Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 30

Bài tập 1: So sánh nội dung cơ bản Cương lĩnh 1991 và Cương lĩnh 2011

Cương lĩnh 1991 Cương lĩnh 2011


Mục III: “những định hướng Mục III: “những định hướng
lớn về chính sách kinh tế, xã lớn về phát triển kinh tế, văn
hội, quốc phòng - an ninh, đối hoá, xã hội, quốc phòng, an
ngoại” ninh, đối ngoại”
(thay “chính sách” bằng “phát
triển” và bổ sung thêm “văn
Về kết cấu hoá” vào trong mục lớn. Điều
này không chỉ thể hiện tư duy
cách mạng, phát triển của
Đảng ta mà còn thấy được vai
trò ngày càng quan trọng của
văn hoá đối với sự phát triển
đất nước.)
“Đi lên chủ nghĩa xã hội là
khát vọng của nhân dân ta, là
sự lựa chọn đúng đắn của
Đảng Cộng sản Việt Nam và
Về con đường đi lên Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù
CNXH hợp với xu thế phát triển của
lịch sử”. Đây là một sự khẳng
định mang tính khái quát nhất
về sự tất yếu của chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam.
Khẳng định những thắng lợi vĩ đại và những thành quả mà
những thắng lợi đó đem lại
(1) Cương lĩnh khẳng định: Từ năm 1930 đến nay, Đảng Cộng
sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện,
đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu
Về quá trình cách mạng
dài, gian khổ, vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách và giành
Việt Nam
được những thắng lợi vĩ đại.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, đập tan ách
thống trị của thực dân, phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà, đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do

