Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Do An Ly Hop Xe Toyota
(123doc) Do An Ly Hop Xe Toyota
MỤC LỤC
2
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
Từ vấn đề đó, với những kiến thức đã học và sự hướng dẫn tận tình của giáo
viên hướng dẫn thầy Nguyễn Thành Nam, em xin trình bày về “Khai thác kỹ thuật
hệ thống ly hợp trên xe Vios”. Trong thời gian thực hiện đề tài do thời gian có hạn
và kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Em rất mong sự giúp đỡ, ý kiến đóng góp của quý thầy cô cùng tất
cả các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Đỗ Hồng Bách
3
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
* Ly hợp là một trong những thành phần chủ yếu của xe hơi. Trong quá trình chạy,
để việc chuyển số được êm dịu thì việc truyền công suất từ động cơ đến hộp xe số phải
diễn ra từ từ, tránh sự đột ngột là nhờ bộ ly hợp (hay còn gọi là côn). Bộ ly hợp này
nằm giữa động cơ và hộp số, việc điều khiển ly hợp thông qua một bàn đạp gọi là bàn
đạp ly hợp để nối và ngắt công suất từ động cơ, đồng thời chuyển số được dễ dàng.
Trên xe con ly hợp thường sử dụng là ly hợp khô 1 đĩa ma sát.
1.1. Công dụng, yêu cầu, phân loại
1.1.1. Công dụng
Ly hợp là mô ̣t cụm của hê ̣ thống truyền lực,nằm giữa đô ̣ng cơ và hô ̣p số và có các
chức năng sau:
- Truyền mô men quay từ đô ̣ng cơ tới hê ̣ thống truyền lực phía sau;
- Cắt và nối mô men quay từ đô ̣ng cơ tới hê ̣ thống truyền lực đảm bảo sang số được
dễ dàng thực hiê ̣n sự đống ngắt êm dịu nhằm làm giảm tải trọng đô ̣ng lớn lên hô ̣p số
và thực hiê ̣n chức năng của mình trong mô ̣t thời gian ngắn;
- Khi chịu tải quá lớn li hợp cần phải đóng vai trò như như mô ̣t cơ cấu an toàn nhằm
tránh sự quá tải cho hê ̣ thống truyền lực và đô ̣ng cơ;
- Thực hiê ̣n giảm chấn đô ̣ng do đô ̣ng cơ gây ra trong quá trình làm viêc̣ nhằm đảm
bảo cho các chi tiết trong hê ̣ thống truyền lực được an toàn.
1.1.2. Yêu cầu
Ly hợp phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Đảm bảo truyền được hết mô men từ đô ̣ng cơ đến hê ̣ thống truyền lực trong mọi
điều kiê ̣n sử dụng;
- khi đóng truyền đô ̣ng phải nhanh chóng, êm dịu và không gây các lực va đạp cho
hê ̣ thống truyền lực;
- Khi cắt truyền đô ̣ng phải hoàn toàn dứt khoát để quá trình ra vào số được nhẹ
nhàng;
- Đảm bảo an toàn cho hê ̣ thống truyền lực khi bị quá tải, tránh được các lực quá lớn
tác dụng lên hê ̣ thống truyền lực;
- Trọng lượng các chi tiết phải nhỏ gọn để giảm lực quán tính qua đó giảm được sự
và đâ ̣p khi thay đổi tỉ số truyền;
4
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
- Có khả năng thoát nhiê ̣t tốt, hạn chế tối đa sự ảnh hưởng của nhiê ̣t đô ̣ tới hê ̣ số ma
sát của đĩa ma sát và đô ̣ bền đàn hồi của các chi tiết đàn hồi cũng như đồ bền của các
chi tiết khác của ly hợp;
- Phải có kết cấu đơn giản dễ dàng điều khiển cũng như dễ dàng trong viêc̣ tháo lắp
sữa chữa và bảo dưỡng;
- Ngoài các yêu cầu trên ly hợp cũng như các chiết máy khác cần phải đảm bảo
được đô ̣ bền, làm viê ̣c tin câ ̣y và có giá thành không cao.
1.1.3. Phân loại
Kết cấu cấu ly hợp có thể được phân loại như sau:
- Theo phương pháp truyền mô men từ trục khuỷu đô ̣ng cơ tới hê ̣ thống truyền lực
có thể chia ra:
+ Ly hợp ma sát: mô men truyền qua ly hợp là nhờ lực ma sát. Ly hợp loại này
hiê ̣n được sử dụng rô ̣ng rãi trên các lại ô tô với các dạng mà sát khô và ma sát trong
dầu (ma sát ướt) ly hợp VIOS thuô ̣c loại này với bề mă ̣t ma sát khô;
+ Ly hợp thủy lực: mô men truyền qua là nhờ chất lỏng thủy lực có khả năng
truyền êm và giảm tải trọng đô ̣ng. Các bô ̣ truyền thủy lực được dùng trên các hê ̣ thống
truyền lực thủy cơ với kết cấu thủy lực và biến mô thủy lực;
+ Ly hợp điê ̣n từ: truyền mô men quay bằng lực điê ̣n từ;
- Phân loại theo hình dáng bề mă ̣t đĩa ma sát có các loại:
+ Ly hợp hình đĩa;
+ Ly hợp hình côn;
+ Ly hợp hình trống;
- Phân loại theo số lượng đĩa ma sát có:
+ Ly hợp mô ̣t đĩa ma sát;
+ ly hợp nhiều đĩa ma sát;
-Phân loại theo trạng thái thường xuyên làm viê ̣c của ly hợp ma sát thì có các loại:
+ Ly hợp thường đóng: ly hợp loại này chỉ mở khi có tác đô ̣ng điều khiển của
người lái xe. Loại này được sủ dụng hầu hết trên các loại ô tô con và các ô tô tải;
+ Ly hợp thường mở: ly hợp luôn ở trạng thái mở, khi hoạt đô ̣ng phải có sự tác
đô ̣ng của cơ cấu điều khiển đóng ly hợp. Ly hợp loại này được dùng chủ yếu trên các
máy móc công trình;
5
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
-Phân loại theo phương pháp tạo ra lực ép đảm bảo tạo nên mô men ma sát được
chia thành:
+ Sử dụng lực ép của lò xo như các loại lò xo: trụ,côn, đĩa…,với các dạng bố trí
quanh chu vi hoă ̣c trung tâm của ly hợp để tao ra lực ép. Loại này được sử dụng rô ̣ng
rãi trên các phương tiê ̣n ô tô con cũng như các ô tô vâ ̣n tải chở người (xe buýt, xe
khách) và chở hàng hóa;
+ Loại ly hợp dùng lực ly tâm: để tạo ra lực ép ma sát, loại này thường được sử
dụng trên các ô tô rất nhỏ và xe máy;
+ Loại bán ly tâm (nửa ly tâm): lực ép sinh ra gồm cả lực ép của lò xo và lực ly
tâm;
-Phân loại theo phương pháp dẫn đô ̣ng điều khiển ly hợp thường sử dụng các dạng
sau:
+ Dẫn động điều khiển cơ khí: là dẫn đô ̣ng điều khiển ly hợp từ bàn đạp ly hợp
tới cụm ly hợp thông qua các khâu, khớp, đòn nối…để thực hiê ̣n viê ̣c điều khiển đóng
mở ly hợp. Loại này thường được sử dụng trên các phương tiê ̣n có công suất nhỏ với
yêu cầu lực ép nhỏ;
+ Dẫn đô ̣ng thủy lực: là dẫn đô ̣ng điều khiển hoạt đô ̣ng của ly hợp thông các
khâu, khớp, đòn nối và đường ống với các cụm truyền chất lỏng thực hiê ̣n đóng mỏ ly
hợp loại này được sử dụng đa số các loại ô tô hiê ̣n nay;
+ Dẫn đô ̣ng điều khiển có trợ lực: là tổ hợp của các phương pháp dẫn đô ̣ng cơ
khí hoă ̣c thủy lực với các bô ̣ trợ lực bàn đạp, cơ khí thủy lực áp suất lớn, chân không,
khí nén…. Loại này sử dụng cho các phương tiê ̣n ô tô máy móc có công suất đô ̣ng cơ
lớn.
