01 - Tran Hoang Anh

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 92

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

TRẦN HOÀNG ANH

ĐÁNH GIÁ RỦI RO AN TOÀN


SỨC KHOẺ NGHỀ NGHIỆP CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI CÁC MÁY,
THIẾT BỊ GIA CÔNG CƠ KHÍ TẠI
PHÂN XƯỞNG HÀN DẬP CÔNG TY
HONDA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ AN TOÀN


VÀ SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP
MÃ SỐ: 834 04 17

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VĂN THÚ

HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá rủi ro an toàn sức khỏe nghề
nghiệp cho người lao động làm việc tại các máy, thiết bị gia công cơ khí tại
phân xưởng hàn dập Công ty Honda Việt Nam” là công trình nghiên cứu
độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Văn Thú. Luận
văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu,
nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền ở hữu trí tuệ.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn
thạc sĩ.

Tác giả luận văn

Trần Hoàng Anh


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin trân trọng cảm ơn:
Ban giám hiệu Trường Đại học Công đoàn, cùng các thầy cô giáo khoa
Sau đại học và khoa Bảo hộ lao động đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập, rèn luyện tại trường và làm
luận văn tốt nghiệp.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo TS. Vũ Văn Thú đã luôn tận tình hướng dẫn, đinh hướng, động
viên em trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới:
Lãnh đạo Công ty Honda Việt Nam, Bà Đinh Thị Minh Ngọc – Trưởng
khối Hành chính nhân sự Công ty Honda Việt Nam tại Hà Nam, cùng toàn thể
cán bộ công nhân viên trong Công ty đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong
suốt thời gian tìm hiểu và hoàn thành luận văn tại Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, hình, sơ đồ
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..........................................................................................4
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu .......................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................4
5. Kết cấu của luận văn .......................................................................................5
Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 6
1.1. Một số nghiên cứu về đánh giá rủi ro máy, thiết bị gia công cơ khí
trên thế giới ........................................................................................................6
1.1.1. Nghiên cứu về phân tích mối nguy và đánh giá rủi ro trong quá trình
hàn cắt kim loại tại Cộng hoà Slovak ............................................................... 6
1.1.2. Nghiên cứu Đánh giá rủi ro an toàn trong cắt GAS CNC tại Ấn Độ ............. 7
1.1.3. Nghiên cứu về đánh giá rủi ro tại vị trí vận hành máy cắt CNC tại Ba
Lan ..................................................................................................................... 8
1.1.4. Nghiên cứu về đánh giá rủi ro trong môi trường làm việc của người vận
hành máy cắt laser tại Ba Lan ........................................................................... 9
1.2. Một số nghiên cứu về đánh giá rủi ro máy, thiết bị gia công cơ khí tại
khu vực Đông Nam Á ......................................................................................13
1.3. Sơ đồ hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động và một số nghiên
cứu về đánh giá rủi ro tại Việt Nam ..............................................................15
1.3.1. Sơ đồ hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Việt Nam ............ 15
1.3.2. Nghiên cứu về đánh giá rủi ro tại Việt Nam ......................................... 19
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................22
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH LAO
ĐỘNG TẠI PHÂN XƯỞNG HÀN DẬP CÔNG TY HONDA VIỆT NAM ........23
2.1. Thông tin chung về Công ty Honda Việt Nam ......................................23
2.1.1. Giới thiệu về Công ty Honda Việt Nam ............................................... 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Honda Việt Nam ......................... 24
2.1.3. Quy trình sản xuất và các sản phẩm chính của Công ty Honda Việt Nam 27
2.2. Thực trạng công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động .........................28
2.2.1. Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại nhà máy ....................... 28
2.2.2. Kế hoạch An toàn vệ sinh lao động năm 2019 ..................................... 32
2.2.3. Thực trạng công tác kĩ thuật an toàn ..................................................... 33
2.2.4. Thực trạng công tác vệ sinh lao động ................................................... 43
2.2.5. Công tác đánh giá rủi ro ........................................................................ 54
2.2.6. Công tác báo cáo, tổng kết định kỳ ....................................................... 55
2.3. Đánh giá hiệu quả công tác an toàn vệ sinh lao động. ..........................56
2.3.1. Những mặt đã đạt được ......................................................................... 56
2.3.2. Những mặt tồn tại, hạn chế ................................................................... 56
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................58
Chương 3. ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO AN
TOÀN SỨC KHOẺ NGHỀ NGHIỆP CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC
TẠI CÁC MÁY, THIẾT BỊ GIA CÔNG CƠ KHÍ TẠI PHÂN XƯỞNG HÀN
DẬP CÔNG TY HONDA VIỆT NAM ..............................................................59
3.1. Phương pháp đánh giá rủi ro ..................................................................59
3.1.1. Các yếu tố nguy hiểm và yếu tố có hại có thể gây nguy hiểm.............. 59
3.1.2. Phương pháp đánh giá mức độ rủi ro. ................................................... 62
3.2. Đánh giá rủi ro an toàn sức khoẻ nghề nghiệp cho người lao động
làm việc tại các máy, thiết bị gia công cơ khí tại phân xưởng hàn dập
Công ty Honda Việt Nam ...............................................................................66
3.3. Đề suất áp dụng giải pháp giảm thiểu rủi ro an toàn sức khoẻ nghề
nghiệp cho người lao động làm việc tại các máy, thiết bị gia công cơ khí
tại phân xưởng hàn dập Công ty Honda Việt Nam .....................................71
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .....................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................79
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Nội dung thay thế

ATLĐ An toàn lao động

ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động

ATVSV An toàn vệ sinh viên

BHLĐ Bảo hộ lao động

BVMT Bảo vệ môi trường

HVN Honda Việt Nam

ILO Tổ chức Lao động Quốc tế

MTLĐ Môi trường lao động

NLĐ Người lao động

NSDLĐ Người sử dụng lao động

OSH Hệ thống quản lý an toàn - vệ sinh lao động

PCCC Phòng cháy chữa cháy

PCCN Phòng chống cháy nổ

PTBVCN Phương tiện bảo vệ cá nhân

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

TNLĐ Tai nạn lao động


TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

TCCV Tiêu chuẩn công việc

UBAT Uỷ ban an toàn

VSLĐ Vệ sinh lao động


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Đánh giá rủi ro của người vận hành máy CNC với việc sử dụng
phương pháp Điểm rủi ro ................................................................... 9
Bảng 2.1: Số liệu về lực lượng lao động phân theo giới tính năm 2019 .......... 25
Bảng 2.2: Số liệu về lực lượng lao động theo độ tuổi....................................... 25
Bảng 2.3: Lực lượng lao động phân theo trình độ chuyên môn ....................... 26
Bảng 2.4: Tổng hợp chi phí an toàn vệ sinh lao động năm 2019 ..................... 33
Bảng 2.5: Bảng thống kê máy, thiết bị cơ khí ................................................... 35
Bảng 2.6: Bảng thống kê thiết bị nâng, vận chuyển ......................................... 37
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả khảo sát về Công tác kỹ thuật an toàn tại phân
xưởng hàn dập .................................................................................. 42
Bảng 2.8: Kết quả đo vi khí hậu tại các vị trí năm 2019 .................................. 43
Bảng 2.9: Kết quả đo tiếng ồn tại các vị trí năm 2019...................................... 44
Bảng 2.10: Kết quả đo hàm lượng bụi, hơi khí độc tại các vị trí năm 2019 ..... 45
Bảng 2.11: Kết quả đo ánh sáng tại các vị trí năm 2019 .................................. 47
Bảng 2.12: Kết quả khám sức khoẻ định kỳ năm 2019 .................................... 48
Bảng 2.13: Số tai nạn lao độngxảy ra tại phân xưởng hàn dập qua các năm
2015- 2019 ....................................................................................... 49
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát về phương tiện bảo vệ cá nhân tại phân xưởng
hàn dập ............................................................................................. 51
Bảng 2.15: Thống kê cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân tại phân
xưởng hàn dập ................................................................................ 52
Bảng 3.1: Yếu tố có thể dẫn đến nguy hiểm cho người lao động ..................... 59
Bảng 3.2: Mức độ thương tật nếu phát sinh tai nạn .......................................... 63
Bảng 3.3: Mức độ khả năng phát sinh tai nạn ................................................... 63
Bảng 3.4: Mức đánh giá rủi ro .......................................................................... 64
Bảng 3.5: Bảng quan điểm ưu tiên triển khai đối sách ..................................... 64
Bảng 3.6: Bảng đánh giá rủi ro cho người lao động làm việc tại các máy, thiết
bị gia công cơ khí tại phân xưởng hàn dập ...................................... 66
Bảng 3.7: Bảng đối sách giảm thiểu rủi ro người lao động làm việc tại các
máy, thiết bị gia công cơ khí tại phân xưởng hàn dập ..................... 71
DANH MỤC BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Lực lượng lao động phân theo giới tính năm 2019 ...................... 25
Biểu đồ 2.2. Lực lượng lao động phân theo độ tuổi ......................................... 26

Hình
Hình 1.1: Máy cưa vòng Bomar Ergonomic 290.250 GAC ............................... 6
Hình 2.1: Máy dập 600 tấn ................................................................................ 35
Hình 2.2: Thiết bị nâng, vận chuyển ................................................................. 37
Hình 2.3: Trạm khí Argon và trạm khí CO2 ..................................................... 39
Hình 2.4: Thiết bị phòng cháy chữa cháy ......................................................... 40

Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động ở Việt Nam .................. 18
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Honda Việt Nam ................................ 24
Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất ............................................................................ 28
Sơ đồ 3.1: Trình tự ưu tiên thực hiện các đối sách ........................................... 65
1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình lao động sản xuất luôn xuất hiện và tồn tại các yếu tố
nguy hiểm và có hại, có nguy cơ gây ra tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp cho người lao động, đặc biệt là vào thời kì công nghiệp hóa - hiện đại
hóa, hội nhập quốc tế của đất nước, việc đẩy mạnh phát triển sản xuất tại các
nhà máy, xí nghiệp cũng như các khu công nghiệp, công trình tổ hợp đang có
xu hướng gia tăng và phát triển đa dạng về ngành nghề sản xuất, chế tạo, lắp
ráp. Việc phát triển của các khu công nghiệp cũng như các công trình phụ trợ
được xây dựng để thu hút nguồn nhân lực như các khu nhà ở giá rẻ, khu cao
ốc, văn phòng, các nhà máy và phân xưởng với sự tham gia của rất nhiều đơn
vị nhà thầu đi kèm với lực lượng lao động dồi dào bao gồm cả trong nước và
quốc tế. Quá trình tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế nói chung và
ngành sản xuất, chế tạo, lắp ráp nói riêng có thể cho chúng ta thấy những tác
động hay dễ dàng nhận thấy nhất chính là hệ lụy của sự phát triển như các vấn
đề xã hội, ô nhiễm, tắc nghẽn giao thông, đặc biệt là tình trạng mất ATVSLĐ,
tai nạn lao động, người mắc bệnh nghề nghiệp trong các cơ sở sản xuất, doanh
nghiệp, xí nghiệp, làng nghề đang có xu hướng gia tăng cả về số vụ và tình
hình nghiêm trọng, theo đó có nhiều vụ đặc biệt nghiêm trọng, gây tổn thất
lớn về người và tài sản, để lại hậu quả nặng nề, lâu dài cho người lao động và
xã hội.
Theo báo cáo của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2019,
trên toàn quốc đã xảy ra 8.150 vụ tai nạn lao động làm 8.327 người bị nạn
(bao gồm cả khu vực có quan hệ lao động và khu vực NLĐ làm việc không
theo hợp đồng lao động) trong đó:
2

Khu vực có quan hệ Không có hợp đồng


lao động lao động
Tổng số
So với So với
Tổng số Tổng số
2018 2018
Số người chết Giảm Giảm
979 người 610 người 369 người
vì TNLĐ 1,93% 11,5%
Số vụ TNLĐ Giảm Giảm
927 vụ 572 vụ 355 vụ
chết người 1,03% 9,9%
Số người bị Giảm Tăng
1.892 người 1.592 người 300 người
thương nặng 5,5% 17,6%
Nạn nhân là Tăng Tăng
2.771 người 2.535 người 236 người
lao động nữ 1,84% 32,6%
Số vụ TNLĐ
Tăng Giảm
có 2 người bị 146 vụ 119 vụ 27 vụ
56,6% 25%
nạn trở lên
Nguồn: Tác giả thống kê
Những con số chỉ ra về tai nạn lao động trên cho thấy, nguyên nhân của
các vụ TNLĐ thì có nhiều, đa dạng, song những nguyên nhân cơ bản thuộc
trách nhiệm của NSDLĐ, NLĐ và vai trò quản lý của các cơ quan nhà nước
- Về phía NSDLĐ:
+ Chưa chú trọng đầu tư cải thiện điều kiện lao động, sử dụng máy
móc, thiết bị lạc hậu, không bảo đảm an toàn và chưa trang bị đầy đủ các
phương tiện bảo vệ cá nhân, phương tiện, thiết bị an toàn như thiết bị che
chắn, thiết bị bảo hiểm, biển báo, biển chỉ dẫn về an toàn, vệ sinh lao động tại
nơi làm việc.
+ Chưa quan tâm đến việc huấn luyện, đào tạo, thông tin, tuyên truyền
nâng cao nhận thức, kỹ năng làm việc an toàn cho NLĐ.
+ Chưa chú trọng xây dựng môi trường làm việc, văn hóa an toàn, vệ
sinh lao động tại nơi làm việc.
- Về phía NLĐ:
Do phần lớn lực lượng lao động xuất thân từ nông thôn, nông nghiệp,
trình độ văn hóa thấp, chuyên môn nghề nghiệp, ý thức kỷ luật lao động, nhận
3

thức về an toàn, vệ sinh lao động còn nhiều hạn chế nên trong quá trình lao
động còn nhiều trường hợp không chấp hành nội quy, quy trình làm việc an
toàn, vệ sinh lao động, không sử dụng hoặc sử dụng không đúng cách các
phương tiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động.
- Về vai trò của cơ quan quản lý nhà nước:
Hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động mặc dù đã
được ban hành khá đầy đủ song việc triển khai ở nhiều cấp, ngành, địa
phương chưa đầy đủ và quyết liệt; công tác thanh tra, kiểm tra còn nhiều hạn
chế do lực lượng thanh tra hạn chế về số lượng, chất lượng.
Qua những thông tin trên đây, chúng ta có thể thấy mức độ tai nạn lao
động (TNLĐ) và bệnh nghề nghiệp (BNN) hiện nay là rất nghiêm trọng. Do
đó, cần thiết phải nâng cao hiệu quả đánh giá rủi ro an toàn sức khoẻ nghề
nghiệp một cách nghiêm túc & chặt chẽ.
Công ty Honda Việt Nam Được thành lập vào năm 1996, là công ty liên
doanh giữa 3 đơn vị: Công ty Honda Motor (Nhật Bản), Công ty Asian Honda
Motor (Thái Lan), Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông nghiệp Việt
Nam với 2 ngành sản phẩm chính: xe máy và xe ô tô. Sau hơn 20 năm có mặt
tại Việt Nam, Honda Việt Nam đã không ngừng phát triển và trở thành một
trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất xe gắn máy và ô tô uy
tín tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất luôn xuất hiện
và tồn tại các yếu tố nguy hiểm và có hại, có nguy cơ gây ra tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động việc khảo sát và điều tra xác định
rõ nguồn gốc mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm có hại đối với con
người và đề ra biện pháp để làm giảm tiến đến loại trừ các yếu tố đó là nội
dung quan trọng nhất để cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động.
Do đó việc đánh giá rủi ro an toàn sức khoẻ nghề nghiệp cho người lao
động tại nơi làm việc là thực sự cần thiết, góp ngăn ngừa tai nạn lao động, bảo
vệ sức khỏe cho người lao động. Đề tài “Đánh giá rủi ro an toàn sức khỏe
nghề nghiệp cho người lao động làm việc tại các máy, thiết bị gia công cơ
4

khí tại phân xưởng hàn dập Công ty Honda Việt Nam” vừa có tính cấp thiết
vừa có ý nghĩa thực tiễn cao. Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích, đánh giá
rủi ro an toàn sức khoẻ nghề nghiệp tại cơ sở sản xuất hiện nay, đồng thời
nghiên cứu nâng cao hiệu quả đánh giá rủi ro an toàn sức khoẻ nghề nghiệp
cho người lao động làm việc tại các máy, thiết bị gia công cơ khí thuộc phân
xưởng hàn dập Công ty Honda Việt Nam nói riêng. Từ đó đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả đánh giá rủi ro nhằm cải thiện điều kiện làm việc, phòng
tránh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá thực trạng công tác an toàn sức khoẻ nghệ nghiệp cho người
lao động làm việc tại phân xưởng hàn dập Công ty Honda Việt Nam.
Đề suất giải pháp cải thiện điều kiện làm việc, ngăn ngừa tai nạn lao
động, bảo vệ sức khỏe người lao động bằng cách đánh giá rủi ro quá trình làm
việc của người lao động tại phân xưởng hàn dập Công ty Honda Việt Nam.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Người lao động làm việc tại các máy thiết bị gia
công cơ khí;
Phạm vi nghiên cứu: phân xưởng hàn dập Công ty Honda Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp hồi cứu số liệu về công tác đánh giá rủi ro tại phân xưởng
hàn dập Công ty Honda Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu mô tả, điều tra cắt ngang phỏng vấn nhân viên
làm việc tại các máy thiết bị gia công cơ khí tại phân xưởng hàn dập Công ty
Honda Việt Nam.
Điều tra khảo sát:
Tác giả sẽ tiến hành điều tra khảo sát bằng bảng hỏi dành cho người lao
động, thông tin được điền vào phiếu để đánh giá cảm nhận của người lao
động đối với tình hình an toàn vệ sinh lao động của phân xưởng;
5

Nội dung phiếu (Cảm nhận của nhân viên về công tác kỹ thuật an toàn tại
phân xưởng, tình hình cấp phát và sử dụng PTBVCN của người lao động, tình
hình tuyên truyền, huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động, đề xuất kiến nghị
của người lao động);
Điều tra xã hội học: phỏng vấn, bảng hỏi;
Khảo sát, đánh giá.
Phương pháp xử lý thống kê tổng hợp số liệu
Phân loại, sắp xếp, phân tích, so sánh, tổng hợp các số liệu hồi cứu, số
liệu thu thập về hiện trạng an toàn vệ sinh lao động tại phân xưởng hàn dập
Công ty Honda Việt Nam;
Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê kết quả điều tra bằng phiếu câu
hỏi của tác giả.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm những nội dung chính
như sau:
Chương 1. Tổng quan
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động tại
phân xưởng hàn dập Công ty Honda Việt Nam
Chương 3. Đề suất áp dụng giải pháp giảm thiểu rủi ro an toàn sức
khoẻ nghề nghiệp cho người lao động làm việc tại các máy, thiết bị gia công
cơ khí tại phân xưởng hàn dập Công ty Honda Việt Nam.
6

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số nghiên cứu về đánh giá rủi ro máy, thiết bị gia công cơ
khí trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về phân tích mối nguy và đánh giá rủi ro trong quá
trình hàn cắt kim loại tại Cộng hoà Slovak
- Tác giả: Martin Kotus, Róbert Drlička, Rastislav Mikuš và Jozef
Žarnovský
- Đơn vị công tác: Đại học Nông nghiệp Slovak, Cộng hòa Slovak
- Địa điểm nghiên cứu: Cơ sở sản xuất MetalTrade, s.r.o. Nitra

Hình 1.1: Máy cưa vòng Bomar Ergonomic 290.250 GAC


Nguồn: Multidisciplinary Aspects of Production Engineering – MAPE
Nhóm nghiên cứu đã áp dụng tiêu chuẩn STN EN ISO 31 000:2019
Risk management để đánh giá cho máy cưa vòng Bomar Ergonomic 290.250
GAC. Theo đó, phương pháp được sử dụng để đánh giá rủi ro là phương pháp
tính điểm để phân tích các rủi ro trong quá trình sản xuất và môi trường lắp
đặt máy. Đối với phương pháp này, tỉ lệ rủi ro sẽ được tính bằng tích của ba
tham số: tần suất xảy ra sự cố, hậu quả của sự cố và mức độ nhận biết rủi ro.
7

