Professional Documents
Culture Documents
Do An Mon Hoc Ppe Dai Hoc TDT
Do An Mon Hoc Ppe Dai Hoc TDT
MSSV: 91403137
Lớp: 14090301
TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2016
TT: Thông tư
Trong công cuộc xây dựng đất nước, con người là vốn quý nhất cho nên Đảng và Nhà
Nước ta luôn luôn quan tâm chăm sóc tới con người lao động. Trong quá trình sản xuất
nếu để xảy ra tai nạn người thiệt hại nhất vẫn là người lao động. Vì vậy chúng ta phải hết
sức quan tâm, chú trọng trong việc thực hiện công tác an toàn lao động để bảo vệ tính
mạng con người.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, ngành dệt may Việt Nam đang ngày
càng phát triển và lớn mạnh, nó luôn đóng vai trò quan trọng trong nhóm ngành mũi nhọn
tạo được sự thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Trải qua một thời gian chịu ảnh
hưởng của nền suy thoái kinh tế thế giới ngành dệt may Việt Nam cũng đã nhanh chóng
khắc phục và phát triển đến ngày hôm nay. Công nghiệp phát triển mạnh gắn liền với việc
tăng về số lượng các chủng loại máy móc, thiết bị. Khi sản xuất phát triển công nghiệp
hóa tăng lên thì cũng làm xuất hiện nhiều yếu tố nguy hiểm, độc hại và tác hại của các
yếu tố cũng tăng lên. Việc loại trừ và hạn chế bớt các yếu tố nguy hiểm và độc hại là yêu
cầu quan trọng và cần thiết đối với sức khỏe của người lao động, với sản xuất và với môi
trường chung của toàn xã hội. Trong đó may mặc đang là thị trường của người tiêu dùng,
là mặt hàng đã phát triển nhanh trong những năm qua và sẽ ngày càng khẳng định ưu thế
trong thời gian tới.
Song, dằng sau những mặt tích cực này thì hoạt động sản xuất may mặc cũng tạo ra nhiều
nguồn ô nhiễm môi trường và nhiều mối nguy ảnh hưởng đến người lao động như ô
nhiễm tiếng ồn-rung do phát sinh từ máy móc, công nghệ, hay bụi phát sinh từ các loại
vải khi cắt…., tại nơi làm việc luôn tồn tại các yếu tố có hại như: nóng, bụi,….và các yếu
tố nguy hiểm như: va đập, văng bắn, đứt tay,điện giật,...Tuy doanh nghiệp đã áp dụng các
biện pháp để giảm thiểu nhưng không loại trừ hoàn toàn được các yếu tố nguy hiểm, có
hại, các yếu tố đó vẫn còn tồn tại trong môi trường lao động. Vì thế doanh nghiệp cần
trang bị PTBVCN cho công nhân để bảo vệ an toàn cho họ.
Qua nhìn nhận và đánh giá vấn đề về công việc may mặc trên, em đã chọn nội dung này
là nội dung chính cho đồ án PTBVCN với đề tài “Xây dựng kế hoạch cấp phát, quản lý
và huấn luyện sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân cho công nhân trong xưởng may áo sơ
mi tại công ty cổ phần may Việt Tiến”
Công ty may Việt Tiến là công ty được 8 cổ đông góp vốn do ông Sâm Bào Tài – một
doanh nhân người Hoa làm Giám Đốc. Chuyên sản xuất đồ công sở cao cấp, lấy chất uy tín,
và sức khỏe con người đi đôi với lợi nhuận kinh tế với mong muốn người lao động và môi
trường Việt Nam không bị tác động xấu của hệ quả sản xuất công nghiệp.
- Địa chỉ: 07 Lê Minh Xuân, Quận Tân Bình TP Hồ Chí Minh, Việt Nam
-Dạng doanh nghiệp: Liên doanh (cổ đông)
May mẫu
Giác sơ đồ
Trải – cắt
May
Ủi – Đóng gói
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ngành trong phân xưởng:
1.3.1. Yếu tố có hại: Sau đây là một số máy tồn tại yếu tố nguy hiểm trong
phân xưởng may áo sơ mi
Máy thùa khuy Kim gãy văng bắn lên người Vị trí xung quanh kim
do thiếu miếng kính bảo vệ may
Nếu đạp quá nhanh sẽ làm
máy bỏ qua quá trình giữ vải,
định vị vị trí thùa dẫn tới quá
trình thùa khuya làm dập tay,
kẹp tay do không kịp lấy tay
ra
Máy đính cúc Văng bắn nút vào mắt Vùng hoạt động của
Gãy kim là kim văng vào kim, vị trí đặt nút
người do không đặt nút đúng
lỗ nút làm kim may không
đúng vị trí, kim hoạt động
trên vành nút, làm gãy kim
Máy đính bọ Kim đâm vào tay do tay va Vùng hoạt động của kim
chạm vào vùng hoạt động của
kim
kim bị gãy văng vào người do
thiếu kính bảo vệ và vật liệu
may cứng, kim quá cũ
Máy vắt sổ Tay có thể bị đứt khi va chạm Vùng hoạt động xung
vào con dao quanh con dao và mũi
Văng bắn kim vào người kim
trong trường hợp kim bị gãy
Máy cắt vải Đứt tay do lưỡi dao cắt Xung quanh lưỡi dao cắt
Bàn ủi hơi Bỏng tay do hơi từ bàn ủi Dưới đế bàn ủi, vành
phun ra mạnh, áp suất cao, xung quanh bàn ủi
hơi nóng
Điện giật do bị rò điện ra bàn
ủi
Máy cuốn sườn Dập tay do chân vịt dập Vùng hoạt động của
xuống nhanh chân vịt và mũi kim
Gãy kim văng vào người
Nếu ta đạp bàn đạp quá nhanh
thì lúc định vị vải vào cử cuốn
máy sẽ may luôn làm dập và
kẹp kim đâm vào tay.
