Professional Documents
Culture Documents
2.5. Complex Sentences - LT + BT
2.5. Complex Sentences - LT + BT
Thông thường, mệnh đề phụ thuộc bắt đầu với các liên từ phụ thuộc (Subordinating conjunctions) như sau:
2. Cách phân biệt giữa mệnh đề phụ thuộc và mệnh đề độc lập
Để có thể phân biệt được 2 loại mệnh đề này trong câu Phức (complex sentence) chúng ta có các lưu ý sau:
Đi liền với subordinating conjunctions trong complex sentence chính là mệnh đề phụ thuộc.
Nếu mệnh đề phụ thuộc (dependent clause) nằm phía trước mệnh đề độc lập thì giữa 2 mệnh đề phải
có dấu phẩy.
(Ví dụ: The movie, though very long, was still very enjoyable).
Cantonese, which differs in sound from Mandarin roughly the way French does from
Mệnh đề quan hệ
Spanish, is the second most common Chinese dialect.
Mệnh đề danh ngữ For example, we may think that others see us as witty or dull.
Because humans are not monkeys, we must be careful about extrapolating from
Mệnh đề trạng ngữ
animal studies to human behavior.
Mệnh đề hiện tại phân từ Entering the world of the Yanomamo, the anthropologist experienced culture shock.
Confused by the differences between his culture and theirs, he wanted to flee and
Mệnh đề quá khứ phân từ
return home.
Mệnh đề động từ nguyên thể He wondered why he had forsaken physics to study human culture in the first place.
B. Cách biến câu Đơn (simple sentence) thành câu Phức (complex sentence)
1. Mệnh đề danh từ
Câu đơn: He admitted his mistake.
⇒ Câu phức: He admitted that he had made a mistake.
⇒ Danh từ “mistake” được mở rộng ra thành mệnh đề danh từ “that he made a mistake”
Câu đơn: He seems to be a fool.
⇒ Câu phức: It seems that he is a fool.
⇒ Danh từ “a fool” được mở rộng thành mệnh đề “that he is a fool”
Câu đơn: We heard of his death.
⇒ Câu phức: We heard that he had died.
Câu đơn: I would like to know the secret of your success.
⇒ Câu phức: I would like to know how you succeed.
2. Mệnh đề tính từ
Câu đơn: Prudent boys work hard.
⇒ Câu phức: Boys who are prudent work hard.
Câu đơn: A wounded tiger is very fierce.
⇒ Câu phức: A tiger that is wounded is very fierce.
Câu đơn: There I saw a beautiful girl.
⇒ Câu phức: There I saw a girl who was beautiful.
3. Mệnh đề trạng từ
Câu đơn: Seeing the snake, the boy shouted.
⇒ Câu phức: When the boy saw the snake, he shouted.
Câu đơn: It is too hot to go out without an umbrella.
⇒ Câu phức: It is so hot that we cannot go out without an umbrella.
Câu đơn: On being challenged they ran away.
⇒ Câu phức: When they were chalenged they ran away.
II. Mệnh đề quan hệ
- Mệnh đề quan hệ (mệnh đề tính từ/ adjective clauses) bắt đầu bằng các đại từ quan hệ: who, who which, that,
whose hay những trạng từ quan hệ: why, where, when.
- Mệnh đề quan hệ dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước nó.
B. Các dạng mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh.
I. Đại từ quan hệ
ĐTQ
Cách sử dụng Ví dụ Lưu ý
H
Who Thay thế cho The girl sent us a package. We met Chúng ta có thể lược bỏ who nếu who nằm ở vị trí
người ở vị trí the girl during our trip in Europe. ⇒ tân ngữ trong mệnh đề quan hệ xác định ⇒ The
chủ ngữ The girl who we met during our trip girl we met during our trip in Europe sent us a
in Europe sent us a package. package.
Whom Thay thế cho I was invited by the man. I met the Tương tự như mệnh đề who, mệnh đề whom
người ở ví trị man during the conference. cũng có thể được lược bỏ nếu whom nằm ở vị trí
tân ngữ trong tân ngữ trong mệnh đề quan hệ xác định ⇒ I was
⇒ I was invited by the man whom I
câu invited by the man I met during the conference.
met during the conference.
Which Thay thế cho I bought a car yesterday. The car which nằm ở vị trí tân ngữ trong mệnh đề quan
một vật hoặc costs 5000 USD. ⇒ I bought a car hệ xác định có thể được lược bỏ.
một sự việc which cost 5000 USD
Whose Thay thế cho Do you know the man? The man’s Đằng sau whose phải là một danh từ. Có thể thay
tính từ sở hữu wife is a baker. ⇒ Do you know the thế whose bằng of which nếu danh từ đi kèm là
man whose wife is a baker? vật chứ không phải người.
That Thay thế cho The table is in the kitchen. The table Chúng ta không được dùng that với mệnh đề
người hoặc vật is mine. ⇒ The table that is in in the quan hệ không xác định hoặc khi đại từ quan hệ
đặc biệt trong kitchen is mine. đứng sau giới từ. Khi cụm danh từ bao gồm cả
MĐQH xác người và vật thì phải dùng that làm .