Sau khi đánh giá, kết quả được phân chia thành các nhóm “A, B, C” dựa trên
quan điểm về mức độ đe doạ của mối nguy: rủi ro cao nhất được chỉ ra là điện
giật (đây là rủi ro không thể chấp nhận nếu không có biện pháp bảo vệ), rủi ro
liên quan đến việc chấn thương cột sống khi bê vật liệu một cách thủ công.
Nghiên cứu cũng chỉ ra các rủi ro có thể chấp nhận được nếu đạt được sự cải
thiện bằng cách lập kế hoạch đề phòng cùng với các biện pháp an toàn trong
quá trình vận hành như: trang bị Phương tiện bảo vệ cá nhân, cải tiến thao tác
làm việc.
1.1.2. Nghiên cứu Đánh giá rủi ro an toàn trong cắt GAS CNC tại Ấn Độ
- Tác giả: Ashish Yadav, Abhaynath Kumar, Sandeep Yadav
- Đơn vị công tác: Khoa Công nghệ Phòng cháy và Kỹ thuật An toàn,
Học viện IES-IPS, Indore (M.P), Ấn Độ
Phạm vi nghiên cứu của nhóm là ngành cơ khí công nghiệp ở Ấn Độ và
biện pháp đánh giá là chấm điểm để phân loại rủi ro gồm 6 bước:
- Bước 1: Liệt kê các công việc khi vận hành máy
- Bước 2: Tổng hợp các bước thực hiện công việc với máy vào bảng
kiểm soát
- Bước 3: Mô tả rủi ro của các bước thực hiện công việc
- Bước 4: Đánh giá và chấm điểm rủi ro trước khi đưa ra biện pháp khắc phục
- Bước 5: Đề suất các biện pháp khắc phục
- Bước 6: Đánh giá và chấm điểm lại sau khi áp dụng các biện pháp khắc phục
Các bước thực hiện của nhóm đã đưa ra được toàn bộ rủi ro có thể xảy
ra trong quá trình làm việc, ngoài ra nó còn được chấm điểm trước và sau khi
đưa ra biện pháp khắc phục giúp người đọc có thể thấy được rủi ro đã được
giảm thiểu đến mức nào. Nghiên cứu đã chỉ ra 6 mối nguy chính khi vận hành
máy cắt như sau:
- Vận chuyển tấm kim loại: người lao động có thể bị thương hoặc tử
vong do rơi linh kiện hoặc va chạm vào cạnh sắc của tấm kim loại.
8

- Căn chỉnh tấm kim loại: các loại máy hiện đại sử dụng máy tính để
thực hiện công việc cắt kim loại, do đó người lao động phải trực tiếp căn
chỉnh các tấm kim loại. Do đó nếu không sử dụng các công cụ phụ trợ phù
hợp có thể dẫn đến các thương tích hoặc tai nạn.
- Cắt bằng gas: khi vận hành các thiết bị này có nguy cơ cháy nổ cao,
ngoài ra nhiệt và khí độc phát sinh cũng tạo ra trong quá trình vận hành, ảnh
hưởng nhiều tới người lao động trực tiếp.
- Kiểm tra thiết bị: trong quá trình này có thể có các nguy cơ va đập, kẹp,
cuốn, cán, kéo tới các bộ phận nào của cơ thể tiếp xúc với vùng chuyển động
của máy.
- Di chuyển thiết bị: mối nguy ở hoạt động này bao gồm các công cụ, vật
liệu sử dụng & gồm các mối nguy khác của công trình lắp đặt.
- Phoi của quá trình cắt: các vật này có rất nhiều hình dạng và độ sắc
nhọn khác nhau dẫn đến mối nguy cắt, mài đối với người lao động.
1.1.3. Nghiên cứu về đánh giá rủi ro tại vị trí vận hành máy cắt CNC
tại Ba Lan
- Tác giả: Andrzej Pacana.
- Đơn vị công tác: Khoa Cơ khí và Hàng không, Đại học Công nghệ
Rzeszow
Nghiên cứu của tác giả đã chỉ ra các yếu tố nguy hiểm khi vận hành
máy cắt CNC như: các bộ phận chuyển động của máy, dụng cụ rơi, nhiệt độ
bề mặt vật sau cắt, hở điện ở vỏ thiết bị. Yếu tố có hại được liệt kê trong
nghiên cứu bao gồm: tiếng ồn, độ rung, hơi hoá chất, bụi, nhiệt độ làm việc và
độ ẩm không khí. Ngoài các yếu tố nguy hiểm và yếu tố có hại đã nêu ở trên,
tác giả đưa thêm các mối nguy liên quan đến tư thế làm việc đứng kéo dài
hoặc căng thẳng tâm lý.
9

Bảng 1.1: Đánh giá rủi ro của người vận hành máy CNC với việc sử dụng
phương pháp Điểm rủi ro
Sự
Mức Rủi ro = P*E*S
Xác tiếp
Stt Mối nguy thương
suất (P) xúc
tật (S) Điểm Đánh giá
(E)
1 Va đập 6 6 3 108 Quan trọng
Bị thương
2 0,5 3 3 4,5 Có thể chấp nhận
nhẹ
3 Bỏng 0,5 2 3 3 Có thể chấp nhận

4 Tiếng ồn 10 6 1 60 Nhỏ
Nhiễm
5 trùng, bệnh 0,2 0,5 3 0,3 Có thể chấp nhận

6 Stress 3 3 3 27 Nhỏ

7 Dị ứng 0,5 1 3 1,5 Có thể chấp nhận


Nguồn: International Journal of Engineering Research & Technology
(IJERT)
Sau khi áp dụng tiêu chuẩn PN-N-18002 (của WOŹNY A., PACANA
A. 2014) để tính điểm các mối nguy cho thấy rủi ro bị thương nhẹ, bỏng,
nhiễm trùng, bệnh lý và dị ứng là có thể chấp nhận được. Sự khác biệt chỉ xảy
ra trong trường hợp nguy hiểm liên quan đến sự căng thẳng khi làm việc và
nghiên cứu cũng chỉ ra cần phải kiểm soát định kỳ các yếu tố tiêu cực đến
NLĐ như sự va đập, tiếng ồn.
1.1.4. Nghiên cứu về đánh giá rủi ro trong môi trường làm việc của
người vận hành máy cắt laser tại Ba Lan
- Tác giả: Michal Palega, Marcin Krause.
- Đơn vị công tác: Đại học Công nghệ Czestochowa, Đại học Công nghệ
Silesian, Ba Lan.
10

Nghiên cứu của nhóm tác giả là “xác định các mối nguy và đánh giá rủi
ro” tại nơi làm việc của người vận hành máy cắt laser. Nhóm cũng chỉ ra
những yêu cầu cơ bản đối với nơi làm việc sau khi phân tích. Các phương
pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: quan sát nơi làm việc (sử dụng bảng
kiểm), phỏng vấn người sử dụng lao động, các nhân viên vận hành và giám
sát an toàn, cũng như phân tích các tài liệu nội bộ của công ty. Đánh giá rủi ro
nghề nghiệp được thực hiện tại nơi làm việc theo phương pháp Điểm rủi ro
cho thấy có nhiều yếu tố rủi ro khác nhau đối với tai nạn hoặc bệnh tật liên
quan đến công việc được thực hiện tại vị trí của người vận hành máy cắt laser.
Phương pháp Điểm rủi ro được sử dụng các tham số:
- Giá trị S: là hậu quả có thể xảy ra của sự cố, tổn thất do sự cố gây ra
được xác định theo bảng 1.2:
Bảng 1.2: Đánh giá tác động của mối nguy – S

Mô tả tổn hại
Giá trị
Loại hiệu ứng
S
Con người Vật chất
Nhiều trường hợp tử
100 Thảm hoạ lớn 30 triệu Złoty Ba Lan
vong
Một số trường hợp tử Từ 10 đến 30 triệu
40 Thảm hoạ
vong Złoty Ba Lan
Từ 1 đến 10 triệu Złoty
15 Rất lớn Nạn nhân tử vong
Ba Lan
Tổn thương cơ thể Từ 30.000 đến 1 triệu
7 Lớn
nghiêm trọng Złoty Ba Lan
Từ 3 đến 30.000 Złoty
3 Trung bình Phải nghỉ việc
Ba Lan
Nhỏ hơn 3.000 Złoty
1 Nhỏ Phải sơ cấp cứu
Ba Lan
Nguồn: Sciendo
11

- Giá trị E: là khả năng tiếp xúc với mối nguy.


Bảng 1.3: Đánh giá khả năng mối nguy – E

Giá trị E Mô tả sự tiếp xúc

10 Liên tục

6 Thường xuyên (hằng ngày)

3 Thỉnh thoảng (1 tuần/lần)

2 Thỉnh thoảng (1 tháng/lần)

1 Tối thiểu (vài lần một năm)

0,5 Không đáng kể (mỗi năm một lần)


Nguồn: Sciendo
- Giá trị P: là xác suất xảy ra sự cố.
Bảng 1.4: Đánh giá xác suất xuất hiện của mối nguy – P

Giá trị P Mô tả xác suất Xác suất (%)

10 Rất có khả năng xảy ra 50

6 Hoàn toàn có thể xảy ra 10


Không có khả năng, nhưng có
3 1
thể xảy ra
1 Chỉ thường xuyên có thể xảy ra 10-1

0,5 Có thể xảy ra 10-2

0,2 Hầu như không thể xảy ra 10-3


Chỉ có thể xảy ra về mặt lý
0,1 10-4
thuyết
Nguồn: Sciendo
Giá trị rủi ro R được tính bằng công thức: R = S*E*P
12

Bảng 1.5: Giải thích chỉ số mức độ rủi ro – S

Khả năng chấp Các hành động cần


Giá trị R Loại rủi ro
nhận rủi ro thiết
Kiểm soát được
R < 20 Rất nhỏ
khuyến nghị
Có thể chấp nhận
20 ≤ R < 70 Nhỏ được Cần kiểm soát

70 ≤ R < 200 Trung bình Cần cải thiện


Cần cải thiện ngay lập
200 ≤ R < 400 Lớn Không thể chấp tức
nhận được
R ≥ 400 Rất lớn Dừng ngay công việc
Nguồn: Sciendo
Khu vực được đánh giá là nơi đã đáp ứng các điều kiện làm việc phù
hợp về: nhiệt độ, ánh sáng, sàn phẳng, không trơn trượt, không bám bụi và
không có ngưỡng ngăn cách giữa các phòng. Nghiên cứu đã phân tích về các
yếu tố nguy hiểm, có hại và nguy hiểm thực tế và có thể (tiềm ẩn) tại vị trí
làm việc với máy cắt Laser. Song song với việc xác định các mối nguy, nhóm
đã tiến hành đánh giá ban đầu về các tác động tiềm tàng của chúng và thời
gian tiếp xúc của nhân viên (phơi nhiễm), có tính đến các biện pháp phòng
ngừa đã sử dụng (kỹ thuật, tổ chức và con người) trong nhà máy.
Bài nghiên cứu đã chỉ ra các tác động nghiêm trọng nhất liên quan đến
tổn thất sức khỏe hoặc tính mạng con người, cũng như tổn thất vật chất sẽ là
kết quả của các sự kiện như: cháy, bị các chi tiết máy đang di chuyển, bị máy
va đập, đè bẹp, bị vật rơi rơi trúng tầng thấp, điện giật. Ngược lại, khi xem xét
mức độ tiếp xúc với mối đe dọa, theo ý kiến của tác giả, hầu hết các mối đe
dọa được đặc trưng bởi sự tiếp xúc thường xuyên (hàng ngày). Tiếp xúc
không thường xuyên có thể liên quan đến các yếu tố nguy cơ như: hỏa hoạn,
điều kiện thời tiết thay đổi hoặc căng thẳng trên hệ thần kinh. Xem xét thông
số đánh giá rủi ro tiếp theo, là xác suất xuất hiện của một mối nguy hiện hữu,
mức cao nhất (tức là có thể thực tế) được ước tính cho các mối đe dọa sau: tác
động đối với các yếu tố sắc nhọn và cố định, điều kiện thời tiết thay đổi, bỏng
13

nhiệt. Đổi lại, xác suất xảy ra nguy hiểm thấp nhất được ước tính đối với các
sự kiện liên quan được chụp bởi các bộ phận máy chuyển động, bức xạ điện
từ và laser.
1.2. Một số nghiên cứu về đánh giá rủi ro máy, thiết bị gia công cơ
khí tại khu vực Đông Nam Á
Hiện nay máy cắt plasma được sử dụng rất phổ biến do dễ dàng sử
dụng và thực hiện các tác vụ khó cực hiệu quả, nhưng trong quá trình vận
hành không phải là không có các mối nguy hiểm như: điện giật, cháy nổ, tia
cực tím, v.v.
Giống như sử dụng một con dao nóng để cắt bơ, máy cắt hồ quang
plasma có thể cắt qua bất kỳ tấm kim loại dẫn điện nào nhanh hơn so với các
phương pháp cắt truyền thống, bao gồm cưa, cắt hoặc mỏ hàn xì oxy-
axetylen. Mặc dù công nghệ cắt plasma đã có hơn 50 năm, sự ra đời của các
loại có kích thước nhỏ, dễ dàng vận chuyển (dưới 50Kg) và giá cả phải chăng
vào giữa những năm 1990 đã tạo ra sự phát triển phi thường trong việc sử
dụng máy cắt hồ quang plasma. Nhiều kỹ sư, nông dân / chủ trang trại, cơ sở
sản xuất bảng hiệu, cửa hàng sửa chữa, cơ sở bảo trì và cơ sở tạo kim loại
thường xuyên sử dụng công nghệ này.
Tuy nhiên, vì sự mới mẻ của nó nên nhiều người chưa nắm rõ được quy
trình cắt hồ quang plasma đúng cách. May mắn thay, các bước sử dụng đảm
bảo an toàn cơ bản không quá khó.
Nguy cơ cháy nổ
Máy cắt plasma thổi ra kim loại nóng và các tia lửa, đặc biệt là trong
quá trình tiếp xúc ban đầu với tấm kim loại. Nó cũng làm nóng phôi và mỏ
cắt, tất cả đều có thể gây cháy và bỏng. Để bảo vệ đôi mắt của bạn trong khi
cắt plasma, hãy đeo kính bảo hộ đã được phê duyệt với tấm chắn bên. Để tăng
khả năng bảo vệ, hãy sử dụng tấm che mặt hoặc mũ an toàn kết hợp với kính
an toàn.
14

Để bảo vệ cơ thể khỏi tia lửa trong quá trình cắt và kim loại nóng, công
nhân phải luôn mặc quần áo bảo hộ và găng tay khô, không hư hại, chống
cháy. Quần áo bảo hộ làm từ chất liệu khó cháy như sợi thuỷ tinh. Không để
bật lửa hoặc các vật dễ cháy khác trong túi của bạn. Giày hoặc bốt da cao cổ
giúp bảo vệ chân khỏi tia lửa.
Tia hồ quang plasma cực nóng và mạnh có thể nhanh chóng đâm xuyên
làm đứt găng tay và dẫn đến bỏng da. Để tránh bị thương, không cầm vật liệu
gần đường cắt. Hồ quang bắn ra cũng có thể gây bỏng, vì vậy hãy tránh xa cơ
thể khỏi đầu mỏ hàn khi nhấn cò súng. Khi bắt đầu hàn cắt, hướng tia hồ
quang theo chiều ra khỏi cơ thể và hướng về phía phôi.
Vì nhiệt và tia lửa có thể đốt cháy các vật liệu dễ cháy, hãy di chuyển
tất cả các vật liệu dễ cháy ra xa khu vực cắt ít nhất 5m hoặc bảo vệ chúng bằng
các tấm che chống cháy. Không được cắt các vật chứa có áp suất, chẳng hạn
như bồn chứa hoặc thùng phuy. Không cắt trên các thùng chứa có thể chứa chất
dễ cháy hoặc các vật liệu độc hại hoặc phản ứng trừ khi chúng đã được người
có chuyên môn kiểm tra và đảm bảo đã an toàn. Khi cắt trên trần nhà, sàn nhà,
vách ngăn, hãy nhớ rằng tia lửa và kim loại có thể bắt lửa các vật liệu dễ cháy ở
mặt khuất. Trên thực tế, không bao giờ cắt hồ quang plasma gần nơi có khí,
hơi, chất lỏng, bụi dễ cháy hoặc ở những vị trí có thể xảy ra nổ.
Nguy cơ điện giật
Mỏ cắt hồ quang plasma thường được thiết kế với hệ thống khóa liên
động an toàn có thể tắt máy nếu người vận hành nới lỏng tấm chắn hoặc nếu
đầu mỏ chạm vào điện cực bên trong vòi phun. Tuy nhiên, cắt hồ quang
plasma yêu cầu điện áp cao hơn so với hàn để bắt đầu và duy trì hồ quang -
thường là 230V đến 380V - và việc chạm vào các bộ phận mang điện có thể
gây giật điện chết người hoặc bỏng nặng. Dây dẫn có nối kém an toàn và các
điểm trần trên dây làm tăng khả năng bị điện giật. Kiểm tra các hạng mục này
hàng ngày và thay thế nếu không đảm bảo an toàn, tuyết đối không sử dụng
bất kỳ cáp mòn hoặc kết nối bị hỏng nào.
15

Vì nước dẫn điện rất tốt nên tránh điều kiện làm việc ẩm ướt (mồ hôi ra
nhiều có thể làm tăng khả năng bị điện giật của cơ thể). Cách điện tại nơi làm
việc và mặt đất bằng cách đứng trên thảm cao su khô hoặc tấm ván ép khô đủ
lớn để che toàn bộ khu vực tiếp xúc của bạn với sàn làm việc hoặc mặt đất.
Hãy thận trọng, vì cả cao su và gỗ đều có thể bắt lửa. Nếu bạn có thể tìm thấy
vật liệu khô, không cháy để đứng (đặt giữa bạn và mặt đất), hãy sử dụng nó.
Người vận hành phải thường xuyên kiểm tra các vị trí tiếp đất của máy.
Kết nối khung của tất cả các máy chạy bằng điện với công cầu dao, ổ cắm
hoặc mặt đất thích hợp khác được nối đất thích hợp. Luôn kiểm tra kỹ việc lắp
đặt và xác minh tiếp đất phù hợp. Không được sử dụng xích, dây thừng, cần
trục, palăng và thang máy làm đầu nối tiếp đất.
1.3. Sơ đồ hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động và một số
nghiên cứu về đánh giá rủi ro tại Việt Nam
1.3.1. Sơ đồ hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Việt Nam
Ở nước ta hiện nay, Công tác ATVSLĐ là một phần rất quan trọng và
không thể tách rời của chiến chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Những năm
qua, công tác ATVSL được Đảng và Nhà nước luôn dành sự quan tâm đặc
biệt. Đầu tiên, Nghị quyết đại hội Đảng IX đã nhấn mạnh "chú trọng đảm bảo
an toàn lao động". Tiếp đến, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X cũng chỉ rõ
"cần thực hiện tốt chế độ bảo hộ lao động, an toàn lao động và vệ sinh lao
động". Từ các cơ sở đó Chính phủ và các Bộ đã thông qua và ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn và chỉ đạo công tác ATVSLĐ như:
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm
1992 mới được sửa đổi tại kỳ họp lần thứ 6 Quốc hội khóa 13: Điều 56 của
Hiến pháp quy định "Nhà nước ban hành chế độ, chính sách về bảo hộ lao
động, Nhà nước quy định thời gian lao động... chế độ nghỉ ngơi, chế độ bảo
hiểm xã hội..." cho người lao động.
Bộ luật Lao động 2012 ban hành ngày 01/5/2013: Chương IX Bộ luật
gồm 20 điều nói về an toàn lao động, vệ sinh lao động hay sắp tới vào
16