Nồi hơi (cung cấp hơi Khi áp suất trong nồi hơi tăng Vùng hoạt động, xung
cho bàn ủi) cao vượt quá giới hạn cho quanh lò nơi.
phép của vỏ bình mà van
giảm áp và role bị hư, hoặc do
thiết bị bị rạn nứt phồng móp,
bị ăn mòn sẽ dẫn tới nổ vật lý
Cường độ chiếu sáng trong xưởng là 500lux (sử dụng đèn huỳnh quang)
Tiếng ồn tại phân xưởng không vượt quá 85dB, tuy nhiên trong giai đoạn
kiểm vải, gấp vải tiếng ồn vượt quá quy định là 87dB
Nồng độ giới hạn đối với các loại bụi bông và bông nhân tạo trong xưởng
vượt quá nồng độ tối đa cho phép bụi bông (trung bình lấy mẫu 8 giờ):
1mg/m3
CHƯƠNG II: XÁC ĐỊNH DANH MỤC BỔ SUNG, ĐỀ XUẤT DANH MỤC PHƯƠNG
TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN ĐƯỢC CẤP PHÁT
Bảng 1: Danh mục bổ sung đề suất và quy định hiện nay về việc cấp phát PTBVCN cho
ngành may
Doanh nghiệp đã cấp phát Quy định hiện nay Các loại cần bổ sung thêm
Quần áo lao động phổ thông Mũ vải Mũ vải
Mũ bao tóc Mũ bao tóc Giầy vải mỏng đi trong nhà
Yếm vải có túi Quần áo lao động phổ thông Xà phòng
Dép nhựa có quai hậu Khẩu trang lọc bụi Nút tai chống ồn
Khẩu trang lọc bụi Giầy vải mỏng đi trong nhà Giầy vải bạt thấp cổ
Găng tay chống cắt (3 ngón ) Xà phòng Găng tay cao su dày
Yếm vải có túi Găng tay vải
Nút tai chống ồn Thảm chống mỏi
Dép nhựa có quai hậu hoặc
giầy vải bạt thấp cổ
Găng tay cao su dày
Găng tay vải
Nhận xét:
Doanh nghiệp chủ yếu chỉ cấp cho công nhân các loại PTBVCN là:
Cần phải cấp thêm một số loại qui định của pháp luật( TT 04/2014)
• Mũ vải
• Giầy vải mỏng đi trong nhà
• Xà phòng
• Nút tai chống ồn
• Giầy vải bạt thấp cổ
• Găng tay cao su dày
• Găng tay vải
• Thảm chống mỏi
Lưu ý: Trong đồ án này chỉ xây dựng kế hoạch cấp phát cho người lao động.
CHƯƠNG III: KẾ HOẠCH CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ PTBVCN
Xây dựng kế hoạch cấp phát, sử dụng và quản lý PTBVCN phải dựa vào những yếu tố sau:
Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT về việc ban hành tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 5 nguyên tắc và
7 thông số vệ sinh lao động.
TCVN 1841-76 qui định về bao tay bảo hộ lao động bằng da, giả da, vải bạt.
TCVN 3985:1999 qui định về mức ồn cho phép tại vị trí làm việc
TCVN 7312:2003 Phương tiện cá nhân bảo vệ cơ quan hô hấp – khẩu trang có tấm lọc bụi.
• Kế hoạch cũ về việc cấp phát, sử dụng và quản lý PTBVCN của phân xưởng.
• Đo đạc môi trường lao động để biết được mức độ ô nhiễm: nồng độ bụi, hơi khí độc, ồn,
rung... phát sinh trong quá trình lao động.
