Professional Documents
Culture Documents
10 Van Duong Hai Yen
10 Van Duong Hai Yen
Tóm tắt. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy, phân tích khám phá nhân tố EFA, phân tích
tương quan và phân tích hồi quy để giải thích dữ liệu khảo sát thu được. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 7 nhân tố ảnh
hưởng tới chất lượng thông tin kế toán (TTKT) trên báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN) trong phạm vi nghiên cứu của tác giả.
Từ khoá: Nhân tố; Chất lượng thông tin kế toán; Báo cáo tài chính hợp nhất; Công ty niêm yết tại thành phố Hồ Chí Minh
Abstract. The study used descriptive statistics, reliability testing, EFA exploratory factor analysis, correlation analysis, and
regression analysis to explain the survey data obtained. The results of the study have determined the factors that affect to the
quality of accounting information on the consolidated financial statements in the scope of the author's research.
Keywords: Factor; Quality of accounting information; Consolidated financial statements; Listed company in Ho Chi Minh City
1. ĐẶT VẤN ĐỀ này hầu hết đều liên quan đến kỹ thuật xử lý hợp nhất trên
BCTCHN.
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) - một trong những
Việc lập và trình bày BCTCHN phần nào chịu sự ảnh
thành phố phát triển kinh tế mạnh nhất nước ta, có rất nhiều
hưởng của các chuẩn mực và quy định liên quan, đây là
các công ty niêm yết lớn sở hữu nhiều công ty con. Các công
những khung pháp lý phục vụ cho việc hợp nhất BCTC.
ty này đều phải công bố các báo cáo tài chính (BCTC),
Nghiên cứu của Victor-Octavian Müller (2013) về tác động
BCTCHN theo quy định. Tuy nhiên, còn nhiều yếu tố tác
của việc áp dụng bắt buộc chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS)
động khiến TTKT trên BCTCHN chưa thực sự là nguồn
tới chất lượng của thông tin tài chính được cung cấp bởi các
thông tin tin cậy, ảnh hưởng tới việc sử dụng thông tin cho
BCTCHN cho thấy việc áp dụng IFRS góp phần nâng cao
quản trị, đầu tư, kiểm soát… Do vậy, để BCTCHN có chất
chất lượng thông tin trên BCTCHN do giúp các công ty niêm
lượng hơn thì cần đánh giá các yếu tố ảnh hưởng để làm cơ
yết tuân thủ tốt hơn các quy định.
sở đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng TTKT trên
Hệ thống TTKT thực hiện nhiều hoạt động để từ nguồn dữ
BCTCHN.
liệu đầu vào cung cấp được các thông tin đầu ra hữu ích trên
Nhiều công trình của các tác giả trong nước và nước ngoài
BCTCHN. Theo Nguyễn Hữu Bình (2014) thì hệ thống
nghiên cứu về chất lượng TTKT, mỗi nghiên cứu xem xét
TTKT chịu sự ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Kết
vấn đề trên các khía cạnh khác nhau, thực hiện phương pháp
quả nghiên cứu của Nguyễn Bích Liên (2012) cũng cho rằng
tiếp cận nội dung khác nhau. Tại Việt Nam, đã có các nghiên
môi trường giám sát có sự ảnh hưởng tới TTKT.
cứu về chất lượng TTKT trên BCTC, nhưng chưa có nghiên
Một số nghiên cứ u đề cập tới sự ảnh hưởng chính sách về
cứu nào đi sâu tìm hiểu về chất lượng TTKT và các nhân tố
thuế tới công tác kế toán cũng như việc lập và trình bày
ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTCHN ở các công
BCTC, chất lượng các BCTC của doanh nghiệp. Nghiên cứu
ty niêm yết tại TP.HCM.
của Phan Đức Dũng (2014) và Phạm Thanh Trung (2016)
2. NỘI DUNG cũng đưa ra kết quả nghiên cứu về sự ảnh hưởng của thuế tới
chất lượng thông tin trên BCTC.
