiêu chuận thì hệ số dạng
răng phải nhân thêm hệ số hiệu đính a:
a= a.ah (3.30)
Trong đó:
2,25m
ah - hệ số chiều cao, ah =
h
h - chiều cao răng
a - hệ số tính đến ảnh hưởng của góc ăn khớp bánh răng khác so với
bánh răng tiêu chuẩn
m - môduyn
α 14050’ 17030’ 22030’ 250
a 0,79 0,89 1,1 1,23
Đối với bánh răng cụt có chiều cao đầu răng 0,8 m thì hệ số dạng răng y tìm theo bảng
3.6 còn phải nhân thêm 1,14.
Ứng suất uốn cho phép [u] trình bày ở bảng 3.7
Bảng 3.7 Ứng suất uốn cho phép [u]
Loại bánh răng [u] (MN/m2)
1 Bánh răng trụ thẳng cho số 1 và số lùi 400850
Bánh răng trụ nghiêng dùng cho Xe tải 100250
2 các số cao và cặp bánh răng
Xe du lịch 180350
luôn ăn khớp
PE 1 1
tx = 0, 418 tx (3.31)
b.cos 1 2
Trong đó:
P – Lực vòng tác dụng lên bánh răng (MN)
E – Mô đun đàn hồi (E = 2,1.105 MN/m2)
b - Chiều rộng bánh răng (m)
α – góc ăn khớp
1,2 - Bán kính cong của các bề mặt răng chủ động và bị động tại điểm tiếp xúc
Nếu hai bánh răng ăn khớp ngoài sẽ lấy dấu + , nếu ăn khớp trong lấy dấu - .
Muốn xác định ứng suất tiếp xúc tại tâm ăn khớp chúng ta phải lấy 1, 2 tại tâm ăn
khớp của chúng.
• Đối với bánh răng trụ răng thẳng:
1= r1sin ; 2= r2sin (3.32)
Đối với hộp số ô tô các bánh răng được tính bền tiếp xúc theo chế độ tải trọng lớn nhất.
Đối với cặp bánh răng được chế tạo cùng một vật liệu, ứng suất tiếp xúc tính theo công
thức tương đương với chế độ tải trọng bằng 0,5Mt
Ứng suất tiếp xúc cho phép đối với ô tô là:
• Đối với bánh răng thẳng: tx = (1500 3000) MN / m2
Khi tính toán bánh răng, ứng suất cho phép có thể chọn theo bảng sau:
Bảng 3.8 Ứng suất tiếp xúc cho phép đối với các bánh răng hộp số
[tx] (MN/m2)
Cặp bánh răng
Tải nhẹ và trung bình Tải nặng
1. Số 1 và số lùi 15002000 30004000
2. Bánh răng luôn ăn khớp và 10001500 20002800
các bánh răng ở các số cao
Trong đó:
d1 - đường kính của trục sơ cấp (mm)
Memax - Mômen xoắn cực đại của động cơ (Nm)
Đối với trục trung gian và trục thứ cấp
d2 d3 0,45. A (3.35)
Trong đó:
d2, d3 - đường kính trục trung gian, trục thứ cấp (mm)
A - khoảng cách giữa các trục hộp số (mm)
Tỉ số giữa đường kính trục (d) và chiều dài trục (l) là:
• Đối với trục sơ cấp và trục trung gian:
d1 d2
= = 0,10 0,18 (3.36)
l1 l2
Khi đã có sơ bộ kích thước các trục và vẽ sơ đồ bố trí hộp số chúng ta xác định các lực
tác dụng lên các trục hộp số. Cuối cùng tiến hành tính toán trục theo cứng vững và tính sức
bền của trục.
3.4.5.2. Chọn sơ bộ kích thước các ổ bi đỡ trục, chiều dài hộp số
Để tính sức bền hộp số cần chọn sơ bộ các thông số kích thước như chiều dài hộp số,
kích thước ổ bi…
Ở hộp số xe tải loại 3 trục thường sử dụng ổ bi một dãy hướng kính hay ổ bi đũa chịu
tải nhẹ và trung bình. Có thể chọn sơ bộ kích thước cơ bản của ổ bi hộp số như sau:
Ổ bi đỡ trục sơ cấp: d D B 0, 45A 0,90A 0, 22A
Trong đó:
D – đường kính ngoài ổ bi
d - đường kính trong ổ bi
B – bề rộng ổ bi
Khi thiết kế sơ bộ, kích thước ngang của hộp số được xác định phụ thuộc vào đường
kính các bánh răng, sự bố trí các bánh răng đảo chiều của số lùi và cơ cấu gài số.