1.2. Kết cấu chung của li hợp sử dụng trên ô tô
1.2.1. Một số loại ly hợp thường gặp
1.2.1.1. Ly hợp dùng lò xo màng
a) Cấu tạo
* Phần chủ động
Phần chủ động gồm bánh đà lắp cố định trên trục khuỷu, vỏ ly hợp 10 lắp cố
định trên bánh đà, đĩa ép 3 cùng quay với vỏ ly hợp và bánh đà.
* Phần bị động
6
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
Gồm đĩa ma sát 2 và trục sơ cấp hộp số. Đĩa ma sát có moay ơ được lắp then
hoa trên trục sơ cấp để truyền mômen cho trục sơ cấp và có thể di trượt dọc trên trục bị
động trong quá trình ngắt nối ly hợp.
* Cơ cấu điều khiển
Dùng để ngắt ly hợp khi cần. Dẫn động điều khiển ly hợp xe Vios là dẫn thuỷ
lực có trợ lực chân không.
* Ưu điểm: Có kết cấu đơn giản, kichs thước nhỏ gọn, lực ép lên đĩa ép đều, không
cần sử dụng đòn mở, có đặc tính làm việc tốt.
* Nhược điểm: Kết cấu phức tạp, giá thành cao, đòi hỏi kĩ thuật chăm sóc cẩn thận
hơn.
ghép then hoa giữa moay ơ đĩa bị động với trục. Ly hợp thực hiện chức năng của một
khớp nối dùng để truyền mômen xoắn.
- Trạng thái mở: Khi ngưòi lái tác dụng một lực lên bàn đạp ly hợp thông qua hệ
thống dẫn động làm càng mở đẩy vòng bi mở ngược chiều vào phía trong tỳ vào lỗ
tâm của lò xo màng làm cho vòng ngoài của nó bật lên tách đĩa ma sát bị động ra khỏi
bánh đà. Lúc này mômen xoắn không được truyền đến hệ thống truyền lực thực hiện
cắt ly hợp.
1.2.1.2. Ly hợp ma sát khô một đĩa
a, Cấu tạo
Hình 1.2: Sơ đồ cấu tạo của ly hợp loại đĩa ma sát khô 1 đĩa
1 - bánh đà; 2 - đĩa ma sát; 3 - đĩa ép; 4 - lò xo ép.
5 - vỏ ly hợp; 6 - bạc mở; 7 - bàn đạp; 8 - lò xo hồi vị bàn đạp.
9 - đòn kéo; 10 - càng mở; 11 - bi "T" ; 12 - đòn mở.
13 - lò xo giảm chấn
Cấu tạo theo hình 1.2
Phần chủ động: Bao gồm vỏ ly hợp (5) được bắt cố định với bánh đà (1) bằng các
bu lông, đĩa ép (3) cùng các chi tiết trên vỏ ly hợp (lò xo ép, đòn mở ) đĩa ép (3) nối
với vỏ ly hợp bằng thanh mỏng đàn hồi. đảm bảo truyền được mômen từ vỏ lên đĩa ép
và dịch chuyển dọc trục khi đóng, ngắt ly hợp. Lực ép lò xo ép truyền tới đĩa ép có tác
dụng kẹp chặt đĩa bị động với bánh đà.
Phần bị động: Đĩa bị động (2) ( gồm cả chi tiết xương đĩa bị động, các tấm ma sát,
moayơ, bộ phận giảm chấn (13) và trục ly hợp
8
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
Phần dẫn động: Gồm các chi tiết liên kết từ bàn đạp (7) →đòn kéo (9)→càng mở
(10)→bạc mở(6)→bi ‘T’ (11)→đòn mở (12). Và lò xo hồi vị càng mở(10) có điểm tựa
trên các te.
Đòn mở (12) có điểm tựa trên vỏ ly hợp.
Nguyên lý hoạt động:
Sự làm việc của ly hợp được chia thành hai trạng thái cơ bản là : Đóng và Mở .
Trạng thái đóng:
Bàn đạp ly hợp(7) ở trạng thái ban đầu. Dưới tác dụng của các lò xo (5) bố trí trên
ly hợp, đĩa bị động (2) được ép giữa bánh đà (1) và đĩa ép (3) bằng lực của lò xo (5).
Mômen ma sát được tạo lên giữa chúng. Mômen xoắn chuyền từ phần chủ động tới
phần bị động qua bề mặt tiếp xúc giữa đĩa bị động (2) với bánh đà và đĩa ép tới trục bị
động của ly hợp sang hộp số. Khi làm việc, do một số nguyên nhân nào đó, mômen hệ
thống truyền lực lớn hơn giá trịn mômen ma sáy ly hợp, ly hợp sẽ trượt và đóng vai trò
là cơ cấu an toàn trành quá tải cho hệ thông truyền lực.
Trạng thái mở ly hợp:
Khi tác dụng lực điều khiển lên bàn đạp(7) bàn đạp dịch chuyển→đòn kéo (9) dịch
sang trái→ càng mở (10) tác động lên bi ‘T’ (11) dịch sang phải khắc phục khe hở ‘δ’
→tác động đòn mở (12) ép lò xo (5) kéo đĩa ép (3) dịch chuyển sang phải tách các bề
mặt ma sát của đĩa bị động ra khỏi bánh đà và đĩa ép. Mômen ma sát giảm dần và triệt
tiêu. Ly hợp được mở thực hiện ngắt mômen truyền từ động cơ tới hệ thống truyền lực.