- Thắng lợi của các cuộc


kháng chiến chống xâm lược,
mà đỉnh cao là chiến thắng
lịch sử Điện Biên Phủ năm
1954, đại thắng mùa Xuân
năm 1975, giải phóng dân tộc,
thống nhất đất nước, bảo vệ
Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ
quốc tế (cách diễn đạt này đáp
ứng ba yêu cầu: Trung thực
với lịch sử; cổ vũ niềm tự hào
dân tộc và phù hợp với quan
hệ đối ngoại trong tình hình
hiện nay).
- Thắng lợi của công cuộc đổi
mới, tiến hành công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, hội nhập
quốc tế, tiếp tục đưa đất nước
từng bước quá độ lên chủ
nghĩa xã hội với những nhận
thức và tư duy mới đúng đắn,
phù hợp thực tiễn Việt Nam
(có bổ sung, phát triển so với
Cương lĩnh năm 1991).
(2) Cương lĩnh bổ sung những
thành quả do các thắng lợi trên
mang lại:
- Nước ta từ một xứ thuộc địa
nửa phong kiến đã trở thành
một quốc gia độc lập, tự do,
phát triển theo con đường xã
hội chủ nghĩa;
- Nhân dân ta từ thân phận nô
lệ đã trở thành người làm chủ
đất nước, làm chủ xã hội;
- Đất nước ta đã ra khỏi tình
trạng nước nghèo, kém phát
triển, đang đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, có
quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị
thế ngày càng quan trọng
trong khu vực và trên thế giới.
Cương lĩnh thẳng thắn chỉ ra sai lầm, khuyết điểm tổng quát và
nguyên nhân, thái độ của Đảng
5 bài học lớn:
(1) Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
(2) Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì
Về những bài học kinh nhân dân;
nghiệm lớn
(3) Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn
Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế;
(4) Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh
trong nước và sức mạnh quốc tế;
(5) Sự lãnh đạo đúng đắn của 5) Sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng là nhân tố hàng đầu bảo Đảng là nhân tố hàng đầu bảo
đảm đảm thắng lợi của cách mạng
Việt Nam.
- Bổ sung vấn đề “tham
nhũng”vào nội dung bài học
thứ hai “Quan liêu, tham
nhũng, xa rời nhân dân, sẽ dẫn
đến những tổn thất khôn lường
đối với vận
mệnh của đất nước, của chế độ
xã hội chủ nghĩa và của
Đảng”.
- Chính xác hoá một số từ ngữ
cho đúng với thực tế ở bài học
thứ năm: “sự lãnh đạo đúng
đắn của Đảng là nhân tố hàng
đầu quyết định thắng lợi của
cách mạng Việt Nam” chứ
không chỉ là “nhân tố hàng
đầu bảo đảm” như trong
Cương lĩnh năm 1991.
Về bối cảnh quốc tế Viết gọn hơn theo hướng
không đi sâu vào những vấn
đề thế giới không liên quan
trực
tiếp đến nước ta hiện nay, nhất
là những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau.
Về đặc điểm, xu thế chung
Khu vực châu Á - Thái Bình
Dương và Đông Nam Á phát
triển năng động, nhưng cũng
tiềm ẩn những nhân tố mất ổn
định.
Cuộc cách mạng khoa học và Cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại đang diễn công nghệ, kinh tế tri thức và
ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả quá trình toàn cầu hoá diễn ra
các nước ở mức độ khác nhau. mạnh mẽ, tác động sâu sắc
đến sự phát triển của nhiều
nước.
Các mâu thuẫn cơ bản trên thế
giới biểu hiện dưới những
hình thức và
mức độ khác nhau vẫn tồn tại
và phát triển.
Hoà bình, độc lập dân tộc, dân
chủ, hợp tác và phát triển là xu
thế lớn; nhưng đấu tranh dân
tộc, đấu tranh giai cấp, chiến
tranh cục bộ, xung đột vũ
trang, xung đột sắc tộc, tôn
giáo, chạy đua vũ trang, hoạt
động can thiệp, lật đổ,
khủng bố, tranh chấp lãnh thổ
biển đảo, tài nguyên và cạnh
tranh quyết liệt về
lợi ích kinh tế tiếp tục diễn ra
phức tạp.
Nhận định đánh giá về CNXH
Trong quá trình hình thành và Trong quá trình hình thành và
phát triển, Liên Xô và các phát triển, Liên Xô và các
nước xã hội chủ nghĩa khác đã nước xã hội chủ nghĩa đã đạt
đạt những thành tựu to lớn về những thành tựu to lớn về
nhiều mặt, đã từng là chỗ dựa nhiều mặt, từng là chỗ dựa cho
cho phong trào hòa bình và phong trào hoà bình và cách
cách mạng thế giới, cho việc mạng thế giới, góp phần quan
đẩy lùi nguy cơ chiến tranh trọng vào cuộc đấu tranh hoà
hạt nhân, góp phần quan bình, độc lập dân tộc, dân chủ
trọng vào cuộc đấu tranh vì và tiến bộ xã hội.
hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội.
Chế độ xã hội chủ nghĩa ở
Liên Xô và Đông Âu sụp đổ là
một tổn thất lớn đối với phong
trào cách mạng thế giới,
nhưng một số nước theo con
đường
xã hội chủ nghĩa, trong đó có
Việt Nam, vẫn kiên định mục
tiêu, lý tưởng, tiến
hành cải cách, đổi mới, giành
được những thành tựu to lớn,
tiếp tục phát triển;
phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế có những bước
hồi phục.
Nhận định đánh giá về CNTB
Trước mắt, chủ nghĩa tư bản - Hiện tại, chủ nghĩa tư bản
còn tiềm năng phát triển kinh còn tiềm năng phát triển,
tế nhưng về bản chất vẫn là
một chế độ áp bức, bóc lột và
bất công.
- khủng hoảng kinh tế, chính
trị, xã hội vẫn tiếp tục xảy ra.
Chính sự vận động của những
mâu thuẫn nội tại đó và cuộc
đấu tranh của nhân dân lao
động sẽ quyết định vận mệnh
của chủ nghĩa tư bản
Nhận định về các nước đang và kém phát triển
Chặt chẽ hơn, chính xác hơn
với tình hình thực tế: “Các
nước đang phát triển, kém
phát triển
phải tiến hành cuộc đấu tranh
rất khó khăn, phức tạp chống
nghèo nàn, lạc hậu,
chống mọi sự can thiệp, áp đặt
và xâm lược để bảo vệ độc
lập, chủ quyền quốc
gia, dân tộc”.
Nhận định về những vấn đề toàn cầu cấp bách liên quan
đến vận mệnh loài người.
Nêu những vấn đề toàn cầu Bổ sung hai vấn đề toàn cầu
cấp bách liên quan đến cấp bách có liên quan đến vận
mệnh loài người: Chống
vận mệnh loài người. Đó là
khủng bố; ứng phó với biến
gìn giữ hoà bình, đẩy lùi nguy
đổi khí hậu toàn cầu.
cơ chiến tranh, bảo vệ
môi trường sống, hạn chế sự
bùng nổ về dân số, phòng
ngừa và đẩy lùi những
bệnh tật hiểm nghèo.
Nhận định về đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của
thời đại.
Xác định: Loài người cuối Xác định: “Đặc điểm nổi bật
cùng nhất định sẽ tiến tới chủ
trong giai đoạn hiện nay của
nghĩa xã hội vì đó là quy
thời đại là các nước với chế độ
luật tiến hoá của lịch sử). xã hội và trình độ phát triển
khác nhau cùng tồn tại, vừa
hợp tác vừa đấu tranh, cạnh
tranh gay gắt
vì lợi ích quốc gia, dân tộc.
Cuộc đấu tranh của nhân dân
