(123doc) - Tong-Hop-Thi-Vnu-Ept

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 37

1

BÍ QUYẾT ĐẠT ĐIỂM CAO PHẦN THI READING - VNU EPT �


Hãy dành ra vài phút để nắm bắt bí quyết cho phần thi Reading nào
‼️‼️ NHANH CHÓNG – CẨN THẬN – KEY WORDS ‼️‼️
� 03 yếu tố này đều cần thiết trong việc đọc bài, nắm ý và đối chiếu câu hỏi.
� Thời gian 60 phút cho 04 bài đọc hiểu là một thử thách đòi hỏi thí sinh phải có kỹ năng
đọc bài nhanh – dò bài (scanning & skimming). Trong thời gian hạn chế, sự nhanh chóng
là yếu tố cần thiết.
� Tuy nhiên nó cần đi kèm với sự cẩn thận để không bỏ qua ý chính, từ khóa trong bài.
Như vậy làm sao để quản lý thời gian hiệu quả trong bài thi Reading này?
���Có một kinh nghiệm thầy cô muốn chia sẻ đến các bạn
➡ Khi bắt đầu vào bài thi, hãy đọc qua câu hỏi + các đáp án trước. Trừ phần điền từ ngữ
pháp, việc này là không cần thiết.
➡ Vừa đọc câu hỏi, đáp án vừa gạch chân từ khóa xuất hiện. Từ khóa chính là những từ
làm nên ý chính của câu hỏi. Thí sinh càng đọc nhiều (báo, tin tức, sách,…) càng có kinh
nghiệm gạch chân từ khóa.
➡ Chuyển sang đọc bài viết.
➡ Khi đọc bài hãy vừa đọc lướt vừa cầm bút chì trên tay để gạch chân từ khóa.
➡ Đảm bảo rằng mỗi đoạn bạn phải nắm chắc ý của câu chủ đề đoạn đó. Thông thường
hãy đọc kỹ câu đầu đoạn và câu cuối đoạn. Qua đó nắm ý chính của cả đoạn cũng như bài
văn.
➡ Đừng gạch chân quá nhiều từ, chỉ gạch các từ mà bạn thấy rằng mình đã gạch ở câu
hỏi, chủ đề hoặc từ đồng nghĩa với chúng. Ngay khi thấy ý nào đó hoặc từ khóa xuất hiện
gần với câu hỏi mình đã xem trước, hãy trả lời chúng.
✨✨ Ở bước trả lời này, hãy cẩn thận khi đối chiếu câu hỏi, đáp án và nội dung bài để
quyết đoán nhé. Thông thường đối với dạng bài thi mang tính học thuật như VNU-EPT
Reading thì khả năng đặt bẫy không cao, thay vào đó là yêu cầu vào khả năng ĐỌC –
HIỂU bài.
➡ Sẽ có những từ mới, thậm chí rất mới và lạ. Đừng quá lo lắng nếu mình chưa biết, hãy
thử đoán ý và giải thích nó trong ngữ cảnh câu chứa nó. Tuy nhiên nếu từ ấy bạn cảm
thấy không phục vụ việc trả lời câu hỏi, hãy mạnh dạn bỏ qua.
➡ Và cuối cùng, xử lý từng bài, hãy canh đồng hồ trên tay hoặc trong phòng mình nhé.
Đừng vượt quá thời gian cần có cho mỗi bài.
✨✨ Giám khảo không buộc bạn phải giải mỗi bài trong 1 thời hạn nhất định. Tuy nhiên
việc vượt quá giới hạn mỗi bài sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ cho yêu cầu hoàn thành phần
thi Reading trong 60 phút
[ĐỀ THI VNU-SPEAKING PART 3 THÁNG 07.2019]
� Topic 1
✨"I hear and I forget. I see and I remember. I do and I understand.” - Confucius
✨ Do you agree or disagree with this saying?
✨ Give reasons and examples from your reading, experience or observations to support
your point of view.
---------------------------------------------------------------
2

� Topic 2
✨ Some people hold the view that hiring a friend to work for them is really beneficial.
✨ Do you agree or disagree with this opinion?
✨ Give reasons and details or examples from your reading, experience, or observations to
support your point of view.
---------------------------------------------------------------
� Topic 3
✨“The more technology is developed, the less communication people have.”
✨ Do you agree or disagree with this idea?
✨ Give reasons and examples from your reading, experience or observations to support
your point of view.
---------------------------------------------------------------
� Topic 4
✨Vietnam has a good variety of produce but imported produce is increasing while
exports and domestic consumption are low.
✨ As consumers, what can we do to support Vietnamese farmers?
✨ Give reasons and examples from your reading, experience or observations to support
your point of view.
---------------------------------------------------------------
� Topic 5
✨“In the 2005 commencement speech at Stanford University, Steve Jobs sent a message
to new graduates, Stay Hungry. Stay Foolish.”
✨ Do you agree with Steve Jobs that we should always stay hungry and foolish?
✨ Support your position with reasons and examples taken from your reading, experience,
or observations.
[ĐỀ THI VNU-SPEAKING PART 3 THÁNG 07.2019]
� Topic 1
✨"I hear and I forget. I see and I remember. I do and I understand.” - Confucius
✨ Do you agree or dis...
Xem thêm
� [ĐỀ THI VNU-SPEAKING PART 3 THÁNG 07.2019]
� chủ đề 1 ✨
✨ " tôi nghe và tôi quên. Tôi thấy và tôi nhớ. Tôi làm và tôi hiểu."-Khổng Tử
✨ bạn có đồng ý hoặc không đồng ý với câu nói này không?
✨ đưa ra lý do và ví dụ từ đọc sách, trải nghiệm hoặc nhận xét của bạn để hỗ trợ quan
điểm của bạn.
---------------------------------------------------------------
� chủ đề 2 ✨
✨ một số người giữ khung cảnh thuê một người bạn để làm việc cho họ thực sự có lợi.
✨ bạn có đồng ý hoặc không đồng ý với ý kiến này không?
✨ đưa ra lý do và chi tiết hoặc ví dụ từ bài đọc, trải nghiệm hoặc nhận xét của bạn để hỗ
trợ quan điểm của bạn.
---------------------------------------------------------------
3

� chủ đề 3 ✨
✨ " công nghệ càng phát triển, những người ít giao tiếp có."
✨ bạn có đồng ý hoặc không đồng ý với ý tưởng này không?
✨ đưa ra lý do và ví dụ từ đọc sách, trải nghiệm hoặc nhận xét của bạn để hỗ trợ quan
điểm của bạn.
---------------------------------------------------------------
� chủ đề 4 ✨
✨ Việt Nam có nhiều sản xuất tốt nhưng sản xuất nhập khẩu đang tăng dần trong khi xuất
khẩu và tiêu thụ nội địa thấp.
✨ là người tiêu dùng, chúng ta có thể làm gì để hỗ trợ nông dân Việt Nam?
✨ đưa ra lý do và ví dụ từ đọc sách, trải nghiệm hoặc nhận xét của bạn để hỗ trợ quan
điểm của bạn.
---------------------------------------------------------------
� chủ đề 5 ✨
✨ " trong 2005 bài phát biểu khởi nghiệp tại trường đại học stanford, Steve Jobs đã gửi
tin nhắn cho những người tốt nghiệp mới, hãy đói. Hãy luôn dại dột."
✨ bạn có đồng ý với Steve Jobs mà chúng ta nên luôn luôn đói và dại dột không?
✨ hỗ trợ vị trí của bạn với lý do và các ví dụ được lấy từ đọc, kinh nghiệm hoặc nhận xét
của bạn.
---------------------------------------------------------------

[ĐỀ THI VNU-SPEAKING PART 3 THÁNG 08.2019]

�1Topic 1

✨ “If you tell the truth, you don't have to remember anything.”- Mark Twain

Do you agree or disagree with this saying? Give reasons and examples from your
reading, experience or observations to support your point of view.

---------------------------------------------------------------

�2Topic 2

✨ One of the problems of Internet development is the spread of fake news or false
information.

What are some reasons that people spread fake news online Give reasons and details or
examples from your reading, experience, or observations to support your answer.

---------------------------------------------------------------

�3Topic 3
4

✨ “Never spend your money before you have earned it.”– Thomas Jefferson

Do you agree or disagree with this statement? Give reasons and examples from your
reading, experience or observations to support your point of view.

---------------------------------------------------------------

�4Topic 4

✨ School violence has been on an increase in Vietnam for the past few years.

What are some reasons that school children are more aggressive or violent now than they
were in the past? Give reasons and examples from your reading, experience or
observations to support your answer.

---------------------------------------------------------------

�5Topic 5

✨ “Don't cry because it's over, smile because it happened.”- Dr. Seuss

Do you agree with this statement? Support your position with reasons and examples
taken from your reading, experience, or observations.

---------------------------------------------------------------

Chủ đề 1
1

✨ Nếu bạn nói sự thật, bạn không cần phải nhớ bất cứ điều gì.

Bạn có đồng ý hay không đồng ý với câu nói này? Đưa ra lý do và ví dụ từ việc đọc, kinh
nghiệm hoặc quan sát của bạn để hỗ trợ quan điểm của bạn.

-------------------------------------------------- -------------

Chủ đề 2
2

Một trong những vấn đề của sự phát triển Internet là sự lan truyền của tin tức giả hoặc
thông tin sai lệch.

Một số lý do khiến mọi người lan truyền tin tức giả mạo trực tuyến Đưa ra lý do và chi
tiết hoặc ví dụ từ việc đọc, kinh nghiệm hoặc quan sát của bạn để hỗ trợ câu trả lời của
bạn.