1.2.1.3: Sơ đồ cấu tạo của ly hợp loại ma sát khô 2 đĩa
9
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
10
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
tách đĩa bị động trong ra khỏi bánh đà. Lực ép của lò xo ép không truyền tới đĩa bị
động phần bị động và phần chủ động được tách ra. Mômen từ động cơ được truyền
sang hệ thống truyền lực bị ngắt.
* So sánh ly hợp ma sát 1 đĩa và ly hợp ma sát 2 đĩa
-Nếu cùng một đĩa ép báo ngoài và lực ép như nhau. Ly hợp 2 đĩa (với 2 đôi bề
mặt ma sát) truyền được mômen lớn hơn, do vậy được dùng trên xe ô tô có tải trọng
lớn hoặc ô tô kéo rơmoc hay bán rơmoc nặng ;
-Nếu cùng truyền mômen như nhau dẫn tới kích thước của ly hợp 2 đĩa nhỏ hơn.
-Ly hợp ma sát khô 2 đĩa đóng êm dịu hơn ly hợp ma sát khô 1 đĩa ;
-Nhược điểm của ly hợp ma sát 1 đĩa so với 1 đĩa. Ly hợp 2 đĩa có kết cấu phúc
tạp, quá trình mở kém dứt khoát .
1.2.1.4. Ly hợp thủy lực
a) Cấu tạo
- Sơ đồ cấu tạo: Gồm hai phần.
+ Phần chủ động là phần bánh bơm, bánh đà.
+ Phần bị động là bánh tua bin nối với trục sơ cấp của hộp giảm tốc.
Trong không gian của bánh bơm và bánh tua bin là dầu thuỷ lực
3
1
4
2
5
6
7
8
10
9
11
12
Hình 1.4 Ly hợp thủy lực.
1. Bánh tuabin; 2. Nắp; 3. Bánh bơm; 4; 5. Tấm ngăn ngoài; 6. Tấm ngăn
trong
11
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
1 4
5
2
6
13
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
1.2.2. Kết cấu của một số chi tiết điển hình của li hợp
1.2.2.1. Phần chủ động và phần bị động của ly hợp
a) Bánh đà
14
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
Vỏ ly hợp là một chi tiết của phần chủ động, vỏ ly hợp được bắt chặt với bánh
đà bằng các bu lông và quay cùng bánh đà. Vỏ ly hợp được dập từ thép tấm nên nó
giảm được khối lượng và kích thước của ly hợp mà vẫn đảm bảo được độ bền và độ
cứng vững nhưng giá thành chế tạo cao.
c) Đĩa ma sát( đĩa bị động)
* Đĩa ép và đĩa trung gian
Đĩa ép và đĩa trung gian đảm nhận nhiệm vụ tạo mặt phẳng ép với đĩa bị động.
Truyền mômen xoắn của động cơ tới đĩa bị động. Kết cấu truyền mômen này được
thực hiện bằng các vấu, chôt, thanh nối đàn hồi, được thể hiện qua hình (1.6).
Đồng thời trong điều kiện luôn chịu nhiệt sinh ra ở bề mặt ma sát. Đĩa ép và đĩa
trung gian còn đảm bảo việc hấp thụ và truyền nhiệt ra môi trường. Các đĩa được chế
tạo từ gang đặc còn có các gân hoặc rãnh hướng tâm thoát nhiệt ra ngoài. Tăng độ
cứng đĩa ép các vấu (a,c) của đĩa ép nằm trong rãnh của vỏ ly hợp đảm bảo liên kết
chắc chắn. Do xuất hiện ma sát ở liên kết, làm tăng điều khiển mở ly hợp.
Liên kết bằng thanh nối mỏng đàn hồi (b) đảm bảo di chuyển đĩa ép không có
ma sát. Một đầu thanh nối được tán với vỏ ly hợp, đầu còn lại được bắt vào đĩa ép.
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi ở ly hợp xe con và xe tải.
Ở ly hợp hai đĩa liên kết có thể thực hiện nhờ chốt cố định trên bánh đà (d,e) đĩa
trung gian có thể liên kết với bánh đà nhờ vấu hoặc chốt hướng tâm, chốt dọc trục
(c,d,e)
1.2.2.2. Cơ cấu điều khiển của ly hợp
a) Vòng bi tê:
15
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
Đầu cuối trục sơ cấp có ngỗng trục nhỏ ở cuối trục. Ngỗng trục này trượt bên
trong ổ bi, ổ bi ngăn cản trục hộp số và đĩa ly hợp lắc lên lắc xuống khi mà đĩa ma sát
tách rời, vòng bi tê giúp trục sơ cấp nằm giữa đĩa ma sát trên bánh đà.
b) Đòn mở
16
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
d) Xi lanh chính
17
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
18
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
19
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
Số chỗ ngồi 05
20
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
21
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
( bánh đà, đĩa ép ) sang phần bị đô ̣ng ( đĩa ma sát, may ơ đĩa ma sát, trục sơ cấp của
hô ̣p số ) sang hô ̣p số. Trong quá trình làm viê ̣c do nguyên nhân nào đó, mô men trong
hê ̣ thống truền lực lớn hơn giá trị mô men ma sát của ly hợp thì ly hợp sẽ bị trượt, nó
sẽ đống vai trò như mô ̣t cơ cấu an toàn nhằm tránh quá tải cho đô ̣ng cơ cũng như hê ̣
thống truyền lực.
-Trạng thái mở ly hợp:
22
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
- Phần chủ đô ̣ng gồm có: bánh đà bề mă ̣t bánh đà, đĩa ép, vỏ ly hợp và lò xo ép.
23
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
24
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
25
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
+ Ngoài tấm ma sát bô ̣ phâ ̣n quan trong nữa của ly hợp là moay ơ và bô ̣ giảm
chấn. Moay ơ đảm nhâ ̣n truyền lực cho trục ly hợp, còn bô ̣ giảm chấn nhằm dâ ̣p tắt bớt
sự dao đô ̣ng giúp truyền mô men êm dịu hơn. Bô ̣ giảm chấn của đĩa bị đô ̣ng bao gồm
hai nhóm chi tiết cơ bản sau:
Nhóm chi tiết đàn hồi ( các lò xo giảm chấn ) dùng để giảm dao đô ̣ng có tần số
cao xuất hiê ̣n trong hê ̣ thống truyền lực do có sự kích đô ̣ng cưỡng bức theo chu kì từ
đô ̣ng cơ hoă ̣c mă ̣t đường.