các nước vì hoà bình, độc lập
dân tộc, dân chủ, phát triển và
tiến bộ xã hội dù gặp nhiều
khó khăn,
thách thức, nhưng sẽ có những
bước tiến mới.
Về mô hình, mục tiêu.
Về mô hình
Phương hướng cơ bản
khẳng định: “Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh; do nhân dân làm
chủ; có nền kinh tế phát triển
cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp; có nền
văn hoá tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc; con người có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
có điều kiện phát triển toàn
diện; các dân tộc trong cộng
đồng Việt Nam bình đẳng,
đoàn kết, tôn trọng và giúp
nhau cùng phát triển; có Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân do Đảng
Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ
hữu nghị và hợp tác với các
nước trên thế giới”.
6 đặc trưng 8 đặc trưng
Giữ nguyên đặc trưng “có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc”
Thêm 2 đặc trưng: a/ Đặc
trưng bao trùm, tổng quát:
“Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh” và
b/ đặc trưng “có Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản
lãnh đạo”
=> Chuyển từ “dân chủ’ lên
trước từ “công bằng” trong
đặc trưng tổng quát, bởi vì, cả
lý luận và thực tiễn đều chỉ rõ
dân chủ là điều kiện, tiền đề
của công bằng, văn minh;
đồng thời, để nhấn mạnh bản
chất của xã hội ta là xã hội dân
chủ theo đúng tư tưởng Hồ
Chí Minh.
“do nhân dân lao động làm Xác định “do nhân dân làm
chủ” chủ”
(Sự bổ sung, phát triển đặc
trưng này là cần thiết, chính
xác với mục tiêu khi xây dựng
xong chủ nghĩa xã hội. Mặt
khác, còn là sự phù hợp với
thực tiễn của đất nước qua hơn
20 năm đổi mới, đồng thời là
sự ghi nhận những cống hiến,
đóng góp to lớn của các tầng
lớp nhân dân vào quá trình
phát triển. )
Đặc trưng về con người
Con người được giải phóng “Con người có cuộc sống ấm
khỏi áp bức, bóc lột, bất công, no, tự do, hạnh phúc, có điều
làm theo năng lực, hưởng theo kiện phát triển toàn diện”
lao động, có cuộc sống ấm no,
tự do, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển toàn diện cá nhân
Đặc trưng về dân tộc
Các dân tộc trong nước bình Các dân tộc trong cộng đồng
đẳng, đoàn kết và giúp đỡ Việt Nam bình đẳng, đoàn kết,
nhau cùng tiến bộ. tôn trọng và giúp nhau cùng
phát triển
Đặc trưng về hợp tác quốc tế
Có quan hệ hữu nghị và hợp Mở rộng thành “có quan hệ
tác với nhân dân tất cả các hữu nghị và hợp tác với các
nước trên thế giới nước trên thế giới”.
Đặc trưng về kinh tế
Có một nền kinh tế phát triển Có nền kinh tế phát triển cao
cao dựa trên lực lượng sản dựa trên lực lượng sản xuất
xuất hiện đại và chế độ công hiện đại và quan hệ sản xuất
hữu về các tư liệu sản xuất chủ tiến bộ phù hợp
yếu
(phù hợp với chính sách phát
triển các thành phần kinh tế
của Đảng ta hiện nay, tránh
được cách hiểu coi nhẹ đối với
khu vực kinh tế dựa trên chế
độ sở hữu tư nhân)
Nội dung
Chỉ rõ 2 nội dung quan trọng
- Nhất thiết phải trải qua một
thời kỳ quá độ lâu dài.
- Chỉ rõ những thuận lợi cơ
bản
Về mục tiêu
Mục tiêu tổng quát
(thay từ “xong” bằng từ Mục tiêu tổng quát khi kết
“được”, dùng cụm từ thúc thời kỳ quá độ ở nước ta
là xây dựng được về cơ bản
“nền tảng kinh tế” thay cho
nền tảng kinh tế của chủ nghĩa
“những cơ sở kinh tế”, bổ
xã hội với kiến trúc thượng
sung cụm từ “ngày càng
tầng về chính trị, tư tưởng, văn
phồn vinh, hạnh phúc”, thay hoá phù hợp, tạo cơ sở để
cho từ “phồn vinh”) nước ta trở thành một nước xã
hội chủ nghĩa ngày càng phồn
vinh, hạnh phúc
Mục tiêu chặng đường sắp tới
Mục tiêu đến giữa thế kỷ XXI:
toàn Đảng, toàn dân ta phải ra
sức phấn đấu xây dựng nước
ta trở thành một nước công
nghiệp hiện đại, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Về các phương hướng cơ bản
7 phương hướng cơ bản
Đề cập đến cả định hướng Viết gọn lại, xác định: Để thực
phát triển, nên có hiện thành công các mục tiêu
trên (mục tiêu tổng quát, mục
nhiều nội dung trùng với nội
tiêu của chặng đường tới),
dung đề cập ở mục III và IV
toàn Đảng, toàn dân ta cần nêu
cao tinh thần cách mạng tiến
công, ý chí tự lực tự cường,
phát huy mọi tiềm năng và trí
tuệ, tận dụng thời cơ, vượt qua
thách thức, quán triệt và thực
hiện tốt các phương hướng cơ
bản
1. Đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước gắn với
phát triển kinh tế tri thức, bảo
vệ tài nguyên, môi trường
(thêm cụm từ “gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên, môi trường)
2. phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
3. xây dựng nền văn hoá tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
xây dựng con người, nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội.
(bổ sung cụm từ “xây dựng
con người, nâng cao đời sống
nhân dân, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội”)
4. Bảo đảm vững chắc quốc
phòng và an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội
(bổ sung cụm từ “trật tự, an
toàn xã hội”)
5. Thực hiện đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, hoà
bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển; chủ động và tích
cực hội nhập quốc tế
(xác định “chủ động và tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế”)
6. Xây dựng nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa, thực hiện đại
đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận
dân tộc thống nhất
(thêm cụm từ “tăng cường và
mở rộng mặt trận dân tộc
thống nhất”)
7. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân.
8. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
Chỉ rõ phải đặc biệt chú trọng
nắm vững và giải quyết tốt
tám mối quan hệ lớn
Những định hướng lớn về Định hướng về phát triển kinh tế thị trường định hướng
phát triển kinh tế XHCN
Phát triển một nền Phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ
kinh tế hàng hoá nhiều thành
nghĩa với nhiều hình thức sở
phần theo định hướng xã hội
hữu, nhiều thành phần kinh tế,
chủ nghĩa
hình thức tổ chức kinh doanh
và hình thức phân phối
Kinh tế nhà nước có vai trò
chủ đạo 10 theo nghĩa: “có vai
trò quyết định trong việc giữ
vững định hướng xã hội chủ
nghĩa, ổn định và phát triển
kinh tế, chính trị, xã hội của
đất nước”
Xác định doanh nghiệp nhà
nước “giữ vị trí then chốt
trong nền kinh tế, làm công cụ