2.1 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan Theo bài viết của Võ Văn Nhị và Trần Thị Thanh Hải
Do BCTC và BCTCHN cùng là hệ thống gồm nhiều báo (2013) thì việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) giúp
cáo về tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của doanh TTKT trên BCTC và các báo cáo bổ sung mang tới thông tin
nghiệp chỉ khác nhau về đối tượng báo cáo, nên tác giả kế hữu ích nhiều hơn cho người sử dụng ở các doanh nghiệp
thừa kết quả từ những nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng nhỏ và vừa. Nguyễn Hữu Bình (2014) cũng đã đưa ra giả
tới chất lượng TTKT trên BCTC để làm cơ sở cho nghiên thuyết và kết quả kiểm định cho thấy giả thuyết “Chất lượng
cứu này. hệ thống TTKT thay đổi theo mức độ ứng dụng CNTT trong
Theo nghiên cứu của Trần Hồng Vân (2014), việc lập và công tác kế toán” được chấp nhận.
trình bày BCTCHN chịu sự ảnh hưởng của một số nhân tố Cũng theo Võ Văn Nhị và Trần Thị Thanh Hải (2013) có
như: mô hình xác nhận phạm vi hợp nhất, phương pháp kế hai nhóm nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng BCTC ở doanh
toán hợp nhất kinh doanh, phương pháp kế toán các khoản nghiệp nhỏ và vừa, trong nhóm các yếu tố bên trong doanh
đầu tư trên báo cáo riêng và báo cáo hợp nhất... Các nhân tố nghiệp có nhân tố về người làm công tác kế toán. Nghiên cứu
của Phạm Thanh Trung (2016) cũng chỉ ra rằng bộ máy kế
toán ảnh hưởng tới chất lượng thông tin BCTC ở loại hình 2.3.1 Kiểm định độ tin cậy thang đo
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo kết quả phân tích Cronbach’s Alpha (bảng 1), có hai
Trong các công ty niêm yết có lập BCTCHN hiện nay, các
thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0,6 là thang đo
nghiệp vụ hợp nhất phức tạp gây khó khăn cho quá trình lập
QM (hệ số Cronbach’s Alpha = 0,414) và thang đo CN (hệ
và trình bày báo cáo. Một trong những nguyên nhân là do
số Cronbach’s Alpha = 0,583). Các biến quan sát của hai
xây dựng chính sách kế toán chưa thống nhất giữa các đơn
thang đo này khi bị loại bỏ cũng không làm cho hệ số tin cậy
vị thành viên, làm cho công ty mẹ khó khăn hơn trong việc
của thang đo cao hơn, do đó hai thang đo QM và CN sẽ bị
quản lý, cũng như tổng hợp các chỉ tiêu đưa lên BCTCHN
loại bỏ khi phân tích nhân tố khám phá EFA.
(“Đánh giá việc lập BCTCHN theo CMKT Việt Nam” –
công ty kiểm toán ASC). Chất lượng BCTC riêng ở từng đơn 2.3.2 Phân tích nhân tố EFA
vị kế toán tốt hay không cũng có thể ảnh hưởng tới chất
Sau khi kiểm định độ tin cậy thang đo, còn lại 8 nhân tố
lượng thông tin trên BCTCHN .
với 31 biến quan sát ảnh hưở ng tới chất lượng TTKT trên
Tiếp đó, theo chuẩn mực kế toán (CMKT) Việt Nam số
BCTCHN đưa vào để phân tích EFA. Phân tích nhân tố được
25, các BCTC của công ty mẹ và công ty con khi tiến hành
dùng để thu gọn một tập biến quan sát thành một tập ít biến
lập BCTCHN phải điều chỉnh kỳ kế toán cho phù hợp với
quan sát có ý nghĩa hơn dựa vào mối quan hệ tuyến tính của
yêu cầu mà chuẩn mực đưa ra. Tác giả đề xuất nhân tố “Sự
các nhân tố với các biến quan sát (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
khác biệt giữa kỳ kế toán của công ty con và công ty mẹ” để
Kết quả phân tích nhân tố lần 1 và lần 2 giúp loại bỏ biến
đưa vào nghiên cứu.
quan sát QT5, RR3 do hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5. Phân
Như vậy, dựa vào những bài viết, nghiên cứu có liên quan
tích nhân tố lần thứ ba (bảng 2): 29 nhân tố còn lại xoay thành
và kết quả phỏng vấn, thảo luận với các chuyên gia, tác giả
7 nhóm, các biến quan sát của thang đo TH và CM hội tụ
kế thừa và đề xuất 10 nhân tố để đưa vào nghiên cứu về các
nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTCHN của thành một nhóm, do đó số nhân tố còn lại là 7 nhân tố. Nhóm
các công ty niêm yết tại TP. HCM, bao gồ m: Việc lập và tập hợp các biến quan sát của 2 thang đo trên được đặt lại tên
là Môi trường pháp lý (mã hóa là PL).