Chiều dài hộp số được xác định tùy thuộc vào chiều dài các dãy bánh răng, ổ bi, ống
gài số và bộ đồng tốc. Hộp số 3 trục của xe tải có từ 4 đến 6 tay số được bố trí chung trong
một hộp số. Có thể chọn sơ bộ kích thước chiều dài trục của các chi tiết chính như sau:
Chiều rộng vành răng: b 0, 22A
Chiều rộng ổ bi: B (0, 20 0, 22)A
Ống răng gài số 2 đầu, không đồng tốc: H (0,30 0, 40)A
Ống răng gài số 2 đầu, có đồng tốc: H (0, 40 0,50)A
Chiều dài tổng cộng trung bình (L) của hộp số có thể chọn:
• Hộp số 4 cấp: L (2, 6 2,8)A
Kích thước các bánh răng, trục hộp số sẽ được điều chỉnh chính xác sau khi tính
kiểm nghiệm bền.
3.4.5.3. Tính toán bền trục hộp số
Sau khi chọn sơ bộ đường kính, chiều dài và vẽ sơ đồ, trục hộp số phải được tính toán
theo: mômen uốn, mômen xoắn (đối với trục dài), chèn dập then hoa (đối với đoạn trục có
then và kiểm tra độ võng – góc xoay trục tại các tiết diện nguy hiểm.
Đầu tiên chúng ta phải xác định được các thành phần lực tác dụng lên trục khi hộp số
làm việc ở các số truyền khác nhau, từ đó chọn giá trị lực lớn nhất để tính cho những đoạn
nguy hiểm.
- Xác định các lực tác dụng từ bánh răng lên trục ở các số truyền là:
Mt
• Lực vòng: P= (3.38)
r0
tg.α0
• Lực hướng kính: R = P. (3.39)
cos .β
α0 - Góc ăn khớp của các cặp bánh răng ở tiết diện pháp tuyến
a1
b1
a2
z
y
b2
x
a3
b3
Bởi vì:
Mth = M 2u + M 2x
Nên ta có:
M th
th= (MN/m2) (3.43)
0,1d 3
Trong đó:
Mth – Mômen tổng hợp tác dụng lên trục (MNm)
th – Ứng suất tổng hợp mà trục phải chịu (MN/m2)
d – Đường kính trục tại tiết diện nguy hiểm (m)
Nếu trên trục có then hoa thì lấy đường kính trung bình để tính (dtb):
dn + dt
dtb =
2
dn – Đường kính ngoài của trục then hoa (m)
dt – Đường kính trong của trục then hoa (m)
Nếu trục chế tạo liền với bánh răng thì trục cũng bằng các loại thép bánh răng. Khi
trục chế tạo riêng với bánh răng thì có thể dùng thép 40, 40X và 50. Đôi khi trục còn chế
tạo bằng các loại thép sau 18XHBA, 40XHMA,45,15XA.
Ứng suất tổng hợp cho phép th = 5070 MN/m2 .
- Tính độ võng y và góc lệch của bánh răng dưới tác dụng của tải trọng trong hai mặt
phẳng: mặt phẳng đứng đi qua đường tâm trục và mặt phẳng ngang vuông góc với mặt
phẳng trên. Trị số y và cho phép đánh giá độ cứng vững của trục.
- Độ võng cho phép của trục có giá trị như sau:
+ Trong mặt phẳng ngang: yn = (0,1 0,15)mm
- Góc lệch cho phép của bánh răng có giá trị như sau:
+ Trong mặt phẳng nằm ngang: n = 0, 002 rad
- Các trục dài còn được kiểm tra theo góc xoắn:
M t .L
= (3.44)
G.J p
Trong đó:
- góc xoắn tính bằng độ
Trong đó:
Q – Lực vòng tác dụng lên các then hoa
F – Tổng số bề mặt tiếp xúc của then với moay ơ bánh răng
Mđ – Mômen xoắn của động cơ
i – Tỉ số truyền từ động cơ đến trục đang tính
z – Số lượng then hoa
h – Chiều cao then hoa
l – Chiều dài tiếp xúc của then với moay ơ bánh răng
0,75 – Hệ số tính đến sự phân bố tải trọng không đều lên các then hoa
dtb – Đường kính trung bình của trục then hoa.
Đối với loại then hoa nối ghép cố định, ứng suất dập cho phép
[d] = 50100 MN/m2
Đối với loại then hoa nối ghép không cố định thì:
[d] = 30 MN/m2
Có thể tham khảo theo các công thức tính toán ứng suất uốn, độ võng y, góc xoay trục
trong các tài liệu tính toán “Chi tiết máy” với điều kiện chịu tải của trục hộp số ô tô.
3.4.6. Chọn ổ bi đỡ trục hộp số
Trong hộp số ô tô thường dùng loại bi cầu hướng kính để đỡ trục. Khi có lực hướng
kính lớn nên dùng ổ bi đũa. Nếu kích thước bị hạn chế nhưng lực hướng kính lớn thì có thể
dùng ổ bi kim. Khi lực hướng kính và lực dọc trục đều có giá trị lớn nên dùng ổ bi côn.