vật chất quan trọng để Nhà
nước định hướng và điều tiết
vĩ mô, làm lực lượng nòng cốt,
góp phần chủ yếu để kinh tế
nhà nước thực hiện vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ
nghĩa”
+ Kinh tế tập thể không ngừng
được củng cố và phát triển.
+ Kinh tế nhà nước cùng với
kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân (chủ
trương này phù hợp với mục
tiêu khi kết thúc thời kỳ quá
độ).
+ Kinh tế tư nhân là một trong
những động lực của nền kinh
tế (xác định là “một trong
những động lực” là không hề
có ý coi nhẹ các thành phần
kinh tế khác đối với sự phát
triển của đất nước).
+ Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài được khuyến khích phát
triển (định hướng này thể hiện
rõ tầm quan trọng của việc thu
hút các nguồn lực bên ngoài
cho phát triển).
- Các hình thức sở hữu hỗn
hợp và đan kết với nhau hình
thành các tổ chức kinh tế đa
dạng ngày càng phát triển.
- Các yếu tố thị trường được
tạo lập đồng bộ, các loại thị
trường từng bước được xây
dựng, phát triển, vừa tuân theo
quy luật của kinh tế thị trường,
vừa bảo đảm tính định hướng
xã hội chủ nghĩa.
- Phân định rõ quyền của
người sở hữu, quyền của
người sử dụng tư liệu sản xuất
và quyền quản lý của Nhà
nước trong lĩnh vực kinh tế,
bảo đảm mọi tư liệu sản xuất
đều có người làm chủ, mọi
đơn vị kinh doanh đều tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh của mình.
- Quan hệ phân phối bảo đảm
công bằng và tạo động lực cho
phát triển; các nguồn lực được
phân bổ theo chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và theo
nguyên tắc thị trường; thực
hiện chế độ phân phối chủ yếu
theo kết quả lao động, hiệu
quả kinh tế, đồng thời theo
mức đóng góp vốn 11 cùng
với nguồn lực khác và phân
phối thông qua hệ thống an
sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
- Nhà nước quản lý nền kinh
tế, định hướng, điều tiết, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội bằng pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chính
sách và lực lượng vật chất.
Định hướng về phát triển các ngành, các vùng
- Phát triển kinh tế là nhiệm
vụ trung tâm; thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước gắn với phát triển kinh tế
tri thức và bảo vệ tài nguyên,
môi trường; xây dựng cơ cấu
kinh tế hợp lý, hiện đại, có
hiệu quả và bền vững, gắn kết
chặt chẽ công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ.
- Coi trọng phát triển các
ngành công nghiệp nặng, công
nghiệp chế tạo có tính nền
tảng và các ngành công nghiệp
có lợi thế; phát triển nông,
lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt
trình độ công nghệ cao, chất
lượng cao gắn với công nghiệp
chế biến và xây dựng nông
thôn mới.
- Bảo đảm phát triển hài hoà
giữa các vùng, miền; thúc đẩy
phát triển nhanh các vùng kinh
tế trọng điểm, đồng thời tạo
điều kiện phát triển các vùng
có nhiều khó khăn.
- Xây dựng nền kinh tế độc
lập, tự chủ, đồng thời chủ
động, tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế.
Định hướng lớn về phát triển văn hóa, xã hội
Về văn hóa
Làm rõ hơn 2 nội dung:
- Xây dựng nền văn hoá Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, phát triển toàn diện,
thống nhất trong đa dạng,
thấm nhuần sâu sắc tinh thần
nhân văn, dân chủ, tiến bộ;
làm cho văn hoá gắn kết chặt
chẽ và thấm sâu vào toàn bộ
đời sống xã hội, trở thành nền
tảng tinh thần vững chắc, sức
mạnh nội sinh quan trọng của
phát triển.
- Kế thừa và phát huy những
truyền thống văn hoá tốt đẹp
của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam, tiếp thu những tinh
hoa văn hoá nhân loại, xây
dựng một xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh, vì lợi ích
chân chính và phẩm giá con
người, với trình độ tri thức,
đạo đức, thể lực và thẩm mỹ
ngày càng cao.
Về con người
2 điểm mới:
- Khẳng định: Con người là
trung tâm của chiến lược phát
triển, đồng thời là chủ thể phát
triển. Tôn trọng và bảo vệ
quyền con người, gắn quyền
con người với quyền và lợi ích
của dân tộc, đất nước và
quyền làm chủ của nhân dân.
- Xây dựng gia đình no ấm,
tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là
tế bào lành mạnh của xã hội,
là môi trường quan trọng, trực
tiếp giáo dục nếp sống và hình
thành nhân cách.
Về giáo dục đào tạo
3 bổ sung:
- Chỉ rõ vị trí, vai trò giáo dục
và đào tạo: Giáo dục và đào
tạo có sứ mệnh nâng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần
quan trọng phát triển đất nước,
xây dựng nền văn hoá và con
người Việt Nam.
- Khẳng định rõ quan điểm đối
với giáo dục và đào tạo: phát
triển giáo dục và đào tạo cùng
với phát triển khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng
đầu; đầu tư cho giáo dục và
đào tạo là đầu tư phát triển.
- Chỉ rõ: đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục và đào tạo
theo nhu cầu phát triển của xã
hội; nâng cao chất lượng theo
yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá
và hội nhập quốc tế, phục vụ
đắc lực sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh
xây dựng xã hội học tập, tạo
cơ hội và điều kiện cho mọi
công dân được học tập suốt
đời.
Về khoa học công nghệ
Nhấn mạnh 2 nội dung;
- Nghiên cứu và ứng dụng có
hiệu quả các thành tựu khoa
học và công nghệ hiện đại trên
thế giới.
- Hình thành đồng bộ cơ chế,
chính sách khuyến khích sáng
tạo, trọng dụng nhân tài và
đẩy mạnh ứng dụng khoa học
và công nghệ.
Về bảo vệ môi trường
Chỉ xác định “Tuân thủ Chỉ rõ :
nghiêm ngặt việc bảo vệ môi
- Bảo vệ môi trường là trách
trường, giữ gìn cân bằng sinh
nhiệm và nghĩa vụ của cả hệ
thái cho thế hệ hiện tại và mai
thống chính trị, toàn xã hội và
sau”.
của mọi công dân.
- Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm
soát, ngăn ngừa, khắc phục ô
nhiễm với khôi phục và bảo vệ
môi trường sinh thái. Phát
triển năng lượng sạch, sản
xuất sạch và tiêu dùng sạch.
- Coi trọng nghiên cứu, dự báo
và thực hiện các giải pháp ứng
phó với quá trình biến đổi khí
hậu và thảm hoạ thiên nhiên.
Về chính sách xã hội
“Kết hợp tốt tăng trưởng kinh “Kết hợp chặt chẽ, hợp lý phát
tế với tiến bộ xã hội” triển kinh tế với phát triển văn
hoá, xã hội, thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội ngay
trong từng bước và từng chính
sách”