định (who,
which) vẫn có
thê sử dụng
được).
2. WHERE
Thay thế từ chỉ nơi chốn, thường thay cho there…. N (place) + WHERE + S + V ….
(WHERE = ON / IN / AT + WHICH)
3. WHEN
Thay thế từ chỉ thời gian, thường thay cho từ then…. N (time) + WHEN + S + V …
(WHEN = ON / IN / AT + WHICH)
Ex: - Do you still remember the day? We first met on that day.
Mệnh đề quan hệ xác định (Defining relative clauses): là mệnh đề được dùng để xác định danh từ đứng trước
nó. Mệnh đề xác định là mệnh đề cần thiết cho ý nghĩa của câu, không có nó câu sẽ không đủ nghĩa. Nó được sử
dụng khi danh từ là danh từ không xác định và không dùng dấu phẩy ngăn cách nó với mệnh đề chính.
Mệnh đề quan hệ không hạn định (Non-defining relative clauses): là mệnh đề cung cấp thêm thông tin về một
người, một vật hoặc một sự việc đã được xác định. Mệnh đề không xác định là mệnh đề không nhất thiết phải có
trong câu, không có nó câu vẫn đủ nghĩa. Nó được sử dụng khi danh từ là danh từ xác định và được ngăn cách với
mệnh đề chính bằng một hoặc hai dấu phẩy (,) hay dấu gạch ngang (-).
Note: để biết khi nào dùng mệnh đề quan hệ không xác định, ta lưu ý các điểm sau:
Khi danh từ mà nó bổ nghĩa là một danh từ riêng
Khi danh từ mà nó bổ nghĩa là một tính từ sở hữu (my, his, her, their)
Khi danh từ mà nó bổ nghĩa la một danh từ đi với this, that, these, those
4. Trong mệnh đề quan hệ xác định, chúng ta có thể bỏ các đại từ quan hệ làm túc từ: whom,
which.
Ex: The girl you met yesterday is my close friend.
The book you lent me was very interesting.
5. Các cụm từ chỉ số lượng some of, both of, all of, neither of, many of, none of … có thể được
dùng trước whom, which và whose.
Ex: I have two sisters, both of whom are students. She tried on three dresses, none of which fitted
her.
a. Nếu mệnh đề quan hệ là mệnh đề chủ động thì rút thành cụm hiện tại phân từ (V- ing).
Ví dụ:
The man who is standing over there is my father.
→ The man standing over there is my father.
The couple who live next door to me are professors.
→ The couple living next door to me are professors.
b. Nếu mệnh đề quan hệ là mệnh đề bị động thì rút thành cụm quá khứ phân từ (V3/ed).
Ví dụ:
The instructions that are given on the front page are very important. → The instructions given on the
front page are very important.
The book which was bought by my mother is interesting. → The book bought by my mother is
interesting.
2. Mệnh đề quan hệ được rút thành cụm động từ nguyên mẫu
Mệnh đề quan hệ được rút thành cụm động từ nguyên mẫu (To-infinitive) khi trước đại từ quan hệ có các cụm từ:
the first, the second, the last, the only hoặc hình thức so sánh bậc nhất.
Ví dụ:
John was the last person that got the news. → John was the last person to get the news.
He was the best player that we admire. → He was the best player to be admired.
He was the second man who was killed in this way. → He was the second man to be killed in this
way.
VI. Bài tập rèn luyện mệnh đề quan hệ
Exercise 1
7. Did you ever find out______ penetrated in your house last month?
8. The year______ the first man traveled in space will never be forgotten.
12. This is the place______ the battle took place ten years ago.
a. during b. at c. in d. on
16. He talked about the books and the authors______ interested him.
20. Dec 26th, 2005 was the day______ the terrible tsunami happened
Exercise 2
9. The princess was happy during the years____ she lived with the fairy.
16. The lady__ son went on a picnic with us last weekend is a teacher at our school.
17. He has just gone to his friend’s house____ there is a party today.
Exercise 1
1a 2a 3c 4a 5b 6c 7a 8c 9b 10a
11c 12c 13d 14b 15c 16a 17b 18d 19b 20a
Exercise 2
1a 2b 3d 4c 5c 6d 7d 8b 9a 10d
11a 12d 13c 14c 15a 16c 17d 18d 19b 20b
Khi bạn sử dụng cấu trúc câu Phức (complex sentence) thành thục, nhuần nhuyễn thì sẽ giúp cho bài viết của bạn
trở nên hấp dẫn và đa dạng hơn, đạt điểm cao hơn trong Writing IELTS. Nhưng việc mắc quá nhiều lỗi trong cấu
trúc này cũng dễ khiến bạn tuột band cũng như điểm không như mong muốn. Vì thế hãy luyện tập thường xuyên
cùng với những loại câu khác để phân biệt rõ ràng cách dùng của chúng nhé.