Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

Bài tập chương 3:

1/ Tìm hiểu các file hệ thống của hệ điều hành windows


1. Program Files và Program Files (x86)
-Ví trị ở C:\Program Files and C:\Program Files (x86)
- Khi cài đặt phần mềm, bạn thường xuyên mở những file EXE và kích hoạt thông qua
một quá trình cài đặt. Trong thời gian đó, ứng dụng đang tạo mục nhập của nó vào thư
mục Program Files và thực hiện các nhiệm vụ để có thể hoạt động trên hệ thống. Do đó,
khi tới thư mục Program Files, bạn sẽ tìm thấy thư mục cho hầu hết các chương trình bạn
đã cài đặt
2. System 32
- Nằm tại C:\Windows\System32
- Hầu hết mọi thứ trong thư mục C:\Windows đều nằm trong danh sách cấm này nhưng
với thư mục System32 xứng đáng được chú ý đặc biệt. Nó chứa hàng trăm tệp DLL cần
thiết có chức năng duy trì máy tính luôn chạy đúng.
- Một số ví dụ như dịch vụ xử lý âm thanh trong máy tính, các file cần thiết để khởi động
vào Windows, các tài nguyên làm cho phông chữ hiển thị chính xác,... Thư mục này cũng
chứa các thực thi cho chương trình Windows mặc định. Ví dụ, Calc.exe khởi động
Calculator và MSPaint.exe kích hoạt Microsoft Paint
3. Page File
- Nằm ở C:\pagefile.sys
- Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (RAM) bên trong máy tính có trách nhiệm tạm thời giữ các
chương trình mở. Khi mở một cá thể của Windows, nó sẽ được đặt trong RAM để truy
cập nhanh. Đây là lý do tại sao có nhiều RAM hơn, cho phép bạn chạy một số chương
trình cùng một thời điểm
4. System Volume Information
- Tại C:\System Volume Information (nó sẽ được ẩn)
- System Volume Information thực sự chứa một số chức năng Windows quan trọng.
Trong thực tế, khi cố gắng truy cập vào nó, Windows sẽ báo lỗi Access Denied.
- Thư mục này chứa các điểm System Restore mà máy tính tạo ra để hỗ trợ khôi phục.
Bạn có thể gõ Restore Point vào menu Start và kích Create a Restore Point để giảm kích
thước thư mục
5. WinSxS
- Ví trị C:\Windows\WinSxS
- WinSxS viết tắt của Windows Side By Side và được tạo ra để xử lý lỗi hoạt động phiên
bản Windows 9x. Thuật ngữ "DLL Hell" mô tả các vấn đề phát sinh khi các file (DLL)
thư viện liên kết động mâu thuẫn, trùng lặp hoặc phá vỡ
- Để khắc phục, Microsoft bắt đầu sử dụng thư mục WinSxS để thu thập đa phiên bản của
các DLL và tải chúng theo yêu cầu khi Windows chạy một chương trình. Điều này làm
tăng khả năng tương thích chẳng hạn như khi một chương trình cần truy cập vào DLL cũ
đã mất đi không còn trong Windows
6. D3DSCache
- Vị trí: C:\Users\[username]\AppData\Local.
- D3DSCache là một thư mục chứa thông tin được lưu trong bộ nhớ cache cho API
Direct3D của Microsoft. Đây là một phần của DirectX, được sử dụng để hiển thị đồ họa
trong game và những phần mềm chuyên sâu khác.
- Bạn không cần phải chạm vào các file bên trong thư mục này trong những trường hợp
bình thường và chúng chỉ chiếm một vài megabyte. Tuy nhiên, nếu bạn đang gặp sự cố
game liên quan đến file đồ họa, xóa bộ nhớ cache này có thể là một bước hữu ích
7.FAT
FAT (Bảng phân bổ tệp) là một trong những loại FS đơn giản nhất, đã có từ những năm
1980. Nó bao gồm khu vực mô tả FS (khu vực khởi động hoặc siêu chặn), bảng phân
bổ khối (được gọi là Bảng phân bổ tệp) và không gian lưu trữ đơn giản để lưu trữ dữ liệu.
Các tệp trong FAT được lưu trữ trong các thư mục. Mỗi thư mục là một loạt các bản ghi
32 byte,mỗi bản xác định một tệp hoặc các thuộc tính mở rộng của nó (ví dụ: tên dài).
Bản ghi thuộc tính khối đầu tiên của tệp. Bất kỳ khối tiếp theo nào cũng có thể được tìm
thấy thông qua bảng phân bổ khối bằng cách sử dụng nó làm danh sách được liên kết.