Nhóm chi tiết hấp thụ năng lượng dao đô ̣ng sử dụng các tấm ma sát ( bằng vâ ̣t
liê ̣u ma sát hay kim loại chịu mài mòn ) đă ̣t giữa các bề mă ̣t có sự dịnh chuyển tương
đối. Bô ̣ giảm chấn được bố trí nỗi giữa xương đĩa bị đô ̣ng với moay ơ và hoạt đô ̣ng
theo nguyên tắc hấp thụ năng lượng dao đô ̣ng.
26
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
Xương đĩa bị đô ̣ng 1 được nối với đĩa trong 7 bằng đinh tán. Trên đĩa trong có
khoét các của sổ 11 chứa lò xo. Moay ơ 6 ( hoă ̣c đĩa may ơ 8 ) tạo nên các khoang
trống trên chu vi và lồng với của sổ 11. Các lò xo 3 bị nén trong các cửa sổ 11 mô ̣t đầu
của lò xo tựa trên đĩa trong của xương đĩa 7, đầu kia được tựa vào moay ơ 8.
Khi lắp giáp ( trạng thái a ) lõ xo bị nén đẩy các tấm đê ̣m lò xo và khắc phục hết
khe hở của cửa sổ. Khi làm viê ̣c mô men xoắn có thể truyền qua lò xo, xương đĩa và
moay ơ có khả năng dịch chuyển tương đối với nhau. Khi xuất hiê ̣n truyền tải hay bị
dao đô ̣ng cô ̣ng hưởng ( trạng thái b ) xương đĩa mà moay ơ dịch chuyển ( góc an pha ),
lò xo bị nén, hai cửa sổ dịnh chuyển tương đối . Nhờ vâ ̣y bố trí lò xo nằm trên chu vi
truyền lực, đô ̣ cứng xoắn của hê ̣ thống truyền lực giảm, giúp nâng cao khả năng truyền
êm mo men xoắn và hạn chế được các tải trọng đô ̣ng do dao đô ̣ng cô ̣ng hưởng gây
nên.
Các tấm ma sát 5 bố trí trong bô ̣ giảm chấn được ép bởi các lò xo đĩa 4 ( hay nhờ
lò xo 10 ) và bu lông kẹp 9. Khi các cửa sổ dịch chuyển tương đối, suất hiê ̣n lực ma sát
giữa các tấm ma sát 5 và moay ơ 6. Lực ma sát này hấp thụ năng lượng dao đô ̣n xảy
ra.
Nhờ có bô ̣ giảm chấn mà biên đô ̣ ở các tấn số cao hay thấp bị suy giảm, góp phần
làm êm dịu quá trình truyền mô men.
2.2.3. Cơ cấu điều khiển ly hợp
Cơ cấu điều khiển ly hợp gồm có: vòng bi tê, đòn mở, và cơ cấu dẫn đô ̣ng ( bao
gồm các xi lanh chính và xi lanh chấp hành, đường ống dẫn dầu và bàn đạp ly hơp).
- Vòng bi tê:
27
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
Hình 2.10:Vòng bi tê
Nhâ ̣n lực từ đòn mở di chuyển dọc trục ly hợp đến tì vào các lá của lò xo đĩa thực
hiê ̣n quá trình mở ly hợp.
- Đòn mở ( càng cua ) :
28
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
+ Xi lanh chính:
n02 Jb
L .
180 Jb 1 (2.2)
1 (1 )
Je
Trong đó:
L – Là công trượt của ly hợp (J).
n0 - Là số vòng quay nhỏ nhất của động cơ [vg/ph]
Jb - Mômen quán tính của bánh đà tượng trưng đặt trên trục bị động của ly hợp
tương đương với động năng của động cơ ô tô [N/m s 2 ]
Je - Là mômen quán tính của các khối lượng vận động quay của động cơ và
phần chủ động của ly hợp [Nms].
- Hệ số dự trữ của ly hợp, ta chọn = 1,6
Xác định mômen quán tính của bánh đà tượng trưng đặt trên trục bị động của ly
hợp J b
Gn rk2
Jb . . 2 2 (2.3)
g ih .i0
- Hệ số kể đến sự ảnh hưởng của các chi tiết khối lượng vận động quay trong
trường hợp mở ly hợp.
= 1,05 1,10
Ở đây ta chọn ' = 1,08
Gn – Trọng lượng toàn bộ của ô tô khi đầy tải. G n = 1495 Kg
g – Là gia tốc trọng trường g = 9,81 [m/ s 2 ]
i0 - Là tỷ số truyền của truyền lực chính. i0 = 4,045
ih - Là tỷ số truyền ở tay số 1. ih = 3,545
rk – Là bán kính tính toán của bánh xe [m]
d 25,4
Ta có: rk B . . (2.4)
2 1000
Vì xe có kí hiệu lốp là 185-65R15 khi đó ta có d = 15 inch, B = 7,28 inch, là
hệ số biến dạng của lốp. Đối với lốp có áp suất hơi lốp thấp: = 0,93 0,935 trong
trường hợp này ta chọn = 0,935.
Thay số vào (2.4) ta có:
15 25,4
rk 7,28 . .0,935 0,3510 [m]
2 1000
1495 0,3510 2
Thay các số liệu vào (2.3) ta có : J b = 1,08. .
9,81 4,045 2.3,545 2
=0,0986 [Kg.m s 2 ]
31
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
- Xác định mômen quán tính của các khối lượng vận động quay của động cơ và
phần chủ động của ly hợp J e
Je = (1,2 1,4) J m
ta chọn J e =1,2 J m (2.5)
Trong đó : J m - là mômen quán tính của bánh đà động cơ
Gbd
Jm .rbd (2.6)
g
Trong đó: rbd : là bán kính trung bình của bánh đà: rbd = 0,14 [m]
Gbd : là trọng lượng bánh đà: Gbd = 560 [N]
560
Jm .0,14 2 = 1,1188 [N.m s 2 ]
9,81
Theo tài liệu [2] thì công trượt riêng cho phép trong khoảng 1000 1200 [J/
m 2 ], như vậy theo kết quả tính toán ở trên phản ánh được rằng công ma sát sinh ra
trên 1 đơn vị diện tích tấm ma sát là nhỏ hơn so với giới hạn cho phép, như vậy ly hợp
xe Toyota Vios hoàn toàn thỏa mãn bền.
32
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
Trong đó:
T – nhiêt độ chi tiết, tính theo độ 0 K
- hệ số xác định phần công trượt dung để nung nóng chi tiết cần tính (bánh
đà). Đối với ly hợp 1 đĩa mà chi tiết đang tính là bánh đà thì =0,5
gn - chính là khối lượng của bánh đà. g n =56,0 [kg]
c - nhiệt dung riêng của chi tiết bị nung nóng. c = 500 [J/kg. độ]
L – Công trượt toàn bộ sinh ra khi đóng ly hợp, tính theo J
Thay các giá trị vào (2.8), ta có:
0,5.133,274
T= + 273 = 273,0024 [K]
500.56
Theo tài liệu [2] ta thấy nhiệt độ tăng lên của chi tiết nằm trong gịới hạn cho phép
không vượt quá 2810 K. Điều này đảm bảo các thông số của chi tiết.