“thiết lập một hệ thống đồng “hoàn thiện hệ thống an sinh


bộ và đa dạng về bảo hiểm và xã hội”
trợ cấp xã hội”
Bổ sung chủ trương: “Hạn
chế, tiến tới đẩy lùi tội phạm
và giảm tác hại của tệ nạn xã
hội. Bảo đảm quy mô hợp lý,
cân bằng giới tính và chất
lượng dân số”.
Về xây dựng cộng đồng xã hội văn minh
Không đề cập thế hệ trẻ Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
thế hệ trẻ kế tục xứng đáng sự
nghiệp cách mạng của Đảng
và dân tộc
Thực hiện chính sách bình
đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp đỡ nhau giữa các dân
tộc, tạo mọi điều kiện để các
dân tộc cùng phát triển, gắn bó
mật thiết với sự phát triển
chung của cộng đồng dân tộc
Việt Nam.
Tôn trọng và bảo đảm quyền
tự do tín ngưỡng, tôn giáo và
không tín ngưỡng, tôn giáo
của nhân dân theo quy định
của pháp luật.
Về quốc phòng, an ninh
Không có mục tiêu “Bảo vệ Xác định: “Mục tiêu, nhiệm
Đảng, Nhà nước, nhân dân, vụ của quốc phòng, an ninh là
giữ vững hoà bình” bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ
Đảng, Nhà nước, nhân dân và
chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ
vững hoà bình, ổn định chính
trị, bảo đảm an ninh quốc gia
và trật tự, an toàn xã hội; chủ
động ngăn chặn, làm thất bại
mọi âm mưu và hành động
chống phá của các thế lực thù
địch đối với sự nghiệp cách
mạng của nhân dân ta” (bổ
sung nội dung “Bảo vệ Đảng,
Nhà nước, nhân dân, giữ vững
hoà bình”).
Không có định hướng phát Phát triển đường lối, nghệ
triển lý luận, khoa học an ninh thuật quân sự chiến tranh nhân
nhân dân dân và lý luận, khoa học an
ninh nhân dân (bổ sung định
hướng phát triển lý luận, khoa
học an ninh nhân dân).
Bổ sung định hướng “chủ
động, tăng cường hợp tác quốc
tế về quốc phòng, an ninh”.
Không đề cập vai trò quản lý - Tăng cường sự lãnh đạo
của Nhà nước tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt
của Đảng, sự quản lý tập trung
thống nhất của Nhà nước đối
với Quân đội, Công an nhân
dân và sự nghiệp quốc phòng,
an ninh” (bổ sung vai trò quản
lý của Nhà nước).
Định hướng về đối ngoại
Bổ sung, phát triển những nội
dung sau:
- Khẳng định thực hiện nhất
quán đường lối đối ngoại độc
lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác
và phát triển; đa phương hoá,
đa dạng hoá quan hệ, chủ
động và tích cực hội nhập
quốc tế; nâng cao vị thế của
đất nước; vì lợi ích quốc gia,
dân tộc, vì một nước Việt
Nam xã hội chủ nghĩa giầu
mạnh; là bạn, đối tác tin cậy
và thành viên có trách nhiệm
trong cộng đồng quốc tế, góp
phần vào sự nghiệp hoà bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội trên thế giới.
- Xác định rõ hơn cơ sở của sự
hợp tác: Hợp tác bình đẳng,
cùng có lợi với tất cả các nước
trên cơ sở những nguyên tắc
cơ bản của Hiến chương Liên
hợp quốc và luật pháp quốc tế.
- Mở rộng quan hệ với các
đảng cánh tả, đảng cầm quyền
và những đảng khác trên cơ sở
bảo đảm lợi ích quốc gia, giữ
vững độc lập tự chủ, vì hoà
bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển (bổ sung quan hệ
với “những đảng khác”).
Về dân chủ xã hội chủ Bổ sung, phát triển những nội
nghĩa sau:
- Khẳng định : Dân chủ xã hội
chủ nghĩa là bản chất của chế
độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của sự phát triển đất
nước.
- Xác định : nhân dân thực
hiện quyền làm chủ thông qua
hoạt động của Nhà nước, của
cả hệ thống chính trị và các
hình thức dân chủ trực tiếp,
dân chủ đại diện.
Bổ sung, phát triển những nội
dung sau:
- Khẳng định: Nhà nước ta là
nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân. 16
Về Nhà nước
- Xác định : Tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân
mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí
thức, do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo.
Làm rõ hơn vai trò của Mặt
Về mặt trận Tổ quốc
trận Tổ quốc Việt Nam
Bổ sung vào Cương lĩnh cách
diễn đạt bản chất của Đảng đã
được Đại hội X thông qua:
"Đảng Cộng sản Việt Nam là
đội tiên phong của giai cấp
công nhân, đồng thời là đội
Về Đảng CSVN
tiên phong của nhân dân lao
động và của dân tộc Việt
Nam; đại biểu trung thành lợi
ích của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và của dân
tộc”
Bổ sung đoạn nói về tư tưởng
Hồ Chí Minh để nhấn mạnh
vai trò tư tưởng Hồ Chí Minh
đối với cách mạng nước ta
Bổ sung, hoàn chỉnh hơn
phương thức lãnh đạo của
Đảng
Bổ sung một số ý về yêu cầu
rèn luyện, nâng cao phẩm chất
đạo đức của đảng viên.
thay một số từ cho chính xác
hơn, có sức hiệu triệu hơn.
“Cương lĩnh của Đảng (thay
từ “này” bằng “của Đảng”) là
ngọn cờ chiến đấu vì thắng lợi
của sự nghiệp xây dựng đất
nước Việt Nam từng bước quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, định
hướng cho mọi hoạt động của
Đảng, Nhà nước và nhân dân
ta trong những thập kỷ tới (bổ
sung thêm cụm từ “Nhà nước
và nhân dân ta”). Thực hiện
thắng lợi Cương lĩnh này,
nước nhà nhất định trở thành
một nước xã hội chủ nghĩa
phồn vinh, hạnh phúc. Đảng
kêu gọi tất cả đảng viên của
Đảng (thay cho “Những người
cộng sản”), toàn thể đồng bào
Việt Nam (thêm từ Việt Nam)
ở trong nước và nước ngoài
mang hết tinh thần và nghị lực
phấn đấu thực hiện thắng lợi
Cương lĩnh, vững bước đi tới
tương lai (thêm cụm từ “vững
bước đi tới tương lai”)./.