01/01/2021 Bộ Luật lao động 2019 có hiệu lực quy định “Tuân thủ pháp luật
về an toàn, vệ sinh lao động”.
Bảng 1.6: Các yêu cầu pháp lý về an toàn vệ sinh lao động

Số hiệu văn bản Loại văn bản


Luật số Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015
84/2015/QH13
Luật số Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
80/2015/QH13
Thông tư Thông tư quy định một số nội dung tổ chức thực
07/2016/TT- hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở
BLĐTBXH sản xuất kinh doanh
Thông tư 04/2014/TT Thông tư hướng dẫn trang bị phương tiện bảo vệ cá
- BLĐTBXH
nhân.
Thông tư 28/2016/TT Thông tư hướng dẫn quản lý bệnh nghề nghiệp.
- BYT
Thông tư Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng
25/2013/TT-
bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong
BLĐTBXH
điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại.
Thông tư Thông tư hướng dẫn quản lý về vệ sinh lao động và
19/2016/TT- BYT
sức khỏe người lao động.
Thông tư 15/2016/TT Thông tư quy định bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm
- BYT
xã hội.
Thông tư 21/2016/TT Thông tư quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
- BYT
điện từ trường tần số cao - mức tiếp xúc cho phép
điện từ trường tần số cao tại nơi làm việc.
Thông tư 22/2016/TT Thông tư quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
- BYT
chiếu sáng - mức cho phép chiếu sáng tại nơi làm
việc.
Thông tư 23/2016/TT Thông tư quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
- BYT
bức xạ tử ngoại - mức tiếp xúc cho phép bức xạ tử
ngoại tại nơi làm việc.
17

Số hiệu văn bản Loại văn bản


Thông tư 24/2016/TT Thông tư quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
- BYT
tiếng ồn - mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm
việc.
Thông tư 26/2016/TT Thông tư quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vi
- BYT
khí hậu - giá trị cho phép vi khí hậu tại nơi làm việc.
Nghị định Nghị định quy định chi tiết và việc thi hành một số
39/2016/NĐ - CP
điều của luật ATVSLĐ.
Nghị định Nghị định quy định chi tiết một số điều luật an toàn
44/2016/NĐ - CP
vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
và quan trắc môi trường lao động.
TCVN 7301-1 : 2008 An toàn máy - đánh giá rủi ro - phần 1: nguyên tắc

TCVN 7301-2 : 2008 An toàn máy – đánh giá rủi ro – phần 2: hướng dẫn
thực hành và ví dụ về các phương pháp
TCVN 9788 : 2013 Quản lý rủi ro – từ vựng

TCVN IEC/ISO Quản lý rủi ro - kỹ thuật đánh giá rủi ro


31010:2013
TCVN ISO Quản lý rủi ro - hướng dẫn
31000:2018

Ngoài các văn bản đã được liệt kê ở trên, Chính phủ cùng với các “Bộ,
ban ngành chức năng” cũng ban hành các văn bản khác nhau quy định về
công tác ATVSLĐ và bao gồm 03 điểm chính: “các chế độ, chính sách về bảo
hộ lao động, bảo đảm ATVSLĐ, chăm sóc sức khỏe cho người lao động; các
quy định kỹ thuật về ATVSLĐ; các quy định nhằm bảo đảm và thúc đẩy thực
hiện công tác ATVSLĐ”.
18

CHÍNH PHỦ

Phòng Công Bộ Y tế, các bộ Bộ Lao động Thương Tổng Liên đoàn Lao
nghiệp và chức năng liên quan binh & Xã hội động Việt Nam
thương mại
Việt Nam
VCCI
Các Cục, Vụ, Ban, Cục an toàn, thanh Viện KHATVSLĐ,
Viện thuộc Bộ, tra, Vụ CS, Vụ Pháp Ban QHLĐ, CĐ
YTDP. chế ngành

UBND TỈNH, THÀNH PHỐ

Sở Y tế, các sở khác, Các Sở LĐTBXH, các Liên đoàn Lao động
ban trực thuộc Sở phòng ban thuộc Sở Tỉnh, các ban trực thuộc

UBND HUYỆN

Trung tâm y tế, công an, Phòng Lao động huyện Liên đoàn Lao động
phòng công thương huyện

Các cơ sở sản xuất, Xã, Phường Các cơ sở sản xuất


Các CĐCS Các CĐCS

Trạm y tế xã, phường Người lao động

Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động ở Việt Nam


Nguồn: Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động ở Việt Nam
Thực tế hiện nay các quy định về ATVSLĐ đã ban hành mặc dù đã bao
quát toàn bộ các hạng mục kiểm soát về an toàn nhưng tính áp dụng vẫn chưa
được triệt để. Nguyên nhân có thể kể đến đó là tình trạng các văn bản đã ban
hành vẫn còn chồng chéo dẫn đến sự đáp ứng các yêu cầu luật của doanh
nghiệp vẫn còn khó khăn cần được tháo gỡ do các quy định này chưa được cụ
thể hóa bằng các quy định và hướng dẫn cụ thể của pháp luật. Các quy chuẩn,
tiêu chuẩn ở nước ta phần lớn được nghiên cứu và phát triển từ các tiêu chuẩn
19

tương ứng của của nước ngoài và chủ yếu được tham khảo từ Liên Xô cũ
(Liên Bang Nga) mà chưa được các Bộ, ban ngành đầu tư nghiên cứu với tình
hình thực tế để đảm bảo phù hợp với điều kiện phát triển công nghệ, kỹ thuật
của nước ta. Mặt khác, việc thiếu hụt lực lượng thanh, kiểm tra của cơ quan
nhà nước cùng với sự thiếu nghiêm minh trong xử lý các vi phạm về
ATVSLĐ cũng góp phần làm cho việc đảm bảo ATVSLĐ ở nước ta còn rất
nhiều khó khăn cần được giải quyết. Sự quản lý còn có nhiều lỗ hổng về lao
động nói chung và ATVSLĐ nói riêng ở các địa phương một phần nào đó lại
đang làm “giảm tính hiệu lực” của các quy định của pháp luật về ATVSLĐ.
1.3.2. Nghiên cứu về đánh giá rủi ro tại Việt Nam
- Tác giả: Nguyễn Anh Hoàng.
- Đơn vị công tác: Phân viện Khoa học An toàn Vệ sinh Lao động & Bảo
vệ Môi trường miền Trung.
Đề tài nghiên cứu “Đánh giá rủi ro an toàn, vệ sinh lao động các cơ sở
sản xuất kết cấu thép khu vực Miền Trung”, đối tượng là hai cơ sở sản xuất
kết cấu thép ở miền Trung, trong đó có một cơ sở tại tỉnh Bình Định và một
cơ sở tại Đà Nẵng.
Máy, thiết bị được sử dụng tại hai cơ sở này bao gồm:
- Máy cuốn thép: cơ sở sử dụng trong việc cuốn tấm thép phẳng thành
dạng hình tròn hoặc tạo hình cho tấm thép.
- Máy cắt plasma: cơ sở sử dụng để cắt một hoặc nhiều chi tiết yêu cầu
từ tấm thép theo cơ sở hồ sơ thiết kế.
- Máy hàn: cơ sở chủ yếu sử dụng máy hàn hồ quang điện trong môi
trường khí bảo vệ (hàn Mig/Mag) và máy hàn hồ quang điện bình thường, tại
các cơ sở sản xuất kết cấu thép máy hàn chiếm tỷ lệ lớn trong số các máy
được sử dụng.
- Máy chấn thép tấm: cơ cấu thuỷ lực đang được sử dụng phần lớn để cắt
các tấm thép lớn;
Yếu tố nguy hiểm, có hại bao gồm:
20

- Cháy nổ: nguy cơ cháy nổ tại các cơ sở là các dung môi sơn dễ cháy và
các chai chứa khí được sử dụng trong hàn cắt kim loại,..
- Văng bắn: xỉ hàn văng bắn trong quá trình hàn hồ qua, mảnh kim loại
trong quá trình gia công, dụng cụ, chi tiết văng bắn trong quá trình lắp ráp,
sửa chữa…
- Rơi đổ phụ kiện: do vị trí sắp xếp không đảm bảo điều kiện an toàn hoặc
vật rơi trong quá trình sử dụng các thiết bị nâng để di chuyển các phụ kiện.
- Nhiệt độ cao: bề mặt vật liệu là nơi có nhiệt độ cao mà NLĐ có thể tiếp
xúc trực tiếp hay thành phẩm sau quá trình hàn cắt kim loại, xỉ hàn văng bắn
vào người lao động có thể gây bỏng.
- Kẹp, cuốn, cán, kéo: phổ biến nhất là các bộ phận chuyển động, truyền
động như băng tải, cơ cấu chuyền động của máy dẫn đến cuốn, ép cơ thể NLĐ;
- Điện: dòng điện rò ra vỏ thiết bị do dây điện bị hở hoặc trong quá trình
vận hành bộ phận cách điện của thiết bị điện bị va đập; cháy nổ do chập điện
hoặc do thiết bị điện quá tải.
- Tiếng ồn: có thể khiến người lao động mệt mỏi, mất tập trung trong quá
trình làm việc, tiếng ồn thường phát sinh do sự va đập, mài, cắt trong quá
trình sản xuất.
- Bức xạ: nguyên nhân chủ yếu là do hồ quang phát sinh trong quá trình
hàn, các bức xạ này có thể gây tổn thương cho mắt dẫn đến viêm giác mạc
hoặc đục thủy tinh thể.
- Vi khí hậu không đảm bảo: môi trường làm việc của nhân viên trong các
cơ sở sản xuất thường bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ phát sinh từ quá trình hàn cắt
hoặc máy thiết bị vận hành khiến người lao động nhanh mất sức dẫn đến;
Công việc chủ yếu của NLĐ tại các cơ sở sản xuất kết cấu thép là hàn
cắt kim loại nên trong quá trình làm việc đồng thời NLĐ có thể chịu tác động
của nhiều yếu tố nguy hiểm có hại.
Từ các yếu tố nguy hiểm, có hại trên nhóm nghiên cứu đã đề suất cơ sở
cần triển khai thực hiện ngay một số biện pháp:
21

- Tổ chức thông gió khu vực nhà xưởng: cần bố trí các quạt hút hai bên
tường nhà xưởng để hút hơi nóng bên trong nhà xưởng; bố trí, sắp xếp các chi
tiết, sản phẩm tại khu vực lắp ráp và hàn để tạo thông thoáng và không khoảng
trống tại các ô cửa sổ; tăng cường quạt thông gió bên trong nhà xưởng.
- Tại khu vực hàn, cần lắp đặt hệ thống hút khói hàn (ống hút di động) và
sử dụng các màn nhựa ngăn tia lửa hàn ảnh hưởng đến các khu vực khác cũng
như phòng chống cháy nổ do tia lửa hàn văng bắn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát: người lao động chỉ tập trung
sản xuất để đảm bảo tiến độ, khối lượng công việc nên chưa tuân thủ đầy đủ
các biện pháp an toàn do vậy cơ sở cần tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát nhằm nhắc nhở, chấn chỉnh kịp thời những sai phạm của người lao động
ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình làm việc.
- An toàn điện: cơ sở cần sửa chữa, thay thế các tủ điện bị hư hỏng
(không có cửa, đèn báo, bản chỉ dẫn); cần bố trí thảm cách điện tại các tủ điện
để đảm bảo an toàn cho người lao động khi thao tác; kiểm tra bọc cách điện
chắc chắn các mối nối; tiến hành nối đất cho các máy hàn điện.
- Tác giả: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng.
- Đơn vị công tác: Viện KHKT An toàn và Vệ sinh Lao động.
- Đề tài nghiên cứu: áp dụng ma trận đánh giá rủi ro tiếp xúc với hoá
chất để xây dựng hệ thống quản lý ATVSLĐ cho người lao động làm việc
trong các doanh nghiệp thuộc da vừa và nhỏ. Về bản chất, phương pháp này
không chỉ áp dụng cho các cơ sở sản xuất thuộc da, có thể áp dụng cho các
công đoạn sản xuất có sử dụng hóa chất trong sản xuất công nghiệp.
22

Tiểu kết chương 1


Như vậy, chúng ta có thể thấy các cơ sở sử dụng máy, thiết bị gia công
cơ khí trên thế giới cũng như ở Việt Nam đều có những rủi ro có thể dẫn đến
TNLĐ cho người lao động. Từ các yếu tố nguy hiểm, có hại được nhận diện
trong quá trình nghiên cứu có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xem xét biện
pháp giảm thiểu mức độ rủi ro có thể dẫn đến TNLĐ và mục đích cuối cùng
nhằm cải thiện điều kiện làm việc, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp cho người lao động tại vị trí thực hiện công việc.
23

Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH
LAO ĐỘNG TẠI PHÂN XƯỞNG HÀN DẬP CÔNG TY HONDA
VIỆT NAM
2.1. Thông tin chung về Công ty Honda Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu về Công ty Honda Việt Nam
Được thành lập vào năm 1996, Công ty Honda Việt Nam là liên doanh
giữa 3 bên, gồm: Công ty Honda Motor Nhật Bản (42%); Tổng Công ty Máy
Động lực và Máy Nông nghiệp Việt Nam (30%); Công ty Asian Honda Motor
(28%) với 2 ngành sản phẩm chính: xe máy và xe ô tô. Sau hơn 20 năm có
mặt tại Việt Nam, Honda Việt Nam đã không ngừng phát triển và trở thành
một trong những công ty dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất xe gắn máy và nhà
sản xuất ô tô uy tín tại thị trường Việt Nam.
Hiện nay, công ty Honda Việt Nam có 3 nhà máy sản xuất xe máy
chính cùng với một nhà máy ô tô ở Vĩnh Phúc. Với sản phẩm xe gắn máy,
Honda đã thực sự trở thành thương hiệu hàng đầu tại thị trường Việt Nam với
hơn 70% thị phần xe gắn máy, vượt xa so với Yamaha, Suzuki, SYM. Ngoài
ra, ở lĩnh vực sản xuất ô tô, Honda cũng đang được ưa chuộng với 2 dòng sản
phẩm chính là CIVIC và CR-V đỉnh cao về phong cách và chất lượng. Thành
tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Honda Việt Nam được đánh giá là cao
trong ngành, ngay cả khi nền kinh tế gặp khó khăn thì doanh số bán hàng của
công ty vẫn rất lớn. Không chỉ chú trọng hoạt động kinh doanh, công ty còn
tích cực tham gia vào các hoạt động hỗ trợ giáo dục, bảo vệ môi trường, hoạt
động tình nghĩa, từ thiện.
Lịch sử công ty:
- Năm 1997, xuất xưởng chiếc Super Dream đầu tiên
- Năm 1998, Khánh thành nhà máy Honda Việt Nam và được đánh giá là
một trong những nhà máy chế tạo xe máy hiện đại nhất trong khu vực Đông
24

Nam Á, nhà máy của Honda Việt Nam là minh chứng cho ý định đầu tư
nghiêm túc và lâu dài của Honda tại thị trường Việt Nam.
- Năm 1999, khánh thành trung tâm lái xe an toàn
- Năm 2000 đến nay Honda Việt Nam liên tục đón nhận nhiều chứng chỉ
Iso về chất lượng như Iso 9002, Iso 14001, Iso 9001:2000, Iso 45001:2018…
và rất nhiều bằng khen của nhà nước về sự phát triển bền vững và danh hiệu
huân chương lao động hạng 3…
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Honda Việt Nam
Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy nhân sự của công ty:
Chủ tịch HĐQT

Tổng giám đốc

Giám đốc nhà máy xe máy Phó tổng giám đốc Giám đốc nhà máy ô tô

Khối quản lý Khối hỗ trợ sản xuất Khối quản lý


nhà máy xe máy nhà máy ô tô

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Honda Việt Nam


Nguồn: Sơ đồ tổ chức của Công ty Honda Việt Nam
Chủ tịch Hội đồng quản trị là người quản lý cao nhất của Công ty
Honda Việt Nam. Chủ tịch có trách nhiệm giám sát các hoạt động của Tổng
giám đốc (TGĐ) và các cán bộ quản lý khác trong công ty. Tổng giám đốc
điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản trị về việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Các giám đốc và phó tổng giám đốc
giúp việc cho TGĐ trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước TGĐ
về các nội dung công việc được phân công, chỉ đạo trực tiếp các khối, phòng
và phân xưởng sản xuất trong công ty.
25

2.1.2.1. Lực lượng lao động phân theo giới tính


Tổng số người lao động làm việc trong công ty tính đến năm 2019 là
9.356 người. Trong đó, có 2.112 nữ (chiếm 22,6%) và 7.244 nam (chiếm
77,4%). Lực lượng lao động phân theo giới tính của công ty được thể hiện
qua bảng 2.1 và hình 2.2 dưới đây:
Bảng 2.1: Số liệu về lực lượng lao động phân theo giới tính năm 2019
Lao động Số người Tỷ lệ (%)
Tổng số lao động: 9.356
- Nữ 2.112 22,6
- Nam 7.244 77,4

Tỷ lệ lao động theo giới tính (%)


22.6%

77.4%
Nữ
Nam

Biểu đồ 2.1. Lực lượng lao động phân theo giới tính năm 2019
Nguồn: Lực lượng lao động Công ty Honda Việt Nam
2.1.2.2. Lực lượng lao động phân theo độ tuổi
Lực lượng lao động phân theo độ tuổi tại Công ty Honda Việt Nam
được thể hiện thông qua bảng 2.2 và hình 2.3 dưới đây:
Bảng 2.2: Số liệu về lực lượng lao động theo độ tuổi
Độ tuổi Số người Tỷ lệ (%)
18 – 25 4.273 45,7
26 – 35 2.562 27,4
36 – 45 1.323 14,1
Trên 45 1.198 12,8
26

Tỷ lệ lao động theo độ tuổi (%)

12,8%

14,1%
45,7%
18 – 25

26 – 35
27,4%
36 – 45

Trên 45

Biểu đồ 2.2. Lực lượng lao động phân theo độ tuổi


Nguồn: Lực lượng lao động Công ty Honda Việt Nam
Từ biểu đồ trên có thể cho thấy lực lượng lao động có độ tuổi từ 18-25
chiếm tỉ lệ lớn nhất lên đến 45.7 % - có cho thấy nguồn nhân lực của công ty
là một lợi thế lớn do đây là độ tuổi có sức khỏe tốt, có khả năng chịu được áp
lực công việc cao, thao tác chính xác đúng quy trình công nghệ.
2.1.3.3. Lực lượng lao động phân theo trình độ chuyên môn
Lực lượng lao động phân theo trình độ chuyên môn ở công ty được thể
hiện rõ qua bảng 2.3 và hình 2.4:
Bảng 2.3: Lực lượng lao động phân theo trình độ chuyên môn
Trình độ học vấn Số người Tỷ lệ (%)
Trên Đại học 27 0,3%
Đại học 1.002 10,7
Cao đẳng 862 9,2
Trung cấp chuyên nghiệp 918 9,8
Sơ cấp 937 10,0
Lao động phổ thông 5.610 60,0
27

Tỷ lệ lao động theo trình độ chuyên môn (%)


0.3% 10.7%
9.2%

60.0%
9.8%

10.0%
Trên Đại học Đại học
Cao đẳng Trung cấp chuyên nghiệp
Sơ cấp Lao động phổ thông
Biểu đồ 2.3. Lực lượng lao động phân theo trình độ chuyên môn
Nguồn: Lực lượng lao động Công ty Honda Việt Nam
Qua số liệu thống kê cho thấy lao động của Công ty là lao động phổ
thông tương đối nhiều. Đây là nhược điểm lớn đối với Công ty vì đối tượng
này thường xuyên biến động, có ít kiến thực về an toàn vệ sinh lao động nên
môi trường lao động cần phải thực sự an toàn & lực lượng giám sát quản lý
cũng phải tăng cường tại nơi làm việc. Ngoài ra việc tạo lập ý thức cho nhân
viên nghiêm túc tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn làm việc an toàn, vệ sinh
lao động cũng là một khó khăn cần có biện pháp khắc phục. Các đối tượng
này cần phải thường xuyên được cấp quản lý tuyên truyền, cử tham dự các
lớp huấn luyện phù hợp để trang bị cho họ các kiến thức, kỹ năng hay thiết
lập cho họ một thói quen về ATVSLĐ, giúp NLĐ tự tạo lập ý thức bảo vệ
mình khỏi những yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại phát sinh trong quá trình lao
động góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc.
2.1.3. Quy trình sản xuất và các sản phẩm chính của Công ty Honda
Việt Nam
Quy trình sản xuất:
Quy trình sản xuất của Công ty Honda Việt Nam bao gồm các công
đoạn như hình 2.5 và được trình bày cụ thể các công đoạn như sau:
28