Bảng phân bổ khối chứa một loạt các mô tả khối. Một giá trị bằng không chỉ ra rằng khối
không được sử dụng và một khối không phải bằng không liên quan đến khối tiếp theo của
tệp hoặc một giá trị đặc biệt cho kết thúc của nó.

Các con số trong FAT12, FAT16, FAT32 là nguyên nhân của số bit được sử dụng để giải
quyết một khối FS. Điều này có nghĩa là FAT12 có thể sử dụng tới 4096 tài liệu tham
khảo khối khác nhau, trong khi FAT16 và FAT32 có thể sử dụng tới 65536 và
4294967296 cho phù hợp. Số lượng khối tối đa thực tế thậm chí còn ít hơn và phụ thuộc
vào việc thực hiện trình điều khiển FS .
FAT12 và FAT16 từng được áp dụng cho đĩa mềm cũ và không tìm được việc làm rộng
rãi ngày nay. FAT32 vẫn được sử dụng rộng rãi cho thẻ nhớ và USB. Định dạng này
được hỗ trợ bởi điện thoại thông minh, máy ảnh kỹ thuật số và các thiết bị di động khác.

FAT32 có thể được sử dụng trên các bộ nhớ ngoài tương thích với Windows hoặc phân
vùng đĩa với kích thước dưới 32 GB khi chúng được định dạng bằng công cụ tích hợp của
hệ điều hành này hoặc tối đa 2 TB khi các phương tiện khác được sử dụng để định dạng
dung lượng lưu trữ. Hệ thống tệp cũng không cho phép tạo tệp có kích thước vượt quá 4
GB. Để giải quyết vấn đề này, exFAT đã được giới thiệu, không có bất kỳ hạn chế thực
tế nào liên quan đến kích thước và thường được sử dụng trên ổ cứng và SSD ngoài hiện
đại.

8.NTFS
NTFS (New Technology File System) được giới thiệu vào năm 1993 với Windows NT và
hiện là hệ thống tệp phổ biến nhất cho máy tính người dùng cuối dựa trên Windows. Hầu
hết các hệ điều hành của dòng Windows Server cũng sử dụng định dạng này.

Loại FS này khá đáng tin cậy nhờ ghi nhật ký và hỗ trợ nhiều tính năng, bao gồm kiểm
soát truy cập, mã hóa, v.v. Mỗi tệp trong NTFS được lưu trữ dưới dạng mô tả trong Bảng
tệp Tổng thể và nội dung dữ liệu của nó. Bảng tệp Master chứa các mục với tất cả thông
tin về chúng: kích thước, phân bổ, tên, v.v. 16 mục đầu tiên của bảng được giữ lại cho
BitMap, giữ bản ghi của tất cả các cụm miễn phí và được sử dụng, Nhật ký được sử dụng
để ghi nhật ký bản ghi và BadClus chứa thông tin về các cụm xấu. Các khu vực đầu tiên
và cuối cùng của hệ thống tệp chứa các cài đặt của nó (bản ghi khởi động hoặc siêu
chặn). Định dạng này sử dụng các giá trị 48 và 64 bit để tham chiếu các tệp, do đó có thể
hỗ trợ lưu trữ dữ liệu với dung lượng cực cao.

9.Refs
ReFS (Resilient File System) là sự phát triển mới nhất của Microsoft được giới thiệu với
Windows 8 và hiện có sẵn cho Windows 10. Kiến trúc của nó hoàn toàn khác với các
định dạng Windows khác và chủ yếu được tổ chức dưới dạng B +-tree. ReFS có khả
năng chịu đựng cao đối với các thất bại do các tính năng mới được đưa vào nó. Đáng chú
ý nhất trong số đó là Copy-on-Write (CoW): không có siêu dữ liệu nào được sửa đổi mà
không được sao chép; dữ liệu không được viết trên dữ liệu hiện có - nó được đặt đến một
khu vực khác trên đĩa. Sau bất kỳ sửa đổi nào, một bản sao siêu dữ liệu mới được lưu vào
một khu vực miễn phí trên bộ nhớ, và sau đó hệ thống tạo ra một liên kết từ siêu dữ liệu
cũ hơn đến bản sao mới hơn. Do đó, một số lượng đáng kể các bản sao lưu cũ được lưu
trữ ở những nơi khác nhau, cung cấp phục hồi dữ liệu dễ dàng trừ khi không gian lưu trữ
này được ghi đè.