Bài tập 2: Tìm hiểu về một số khái niệm


1. Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển dịch của nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công
nghiệp. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi toàn diện các hoạt động kinh
tế xã hội từ sản xuất sử dụng lao động thô sơ, thủ công đơn giản, sang sản xuất công nghiệp
với phương pháp tiên tiến, công nghiệp hiện đại làm tăng năng suất lao động.
Các chuyên gia trên thế giới đã khái quát 4 trình độ công nghiệp hóa từ thấp đến cao. Thấp
nhất là trình độ lắp ráp (Assemblement); tiếp đó là trình độ sản xuất với kỹ thuật riêng (Own
Engineering Manufacturing-OEM); cao hơn là trình độ sản xuất với thiết kế riêng (Own
Design Manufacturing-ODM) và cao nhất là trình độ sản xuất với thương hiệu riêng (Own
Brand Manufacturing-OBM). 
a) Các mô hình Công nghiệp hóa
* Mô hình CNH, HĐH tuần tự (cổ điển)
- Tại các nước Tây Âu, bắt đầu ở Anh, Pháp
- Sau đó lan tỏa sang Đức, Nga, Mỹ
- Đây là mô hình CNH đầu tiên trong lịch sử
- Nhờ CNH, cơ cấu kinh tế chuyển từ nông nghiệp sang công nghiệp
- Những đặc trưng cơ bản:
+) Thứ nhất: Xuất phát từ cuộc cách mạng trong nông nghiệp, làm tăng năng suất
lao động, tạo tiền đề cho việc giải phóng lao động từ NN sang phi NN, chuyển
từkinh tế tự nhiên (tự cấp tư túc) sang kinh tế hàng hóaNhững đặc trưng cơ bản
+) Thứ hai: CNH diễn ra tuần tự theo tiến trình: CN nhẹ > CN nặng > giao thông vận tải >
nông nghiệp > dịch vụvà lưu thông.
+) Thứ ba: CNH diễn ra tuần tự, từ từ, chậm chạp với khoảng thời gian hàng trăm năm
* Mô hình CNH, HĐH rút ngắn
- Điển hình là Nhật Bản và các nước CNH mới (NICs) châu Á(Hàn Quốc, Đài Loan, Hông
Kông, Singapore...).
- Xuất phát là các nước NN (chiếm 70% lao động và 30% GDP)
- Quá trình CNH đi qua 2 giai đoạn:
+) Giai đoạn tạo tiền đề cho CNH: Tạo ra những đột phá trong NN, xây dựng kết cấu hạ
tầng và sản xuất các sản phẩm hướng về xuất khẩu.
+) Giai đoạn CNH: Tăng tốc về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tếở
mức cao, tạo thuận lợi cho phát triển CN CNC, gắn CNH với HĐH
- Quá trình CNH được rút ngắn diễn ra trong vòng 30 năm, nhờ:
+) Tận dụng cơ hội tốt để “đi tắt” thông qua tiếp nhận công nghệ vàđi thẳng vào công nghệ
hiện đại;
+) Tiến hành những bước đi thích hợp: lúc đầu là nhập công nghệ > thích nghi và cải tiến
> xây dựng năng lực KHCN nội sinh > sáng tạo và xuất khẩu công nghệ
+) Thực hiện các chính sách nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, đầu tư vào nguồn nhân lực và
hướng vào xuất khẩu.
- Về chiến lược CNH
+) Thời kỳđầu: Thực hiện CNH theo hướng “thay thế nhập khẩu” (trước những năm 60 của
TK 20)
+) Sau những năm 60, chuyển sang chiến lược “hướng vềxuất khẩu” nhằm khai thác
các lợi thế so sánh.
+) Do thiếu tài nguyên và đất đai, nên các nước NICs đều coi trọng đầu tư vào nguồn nhân
lực
* Mô hình CNH, HĐH ở các nước ASEAN
Các chính sách CNH chính:
+) Chú trọng thu hút đầu tư trực tiếp (FDI), đây được coi lànhân tốđột phá trong tiến trình
CNH, vì cùng với FDI làkỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quả lý, thị trường...
+) Chú trọng đến phát triển CN hướng về xuất khẩu, bắt đầu từ mô hình doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
+) Quan tâm đặc biệt đến giao dục văn hóa, truyền thống. Thu hút nguồn nhân lực từ
nước ngoài bằng chính sách ưu đãi (nhập khẩu chất xám)
+) Đề cao vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nước trong các hoạt động kinh tế
* Các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới
- Theo thời gian:
+) Phát triển tuần tự
+) Phát triển nhảy vọt
- Theo phương thức:
+) Chiến lược hướng nội
+) Chiến lược hướng ngoại
b) Điều kiện công nghiệp hóa
Sự thành công của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi ngoài môi trường chính trị
ổn định, phải có các nguồn lực cần thiết như:
- Nguồn lực con người,
- Vốn,
- Tài nguyên thiên nhiên,
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, vị trí địa lý,
- Nguồn lực nước ngoài.
Các nguồn lực này có quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng tham gia vào quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nhưng mức độ tác động và vai trò của chúng đối với toàn bộ quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá không giống nhau, trong đó nguồn lực con người là yếu tố quyết
định.
2. Phát triển bền vững
- Khái niệm: Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở
kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi
trường.
- Phát triển bền vững bao gồm 4 nội dung chính:
+) Tăng trưởng kinh tế;
+) Bảo đảm công bằng xã hội;
+) Bảo vệ môi trường và tôn trọng các quyền con người.
+) Khái niệm phát triển bền vững được xây dựng trên một nguyên tắc chung của sự tiến bộ
loài người - nguyên tắc bảo đảm sự bình đẳng giữa các thế hệ.
- Phát triển bền vững thể hiện quan điểm nhân văn, hiện đại hơn hẳn so với quan điểm "phát
triển bằng bất kì giá nào", bởi phát triển bằng mọi giá, là khai thác tối đa các nguồn tài
nguyên thiên nhiên để phục vụ cho hoạt động phát triển, không tính đến sự ảnh hưởng của nó
đến chính quá trình phát triển.
3. Tăng trưởng bao trùm
- Khái niệm
+) Là một khái niệm đa chiều, nhấn mạnh việc đảm bảo những lợi ích hay cơ hội kinh tế tạo
ra từ quá trình tăng trưởng được chia sẻ một cách bình đẳng cho tất cả các thành viên trong
xã hội.
+) Tuy nhiên, khác với tăng trưởng vì người nghèo, tăng trưởng bao trùm không chỉ dừng ở
giảm đói nghèo và phân phối thu nhập, mà nó còn liên quan đến nhiều vấn đề khác trong xã
hội như bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực, vấn đề ô nhiễm môi trường, đổi mới sáng tạo,
hay tiếng nói của các nhóm khác nhau trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội hay chính trị
của một quốc gia. Tăng trưởng bao trùm cho phép tất cả mọi cá nhân, doanh nghiệp đều có
thể đóng góp vào quá trình tăng trưởng và hưởng thành quả tăng trưởng đó.
4. Kinh tế tri thức
Kinh tế tri thức là loại hình kinh tế dựa trên tri thức, khoa học là chính, phản ánh sự phát triển ở
trình độ cao của lực lượng sản xuất. Trong mô hình này, tri thức trở thành nhân tố sản xuất quan
trọng nhất, đóng góp chính vào sự phát triển của xã hội. Đây là xu hướng của nền kinh tế hiện
đại, trong đó tri thức, chất xám phát huy tối đa khả năng sinh lợi và mang lại hiệu quả lớn trong
các ngành như: nông-lâm-ngư nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
a) Trụ cột
 4 trụ cột gồm:

● Môi trường kinh tế và thể chế xã hội


● Giáo dục và đào tạo
● Mạng lưới các trung tâm nghiên cứu, đại học, tổ chức chuyên gia cố vấn, doanh nghiệp tư
nhân, các nhóm cộng đồng
● Hạ tầng cơ sở thông tin, từ radio đến Internet, đặc biệt là hệ thống viễn thông
● Về môi trường kinh tế tri thức phải có nền tảng là những thể chế xã hội, pháp luật tạo
thuận lợi cho sáng tạo và sử dụng tri thức. Môi trường đó sẽ nuôi dưỡng và cho phép
người trí thức được tự do hòa mình vào dòng chảy tri thức của nhân loại. Cụ thể là các
chính sách hỗ trợ phát triển công nghệ thông tin và truyền thông chia sẻ, khuyến khích
việc làm chủ doanh nghiệp như trọng tâm của kinh tế tri thức.
● Trụ cột thứ hai của nền kinh tế tri thức là phải có một hệ thống giáo dục và đào tạo có
chất lượng cao, độ mở cao để người dân được giáo dục và đào tạo hướng tới mục tiêu
nâng cao năng lực sáng tạo, chia sẻ và sử dụng tri thức như một thói quen, một công việc
bình thường trong cuộc sống. Từ đó, nguồn nhân lực trong nền kinh tế tri thức sẽ ngày
một được nâng cao về cả chất và lượng. Bất cứ người lao động nào trong nền kinh tế tri
thức cũng được quyền tự do chọn lựa việc làm phù hợp, được sử dụng đúng với năng lực
và tiềm lực của mình. Giáo dục tri thức sẽ luôn có một hệ thống đánh giá tiềm năng, khơi
gợi tiềm năng sáng tạo của con người.
● Trong nền kinh tế tri thức phải có hạ tầng cơ sở thông tin (ICT) hiện đại. Một cơ sở
thông tin động, từ radio đến internet nhanh mạnh, phong phú là cực kỳ cần thiết. Từ đó
người dân cũng như Chính phủ có thể dễ dàng liên lạc, phổ biến và xử lý thông tin đa
chiều, đa phương tiện. Cơ quan Chính phủ phụ trách về thông tin không chỉ có tính một
chiều mà phải có tính tương tác mạnh, có khả năng phản hồi lập tức ý kiến của người
dân, minh bạch thông tin tới các cấp lãnh đạo điều hành doanh nghiệp, đất nước.
● Cuối cùng, một nền kinh tế tri thức phải có một hệ thống sáng tạo tri thức có hiệu quả. Cụ
thể là xây dựng một mạng lưới các trung tâm nghiên cứu, các tổ chức chuyên gia, cố vấn,
doanh nghiệp tư nhân chuyên về sáng tạo và giải pháp về tri thức và công nghệ. Các
nhóm có tính cộng đồng này là hạt nhân thu nhận và phát tán rộng những tri thức toàn
cầu. Từ đó tìm tòi, sáng tạo tri thức mới, giúp tri thức nhân loại không ngừng gia tăng,
đồng thời truyền bá và tìm các giải pháp để thích ứng chúng cho các nhu cầu của nhân
dân, quốc gia.
b) Tiêu chí
4 tiêu chí đánh giá gồm
+) GDP,
+) Cơ cấu giá trị gia tăng,
+) Lao động
+) Vốn sản xuất.
Cụ thể, một nền kinh tế tri thức sẽ đều có hơn 70% GDP từ các ngành sản xuất và dịch vụ
ứng dụng công nghệ cao, chiếm hơn 70% cơ cấu giá trị gia tăng, hơn 70% lực lượng lao động
trí thức và hơn 70% vốn sản xuất là con người.
* Đặc trưng cơ bản
1.Tri thức đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là vốn;
2. Trong nền kinh tế tri thức, cơ cấu sản xuất dựa ngày càng nhiều vào việc ứng dụng các
thành tựu của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao;
3. Cơ cấu lao động trong kinh tế tri thức có những biến đổi như Lao động tri thức chiếm
tỷ trọng cao (70-90%), nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hóa, sự sáng tạo, đổi
mới, học tập trở thành nhu cầu thường xuyên đối với mọi người. ở đỉnh cao của nó, xã
hội của nền kinh tế tri thức sẽ trở thành xã hội học tập;
4. Trong nền kinh tế tri thức, quyền sở hữu đối với tri thức trở nên quan trọng;
5. Mọi hoạt động của kinh tế tri thức đều liên quan đến vấn đề toàn cầu hóa
c) Quốc gia tiêu biểu
Các nước Tây Âu cũng đẩy mạnh hoạt động vào lĩnh vực công nghệ cao, như: công nghệ
sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, điển hình là các nước Đức, Pháp,
Italia, Anh, Ba Lan...
Năm 2012, Thụy Điển, Phần Lan và Đan Mạch là 3 quốc gia đạt hạng cao nhất thế giới về
phát triển kinh tế tri thức với số điểm KEI lần lượt là 9,43, 9,33 và 9,16.
5. Nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
- Nền văn hóa tiên tiến thể hiện tinh thần yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lí tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục
tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con người
trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên.
- Nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc là nền văn hóa chứa đựng những yếu tố tạo ra sức sống,
bản lĩnh dân tộc, bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của dân tộc Việt Nam được
hung đúc qua hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý
chí tự cường của dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình – xã
hội – tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lí, đức tính cần cù, sáng tạo trong
lao động, tinh tế trong ứng xử, giản dị trong lối sống.