Đúc Dập khuôn

Mài Hàn

Đánh bóng Sơn

Lắp ráp động cơ Lắp ráp chi tiết Lắp ráp khung xe

Kiểm tra chất


lượng

Xe thành phẩm

Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất


Nguồn: Quy trình sản xuất Công ty Honda Việt Nam
Honda Việt Nam hiện sản xuất các sản phẩm thuộc phân khúc khác
nhau như:
- Xe số chiếm 78.4% thị phần tại Việt Nam: Supper Cub 125, Future FI,
Wave RSX FI, Blade 110, Wave Alpha 110
- Xe ga chiếm 91.5% thị phần tại Việt Nam: SH300, SH125/150, PCX,
SH mode, AB125/150, Lead, Vision.
- Xe ô tô chiếm 12% thị phần tại Việt Nam: City, CRV, HRV, CIVIC,
BRIO, ACCORD, JARR.
Theo quy trình sản xuất trên, phân xưởng hàn dập đảm nhiệm sản xuất
bình xăng và khung xe để lắp ráp cho xe máy.
2.2. Thực trạng công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động
2.2.1. Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại nhà máy
Hệ thống quản lý công tác ATVSLĐ tại nhà máy gồm có các bộ phận sau:
29

Tổng giám đốc

Hội đồng
ATVSLĐ

Phòng An toàn Công đoàn

Phụ trách an toàn Phụ trách an Phụ trách an toàn Mạng lưới
khối nhà máy xe toàn khối hành khối nhà máy ô tô ATVSV
máy chính

Sơ đồ 2.3. Bộ máy làm công tác an toàn vệ sinh lao động của Công ty
Nguồn: Sơ đồ tổ chức của Công ty Honda Việt Nam
 Tổng giám đốc: Là người chỉ đạo trực tiếp trong Công ty, cũng là
người chỉ đạo trực tiếp công tác ATVSLĐ.
 Hội đồng ATVSLĐ: gồm có 9 người trong đó có:
 Đại diện người sử dụng lao động, phó tổng giám đốc khối hỗ trợ sản
xuất làm chủ tịch Hội đồng.
 Đại diện của Ban chấp hành công đoàn cơ sở, Chủ tịch công đoàn của
Công ty làm phó chủ tịch Hội đồng.
 Ủy viên thường trực kiêm thư ký Hội đồng là Phụ trách an toàn khối
nhà máy xe máy và Phụ trách an toàn khối nhà máy ô tô.
 Người làm công tác y tế là người phụ trách y tế toàn công ty.
 Các thành viên khác của Hội đồng là đại diện các khối quản lý trong
Công ty.
Với số lượng lao động là 9.356 người, công ty đã thành lập được Hội
đồng ATVSLĐ đáp ứng được yêu cầu của pháp luật. (Theo khoản 2 – Điều 38
30

Nghị định 39/2016/NĐ – CP quy định chi tiết và việc thi hành một số điều
của luật ATVSLĐ).
Hội đồng ATVSLĐ định kỳ 6 tháng họp một lần để tham gia tư vấn
cho ban giám đốc và phối hợp các hoạt động trong công việc xây dựng quy
chế quản lý, chương trình hành động và các biện pháp đảm bảo ATVSLĐ,
ngăn ngừa TNLĐ và BNN cho nhân viên. Đồng thời định kỳ kiểm tra về
ATVSLĐ tại các Phòng/Xưởng trực tiếp sản xuất 1 tuần/lần để tìm ra các
điểm chưa phù hợp, có thể gây ra TNLĐ, BNN hay khác sự cố liên quan, từ
đó đưa ra các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo công tác
ATVSLĐ do đây là những khu vực dễ xảy ra các sự cố và có nhiều yếu tố
nguy hiểm có hại. Các Phòng/Xưởng quản lý theo dõi việc kiểm định các
máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động thuộc phụ
trách của mình, định kỳ khi có phát sinh thông báo Phòng An toàn tiến hành
khai báo cho Sở Lao động Thương binh & Xã hội.
 Phụ trách an toàn khối và cán bộ chuyên trách về ATVSLĐ:
Công ty thành lập Phòng an toàn có 15 cán bộ an toàn vệ sinh lao động
theo chế độ chuyên trách đã đáp ứng được yêu cầu của pháp luật (Theo khoản
2 – Điều 36 Nghị định 39/2016/NĐ – CP quy định chi tiết và việc thi hành
một số điều của luật ATVSLĐ), ngoài ra có 3 phụ trách an toàn khối làm việc
tại 3 khối chính của công ty bao gồm: Khối hành chính, Khối nhà máy xe
máy, Khối nhà máy ô tô; mỗi phân Xưởng thuộc từng khối có 1 phụ trách an
toàn xưởng theo chế độ chuyên trách. Tất cả các cán bộ an toàn của công ty
đều được tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức ít nhất 1 năm/1 lần.
Cán bộ chuyên trách của Phòng an toàn hàng năm lập kế hoạch an toàn
vệ sinh lao động trình Hội đồng ATVSLĐ và tổng giám đốc phê duyệt, trong
kế hoạch bao gồm kế hoạch cấp phát bảo hộ lao động, phổ biến các chính
sách, chế độ, tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn lao động cho NLĐ, kế hoạch
đánh giá rủi ro, Phòng cháy chữa cháy. Cán bộ chuyên trách ATVSLĐ phối
hợp với Phụ trách an toàn khối tổ chức lao động xây dựng nội quy, quy chế
31

quản lý công tác ATVSLĐ của từng nhà máy. Ngoài ra, Cán bộ chuyên trách
phối hợp với các tổ chức lao động, Phòng/Xưởng tổ chức huấn luyện về an
toàn vệ sinh lao động cho người lao động, cán bộ trong công ty. Hàng năm tổ
chức huấn luyện công tác phòng cháy chữa cháy (PCCC) cho toàn thể cán bộ
công nhân viên trong công ty và lên phương án cứu chữa kịp thời khi có cháy
nổ xảy ra cũng như thực tập phương án định kỳ 1 năm/1 lần. Là người dự thảo
trình Tổng giám đốc ký các báo cáo về bảo hộ lao động, thực hiện các báo cáo
định kỳ gửi lên cấp trên, Phòng An toàn cử cán bộ chuyên trách phối hợp
cùng bộ phận y tế tổ chức đo đạc các yếu tố có hại trong môi trường lao động,
theo dõi tình hình bệnh tật, tai nạn lao động, đề xuất với người sử dụng lao
động các biện pháp quản lý, chăm sóc sức khỏe người lao động. Các Phụ
trách an toàn khối chỉ đạo các Phòng/Xưởng từng khối thực hiện kiểm tra việc
chấp hành các chế độ, thể lệ an toàn vệ sinh lao động, tiêu chuẩn an toàn vệ
sinh lao động trong công ty và đề xuất giải pháp khắc phục các tồn tại trong
dây chuyền công nghệ nhằm giảm thiểu các yếu tố có hại trong môi trường
lao động. Cán bộ chuyên trách ATVSLĐ tổng hợp và đề xuất với người sử
dụng lao động giải quyết kịp thời các kiến nghị, đề xuất của các đoàn thanh
tra, kiểm tra.
 Bộ phận y tế trực thuộc Phòng An toàn
Công ty có 9.356 người lao động nên đã thành lập 3 trạm y tế: 2 trạm
tại nhà máy xe máy và 1 trạm tại nhà máy ô tô. Mỗi trạm có 1 nhân viên y tế
có trình độ trung cấp chuyên ngành y đáp ứng yêu cầu của pháp luật (Theo
khoản 2 – Điều 37 Nghị định 39/2016/NĐ – CP quy định chi tiết và việc thi
hành một số điều của luật ATVSLĐ). Ngoài ra, Công ty ký hợp đồng với
bệnh viện tỉnh cử 3 bác sỹ làm việc tại 3 trạm trong giờ hành chính, 3-5 điều
dưỡng viên làm việc theo ca với thời gian 24/24h trong tất cả các ngày.
Bộ phận y tế định kỳ 1 năm/lần tổ chức huấn luyện sơ cấp cứu cho
NLĐ, chuẩn bị thuốc men đầy đủ về chủng loại và số lượng; tổ chức khám
tuyển, khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
32

cho NLĐ. Bộ phận y tế có trách nhiệm kiểm tra chấp hành các điều lệ vệ sinh
phòng dịch, theo dõi, hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện
vật cho người lao động làm việc trong môi trường lao động nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm. Khi có tai nạn lao động xảy ra, Bộ phận y tế tham gia xử lý,
cấp cứu người bị nạn, điều tra tai nạn lao động.
 Mạng lưới an toàn vệ sinh viên
Công ty đã thành lập mạng lưới ATVSV theo quy định tại khoản 1 –
Điều 74 luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 gồm 342 người được biên
chế theo các ca làm việc. ATVSV là những nhân viên trực tiếp sản xuất (kiêm
nhiệm làm an toàn vệ sinh viên và được bố trí 1 ATVSV/1 ca/1 tổ sản xuất).
Các ATVSV trong công ty đôn đốc và kiểm tra giám sát mọi người
trong tổ chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn, vệ sinh trong sản
xuất, bảo quản các thiết bị an toàn và sử dụng đúng các phương tiện bảo vệ cá
nhân được cấp phát; hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn, bảng tiêu chuẩn
công việc đối với nhân viên mới tuyển dụng hoặc người mới được điều
chuyển đến làm việc. Tham gia góp ý với tổ trưởng sản xuất trong việc đề
xuất các biện pháp đảm bảo ATVSLĐ, cải thiện điều kiện làm việc. Kiến nghị
với tổ trưởng sản xuất hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ BHLĐ, biện
pháp đảm bảo ATVSLĐ và khắc phục kịp thời những hiện tượng mất an toàn,
vệ sinh của máy móc thiết bị tại nơi làm việc. Với mục đích nâng cao hiệu
quả quản lý công tác ATVSLĐ trong công ty, các ATVSV phối hợp với
Phòng An toàn để xây dựng nên kế hoạch về ATVSLĐ của năm tiếp theo.
2.2.2. Kế hoạch An toàn vệ sinh lao động năm 2019
Với mục đích thực hiện tốt các quy định của Nhà nước về ATVSLĐ,
cải thiện môi trường, điều kiện lao động cho nhân viên trong công ty, Công ty
lập kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động
năm 2019 như sau:
33

Bảng 2.4: Tổng hợp chi phí an toàn vệ sinh lao động năm 2019
Thời gian Dự kiến kinh Đơn vị thực
Stt Nội dung
thực hiện phí/năm(đ) hiện
Thiết lập các biện -Phụ trách an
1 pháp kỹ thuật an Hàng tháng 2.192.694.000 toàn khối
toàn -Phòng An toàn
Thiết lập các biện -Phụ trách an
2 pháp kỹ thuật vệ Hàng tháng 1.134.221.000 toàn khối
sinh -Phòng An toàn
-Phòng Nhân
Các quý
3 Trang bị PTBVCN 15.592.694.000 sự
/2019
-Phòng An toàn
-Bệnh viện
Chăm sóc sức Các quý
4 7.451.347.000 GTVT
khỏe NLĐ /2019
-Phòng An toàn
Tuyên truyền, -Phòng An toàn
Các quý
5 huấn luyện về 526.200.000 -TT đào tạo
/2019
ATVSLĐ ATVSLĐ

6 Chi phí khác 100.000.000

Tổng kinh phí 26.997.156.000

Nguồn: Báo cáo công tác ATVSLĐ năm 2019


2.2.3. Thực trạng công tác kĩ thuật an toàn
2.2.3.1. Kỹ thuật an toàn điện
Công ty Honda Việt Nam nói chung và phân xưởng hàn dập nói riêng
là một cơ sở sản xuất thiết bị cơ khí có sử dụng rất nhiều máy thiết bị khác
nhau, do đó lượng điện tiêu thụ đi kèm cũng rất lớn. Lượng điện năng phục
vụ cho sản xuất và sinh hoạt trong nhà máy được cung cấp từ đường dây riêng
34

biệt có công suất 35.000kW. Để giảm thiểu rủi ro cho nhân viên trong quá
trình sử dụng các thiết bị điện, tại phân xưởng hàn dập đã được áp dụng rất
nhiều biện pháp nhằm đảm bảo an toàn cho tất cả hệ thống điện, con người,
thiết bị nhà xưởng như:
- Toàn bộ các hệ thống điện đều được nối đất, nối không, cách điện của
các máy thiết bị đảm bảo ≥ 2 MΩ.
- Sáu tháng một lần phân xưởng tiến hành dừng toàn bộ các thiết bị điện
để bảo dưỡng làm vệ sinh phía bên trong tủ điện cùng các thiết bị đóng cắt.
- Thợ điện được bố trí trực 24/7 tại phân xưởng để theo dõi thiết bị và xử
lý các sự cố phát sinh.
- Các thiết bị an toàn như aptomat, cầu chì, rơle... được kiểm tra định kỳ
1 ngày/1 lần bảo đảm hoạt động khi có sự cố xảy ra.
- Xung quanh thiết bị điện luôn đảm bảo sạch, khô ráo, cách ly với các
chất dễ cháy, dễ nổ ≥ 5m, lắp đặt rào chắn cứng quanh tủ điện & tủ luôn được
khoá bởi người có chuyên môn về điện.
Nhân viên vận hành các thiết bị điện đều đã được đào tạo và huấn luyện
chuyên môn, cấp chứng chỉ. Khi tiếp xúc và sửa chữa điện, nhân viên đều
được trang bị đầy đủ PTBVCN như dây đeo an toàn, giầy, găng tay cách
điện,...
2.2.3.2. Kĩ thuật an toàn cơ khí
Đa số các máy móc được lắp đặt có cơ cấu điều khiển bởi người lao
động thông qua bảng điều khiển của từng máy thiết bị. Các thiết bị cầm tay
chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng mối nguy phát sinh khi sử dụng lại rất lớn, có nguy cơ
TNLĐ cao cho NLĐ.
35

Bảng 2.5: Bảng thống kê máy, thiết bị cơ khí


Số lượng
Stt Tên máy, thiết bị Nơi SX Phân xưởng
Toàn công ty
hàn dập
1 Máy hàn robot Đài Loan 32 32
2 Máy hàn laser Đài Loan 4 4
3 Máy hàn tig Đài Loan 41 28
4 Máy dập Đài Loan 2 2
5 Máy cắt CNC Đài Loan 4 2
6 Máy cắt cầm tay Việt Nam 27 12
7 Máy tiện Nhật Bản 11 0
8 Máy đúc Nhật Bản 21 0
9 Máy khoan Nhật Bản 67 18
10 Máy ép thuỷ lực Nhật Bản 31 4
Băng chuyền, băng Trung
11 64 16
tải Quốc
Trung
12 Súng khí nén 375 22
Quốc
Nguồn: Hồ sơ máy thiết bị của công ty

Hình 2.1: Máy dập 600 tấn


Nguồn: sumadakikai
36

Các yếu tố sản xuất nguy hiểm có thể tác động lên người lao động xuất
hiện chủ yếu ở khu vực đưa linh kiện vào máy… Do đó, cán bộ an toàn đã
đưa ra những biện pháp thiết thực nhằm bảo đảm an toàn trong quá trình sử
dụng các máy móc, thiết bị nhằm cách ly người lao động khỏi vùng nguy
hiểm, cụ thể là:
- Lắp đặt các cơ cấu che chắn chiều vật văng bắn dành cho cho các máy
móc thiết bị có nguy cơ vật văng bắn có thể tai nạn hoặc chấn thương cho
NLĐ trong quá trình vận hành.
- Tại mỗi vị trí máy đặt các bảng tiêu chuẩn công việc hướng dẫn người
công nhân vận hành máy móc.
- Trang bị đầy đủ PTBVCN cho NLĐ khi vận hành máy thiết bị, trong
trường hợp phát hiện có nguy cơ máy thiết bị gặp sự cố hoặc gây tai nạn hoặc
chấn thương cho người lao động thì ngay lập tức dừng hoạt động thiết bị để
kiểm tra và sửa chữa.
- Sau khi máy, thiết bị được sửa chưa, khắc phục thì trước khi bàn giao
NLĐ vận hành trở lại cần kiểm tra, chạy thử, khi thấy đã đảm bảo điều kiện
an toàn mới được đưa vào để sản xuất trở lại.
- Phân xưởng đã tiến hành vệ sinh bảo dưỡng máy móc, thiết bị theo yêu
cầu của nhà sản xuất, ngoài ra còn tiến hành kiểm tra định kỳ trước và sau ca
làm việc.
2.2.3.3. Kĩ thuật an toàn đối với thiết bị nâng vận chuyển
Công ty sử dụng nhiều thiết bị nâng hạ khác nhau tại tất cả các
Phòng/xưởng và được thể hiện trong bảng 2.6 như sau:
37

Bảng 2.6: Bảng thống kê thiết bị nâng, vận chuyển

Số lượng
Stt Tên máy, thiết bị Nơi SX Phân xưởng
Toàn công ty
hàn dập
1 Xe nâng điện Nhật Bản 8 2

2 Xe nâng người Nhật Bản 1 0

3 Cổng trục Nhật Bản 4 1

4 Cẩu trục Đài Loan 12 2

5 Cầu nâng, bàn nâng Đài Loan 22 4

6 Pa lăng điện Việt Nam 14 1

7 Pa lăng kéo tay Việt Nam 9 0


Nguồn: Hồ sơ máy thiết bị của công ty

Hình 2.2: Thiết bị nâng, vận chuyển


Nguồn: cautructhailong
38

Người vận hành thiết bị nâng là người đã qua đào tạo, có giấy chứng
nhận và hàng năm được huấn luyện định kỳ 1 năm/lần, đặc biệt với người vận
hành xe nâng Phòng An toàn mời đơn vị thứ ba tổ chức lớp nghề xe nâng để
đào tạo trước khi nhân viên phân công vào vị trí. Các thiết bị nâng hạ của
Công ty và phân xưởng hàn dập đều được kiểm định an toàn và được kiểm tra
định kỳ các tính năng an toàn trước ca làm việc. Đồng thời các thiết bị này
cũng được kiểm tra các biện pháp an toàn lao động như sau:
- Thiết bị nâng hạ phải đầy đủ linh phụ kiện, có đủ thiết bị cơ cấu an toàn
cần thiết, tên người có chứng chỉ đủ điều kiện vận hành được dán tại vị trí
thực hiện công việc.
- Thiết bị được kiểm tra tình trạng vận hành, các cơ cấu an toàn, các bộ
phận cơ cấu chi tiết 1 ngày/lần, nếu hỏng hoặc thiếu thì phân xưởng đã cử
người kịp thời sửa chữa, thay thế trước khi đưa vào sử dụng trở lại.
- Định kỳ hàng tháng, các thiết bị nâng vận chuyển đều được kiểm tra độ
mòn móc treo tải và điều kiện làm việc của cáp tải, nếu có nguy cơ đứt thì
phải thay thế ngay.
- Phân xưởng đã cử nhân viên tham gia các lớp huấn luyện ATVSLĐ của
công ty tổ chức cho nhân viên vận hành theo đúng quy định, người thực hiện
công việc vận hành phải có chứng chỉ đào tạo nghề, hồ sơ kỹ thuật của máy
được các cấp quản lý lưu theo đúng quy định.
2.2.3.4. Kĩ thuật an toàn thiết bị chịu áp lực
Nhà máy hoạt động cũng dùng một phần nước rất lớn đó là nước cung
cấp cho 05 nồi hơi công suất hơi 20 tấn hơi/giờ cung cấp nước tạo chân không
cho các máy thiết bị, nước dùng làm mát các bơm, máy ép và nước dùng cho
sinh hoạt… Ngoài ra phân xưởng hàn dập có sử dụng thêm 1 trạm khí argon
và 1 trạm khí CO2 với công xuất mỗi trạm là 15m3 để cung cấp nguyên liệu
vận hành các công đoạn sản xuất.
39