Ổ bi đỡ trục hộp số được chọn theo hệ số khả năng làm việc. Đối với các ổ bi hướng
kính và ổ bi chặn hướng kính, khả năng làm việc của chúng được tính theo công thức:
C = Rtđ (n.h)0,3.Kk .Kđ .Kt (3.46)
ổ bi tự lựa (ổ bi cầu): khi quay trong, chọn K k = 1, 0 ; khi quay ngoài, chọn K k = 1,1 . Đối
+ Không va đập: K đ = 1
+ Va đập nhẹ: K đ = 1, 2
Trong đó: Vtb - vận tốc trung bình của ô tô, km/h (du lịch 50km/h; ô tô tải là 30km/h)
S – quãng đường chạy của ô tô giữa hai kỳ đại tu, chọn:
+ Ô tô du lịch: S=100000km
+ Ô tô vận tải: S=160000km
+ Ô tô khách: S=200000km
Rtđ – tải trọng tương đương tác dụng lên ổ bi
Rtđ = a 3,33 1.1.R13,33 + 2 . 2 .R23,33 + ... + n . n .Rn3,33 (3.48)
a - hệ số sử dụng mômen xoắn cực đại của động cơ, được cho theo bảng
sau:
Bảng 3.9 Hệ số sử dụng mômen xoắn cực đại của động cơ
Tỉ số trọng lượng xe đầy tải và mômen xoắn cực đại của động cơ
Hệ số a
(G/Memax) N/Nm
20 0,30
70 0,39
110 0,51
150 0,65
190 0,72
230 0,82
370 0,90
1 , 2 ,.., n - hệ số thời gian làm việc của ổ bi ở các số truyền 1,2,…,n. Các hệ số
Các trị số chọn theo bảng 3.10 được áp dụng đối với trường hợp ô tô hoạt động trên
nền đường cứng. Trị số ở các số truyền thấp có thể lấy lớn hơn và ở số truyền cao lấy
nhỏ hơn các trị số cho trong bảng.
1 , 2 ,…, n - tỉ số giữa số vòng quay ổ bi ở số truyền 1,2,…,n với số vòng quay
Trong đó:
Mms- Mômen ma sát bộ đồng tốc, Nm
Ja – Mômen quán tính khối lượng chuyển động tịnh tiến của ô tô và các chi tiết quay
quy dẫn về trục thứ cấp của hộp số.
' .G.rb2x
Ja = 2 2 2
, Nms2 (3.50)
g.i .i .i
p o c
Với: Jc – mômen quán tính phần bị động ly hợp và các chi tiết quay nằm trên trục
ly hợp
J2, J3, J4 – mômen quán tính của các bánh răng z2, z3, z4, Nms2
M - mômen cản chuyển động ô tô quy dẫn về trục thứ cấp hộp số:
G. .rbx
M = , Nm (3.52)
tl .i p .io .ic
b , a - vận tốc góc ban đầu của bánh răng z1 và trục thứ cấp của nó
.ne .ne
b = , rad/s; a = , rad/s (3.53)
30 30.ihi
Trong đó:
- Góc nghiêng của mặt côn, chọn đảm bảo không bị kẹt: = 712
- hệ số ma sát giữa các bề mặt ma sát côn: =0,050,12
r - bán kính trung bình của bề mặt côn ma sát
r1 - bán kính trung bình của bề mặt khóa hãm
Bán kính r , r1 được chọn theo kích thước bố trí chung của hộp số.
Góc nghiêng của bề mặt khóa hãm thường được chọn trong khoảng β = 200300
3.4.7.2. Công trượt riêng và nhiệt độ nung nóng các chi tiết bộ đồng tốc
Công trượt riêng được xác định theo công thức sau:
Lt = M ms . t , Nm (3.55)
Mms – mômen ma sát của bộ đồng tốc
t - góc trượt
a − 0
t = .td , rad/s (3.56)
2
0 - vận tốc góc của trục thứ cấp hộp số ở cuối giai đoạn trượt (vận tốc góc phần
chủ động và bị động của đồng tốc ở cuối giai đoạn trượt)
J b .b ( M ms − M ) + J a .a .M ms
0 = , rad/s (3.57)
J b ( M ms − M ) + J a .M ms
Lt
lt = lt (3.58)
Fd
Nhiệt độ nung nóng đồng tốc sau một lần gài số là:
g.J .K
t = t , 0
C (3.59)
c.Gđ
Trong đó: K =0,5 - hệ số kể đến sự phân bố nhiệt lượng giữa các chi tiết bị nung nóng
t - nhiệt độ tăng lên cho phép của bộ đồng tốc sau một lần gài số 0C
Ngoài các bộ phận kể trên, tùy theo yêu cầu của nhiệm vụ đồ án, sinh viên tham
khảo thêm các tài liệu liên quan để tính toán, thiết kế.