-------------------------------------------------- -------------
5

Chủ đề 3
3

✨ Khác Không bao giờ tiêu tiền của bạn trước khi bạn kiếm được nó.

Bạn có đồng ý hay không đồng ý với tuyên bố này? Đưa ra lý do và ví dụ từ việc đọc,
kinh nghiệm hoặc quan sát của bạn để hỗ trợ quan điểm của bạn.

-------------------------------------------------- -------------

Chủ đề 4
4

Bạo lực học đường đã gia tăng ở Việt Nam trong vài năm qua.

Một số lý do mà trẻ em học đường hung hăng hoặc bạo lực hơn so với trước đây là gì?
Đưa ra lý do và ví dụ từ việc đọc, kinh nghiệm hoặc quan sát của bạn để hỗ trợ câu trả lời
của bạn.

-------------------------------------------------- -------------

Chủ đề 5
5

✨ Hãy đừng khóc vì chuyện đó đã qua, hãy mỉm cười vì điều đó đã xảy ra.

Bạn có đồng ý với tường trình này không? Hỗ trợ vị trí của bạn với lý do và ví dụ được
lấy từ việc đọc, kinh nghiệm hoặc quan sát của bạn.

Review đề thi VNU 28/07/2019

⚛Speaking:

- Part 1: Nhìn tranh diễn tả xem sau giờ học mấy đứa trẻ làm gì?

- làm bài tập

– học thêm

- làm việc nhà

- làm thí nghiệm

- Part 2: where is your favorite place you want to self- study? why? (Quá dễ! Các bạn biết
là đề nào trong sách hông? �)

- Part 3: Some people hold the view that hiring a friend to work for them is really
beneficial.
6

⚛Writting:

- Part 2: Essay: (Đề cũ ngày 13/7) Can you post or share freely on their social network
pages? Why / why not?

1. It may contain offensive and bad words.

- We are normal human beings= people =creatures, so we can hardly = find it hard to
control ourselves while writing something on social network pages.

- Other people, specifically children, may easily see and imitate you by using those bad
words.

2. It we share something negative, it affects our reputations = our images.

- We show that we are not mature enough as we post negative things on Facebook,
Twitter, etc..

- Moreover, it seems that we are not well- educated since we share not-really-good posts
on the Net.

3. It may hurt other people.

- 'Freely' here means that you can share whatever you think=whatever pops up in your
mind on the Internet. Therefore, people can be affected by you posts if it has negative and
offensive content.

- If you share something related to someone's personal life while you don't even get what
is exactly happening to them, you will definitely hurt them.

4. If you share everything, you will keep nothing for yourself.

- There is nothing, no secret that should be kept and held back for your own.

- Everybody knows you, knows your life - > it becomes boring when you share
something new.

5. You yourself get hurt.

- People have a chance to critisize you if you posts all your personal life on the Internet.

- You are no longer yourself after being critisized by those who are living in virtual world
like social network.
7

Review đề thi VNU-EPT ngày 13/07/2019

1/ Speaking:

+ Part 1: Mô tả 4 bức tranh về hoạt động của con người.

+ Part 2: Nói về người mà bạn ngưỡng mộ (Bài đầu tiên học trên lớp trong phần speaking
part 2 luôn nhé!)

+ Part 3: Technology.

2/ Writing Essay: Can people post and share freely on their own social network pages?
Why or why not? (Đề này hơi lạ 1 chút nhưng bình tĩnh vẫn sẽ có thể viết được. Trung
tâm sẽ sớm cập nhật gợi ý về chủ đề này cho các bạn <3)

⚛VNU-EPT (Writing-Part 2 thi ngày 06/07/2019)

Disadvantages of increasing private cars?

1. Release fumes = exhaust smoke to the environment. More cars, more exhaust.

- The surrounding atmosphere is affected.

- Make a city no longer a promising land= heaven.

- They have a huge impact on human beings' health.

- In case they are under pressure, it is dangerous for them to drive a car by themselves.

2. Cause traffic jam= traffic congestion

It can be seen regularly, especially in rush hours.

- Travellers have to spend longer hours because of it - > cause irritation, inconvenience.

3. The more private cars appear, the less available space on the road =street

- They occupy space. It is difficult for pedestrians = walkers = commuters on foot to cross
the street, or at intersections.

[ Review đề thi VNU 06/07/2019 ]

Các bạn sắp thi cùng luyện thử đề này nhé! :)


8

⚛Speaking:

- Part 1: 4 bức tranh về việc đi sở thú (hình 1: xe bus đưa học sinh đến mua vé, hình 2: 2
người chụp hình con gấu trên cây, hình 4: cha mẹ và người con chụp hình với con hươu
cao cổ).

- Part 2: What are your favorite day in week, why? (Tham khảo những reasons của chủ đề
favorite season và holiday)

- Part 3: Stay hungry, Stay foolish

⚛Writting:

- Part 2: Essay: disadvantages of increasing private cars

(Trung tâm sẽ update gợi ý giải đề này, các bạn hãy theo dõi fanpage để cập nhật nha!)

Review đề thi VNU 29/06/2019 ]

Bạn nào chăm chỉ học và xem review các đề lần trước là kết quả lần này miễn chê luôn!!

⚛Speaking: (đã ra thi ngày 08/06/2019)

- Part 1: Miêu tả tranh (Các hoạt động vào kỳ nghỉ)

- Part 2: Công việc nhà mà bạn không thích (Nấu ăn đi cho dễ nói nè: Reason 1: Nấu ăn
không ngon. Reason 2: Mất nhiều thời gian cho việc chuẩn bị, nầu ăn và dọn dẹp. Reason
3: Ở 1 mình, ăn ngoài sẽ thuận tiện và tiết kiệm hơn do không bị thừa đồ ăn => không
lãng phí thức ăn, ...)

- Part 3: part time maids

ritting: (đã ra thi ngày 15/06/2019)

- Part 1: Summary: Technology development

- Part 2: Essay: Hoạt động giải trí mà em thích (tham khảo chủ đề Music, sports, reading
books trong khóa học nhé <3)
9

Review đề thi VNU-EPT 15/06/2019 ]

⚛Speaking:

- Part 1: mind map về cách mà động vật giao tiếp với con người.

- Part 2: donate to a charity organization

- Part 3: Wearing make up

⚛Writting:

- Part 1: Summary: Technology development

- Part 2: Essay: Hoạt động giải trí mà em thích (tham khảo chủ đề Music, sports, reading
books trong khóa học nhé <3)

1. SPEAKING

- Part 1: Miêu tả tranh (Các hoạt động vào kỳ nghỉ)

- Part 2: Công việc nhà mà bạn không thích (Nấu ăn đi cho dễ nói nè: Reason 1: Nấu ăn
không ngon. Reason 2: Mất nhiều thời gian cho việc chuẩn bị, nầu ăn và dọn dẹp. Reason
3: Ở 1 mình, ăn ngoài sẽ thuận tiện và tiết kiệm hơn do không bị thừa đồ ăn => không
lãng phí thức ăn, ...)

- Part 3: part-time maids

2.WRITING

- Part 1 Summary: Staying Healthy

- Part 2 ESSAY: Vào dị nghỉ lễ, 1 số người thích đi ra ngoài chơi, 1 số khác lại thích ở
nhà. Bạn thích cái nào hơn? (tham khảo chủ đề travelling)

[ Review đề thi VNU 08/06/2019 ]

Có bạn nào đi thi trúng tủ hông nè??

1. SPEAKING

- Part 1: Miêu tả tranh (Các hoạt động vào kỳ nghỉ)


10

- Part 2: Công việc nhà mà bạn không thích (Nấu ăn đi cho dễ nói nè: Reason 1: Nấu ăn
không ngon. Reason 2: Mất nhiều thời gian cho việc chuẩn bị, nầu ăn và dọn dẹp. Reason
3: Ở 1 mình, ăn ngoài sẽ thuận tiện và tiết kiệm hơn do không bị thừa đồ ăn => không
lãng phí thức ăn, ...)

- Part 3: part-time maids

2.WRITING

- Part 1 Summary: Staying Healthy

- Part 2 ESSAY: Vào dị nghỉ lễ, 1 số người thích đi ra ngoài chơi, 1 số khác lại thích ở
nhà. Bạn thích cái nào hơn? (tham khảo chủ đề travelling)

Review đề thi VNU 01/06/2019 ]

⚛Speaking:

- Part 1: bảng thông báo cuộc thi hát vòng cuối.

- Part 2: nói về phương pháp rèn luyện sức khỏe mà bạn thích nhất. (tham khảo chủ đề
sports đã được học)

- Part 3: học tiếng anh qua bài hát và phim hoạt hình.

⚛Writting:

- Part 1: Summary: chế độ giảm cân.

- Part 2: Essay: Vào dị nghỉ lễ, 1 số người thích đi ra ngoài chơi, 1 số khác lại thích ở
nhà. Bạn thích cái nào hơn? (tham khảo chủ đề travelling)

Review đề thi VNU 18/05/2019 ]

⚛Speaking:

- Part 1: Miêu tả tranh về các bữa tiệc (Birthday, kids festival)

- Part 2: việc bạn đã làm cho bạn của mình thay đổi.

- Part 3: Child abuse


11

⚛Writting:

- Part 1: Summary: Deleting facebook

- Part 2: Essay: Which type of diet will you follow if you want to lose/gain weight?

P/s: Đề này đã ra 2 lần trong tháng 5 (04/05 và 18/05), các bạn lưu ý nhé!