Hình 2.3: Trạm khí Argon và trạm khí CO2


Nguồn: Yenviengas
Thấy rõ được các rủi ro có thể phát sinh và các yêu cầu nghiêm ngặt
trong việc vận hành và bảo quản trạm khí công suất lớn, phân xưởng đã xây
dựng khu vực riêng ngoài nhà xưởng để đặt trạm. Hàng năm, nhân viên vận
hành được tham dự các lớp huấn luyện, đào tạo bảng tiêu chuẩn công việc,
đào tạo an toàn và kiểm tra sát hạch kiến thức. Cán bộ an toàn khối sản xuất
kết hợp cùng cán bộ an toàn xưởng thường xuyên kiểm tra, giám sát các cơ
cấu an toàn để kịp thời phát hiện, sửa chữa, khắc phục các vị trí có nguy cơ
xảy ra sự cố để đảm bảo an toàn cho nhân viên khi sử dụng. Người lao động
trực tiếp vận hành, kiểm tra thiết bị phải được đào tạo về chuyên môn và có
chứng nhận, giấy phép vận hành.
40

2.2.3.5. Kĩ thuật an toàn hoá chất


Trong toàn bộ quy trình sản xuất, hóa chất được sử dụng ở tất cả các
công đoạn như gia công chi tiết, lắp ráp thành phẩm như:
- Công đoạn gia công chi tiết, hóa chất thường được sử dụng là dầu làm
mát, hoá chất xử lý bề mặt, dầu chống rỉ bình xăng…
- Công đoạn lắp ráp, hoá chất được sử dụng là các dầu bôi trơn, làm mát,
khí Argon, khí CO2, dầu chống bám sỉ hàn…
Trong việc sử dụng, bảo quản các hóa chất, phân xưởng luôn tuân thủ
nghiêm ngặt các quy trình sử dụng, nguyên tắc bảo quản. Sau mỗi quá trình
sản xuất, nhân viên đều vệ sinh sạch sẽ khu vực làm việc, cất giữ hoá chất
theo đúng quy định, toàn bộ nhân viên làm việc trực tiếp với hoá chất đều
được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân như quần áo BHLĐ, găng tay, khẩu
trang, ủng và được đào tạo an toàn định kỳ 1 năm/1 lần. Các kho hoá chất đặt
ngoài khu vực nhà xưởng, đảm bảo an toàn cháy nổ cũng như thuận tiện cho
công tác ứng phó sự cố hoá chất.
2.2.3.6. Công tác Phòng cháy chữa cháy

Hình 2.4: Thiết bị phòng cháy chữa cháy


Nguồn: Thiết bị Phòng cháy chữa cháy của công ty
41

Trong quá trình sản xuất nhà máy sử dụng rất nhiều nguyên liệu, kho
thành phẩm, khí bụi dễ cháy nổ, đặc biệt tại phân xưởng hàn dập là nơi sử
dụng các máy phát sinh tia lửa trong toàn bộ quá trình thực hiện công việc.
Do vậy mà công tác PCCC được các cấp quản lý tại đây đặc biệt quan tâm,
chỉ đạo. Cụ thể hệ thống báo cháy được bố trí quy mô 50m/1 nút báo cháy dải
đều và được gắn trên tường ở những vị trí thuận tiện, đường đi lại, vừa với
tầm với và dễ quan sát trong khu xưởng. Khi có hỏa hoạn xảy ra bấm bất kì
một nút nào đó thì hệ thống sẽ kích hoạt, còi báo cháy phát tiếng kêu, phòng
quản lý trung tâm phát loa thông tin báo cháy, tất cả nhân viên sẽ thoát ra
ngoài bằng các cửa thoát hiểm được bố trí xung quanh nhà xưởng theo lối kẻ
mũi tên trên nền nhà. Tại phân xưởng đã trang bị đầy đủ các phương tiện bảo
vệ chữa cháy cơ bản bao gồm: 35 bình cứu hỏa, hệ thống chữa cháy tự động
(CO2, nước,…) và đầy đủ các phương tiện chữa cháy, ngăn cháy lan (cát chữa
cháy,…).
Hàng năm công ty kết hợp với công an PCCC tỉnh lập phương án thực
tập PCCC. Tổ chức các lớp tập huấn cho toàn cán bộ nhân viên về cách sử
dụng phương tiện PCCC, diễn tập thoát nạn theo các tình huống giả định ít
nhất 1 năm/1 lần.
Với những công tác tổ chức chặt chẽ, trong những năm gần đây công ty
nói chung và phân xưởng hàn dập nói riêng không có sự cố cháy nổ nào xảy
ra, đảm bảo an toàn cho quá trình sản xuất cũng như toàn bộ công nhân viên.
Nhận xét:
Tất cả các công tác kỹ thuật an toàn tại phân xưởng hàn dập đều tuân thủ
theo các quy định hiện hành của nhà nước, tất cả các máy thiết bị đều được
kiểm tra định kỳ 1 ngày/1 lần vào đầu ca làm việc, hồ sơ kỹ thuật máy rõ
ràng, các thiết bị có hệ thống khống chế quá tải, sensor phát hiện người vi
phạm vào vùng hoạt động của máy để bảo vệ cho người lao động, các thiết bị
điện đều được tiếp địa để phòng ngừa sự cố rò rỉ điện. Các thiết bị nâng đều
được bảo trì định kỳ nhằm loại bỏ các yếu tố nguy hiểm có thể xảy ra trong
42

khi sử dụng. Định kì hàng tháng có kỹ thuật viên kiểm tra độ ổn định của các
thiết bị.
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả khảo sát về Công tác kỹ thuật an toàn tại
phân xưởng hàn dập
Đơn vị: %

Đánh giá
Stt Nội dung
Có và Có nhưng
Không
tốt chưa tốt
1 Kỹ thuật an toàn điện 95 5 0

2 Kỹ thuật an toàn cơ khí 65 25 10

Kỹ thuật an toàn đối với thiết bị nâng,


3 90 7 3
vận chuyển

4 Kỹ thuật an toàn thiết bị chịu áp lực 90 10 0

5 Kỹ thuật an toàn hoá chất 75 20 5

6 Công tác Phòng cháy chữa cháy 85 15 0


Nguồn: Khảo sát của tác giả
Theo kết quả kiểm tra bằng bảng khảo sát về công tác kỹ thuật an toàn
& kết hợp với hiện trạng của phân xưởng cho thấy việc thực hiện các quy
định, biện pháp, tiêu chuẩn làm việc an toàn đã được thực hiện, tuy nhiên tại
một số vị trí, quá trình thực hiện các biện pháp, tiêu chuẩn làm việc an toàn
còn chưa thực hiện tốt, triệt để có thể dẫn đến rủi ro. Điều này nếu xảy ra sẽ
dẫn đến những tai nạn, sự cố liên quan dẫn đến dừng sản xuất. Đặc biệt đối
với các công việc cơ khí kết quả khảo sát thể hiện việc kiểm soát rủi ro chưa
được tốt, tại hiện trường cũng đã chỉ ra như một số máy vẫn thiếu các bộ phận
chống văng bắn dành cho người lao động khi vận hành, vị trí nhân viên làm
việc có các thiết bị sắc nhọn chưa có biện pháp kiểm soát phù hợp.
43

2.2.4. Thực trạng công tác vệ sinh lao động


2.2.4.1. Kết quả đo các yếu tố môi trường
 Vi khí hậu
Vi khí hậu bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, không khí, vận tốc gió, bức xạ
nhiệt tại nơi làm việc ảnh hưởng đến khả năng tự điều hòa nhiệt của cơ thể.
Do vậy, vi khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của NLĐ. Kết quả đo
kiểm môi trường lao động tại Công ty Honda Việt Nam được thể hiện qua
bảng 2.8 sau đây:
Bảng 2.8: Kết quả đo vi khí hậu tại các vị trí năm 2019

Nhiệt độ Độ ẩm Tốc độ gió


QCVN 26:2016/BYT
0,2≤ 2
18 t ≤32 (oC) 40 ≤80 (%)
(m/s)
Mẫu Mẫu Mẫu
Mẫu Mẫu Mẫu
Stt Vị trí đo không không không
đạt đạt đạt
đạt đạt đạt
1 Showroom nhà máy 31,9 69,1 0,3

2 Khu vực đúc 36,4 67,0 0,3

3 Khu vực mài 31,3 70,8 2,0

4 Khu vực đánh bóng 31,2 69,5 0,3

5 Khu vực dập 32,2 68,7 0,3

6 Khu vực hàn 35,1 68,5 0,2

7 Khu vực sơn 31,8 70,2 0,2

8 Khu vực lắp ráp 31,4 67,2 0,2


Khu vực kiểm tra chất
9 31,9 69,8 0,2
lượng
Nguồn: Kết quả đo kiểm MTLĐ tại Công ty Honda Việt Nam ngày
12/08/2019
Thời điểm tiến hành đo kiểm môi trường lao động được thực hiện vào
ngày 12/08/2019. Qua bảng số liệu trên ta thấy:
44

Kết quả đo độ ẩm và tốc độ gió thực tế tại phân xưởng hàn dập đều
nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép, đảm bảo yêu cầu môi trường làm
việc cho nhân viên. Tuy nhiên, chỉ có nhiệt độ đo tại khu vực dập và khu vực
hàn đều vượt quá giới hạn cho phép do máy thiết bị sinh nhiệt được vận hành
nhiều dẫn đến cộng hưởng nhiệt mặc dù hệ thống điều hoà đã được lắp đặt.
Một phần nguyên nhân dẫn đến kết quả đo tại khu vực này có nhiệt độ cao là
do do thời điểm đo nóng nhất trong ngày (nhiệt độ ngoài trời > 39oC), thời tiết
nóng bức, các máy móc, con người tỏa nhiệt dẫn đến tại phân xưởng tăng
nhiệt độ, vượt quá giới hạn tiêu chuẩn cho phép.
 Tiếng ồn
Do đặc thù của ngành sản xuất thiết bị cơ khí mà hầu hết các vị trí
trong xưởng đều phát ra tiếng ồn lớn. Tiếng ồn sinh ra hầu hết ở khu nhà trực
tiếp vận hành thiết bị trong nhà xưởng. Hàng năm công ty đều tổ chức đo
kiểm mức ồn tại một số vị trí làm việc để từ đó có biện pháp khắc phục,
không làm ảnh hưởng đến sức khỏe NLĐ. Kết quả đo tiếng ồn tại các vị trí
được thể hiện qua bảng 2.9:
Bảng 2.9: Kết quả đo tiếng ồn tại các vị trí năm 2019
Tiếng ồn chung
QCVN 24:2016/BYT
≤ 85 (dBA)
Stt Vị trí đo Mẫu đạt Mẫu không đạt
1 Showroom nhà máy 75
2 Khu vực đúc 89,5
3 Khu vực mài 87,7
4 Khu vực đánh bóng 92
5 Khu vực dập 100
6 Khu vực hàn 98
7 Khu vực sơn 93,7
8 Khu vực lắp ráp 86,5
9 Khu vực kiểm tra chất lượng 72,1
Nguồn: Kết quả đo kiểm MTLĐ tại Công ty Honda Việt Nam ngày
12/08/2019
45

Kết quả đo tại bảng trên cho thấy mức độ tiếng ồn ở phân xưởng hàn
dập đều vượt quá tiêu chuẩn tối đa cho phép và đây cũng là khu vực có tiếng
ồn cao nhất. Nguyên nhân là do ở khu vực này là nơi trực tiếp sản xuất nên có
nhiều máy móc, thiết bị phát ra tiếng ồn lớn. Tất cả nhân viên tại các vị trí này
đều được cấp phát nút tai chống ồn có mức độ giảm độ ồn 20 dBA để giảm
thiểu đến mức tối đa các tác hại ảnh hưởng đến nhân viên vận hành.
 Bụi, hơi khí độc
Nhìn chung các thông số về nồng độ bụi, hơi khí độc trong môi trường
lao động của Công ty nói chung và phân xưởng hàn dập nói riêng đều nhỏ
hơn giá trị cho phép của tiêu chuẩn vệ sinh. Điều này có được là do tường và
mái khu vực nhà xưởng đã được lắp đặt các hệ thống thông gió, hút bụi bao
gồm tại các vị trí lao động có tỏa bụi, hơi khí độc. Kết quả đo hàm lượng bụi,
hơi khí độc tại các vị trí thể hiện ở bảng 2.10:
Bảng 2.10: Kết quả đo hàm lượng bụi, hơi khí độc tại các vị trí năm 2019
Nồng độ bụi
CO2 SO2 CO
hô hấp
Quyết định số
3733/2002/QĐ- TWA ≤
TWA ≤ 5 TWA ≤ 20
BYT, QCVN 9.000 mg/m3
mg/m3 mg/m3
≤ 4 (mg/m3) STEL ≤
02:2019/BYT STEL ≤ 10 STEL ≤ 40
18.000
mg/m3 mg/m3
mg/m3
Mẫu Mẫu Mẫu Mẫu
Mẫu Mẫu Mẫu Mẫu
Stt Mẫu đạt không không không không
đạt đạt đạt đạt
đạt đạt đạt đạt
Showroom Không
1 705 0,01 0,12
nhà máy đo
Khu vực
2 2,452 529 0,01 5,61
đúc
Khu vực
3 0,883 881 0,01 4,49
mài
Khu vực
4 1,180 864 0,01 3,37
đánh bóng
46

Nồng độ bụi
CO2 SO2 CO
hô hấp
Quyết định số
3733/2002/QĐ- TWA ≤
TWA ≤ 5 TWA ≤ 20
BYT, QCVN 9.000 mg/m3
mg/m3 mg/m3
≤ 4 (mg/m3) STEL ≤
02:2019/BYT STEL ≤ 10 STEL ≤ 40
18.000
mg/m3 mg/m3
mg/m3
Mẫu Mẫu Mẫu Mẫu
Mẫu Mẫu Mẫu Mẫu
Stt Mẫu đạt không không không không
đạt đạt đạt đạt
đạt đạt đạt đạt
Khu vực
5 1,589 723 0,01 2,24
dập
Khu vực
6 1,170 793 0,01 3,47
hàn
Khu vực
7 0,352 582 0,01 0,56
sơn
Khu vực lắp
8 0,053 1.411 0,01 8,98
ráp
Khu vực
Không
9 kiểm tra 1.058 0,01 6,73
đo
chất lượng
Nguồn: Kết quả đo kiểm MTLĐ tại Công ty Honda Việt Nam ngày
12/08/2019
 Ánh sáng
Công ty sử dụng cả hệ thống chiếu sáng tự nhiên và chiều sáng nhân
tạo. Đối với hệ thống chiếu sáng tự nhiên, công ty kết hợp cả cửa sổ và cửa
trời để chiếu sáng tự nhiên, công ty đã thiết kế các ô sáng ở cửa mái và cửa
sổ. Còn hệ thống chiếu sáng nhân tạo, công ty thiết kế chiếu sáng ở các phân
xưởng theo phương thức chiếu sáng tập trung và chiếu sáng chung. Kết quả
đo ánh sáng được thể hiện qua bảng 2.11.
47

Bảng 2.11: Kết quả đo ánh sáng tại các vị trí năm 2019
Ánh sáng
QCVN 22:2016/BYT
≥ 300 (Lux)
Stt Vị trí đo Mẫu đạt Mẫu không đạt

1 Showroom nhà máy 320

2 Khu vực đúc 170

3 Khu vực mài 360

4 Khu vực đánh bóng 590

5 Khu vực dập 627

6 Khu vực hàn 620

7 Khu vực sơn 490

8 Khu vực lắp ráp 313

9 Khu vực kiểm tra chất lượng 350


Nguồn: Kết quả đo kiểm MTLĐ tại Công ty Honda Việt Nam ngày
12/08/2019
Nhận thấy, hệ thống chiếu sáng trong công ty khá hiệu quả, có 8/9
mẫu đo đạt tiêu chuẩn cho phép. Khu vực dập và khu vực hàn thuộc phân
xưởng hàn dập là vị trí có điều kiện ánh sáng tốt nhất do hai khu vực này
nằm tách biệt tại cuối nhà máy, ánh sáng nhận được phân bố đều xung
quanh phân xưởng.
2.2.4.2. Tình hình tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
 Khám sức khỏe định kỳ và phát hiện bệnh nghề nghiệp
Công tác chăm sóc sức khỏe cho NLĐ được Công ty hết sức quan tâm
với những việc làm cụ thể như: Tổ chức khám tuyển đầu vào cho 100% nhân
viên mới để sắp xếp, bố trí NLĐ vào công việc hợp lý để họ phát huy hết khả
năng của mình, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên, khám phát
48

hiện bệnh nghề nghiệp nhằm phát hiện kịp thời BNN để có các biện pháp xử
lý, cải thiện môi trường làm việc của nhân viên.
Trong năm 2019 Công ty đã tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho 100% cán
bộ công nhân viên trong nhà máy, kết quả khám được thể hiện qua bảng 2.12:
Bảng 2.12: Kết quả khám sức khoẻ định kỳ năm 2019
STT Phân loại sức khỏe Số người Tỷ lệ (%)
1 Loại I 6.273 67,0
2 Loại II 2.562 27,4
3 Loại III 521 5,6
4 Loại IV 0 0
5 Loại V 0 0

Tỷ lệ Phân loại sức khoẻ nhân viên(%)


5.6% Loại I
27.4%
Loại II

67.0% Loại III

Loại IV

Loại V

Hình 2.10: Biểu đồ phân loại sức khoẻ của nhân viên
Nguồn: Kết quả khám sức khoẻ định kỳ Công ty Honda Việt Nam ngày
09/12/2019
Trong tổng số 300 nhân viên thuộc phân xưởng hàn dập có:
- Các bệnh về răng hàm mặt có 34 nhân viên chiếm: 12%.
- Số người có triệu chứng về tai mũi họng là 127 người chiếm: 42%.
- Có 31 người mắc các bệnh về mắt chiếm: 10%.
- Các bệnh gan, mật có 84 người mắc phải chiếm: 28%.
- 24 người mắc các triệu chứng liên quan tới phổi chiếm: 8%.
Như vậy, ta thấy ở phân xưởng hàn dập chủ yếu nhân viên bị mắc các
bệnh về răng hàm mặt và tai mũi họng cho nên đây là một trong những vấn đề
cần được lưu tâm và giải quyết triệt để.
49

 Tình hình Tai nạn lao động


Với phương châm “Không an toàn – Không sản xuất” cho thấy Công ty
rất coi trọng vấn đề an toàn lao động và sức khỏe người lao động. Vì vậy,
hàng năm Công ty đều có báo cáo tổng kết tình hình TNLĐ trong đó có nêu
rõ nguyên nhân xảy ra TNLĐ, số vụ TNLĐ và chế độ bồi thường cho người
bị nạn. Sau mỗi vụ tai nạn công ty đều mời các cán bộ có chức năng thẩm
quyền đến điều tra và khai báo. Số vụ TNLĐ xảy ra tại phân xưởng hàn dập
được thống kê ở bảng 2.13:
Bảng 2.13: Số tai nạn lao độngxảy ra tại phân xưởng hàn dập qua các
năm 2015- 2019
Phân loại TNLĐ theo mức độ thương tật
Số vụ Số người bị nạn
Năm
Số người bị Số người bị
Tổng số Số người chết
thương nặng thương nhẹ
2015 0 0 0 0
2016 0 0 0 0
2017 1 0 0 1
2018 0 0 0 0
2019 0 0 0 0
Nguồn: Báo cáo công tác ATVSLĐ
Nhận xét: Nhìn chung số vụ TNLĐ của tại phân xưởng hàn dập có tần
xuất xảy ra rất thấp. Trung bình số vụ TNLĐ xảy ra tại phân xưởng hàn dập
nhỏ hơn 1 vụ/năm. Vụ TNLĐ xảy ra gần nhất vào năm 2017 cũng là vụ
TNLĐ nhẹ, do nhân viên thiếu cẩn trọng trong quá trình sử dụng và vận hành
máy móc, thiết bị. Điều này cho thấy việc giáo dục ý thức chấp hành kỷ luật
lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảng tiêu chuẩn công việc đang được thực
hiện tốt và thực sự mang lại hiệu quả. Theo báo cáo của trung tâm y tế, trong
5 năm trở lại đây thông qua kiểm tra khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh
nghề nghiệp không phát hiện ra người mắc bệnh nghề nghiệp mới tại phân
xưởng hàn dập.
50