3.4.8. Vỏ hộp số
Vỏ hộp số có nhiệm vụ để chứa trục, bánh răng, ổ, cố định vị trí tương quan của
chúng và đồng thời làm bầu chứa dầu để bôi trơn các chi tiết của hộp số.
Theo kết cấu vỏ hộp số có thể loại lắp (khi vỏ hộp số bị cắt qua trục) và loại liền.
Vỏ hộp số phải đảm bảo yêu cầu trọng lượng bé đồng thời phải có độ đứng vững tốt
để làm cho trục và ổ không bị vênh đi do các lực tác dụng sinh ra khi ô tô làm việc.
Muốn tăng độ cứng vững của vỏ hộp số cần phải chọn ổ có kích thước nhỏ để lỗ
khoét ở vỏ càng bé. Khi làm thành vỏ có dạng bề mặt hình côn thì độ đứng vững sẽ lớn
nhất. Để đảm bảo độ đứng vững của vỏ được tốt thì các cửa mở ở vỏ hộp số phải có đường
viền rộng và ở vỏ có làm các đường gân. Mặt cắt ở vỏ ảnh hưởng nhiều đến độ đứng vững
của vỏ. Nếu vỏ có mặt cắt đi qua các trục chính (loại lắp) thì độ cứng vững sẽ kém hơn vỏ
có mặt cắt ở nắp (loại liền).
Muốn giảm trọng lượng, cần thiết phải giảm kích thước vỏ và chiều dày thành vỏ.
Hình dạng và kích thước của vỏ phụ thuộc bởi sơ đồ động học của hộp số, bởi cách
bố trí các trục và kích thước các bánh răng.
Khi bố trí các trục làm việc chính trong mặt phẳng thằng đứng, kích thước của vỏ
sẽ giảm đi trong mặt phẳng ngang và trọng lượng vỏ cũng giảm đi so với khi bố trí các trục
chính trong mặt phẳng ngang. Ngoài ra khi bố trí các trục trong mặt phẳng thẳng đứng thì
kích thước và khối lượng của bầu chứa dầu sẽ giảm đi, nhờ thế có thể tăng được hiệu suất
hộp số.
Để bôi trơn hộp số ở vỏ hộp số phải có lỗ đổ dầu, bộ phận kiểm ra mức dầu và nút
để tháo dầu cũ. Lỗ đổ dầu cần phải đặt ở chỗ tiện lợi nhất. Khi lỗi đổ dầu đặt ở thành bên
của vỏ thì nên bố trí lỗ ở ngay mức dầu cần đổ, trong trường hợp này lỗ đổ dầu làm luôn
nhiệm vụ bộ phận kiểm tra mức dầu, nghĩa là đổ dầu vào đến khi nào thấy dầu tràn ra là
đạt yêu cầu. Nếu lỗ đổ dầu bố trí ở thành bên của vỏ gặp khó khăn thì khi ấy bố trí ở trên
nắp. Trong trường hợp này thì cần làm thêm thước kiểm tra mức dầu nếu không thể làm
được nút để kiểm tra mức dầu ở thành bên của vỏ.
Lỗ tháo dầu phải bố trí ở vị trí thấp nhất của vỏ. Để tháo được hết dầu thì đáy vỏ
nên có độ nghiêng cho dầu chảy xuống được lỗ tháo dầu. Các nút đậy lỗ đổ dầu và tháo
dầu thường có hình dạng hình côn và ren hình côn. Làm như vậy không cần đặt thêm các
tấm đệm và bộ phận hãm mà vẫn nút chặt khi làm việc.
Để giữ áp suất trong hộp số bằng áp suất khí trời, trên nắp hộp số có nắp hoặc có
rãnh thông hơi.
Vỏ hộp số thường được đúc bằng gang xám: GX 21 – 40 với độ cứng HB: 170 –
230.
Vỏ hộp số thường không tính toán, kích thước của nó được chọn theo điều kiện kết
cấu. Kỹ thuật hiện nay cho phép đúc vỏ bằng gang với thành dày 6 - 8mm. Đường viền vỏ
xác định sau khi đã bố trí hộp số, nghĩa là sau khi đã xác định kích thước các bánh răng và
vị trí của chúng.
Khi vẽ đường viền của vỏ cần chú ý để đầu răng cách thành bên của vỏ khoảng 5 –
8mm và cách đáy vỏ 15 – 20mm. Các đường gân cứng ở gối đỡ cần phải được bố trí theo
hướng tác dụng của lực cực đại lên gối đỡ.