trình bày BCTCHN, Rủi ro kiểm toán BCTCHN của công ty
Kết quả kiểm tra lại độ tin cậy của thang đo (bảng 2) cho
kiểm toán với công ty niêm yết, Chuẩn mực kế toán, Chính
sách thuế, Quy mô công ty, Nhà quản trị công ty, Trình độ
thấy các thang đo RR, QT, PL vẫn đạt độ tin cậy để giữ lại
trong mô hình nghiên cứu.
nhân viên kế toán, Chất lượng hệ thố ng kiểm soát nội bộ,
Công nghệ thông tin, Sự khác biệt giữa kỳ kế toán của công 2.3.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình
ty mẹ và công ty con.
2.3.3.1 Phân tích tương quan
2.2 Phương pháp nghiên cứu Kết quả rút ra từ việc phân tích Ma trận tương quan (bảng
3) cho thấy các biến độc lập có tương quan dương với biến
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước là định tính
phụ thuộc. Ngoài ra, các biến độc lập có tương quan với nhau
và định lượng. Nghiên cứu định tính sử dụng phương pháp
nhưng tương quan thấp, do đó vẫn có thể chấp nhận để đưa
thảo luận với chuyên gia là các giảng viên, nhân viên kế toán,
vào mô hình hồi quy.
kiểm toán có kinh nghiệm lâu năm. Các nhân tố (thang đo)
đưa vào nghiên cứu được sự đồng thuận của đa số chuyên 2.3.3.2 Phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết
gia về sự ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTCHN.
Đối tượng của nghiên cứu định lượng là những người có liên Mô hình hồi quy được viết dưới dạng:
quan tới việc lập và sử dụng TTKT trên BCTCHN của các CL = β0 + β1* TB + β2* RR + β3* PL + β4* QT + β5* NV
công ty niêm yết tại TP.HCM. + β6* KS + β7* KB + ε
Sau khi thu được dữ liệu sơ cấp từ bảng câu hỏi định lượng Trong đó: β0 là hằng số hồi quy ;
với các biến quan sát được xây dựng dựa trên thang đo Likert βi là trọng số hồi quy; ε là sai số.
5 điểm (từ 1= hoàn toàn không đồng ý đến 5 = hoàn toàn
đồng ý), tác giả thực hiện kiểm định thang đo và phân tích Hệ số R2 điều chỉnh trong nghiên cứu (bảng 4) là 0,57 suy
EFA, sử dụng hệ số tương quan Pearson để phân tích tương ra mô hình hồi quy phù hợp với bộ dữ liệu tới mức 57% (hay
quan giữa các biến độc lập, phân tích hồi quy để kiểm định 57% sự biến thiên của biến chất lượng TTKT trên BCTCHN
mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Nghiên cứu sử dụng của các công ty niêm yết tại TP.HCM được giải thích bởi 7
phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu thu được. nhân tố đưa vào mô hình hồi quy).
* Kiểm định các giả thuyết:
2.3 Kết quả nghiên cứu Giả thuyết H0: β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = β6 = β7 = 0
Dữ liệu khảo sát được tập hợp trên Excel, mã hóa sau đó Giả thuyết H1: tồn tại một βi khác 0
nhập vào phần mềm SPSS 20.0 để làm sạch nhằm loại bỏ Ta thấy tất cả các sig < 0,05 (Bảng 5) chứng tỏ tất cả các
những kết quả khảo sát trùng lặp. Tỉ lệ nam và nữ chênh lệch biến đều có ý nghĩa thống kê. Kết luận: bác bỏ giả thuyết H0,
khá lớn do đặc thù công việc kế toán, số lượng nam chiếm chấp nhận giả thuyết H1. Dựa vào các hệ số β chuẩn hóa, ta
39,5%, nữ chiếm 60,5%. Trong đó, 45,7% số người được thấy các nhân tố đều tác động cùng chiều tới biến chất lượng
khảo sát đang làm Kế toán – Kiểm toán, chiếm tỷ lệ cao nhất TTKT trên BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM.