2.2.4.3. Công tác quản lý chất thải công nghiệp


 Chất thải rắn & nước thải
Chất thải rắn trong sản xuất của phân xưởng chủ yếu phát sinh từ các
nguồn sau: rác từ quá trình sản xuất; chất thải rắn từ việc thay thế trang thiết
bị; dầu mỡ thải, hóa chất trong quá trình vận hành thiết bị. Chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh từ các nguồn như khu văn phòng, khu giải lao của phân xưởng.
Chất thải rắn chủ yếu của nhà máy chủ yếu là giấy bìa, linh kiện thải
bỏ, phoi sắt, thép. Linh kiện thải bỏ mỗi ngày ước tính 1 tấn/ngày. Giấy bìa
thải ra hằng ngày do tháo dỡ lớp bọc phụ kiện ước tính khoảng 200-300
kg/ngày. Lượng chất thải này được phân xưởng tập trung tại khu xử lý rác của
công ty.
Lượng nước thải của phân xưởng chủ yếu là nước thải sinh hoạt, hệ
thống làm mát, rửa thiết bị. Toàn bộ lượng nước thải này được chuyển về khu
xử lý nước thải của chung của công ty.
Công ty đã có biện pháp xử lý đối với các loại chất thải rắn và nước
thải phát sinh trong quá trình sản xuất, nên các loại chất thải này hầu như
không gây tác động tới môi trường. Rác thải công nghiệp được thu gom, tái
chế sử dụng lại, dầu mỡ thải được thu gom và thuê các đơn vị có chức năng
để xử lý. Nước thải sau khi xử lý được xả ra hệ thống nước thải của khu công
nghiệp theo giấy phép xả thải do cơ quan chức năng cấp.
 Khí thải
Nguồn phát sinh khí thải của phân xưởng chủ yếu là thành phẩm sau
quá trình hàn, cắt chứa phần lớn là khí CO và CO2. Phân xưởng hàn dập đã có
những biện pháp làm giảm sự tác động của các khí thải đến NLĐ như: trang
bị PTBVCN, lắp đặt hệ thống thông gió, lọc khí sạch, thu hồi khí CO2, SO2.
2.2.4.3. Công tác thực hiện một số chính sách an toàn vệ sinh lao động
 Tình hình cấp phát và sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân
Trong môi trường làm việc tại các cơ sở sản xuất có rất nhiều yếu tố
nguy hiểm, độc hại có thể phát sinh gây ảnh hưởng đến NLĐ, khi mà các giải
51

pháp về kỹ thuật đảm bảo an toàn chưa được các cơ sở chú trọng thì
PTBVCN là biện pháp cuối cùng ngăn cách NLĐ với các yếu tố nguy hiểm,
yếu tố có hại xuất hiện tại vị trí làm việc. Phương tiện bảo vệ cá nhân cũng là
phương án hiệu quả, chi phí đầu tư thấp, đảm bảo sức khỏe, tính mạng cho
NLĐ lại dễ triển khai và đồng thời cũng tăng năng suất, hiệu quả lao động.
Nhận thức rõ yêu cầu đó, lập kế hoạch ATVSLĐ hằng năm, Phòng An toàn
đều kết hợp cùng các phòng/xưởng sản xuất thực hiện nghiêm túc về việc
trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động như: quần áo BHLĐ,
giày ủng, găng tay, mũ cứng, khẩu trang lọc bụi, mặt nạ phòng độc...
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát về phương tiện bảo vệ cá nhân tại phân
xưởng hàn dập
Đơn vị: %
Đánh giá
Rất Khá Thoải Không Rất không
TT Nội dung
thoải thoải mái thoải mái thoải mái
mái mái
1 Quần áo BHLĐ 0 6 94 0 0
2 Mặt nạ hàn 0 12 88 0 0
3 Găng tay 0 9 91 0 0
4 Mũ BHLĐ 0 7 97 0 0
5 Kính BHLĐ 0 0 95 5 0
6 Giầy BHLĐ 0 16 58 26 0
7 Dây an toàn 0 0 70 30 0
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Theo kết quả kiểm tra bằng bảng khảo sát cho thấy: hầu hết các
PTBVCN được cấp phát đều được đánh giá thoải mái, chỉ có giầy BHLĐ và
dây an toàn được đánh giá không thoải mái, đây cũng là hiện trạng thưởng
xảy ra do giầy BHLĐ khá cứng và nặng, dây an toàn gây khó khăn di chuyển
của nhân viên.
52

Số lượng các phương tiện bảo vệ cá nhân cấp phát cho người lao động
trong một năm được thể hiện trong bảng 2.15:
Bảng 2.15: Thống kê cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân tại phân
xưởng hàn dập

Stt Tên trang bị Số lượng Đơn vị

1 Quần áo BHLĐ 1.198 Bộ

2 Mặt nạ hàn 215 Cái

3 Găng tay 86.400 Đôi

4 Mũ BHLĐ 612 Cái

5 Kính BHLĐ 7.172 Cái

6 Giầy BHLĐ 380 Đôi

7 Dây an toàn 37 Cái


Nguồn: Bảng tổng hợp kết quả cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân
Các Phòng/Xưởng trong nhà máy nói chung và phân xưởng hàn dập nói
riêng, khi cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân nhân viên phải kí nhận vào sổ
cấp phát.
Ngoài những PTBVCN được phân xưởng cấp phát định kỳ, nếu trong
quá trình sử dụng nhân viên vô tình làm hỏng hoặc hư hại, rách PTBVCN mà
không do yếu tố môi trường lao động thì sẽ được người phụ trách cấp phát
cấp mới PTBVCN khác. Ngoài ra, nếu nhân viên làm mất hoặc cố tình làm hư
hỏng thì nhân viên sẽ phải bồi thường theo đúng quy định của Công ty.
Tuy nhiên, trong quá trình kiểm tra tại phân xưởng hàn dập, nhiều nhân
viên có sử dụng PTBVCN nhưng không đầy đủ theo đúng bảng tiêu chuẩn
công việc. Như trường hợp nhân viên vận hành máy hàn robot, được trang bị
mặt nạ hàn và nút tai chống ồn, nhưng khi làm việc nhân viên thường không
kéo kính xuống để tia hàn. Ngoài ra ở một số vị trí nhân viên vận hành máy
dập, nhân viên không sử dụng nút tai chống ồn được cấp phát. Theo khảo sát
53

ý kiến của nhân viên đã nêu ở trên, phần lớn người lao động cho rằng họ
không muốn sử dụng vì các lý do: vướng víu, khó chịu khi sử dụng PTBVCN.
 Huấn luyện An toàn vệ sinh lao động
Công tác huấn luyện An toàn vệ sinh lao động cho nhân viên, cán bộ là
rất cần thiết để đảm bảo bổ sung những kiến thức cơ bản về an toàn cũng như
bồi dưỡng kiến thức trong quá trình làm việc. Vì vậy, hàng năm phân xưởng
hàn dập đã cử nhân viên tham dự các đợt huấn luyện về công tác ATVSLĐ do
công ty tổ chức cho tất cả cán bộ, nhân viên với số lượng 50 người/ 1 lớp/ 1
giáo viên để đảm bảo lượng kiến thức cũng như chất lượng giảng dạy đạt hiệu
quả tối đa. Ngoài ra phân xưởng hàn dập còn cử nhân viên tham dự các hoạt
động khác cổ vũ nhân viên như:
- Treo banner, tranh ảnh an toàn vệ sinh lao động
- Tổ chức thi an toàn vệ sinh viên giỏi toàn Công ty.
- Khen thưởng các cá nhân có đề suất cải tiến an toàn tốt, đồng thời đã có
chế tài xử lý nghiêm những đối tượng vi phạm về các quy định ATVSLĐ của
công ty.
 Chế độ làm việc nghỉ ngơi
Công ty nói chung và phân xưởng hàn dập nói riêng luôn thực hiện
theo quy định của Đảng và nhà nước về chế độ làm việc như sau:
- Toàn bộ nhân viên trực làm việc theo chế độ 48 giờ/tuần.
- Số giờ làm thêm bình quân: 0,5 giờ/ngày; 1,2 giờ/tuần, 0,8 ngày/tuần;
48,2 giờ/năm.
 Chế độ với lao động nữ
Theo danh sách nhân viên năm 2019 thì số lao động nữ của Công ty là
2.671 người trên tổng 9.356 người, trong đó số lao động nữ tại phân xưởng
hàn dập là 62 người. Số lượng lao động nữ khá nhiều, do đó Công ty luôn
quan tâm về chế độ chính sách dành riêng cho các đối tượng này, cụ thể chế
độ trợ cấp ốm đau, thai sản, nghỉ chế độ, khám sức khỏe định kỳ và điều trị
54

kịp thời với những người mắc bệnh nghề nghiệp đã được công ty thực hiện
tốt. Ngoài ra, công ty lắp đặt 3 phòng vắt sữa tại 3 nhà máy của Công ty.
Tuy nhiên, Công ty cũng như phân xưởng hàn dập cần sớm đưa ra kế
hoạch giảm bớt lao động nữ làm việc trong điều kiện nặng nhọc, nguy hiểm,
điều chuyển họ sang làm công việc khác phù hợp với giới tính và sức khỏe hơn.
 Chế độ bồi dưỡng độc hại.
Chế độ bồi dưỡng độc hại và các chế độ khác cho người lao động được
Công ty thực hiện theo thông tư 25/2013/TT – BLĐTBXH và được áp dụng
tại phân xưởng hàn dập với các nguyên tắc sau đây:
Mọi người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, nguy hiểm và độc hại
mà có một hoặc nhiều yếu tố có hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép sẽ được
hưởng chế độ phụ cấp và bồi dưỡng nhằm bù đắp lại sức lực và phục hồi khả
năng lao động theo tiêu chuẩn cho phép nhưng không ít hơn yêu cầu Luật
tương ứng.
Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật được cấp cho người lao động ngay trong
ca làm việc (mỗi nhân viên được ít nhất 3 hộp sữa cùng với một số loại thực
phẩm khác cung cấp dinh dưỡng cho nhân viên) và không cấp phát bằng tiền.
Thời gian làm việc hàng ngày được rút ngắn đối với người làm việc
trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Thời gian làm việc không quá
6h/ngày.
2.2.5. Công tác đánh giá rủi ro
Hàng năm, Phòng An toàn đều lập kế hoạch và tổng hợp kết quả đánh
giá rủi ro về ATVSLĐ của các Phòng/xưởng nhà máy nói chung và phân
xưởng hàn dập nói riêng triển khai tại hiện trường các nội dung sau đây: Nhận
biết các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc; Áp dụng các biện
pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc; Phát hiện và báo
cáo kịp thời với người có trách nhiệm về nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây
mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
55

Cụ thể, Phòng An toàn đã có bảng đánh giá các mối nguy ở các vị trí
làm việc: khu vực vận hành thiết bị nâng vận chuyển, khu vực hàn cắt, khu
vực lắp ráp, khu vực xe thành phẩm. Dựa vào điều kiện thực tế, phụ trách an
toàn phân xưởng hàn dập đã lập bảng đánh giá mức độ rủi ro và xác định yêu
cầu quản lý cho từng khu vực. Bảng đánh giá rủi ro được ghi lại một cách rõ
ràng cho từng công việc, thời gian cũng như địa điểm thực hiện. Bảng đánh
giá rủi ro ghi rõ những nguy hiểm hiện hữu hoặc tiềm ẩn có thể tác động tới
quá trình tiến hành công việc. Từ đó đề xuất các biện pháp kiểm soát các mối
nguy và đều được phản ánh vào bản tiêu chuẩn công việc cho từng công đoạn
nhằm đảm bảo an toàn cho NLĐ, không để xảy ra sự cố TNLĐ.
Nhưng tại một số vị trí làm việc, công tác kiểm soát mối nguy và rủi ro
chưa được thực hiện triệt để như: một số máy cắt cầm tay chưa được lắp
cover bảo vệ chống văng bắn, chưa đánh giá rủi ro các yếu tố có hại cho nhân
viên vận hành các máy thiết bị cơ khí, băng tải chưa được che chắn phần
chuyển động quay, các cạnh sắc nhọn của máy chưa được loại bỏ, cảnh báo
an toàn chưa được dịch ra Tiếng Việt.
2.2.6. Công tác báo cáo, tổng kết định kỳ
Hàng tuần công tác an toàn được thống kê và báo cáo vào ngày đầu tiên
của tuần làm việc bao gồm một số hạng mục công việc như: hiện trạng an
toàn tại phân xưởng trong tuần trước (chất, máy, thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn vệ sinh lao động, biến động nhân lực, sự cố nếu có & một số hình
ảnh thực tế tại nơi sản suất).
Định kỳ 3 tháng, 6 tháng, một năm phụ trách an toàn báo cáo tổng kết
các vấn đề: kết quả thực hiện kế hoạch an toàn lao động, trang bị PTBVCN,
trang thiết bị PCCC, chất, máy, thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ
sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động & báo cáo cho Ban
giám đốc cùng Hội đồng An toàn vệ sinh lao động.
Công tác kiểm tra và thống kê báo cáo thực hiện nghiêm túc, có hệ
thống, thường xuyên kiểm tra và báo cáo tình trạng từ đó có những biện pháp
56

xử lý thích hợp, giúp phát hiện và kiểm soát các mối nguy kịp thời, tránh
được các rủi ro và tai nạn lao động.
2.3. Đánh giá hiệu quả công tác an toàn vệ sinh lao động.
2.3.1. Những mặt đã đạt được
Công tác ATVSLĐ tại phân xưởng hàn dập đã đạt được một số ưu
điểm như sau:
- Về công tác kỹ thuật an toàn: Phân xưởng hàn dập đã thực hiện toàn bộ
các nội dung liên quan đến công tác kỹ thuật an toàn như: Kỹ thuật an toàn
điện; Kỹ thuật an toàn cơ khí; Kỹ thuật an toàn đối với thiết bị nâng, vận
chuyển; Kỹ thuật an toàn thiết bị chịu áp lực; Kỹ thuật an toàn hoá chất; Công
tác Phòng cháy chữa cháy đảm bảo cơ sở pháp lý về môi trường làm việc an
toàn dành cho nhân viên. Ngoài ra các biện pháp kỹ thuật an toàn đưa ra đã
phù hợp với tình hình sản xuất của phân xưởng & thực tế cũng chỉ ra 5 năm
trở lại đây không có sự cố gây mất an toàn nào liên quan đến công tác kỹ
thuật an toàn.
- Về công tác vệ sinh lao động: Phân xưởng đã được công ty thực hiện
quan trắc môi trường lao động, khám sức khoẻ, khám phát hiện bệnh nghề
nghiệp định kỳ để phát hiện và đưa ra các biện pháp cải thiện môi trường làm
việc dành cho nhân viên. Các yếu tố nguy hiểm, có hại đã được kiểm soát
chặt chẽ. Ngoài ra, công tác huấn luyện an toàn cũng được nghiêm chỉnh chấp
hành, 100% nhân viên đã được phân xưởng cử đào tạo về an toàn.
- Phân xưởng đã thực hiện kiểm tra, giám sát, báo cáo công tác
ATVSLĐ định kỳ theo đúng kế hoạch đã đề ra, đảm bảo tuân thủ các quy
định của pháp luật.
2.3.2. Những mặt tồn tại, hạn chế
- Về phương tiện bảo vệ cá nhân: việc tuân thủ các quy định về Phương
tiện bảo vệ các nhân của nhân viên chưa được tốt, một số nhân viên chưa
chấp hành các quy định của bảng tiêu chuẩn công việc. Để giải quyết vấn đề
này, các cấp quản lý cần thường xuyên nhắc nhở, giám sát, đào tạo để nhân
57

viên hiểu, chấp hành, cũng như cần tìm ra các Phương tiện bảo vệ cá nhân
phù hợp, không gây cảm giác khó chịu, không thoải mái dành cho nhân viên.
- Về quản lý an toàn hóa chất: các biện pháp quản lý về an toàn hoá chất
còn rời rạc, các quy định chưa liên kết với nhau dẫn đến việc tuân thủ chưa
đồng bộ. Nguyên nhân do hệ thống quản lý an toàn hoá chất đã cũ, chưa được
cập nhật theo đúng hiện trạng, cần đề suất các cấp quản lý phương án thay
thế, áp dụng quy định đồng bộ, giảm thiểu các rủi ro phát sinh khi vận hành.
- Về quản lý an toàn cơ khí: do là cơ sở sản xuất thiết bị cơ khí nên máy
thiết bị phần lớn được nhập khẩu nước ngoài mang về Việt Nam lắp ráp, do
đó những máy thiết bị cơ khí của Công ty Honda Việt Nam khi sử dụng
thường xuyên phát sinh lỗi, sự cố hay mối nguy cho nhân viên trong quá trình
vận hành đặc biệt tại phân xưởng hàn dập. Các công đoạn chủ yếu được robot
đảm nhiệm nhưng vẫn cần người lao động vận hành, nhưng các phần chuyển
động của máy không được cách ly đối với vị trí làm việc của người lao động
có thể gây ra tai nạn bất cứ lúc nào, vụ tai nạn lao động xảy ra năm 2017 là
một ví dụ, người lao động sau khi ấn nút khởi động máy cắt đã đưa tay vào
phần vận hành của máy để chỉnh linh kiện đẫn đến tai nạn lao động. Từ đó có
thể thấy, công tác đánh giá rủi ro trước khi đưa thiết bị vào sản xuất hàng loạt
và công tác đánh giá rủi ro định kỳ chưa được thực hiện triệt để.
58

Tiểu kết chương 2


Qua đánh giá thực trạng công tác an toàn vệ sinh lao động tại Phân
xưởng hàn dập cho thấy việc thực tế quá trình kiểm soát yếu tố nguy hiểm,
yếu tố có hại tuy nhiên còn rời rạc, một số vị trí chưa được kiểm soát triệt để
dẫn đến các nguy cơ, rủi ro chưa có phương án khắc phục, bên cạnh đó việc
đánh giá rủi ro còn thiếu các yếu tố có hại trong môi trường làm việc dẫn đến
các nguy cơ phát sinh các trường hợp phát hiện bệnh nghề nghiệp mới có thể
xảy ra trong tương lai gần. Việc thực hiện đánh giá rủi ro lại cho phân xưởng
hàn dập sẽ giải quyết được các tồn tại trên và giúp kiểm soát toàn bộ các mối
nguy có thể dẫn đến tai nạn lao động cho nhân viên, đảm bảo phân xưởng đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu của luật liên quan đến an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp, không ảnh hưởng đến việc sản xuất liên tục, cũng như hoạt động kinh
doanh của Công ty.
59

Chương 3
ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO AN TOÀN
SỨC KHOẺ NGHỀ NGHIỆP CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC
TẠI CÁC MÁY, THIẾT BỊ GIA CÔNG CƠ KHÍ TẠI PHÂN XƯỞNG
HÀN DẬP CÔNG TY HONDA VIỆT NAM
3.1. Phương pháp đánh giá rủi ro
3.1.1. Các yếu tố nguy hiểm và yếu tố có hại có thể gây nguy hiểm
Môi trường làm việc cũng như nơi sinh hoạt của con người là nơi có rất
nhiều mối nguy, rủi ro, hay các yếu tố có hại nguy hiểm đến sức khỏe và tính
mạng con người, được thể thiện thông qua các bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1: Yếu tố có thể dẫn đến nguy hiểm cho người lao động

Tên yếu
Dạng nguy hiểm Ví dụ
tố
I. Yếu tố vật lý
Vật rơi đổ, đè, văng Các bộ phận chuyển động quay cuốn
bắn, phụt, đâm, kẹp, kẹt, người; cuốn vào băng tải, vật cẩu rơi vào
Cơ học cắt, cuốn, cán, kéo, va người, kẹp vào máy ép, xe nâng va vào
vào bộ phận chuyển người, bulong bắn vào người, lưỡi cưa cắt
động, thiết bị, vào tay,…
Đường dây điện cao áp phóng điện khi
làm việc gần, người bị điện giật do điện
Điện giật, bỏng điện, hồ
Điện hở khi lội rửa trạm bơm; máy cắt, mài,
quang phóng, cháy nổ...
khoan bị hở điện, vác vật chạm vào dây
điện cao thế,…
Nổ bình hoặc thiết bị áp
Nổ bình khí áp lực, nồi hơi phụt khí vào
Áp suất lực, hơi nóng phụt vào
người, nổ trạm nạp LPG,…
người...
Nhiệt độ Bỏng nóng/lạnh do chạm phải vật rất
Cháy nổ, bỏng...
cao/thấp nóng/rất lạnh,…
60

Tên yếu
Dạng nguy hiểm Ví dụ
tố
Bỏng, mù, giảm thị Tiếp xúc với tia cực laser, tia X, tia cực
Bức xạ
lực,… tím, tia hồng ngoại,…
Tiếng ồn trên 85 dBA tại vị trí làm việc
Giảm thính lực, khó
Ồn trong thời gian dài; làm việc với máy dập,
chịu, mệt mỏi, điếc,...
máy mài, máy chà...