[ Review đề thi VNU-EPT 11/05/2019 ]

⚛Speaking:

- Part 1: Miêu tả nghề nghiệp

- Part 2: Vật dụng cá nhân yêu thích

- Part 3: Education is not filling the bucket, but lighting a fire

⚛Writting (2 đề này đã ra thi 2 lần trong tháng 4/2019 và 1 lần trong tháng 3/2019. Các
bạn lưu ý nhé!)

- Part 1: Summary: Organic farming

- Part 2: Essay: When you visit the country, what should you do to make trip worthy?

Review VNU EPT sáng nay - 20.4.2019]

Các bạn chưa thi tham khảo thử đề này nhé!

✨Nói:

- P1: Mô tả tranh: ở đâu và làm gì (ở sở thú, và họ đang chơi với con vật nào, có voi, hổ,
sư tử và dê)

- P2: Một câu chuyện nghe/đọc được, có cảm nhận gì về câu truyện bài học rút ra. (Đề
này khá giống đề movie và book trong khóa học nè)

- P3: Về Jack Ma. (Có đề soạn sẵn ròi, mình chỉ cần học thuộc là xong mà!)

✨Viết:

- P1: The other sides of technological development.

- P2: Work part-time nào bạn muốn làm để kiếm tiền trang trải chi phí? Đó là job nào?
Giải thích tại sao bằng kinh nghiệm bản thân, ví dụ,... (đề này dễ quá rồi, trúng tủ nhé các
bạn!)
12

P/s: Trích review từ 1 học viên của khóa học luyện thi VNU-EPT tại trung tâm tiếng Anh
Thầy Giảng Cô Mai.

[Review đề thi sáng nay ngày 23/03/2019]

�Writing

1. Summary: Vấn đề dân nhập cư ở nước Mỹ.

2. Chọn viết về qualities của 1 ng bạn/ trường học mình muốn trong tương lại? (Tham
khảo topic Writing đầu tiên trong khóa học nhé)

�Speaking

1. Mô tả tranh.

2. Đồ dùng tốt nhất/ dỏm nhất bạn từng mua (tham khảo chủ đề cellphone, laptop,...)

Review đề thi ngày 09/03/2019]

�Writing

1. Summary: Speed dating.

2. Nếu bạn có một số tiền để đầu tư trong tương lai. Bạn sẽ chọn đầu tư vào loại hình
nào?

(Đề này hơi khó 1 chút nhưng các bạn đừng hoang mang, mình có thể nói về giáo dục-
tiếng Anh, thể thao, sắc đẹp, thực phẩm,...).

- Các bạn có thể sử dụng 3 lý do chính này cho tất cả các loại hình kinh doanh phía trên:

1. Vì sở thích, được sống với đam mê => không bị chán => gặt hái được nhiều kết quả tốt
(tham khảo chủ đề job trong khóa học).

2. Để đáp ứng nhu cầu hiện tại của xã hội (Tiếng Anh: yêu câu trong công việc, du học -
tham khảo chủ đề English...)
13

3. Tiềm năng phát triển trong tương lai.

�Speaking

1. Mô tả bức tranh. (về các loại hình phương tiện giao thông)

2. Chọn đồ vật nào để trang trí nhà, phòng ngủ,....

(Kể tên 3 đồ vật: Ảnh Gia Đình: nhắc nhớ kỷ niệm về gia đình, học rồi hen; Hoa: sở
thích, giảm stress, học rồi, mình ráp vô thôi nè)

3. Social responsibility of journalist.

[VNU-EPT] REVIEW ĐỀ THI NGÀY 23/02/2019

✨Writing:

1. Tóm tắt: Chủ đề về chế độ ăn kiêng.

2. Essay: Công nghệ hữu ích đối với bạn (Quá dễ để viết bài này đúng không nào các em
vì đã được học trong khóa học rồi nè, có thể viết về smartphone, laptop, ...)

✨Speaking:

1. Part 1: mô tả tranh (người trong tranh đang ở đâu? Làm gì?)

2. Nói về một kỷ niệm đáng nhớ nhất (happy, sad, embarrassed, ... học luôn rồi hen!)

3. 5 top It seems that…

It is true/obvious/clear that…

The writer emphasises (that)… /stresses… /criticises… /is worried about…

The author argues that… /agrees with… /points out that…

Có vẻ như…

Đó là sự thật / hiển nhiên / rõ ràng rằng

Người viết nhấn mạnh (đó) về vấn đề làm căng thẳng / chỉ trích

Tác giả cho rằng, Lọ / đồng ý với Mạnh / chỉ ra rằng

CÁCH VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN BẰNG TIẾNG ANH


14

Đọc đoạn văn sau đây về chủ đề “Advantages of television”, sau đó trả lời các câu
hỏi bên dưới. Chú ý các từ in đậm được gạch chân.

(1) There are severalreasons why television is one of the most beneficial inventions of
human.(2) Firstly, television helps us to learn more about the worldand to know and
see many new things. (3) Forexample, you can learn about various cultures around the
world just by sittingon a couch. (4) Moreover, televisioncanmake things
memorable because it presents information in aneffective way. (5) Secondly,
television entertainsus as watching it is an enjoyable way to relax. (6) Music and film,
for instance, areone of the most frequently watched programs on TV. (7) Furthermore,
itincreases the popularity of sports and games. (8) Finally, it makesus aware of our
global responsibilities. (9) This can be seen in developed and peaceful countries
whosecitizens become increasingly well-informed about the victims living under
theconstant threat in warring nations. (10)Indeed, television has bringingabout many
benefits because it is not only a source of information and a meansof entertainment but
also a constant reminder of our duty to make a betterworld.

Questions:
1. Đoạn văn trên có bao nhiêu phần chính? Mỗi phần gồm các câu nào?
2. Chức năng của từng phần trong đoạn văn trên là gì?

Trả lời: Đoạn văn trên gồm có 3 phần như sau:


a. Phần mở bài (còn gọi là câu chủ đề) : câu số (1) trong đoạn trên : "There
are severalreasons why television is one of the most beneficial inventions of human."
- Nhiệm vụ của phần mở bài là giới thiệu chủ đề của bài paragraph mà chúng ta sắp viết.
-Trong phần mở bài, chúng ta thấy có 1 từ in đậm là từ severalreasons. Trong viết đoạn
văn thì ý này được gọi là
controlling idea (ý tưởng chủ đạo). Nhiệm vụ của nó là lật mở nội dung chủ đạo mà
đoạn văn của chúng ta sắp viết, đồng thời giới hạn những nội dung chính mà đoạn văn
sắp đề cập.
Ví dụ minh họa: Chẳng hạn trong đề thi tốt nghiệp THPT năm 2014 vừa qua có yêu cầu
viết 1 đoạn văn về MÔN HỌC MÀ BẠN YÊU THÍCH NHẤT.
=> Câu chủ đề của chúng ta có thể là: TRONG CÁC MÔN HỌC Ở TRƯỜNG THÌ
ENGLISH LÀ MÔN HỌC MÀ TÔI YÊU THÍCH NHẤT. MÔN HỌC NÀY LÀ NIỀM
ĐAM MÊ LỚN NHẤT CỦA TÔI BỞI 3 LÍ DO SAU ĐÂY..........
=> Cụm từ 3 LÍ DO trong câu chủ đề trên chính là cái mà chúng ta gọi là controlling
idea. Hết câu này chúng ta sẽ viết tiếp phần thân bài và bắt buộc chỉ được nêu ra 3 lí do
chính, vìcontrolling idea đã giới hạn như vậy rồi. :)

b. Phần thân bài (supporting sentences): bao gồm câu số 2 đến câu 9 trong đoạn văn
bên trên:
15

"2) Firstly, television helps us to learn more about the worldand to know and see many
new things. (3) Forexample, you can learn about various cultures around the world just
by sittingon a couch. (4) Moreover, televisioncanmake things memorable because it
presents information in aneffective way. (5) Secondly, television entertainsus as
watching it is an enjoyable way to relax. (6) Music and film, for instance, areone of the
most frequently watched programs on TV. (7) Furthermore, itincreases the popularity of
sports and games. (8) Finally, it makesus aware of our global responsibilities. (9) This
can be seen in developed and peaceful countries whosecitizens become increasingly well-
informed about the victims living under theconstant threat in warring nations."

- Nhiệm vụ của phần thân bài là đưa ra và giải thích các ý kiến, lập luận chính đã được
giới hạn ở câu mở đầu.
-Trong đoạn văn trên thì ý chính của đoạn là ý ở các câu: 2, 5, 8.Chúng được gọi
là supporting sentences (các câu giải thích cho câu chủ đề)
- Các ý nêu ra trong câu 3, 4, 6, 7, 9 có nhiệm vụ giải thích, chứng minh cho các ý chính
vừa nêu ở các câu 2,5,8. Chúng được gọi là supporting details.
- Các ý chính được nối với nhau bởi các liên từ như: Firstly; Secondly; moreover,
...finally. Nhờ vậy, đoạn văn trở nên logic và mạch lạc hơn rất nhiều.

C. Kết bài : câu 10 trong đoạn trên: (10)Indeed, television has bringingabout many
benefits because it is not only a source of information and a meansof entertainment but
also a constant reminder of our duty to make a betterworld.
- Nhiệm vụ của phần kết bài là nhắc lại ý chính đã nêu ở câu chủ đề bằng 1 cách viết
khác, đưa ra kết luận dựa trên các lập luận đã đưa ra trước đó.