trong mẫu khảo sát. Tiếp đó là những người làm kinh doanh Mô hình hồi quy không vi phạm các giả định trong hồi quy
chiếm 19,8%, 17,2% làm trong lĩnh vực tài chính – ngân tuyến tính: giả định liên hệ tuyến tính, giả định về phân phối
hàng, còn lại làm công việc liên quan đến tư vấn đầu tư, và chuẩn của phần dư, giả định về tính độc lập của sai số, giả
công việc khác. định không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Hệ số tương quan PL 0,543 0,388 0,358 1,000 0,459 0,254 0,275 0,236
Pearson QT 0,569 0,511 0,497 0,459 1,000 0,217 0,218 0,290
NV 0,310 0,190 0,209 0,254 0,217 1,000 0,115 0,094
KS 0,351 0,232 0,219 0,275 0,218 0,115 1,000 0,162
KB 0,378 0,279 0,278 0,236 0,290 0,094 0,162 1,000
nhất về độ dài kỳ kế toán ở các công ty con so với công ty 3. TÀI LIỆU THAM KHẢO
mẹ, để tránh khó khăn, tốn kém về thời gian, chi phí trong
[1] Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 “ Báo cáo
việc lập và trình bày BCTCHN. Để dễ dàng hơn cho việc hợp
tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư”, 2013.
nhất BCTC, kỳ kế toán của công ty mẹ và công ty con nên [2] Công ty kiểm toán ASC, “Đánh giá việc lập báo cáo tài chính
trùng nhau. hợp nhất theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam”
2.4.6 Giải pháp về chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ [online], 2013.
[3] Nguyễn Hữu Bình, “Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ
Đa số các quy trình xử lý thông tin đều áp dụng CNTT hữu hiệu đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các công
trong việc tổ ng hợp dữ liệu đầu vào, xử lý cũng như lưu trữ ty niêm yết tại thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ,
dữ liệu, nên cần chú trọng xây dựng quy trình kiểm soát trong Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2014.
môi trường CNTT chặt chẽ bằng nhiều biện pháp như: (1) [4] Nguyễn Bích Liên, “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh
Các nhà quản trị điều hành hoạt động của hệ thống kiểm soát hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng
nội bộ theo hướng phù hợp với mục tiêu hoạt động công ty dụng hệ thống hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp (ERP)
đã đề ra, có biện pháp thích hợp để giám sát, điều chỉnh hoạt tại các doanh nghiệp Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại
động của hệ thống này; (2) Xây dựng, phát triển ban kiểm học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2012.
soát hoạt động hiệu quả để kiểm tra các khâu kinh doanh, [5] Nguyễn Đình Thọ, “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong
kiểm tra chéo giữa các các bộ phận trong công ty tránh gian kinh doanh”, Nhà xuất bản Lao động xã hội, 2013.
lận thông tin, phát hiệnhanh các sai phạm của ban quản trị [6] Phạm Thanh Trung, “Đo lường mức độ tác động của các nhân
cũng như những sai sót, quy trình kinh doanh chưa thực hiện tố đến chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của
đúng để hạn chế rủi ro kinh doanh; (3) Tập trung nâng cao các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Hồ Chí Minh, Luận
chất lượng thông tin thông qua việc sử dụng các phần mềm văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,
hỗ trợ xử lý thông tin kế toán. 2016.
2.4.7 Giải pháp về Trình độ nhân viên kế toán [7] Phan Đức Dũng, "Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến thông tin
trên BCTC của doanh nghiệp", Kỷ yếu hội thảo khoa học,
Đối với việc lập và trình bày BCTCHN, nhân viên kế toán Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, 2014.
không chỉ cần có kinh nghiệm liên quan đến lập BCTCHN [8] Trần Hồng Vân, “Sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế
mà còn cần am hiểu về các kỹ thuật xử lý hợp nhất. Việc hợp trong việc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất – từ chuẩn
nhất BCTC cần được giao cho nhân viên kế toán lâu năm, có mực đến thực tiễn”, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế
kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao, có thể phản ứng, xử Thành phố Hồ Chí Minh, 2014.
lý linh hoạt trong các trường hợp hợp nhất khác nhau. [9] Võ Văn Nhị và Trần Thị Thanh Hải, “ Một số ý kiến về chất
lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam”, Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật, số 02, trang 3-14, 2014.
[10] Victor-Octavian Müller, “The impact of ifrs adoption on the
quality of consolidated financial reporting,”, 2013 [pdf].