Cháy/ nổ Bỏng Bị kẹt trong đám cháy.

Làm
việc trên
cao, Ngã cao, tụt chân xuống Ngã từ độ cao 2m trở lên xuống sàn làm
dưới hố việc, trượt ngã xuống hố,...
hầm, hố
mở
Ánh Vấp ngã, trượt chân do không đủ ánh
Chói loá, ngã...
sáng sáng hoặc chói loá...
Nhiệt độ Choáng ngất, say nóng, Làm việc ở lò luyện, cán; làm việc ngoài
làm việc cảm lạnh trời, trong hầm lạnh...
Điều
kiện Hiện tượng ốm đau Làm việc trong nhà có máy điều hoà,
thông trong nhà kín, ngột ngạt đông người nhưng thông gió kém
thoáng

II. Yếu tố hoá học, sinh học

Cháy nổ Bỏng, chấn thương cơ


Cháy nổ bình ga, xăng dầu
hoá chất học
Phản Các chất ôxy hoá gặp nhau khi lưu chứa
ứng gây Bỏng không an toàn; xếp đống cao (than tự
nhiệt cháy...)
61

Tên yếu
Dạng nguy hiểm Ví dụ
tố
Chất ăn
Gây hỏng da Tiếp xúc với axit, kiềm...
mòn
Bụi, sợi Khai thác, đào đá, sản xuất vật liệu chịu
Bệnh bụi phổi
lơ lửng lửa, tiếp xúc với amiăng, dệt sợi bông…
Gây bệnh cấp tính và Đốt thu hồi chì, chế biến, sử dụng nhựa
Khói
mạn tính đường; Đốt chất thải bằng nhựa, cao su...
Hơi hoá Gây bệnh cấp tính và Hơi Axetone, benzene... trong dán giày
chất mạn tính dép, đồ nhựa, đồ chơi...
Gây bệnh cấp tính và Làm việc gần lò đốt, có dư Carbon
Khí độc
mạn tính monoxide CO...
Gây bệnh cấp tính và Làm việc nơi có sơn, dầu mỡ phun, mực
mạn tính in...
Bụi
Nhiễm khuẩn Vi khuẩn ở bụi, nước ở máy điều hoà, vi
sương
Legionella, nấm, vi khuẩn và nấm mốc trong bụi khi dọn kho,
trùng... sửa nhà cũ.
Chất gây Gây bệnh cấp tính và Làm việc gần nguồn sản xuất Nitrogen,
ngạt mạn tính carbon dioxide, argon
Tiếp xúc Tiếp xúc với nguồn bệnh lây (người và
Nhiễm bệnh lây (Lao,
với vi động vật bị bệnh, thực phẩm nhiễm
HIV, Viêm gan B...)
trùng bệnh...)
Nhiễm
Uống phải nước bẩn, ăn phải thức ăn
độc thức Nhiễm độc
nhiễm hoá chất, vi khuẩn có hại.
ăn
III. Yếu tố Ecgonomic
Nâng vật Đau lưng, thoát vị đĩa
Bưng bê vật nặng, khiêng tủ
nặng đệm, sa ruột...
62

Tên yếu
Dạng nguy hiểm Ví dụ
tố
Thao tác
Biến dạng các chi, tâm Sử dụng bàn phím máy tính, vặn ốc vít,
lặp đi
lý trì trệ dễ bị TNLĐ. làm việc ở dây chuyền.
lặp lại
Tư thế
Biến dạng các chi trên, Làm việc ở tư thế đứng, ngồi lâu; Nâng
làm việc
cột sống, đau lưng... vác vật nặng không đúng KT.
sai

IV. Yếu tố tâm lý lao động và yếu tố khác

Làm các việc lặp đi lặp lại, nhàm chán;


Tổ chức làm việc quá tải; làm việc một mình, sống
Stress
làm việc làm việc không được tiếp xúc với xã hội.
(Làm việc ngoài đảo xa)
Bạo lực
Người quản lý hoặc khách hàng hung hãn
trong lao Stress
kích động
động
Thiên
Gây nhiều dạng tai nạn,
nhiên,
bệnh tật khác: cây đè, Sét đánh, bão từ, bão/lốc, lũ/lụt, mưa đá,
MT
đá vùi, chết đuối, sét động đất, lật thuyền do bão tố...
nguy
đánh..
hiểm
Nguồn: tác giả
3.1.2. Phương pháp đánh giá mức độ rủi ro.
Phương pháp đánh giá được sử dụng theo phương pháp ma trận nhận
diện cho điểm. Cơ sở để xác định tiêu chí đánh giá rủi ro như sau:
63

 Tiêu chí xác định mức độ thương tật:


Bảng 3.2: Mức độ thương tật nếu phát sinh tai nạn
Mức độ thương tật Mức đánh giá
Tử vong, bị thương nặng theo quy định của Luật 1
Bị thương nhẹ không thuộc 1 2
Vết ngoài da, không phải điều trị bằng thuốc 3
Không làm sao hết 4
Nguồn: tác giả
 Khả năng phát sinh tai nạn:
Bảng 3.3: Mức độ khả năng phát sinh tai nạn
Tần suất Trên 1 Trên 1
Xảy ra ít nhất 1
tiếp xúc lần/ngày lần/tuần Hầu như không
lần/ tháng (Đôi
với vùng (Thường (Thỉnh xảy ra
khi)
nguy hiểm xuyên) thoảng)
Không có rào Có rào chắn
Có rào chắn và Có rào chắn và
chắn và hành và hành lang
Khoảng hành làn an toàn hành lang an
lang an toàn và an toàn và có
cách an và khó có thể toàn và không
dễ vào được thể vào được
toàn vào được vùng thể vào được
vùng nguy vùng nguy
nguy hiểm vùng nguy hiểm
hiểm hiểm
Khả năng Không có chỗ Chỗ nào cũng
Đến chỗ tránh Chỗ tránh gần
tránh khỏi để tránh tránh được (Dễ
quá xa (Khó (Có thể tránh
vùng nguy (Không thể dàng tránh
tránh) được)
hiểm tránh được) được)
Sự chú ý
Dù có chú ý Chú ý thường Chỉ không chú ý Không bị ảnh
của con
nhưng vẫn xảy xuyên vẫn có (lơ là) một chút hưởng gì do sự
người khi
ra TN thể xảy ra TN là xảy ra TN chú ý
làm việc
Chắc chắn xảy Rất có thể xảy Hầu như không
Có thể xảy ra
ra ra xảy ra
 Cấp độ 1 2 3 4
Nguồn: tác giả
64

 Tổng hợp đánh giá mức độ rủi ro dựa vào công thức:

Mức độ rủi ro = Mức độ thương tật *Khả năng phát sinh

Nguồn: tác giả


Bảng 3.4: Mức đánh giá rủi ro
Mức độ thương tật
1 2 3 4
1 2 3 4
Khả năng phát sinh

2 2 4 6 8
3 3 6 9 12
4 4 8 12 16
Nguồn: tác giả
 Quan điểm ưu tiên triển khai đối sách:
Bảng 3.5: Bảng quan điểm ưu tiên triển khai đối sách

Quan điểm ngăn ngừa và thiết lập


Cấp độ rủi ro
đối sách
Ngay lập tức dừng vận hành. Thiết lập đối
sách cứng, mềm hoặc trang bị phương
Không thể cho
(1÷2) tiện bảo vệ cá nhân. Chỉ vận hành lại khi
phép
đã hoàn thành các đối sách được cấp trên
phê duyệt.
Thiết lập đối sách cứng, mềm hoặc trang
Có vấn đề nghiêm
(3) bị phương tiện bảo vệ cá nhân nhanh nhất
trọng
có thể.
Thiết lập đối sách cứng, mềm hoặc trang
(4÷6) Có vấn đề
bị phương tiện bảo vệ cá nhân.

(8÷9) Có thể cho phép Có thể chỉ cần thực hiện đối sách mềm.

(12÷16) Không
sách
cần đối
Hướng dẫn chú ý khi thực hiện công việc

Nguồn: tác giả


65

Trình tự ưu tiên thực hiện các đối sách:

1. Đối Biện Tự động hóa các quá trình sản xuất 1


sách pháp kỹ
cứng thuật Thay đổi phương pháp công nghệ 2

Thay thế nguyên, nhiên, vật liệu 3

Cách ly, che chắn, cover 4

Bổ sung thiết bị cơ cấu dừng hoạt động khi có


thâm nhập (interlock, sensor, cơ cấu AT, thiết 5
bị điều khiển...)

Đảm bảo tình trạng không còn năng lượng


tồn trữ (quán tính quay, điện tích) 6

Kiểm định AT; kiểm tra, bảo dưỡng... 7


2. Đối Cảnh báo
sách nguy Cảnh báo bằng hình ảnh, âm thanh: Đèn, còi,
biển cảnh báo, màu sơn... 8
mềm hiểm

Tổ chức 3S, lau dọn phát hiện các bất thường của máy
9
lao động móc, thiết bị...

Bố trí nơi làm việc, không gian làm việc (ánh


sánh, nền xưởng, âm thanh, thông gió, ...) 10

Biện pháp tính đến sự phù hợp với nhân viên:


tuổi, giới tính, sức khỏe, kinh nghiệm... 11

3. Đối sách trang bị Bổ sung vào: Tiêu chuẩn công việc, tài liệu
phương tiện bảo vệ đào tạo, nội quy quy định... 12
cá nhân
Đào tạo, hướng dẫn, giám sát, nhắc nhở 13

Sơ đồ 3.1: Trình tự ưu tiên thực hiện các đối sách


Nguồn: tác giả
66

3.2. Đánh giá rủi ro an toàn sức khoẻ nghề nghiệp cho người lao
động làm việc tại các máy, thiết bị gia công cơ khí tại phân xưởng hàn
dập Công ty Honda Việt Nam
Bảng 3.6: Bảng đánh giá rủi ro cho người lao động làm việc tại các máy,
thiết bị gia công cơ khí tại phân xưởng hàn dập
Đánh giá rủi ro trước
đối sách
Tên Loại Nguồn
Điều kiện làm Nội dung Khả
thiết công Thao tác phát sinh
rủi ro Mức độ năng Cấp
Stt
việc
bị việc (*) rủi ro thương độ rủi
phát
tật ro
sinh
Trang bị đầy
đủ BHLĐ
Bật máy Đeo găng tay,
a Rò rỉ điện Điện giật 3 3 9
hàn Dùng tay phải
vặn tay Át từ
trái sang phải
Máy
Cầm chi
hàn
tiết từ xe
robot,
1 để đưa Va chạm, Trang bị đầy Rơi thiết
máy a 3 3 9
vào công rơi đổ đủ BHLĐ bị
hàn
đoạn gia
laser
công
Trang bị đầy
Gá ghép đủ BHLĐ
Va chạm, Rơi thiết
a chi tiết Tập trung 3 4 12
rơi đổ bị
vào Jig trong khi thao
tác
Trang bị đầy
Đóng
Kẹp đủ BHLĐ Kẹp tay
pitton
a cuốn, cán Không tự ý vô vào thiết 3 4 12
Máy kẹp sản
kéo hiệu hóa nút bị
hàn phẩm
bấm.
robot,
1 Trang bị đầy
máy Bấm nút
đủ BHLĐ
hàn đóng cửa Kẹp
Không đứng Kẹp tay
laser a (cửa tự cuốn, cán 2 3 6
vào vị trí hành vào cửa
động kéo
trình lên xuống
đóng)
cửa.
67

Đánh giá rủi ro trước


đối sách
Tên Loại Nguồn
Điều kiện làm Nội dung Khả
thiết công Thao tác phát sinh
rủi ro Mức độ năng Cấp
Stt
việc
bị việc (*) rủi ro thương độ rủi
phát
tật ro
sinh
Trang bị đầy
đủ BHLĐ
Kẹp
Cửa tự Không đứng Kẹp tay
a cuốn, cán 2 4 8
động mở vào vị trí hành vào cửa
kéo
trình lên xuống
cửa.
Trang bị đầy
Kẹp đủ BHLĐ Kẹp tay
Mở
a cuốn, cán Không tự ý vô vào thiết 3 4 12
Máy piston
kéo hiệu hóa nút bị
hàn
bấm.
robot,
1 Trang bị đầy
máy
đủ BHLĐ, kính
hàn Va chạm,
Lấy sản BHLĐ Bỏng do
laser a nhiệt, 3 3 9
phẩm Không cầm mối hàn
tiếng ồn
vào vị trí vừa
hàn xong
Xách
máy ra vị Va chạm, Trang bị đầy Rơi thiết
c 3 3 9
trí làm rơi đổ đủ BHLĐ bị
Máy việc
2 hàn
tig Điều Trang bị đầy
c chỉnh chế Rò rỉ điện đủ BHLĐ, Điện giật 3 3 9
độ hàn găng tay

Bỏng do
Mo hàn, khẩu
sỉ hàn
Sỉ hàn trang, Trang bị 3 3 9
nóng bắn
đầy đủ BHLĐ
vào
Máy Giảm thị
Hàn chi
2 hàn c lực, ảnh
tiết
tig Mo hàn, khẩu hưởng
Khói hàn,
trang, Trang bị đến hô 3 4 12
hồ quang
đầy đủ BHLĐ hấp nếu
tiếp xúc
trong thời
68

Đánh giá rủi ro trước


đối sách
Tên Loại Nguồn
Điều kiện làm Nội dung Khả
thiết công Thao tác phát sinh
rủi ro Mức độ năng Cấp
Stt
việc
bị việc (*) rủi ro thương độ rủi
phát
tật ro
sinh
gian dài

Ảnh
khẩu trang,
Kiểm tra hưởng
c Khói hàn Trang bị đầy 3 4 12
mối hàn đến hô
đủ BHLĐ
hấp
Va chạm,
Để chi
Máy rơi đổ, Trang bị đầy Rơi thiết
3 a tiết vào 3 3 9
dập cạnh sắc đủ BHLĐ bị, đứt tay
khuôn
nhọn

Trang bị đầy
Khởi Rò rỉ
đủ BHLĐ,
a động điện, Điện giật 3 3 9
găng tay, nút
máy tiếng ồn
Máy tai chống ồn
3
dập

Trang bị đầy
Lấy sản Cạnh sắc
a đủ BHLĐ, Đứt tay 2 3 6
phẩm nhọn
găng tay

Khởi Trang bị đầy


a động Rò rỉ điện đủ BHLĐ, Điện giật 3 3 9
máy găng tay
Chuyển
vật liệu Cạnh sắc Trang bị đầy
Máy a Đứt tay 3 3 9
lên gá nhọn đủ BHLĐ
4 cắt
kẹp
CNC
Di
chuyển Vật văng Trang bị đầy
Phoi bắn
a lưỡi cắt bắn, đủ BHLĐ, kính 2 3 6
vào mắt
gần bề Tiếng ồn BHLĐ
mặt phôi
Máy Tháo kẹp
Cạnh sắc Trang bị đầy
4 cắt a và lấy Đứt tay 3 3 9
nhọn đủ BHLĐ
CNC chi tiết
69

Đánh giá rủi ro trước


đối sách
Tên Loại Nguồn
Điều kiện làm Nội dung Khả
thiết công Thao tác phát sinh
rủi ro Mức độ năng Cấp
Stt
việc
bị việc (*) rủi ro thương độ rủi
phát
tật ro
sinh
Vệ sinh
phôi thừa Phoi sắt, Trang bị đầy
a Trơn trượt 3 4 12
và nước dầu mỡ đủ BHLĐ
làm mát
Xách
máy ra vị Va chạm, Trang bị đầy Rơi thiết
c 3 3 9
trí làm rơi đổ đủ BHLĐ bị
việc
Trang bị đầy
Khởi Rò rỉ đủ BHLĐ,
Máy
c động điện, găng tay Điện giật 3 3 9
cắt
5 máy tiếng ồn BHLĐ, kính
cầm
BHLĐ
tay
Di
chuyển
lưỡi cắt Vật văng Trang bị đầy Phoi bắn
c 2 3 6
gần bề bắn đủ BHLĐ vào mắt
mặt chi
tiết
Máy
Kiểm tra Có thể bị
cắt Trang bị đầy
5 c chi tiết Phoi sắt cạnh sắc 3 3 9
cầm đủ BHLĐ
đã cắt nhọn cứa
tay
Trang bị đầy
Bật điện đủ BHLĐ, đeo Có thể bị
a Rò điện 3 3 9
nguồn găng tay khi tắt điện giật
át
Trang bị đầy
Kẹp cố Cạnh sắc
Cạnh sắc đủ BHLĐ, đeo
a định chi nhọn cứa 3 3 9
Máy nhọn găng tay khi
6 tiết đứt tay
khoan cầm chi tiết
Trang bị đầy Cạnh sắc
Lắp mũi Cạnh sắc đủ BHLĐ, đeo nhọn có
a 3 3 9
khoan nhọn găng tay khi thể cứa
lắp mũi khoan đứt tay
Chọn tốc Trang bị đầy Không có
a Không 3 4 12
độ đủ BHLĐ rủi ro
70

Đánh giá rủi ro trước


đối sách
Tên Loại Nguồn
Điều kiện làm Nội dung Khả
thiết công Thao tác phát sinh
rủi ro Mức độ năng Cấp
Stt
việc
bị việc (*) rủi ro thương độ rủi
phát
tật ro
sinh
Trang bị đầy
Phoi,
Khoan Phoi, mũi đủ BHLĐ, đeo
a Tool vỡ 3 3 9
chi tiết khoan kính khi khoan
văng bắn
chi tiết
Trang bị đầy
Phoi, Phoi,
Tháo chi đủ BHLĐ, đeo
a cạnh sắc cạnh sắc 3 3 9
tiết găng tay khi
nhọn nhọn cứa
Máy cầm chi tiết
6
khoan Bavia, Bavia,
Gọt ba Trang bị đầy
a cạnh sắc cạnh sắc 2 3 6
via đủ BHLĐ
nhọn nhọn cứa
Trang bị đầy
Trơn trượt
Vệ sinh đủ BHLĐ, đeo
Phoi sắt, ngã, phoi
a khu vực găng tay khi vệ 3 4 12
dầu mỡ cứa vào
máy sinh, đi giày
tay
BHLĐ
Đưa chi
Cạnh sắc Trang bị đầy
a tiết vào Đứt tay 3 3 9
nhọn đủ BHLĐ
máy
Máy
Khởi Rò rỉ Trang bị đầy
ép Điện giật,
7 a động điện, kẹp đủ BHLĐ, 2 3 6
thuỷ kẹp tay
máy cuốn găng tay
lực
Trang bị đầy
Lấy sản Cạnh sắc
a đủ BHLĐ, Đứt tay 3 3 9
phẩm nhọn
găng tay
Khởi Rò rỉ Trang bị đầy
Điện giật,
Băng a động điện, kẹp đủ BHLĐ, 2 3 6
kẹp tay
chuyề băng tải cuốn găng tay
8 n, Trang bị đầy
Để chi
băng đủ BHLĐ,
a tiết lên Kẹp cuốn Kẹp tay 2 3 6
tải găng tay, , đi
băng tải
giày BHLĐ
(*) Loại công việc: a, Công việc thường xuyên; b, Công việc tạm thời; c,
Công việc không thường xuyên; d, Công việc bất thường
Nguồn: Khảo sát của tác giả
71