Sau khi nghiên cứu 1 bài viết mẫu, chúng ta có thể rút ra bài học như sau:

CẤU TRÚC CỦA MỘT ĐOẠN VĂN

1. The topic sentence (câu chủ đề)


- Là câu đầu đoạn văn và cũng là câu quan trọng nhất trong đoạn.
- Câu này nêu vắn tắt nội dung mà đoạn văn sắp trình bày.
2. The controlling idea (Ý tưởng chủ đạo)
-Thường được đề cập trong câu chủ đề.
- Lật mở trọng tâm của cả đoạn văn.
- Giới hạn chủ đề của đoạn văn thành những vấn đề cụ thể.
- Các cụm từ dùng để diễn đạt controlling idea (Ý tưởng chủ đạo)
Two main types (2 loại chính)
Three groups (3 nhóm)
The following (như sau)
Several problems (nhiều vấn đề)
Several ways (nhiều cách)
Two aims (2 mục tiêu)
16

Results (các kết quả)


Several reasons (nhiều lí do)
Four steps (4 bước)
Two classes (2 nhóm)
These disadvantages (những bất lợi sau đây)
Three main causes (3 nguyên nhân chính)
Three characteristics (3 đặc điểm)
Three effects (3 hậu quả)
Three kinds (3 loại)

Các tính từ dùng để diễn đạt controlling idea (Ý tưởng chủ đạo)
Suitable (thích hợp)
Unsuitable (ko thích hợp)
Good
Unhealthy
Successful
Unsuccessful
Beneficial (có ích)
Bad
Harmful (có hại)
Fortunate (may mắn)
Unfortunate (ko may)

3. The supporting sentences (các câu giải thích cho câu chủ đề)
- Đưa ra các ý chính để giải thích, chứng minh cho câu chủ đề.

- Các liên từ dùng để liên kết các ý chính trong phần thân bài:
Firstly........... Secondly.......... Lastly
In the first place (đầu tiên)........... Also (tương tự như thế)........... Lastly (cuối cùng)
Generally (nhìn chung) ........ Furthermore (hơn nữa) ........ Finally (cuối cùng)
To be sure (chắc chắn rằng) ........ Additionally (thêm vào đó) ......... lastly (cuối cùng)
In the first place (đầu tiên) .......... just in the same way (tương tự như thế) ......... Finally
(cuối cùng)
Basically (Cơ bản thì) .............. Similarly (tương tự như thế) .............. As well (Đồng
thời)
-Các liên từ để liên kết các supporting details
Consequently: Cho nên
It is evident that = It is apparent that = It goes without saying that = Without a doubt =
Needless to say (rõ ràng rằng)
Furthermore: Hơn nữa
Additionally: Thêm vào đó
In addition: Thêm vào đó
17

Moreover: Hơn nữa


In the same way: Tương tự như vậy
More importantly/remarkably…: Quan trọng hơn, nổi bật hơn…

- Các từ dùng để diễn đạt một ý khác hoặc nêu chi tiết một ý trong phần thân bài:
In other words: Nói cách khác
Specifically: Nói một cách cụ thể

4. The concluding sentence (câu kết luận)


- Là câu cuối đoạn văn
- Nhắc lại ý chính đã nêu ở câu chủ đề bằng 1 cách viết khác, đưa ra kết luận dựa trên các
lập luận đã đưa ra trước đó.
- Các liên từ dùng để kết thúc 1 đoạn văn:
Indeed
In conclusion
In short
In a nutshell
=> Các cụm này đều có nghĩa là : nói tóm lại thì, cuối cùng thì, nói một cách ngắn gọn
thì...

LƯU Ý:
- PARAGRAPH khác với ESSAY. Cả 2 loại bài viết này đều có 3 phần với mục đích giới
thiệu, diễn giải và kết luận như nhau, tuy nhiên khi viết PARAGRAPH, chúng ta viết
chung tất cả các ý vào cùng 1 đoạn, ko có xuống dòng gì cả. Trái lại, trong bài ESSAY,
chúng ta phải viết tách riêng các đoạn mở bài, thân bài và kết bài ra. Thậm chí trong phần
thân bài, các ý chính cũng phải đc viết tách ra thành những đoạn văn riêng.
- Để đạt điểm cao, bài viết của chúng ta không những phải có ý tưởng hay, lập luận chặt
chẽ, sử dụng liên từ để liên kết câu thật linh hoạt, ngữ pháp và từ vựng đa dạng mà còn
phải biết PARAPHRASE thật hợp lí. PARAPHRASE nghĩa là chúng ta diễn đạt cùng 1
ý theo những cách khác nhau để ko lặp lại từ vựng hoặc cấu trúc ngữ pháp. Chẳng hạn,
bên trên kia chúng ta đã có 1 ví dụ
"TRONG CÁC MÔN HỌC Ở TRƯỜNG THÌ ENGLISH LÀ MÔN HỌC MÀ TÔI YÊU
THÍCH NHẤT. MÔN HỌC NÀY LÀ NIỀM ĐAM MÊ LỚN NHẤT CỦA TÔI BỞI 3
LÍ DO SAU ĐÂY"
=> Ở câu số 2 kia, thay vì nói rằng "tôi yêu thích môn học này bởi 3 lí do sau đây" thì
chúng ta lại dùng "MÔN HỌC NÀY LÀ NIỀM ĐAM MÊ LỚN NHẤT CỦA
TÔI" Cách viết này đã giúp chúng ta ko bị lặp lại từ THÍCH (đổi thành NIỀM ĐAM
MÊ).

Hướng dẫn chi tiết về cách PARAPHRASE sẽ được public trong 1 bài viết khác nhé. :)
18

Chủ đề thực hành: Viết 1 đoạn văn không quá 12 câu về các chủ đề sau đây:
1. Write about your hobby
2. Write about your ideal lover in future
3. Write about your favorite subject at school
4. Write about your favorite sport
5. Write about a person you love most
6. Write about the subject you hate most at school
7. Write about your idol
8. Write about your plan for future
9. Write about your best friend
10. Describe your house
11. Write about your family
12. Write about the person you admire most
13. Write about a lesson you have learnt fromsomeone
14. Write about your pet

TỔNG HỢP TỪ VỰNG PHẦN 1 : MÔ TẢ TRANH


Nhớ share hoặc in ra để học dần nha các bạn

Holding a book: cầm cuốn sách


Strolling along the park: đi dạo quanh công viên
Looking down at the machine: nhìn xuống máy
Rowing a boat: chèo thuyển
Making some copies: photocopy
Tidying up one’s desk: dọn dẹp bàn
Cleaning the street with a broom: làm sạch đường phố với cái chổi
Taking a nap on the bench: nghỉ trưa trên ghế dài
Conducting a phone conversation: Thực hiện 1 cuộc nói chuyện điện thoại
The doors is closed: cánh cửa được đóng
Speaking into the microphone: Nói vào micro
There is a lamppost: có 1 đèn đường
Pour the liquid into the cup: đổ chất lỏng vào cốc
Watching a program: xem 1 chương trình
Working at the computer: làm việc với may tính
19

Staring at the computer: nhìn chằm chằm vào máy tính


Carrying something under her arm: mang 1 vài thứ dưới cánh tay
Shaking hands: bắt tay
Holding in a hand: cầm tay
Sitting across from each other: ngồi đối diện nhau
Opening the bottle’s cap: mở nắp của cái lọ
Typing on a keyboard: đánh máy
Examining something: kiểm tra 1 vài thứ
Watering a plant: Tưới cây
Looking at the monitor: nhìn vào máy tính
Staring into the distance: nhìn chằm chằm vào khoảng không
Reaching for the item: với tay lấy đồ
Entering the building: đi vào tòa nhà
Carrying the chairs: mang vác ghế
Shaking hands: bắt tay
Climbing the ladder: chèo lên thang
Chatting with each other: nói chuyện với nhau
Standing beneath the tree: đứng bên dưới cây
Facing each other: đối mặt với nhau
Viewing art in the museum: xem tác phẩm nghệ thuật
Sharing the office space: làm cùng văn phòng
Taking a photograph: chụp ảnh
Attending the conference: tham dự hội thảo
Playing different musical instructions: chơi các nhạc cụ khác nhau
Interviewing a person: phỏng vấn 1 người
Waiting with the suitcases: Đợi cùng hành lý
Addressing the audience: nói chuyện với khán giả
Sitting under the trees: ngồi dưới gốc cây
Giving the directions: đưa ra chỉ dẫn
20

Standing in line: đứng thành hàng


Booking a trip: đặt 1 chuyến đi
Sitting across from each other: ngồi đối diện với nhau
Clapping hands: vỗ tay
Examining the patient: kiểm tra bệnh nhân
Enjoying the view: tận hưởng cảnh quan
Handing some paper to another: cầm giấy
Drinking from a cup: uống từ cốc
Look through the window: nhìn qua cửa sổ
Jogging around the park: đi bộ xung quanh công viên
Look toward mountains: Nhìn về phía những ngọn núi
Leaning agaist the wall: dựa vào tường
Watch a child: ngắm nhìn đứa trẻ
Glancing the screen: liếc nhìn màn hình
Inspect an item for sale: kiểm tra hàng hóa để bán
Paying for the item: thanh toán hàng hóa
Take a photograph: chụp ảnh
Having a meal: có bữa ăn
Look at the monitor: nhìn vào màn hình
Posting a notice on the window: đưa ra 1 thông báo trên cửa sổ
View a statue: nhìn 1 tượng đài
Organizing some papers: tổ chức sắp xếp giấy tờ
Read a newspaper: đọc báo
Looking over the menu: nhìn vào menu
Examining an item: kiểm tra hàng hóa
Lying on a bench: nằm trên ghế dài
Washing the dish: rửa đĩa
Mowing a lawn: cắt cỏ
Watching a music concert: xem bản hòa nhạc
21

Resting on the grass: nằm nghỉ trên cỏ


Looking at items: nhìn vào các khoản, mục
Operate heavy machinery: vận hành máy móc hạng nặng
Carry a parcels: mang những bưu kiện
Adjusting his glasses: điều chỉnh cặp kính
Hold a document: cầm nắm tài liệu
Bending over the table: bẻ cong bàn
Use a hammer: sử dụng 1 cái búa
Boarding the bus: lên xe bus

1. Các thì của động từ thường xuất hiện trong Toeic part 1:
a/ Thì hiện tại tiếp diễn :

 Công thức:

+ Khẳng định (Positive): S + am/is/are + V-ing


+ Phủ định (Negative): S + am/is/are + not + V-ing
+ Nghi vấn (Question): Am/Is/Are + S + V-ing ?