CHƯƠNG III: KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG LY HỢP
TRÊN XE TOYOTA VIOS
33
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
- Nếu không đạp bàn đạp ly hợp được hoặc có đạp được nhưng bàn đạp nhẹ không
cắt được ly hợp. Cần phải kiểm tra lại hệ thống xy lanh xem có bị dò gỉ dầu hay thiếu
dầu hay không;
- Nếu đạp bàn đạp ly hợp thấy rung trong lúc nổ máy và khi ta đạp mạnh hơn thì
bàn đạp hết rung thì cần phải kiểm tra sửa chữa kịp thời nếu không sẽ hỏng hóc nặng.
Nguyên nhân có thể do động cơ và hộp số lắp không đồng trục hoặc bánh đà bị đảo;
- Cần chú ý lắng nghe những âm thanh khi nghe thấy khác lạ khi đạp bàn đạp li
hợp và đi số. Chẳng hạn, tiếng rít ken két hoặc âm thanh của kim loại chạm vào nhau
cho ta biết đĩa ma sát đã mòn. Nếu không để ý sửa chữa kịp thời sẽ dẫn tới nhiều nguy
hại trầm trọng khác;
- Hãy làm quen với hệ thống ly hợp trước khi lái. Nhiều người mới chạy xe
thường đạp côn chưa nhịp nhàng và nhả nhanh quá, đặc biệt là phụ nữ. Điều này sẽ
làm giảm hiệu suất của ly hợp. Công việc của bạn là phải đạp nhả chân côn thật nhịp
nhàng và thần thục các thao tác;
- Phải kiểm tra thường xuyên khả năng hoạt động của hệ thống ly hợp. Hệ thống
ly hợp có rất nhiều chi tiết từ đường dẫn dầu, đến bánh đà, các xy lanh chính, xi lanh
chấp hành, đĩa ma sát, đĩa ép...Chỉ cần một chi tiết trục trặc là xe của bạn hoạt động
kém hiệu quả;
- Các chuyên gia về xe hơi thường khuyên bạn thường khuyên bạn nên kiểm tra
khả năng hoạt động của hệ thống ly hợp ít nhất một tháng một lần. Việc hoạt động ổn
định của hệ thống ly hợp giúp bạn lái xe an toàn hơn trong các trường hợp khác nhau,
đặc biệt chạy xe trên đường đông đúc như bay giờ;
Hy vọng với những lời khuyên trên, các bạn đã am hiểu thêm và có thể sử dụng
xe của bạn đặt được công năng tốt nhất và an toàn hệ thống ly hợp. Các bạn hãy nhớ
rằng, các công cụ chỉ có những công năng nhất định, chúng ta mới là người quyết định
sự an toàn trong quá trình lái xe. Chúc bạn có những chuyến hành trình thú vị và an
toàn cùng hệ thống ly hợp.
3.2. Các dạng hỏng hóc của ly hợp, nguyên nhân và hâ ̣u quả
3.2.1. Bộ ly hợp bị trượt trong quá trình làm việc
- Biểu hiên:
34
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
+ Ly hợp bị trượt là hiê ̣n tượng mô men của đô ̣ng cơ không truyền được qua ly
hợp hoă ̣c truyền được qua nhưng có sự trượt nên không truyền được hoàn toàn công
suất đô ̣ng cơ;
+ Khi khởi đô ̣ng đô ̣ng cơ, kéo phanh tay, nhấn bàn đạp ly hợp, cái số lớn. Sau
đó buông từ từ chân ly hợp đồng thơi tăng nhẹ ga. Nếu bô ̣ ly hợp còn tốt nó sẽ đô ̣ng cơ
tắt mày khi ta buông hết chân ban đạp ly hợp. Nếu đô ̣ng cơ không bị chết máy chứng
tỏ ly hợp bị trượt.
- Nguyên nhân:
+ Do bề mă ̣t làm viê ̣c của tấm ma sát trên đĩa ma sát bị mòn, chai cứng hoă ̣c bị
dính dầu mỡ làm giảm hê ̣ số ma sát của đĩa;
+ Điều chỉnh sai hoặc không có khe hở giữa ổ bi tỳ và lò xo đĩa;
+ Hành trình tự do của bàn đạp ly hợp không có, làm cho vòng bi tì luôn tì vào
các là thép của lò xo đĩa làm giảm lực ép của lò xo tác dụng lên đĩa ép hoă ̣c có sự mở
nhỏ ly hợp;
+ Lò xo đĩa có thể bị kém giảm tính đàn hồi hoă ̣c gãy mô ̣t số lá thép lò xo làm
giảm lực ép của lò xo;
+ Đĩa ma sát bị cong vênh, mòn nhô cao đinh tán, gây cào xước đĩa ép và bánh
đà.
- Hâ ̣u quả:
+ Gây cào xước bánh đà và đĩa ép;
+ Đĩa ép và tấm ma sát bị mòn nhanh;
+ Sinh ra nhiê ̣t đô ̣ cao làm cháy đĩa ma sát, đĩa ép, gây cào xước cong vênh dẫn
đến phá hỏng bô ̣ ly hợp.
3.2.2. Bộ ly hợp bị rung giật khi nối truyền động
- Biểu hiê ̣n:
+ Sau khi cái số, mă ̣c dù người lái nhả từ từ chân bàn đạp ly hợp nhưng vẫn có hiê ̣n
tượng bị rung giâ ̣t và dao đô ̣ng mạnh.
- Nguyên nhân:
+ Rãnh then hoa của trục sơ cấp hô ̣p số và moay ơ đĩa ma sát có thể bị mòn
nhiều dẫn đến mối ghép bị lỏng;
+ Đinh tán tấm ma sát bị hỏng;
35
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
+ Mô ̣t số chi tiết bị gãy vỡ như đĩa ép bị nứt, các lò xo giảm chấn của đĩa ma sát
bị yếu hoă ̣c gãy không dâ ̣p tắt được các dao đô ̣ng.
- Hâ ̣u quả:
+ Tăng tốc đô ̣ mòn hỏng của then hoa, moay ơ đĩa ma sát, tấm ma sát. Có thể
dẫn đến phá hỏng hoă ̣c làm giảm tuổi thọ của ly hợp;
3.2.3. Bộ ly hợp không nhả hoàn toàn khi cắt ly hợp
- Biểu hiê ̣n:
+ Khi ta nhấn hết bàn đạp ly hợp nhưng vào số vẫn rất khó khăn;
+ Bô ̣ ly hợp cắt không dứt khoát, đĩa ly hợp vẫn tiếp tục quay theo bánh đà,
đồng thời trong hô ̣p số phát ra những tiếng kêu do va chạm bánh các răng khi vào số.