ST Tên công việc Các PTBVCN được cấp phát Số lượng công nhân
T
1 Kiểm vải, gấp vải Mũ bao tóc 16
Quần áo lao động phổ thông
Khẩu trang lọc bụi
Xà phòng
Yếm vải có túi
Nút tai chống ồn
Dép nhựa có quai hậu hoặc giầy vải
bạt thấp cổ
Từ Bảng 2, ta có
Bảng 3: Danh mục các loại PTBVCN cần cấp cho người lao động và số lượng của mỗi
loại
9 Găng tay cao su dày chống Giặt vải, nhuộm vải, in hoa vải, 22
hóa chất làm bóng vải
10 Găng tay vải Chế dầu, lau máy, thay chỉ, cắt 12
chỉ sau khi may
Lưu ý:
Với mỗi loại PTBVCN, mỗi công nhân được cấp 1 đôi hoặc 1 cái cho 1 lần cấp. Sau khi xem
xét mức độ công việc, tham khảo ý kiến công đoàn, người lao động cũng như hạn sử dụng của
sản phẩm do nhà sản xuất cung cấp, doanh nghiệp đưa ra thời hạn sử dụng đối với các loại
PTBVCN như sau:
2 Mũ bao tóc 4 3
Từ thời hạn sử dụng (tháng), doanh nghiệp sẽ xác định trong 1 năm cấp cho người lao động
bao nhiêu lần đối với 1 loại PTBVCN theo công thức sau:
Lưu ý: Mỗi lần cấp, người lao động được cấp 1 đôi hoặc 1 cái.
Với số lượng PTBVCN cần cấp cho người lao động cũng như thời gian sử dụng của từng loại
ta có thể tinh được chi phí để thực hiện trang bị PTBVCN cho người lao động trong 1 năm như
sau:
Bảng 5: Chi phí cho việc cấp phát PTBVCN trong 1 năm
STT Tên PTBVCN Đơn giá Số lượng Số lần cấp Thành tiền
(VNĐ) (cái, đôi) trong 1 năm (VNĐ)
1 Mũ vải 20,000 48 2 1,920,000
Thành tiền = Đơn giá * Số lượng * Số lần cấp trong 1 năm (VNĐ)
Sau khi cấp phát PTBVCN cho người lao động, ta cũng phải dự trữ một lượng PTBVCN trong
kho vì trong quá trình làm việc nếu PTBVCN của NLĐ bị hư hỏng do công việc mang lại thì ta
có thể cấp lại cho công nhân để không ảnh hưởng đến năng suất lao động và bảo đảm sức khỏe
cho người công nhân, ngoài ra còn dùng để cho khách tham quan mượn sử dụng khi tham quan
nhà máy. Vì vậy ta cũng tính chi phí cho lượng PTBVCN dự trữ này (Với mỗi loại, ta dự trù
khoảng 10% số lượng PTBVCN từng loại được cấp trong 1 năm).
Vậy tổng chi phí cho việc cấp PTBVCN trong 1 năm là:
Tổng chi phí = Chi phí cấp phát + Chi phí dự trữ = 179,076,600 + 31,569,000 =210,645,600(
VNĐ )
Với số tiền 210,645,600 (VNĐ) mục đích của nó là đạt được hiệu quả kinh tế ẩn, đảm bảo sức
khỏe cho NLĐ, giúp người lao động yên tâm làm việc, nâng cao năng xuất lao động. Ngoài ra,
phương tiện bảo vệ cá nhân còn giúp giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, đồng
thời giúp công ty tránh đi một lượng chi phí khi phải xử lý tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
hoặc bồi thường cho người lao động.
3.3. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH QUẢN LÝ VIỆC CẤP PHÁT VÀ DỰ TRỮ PTBVCN
• Mua sắm và cấp phát theo danh mục, cấp đúng loại và đủ số lượng, cấp lại nếu
PTBVCN bị mất, bị hỏng mà không do lỗi của NLĐ.
• Bổ sung PTBVCN ngoài danh mục nếu phát hiện có các yếu tố có hại khác tại nơi làm
việc.
• Tổ chức huấn luyện NLĐ cách sử dụng PTBVCN và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện.
• Kiểm tra chất lượng PTBVCN trước khi cấp cho NLĐ, và NLĐ phải kiểm tra lại, đảm
bảo PTBVCN được cấp đúng loại, đủ số lượng và đảm bảo chất lượng.
• Lập sổ cấp phát, theo dõi việc trang bị PTBVCN, phải có chữ ký của NLĐ nhận
PTBVCN.
• NLĐ phải sử dụng PTBVCN được cấp trong lúc làm việc. không được sử dụng
vào việc riêng.
• Phải bồi hoàn khi làm mất, làm hỏng không có lý do chính đáng.
• Khi chuyển nơi làm việc hoặc hết thời hạn sử dụng phải trả lại nếu người sử
dụng lao động yêu cầu.
• Khi sử dụng, nếu NLĐ thấy PTBVCN không còn khả năng bảo vệ, hư hỏng thì
phải báo ngay với người quản lý để được cấp mới.