 Tips: Cần chú ý nghe được động từ chính ở dạng V-ing trong câu để có thể chọn
được đáp án đúng.

b/ Thì hiện tại hoàn thành (Present perfect):

 Công thức:

+ Khẳng định (Positive): S + have/has + V(PII)


+ Phủ định (Negative): S + have/has + not + V(PII)
+ Nghi vấn (Question): Have/Has + S + V(PII) ?
c/Thì hiện tại tiếp diễn ở dạng bị động (Present continuous – Passive voice):

 Công thức: S + being + V(PII).

 Tips: Đối với những phần miêu tả tranh không có người, nếu trong câu xuất hiện
từ “being” thì chắc chắn đó là đáp án sai, không được chọn.
22

2. Một số từ vựng thường gặp trong các chủ đề Toeic Part 1:

 Vì các động từ ở part 1 chủ yếu xuất hiện dưới dạng V-ing nên sẽ được liệt kê dưới
dạng V-ing.

a/ Offices (Văn phòng):

 Computer: máy tính - Desk: bàn học, làm việc

 Copier: máy photo - Printer: máy in

 Typing: đánh máy - Staring: nhìn chằm chằm

 Priting: in - Fixing: sữa chữa

b/ Places (Các địa điểm thường gặp):

 Restaurants (Nhà hàng):

 Menu: thực đơn - Customer/Patron: khách hàng

 Sitting: ngồi - Looking at: nhìn vào

 Ordering: gọi món

 Airport (Sân bay);

 Plane/Aircraft: máy bay - Passenger: hành khách

 Flight attendant: tiếp viên hàng không.

 Getting on/off: lên/xuống - Boarding: lên máy bay

 Serving: phụ vụ - Taking off: cất cánh

 Landing/ Hitting the runway: hạ cánh


23

 Store (Cửa hàng):

 Store clerk/ Shop attendant: nhân viên cửa hàng

 Pharmacy/ Drugstore: hiệu thuốc

 Customer: khách hàng - Item/Merchandise: món hàng

 Buying: mua hàng - Serving: phục vụ

 Examining/Inspecting: xem hàng, kiểm tra hàng

 Check out counter: quầy thanh toán

 Pay for purchase: thanh toán

 Supermarket (Siêu thị):

 Shooper: khách hàng - Shopping cart: xe đẩy hàng

 Item on display: hàng đang trưng bày

 Section: khu vực - Shelves: kệ, giá để hàng

 Pushing: đẩy - Pulling: kéo

 Shopping for an item: mua hàng

 Library/ Book store (Thư viện/ Hiệu sách):

 Book: sách - Shelves: kệ, giá để sách

 Reading materials: tài liệu đọc

 Laboratory/Lab (Phòng thí nghiệm):

 Test tube: ống nghiệm - Micro scope: kính hiển vi


24

 White coat/ Proticetive clothing: quần áo bảo hộ

 Gloves: găng tay

 Holding: cầm/ giữ - Looking through: nhìn vào

c/ Street activities (Hoạt động trên đường, phố):

 Car/Vehicle: xe ô tô/phương tiện - Freeway: đường cao tốc

 Pedestrian: người đi bộ

 Park by the curb: đỗ xe ở lề đường

 Getting in/out the car: lên/xuống xe

 Walking cross/ Crossing the street: sang đường

 Waiting the traffic light: chờ đèn đỏ

SPEAKING TOPIC

Topic 1

Mark Twain – one of the greatest American writer- used to say: If you tell the truth,
you do not have to remember anything. In my opinion, I totally agree with the quote
for some reasons.

First of all, I think the meaning of this quote is that it takes less energy to be honest
than it does to make up lies and keep our story straight. You know, if we always tell
the truth, we will feel confident about the story that we are telling, because we tell
the same story to everyone, so we do not have to think too much about the details or
we don’t have to keep in mind different versions of the same story.

Secondly, I believe that this quote is to teach us to become honest people. You know,
when we tell the truth, we will be trusted and respected by people around. And also,
telling the truth will help us to build strong relationships with people around us,
because we are reliable. So honest people tend to become more successful in life.
25

So in general, I think that this quote implies that when we tell the truth, we can live
happier, more comfortable and become more reliable and successful.

Mark Twain - một trong những nhà văn vĩ đại nhất của Mỹ - đã từng nói: Nếu bạn nói sự
thật, bạn không cần phải nhớ bất cứ điều gì. Theo tôi, tôi hoàn toàn đồng ý với trích dẫn
vì một số lý do.

Trước hết, tôi nghĩ rằng ý nghĩa của trích dẫn này là nó cần ít năng lượng để thành thật
hơn so với việc nói dối và giữ cho câu chuyện của chúng ta thẳng thắn. Bạn biết đấy, nếu
chúng ta luôn nói sự thật, chúng ta sẽ cảm thấy tự tin về câu chuyện mà chúng ta đang kể,
bởi vì chúng ta kể cùng một câu chuyện với mọi người, vì vậy chúng ta không phải suy
nghĩ quá nhiều về các chi tiết hoặc chúng ta không phải ghi nhớ các phiên bản khác nhau
của cùng một câu chuyện

Thứ hai, tôi tin rằng trích dẫn này là để dạy chúng ta trở thành những người trung thực.
Bạn biết đấy, khi chúng ta nói sự thật, chúng ta sẽ được mọi người xung quanh tin tưởng
và tôn trọng. Ngoài ra, nói sự thật sẽ giúp chúng ta xây dựng mối quan hệ bền chặt với
mọi người xung quanh, bởi vì chúng ta đáng tin cậy. Vì vậy, những người trung thực có
xu hướng trở nên thành công hơn trong cuộc sống.

Vì vậy, nói chung, tôi nghĩ rằng trích dẫn này ngụ ý rằng khi chúng ta nói sự thật, chúng
ta có thể sống hạnh phúc hơn, thoải mái hơn và trở nên đáng tin cậy và thành công hơn.

Topic2

One of the problems of Internet development is the spread of fake news or false
information causing great impacts on users. In my opinion, there are some reasons
why these people do this work.

Firstly, I think people post wrong information just because they don’t know that the
information is wrong. For example, on Facebook, sharing and posting information
about some disabled people or the ones who are suffering from fatal diseases are
popular. People who share or post the information just want to give a hand those
disadvantaged people. However, when they share the information, they don’t check
it carefully to see if it is true or false. As a result, they unwittingly spread fake news
or information.

Secondly, they post and share wrong information intentionally to get benefits and
making money easily from this. For example, in Vietnam, most of people use social
network, especially Facebook. So, many people consider this as a perfect place to
promote their products. But not all of them compete fairly. They want more people
26

like and view their page, so they post news with shocking title and wrong
information. Moreover, some people post news to disrupt social disorder, and get
benefits about it

Một trong những vấn đề của sự phát triển Internet là sự lan truyền của tin tức giả hoặc
thông tin sai lệch gây ra tác động lớn đến người dùng. Theo tôi, có một số lý do tại sao
những người này làm công việc này.

Đầu tiên, tôi nghĩ mọi người đăng thông tin sai chỉ vì họ không biết rằng thông tin đó là
sai. Ví dụ, trên Facebook, chia sẻ và đăng thông tin về một số người khuyết tật hoặc
những người đang mắc các bệnh gây tử vong là phổ biến. Những người chia sẻ hoặc đăng
thông tin chỉ muốn giúp đỡ những người thiệt thòi. Tuy nhiên, khi họ chia sẻ thông tin,
họ không kiểm tra cẩn thận để xem đó là đúng hay sai. Kết quả là, họ vô tình lan truyền
tin tức hoặc thông tin giả mạo.

Thứ hai, họ đăng và chia sẻ thông tin sai một cách cố ý để có được lợi ích và kiếm tiền dễ
dàng từ việc này. Chẳng hạn, ở Việt Nam, hầu hết mọi người đều sử dụng mạng xã hội,
đặc biệt là Facebook. Vì vậy, nhiều người coi đây là một nơi hoàn hảo để quảng bá sản
phẩm của họ. Nhưng không phải tất cả đều cạnh tranh công bằng. Họ muốn nhiều người
thích và xem trang của họ, vì vậy họ đăng tin tức với tiêu đề gây sốc và thông tin sai.
Hơn nữa, một số người đăng tin tức để phá vỡ rối loạn xã hội và nhận được lợi ích về nó

Topic 3

There are many idioms relating to teaching people how to use and spend money. A
famous person named Thomas Jefferson used to say “never spend your money
before you have earned it”. In my opinion, it is true in some situations, but in some
other cases, it is not.