- Nguyên nhân:
+ Khoảng hành trình tự do của bàn đạp ly hợp quá lớn khiến cho không cắt
được hoàn toàn;
+ Đĩa má sát hoă ̣c đĩa ép có thể bị vênh;
+ Moay ơ đĩa ma sát dịch chuyển khó khăn trên rãnh then của trục sơ cấp hô ̣p
số làm đĩa ma sát bị dính không tách được khỏi bánh đà;
+ hê ̣ thống thủy lực có khí bên trong do không khí chưa được xả hết ra khỏi hê ̣
thống;
+ Bị thiếu dầu thủy lực;
+ Phớt làm kín ( cup pen ) bị mòn.
- Hâ ̣u quả:
Cắt không dứt khoát được dẫn đến:
+ Làm mòn hỏng các đầu bánh răng của hô ̣p số;
+ làm tấm ma sát, đĩa ép bị cào xước;
+ Tăng tốc đô ̣ mài mòn các chi tiết làm giảm tuổi thọ của li hợp.
36
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
37
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
+ Tiếng kêu khi cắt ly hợp ( khi đạp bàn đạp ly hợp ) có thể do các nguyên nhân
sau:
- Tiếng kêu phát ra của ổ bi tì do ổ bi tì bị mòn, hỏng.
- Điều chỉnh không đúng hoă ̣c bàn đạp ly hơp không có hành trình tự do làm
cho làm cho đòn mở đẩy bi tì vào quá sâu.
- Tiếng kêu của vòng bi đỡ trục sơ cấp trong bánh đà do vòng bi bị dơ, thiếu
mỡ boi trơn, mòn hỏng. Khi ta nhấn bàn đạp ly hợp trong lúc bánh đà và vòng bi quay
với vâ ̣n tốc cao ly hợp bị cắt trục sơ cấp hô ̣p số sẽ chuyển đô ̣ng châ ̣m lại vòng bị bị
quay nhanh gây ra tiếng kêu.
- hâ ̣u quả:
+ Làm cho các chi tiết bị hư hỏng nhanh chóng, dẫn đến hỏng toàn bô ̣ cả ly hợp.
3.2.6. Bàn đạp ly hợp bị rung:
- Biểu hiê ̣n:
+ Hiê ̣n tượng này có thể được nhâ ̣n biết khi ta nhấn nhẹ chân lên bàn đạp ly hợp
trong lúc đô ̣ng cơ đang nổ, nếu nhấn mạnh chân hơn thì bàn đạp hết rung. Hiê ̣n tượng
này báo hiê ̣u mô ̣t hỏng hóc đáng lo ngại càn kịp thời kiểm tra sửa chữa nếu không sẽ
dẫn đến hư hỏng nă ̣ng.
- Nguyên nhân:
+ Đô ̣ng cơ và hô ̣p số lắp không đồng trục. Trong trường hợp này đĩa ly hợp và các
chi tiết khác sẽ dịch chuyển ra vào trong mỗi vòng quay;
+ Bánh đà bị đảo, bị lê ̣ch tâm;
+ Vỏ ly hợp lắp không đồng tâm với bánh đà;
+ Đĩa ép bị cong vênh, nứt.
- Hâ ̣u quả:
+Các chi tiết của bô ̣ ly hợp bị mài mòn nhanh, làm giảm nhanh tuổi thọ của ly hợp.
3.2.7. Đĩa ly hợp bị cháy mòn
- Nguyên nhân:
+ Do tình trạng trượt giữa đĩa ma sát với đĩa ép và bánh đà đô ̣ng cơ. Vì vâ ̣y nếu
người lái có thói quen gác chân lên bàn đạp ly hợp trong lúc xe đang chạy sẽ làm cho
đĩa ma sát bị trượt dẫn đến mài mòn mạnh gây ra nhiê ̣t đô ̣ cao làm cháy, mòn, hỏng
tấm ma sát;
38
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
+ Lò xo đĩa bị yếu, gãy mô ̣t số là thép không đủ lực ép, ép chă ̣t đĩa ép, đĩa ma
sát vào bánh đà gây nên sự trượt ly hợp;
+ Đĩa ép, đĩa ma sát bị cong vênh, lê ̣nh tâm;
+ Hành trình tự do của bàn đạp ly hợp không đủ dẫn đến vòng bi tì luôn tì vào
các lá thép của lò xo đĩa làm giảm sức ép của lò xo gây nên hiê ̣n tượng trượt của ly
hợp;
- Hâ ̣u quả:
+ Gây hỏng hóc cào xước cho bánh đà, đĩa ép của bô ̣ ly hợp. Bô ̣ ly hợp bị trượt
hoàn toàn mất khả năng truyền tải mô men từ đô ̣ng cơ sang hô ̣p số, xe không thể di
chuyển được.
3.3. Quy trình tháo bô ̣ ly hợp
3.3.1. Quy trình tháo lắp bộ ly hợp
Chú ý trước khi tháo bô ̣ ly hợp chúng ta cần:
- Vê ̣ sinh sạch sẽ các chi tiếp, cụm chi tiết có liên quan đến bô ̣ ly hợp.
- Chuẩn bị các dụng cụ tháo lắp đầy đủ.
3.3.2. Tháo dẫn động điều khiển ly hợp
Để tháo được bô ̣ ly hợp ta chỉ cần tháo xy lanh chấp hành mà không cần phải tháo
xi lanh chính hay đường ống dẫn dầu.
- Tháo xi lanh chấp hành :
39
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
- Tháo bu lông bắt chân hô ̣p số với các gối đỡ trân thân xe;
- Tháo các bu lông bắt vỏ hô ̣p số với đô ̣ng cơ;
- Rút trục sơ cấp hô ̣p số ra khỏi mối ghép then hoa với đĩa ma sát ly hợp, hạ hô ̣p số
xuống đất.
3.3.4. Tháo bộ ly hợp ra khỏi động cơ
- Tháo cụm đĩa ép ra khỏi đô ̣ng cơ.
Chú ý:
+ Dấu của vỏ ly hợp với bánh đà;
+ Dấu vị trí lắp ghép, chiều lắp ghép của các cụm chi tiết;
+ Phải nới lỏng đều các bu lông bắt vỏ ly hợp với bánh đà ( không nên tháo rời
từng bulông mô ̣t ) rồi mới tháo toàn bô ̣.
40
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
- Tháo vòng bi đỡ trục sơ cấp hô ̣p số ra khỏi bánh đà: dùng vam chuyên dụng để tháo
vòng bi.
