Professional Documents
Culture Documents
Nội dung cơ bản ý nghĩa lịch sử cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng
Nội dung cơ bản ý nghĩa lịch sử cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng
MỞ ĐẦU
Đảng cộng sản việt nam ra đời là một tất yếu của lịch sử, là một bước ngoặt vĩ đại
của cách mạng Việt Nam. Để xác lập đường lối, chiến lược, sách lược cơ bản của
cách mạng Việt Nam và tôn chỉ mục đích, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
Đảng cộng sản Việt Nam, cương lĩnh chính trị đã được vạch ra. Tại hội nghị thành
lập Đảng từ ngày 3/2/1930 đến ngày 7/2/1930 ở Hương Cảng – Trung Quốc, các
đại biểu đã nhất trí thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược văn tắt và Chương
trình tóm tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện đó hợp thành Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta-Cương lĩnh Hồ Chí Minh. Tiếp theo đó, vào
tháng 10.1930 cũng tại Hương Cảng-Trung Quốc Ban chấp hành Trung ương họp
Hội nghị lần thứ nhất đã thông qua Luận cương chính trị do đồng chí Trần Phú
soạn thảo. Cương lĩnh chính trị và luận cương chính trị là những văn kiện thể hiện
đường lối cách mạng của Đảng ta. Vậy giữa hai văn kiện này có những điểm gì
giống và khác nhau ?. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu vấn đề này.
Hai văn kiện trên được xây dựng trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, xác định rõ
phương hướng chiến lược, nhiệm vụ cụ thể và cơ bản, lực lượng cách mạng,
phương pháp cách mạng, đoàn kết quốc tế và vai trò lãnh đạo của Đảng.
+ Về mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương: một bên là thợ thuyền, dân cày và các
phần tử lao khổ với một bên là địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc chủ
nghĩa.
+ Tính chất của cách mạng Đông Dương: lúc đầu “là một cuộc cách mạng tư sản
dân quyền… có tính chất thổ địa và phản đế” sau đó phát triển bỏ qua thời kỳ
tư bản tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
+ Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ các di tích phong kiến để
thực hành thổ địa cách nạng triệt để và đánh đổ đế quốc làm cho Đông Dương
hoàn toàn độc lập.
Hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau, trong đó “Vấn đề thổ địa là
cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”.
+ Về lực lượng cách mạng: trong cuộc cách mạng tư sản dân quyền, vô sản giai
cấp và nông dân là hai động lực chính, nhưng vô sản có cầm quyền lãnh đạo thì
cách mạng mới thắng lợi được.
Các giai cấp và tầng lớp khác: tư sản thương nghiệp và công nghiệp đứng về
phía đế quốc; bộ phận thủ công nghiệp trong giai cấp tiểu tư sản có thái độ do
dự, tiểu tư sản thương gia không tán thành cách mạng, tiểu tư sản trí thức có
xu hưỏng cải lương.
+ Về phương pháp cách mạng: Luận cương nhấn mạnh sự cần thiết phải sử
dụng bạo lực cách mạng: “vũ trang bạo động”.
+ Về vai trò lãnh đạo của Đảng: “Điều cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng
Đông Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản có một đường lối chánh trị đúng,
có kỷ luật, tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải đấu tranh mà
trưởng thành. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Các Mác
và Lênin làm gốc”.
+ Về mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: Luận cương
chính trị nhấn mạnh: vô sản Đông Dương phải liên lạc mật thiết với vô sản thế
giới, nhất là vô sản Pháp, với quần chúng cách mạng ở các nước thuộc địa, bán
thuộc địa, nhất là Trung Quốc và Ấn Độ. Cách mạng Đông Dương là một bộ phận
của cách mạng vô sản thế giới.