In some cases, this saying is really useful for everyone, teaching people how to spend
money. He meant that it is not easy to earn money, and people have to work really
hard to earn money. And it also means that we have to think carefully before we
make a purchase, we have to make sure that we can afford the things that we are
buying. So this saying helps us understand the value of money, and teaches us how
to use money reasonably. Otherwise, we may end up in debts, etc.

On the other hand, I think that there will be a few exceptions. For example, for
those who want to get rich, they are willing to borrow money to carry out business
projects. If they make enough money to carry out their business projects, then they
have lots of the opportunities to pay back the money they borrowed. In addition,
27

this saying is not suitable for emergencies, if we are seriously sick, and we need
money for treatment, we should borrow it. Because if we wait until we make enough
money to pay the hospital fee, the disease can become more serious.

So I believe that, sometimes the saying is not true, but most importantly, its message
is that we should work hard for money and spend our money reasonably.

Có nhiều thành ngữ liên quan đến việc dạy mọi người cách sử dụng và tiêu tiền. Một
người nổi tiếng tên Thomas Jefferson đã từng nói rằng không bao giờ tiêu tiền của bạn
trước khi bạn kiếm được nó. Theo tôi, nó đúng trong một số tình huống, nhưng trong một
số trường hợp khác, thì không.

Trong một số trường hợp, câu nói này thực sự hữu ích cho mọi người, dạy mọi người
cách tiêu tiền. Ông có nghĩa là không dễ để kiếm tiền và mọi người phải làm việc rất
chăm chỉ để kiếm tiền. Và nó cũng có nghĩa là chúng ta phải suy nghĩ cẩn thận trước khi
mua hàng, chúng ta phải đảm bảo rằng chúng ta có thể đủ khả năng mua những thứ mà
chúng ta đang mua. Vì vậy, câu nói này giúp chúng ta hiểu giá trị của tiền, và dạy chúng
ta cách sử dụng tiền hợp lý. Nếu không, chúng tôi có thể kết thúc bằng các khoản nợ, vv

Mặt khác, tôi nghĩ rằng sẽ có một vài ngoại lệ. Ví dụ, đối với những người muốn làm
giàu, họ sẵn sàng vay tiền để thực hiện các dự án kinh doanh. Nếu họ kiếm đủ tiền để
thực hiện các dự án kinh doanh của mình, thì họ có rất nhiều cơ hội để trả lại số tiền họ
đã vay. Ngoài ra, câu nói này không phù hợp cho trường hợp khẩn cấp, nếu chúng ta bị
bệnh nặng và cần tiền để điều trị, chúng ta nên mượn nó. Bởi vì nếu chúng ta đợi cho đến
khi chúng ta kiếm đủ tiền để trả viện phí, căn bệnh có thể trở nên nghiêm trọng hơn.

Vì vậy, tôi tin rằng, đôi khi câu nói không đúng, nhưng quan trọng nhất, thông điệp của
nó là chúng ta nên làm việc chăm chỉ vì tiền và tiêu tiền hợp lý.

Topic 4

Nowadays, it is very easy for us to catch the scene of school children in a fight,
whether in the real life or on social media. Violence at school has been on an
increase in Viet Nam because of the following reasons.

Firstly, some violent students live in a violent environment without love or care from
parents. For example, they suffer from violence in their family. For example,
watching their dad hits their mom everyday will definitely shape bad attitude in
28

their minds. Besides, some violent children don’t receive care from their parents, so
sometimes they bully others to get attention from their parents.

Secondly, teachers should also be partially responsible for this. Nowadays, teachers
care about exam results and school performance more than behaviors. They just
focus on good students, and ignore naughty students who are giving a poor
performance. Gradually, they become disobedient and violent, who often bully
others.

In conclusion, those reasons are the ones making school children more violent.

Ngày nay, chúng ta rất dễ dàng bắt gặp cảnh học sinh trong một cuộc chiến, dù là ngoài
đời hay trên phương tiện truyền thông xã hội. Bạo lực ở trường học đang gia tăng ở Việt
Nam vì những lý do sau đây.

Thứ nhất, một số học sinh bạo lực sống trong một môi trường bạo lực mà không có sự
yêu thương hay chăm sóc từ cha mẹ. Chẳng hạn, họ phải chịu đựng bạo lực trong gia
đình. Ví dụ, xem cha của họ đánh mẹ hàng ngày chắc chắn sẽ hình thành thái độ xấu
trong tâm trí họ. Bên cạnh đó, một số trẻ em bạo lực không nhận được sự chăm sóc từ
cha mẹ, vì vậy đôi khi chúng bắt nạt người khác để nhận được sự chú ý từ cha mẹ.

Thứ hai, giáo viên cũng phải chịu trách nhiệm một phần cho việc này. Ngày nay, giáo
viên quan tâm đến kết quả thi và thành tích học tập hơn là hành vi. Họ chỉ tập trung vào
những học sinh giỏi, và bỏ qua những học sinh nghịch ngợm đang có thành tích kém.
Dần dần, họ trở nên bất tuân và bạo lực, họ thường bắt nạt người khác.

Tóm lại, những lý do đó là những nguyên nhân khiến học sinh bạo lực hơn.

Topic 5

There are many quotes help people feel better. One of them belongs to Dr. Seuss. He
said that “Don’t cry because it’s over; smile because it happened”. In my opinion, I
totally agree with this saying because of the following reasons.

Firstly, I think the message that Dr. Seuss wanted to give is that everything happens
for a reason. Sometimes in our life, we cannot see the truth or reason until it ends.
For example, before my English test, I had been over confident as I thought it would
be a piece of cake, but then I failed. Of course I cried a lot. Then I realize that I
failed because I did not study hard enough; I did not prepare enough, and I did not
focus enough on important aspects of the subject. So I decided that I would change
29

my thinking. Thanks to that event, I never fail another subject during my school
time.

Secondly, another lesson I learn from this quote is that it all depends on our attitude
and how we react to a situation. There is no doubt that crying cannot solve anything
and it just makes things worse. Smile helps us overcome every hard situation.
Smiling is the best way to help us look on the bright site. We cannot always stay in
blue feeling, because we are still living, and have to face lots of tough things in life. If
we are always in this feeling, this feeling makes our life become harder and
collapsed one day.

So we should be optimistic about events happening in our life.

Có nhiều trích dẫn giúp mọi người cảm thấy tốt hơn. Một trong số đó thuộc về Tiến sĩ
Seuss. Ông nói rằng, Don Don khóc vì nó đã vượt qua; hãy cười lên vì tất cả đã xảy ra
rồi". Theo tôi, tôi hoàn toàn đồng ý với câu nói này vì những lý do sau.

Đầu tiên, tôi nghĩ thông điệp mà Tiến sĩ Seuss muốn đưa ra là mọi thứ xảy ra đều có lý
do. Đôi khi trong cuộc sống của chúng ta, chúng ta không thể nhìn thấy sự thật hay lý do
cho đến khi nó kết thúc. Ví dụ, trước bài kiểm tra tiếng Anh của tôi, tôi đã quá tự tin vì
tôi nghĩ nó sẽ là một miếng bánh, nhưng sau đó tôi đã thất bại. Tất nhiên tôi đã khóc rất
nhiều. Sau đó tôi nhận ra rằng tôi đã thất bại vì tôi không học hành chăm chỉ; Tôi đã
không chuẩn bị đủ, và tôi đã không tập trung đủ vào các khía cạnh quan trọng của chủ đề.
Vì vậy, tôi quyết định rằng tôi sẽ thay đổi suy nghĩ của tôi. Nhờ sự kiện đó, tôi không bao
giờ thất bại một môn học nào khác trong thời gian đi học.

Thứ hai, một bài học khác tôi học được từ trích dẫn này là tất cả phụ thuộc vào thái độ
của chúng ta và cách chúng ta phản ứng với một tình huống. Không có nghi ngờ rằng
khóc không thể giải quyết bất cứ điều gì và nó chỉ làm cho mọi thứ tồi tệ hơn. Nụ cười
giúp chúng ta vượt qua mọi tình huống khó khăn. Mỉm cười là cách tốt nhất để giúp
chúng ta nhìn vào trang web tươi sáng. Chúng ta không thể luôn luôn ở trong cảm giác
màu xanh, bởi vì chúng ta vẫn đang sống và phải đối mặt với nhiều điều khó khăn trong
cuộc sống. Nếu chúng ta luôn ở trong cảm giác này, cảm giác này khiến cuộc sống của
chúng ta trở nên khó khăn hơn và sụp đổ vào một ngày nào đó.

Vì vậy, chúng ta nên lạc quan về các sự kiện xảy ra trong cuộc sống của chúng ta.

Topic 06:
30

Vietnam has a good variety of produce but imported produce is increasing while
exports and domestic consumption are low. As consumers, There are 3 things we can
do to support Vietnamese farmers.

First, we should buy Vietnamese products instead of foreign products. This can raise
the domestic consumption in our country.

Second, we can share our good reviews about Vietnamese products with everyone,
especially on the internet. This is word of mouth marketing, it makes people around
us have a good view of our country’s product.

Third, we can buy more products from new brands in Vietnamese market. This can
support them to stay longer on the market and help Vietnamese farmers sell more
products.

In short, each Vietnamese consumer should take action to support Vietnamese


farmers. This can not only help farmers have better lives but also contribute to the
development of Vietnam Economy

Việt Nam có nhiều loại sản phẩm tốt nhưng sản phẩm nhập khẩu đang tăng lên trong khi
xuất khẩu và tiêu thụ trong nước thấp. Là người tiêu dùng, có 3 điều chúng ta có thể làm
để hỗ trợ nông dân Việt Nam.