41
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
+ Gõ vào tấm ma sát để phát hiê ̣n xem có đinh tán nào bị lỏng không ( có tiếng
rè rè ) nếu có thì tiến hành tán lại;
+ Có thể dùng trục mới để kiểm tra rãnh then của moay ơ hoă ̣c nếu có thể quan
sát băng mắt được. Nếu mòn nhiều thì phải thay mới;
+ Dùng hai khối nâng tâm để kiểm tra đô ̣ cong vênh của đĩa bị đô ̣ng nếu nhiều
thì phải uốn nắn lại hoă ̣c thay mới.
Hình 3.6: Kiểm tra chiều sâu đinh tán đĩa ma sát
3.4.2. Đĩa chủ động ( đĩa ép ):
- Các hư hỏng và nguyên nhân:
+ Bề mă ̣t đĩa ép bị mòn, bị cào xước thành rãnh. Do tấm ma sát bị mòn nhiều
đinh tán nhô lên cọ sát với đĩa ép làm mòn đĩa ép.
42
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
+ Bề mă ̣t bị cháy xám, rạn nứt do ly hợp bị trượt nhiều sinh ra nhiê ̣t đô ̣ cao gây
cháy xám, rạn nứt bề mă ̣t của đĩa ép.
- Hâ ̣u quả:
+ Làm giảm mô men truyền đô ̣ng, ly hợp càng hay bị trượt, có thể gây vỡ tấm
ma sát đĩa ép mất an toàn khi làm viêc̣ dẫn đến có thể viê ̣c bô ̣ ly hợp bị phá hỏng.
- Kiểm tra sửa chữa:
+ Kiểm tra đô ̣ phẳng của đĩa ép
43
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
44
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
45
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
lông của mối ghép. Ngoài ra vì ly do nào đó mà bị tác đôgnj mạnh của ngoại
lực gây cong vênh thì có thể tiến hành tháo rồi nắn lại.
- Xi lanh chính:
+ Thanh nối pit tông với bàn đạp có thể bị cong vênh;
+ Tắc lỗ cấp dầu do că ̣n bẩn ô xi hóa;
+ Bề mă ̣t xi lanh có thể bị xước, tróc rỗ mòn côn, ô van do làm viê ̣c lâu
ngày, do bụi bẩn;
+ Phớt làm kín (cup pen ) xi lanh pit tông bị rách, mòn hỏng, chai cứng
mất khả năng đàn hồi, khả năng làm kín;
+ Pit tông bị kẹt, lò xo hồi vị pit tông bị mất tính đàn hôi, gãy do că ̣n bẩn
gây ô xi hóa;
- Đường ống dẫn dầu:
+ Mối ghép giữa đường ống với xi lanh chính, xi lanh chấp hành không
kín, chă ̣t gây hở dầu.
+ Đường ống có thể bị móp, bẹp, thủng, tắc.
- Xi lanh chấp hành:
+ Cũng như xi lanh chính, ngoài ra ở xi lanh chấp hành có thêm vít xả
khí nếu bị hỏng gây không xả được không khí ra khỏi hê ̣ thống.
- Hâ ̣u quả:
+ Làm cho cơ cấu điều khiển ly hợp không hoạt đô ̣ng được hoă ̣c điều
khiển cắt ly hợp không dứt khoát dẫn đến sự khó khăn khi gài số;
+ Các đầu nối không kín làm cho không khí đi vào, chảy dầu dẫn đến
không điều khiển được ly hợp.
- Kiểm tra sửa chữa:
+ Kiểm tra tác đô ̣ng vào bàn đạp ly hợp xem có hoạt đô ̣ng được hay
không hoă ̣c nếu hoạt đô ̣ng được thì hoạt đô ̣ng có bình thường không;
+ Kiểm tra xi lanh chính, xi lanh chấp hành: dùng mắt quan sát các vết
cào xước, tróc rỗ, ô xi hóa. Nếu nông thì có thể dùng giấy giáp mịn đánh lại.
Nếu các vết cáo xước, tróc rỗ, ô xi hoá nă ̣ng thì phải tiển hành thay mới;
+ Dùng pan me, thước că ̣p kiểm tra đô ̣ côn đô ̣ ô van của xi lanh, pit tông.
Nếu khe hở giữa pit tông và xi lanh lớn hay đô ̣ côn đô ̣ ô van nhiều thì phải thay
mới;
46
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
+ Kiểm tra cúp pen nếu bị mòn, rách chai cứng mất tính đàn hồi thì phải
tiến hành thay mới;
+ Kiểm tra bó kẹt xi lanh pit tông, nếu bị bó kẹt do gỉ sét thì có thể lấy
giấp giáp mịn đánh lại;
+ Kiểm tra thông tắc, quan sát đường ống dẫn dầu có bị móp bẹp hay
thủng không. Thủng thì cần phải hàn kín lại.
3.5. Lắp giáp và điều chỉnh bô ̣ ly hợp:
*Trình tự lắp bô ̣ ly hợp:
Trước khi lắp giáp cần chú ý:
- Vê ̣ sinh xạch sẽ rồi mới tiến hành lắp;
- Chuẩn bị dụng cụ lắp đầy đủ;
- Chú ý chiều lắp tấm ma sát cho đúng, đầu dài moay ơ của đĩa ma sát quay ra ngoài.
- Khi lắp nên dùng trục của hô ̣p số hoă ̣c dụng cụ dẫn hướng để định tâm đĩa ma sát,
sau khi bắt chă ̣t rồi mới rút ra;
- Lắp các bu lông bắt vỏ ly hợp phải gá đều rồi mới bắt chă ̣t, làm nhiều lần cho cân
đều.
3.5.1. Lắp vòng bi đỡ trục sơ cấp vào bánh đà:
- Bôi thêm mỡ vào ổ bi nếu cần
- Đưa vòng bi vào vị trí bánh đà.
- Dùng trục bâ ̣c mô ̣t đầu đưa vào vòng bi mô ̣t đầu dùng búa gõ nhẹ cho đến khi vòng
bi vào hết là được. Chú ý cho vòng bi vào đều không bị nghêng lê ̣ch (hình 3.14 )
47
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
Hình 3.14: Kiểm tra bôi mỡ trục sơ cấp càng mở
- Đưa vòng bi vào trục sơ cấp hô ̣p số, lắp càng mở ly hợp vào vị trí liên kết với vòng
bi tù bằng ghim, chốt tựa.
49
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
50
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
Hình 3.18: Điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp ly hợp
1-Khoảng hành trình tự do của bàn đạp ly hợp; 2-Khoảng vị trí ban đầu của bàn đạp ly
hợp; 3-Vít điều chỉnh.
