Professional Documents
Culture Documents
What Is Environmental Taxes?
What Is Environmental Taxes?
What Is Environmental Taxes?
com/environment/green-and-environmental-taxes
An ecotax has been enacted in Germany by means of three laws in 1998, 1999 and 2002.
The first introduced a tax on electricity and petroleum, at variable rates based on
environmental considerations; renewable sources of electricity were not taxed.
The second adjusted the taxes to favor efficient conventional power plants.
The third increased the tax on petroleum.
Thuế môi trường đã được ban hành ở Đức thông qua ba luật vào năm 1998, 1999 và 2002.
Lần đầu tiên áp dụng thuế đối với điện và xăng dầu, với tỷ lệ thay đổi dựa trên các cân nhắc về
môi trường; các nguồn điện tái tạo không bị đánh thuế.
Lần thứ hai điều chỉnh thuế để ưu tiên các nhà máy điện truyền thống hiệu quả.
Thứ ba tăng thuế xăng dầu.
- Incentivised taxation.
This type of taxation can apply both to industrial and domestic spheres and works in a
contrary manner to the two types outlined above. Instead of castigating people for
producing too many harmful gases, it rewards them for employing practices designed to
help the environment.
Thuế được khuyến khích.
Loại thuế này có thể áp dụng cho cả các lĩnh vực công nghiệp và gia dụng và các công trình trái
ngược với hai loại đã nêu ở trên. Thay vì buộc tội mọi người sản xuất quá nhiều khí độc hại, nó
thưởng cho họ vì đã áp dụng các phương pháp được thiết kế để giúp ích cho môi trường.
The ideal situation for environmental taxation is what is known as the double dividend
hypothesis. Contrary to the prejudice that environmental taxes burden the economy, a scenario
in which the rise in these taxes would be compensated by a reduction in taxes on labour,
capital or consumption would result in a double benefit: an improvement in the
environmental quality and efficiency of the economic system.
Tình huống lý tưởng cho việc đánh thuế môi trường là cái được gọi là giả thuyết cổ tức kép.
Trái ngược với định kiến cho rằng thuế môi trường tạo gánh nặng cho nền kinh tế, một kịch bản
trong đó việc tăng các loại thuế này sẽ được bù đắp bằng việc giảm thuế đánh vào lao động,
vốn hoặc tiêu dùng sẽ mang lại lợi ích kép: cải thiện chất lượng môi trường và hiệu quả của hệ
thống kinh tế.
The emissions of nitrogen monoxide (NO) and nitrogen dioxide (NO2) which are
produced, above all, by combustion vehicles.
The emissions of sulpher dioxide (SO2) —the main cause of acid rain—especially
produced by the combustion of petroleum products and the burning of coal.
Energy products (petrol, diesel, natural gas, coal, electricity generation from fuels, etc.)
which generate CO2 emissions when burned.
Khí thải nitơ monoxit (NO) và nitơ điôxít (NO2) được tạo ra bởi các phương tiện đốt.
Việc phát thải sulpher dioxide (SO2) - nguyên nhân chính gây ra mưa axit - đặc biệt được tạo ra
do quá trình đốt cháy các sản phẩm dầu mỏ và đốt than đá.
Quản lý chất thải (sinh hoạt, thương mại, công nghiệp, xây dựng, v.v.).
Tiếng ồn do máy bay cất cánh và hạ cánh.
Các sản phẩm năng lượng (xăng, dầu diesel, khí đốt tự nhiên, than đá, sản xuất điện từ nhiên
liệu, v.v.) tạo ra khí thải CO2 khi đốt cháy.
Các nguồn gây ô nhiễm nước (thuốc trừ sâu, phân bón nhân tạo, axit, v.v.).
Sự thao túng trái đất và việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Sự phát thải khí cacbonic (CO2).
Sản phẩm làm giảm tầng ozon.
Giao thông vận tải (đăng ký, sử dụng, nhập khẩu hoặc bán xe gây ô nhiễm).