Đầu tiên, chúng ta nên mua sản phẩm của Việt Nam thay vì sản phẩm nước ngoài. Điều
này có thể nâng cao tiêu thụ trong nước ở nước ta.

Thứ hai, chúng tôi có thể chia sẻ những đánh giá tốt về các sản phẩm của Việt Nam với
mọi người, đặc biệt là trên internet. Đây là tiếp thị truyền miệng, nó làm cho mọi người
xung quanh chúng ta có cái nhìn tốt về sản phẩm của đất nước chúng ta.

Thứ ba, chúng ta có thể mua thêm sản phẩm từ các thương hiệu mới tại thị trường Việt
Nam. Điều này có thể hỗ trợ họ ở lại lâu hơn trên thị trường và giúp nông dân Việt Nam
bán được nhiều sản phẩm hơn.

Nói tóm lại, mỗi người tiêu dùng Việt Nam nên hành động để hỗ trợ nông dân Việt Nam.
Điều này không chỉ giúp nông dân có cuộc sống tốt hơn mà còn đóng góp cho sự phát
triển của nền kinh tế Việt Nam

Topic 7

In Vietnam, more and more cases of food safely violations have been reported in
media, causing serious concerns for consumers. However, this problem still exists. In
31

my opinion, this is due to seller’s greed, government’s loose management and the
consumers themselves.

Firstly, it is the greed of earning more profit that makes the sellers violate the food
safety. To increase the profit, some food store owners do not hesitate to use unsafe
ingredients with low prices. Some farmers make over use of pesticides, fertiliers or
chemicals in cultivating and breeding.

Secondly, food safety violations still exist may be because of loose management of
government. A number of food ingredients from unknown sources are going to
markets everyday without being checked. Furthermore, many food safety violations
have passed the safety checking procedure due to officers’ carelessness.

Last but not least, some consumers themselves also give food safety violations the
chance to still exist. Instead of buy products from trustworthy sources which have
brands, labels and safety guarantee, they still decide to buy food from unknown
sources which are sold in local market or even on the street. It may be because of
lower prices and convenience. But by going this, the consumers themselves are
giving those cases of food safety violations one more reason to exist

Tại Việt Nam, ngày càng có nhiều trường hợp vi phạm an toàn thực phẩm được báo cáo
trên các phương tiện truyền thông, gây lo ngại nghiêm trọng cho người tiêu dùng. Tuy
nhiên, vấn đề này vẫn tồn tại. Theo tôi, điều này là do lòng tham của người bán, sự quản
lý lỏng lẻo của chính phủ và chính người tiêu dùng.

Thứ nhất, chính sự tham lam kiếm thêm lợi nhuận khiến người bán vi phạm an toàn thực
phẩm. Để tăng lợi nhuận, một số chủ cửa hàng thực phẩm không ngần ngại sử dụng các
thành phần không an toàn với giá thấp. Một số nông dân sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu,
phân bón hoặc hóa chất trong canh tác và chăn nuôi.

Thứ hai, vi phạm an toàn thực phẩm vẫn tồn tại có thể là do sự quản lý lỏng lẻo của chính
phủ. Một số thành phần thực phẩm từ các nguồn không xác định sẽ đi đến thị trường
hàng ngày mà không được kiểm tra. Hơn nữa, nhiều vi phạm an toàn thực phẩm đã thông
qua quy trình kiểm tra an toàn do cảnh sát bất cẩn.

Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, một số người tiêu dùng cũng cho phép vi
phạm an toàn thực phẩm cơ hội vẫn còn tồn tại. Thay vì mua sản phẩm từ các nguồn đáng
tin cậy có nhãn hiệu, nhãn hiệu và đảm bảo an toàn, họ vẫn quyết định mua thực phẩm từ
các nguồn không xác định được bán ở thị trường địa phương hoặc thậm chí trên đường
phố. Nó có thể là do giá thấp hơn và thuận tiện. Nhưng bằng cách này, chính người tiêu
32

dùng đang đưa ra những trường hợp vi phạm an toàn thực phẩm thêm một lý do nữa để
tồn tại

Topic 8

The multi-level marketing (MLM) field is growing and its member companies are
multiplying. Although this bisiness model is quite popular in some countries, when
coming to Vietnam, it seems to disguise in a complex way and causes many
uncontrollable risks. In my opinion, MLM should be banned in Vietnam due to
several reasons.

Firstly, many swindlers use this method to take a huge amount of money from
gullible people. There have been a number of people, most of which are students and
people in rural area, being swindled. The MLM companies told them that they can
earn huge profits from joining their system called pyramid scheme. They use all of
their money; some even borrow or mortgage their properties to buy a lot of
products. But instead of earning huge profits. The MLM companies suddenly
disappear and the innocent people have to face with big consequences.

Secondly, people who join the pyramid schemes of MLM companies may receive
more losses than benefits. The consumers become free emloyees of those companies
advertising, selling their products and giving them profits. There isn’t any legal
benefit such as contract or insurance. Moreover, to sell the products, a member of
the MLM system must make use of all their relationships. That is like you are
swindled by youself. That can damage all of your relationships.

Last but not least, this business model is developing in coplex and uncontrollable
ways. Al though Vietnam’s government has carried out several policies to manage
and put this business model under control, many illegal MLM companies still exist.

Due to many risks it brings, MLM should be banned in Vietnam.

Lĩnh vực tiếp thị đa cấp (MLM) đang phát triển và các công ty thành viên của nó đang
nhân lên. Mặc dù mô hình bisiness này khá phổ biến ở một số quốc gia, nhưng khi đến
Việt Nam, nó dường như ngụy trang một cách phức tạp và gây ra nhiều rủi ro không thể
kiểm soát. Theo tôi, MLM nên bị cấm ở Việt Nam vì một số lý do.

Thứ nhất, nhiều kẻ lừa đảo sử dụng phương pháp này để lấy một số tiền rất lớn từ những
người cả tin. Đã có một số người, hầu hết là sinh viên và người dân ở khu vực nông thôn,
bị lừa đảo. Các công ty MLM nói với họ rằng họ có thể kiếm được lợi nhuận khổng lồ từ
việc tham gia hệ thống của họ được gọi là sơ đồ kim tự tháp. Họ sử dụng tất cả tiền của
33

họ; một số thậm chí mượn hoặc thế chấp tài sản của họ để mua rất nhiều sản phẩm.
Nhưng thay vì kiếm được lợi nhuận khổng lồ. Các công ty MLM đột nhiên biến mất và
những người dân vô tội phải đối mặt với những hậu quả lớn.

Thứ hai, những người tham gia chương trình kim tự tháp của các công ty MLM có thể
nhận được nhiều tổn thất hơn là lợi ích. Người tiêu dùng trở thành nhân viên miễn phí
của các công ty quảng cáo, bán sản phẩm của họ và mang lại cho họ lợi nhuận. Có bất kỳ
lợi ích hợp pháp nào như hợp đồng hoặc bảo hiểm. Hơn nữa, để bán các sản phẩm, một
thành viên của hệ thống MLM phải sử dụng tất cả các mối quan hệ của họ. Điều đó giống
như bạn bị lừa bởi chính mình. Điều đó có thể làm hỏng tất cả các mối quan hệ của bạn.

Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, mô hình kinh doanh này đang phát triển
theo cách coplex và không thể kiểm soát được. Mặc dù chính phủ Việt Nam đã thực hiện
một số chính sách để quản lý và đưa mô hình kinh doanh này vào tầm kiểm soát, nhiều
công ty MLM bất hợp pháp vẫn tồn tại.

Do nhiều rủi ro mà nó mang lại, MLM nên bị cấm ở Việt Nam.

TOPIC 9

Today, more and more parents let their children see English rhymes or English
cartoons on youtube. In my opinion, this trend has a positive effects and a negative
effects on children

First, talk about positive effects for children. With children watching English
nursery rhymes or English cartoons, children will interest the well-written
scenarios, sounds, audio, visual effects and colors. This helps children acquire
language faster and better than learning from traditional academic learning.
Besides helping children learn more about other cultures through lyrics, storyline,
words, actions. In addition, it also helps open up the mind, expanding knowledge for
children

Second, negatively affect children. affect grammar problems that make children
grammatical mistakes that cause problems in writing skills. Due to cultural
differences, for example in western countries, children can call their parents by
name. However, in Asia, especially Vietnam, children cannot do that. When the link
between language and culture can make children learn cultures in an inappropriate
way

Due to there are negative effects, parents need to have choices when letting children
watch these programs
34

Ngày nay, ngày càng có nhiều phụ huynh cho con cái họ xem nhịp điệu tiếng Anh hoặc
phim hoạt hình tiếng Anh trên youtube. Theo tôi, xu hướng này có tác động tích cực và cả
tác động tiêu cực với trẻ em

Đầu tiên, nói về tác dụng tích cực cho trẻ em. Với trẻ em xem các vần tiếng Anh hoặc
phim hoạt hình tiếng Anh, trẻ sẽ thích thú với các kịch bản, âm thanh, âm thanh, hiệu ứng
hình ảnh và màu sắc được viết tốt. Điều này giúp trẻ có được ngôn ngữ nhanh hơn và tốt
hơn so với việc học từ học tập truyền thống. Bên cạnh việc giúp trẻ tìm hiểu thêm về các
nền văn hóa khác thông qua lời bài hát, cốt truyện, lời nói, hành động. Ngoài ra, nó cũng
giúp mở mang đầu óc, mở rộng kiến thức cho trẻ