• Đề xuất với người sử dụng lao động các loại PTBVCN cần trang bị thêm để bảo
vệ mình khi làm việc.
• Nếu NLĐ vi phạm về việc sử dụng PTBVCN sẽ bị xử lý kỷ luật theo nội quy
công ty.
• Phòng an toàn của công ty( nếu có), hay là quản lý về PTBVCN có nghĩa vụ phải
giữ gìn và bảo quản PTBVCN. Ngoài ra có nhiệm vụ phát cho công nhân trước
khi lao động và hướng dẫn cho công nhân sử dụng.
• Người quản lý hay an toàn viên có nhiệm vụ kiểm tra xem công nhân có sử dụng
đầy đủ PTBVCN không. Nếu có sử dụng thì có sử dụng đúng như được hướng
dẫn không.
• Trong quá trình lao động nếu PTBVCN bị hư hỏng gì thì phải thay thế ngay cho
công nhân.
• Nếu công nhân cố tình làm hư hỏng PTBVCN thì công nhân phải đền lại
PTBVCN đó bằng cách trừ vào tiền lương của công nhân gấp đôi với PTBVCN
đó.
• PTBVCN được lưu trữ tại kho và được cán bộ an toàn và doanh nghiệp bảo
quản, công nhân không cần phải bảo quản.
• Hằng ngày, sau mỗi ca làm việc người có trạch nhiệm phải thu lại PTBVCN để
kiểm tra, bảo quản và đem về kho lưu trữ, để đầu ca làm việc hôm sau phân phát
cho công nhân.
• Người sử dụng lao động có nhiệm vụ phải làm sạch sẽ các PTBVCN, cất giữ
ngăn nắp để bảo quản PTBVCN.
• Công nhân sẽ nhận lại PTBVCN ở đầu ca tại kho chứa để đảm bảo chất lượng,
an toàn vệ sinh lao động.
• Các PTBVCN phải được đánh dấu, cất giữ đúng theo quy định để khi cần sử
dụng có thể dễ dàng tìm thấy và sử dụng.
• Phải định kỳ kiểm tra kho chứa để kiểm soát được những PTBVCN có bị hư
hỏng, thiếu hụt, mất để kịp thời đưa ra biện pháp để giải quyết .
• Người lao động phải sử dụng PTBVCN trong suốt quá trình lao động và không
được sử dụng PTBVCN trong các công việc không liên quan.( công việc riêng).
CHƯƠNG IV: KẾ HOẠCH VÀ NỘI DUNG HUẤN LUYỆN PTBVCN CHO CÔNG
NHÂN
Mục đích: Hướng dẫn cho người công nhân sử dụng đúng tính chất, phù hợp cho từng
công việc hoặc nơi làm việc. Dùng đúng loại có hiệu quả và khả năng bảo vệ, kích cỡ
phù hợp với từng người sử dụng, và đúng hướng dẫn của nhà sản xuất. Sử dụng điều
đặn, thường xuyên khi tiếp xúc mối nguy, khi làm việc. Còn về vấn đề dự trữ thì việc
quản lý tốt sẽ giúp cho công nhân khi có sự cố gì đối với các trang thiết bị được cấp
phát trước đó thì sẽ thay thế ngay hoặc khi có sự tham quan, khảo sát của cấp trên, địa
phương để có sử dụng ngay.
• Huấn luyện lần đầu: Công ty sẽ tổ chức huấn luyện lần đầu cho những NLĐ mới
học nghề, thử việc tại công ty. Thời gian huấn luyện ít nhất là 2 ngày.
• Huấn luyện theo chuyên đề: Tổ chức các cuộc họp giữa tổ với tổ, các tổ trưởng với
nhau, mỗi tuần là 1 chuyên đề về một PTBVCN khác nhau nhằm giúp người công
nhân nắm vững cách sử dụng, và thực hành để tránh tai nạn do thiếu hiểu biết và
không biết cách sử dụng
• Huấn luyện định kỳ: Hằng năm công ty sẽ tố chức huấn luyện định kỳ vào giữa
tháng 6, để NLĐ nắm vững về cách sử dụng, bảo quản PTBVCN.
• Người lao động được huấn luyện các nội dung sau:
Nhận biết các mối nguy hại tại nơi làm việc: Khi nào PTBVCN cần được dùng?
Những tác động và ảnh hưởng của nguy hại: Tại sao PTBVCN cần được sử
dụng?
Hướng dẫn các thao tác khi mang vào, thao bỏ, điều chỉnh và sử dụng PTBVCN.
Thời gian sử dụng và khi nào cần loại bỏ PTBVCN.
Những hạn chế của PTBVCN khi sử dụng.