VIET NAM
Definition
Environmental protection tax is an indirect tax, collected on products and goods
(hereinafter referred to as goods) when used, causing adverse impacts on the
environment.
Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung
là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.
In Vietnam, on November 29, 2010, the President signed Order No. 14/2010/L-CTN on the
promulgation of the Law on Environmental Protection Tax.
This Law took effects on January 1, 2012.
Ngày 29/11/2010, Chủ tịch nước đã ký Lệnh số 14/2010/L-CTN về việc công bố Luật thuế bảo
vệ môi trường.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Taxable objects
1. Gasoline, oil, grease
2. Coal
3. Hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) solution.
4. Plastic bags are subject to tax.
5. Herbicides are of restricted use.
6. Termite insecticides are of limited use.
7. Preservatives for forest products are restricted from use.
8. Disinfectants are restricted from use.
9. If it is deemed necessary to add other taxable objects to suit each period, the National
Assembly Standing Committee shall consider and prescribe.
Đối tượng chịu thuế
1. Xăng, dầu, mỡ nhờn
2. Than đá
3. Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).
4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.
5. Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
6. Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.
7. Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
8. Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
9. Trường hợp xét thấy cần thiết phải bổ sung đối tượng chịu thuế khác cho phù hợp với từng
thời kỳ thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quy định.
Taxpayers
- Environmental protection taxpayers are organizations, households and
individuals that produce or import taxable goods.
- Environmental protection tax payers in some specific cases are prescribed as
follows:
a) In case of entrusting the import of goods, the person receiving the import entrustment
is the taxpayer;
b) In case an organization, household or individual acting as a focal point for purchasing
small and odd coal mining fails to produce documents proving that the goods have been
paid environmental protection tax, such organization or household , the individual acting
as the focal point of the collection is the taxpayer.
1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế.
2. Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
a) Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là người nộp
thuế;
b) Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà
không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Water pollution: Pollution of surface water and underground water sources is increasing
and becoming alarming, domestic wastewater in cities, urban areas, industrial zones is
discharged directly into canals, ditches, rivers, etc. The lake leads to serious pollution of the
water environment in many places, especially in big cities and provinces.
Ô nhiễm nguồn nước: Tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt, nguồn nước ngầm ngày càng gia
tăng và trở lên báo động, nước thải sinh hoạt thành phố, đô thị, các khu công nghiệp xả trực
tiếp vào kênh, mương, sông, hồ dẫn đến tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng môi trường nước ở
nhiều nơi, nhất là các tỉnh, thành phố lớn.
Air pollution: Occurs in urban areas, especially at traffic junctions, construction sites and
industrial production places; Air pollution in craft villages is also increasingly serious. At many
major intersections, the dust density is sometimes 5 times higher than the allowable level
and tends to increase. In some areas near industrial zones, toxic gas concentrations
sometimes exceed the allowable limit.
Ô nhiễm không khí: Diễn ra ở các khu đô thị, đặc biệt ở các nút giao thông, các khu công
trường xây dựng và những nơi sản xuất công nghiệp; ô nhiễm không khí tại các làng nghề cũng
đang ngày càng trầm trọng. Tại nhiều nút giao thông lớn, mật độ bụi có lúc cao hơn mức cho
phép tới 5 lần và có xu hướng gia tăng. Ở một số khu vực gần các khu công nghiệp, nồng độ
khí độc hại đôi khi vượt quá hạn mức cho phép.
Soil pollution, land degradation: Land degradation is taking place in the whole territory, the
area of forest land is decreasing sharply. Erosion is increasing due to reduced natural
vegetation cover on steep mountain slopes and hillsides.
Ô nhiễm môi trường đất, thoái hoá đất: Thoái hoá đất đang diễn ra trên toàn lãnh thổ, diện tích
đất rừng suy giảm mạnh. Tình trạng thoái hoá đất tăng, gây khô cằn ở một số vùng và thậm chí
có nơi có nguy cơ dẫn tới tình trạng sa mạc hoá.