6. Toàn cầu hóa

Toàn cầu hoá là quá trình phát triển kinh tế, theo xu thế phát triển hiện đại, kèm theo những
khuynh hướng tiên tiến, khi đó quá trình toàn cầu hoá được xem như một quá trình tăng lên
mạnh mẽ của các mối liên hệ, và có sự phụ thuộc, ảnh hưởng qua lại giữa các khu vực, quốc gia
và các dân tộc trên thế giới.

* Tác động 2 chiều đến Việt Nam

- Thuận lợi : Tham gia toàn cầu hoá chúng ta sẽ tranh thủ: vốn, công nghệ, thị trường, kinh
nghiệm quản lý. Đồng thời phát huy lợi thế của ta, thế mạnh của ta.
- Khó khăn: Toàn cầu hoá hiện nay do các nước tư bản chi phối – đây là cuộc chơi không cân
sức giữa các nước giàu và các nước nghèo, các nước giàu tìm cách ép các nước nghèo.
Bên cạnh những xơ hội, toàn cầu hóa tạo ra cho Việt Nam những thách thức to lớn, như nguy cơ
tụt hậu về kinh tế, nạn thất nghiệp và thiếu việc làm, sự phân hóa giàu ngheo, tệ nạn xã hội, sự lo
ngại về mất bản sắc, sự đồng hóa văn hóa..Vì vậy, Việt Nam phải chủ động tích cực hội nhập
quốc tế
Ngoài những cơ hội, toàn cầu hoá tạo ra cho Việt Nam những thách thức to lớn về kinh tế, văn
hóa -xã hội:
          - Thách thức về thất nghiệp và việc làm : Trong những năm tới, quá trình hội nhập sẽ đòi
hỏi đội ngũ lao động có trình độ cao hơn. Nếu như đội ngũ người lao động Việt Nam không
được đào tạo và chuẩn bị về mặt công nghệ, quản lí thì tình trạng thất nghiệp không những
không giảm mà còn có nguy cơ tăng cao. Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm cũng là một
trong những nguyên nhân dẫn tới sự phân hoá giàu nghèo
             - Thách thức về văn hóa.Thực ra, trong kỷ nguyên toàn cầu hóa hiện nay, sự lo ngại về
khả năng đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc là mối lo chung của các nước đang phát triển.Cùng
với toàn cầu hoá, nhiều học giả đã chỉ ra xu hướng đồng nhất tất cả các nền văn hoá. Tất cả các
nước phát triển đang muốn áp đặt các giá trị văn hoá của mình cho toàn thế giới. Thông qua quá
trình toàn cầu hoá, các nước phát triển phương Tây muốn bắt phần còn lại của thế giới không chỉ
khuất phục về kinh tế, chính trị và quân sự, mà còn muốn hạn chế tối đa nét đặc thù của văn hoá
phi phương Tây, bởi  theo họ, các nền văn hoá này không phù hợp, thậm chí còn xung đột với
văn hoá và văn minh phương TâY
         - Thách thức về xã hội : những nhu cầu của nền kinh tế toàn cầu đã và đang mang lại
những thay đổi to lớn trong thói quen lao động và lối sống của con người ở tất cả các quốc gia
dân tộc. Sự phân hoá giàu nghèo, tệ nạn xã hội và tội phạm mang tính quốc tế, v.v. đang là
những vấn đề làm đau đầu các quốc gia dân tộc. Nói tóm lại, chính toàn cầu hoá đang làm cho
những vấn đề toàn cầu của thời đại tác động mạnh mẽ và nhanh chóng đến các quốc gia dân tộc.
Ngày nay, không một quốc gia dân tộc nào có thể làm ngơ trước sự lan truyền một cách nhanh
chóng và rộng rãi của các bệnh dịch, như SARS, cúm gà, v.v.; của các nạn khủng bố, tội phạm
quốc tế, v.v..
7. Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là một nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, là khả năng lao động của xã
hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động .

