Professional Documents
Culture Documents
Máy tiện 1565
Máy tiện 1565
Trong đó:
- Ucđ: Điện áp chủ đạo
- Uo: Điện áp chuyển dịch – là nguồn điện áp tạo ra góc mở khi khởi động.
- : Điện áp phản hồi âm tốc độ.
Điện áp đồng bộ Uđb là điện áp hình sin lấy trên cuộn thứ cấp MBA đồng bộ.
Tranzitor Tr vừa đóng vai trò khâu tổng hợp tín hiệu vừa có chức năng khuyếch đại xung.
Máy biến xung có 3 cuộn dây trong đó cuộn W3 lấy tín hiệu phản hồi dương để tăng tốc
độ chuyển mạch của Tr, cuộn phản hồi W3 đặc biệt phát huy tác dụng trong khoảng Uđk
biên độ điện áp đồng bộ.
- Nguyên lý làm việc của mạch phát xung:
+ Điện áp đặt lên tiếp giáp E – B của Tr là UEB = Uđb – Uđk (chưa kể tới điện áp phản hồi
từ cuộn W3).
+ Giả thiết tại thời điểm t = 0, điện áp đồng bộ bằng không và chuyển sang nửa chu kỳ
dương.
+ Trong khoảng 0 - v1, Uđb < Uđk do đó UEB = Uđb – Uđk< 0. Tiếp giáp EB của Tr bị phân
cực ngược nên Tr khoá, trên các cuộn dây của BAX chưa có dòng điện nên chưa có xung
ra.
+ Tại thời điểm v1, Uđb = Uđk và có xu hướng lớn hơn, UEB > 0, Tr được phân cực thuận
Tr bắt đầu mở, xuất hiện dòng cực góp chảy qua sơ cấp BAX, trên hai cuộn thứ cấp W2,
W3 xuất hiện các sức điện động cảm ứng với thế “+” ở đầu cực tính có dấu (*), sức điện
động của cuộn W3 đặt thuận lên tiếp giáp phát gốc của Tr làm cho Tr nhanh chóng
chuyển sang mở bão hoà. Trên cuộn W2 xuất hiện xung ra đưa tới cực điều khiển mở
Tiristor.
+ Đến thời điểm v2, Uđb giảm xuống bằng Uđk và sau đó nhỏ hơn, UEB < 0, Tr khoá lại,
sức điện động tự cảm trên cuộn W1 xuất hiện khi Tr khoá được triệt tiêu bởi đi ốt V2.
- Mạch điện được thiết kế để sao cho từ thông ban đầu khi khởi động động cơ có
giá trị bằng 0,7đm và giai đoạn đầu khởi động thì Ucđ bằng không do đó cần đưa vào
mạch kích từ điện áp Uo để sao cho khi Ucđ = 0, n = 0 thì Uđk = Uo tương ứng bộ chỉnh
lưu làm việc với góc điều khiển o với
1 + cos
U kt = U do = 0,7U ktđm
2
Và do đó 0,7 đm
b. Quá trình khởi động động cơ
- Giả sử khởi động theo chiều thuận ta ấn nút MT (trong mạch khống chế) cấp
nguồn cho cuộn dây T
- T tác động mạch phần ứng động cơ được cấp điện và bắt đầu khởi động.
- Rơ le 1RG có hai cuộn dây, cuộn 1RG1 sinh ra từ lực có tác dụng làm đóng tiếp
điểm, cuộn 1RG2 sinh ra từ lực làm mở tiếp điểm.
- Ban đầu sức từ động (hay từ lực) của rơ le 1RG bằng không, rơ le 1RG chưa tác
động nên công tắc tơ 1G chưa tác động → tiếp điểm 1G chưa kín → 2RG chưa có điện
→ 2G chưa có điện nên động cơ được khởi động với toàn bộ điện trở phụ trong mạch. Từ
thông động cơ lúc này có giá trị = 0,7 đm nên momen khởi động không lớn lắm tránh
được va đập trong bộ truyền cơ khí.
Gọi Rf = Rf1 + Rf2
Ta có:
- Điện áp đặt lên 1RG1 là: Rư.Iư + EĐ
- Điện áp đặt lên 1RG2 là: Rf. Iư
- Sức từ động do cuộn 1RG1 sinh ra sẽ là:
ED + I u .Ru
F1 = W1
Rg1
- Sức từ động do cuộn 1RG2 sinh ra sẽ là:
I u .R f
F2 = W2
Rg 2
- Rg1, Rg2: Là giá trị điện trở tổng trong mạch vòng cuộn dây 1RG1 và 1RG2.
- W1, W2: Là số vòng cuộn dây 1RG1 và 1RG2.