Sau khi huấn luyện, người sử dụng lao động tiến hành kiểm tra từng NLĐ sự hiểu biết
nội dung huấn luyện, cách mang và cách dùng trước khi cho phép sử dụng PTBVCN,
nếu chưa đạt phải tiến hành huấn luyện lại. Ngoài ra phải tiến hanh huấn luyện bổ sung
hoặc huấn luyện lại trong trường hợp khi có sự thay đổi môi trường, thay đổi kiểu
PTBVCN hoặc khi tài liệu huấn luyện đã lỗi thời.
CHƯƠNG V: CÁCH SỬ DỤNG, KIỂM TRA, BẢO QUẢN PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ
CÁ NHÂN – XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG CỦA TỪNG LOẠI
5.1. Cách sử dụng, kiểm tra, bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân:
5.1.1. Mũ vải:
Phải sử dụng đúng với mục đích của mũ vải là che chắn, ngăn ngừa không cho
bụi bay vào tóc gây ngứa ngáy, để cho tóc được gọn gàng.
• Cách sử dụng: Mang vào đầu trong suốt thời gian làm việc, thử độ khít, độ
tin cậy khi bước vào làm việc, để tóc gọn gàng trước khi mang.
• Kiểm tra: Kiểm tra định kỳ trong quá trình sử dụng. Mũ vải còn nguyên
vẹn, không bị rách.Chọn đúng loại, kích cỡ, hoặc điều chỉnh đẻ thích hợp
với người sử dụng
• Bảo quản: Sau khi đã sử dụng phải giặt sạch sẽ và phơi khô, bảo quản nơi
khô ráo thoáng mát và đặt đúng nơi quy định. Tránh tác động của nguồn
nhiệt, tác động gây lão hóa hoặc làm giảm độ bền của nón như ánh sáng,
bụi, hoá chất, độ ẩm. Trong khi sử dụng nếu thấy rách, thủng thì phải thay
thế, loại bỏ ngay
Mũ bao tóc giúp cho công nhân trong lúc may tóc không bị rớt ra ngoài khỏi
mũ làm giảm nguy cơ cuốn kẹp tóc vào các loại máy.
• Cách sử dụng: Điều chỉnh sao cho mũ vừa với đầu, thử độ khít, độ tin cậy
khi bước vào làm việc
• Kiểm tra: Kiểm tra định kỳ trong quá trình sử dụng. Mũ vải còn nguyên
vẹn, không bị rách.Chọn đúng loại, kích cỡ, hoặc điều chỉnh đẻ thích hợp
với người sử dụng
• Bảo quản: Sau khi đã sử dụng phải giặt sạch sẽ và phơi khô, bảo quản nơi
khô ráo thoáng mát và đặt đúng nơi quy định. Tránh tác động của nguồn
nhiệt, tác động gây lão hóa hoặc làm giảm độ bền của nón như ánh sáng,
bụi, hoá chất, độ ẩm. Trong khi sử dụng nếu thấy rách, thủng thì phải thay
thế, loại bỏ ngay
Khẩu trang lọc bụi có tác dụng ngăn chặn bụi không xâm nhập vào cơ quan hô
hấp gây ảnh hưởng đến sức thở NLĐ; là loại khấu trang lọc bụi có tấm vật liệu
hấp thụ như than hoạt tính để lọc hơi khí hóa chất có nồng độ thấp.
• Cách sử dụng: Chọn khẩu trang phải đúng theo kích cỡ của từng NLĐ sao
cho khẩu trang phải vừa khít với khuôn mặt. Phải sử dụng đúng cách để
bảo quản cho khẩu trang sử dụng được tối đa. Khi đeo khẩu trang phải
đeo đúng cách, theo các bước sau:
Bước 1: Khẩu trang có dây mang qua đầu, nên kéo giãn dây lên
miệng và mũi. Bảo đảm thanh kẽm nằm phía trên.
Bước 2 : Kéo sợi dây đầu tiên qua đầu, điều chỉnh cho dây nằm
trên đỉnh đầu và trên 2 tai.
Bước 3 : Kéo sợi dây còn lại qua đầu nằm dưới mang tai.
Bước 4 : Dùng 2 tay điều chỉnh thanh kẽm để tạo độ kín với mũi.
• Kiểm tra: Khẩu trang phải nguyên vẹn, tấm vật liệu hấp thụ còn tác
dụng. Khi sử dụng nếu ngửi thấy mùi lạ phải quay ra vùng không khí
sạch (thay đổi khẩu trang), chỉ tháo bỏ khi chắc chắn tới vùng không khí
sạch.
• Bảo quản: Sau khi sử dụng NLĐ phải để đúng nơi quy định, sau đó
những người được giao nhiệm vụ vệ sinh khẩu trang phải làm sạch sẽ.
Thường xuyên giũ sạch bụi sau khi dùng. Có thể giặt với nước xà
phòng, nhưng tránh vò. Tránh tác động làm biến dạng khẩu trang; khi bị
rách, độ kín khít kém thì nên thay mới… . Bảo quản nơi khô ráo thoáng
mát. Trong khi giặt không được vò quá mạnh, nhiều. Tránh làm biến
dạng khẩu trang.