10.HPFS
HPFS (High Performance File System) được tạo ra bởi Microsoft hợp tác với IBM và
được giới thiệu với OS / 2 1.20 vào năm 1989 như một hệ thống tập tin cho các máy chủ
có thể cung cấp hiệu suất tốt hơn nhiều khi so sánh với FAT. Trái ngược với FAT, chỉ
đơn giản là phân bổ bất kỳ cụm miễn phí đầu tiên nào trên đĩa cho đoạn tệp, HPFS tìm
cách sắp xếp tệp trong các khối tiếp giáp hoặc ít nhất là đảm bảo rằng các mảnh vỡ của
nó (được gọi là mức độ)được đặt tối đa gần nhau. Khi bắt đầu HPFS, có ba khối điều
khiển chiếm 18 lĩnh vực: khối khởi động, khối siêu và khối dự phòng. Không gian lưu
trữ còn lại được chia thành các phần của các khu vực tiếp giáp được gọi là các dải lấy 8
MB mỗi khu vực. Một ban nhạc có bitmap phân bổ khu vực riêng cho thấy lĩnh vực nào
trong đó bị chiếm đóng (1 - lấy, 0 - miễn phí). Mỗi tệp và thư mục có F-Node riêng nằm
gần nó trên đĩa - cấu trúc này chứa thông tin về vị trí của tệp và các thuộc tính mở rộng
của nó. Một ban nhạc thư mục đặc biệt nằm ở trung tâm của đĩa được sử dụng để lưu
trữ các thư mục, trong khi cấu trúc thư mục chính nó là một cây cân bằng với các mục
bảng chữ cái.