Nguồn nhân lực còn được hiểu với tư cách là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể tham gia
vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố thể chất và tinh thần được huy động vào quá trình
lao động. Với cách hiểu này nguồn nhân lực bao gồm những người bắt đầu bước vào độ tuổi lao
động trở lên có tham gia vào nền sản xuất xã hội.

8. Lực lượng lao động

Lực lượng lao động còn gọi là dân số hoạt động kinh tế, bao gồm tất cả những người từ 15 tuổi
trở lên có việc làm và những người thất nghiệp trong thời gian quan sát.
Lực lượng lao động bao gồm:
- Người có việc làm

Người có việc làm là những người đã làm việc trong thời gian quan sát và những người trước đó
có việc làm nhưng hiện đang nghỉ tạm thời vì các lí do như ốm đau, đình công, nghỉ hè, nghỉ lễ,
trong thời gian sắp xếp lại sản xuất, do thời tiết xấu, máy móc bị hư hỏng...

- Người thất nghiệp

Thất nghiệp là những người, trong thời gian quan sát, tuy không làm việc nhưng đang tìm kiếm
việc làm hoặc sẵn sàng làm việc để tạo ra thu nhập bằng tiền hay hiện vật, gồm cả những người
chưa bao giờ làm việc.

Thất nghiệp còn bao gồm cả những người, trong thời gian quan sát, không có hoạt động tìm kiếm
việc làm vì họ đã được bố trí một việc làm mới sau thời gian quan sát, những người đã bị buộc
thôi việc không lương có hoặc không có thời hạn, hoặc những người không tích cực tìm kiếm
việc làm vì họ tin rằng không thể tìm được việc làm.
8. Các vấn đề xã hội

Vấn đề xã hội là tất cả những gì liên quan đến con người, các nhóm người, các cộng đồng người
đến sự tồn tại, phát triển của con người trong một hoàn cảnh xã hội nhất định được nhận thức
như một vấn nạn của xã hội, đụng chạm đến lợi ích của một cộng đồng. Đó là sản phẩm của con
người có ảnh hưởng đến một nhóm người nhất định và chỉ có thể được khắc phục thông qua
hành động xã hội.

* An sinh xã hội

An sinh xã hội (ASXH) là hệ thống chính sách, các chương trình của Nhà nước và của các tổ
chức xã hội nhằm trợ giúp, giúp đỡ toàn xã hội, các cá nhân gặp phải rủi ro hoặc biến cố xã hội
để đảm bảo mức sống tối thiểu và nâng cao đời sống của họ.
ASXH là một trong những lĩnh vực có đối tượng thụ hưởng rất lớn liên quan đến quyền được
đảm bảo ASXH của công dân. Do vậy, ASXH góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống cho các
công dân trong xã hội khi họ không may gặp phải những “rủi ro xã hội” hoặc các “biến cố xã
hội” dẫn đến ngừng hoặc giảm thu nhập. Phương thức hoạt động của ASXH là thông qua các
biện pháp công cộng tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội hướng tới sự hưng thịnh
và hạnh phúc cho mọi người và cho xã hội.
- Các trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội
Hệ thống ASXH ở Việt Nam hiện được cấu trúc bởi năm trụ cột, đó là:
+ Việc làm, thu nhập và giảm nghèo;
+ Bảo hiểm xã hội;
+ Trợ giúp xã hội cho những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
+ Bảo đảm mức tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, thông
tin) và
+ Hệ thống cung cấp dịch vụ công về ASXH thông qua công tác xã hội chuyên nghiệp.
9. Nhà nước pháp quyền
Nhà nước pháp quyền trước tiên phải là nhà nước theo đúng nghĩa của từ này - tổ chức đặc biệt
của quyền lực chính trị, tổ chức công quyền của xã hội. Tuy nhiên, nhà nước pháp quyền không
phải là một kiểu nhà nước tưong ứng với một hình thái kinh tế - xã hội theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin. Nhà nước pháp quyền là một nhà nước có cách thức tổ chức và hoạt động
hoàn toàn khác các nhà nước độc tài, chuyên chế, nhà nước cai trị. Nhà nước pháp quyền được tổ
chức và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, đó là hệ thống pháp luật dân chủ, phản ánh công
lí, phù hợp với quyền tự nhiên của con người. Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động
trên cơ sở chủ quyền nhân dân, có cơ chế phân công, kiểm soát quyền lực nhà nước nhằm bảo
đảm, bảo vệ quyền con người, tự do cá nhân. Nhà nước pháp quyền là công cụ để phục vụ xã
hội, phục vụ con người, mang lại lợi ích cho công dân, bảo vệ tự do cá nhân và công bằng xã hội.
Nhà nước cũng như các chủ thể khác trong xã hội đều luôn tôn trọng và thực hiện pháp luật một
cách nghiêm chỉnh.
Tóm lại, có thể hiểu: Nhà nước pháp quyền là nhà nước đề cao vai trò của pháp luật trong đời
sống nhà nước và xã hội, được tổ chức, hoạt động trên cơ sở một hệ thống pháp luật dần chủ,
công bằng và các nguyên tắc chủ quyên nhân dãn, phân công và kiểm soát quyền lực nhà nước
nhằm bảo đảm quyền con người, tự do cá nhân, công bằng, bình đắng trong xã hội.
a) Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước:

● Của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;
● Được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và
pháp luật; bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp và yêu cầu thượng tôn pháp luật trong đời
sống nhà nước và xã hội.
● Quyền lực nhà nước thống nhất có sự phân công, phối hợp và kiểm soát trong việc thực hiện
3 quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và nguyên tắc tập trung dân chủ.
● Là nhà nước tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm các quyền con người, quyền công dân, tất cả vì hành
phúc của con người.
● Do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
● Thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, hữu nghị, hợp tác bình đẳng và phát triển với nhân
dân các dân tộc và các nước trên thế giới, đồng thời tôn trọng các công ước, điều ước quốc tế
đã tham gia ký kết, phê chuẩn.
b) Nhà nước pháp quyền dân chủ tư sản
- Thiết lập nguyên tắc chủ quyền nhà nước trên danh nghĩa thuộc về nhân dân, tất cả quyền lực
nhà nước xuất phát từ nhân dân;
- Cơ quan lập pháp là cơ quan đại diện của các tầng lớp dân cư trong xã hội do bầu cử lập nên;
thực hiện nguyên tắc phân chia quyền lực và kiểm chế, đối trọng giữa các cơ quan lập pháp, hành
pháp và tư pháp;
- Thực hiện chế độ đa nguyên, đa đảng trong bầu cử nghị viện và tổng thống: hình thức chính thể
phổ biến của nhà nước tư sản là cộng hoà (cộng hoà tổng thống, cộng hoà nghị viện, cộng hoà
lưỡng tính) và quân chủ lập hiến (quân chủ nghị viện).

You might also like