Thứ hai, ảnh hưởng tiêu cực đến trẻ em. ảnh hưởng đến các vấn đề ngữ pháp khiến trẻ
mắc lỗi ngữ pháp gây ra vấn đề về kỹ năng viết. Do sự khác biệt về văn hóa, ví dụ ở các
nước phương tây, trẻ em có thể gọi cha mẹ bằng tên. Tuy nhiên, ở châu Á, đặc biệt là Việt
Nam, trẻ em không thể làm điều đó. Khi mối liên kết giữa ngôn ngữ và văn hóa có thể
khiến trẻ học văn hóa theo cách không phù hợp

Do có những tác động tiêu cực, cha mẹ cần có lựa chọn khi cho trẻ xem các chương trình
này

Ngày nay, trong cuộc sống hiện đại, con người dường như ngày càng bận rộn hơn. Do đó,
nhu cầu thuê người giúp việc thường trở nên phổ biến hơn. Nhưng không dễ để tìm được
một người giúp việc phù hợp cho gia đình. Do đó, trong những năm gần đây, xu hướng
thuê người giúp việc bán thời gian rất phổ biến. Theo tôi, đây là do một giải pháp khá an
toàn, tiết kiệm chi phí và đảm bảo quyền riêng tư

Đầu tiên, nhiều gia đình chọn vì nó khá an toàn. Bởi vì họ sẽ phải trải qua giai đoạn sàng
lọc và sàng lọc ở giai đoạn tuyển dụng. Sau đó, khi bạn thuê họ, bạn sẽ có quyền đánh giá
chất lượng dịch vụ mà họ cung cấp. Yếu tố này giúp bạn cảm thấy an toàn và sử dụng các
dịch vụ chất lượng hơn.

Thứ hai, tiết kiệm chi phí hơn thuê giúp ở lại. Thay vì phải trả lương hàng tháng và có thể
trang trải chỗ ở cho người giúp việc gia đình, bạn chỉ cần trả theo giờ mỗi ngày hoặc mỗi
tuần.

Thứ ba, bạn sẽ được đảm bảo quyền riêng tư hơn cho gia đình. Hình thức trợ giúp truyền
thống là họ phải ở trong gia đình bạn. Khá bất tiện vì nó sẽ kéo theo nhiều rắc rối không
đáng có. Đối với việc thuê người giúp việc bán thời gian, họ sẽ đến nhà bạn để làm việc
2-3 giờ một ngày. Bởi vì người giúp việc sẽ không cần ở lại và không sống cùng gia đình,
bạn sẽ được đảm bảo quyền riêng tư hơn
35

Today, in a modern life people seem to be getting more and more busy. Therefore,
the need to hire maids often becomes more popular. But it is not easy to find a
suitable maid for the family. Therefore, in recent years, the trend of hiring part-time
maids is very popular. In my opinion, this is due to that a pretty safe solution, saving
costs and ensuring privacy

First, many families choose because it is quite safe. Because They will have to go
through the screening and screening stage at the recruitment stage. Then, when you
hire them, you will have the right to assess the quality of service they provide. This
factor helps you feel safe and use more quality services.

Second, cost savings than hiring help to stay. Instead of having to pay a monthly
salary and can cover accommodation for a domestic worker, you only need to pay by
the hour every day or every week.

Thirdly, you will be guaranteed more privacy for your family. The traditional form
of help is that they have to stay in your family. Quite inconvenient because it will
entail many troubles that are not worth it. As for of hiring part-time maids , they
will come to your house to work for 2-3 hours a day. Because the maid will not need
to stay and do not live with the family you will be guaranteed more privacy

TOPIC 10
There is a saying that " I hear and I forget. I see and I remember. I do and I
understand." Which is well-known as a real lesson for life. . I totally agree with this
saying because of 3 reasons which are the value of personal experience, the
importance of practice, and the main purpose of education

First of all, personal experience is the bet way to aquire new things. When a person
experience a new thing, they will use all their senses to realize and memorise that
thing. Therefore, they can have more methods to approach. For example, if you
dont’t play danger games, you will not know how’s it like.

Second, It is very crucial to observe and practice what we learn. When a speaker
just say, they is not likely to do; likewise, a listener is not likely to remember.
Therefore, we should practice by seeing it, feeling it, doing it , etc.. to prove that we
know it thoroughly.Just like studying about animal, a real animal in class will give a
better remember ance to the student about it is tructures or when studying IT
student who uses computer and practice with it easily remember and apply it into
their studying.

Last but not least, It's suitable for the goal of modern education method which is
"studying along with practicing" Many teachers nowadays assign a variety of tasks
36

for students to encourage them to learn from the reality such as studying in group,
making a survey, and so on.
Because of the personal experience is vital, practice makes perfect, and it fits
eucation goal, so i totally agree with that this saying.
Có một câu nói rằng "Tôi nghe và tôi quên. Tôi thấy và tôi nhớ. Tôi làm và tôi hiểu." Đó
là nổi tiếng như một bài học thực sự cho cuộc sống. . Tôi hoàn toàn đồng ý với câu nói
này vì 3 lý do là giá trị của kinh nghiệm cá nhân, tầm quan trọng của thực tiễn và mục
đích chính của giáo dục

Trước hết, kinh nghiệm cá nhân là cách đặt cược để thu hút những điều mới. Khi một
người trải nghiệm một điều mới, họ sẽ sử dụng tất cả các giác quan của mình để nhận ra
và ghi nhớ điều đó. Do đó, họ có thể có nhiều phương pháp để tiếp cận. Ví dụ: nếu bạn
không chơi các trò chơi nguy hiểm, bạn sẽ không biết cách chơi của nó như thế nào.
Thứ hai, rất quan trọng để quan sát và thực hành những gì chúng ta học được. Khi một
người nói chỉ cần nói, họ không có khả năng làm; tương tự như vậy, một người nghe
không có khả năng nhớ. Vì vậy, chúng ta nên thực hành bằng cách nhìn thấy nó, cảm
nhận nó, thực hiện nó, v.v. để chứng minh rằng chúng ta biết nó kỹ lưỡng. hoặc khi học
IT sinh viên sử dụng máy tính và thực hành với nó dễ dàng ghi nhớ và áp dụng nó vào
việc học của họ.
Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, Nó phù hợp với mục tiêu của phương
pháp giáo dục hiện đại là "học cùng với thực hành" Ngày nay, nhiều giáo viên giao nhiều
nhiệm vụ cho học sinh để khuyến khích họ học hỏi từ thực tế như học tập theo nhóm, làm
khảo sát, vân vân
Bởi vì kinh nghiệm cá nhân là quan trọng, thực hành làm cho hoàn hảo, và nó phù hợp
với mục tiêu eucation, vì vậy tôi hoàn toàn đồng ý với câu nói này.
TOPIC 11
There is an opinion that recruiting friends to work is beneficial. For me, I would
totally vote for this view because a friend is likely a person we know well, they are
also ones tell you the truth, as well as they will stand by our side when problem
occurs.
First of all, A friend who has been growing up together can be understand
thoroughly and com prehensively. We have enough time to know abouttheir weak
and strong point. Therefore, it is easy to assign the tasks that best suit their expertise
and skills. (thêm ví dụ)
Second, a friend may be the only one who will tell you the truth especially when you
are in trouble. Normal employee are not always willing to tell the hard truth to their
employees because they are afraid of being a fired. A friend will tell you what is
wrong you have done to your business. (thêm ví dụ)
Last, Friends tend to be more loyal and trustworthy. When issues happen, it is likely
that the normal coworkers leave us while a true friend will stay to help us overcome
the obstacles. (thêm ví dụ)
37

To sum up, Hiring friends to to work is beneficial because of the loyalty,


understanding and the truth that only friends can bring for us.

Có một ý kiến tuyển bạn đi làm là có lợi. Đối với tôi, tôi sẽ hoàn toàn bỏ phiếu cho khung
cảnh này bởi vì một người bạn có khả năng là một người mà chúng tôi biết rõ, họ cũng là
người nói cho bạn sự thật, cũng như họ sẽ đứng bên cạnh chúng tôi khi vấn đề xảy ra.
Đầu tiên, một người bạn đã lớn lên cùng nhau có thể hiểu rõ hơn và com prehensively.
Chúng ta có đủ thời gian để biết về điểm yếu và mạnh mẽ của họ. Do đó, rất dễ dàng để
chỉ định các nhiệm vụ tốt nhất phù hợp với chuyên môn và kỹ năng của họ. (họ ví dụ)
Thứ hai, một người bạn có thể là người duy nhất sẽ nói với bạn sự thật đặc biệt khi bạn
gặp rắc rồi. Nhân viên bình thường không phải lúc nào cũng sẵn sàng kể sự thật khó khăn
cho nhân viên của họ vì họ sợ bị sa thải. Một người bạn sẽ nói cho bạn biết bạn đã làm gì
cho việc kinh doanh của mình. (họ ví dụ)
Cuối cùng, những người bạn thường trung thành và đáng tin cậy hơn. Khi các vấn đề xảy
ra, có khả năng là những đồng nghiệp bình thường rời bỏ chúng ta trong khi một người
bạn thực sự sẽ ở lại để giúp chúng ta vượt qua những trở ngại. (họ ví dụ)

Để tổng hợp, thuê bạn bè để làm việc là có lợi vì sự trung thành, hiểu biết và sự thật mà
chỉ bạn bè mới có thể mang đến cho chúng ta

You might also like