Đồng phục của công ty có in hình logo của công ty, chất liệu vải phù hợp . Bộ
đồ BHLĐ thường phải có kích cỡ, chất liệu phải phù hợp với công việc của
người lao động. Phải tạo cho NLĐ cảm thấy thoải mái, nhẹ nhàng khi mặc.
• Cách sử dụng: Như các loại quần áo thông thường. Khi mặc phải mặc
gọn gàng, tay áo phải buông và cài cúc áo đế dễ thao tác, đặc biệt phải
phủ kín khít người.
• Kiểm tra: Quần áo phải nguyên vẹn, không bị rách hay mất cúc, dây
kéo
• Bảo quản: Sau khi mặc phải giặt sạch sẽ và phơi khô, bảo quản nơi khô
ráo thoáng mát.
5.1.5. Găng tay cao su dày:
Bảo vệ tay không bị hóa chất văng trúng trong khi thực hiện công việc giặt
vải, nhuộm vải, in hoa vải, làm bóng vải.
• Cách sử dụng: Đeo vào cả hai tay khi làm việc, mang vào ngay ngắn,
đảm bảo độ kín khi làm việc.
• Kiểm tra: Găng tay phải nguyên vẹn, không bị rách
• Bảo quản: Sau khi sử dụng phải vệ sinh sạch sẽ, đúng cách nhằm loại
bỏ sự dính bám của hóa chất và bảo quản nơi khô ráo thoáng mát.
Bảo vệ tay khỏi bị chai, bụi, chống các tổn thương cơ học nhẹ như cọ sát, va
đập nhẹ gây trầy, xước hay đứt da,.
• Cách sử dụng: Đeo vào cả hai tay khi làm việc, mang vào ngay ngắn,
đảm bảo độ kín khi làm việc.
• Kiểm tra: Găng tay phải nguyên vẹn, không bị rách
• Bảo quản: Sau khi sử dụng phải vệ sinh sạch sẽ và phơi khô, bảo quản
nơi khô ráo thoáng mát.
Găng tay chống cắt có tác dụng bảo vệ tay từ các vết cắt, vật sắt tam giác và
các nguy cơ rách găng tay trong quá trình cắt, tránh các chấn thương cơ học
nặng như đứt ngón tay nhờ vật liệu vòng sắt nhỏ kết hợp với nhau, chuỗi liên
kết bằng thép không gỉ (đường kính 0,5 mm) sẽ bảo vệ tay NLĐ tốt hơn.
• Cách sử dụng: Đeo vào tay nếu thuận cả hai tay găng tay có thể đảo
ngược để sử dụng, khi mang vào tay thì gài nút khóa lại.
• Kiểm tra: Găng tay còn nguyên vẹn, các ngón lại ko bị rách, sắt không
rỉ,
• Bảo quản: Vòng kim loại chống lại chất béo và các loại dầu và có thể
dễ dàng làm sạch. Để đúng nơi quy định, bảo quản nơi khô thoáng,
tránh độ ẩm.
Những nơi làm việc phát sinh nhiều bụi, bẩn, ngoài việc đeo khẩu trang chống
bụi, găng tay cần phải đeo tạp dề để hạn chế chất bẩn, bụi dính vào người gây
ngứa ngáy khó chịu.
• Cách sử dụng: Đem vào người, cột dây gọn gàng, chắc chắn khi làm
việc. Khi cột dây phải cột sao cho dễ mở
• Kiểm tra: Yếm không bị rách, phải có dây cột đầy đủ
• Bảo quản: Sau khi sử dụng phải giặt sạch sẽ và phơi khô, bảo quản nơi
khô ráo thoáng mát.
5.1.9. Nút tai chống ồn:
Nút tai chống ồn có tác dụng giảm tác hại của tiếng ồn đối với công nhân
kiểm vải và gấp vải.
Dép nhựa giúp bảo vệ bàn chân của người lao động khỏi bụi, vật cứng dưới sàn,
nhưng không bảo vệ chân khỏi vật sắt nhọn. Dép nhựa phải phù hợp với kích
thước của chân của, không được quá rộng hoặc quá chật vì điều đó sẽ gây ảnh
hưởng đến tình trạng làm việc của người công nhân.
• Cách sử dụng: Đeo vào cả 2 chân khi làm việc. Các móc khóa của dép
nhựa phải được gài chặt, tránh tình trạng sút dây. Phải mang vào chân,
không được đạp lên gót dép.
• Kiểm tra: Dép phải nguyên vẹn, không bị rách. Khi dép nhựa bị mòn đế
hay bị thủng, hư thì phải báo ngay cho cán bộ an toàn để kịp thời thay thế
và loại bỏ đôi dép đó.