- Sức từ động tổng của 1RG là:
ED + I u .Ru I .R
F = F1 − F2 = W1 − u f W2
Rg1 Rg 2
Chọn:
Ru R
W1 = f W2
Rg1 Rg 2
Thì:
ED K ..n
F= W1 = e W1
Rg1 Rg1
- Khi tốc độ tăng thì n tăng làm cho Uđk = Uo - n giảm → giảm → Ukt tăng →
tăng dần từ 0,7 đm cho đến khi đạt trị số định mức.
- Khi tốc độ tăng đến giá trị tính toán n1 thì sức từ động tổng F của rơ le 1RG đạt
tới giá trị tác động, 1RG tác động sẽ cấp nguồn điện áp cho công tắc tơ 1G, 1G tác động
ngắn mạch điện trở phụ Rf1 đưa động cơ lên khởi động trên đặc tính có điện trở phụ Rf2
đồng thời nối cuộn dây 2RG vào mạch phần ứng. Sức từ động tổng của cuộn 2RG cũng
xác định tương tự trên.
- Tốc độ động cơ tiếp tục tăng cho tới khi đạt giá trị n2 thì 2RG tác động thì 2G tác
động ngắn mạch điện trở Rf2 đưa động cơ tiếp tục gia tốc trên đặc tính tự nhiên.
- Khi tốc độ đạt đến giá trị n3, rơ le R tác động đóng mạch điện áp chủ đạo, điện
áp điều khiển Uđk tăng lên, song nhờ có tụ C3 mà điện áp trên biến trở không tăng đột
ngột, góc mở tăng lên và động cơ tiếp tục tăng tốc lên đến tốc độ tương ứng với giá trị
từ thông đã đặt.
c. Nguyên lý hãm dừng động cơ
Hệ thống được thiết kế hãm động năng khi dừng máy. Khống chế quá trình hãm
động năng nhờ rơ le điện áp RH trong mạch động lực. Khi động cơ khởi động lên đến tốc
độ cỡ (0,3 – 0,4) nđm thì rơ le RH tác động chuẩn bị quá trình hãm. Để dừng máy ta ấn
nút dừng D, các công tắc tơ T hoặc N, 1G, 2G mất điện, đồng thời công tắc tơ H có điện
đưa điện trở hãm vào song song với mạch phần ứng động cơ bắt đầu quá trình hãm động
năng. Khi tốc độ giảm đến giá trị nào đó thì rơ le RH nhả, H mất điện kết thúc quá trình
hãm động năng, và hãm tự do đến khi dừng.
2.3.3.4. Nguyên lý tự động ổn định tốc độ:
- Giả thiết động cơ đang làm việc ổn định với tốc tốc độ nôđ1, momen tải là Mc1,
điện áp chủ đạo là Ucđ1 thì giá trị điện áp điều khiển mạch phát xung là:
U đk = Ucđ 1 + U0 − .nôd1
- Tương ứng với góc điều khiển 1 và từ thông của động cơ là 1. Khi đó phương
trình cân bằng điện áp trong mạch phần ứng sẽ là:
Ce .1.nôdm + Iudm .Ru = U đm
d
- Bây giờ nếu vì lý do nào đó Mc tăng → M dg = M d − M c = J < 0 tốc độ động cơ
dt
giảm →n giảm → U đk = U cđ 1 + U 0 − .n tăng → tăng làm cho Ukt giảm → giảm → n
tăng.
- Như vậy phản hồi âm tốc độ đã giúp cho hệ có đặc tính tự động ổn định tốc độ
khi tải thay đổi trong phạm vi cho phép.
Trong trường hợp MC giảm quá trình xảy ra hoàn toàn tương tự → tăng →n giảm.
2.3.3.5. Nguyên lý điều chỉnh tốc độ:
Để điều chỉnh tốc độ động cơ ta điều chỉnh điện áp đặt vào cuộn kích thích động
cơ. Giả sử động cơ đang làm việc ổn định tại tốc độ nôđ1 tương ứng với Ucđ1, muốn tăng
tốc độ động cơ ta điều chỉnh con trượt trên biến trở sao cho Ucđ2 > Ucđ1. Lúc này điện áp
điều khiển có giá trị U đk = U cđ 1 + U 0 − .n . Do quán tính cơ của hệ mà tốc độ động cơ chưa
thay đổi ngay → Uđk tăng → góc điều khiển tăng lên → điện áp đặt vào cuộn kích thích
giảm → giảm → n tăng. Cùng với quá trình tăng của tốc độ thì Uđk giảm cho tới khi
đạt tới giá trị xác lập nào đó tương ứng với tốc độ xác lập của động cơ tương ứng với giá
trị điện áp chủ đạo đã đặt.