- Hành trình tự do của bàn đạp ly hợp là khoảng đi xuống của bàn đạp ly hợp
tính từ lúc người lái xe bắt đầu tác đô ̣ng lên bàn đạp ly hợp cho đến khi vòng bi tì bắt
đầu chạm vào các lá thép của lò xo đĩa để thực hiê ̣n quá trình mở ly hợp;
- Tiến hành điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp bắn cách: Dùng clê xoay
vit điều chỉnh 3 tang hay giảm tùy ý sao cho khoảng hành trình này nằm trong khoảng
10 đến 30 mm.
3.6.2. Xả khí cơ cấu điều khiển:
51
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
+ Đạp bàn đạp ly hợp nhiều lần rồi giữ nguyên bàn đạp ở vị trí thấp nhất
(đổ thêm dầu nếu cần );
+ Dùng clê 10 nới vit xả khí cho dầu và không khí được xả ra khỏi hê ̣
thống ( nên dùng vâ ̣t dụng để hứng không nên xả thẳng ra ngoài môi trường ),
rồi nhanh chóng siết vít lại;
+ Nhấc chân khỏi bàn đạp ly hợp rồi tiếp tục đạp lại nhiều lần và tiếp tục
giữ chân bàn đạp xả khí tiếp. Cứ như vâ ̣y làm nhiều lần cho đến khi chỉ còn
dầu phun qua lỗ xả khí là được. Không khí có lẫn trong hê ̣ thống đã được xả hết
ra ngoài.
3.7. Kiểm nghiêm
̣ sau khi sửa chữa:
Sau khi sữa chữa, lắp ráp và điều chỉnh bô ̣ ly hợp xong ta cần tiến hành kiểm nghiê ̣m
như sau:
3.7.1. Kiểm tra lực tác dụng lên bàn đạp ly hợp:
- Lực bàn đạp quá nhẹ: cần xem xét lại xem có bị thiếu dầu hay có bị dò rỉ dầu
không;
- Lực bàn đạp quá lớn: xem xét xem đường ống có bị tắc không bô ̣ xi lanh
chính xi lanh chấp hành có bị bó kẹt không.
3.7.2. Kiểm tra sự trượt của ly hợp
- Gài số cao và đóng ly hợp:
+ Cho xe nổ máy sau đó gài số tiến cao nhất, đạp giữ phanh chân, cho
đô ̣ng cơ hoạt đô ̣ng ở chế đô ̣ tải lớn, sau đó từ từ nhả bàn đạp ly hợp, nếu đô ̣ng
cơ chết máy chứng tỏ ly hợp làm viê ̣c tốt nên có thể hãm đô ̣ng cơ chết máy
được. Nếu đô ̣ng cơ không bị chết máy chứng tỏ ly hợp bị trượt ta cần phải tiến
hành kiểm tra lại nguyên nhân của nó.
- Giữ xe trên dốc cho xe đứng bằng phanh trên dốc, đầu xe quay xuống dốc, tắt
đô ̣ng cơ, gài số thấp nhất và từ từ nhả bàn đạp phanh nếu xe không bị trôi chứng tỏ ly
hợp tốt không có sự trượt của ly hợp. Nếu xe bị trôi thì chứng tỏ có sự trượt của ly hợp
cần kiểm tra lại nguyên nhân nó;
- Cho xe tải đầy và khi đóng ly hợp mà có mòi khét thì ly hợp cũng bị trượt,
cũng cần tiến hành kiểm tra lại.
52
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
KẾT LUẬN
53
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
Trong quá trình thực hiê ̣n đề tài về “Khai thác kỹ thuật hệ thống ly hợp trên xe
Vios” em đã có cơ hô ̣i vâ ̣n dụng những kiến thức mà mình đã được học, được trang bị
trên lớp được tìm hiểu thực tế trên các dòng xe cụ thể, được làm quen nhiều hơn với
điều kiê ̣n công viê ̣c ngành công nghê ̣ ô tô trong thực tế. Qua đó tích lũy thêm kinh
nghiê ̣m cho bản thân.
Mă ̣c dù còn nhiều khó khăn khách quan như ít va chạm và chưa có nhiều kinh
nghiê ̣m thực tế. Tuy nhiên với sự cố gắng tìm hiểu của bản thân, cũng với sự giúp đỡ,
chỉ bảo tâ ̣n tình của thầy giáo hướng dẫn, em mong rằng có thể hiểu được và làm nổi
bâ ̣t được những gì thiết yếu mà đề tài đă ̣t ra.
Sau mô ̣t thời gian tìm hiểu thực hiê ̣n đến nay em đã hoàn thành đề tài theo đúng
thời gian quy định. Mă ̣c dù vâ ̣y, do lần đầu làm quen với lĩnh vực, hơn nữa năng lực
bản thân còn hạn chế nên trong quá trình thực hiê ̣n đề tài không thể tránh được các sai
lầm thiếu sót. Rất mong nhâ ̣n được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn
đô ̣ng đồng nghiê ̣p để đề tài này được hoàn chỉnh hơn.
Trong thời gian thực hiê ̣n đồ án em đã được sự giúp đỡ chỉ bảo tâ ̣n tình của các
thầy giáo trong khoa Công nghê ̣ ô tô, và đă ̣c biê ̣t là sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo Th.S NguyÔn Thành Nam đã giúp em có thể hoàn thành được đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
54
Trường Đại Học Công Nghệ GTVT SVTH: Đỗ Hồng Bách
1. Giáo trình kỹ thuâ ̣t sửa chữa ô tô –T.S Nguyễn Đình Long – NXB Giáo Dục.
2. Kỹ thuâ ̣t sửa chữa ô tô – Nguyễn Oanh. NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí
Minh – 2004.
3. Kỹ thuâ ̣t sửa chữa ô tô – Gầm ô tô – Nguyễn oanh. NXB Tổng hợp thành phố
Hồ Chí Minh – 2004.
4. Kết cấu ô tô –PGS.TS Nguyễn khắc trai – PGS.TS Nguyễn trong Hoan – TS.
Hồ Hữu Hải – ThS. Phạm huy Hưởng – ThS. Nguyễn Văn Chưởng – ThS.
Trịnh Minh Hoàng. NXB Bách Khoa Hà Nô ̣i.
5. Http.//ww.oto-hui.com
6. Giáo trình thiết kế và tính toán ôtô máy kéo - Chủ biên Nguyễn Hữu Cẩn, NXB
Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 1978.
7. Tập bài giảng “ Thiết kế tính toán ôtô” - PGS.TS Nguyễn Trọng Hoan, Hà Nội,
2005
8. Cấu tạo gầm xe con - Nguyễn Khắc Trai, NXB KHKT, 2000.
9. Bài giảng dung sai - Ninh Đức Tốn, Trường ĐHBK Hà Nội 2000
10. Sổ tay công nghệ chế tạo máy. Tập 1,2,3 - Nguyễn Đắc Lộc, Lê Văn Tiến, Ninh
Đức Tốn, Trần Xuân Việt, NXB KHKT. 2005
55