• Bảo quản: Dép nhựa phải được vệ sinh trước khi bảo quản. Đặt dép ở nơi
sạch sẽ, không có các chất lỏng dễ trơn trượt như nhớt. Tránh các hóa chất
và nguồn nhiệt làm giảm độ bền của dép.
Giầy vải mỏng giúp chân tiếp xúc với các máy khi may êm hơn, giảm bụi tiếp
xúc vào chân, phải phù hợp với kích thước của chân của, không được quá rộng
hoặc quá chật vì điều đó sẽ gây ảnh hưởng đến tình trạng làm việc của người
công nhân.
Thảm chống mỏi chân được thiết kế cho người lao động làm việc trong tư thế
đứng nhiều giờ, trên bề mặt cứng. Điều đó khiến chân bị nhức mỏi, năng suất lao
động giảm. Thảm có tác dụng chống mỏi chân nhờ các nút cao su mềm, đàn hồi
có tác dụng tạo các lực lên bàn châm như bấm huyệt, tạo ra sự thoải mái, nâng
cao năng xuất lao động.
• Cách sử dụng: dùng đúng mục đích, chỉ cần đặt thảm trên sàn trong lúc
làm việc đứng lên trên thảm. Các tấm có thể ghép lại thành hình chữ T, L,
U phù hợp với diện tích sản xuất.
• Kiểm tra: người công nhân khi sử dụng nếu thấy thảm không có khả năng
chống mỏi thì báo ngay cho người giám sát để được xử lý. Thảm phải
không bị rách, còn nguyên vẹn.
• Bảo quản: lau sạch sẽ sau khi sử dụng, lưu trữ đúng nơi quy định, nơi lưu
trữ phải khô ráo thoáng mát.
5.1.13. Xà phòng:
Xà phòng có tác dụng diệt khuẩn cho da, cơ thế người lao động.
• Cách sử dụng: phải rửa sạch toàn bộ bề mặt từ mu bàn tay, kẽ tay, ngón
tay, móng tay, lòng bàn tay, cố tay. Sau khi đi làm về có thế dùng đế tắm
sạch thân thế.
• Kiểm tra: Khi sử dụng có tạo ra bọt.
• Bảo quản: Để chỗ mát, khô ráo, tránh ánh nắng mặt trời. Khi sử dụng
tránh tình trạng lãng phí.
5.2. Xác định chỉ tiêu chất lượng của từng loại ptbvcn:
5.2.1.1. Mũ vải:
Mũ lưỡi trai
Mũ bao tóc
• Tính thẩm mỹ: tương thích với kích cỡ khuôn mặt NLĐ.
• Tính an toàn: chất liệu phải làm từ những vật liệu mềm,..không gây
kích ứng da cho người lao động.Phải chắc chắn nhưng vẫn phải tạo sự
thoải mái cho người sử dụng. Cấu tạo đơn giản, dễ sử dụng, tiện lợi,
thẩm mỹ, trọng lượng nhẹ, độ bền tốt.
• Tính bảo vệ: lọc được hơn 96% chất thải khí hydrocacbon thải ra
không khí. Khi hiệu quả lọc bụi không còn thì phải loại bỏ.
• Tính tiện ích: Có nhiều lớp vải: lớp lọc bụi, than hoạt tính và lớp thấm
mồ hôi tạo sự thoải mái khi sử dụng. Ít gây cản trở tầm nhìn. Không
ảnh hưởng đến việc mang PTBVCN khác
Dựa trên các tiêu chí trên ta nên chọn khẩu trang chống bụi Blue Eagle F750,
đạt tiêu chuẩn NIOSH N95, xuất xứ : Taiwan
Dựa vào những tiêu chí trên ta chọn nút tai chống ồn 3M-1110 được sản xuất
bằng công nghệ kỹ thuật phối trộn silicon: giúp sản phẩm có độ giảm ồn cao,
mềm mại khi đeo, không gây dị ứng
Đặc tính:
• Sản xuất bằng công nghệ kỹ thuật phối trộn silicon: giúp sản phẩm có
độ
giảm ồn cao, mềm mại khi đeo, không gây dị ứng, …
• Có thể giãn nở theo độ rộng của tai,có thể giặt và sử dụng nhiều lần,
giảm
độ ồn
• Xuất xứ: Mỹ
• Tiêu chuẩn chất lượng: CE EN 352-2, ANSI S3.19
• Độ giảm ồn: 33dB
Dép nhựa
Dựa vào những tiêu chí trên ta chọn: Cấu trúc bán cầu giao nhau ở mặt trên và
mặt dưới của thảm giúp phân bố đều tải trọng trên thảm, làm giảm gánh nặng.