2/ Tìm hiểu vấn đề quản lí bộ nhớ của hệ điều hành


1. Bộ nhớ vật lý Windows hỗ trợ tối đa 2GB-2TB cho dung lượng bộ nhớ tùy thuộc
vào các phiên bản của Windows.
2. Không gian địa chỉ ảo (vitrual adress space)
a. là tập hợp tất cả các địa chỉ bộ nhớ ảo được thiết lập riêng tư (private), và
các tiến trình khác sẽ không được sử dụng đến nó nếu chưa được chia sẻ.
b. Windows 32-bit được cấp phát một không gian địa chỉ ảo là 4 GB và đối
với 64-bit là 8TB Windows trên hê ̣ thông ́ 32 bit x86 systems có thể truy
xuât́ trên 4 GB bô ̣ nhớ vâṭ lý (từ 0x00000000 đêń 0xFFFFFFFF ) và chia
làm 2 phần
i. 0->2 GB dưới: chứa dữ liệu và lệnh riêng của từng tiến trình.Vùng
này hoạt động ở chế độ user- mode, người dùng chỉ thao tác được
trên vùng 2GB này.
ii. 2->4 GB trên: chứa các thành phần dữ liệu thuộc về hệ điều hành,
được chia sẻ chung cho các tiến trình, hoạt động ở chế độ kernel-
mode, vùng này do hệ điều hành quản lý, người dùng không thể tác
động vào vùng này (không thể đọc và ghi được).
c. Windows dùng một đặc tính của x86 processer (386 trở lên) được biết
đến là “phân trang” (paging). Paging cho phép phần mềm sử dụng một địa
chỉ nhớ (được biết đến như logical address: địa chỉ luận lý) khác với địa chỉ
nhớ vậtlý (physical memory address).
d. Paging của processor chuyển đổi logical address thành physical address
một cách dễ dàng.Điều này cho phép mọi process trong system có vùng
addr logical 4GB của chính nó.
3. Phân trang (paging)
a. Vùng địa chỉ vật lý được chia thành các pages (trang) (4kb/page)
b. Không gian địa chỉ ảo được Windows quản lý theo kiểu phân trang, kích
thước mỗi trang 4kB = 212 byte; vì 4GB=220 x 4kB => bộ nhớ ảo chứa 220
trang ảo. Mỗi trang ảo có thể nằm ở một trong 3 trạng thái:
i. Free: là trang chưa dùng để chứa dữ liệu và có thể được sử dụng
bởi bất kỳ tiểu trình nào của tiến trình chứa nó, trang Free không
được đưa vào RAM. Tham chiếu đến trang free gây ra lỗi (Page
Fault), lỗi này không xử lý được.
ii. Committed: là trang đã được ánh xạ dữ liệu, đang nằm trên RAM
hoặc vùng Paging File. Khi CPU gọi đến trang Committed nếu trang
đang ở vùng Paging File thì xuất hiện Page Fault, trang được đẩy
vào RAM để hoạt động.Còn nếu trang đang ở RAM thì không xuất
hiện Page Fault.
iii. Reserved: là trang hiện tại chưa có trong bộ nhớvật lý, được đặt
trước để chứa dữ liệu hoặc code. Khi CPU gọi đến trang này thì xuất
hiện Page Fault. Trang được xử lý để chuyển sang trạng thái
committed
4. Windows Page Table Management
a. Trong Windows, mỗi process có Page Directory và Page Tablecủa chính
nó. Vì vậy Windows cấp 4MB của vùng nhớ này cho mỗi process. Khi
một process được cài đặt, mỗi thành phần trong Page Directory chứa
physical address (địa chỉvật lý) của Page Table
b. Các thành phần trong Page Table hoặc là valid (hợp lệ) , hoặc là invalid
(không hợp lệ). Khi memory được cấp cho process,các thành phần trong
Page Table được lắp các địa chỉ vật lý của các pages đã cấp. Ở đây là một
process khôngbiết bất kỳ điều gì về địa chỉ vật lý và nó chỉ sử dụng logical
address (địa chỉ luận lý) mà thôi.Chi tiết về việc logical address nào tương
ứng với physical address nào được quản lý chuyển đổi bởi Windows
Memory Manager và Processor(bộ vi xử lý).
c. Address tại Page Directory nào đó của một process được định vị trong
physical memory và được tham chiếu đến như là Page Directory Base
address. Page Directory Base address này được chứa trong một thanh ghi
đặc biệt của CPU là CR3(trên nền x86). Để chuyển đổi context khác,
Windows tải một giá trị mới của CR3 để trỏ đến một Page Directory base
mới của process. Với cách này mỗi process sẽ lấy được các phần phân chia
cả 4GB physical addressspace (không gian địa chỉ vật lý)của chính nó. Tất
nhiên, tổng dung lượng bộ nhớ cấp tại một thời điểm cho tất cả các process
trong hệ thống làkhôngthể vượt quá số lượng RAM+kích thước page file
nhưng theo lược đồ đã thảo luận ở trên thì cho phép Windows cấp cho mỗi
process vùng address logical (hay Virtual: ảo) 4GB
d. Sự chuyển đổi từ logical address (địa chỉ luận lý) sang physical address
(địa chỉvật lý) được thực hiện bởi bộ vi xử lý. Vi xử lý sẽ loads physical
address của page directory lưu trữ trong CR3. Rồi nó được sử dụng 10 bits
thấp từ logical address như là một chỉ mục trong Page directory. Tạo cho
processor một page directory entry (PDE) trỏ đến một Page Table. 10 bits
kế đến được sử dụng như một chỉ mục trong Page Table. Sử dụng 10 bits
này, nó lấy một page table entry (hay PTE) trỏ đến một 4KB physical page.
12 bits thấp nhất được sử dụng đánh địa chỉ các bytes riêng lẻ trên một page
5. Windows Memory Protection
a. Windows hỗ trợ sự bảo vệ memory cho tất cả các processes mục đích để
một process không thể truy xuất một vùng bộ nhớ của process khác. Điều
này đảm bảo các họat động của nhiều processes cùng lúc một cách trôi
chảy. Windows đảm bảo chế độ bảo vệ này bằng cách theo các bước sau:
i. Chỉ đặt physical address của memory được định vị trong PTE cho
một process.
ii. Một rouge process (tiến trình đang thực thi) có thể cố gắng thay đổi
pagetables của nó để nó có thể truy xuất physical memory thuộc về
một process khác, điều này sẽ dẫn đến lỗi trang.Windows bảo vệ
khỏi loại tấn công này bởi cơ chế cất giữ các page table strong kernel
address space.
6. Cấu trúc đa bảng trang
a. Windows sử dụng hai cấp bảng trang: bảng trang cấp 1(PT1-page table 1)
và bảng trang cấp 2(PT2-page table 2) để quản lý bộ nhớ nhằm tránh việc
quản lý tất cảcác bảng trang trong bộ nhớ cùng một lúc, mỗi bảng
trang bằng kích thước một trang ảo là 4KB. Mỗi tiến trình có một bảng
trang cấp 1, và 1024 bảng trang cấp 2.
i. Bảng trang cấp 1 quản lý địa chỉ vật lý của bảng trang cấp 2
ii. Bảng trang cấp 2 quản lý địa chỉ vật lý của trang ảo.

You might also like