3.3. Đề suất áp dụng giải pháp giảm thiểu rủi ro an toàn sức khoẻ
nghề nghiệp cho người lao động làm việc tại các máy, thiết bị gia công cơ
khí tại phân xưởng hàn dập Công ty Honda Việt Nam
Bảng 3.7: Bảng đối sách giảm thiểu rủi ro người lao động làm việc tại các
máy, thiết bị gia công cơ khí tại phân xưởng hàn dập
Đánh giá rủi ro
Sau đối sách
Tên Nội trước đối sách Nội
Stt thiết Thao tác dung Mức Khả Cấp dung Mức Khả Cấp
độ năng độ độ năng độ
bị rủi ro đối sách
thương phát rủi thương phát rủi
tật sinh ro tật sinh ro
Sử dụng
Điện
Bật máy hàn 3 3 9 găng tay 3 4 12
giật
sợi khô
Đào tạo,
cập nhật
Máy Cầm chi tiết
TCCV
hàn từ xe để đưa Rơi
3 3 9 sử dụng 3 4 12
robot, vào công thiết bị
1 2 tay để
máy đoạn gia công
cầm chi
hàn
tiết
laser
Lắp đặt
Bấm nút đóng Kẹp 2 nút
cửa (cửa tự tay vào 2 3 6 đóng 3 4 12
động đóng) cửa cửa
cùng lúc
Đào tạo,
cập nhật
Kẹp
Cửa tự động TCCV
tay vào 3 3 9 3 4 12
Máy mở đứng
cửa
hàn cách cửa
robot, 0,2m
1
máy Đào tạo,
hàn cập nhật
Bỏng
laser TCCV
Lấy sản phẩm do mối 3 3 9 3 4 12
quy
hàn
định vị
trí cầm
72

Đánh giá rủi ro


Sau đối sách
Tên Nội trước đối sách Nội
Stt thiết Thao tác dung Mức Khả Cấp dung Mức Khả Cấp
độ năng độ độ năng độ
bị rủi ro đối sách
thương phát rủi thương phát rủi
tật sinh ro tật sinh ro
sản
phẩm
sau hàn
Đào tạo,
cập nhật
TCCV
quy
Xách máy ra Rơi định sử
3 3 9 3 4 12
vị trí làm việc thiết bị dụng xe
đẩy để
di
chuyển
Máy thiết bị
2 hàn
Điều chỉnh Sử dụng
tig Điện
chế độ hàn 3 3 9 găng tay 3 4 12
giật
sợi khô
Sử dụng
Bỏng
quần áo
do sỉ
BHLĐ
hàn
Hàn chi tiết 3 3 9 dài tay, 3 4 12
nóng
đi giầy
bắn
BHLĐ
vào
cao cổ
Đào tạo,
cập nhật
Rơi TCCV
Để chi tiết
thiết bị, 3 3 9 sử dụng 3 4 12
vào khuôn
Máy đứt tay 2 tay để
3 cầm chi
dập
tiết
Sử dụng
Khởi động Điện
3 3 9 găng tay 3 4 12
máy giật
sợi khô
73

Đánh giá rủi ro


Sau đối sách
Tên Nội trước đối sách Nội
Stt thiết Thao tác dung Mức Khả Cấp dung Mức Khả Cấp
độ năng độ độ năng độ
bị rủi ro đối sách
thương phát rủi thương phát rủi
tật sinh ro tật sinh ro
Sử dụng
thiết bị
bọc ống
Lấy sản phẩm Đứt tay 2 3 6 tay bằng 3 4 12
vải
chống
cắt

Sử dụng
Khởi động Điện
3 3 9 găng tay 3 4 12
máy giật
sợi khô
Máy
Sử dụng
4 cắt
găng tay
CNC Chuyển vật
làm
liệu lên gá Đứt tay 3 3 9 3 4 12
bằng vải
kẹp
chống
cắt
Lắp đặt
thiết bị
Phoi
Di chuyển chống
bắn
lưỡi cắt gần 2 3 6 văng 3 4 12
vào
bề mặt phôi bắn phôi
mắt
Máy & lưỡi
4 cắt cắt
CNC Sử dụng
găng tay
Tháo kẹp và làm
Đứt tay 3 3 9 3 4 12
lấy chi tiết bằng vải
chống
cắt
Máy Đào tạo,
cắt Xách máy ra Rơi cập nhật
5 3 3 9 3 4 12
cầm vị trí làm việc thiết bị TCCV
tay quy
74

Đánh giá rủi ro


Sau đối sách
Tên Nội trước đối sách Nội
Stt thiết Thao tác dung Mức Khả Cấp dung Mức Khả Cấp
độ năng độ độ năng độ
bị rủi ro đối sách
thương phát rủi thương phát rủi
tật sinh ro tật sinh ro
định sử
dụng xe
đẩy để
di
chuyển
thiết bị

Sử dụng
Khởi động Điện
3 3 9 găng tay 3 4 12
máy giật
sợi khô

Lắp đặt
thiết bị
Phoi
Di chuyển chống
bắn
lưỡi cắt gần 2 3 6 văng 3 4 12
vào
bề mặt chi tiết bắn phôi
mắt
& lưỡi
cắt
Sử dụng
Có thể
Máy găng tay
bị cạnh
cắt Kiểm tra chi làm
5 sắc 3 3 9 3 4 12
cầm tiết đã cắt bằng vải
nhọn
tay chống
cứa
cắt
Có thể Sử dụng
Bật điện
bị điện 3 3 9 găng tay 3 4 12
nguồn
giật sợi khô
Máy Sử dụng
Cạnh
6 khoa găng tay
sắc
n Kẹp cố định làm
nhọn 3 3 9 3 4 12
chi tiết bằng vải
cứa đứt
chống
tay
cắt
75

Đánh giá rủi ro


Sau đối sách
Tên Nội trước đối sách Nội
Stt thiết Thao tác dung Mức Khả Cấp dung Mức Khả Cấp
độ năng độ độ năng độ
bị rủi ro đối sách
thương phát rủi thương phát rủi
tật sinh ro tật sinh ro
Cạnh Sử dụng
sắc găng tay
Lắp mũi nhọn làm
3 3 9 3 4 12
khoan có thể bằng vải
cứa đứt chống
tay cắt
Lắp đặt
Phoi,
thiết bị
Tool
chống
Khoan chi tiết vỡ 3 3 9 3 4 12
văng
văng
bắn phôi
bắn
& tool
Sử dụng
Phoi, găng tay
Máy cạnh làm
Tháo chi tiết 3 3 9 3 4 12
6 khoa sắc bằng vải
n nhọn chống
cắt
Sử dụng
thiết bị
Bavia,
bọc ống
cạnh
Gọt ba via 2 3 6 tay bằng 3 4 12
sắc
vải
nhọn
chống
cắt
Sử dụng
găng tay
Đưa chi tiết làm
Máy Đứt tay 3 3 9 3 4 12
vào máy bằng vải
ép
7 chống
thuỷ
cắt
lực
Điện Sử dụng
Khởi động
giật, 2 3 6 găng tay 3 4 12
máy
kẹp tay sợi khô
76

Đánh giá rủi ro


Sau đối sách
Tên Nội trước đối sách Nội
Stt thiết Thao tác dung Mức Khả Cấp dung Mức Khả Cấp
độ năng độ độ năng độ
bị rủi ro đối sách
thương phát rủi thương phát rủi
tật sinh ro tật sinh ro
Sử dụng
găng tay
làm
Lấy sản phẩm Đứt tay 3 3 9 3 4 12
bằng vải
chống
cắt

Điện Sử dụng
Khởi động
giật, 2 3 6 găng tay 3 4 12
băng tải
kẹp tay sợi khô

Lắp đặt
Băng cover
chuyề che
8 n, chắn
băng phần
tải Để chi tiết lên Kẹp
2 3 6 chuyển 3 4 12
băng tải tay
động mà
tay có
thể đưa
vào
được
Nguồn: Khảo sát của tác giả
77

Tiểu kết chương 3


Việc thực hiện đánh giá rủi ro cho người lao động làm việc tại các máy
thiết bị gia công cơ khí tại phân xưởng hàn dập giúp các cấp quản lý kiểm
soát một cách chủ động các mối nguy, rủi ro có thể gây ra tai nạn, sự cố cho
người lao động cụ thể như: giảm thiểu sự tác động trực tiếp của cơ thể đến các
nguồn phát sinh mối nguy, che chắn cơ chế chuyển động của máy có thể gây
văng bắn chi tiết. Từ đó giúp ngăn ngừa những rủi ro về TNLĐ và bệnh nghề
nghiệp, tạo môi trường làm việc an toàn cho người lao động, đảm bảo kế
hoạch sản xuất liên tục, cũng như hoạt động kinh doanh của Công ty.
78

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


1. Kết luận
Phân xưởng hàn dập đã được áp dụng hệ thống ISO: 45001-2018 tuy
nhiên vẫn tồn tại một số nhược điểm cần cải tiến.
Luận văn đã hoàn thành được một số phần việc:
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý ATVSLĐ tại phân
xưởng và đánh giá được những điểm còn tồn tại, qua đó đề ra những điểm cần
cải tiến giúp cải thiện môi trường làm việc của nhân viên an toàn hơn.
- Đã đề xuất giải pháp giảm thiểu rủi ro an toàn sức khoẻ nghề
nghiệp cho người lao động làm việc tại các máy, thiết bị gia công cơ khí tại
phân xưởng hàn dập Công ty Honda Việt Nam thông qua việc đánh giá rủi ro
để đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát rủi ro tại phân
xưởng.
Thông qua đề tài nghiên cứu giải pháp giảm thiểu rủi ro an toàn sức
khoẻ nghề nghiệp cho người lao động làm việc tại các máy, thiết bị gia công
cơ khí tại phân xưởng hàn dập Công ty Honda Việt Nam đã giúp cải thiện môi
trường làm việc của nhân viên tại khu vực phân xưởng hàn dập, tôi mong
rằng nó sẽ giúp mọi người hiểu rõ hơn và là ví dụ để các cơ sở khác nhân
rộng đối sách đã đề ra giúp thiết lập môi trường làm việc an toàn dành cho
người lao động.
2. Khuyến nghị
Nếu chưa có khả năng áp dụng toàn bộ các đối sách được đưa ra trong
luận văn này cùng một lúc, các đơn vị khác có thể đánh giá hiện trạng của
mình để áp dụng từng phần theo từng thời điểm. Đồng thời cũng cần có kế
hoạch cụ thể, chi tiết để không ngừng cải thiện hệ thống kiểm soát rủi ro cũng
như tạo lập môi trường lao động an toàn, góp phần cải thiện hình ảnh của
Công ty.
79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tiếng Việt
1. Bộ Y tế(2016), Thông tư 19/2016/TT-BYT Hướng dẫn quản lý vệ sinh
lao động và sức khỏe người lao động.
2. Bộ Y tế(2016), Thông tư 26/2016/TT-BYT Quy định quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về vi khí hậu - giá trị cho phép vi khí hậu tại nơi làm việc.
3. Bộ Y tế(2016), Thông tư 24/2016/TT-BYT Quy định quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về tiếng ồn - Mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc.
4. Bộ Y tế(2016), Thông tư 22/2016/TT-BYT Quy định quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia chiếu sáng - Mức cho phép chiếu sáng nơi làm việc.
5. Bộ Y tế(2019), Thông tư 02/2019/TT-BYT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về bụi - Giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép của 05 yếu tố bụi tại
nơi làm việc.
6. Bộ Y tế(2002), Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT về việc ban hành 21 tiêu
chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.
7. Bộ Công an (2014), Thông tư 52/2014/TT-BCA Quản lý, bảo quản, bảo
dưỡng phương tiện phòng cháy chữa cháy.
8. Bộ Công thương (2011), QCVN 03:2011/BLĐTBXH An toàn lao động
đối với máy hàn điện và công việc hàn điện.
9. Bộ Khoa học và Công nghệ (2009), TCVN 3890:2009 Phương tiện
Phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí, kiểm
tra và bảo dưỡng.
10. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2014), Thông tư 04/2014/TT-
BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá
nhân.
11. Chính phủ (2016), Nghị định 39/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
12. Chính phủ (2016), Nghị định 44/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết một số
điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật
80

An toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi
trường lao động.
13. Chính phủ (2013), Nghị định 45/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số
điều của Bộ Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và An
toàn lao động, vệ sinh lao động.
14. Chính phủ (2014), Nghị định 79/2014 NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật phòng cháy chữa cháy.
15. Nguyễn An Lương (2012), Bảo hộ lao động, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.
16. Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (2018), Tiêu chuẩn ISO45001:2018, Hệ
thống quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp.
17. Công ty Honda Việt Nam (2019), Kết quả đo kiểm tra môi trường lao
động tại Công ty Honda Việt Nam, Công ty Honda Việt Nam, Hà Nam.
18. Công ty Honda Việt Nam (2019), Quy trình sản xuất Công ty Honda Việt
Nam, Công ty Honda Việt Nam, Hà Nam.
Tiếng Anh
1. International Organization for Standardization (2007), "ISO45001:2018
Occupational Health and Safety Management system - requirement."
2. Multidisciplinary Aspects of Production Engineering – MAPE (2019),
“Hazard analysis and risk assessment in metal cutting process”, vol. 2,
iss. 1
3. Ashish Yadav, Abhaynath Kumar, Sandeep Yadav (2015), “Safety Risk
Assessment in CNC GAS Cutting Machine of Mechanical
(Manufacturing) Industry”, International Journal of Engineering
Research & Technology (IJERT), Vol. 4 Issue 04.
4. Andrzej Pacana (2017), “Comparative occupational risk assessment in a
CNC machine tool operator position”, Production engineering archives
(16), 28-31.
81

5. Michal Palega, Marcin Krause (2019), “Identyfication and assessment of


occupational hazards in the working environment of the laser cutter
operator”, CzOTO 2020, volume 2, issue 1, pp.121-130.
6. Asian Honda Motor (2006), “Honda ASH”
82

PHỤ LỤC
Bảng hỏi thăm dò ý kiến nhân viên
về công tác An toàn vệ sinh lao động của Công ty

Xin vui lòng chọn câu trả lời gần nhất với đánh giá của bạn cho tất cả các câu
hỏi bằng cách khoanh tròn vào chữ số tương ứng với phương án trả lời của bạn

1. Công tác kỹ thuật an toàn tại nhà máy


Tại nơi làm việc của Anh/Chị, các biện pháp an toàn điện đang được áp dụng như nào?
☐ Có và nghiêm chỉnh ☐ Có nhưng chưa nghiêm chỉnh ☐ Không áp dụng
Ý kiến khác:…………………………………………………………………………………………………
Tại nơi làm việc của Anh/Chị, các biện pháp an cơ khí đang được áp dụng như nào?
☐ Có và nghiêm chỉnh ☐ Có nhưng chưa nghiêm chỉnh ☐ Không áp dụng
Ý kiến khác:…………………………………………………………………………………………………
Tại nơi làm việc của Anh/Chị, các biện pháp an toàn thiết bị nâng, vận chuyển đang được áp dụng như
nào?
☐ Có và nghiêm chỉnh ☐ Có nhưng chưa nghiêm chỉnh ☐ Không áp dụng
Ý kiến khác:…………………………………………………………………………………………………
Tại nơi làm việc của Anh/Chị, các biện pháp an toàn thiết bị áp lực đang được áp dụng như nào?
☐ Có và nghiêm chỉnh ☐ Có nhưng chưa nghiêm chỉnh ☐ Không áp dụng
Ý kiến khác:…………………………………………………………………………………………………
Tại nơi làm việc của Anh/Chị, các biện pháp an toàn hoá chất đang được áp dụng như nào?
☐ Có và nghiêm chỉnh ☐ Có nhưng chưa nghiêm chỉnh ☐ Không áp dụng
Ý kiến khác:…………………………………………………………………………………………………
Tại nơi làm việc của Anh/Chị, các biện pháp Phòng cháy chữa cháy đang được áp dụng như nào?
☐ Có và nghiêm chỉnh ☐ Có nhưng chưa nghiêm chỉnh ☐ Không áp dụng
Ý kiến khác:…………………………………………………………………………………………………

2. Phương tiện bảo vệ cá nhân


Anh/Chị hãy cho biết ý kiến của mình về mức độ thoải mái khi dử dụng quần áo bảo hộ lao động?
☐ Rất thoải mái ☐ Khá thoải mái ☐ Thoải mái ☐ Không thoải mái ☐ Rất không thoải mái
Ý kiến khác:…………………………………………………………………………………………………
Anh/Chị hãy cho biết ý kiến của mình về mức độ thoải mái khi dử dụng mặt nạ hàn đã được cấp phát?
83

☐ Rất thoải mái ☐ Khá thoải mái ☐ Thoải mái ☐ Không thoải mái ☐ Rất không thoải mái
Ý kiến khác:…………………………………………………………………………………………………
Anh/Chị hãy cho biết ý kiến của mình về mức độ thoải mái khi dử dụng găng tay đã được cấp phát?
☐ Rất thoải mái ☐ Khá thoải mái ☐ Thoải mái ☐ Không thoải mái ☐ Rất không thoải mái
Ý kiến khác:…………………………………………………………………………………………………
Anh/Chị hãy cho biết ý kiến của mình về mức độ thoải mái khi dử dụng mũ bảo hộ lao động đã được cấp
phát?
☐ Rất thoải mái ☐ Khá thoải mái ☐ Thoải mái ☐ Không thoải mái ☐ Rất không thoải mái
Ý kiến khác:…………………………………………………………………………………………………
Anh/Chị hãy cho biết ý kiến của mình về mức độ thoải mái khi dử dụng kính bảo hộ lao động đã được cấp
phát?
☐ Rất thoải mái ☐ Khá thoải mái ☐ Thoải mái ☐ Không thoải mái ☐ Rất không thoải mái
Ý kiến khác:…………………………………………………………………………………………………
Anh/Chị hãy cho biết ý kiến của mình về mức độ thoải mái khi dử dụng giầy bảo hộ lao động đã được cấp
phát?
☐ Rất thoải mái ☐ Khá thoải mái ☐ Thoải mái ☐ Không thoải mái ☐ Rất không thoải mái
Ý kiến khác:…………………………………………………………………………………………………
Anh/Chị hãy cho biết ý kiến của mình về mức độ thoải mái khi dử dụng dây an toàn đã được cấp phát?
☐ Rất thoải mái ☐ Khá thoải mái ☐ Thoải mái ☐ Không thoải mái ☐ Rất không thoải mái
Ý kiến khác:…………………………………………………………………………………………………

3. Tuyên truyền, huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động


Nếu Anh/chị là nhân viên mới, Anh/chị có được tuyên truyền, huấn luyện cơ bản về ATVSLĐ không?
☐ Có và đã hiểu ☐ Có nhưng chưa hiểu ☐ Không
Ý kiến khác:…………………………………………………………………………………………………
Anh/chị có được định kỳ tuyên truyền, huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động không?
☐ Có và đã hiểu ☐ Có nhưng chưa hiểu ☐ Không
Ý kiến khác:…………………………………………………………………………………………………
Anh/chị có được hướng dẫn về nhận diện mối nguy trước khi bắt đầu công việc không?
☐ Có và đã hiểu ☐ Có nhưng chưa hiểu ☐ Không
Ý kiến khác:………………………………………………………………………………………………..

You might also like