Thảm sử dụng cao su tổng hợp được pha chế và tổng hợp từ các vật liệu an
toàn cao có tác nhân chống khuẩn được bộ y tế và dược phẩm Mỹ (FDA) cấp
phép. Thảm có hình dáng độc quyền cho phép tải trọng từ chân và hông sẽ
được tiếp nhận trên một điểm ở bề mặt trên của thảm và sau đó phân bố đều
vào 4 điểm ở trên mặt dưới của thảm. Cao su làm nhẹ và giảm tải trên chân và
hông. Kích thước sản phẩm: D 602 × W 901 × H 12 (mm) Trọng lượng sản
phẩm: 3.5kg.
5.2.1.13. Xà phòng:
Trang bị PTBVCN đúng, đủ và điều đặn sẽ đảm bảo chất lượng, hạn chế được những tác động
của các yếu tố có hại, yếu tố nguy hiểm tới người lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động xảy ra.
Chúng ta cần tránh việc sử dụng, cấp phát các PTBVCN không đảm bảo chất lượng, làm theo
kiểu đối phó với qui định của nhà nước. Như vậy không được lợi ích gì, vừa tốn tiền mà các
sức khỏe, tính mạng người lao động không được bảo vệ, khi bị nhà nước phát hiện thì doanh
nghiệp sẽ bị xử phạt.
Khi đã trang bị các PTBVCN, vấn đề an toàn lao động – vệ sinh lao động tại nơi làm việc được
đảm bảo thì công nhân sẽ yên tâm làm việc, tăng năng suất lao động, lợi nhuận của doanh
nghiệp sẽ ổn định và không ngừng tăng lên. Góp phần làm tăng uy tín, nâng cao hình ảnh cho
doanh nghiệp vì doanh nghiệp này biết quan tấm đến an toàn, sức khỏe cho người lao động.
Để PTBVCN có thể đạt được hiệu quả cao, phát huy đầy đủ tất cả các đặc tính vốn có của nó
thì việc lập kế hoạch cấp phát, mua sắm, huấn luyện định kỳ của công ty là hết sức quan trọng.
Việc trang bị đúng nguyên tắc, phù hợp với từng loại công việc và đảm bảo chất lượng sẽ hạn
chế được những tác động của môi trường lao động ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người lao
động, ngăn ngừa tai nạn lao động xảy ra.
Ngày nay, các doanh nghiệp chủ yếu lựa chọn PTBVCN để bảo vệ NLĐ vì nó dễ thực hiện.
Tuy nhiên đây chỉ là giải pháp sau cùng sau khi áp dụng các biện pháp: Loại trừ, thay thế, cách
ly, kỹ thuật mà vẫn còn tồn tại các nguy cơ tiềm ẩn. PTBVCN sẽ là giải pháp đảm bảo an toàn
lao động – vệ sinh lao động sau cùng. Mối nguy nên được loại bỏ từ nguồn là tốt nhất vì nó
loại bỏ hoàn toàn 100% mối nguy, trong khi đó PTBVCN chỉ hạn chế được khoảng 10% mối
nguy.
Bên cạnh ưu điểm là bảo vệ người lao động, PTBVCN còn có các nhược điểm như làm vướn g
víu trong khi làm việc, đây cũng là một nguyên nhân khiến cho người lao động không thường
xuyên sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân trong quá trình lao động, bên cạnh đó chi phí cho
việc trang bị cũng khá cao và phải cấp phát định kỳ.
Vì vậy, là một kỹ sư bảo hộ lao động ta phải tuyên truyền vận động người lao động phải trang
bị PTBVCN khi làm việc để bảo vệ họ. Huấn luyện người lao động để họ hiểu được các mối
nguy ảnh hưởng tới họ như thế nào, công dụng của PTBVCN để họ tự giác thực hiện, làm cho
họ khi làm việc gì cũng phải nghĩ đến an toàn là trên hết.
Thạc Sĩ Lê Đình Khải (2012), Phương Tiện Bảo Vệ Cá Nhân, Khoa Môi trường và Bảo hộ lao
động, Đại học Tôn Đức Thắng.
Nguyễn Văn Quán (2004), Nguyên lý khoa học bảo hộ lao động, Khoa Môi trường và Bảo hộ
lao động, Đại học Tôn Đức Thắng.
Nguyễn Văn Quán (2013), Cơ sở khoa học bảo hộ lao động, Khoa Môi trường và Bảo hộ lao
động, Đại học Tôn Đức Thắng.
Bộ LĐTBXH (2013), Thông tư số 27/2013/TT-BLĐTBXH qui định về công tác huấn luyện an
toàn lao động, vệ sinh lao động
Bộ Y Tế, Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT về việc ban hành tiêu chuẩn vệ sinh lao động
TCVN 1841-76 qui định về bao tay bảo hộ lao động bằng da, giả da, vải bạt.
TCVN 3985:1999 qui định về mức ồn cho phép tại vị trí làm việc.
TCVN 7312:2003 Phương tiện cá nhân bảo vệ cơ quan hô hấp – khẩu trang có tấm lọc bụi.