Professional Documents
Culture Documents
77.TB2.01. DH - GTVT - Ho Xuan Nam
77.TB2.01. DH - GTVT - Ho Xuan Nam
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU LỰC CỦA DẦM LIÊN HỢP
LIÊN TỤC SỬ DỤNG THÉP I CÁN NÓNG THEO LÝ THUYẾT PHI TUYẾN
ANALYSIS AND ASSESSMENT OF RESISTANCE OF CONTINOUS
COMBINED BEAM USING HOT RILLED I-STEEL BY NONLINER THEORY
nhiên để hoàn thiện được kết cấu dầm liên hợp liên tục sử dụng thép I cán nóng, cần phải đánh giá
được hệ số tính dư và xác định hệ số kết cấu của việc tính toán dầm theo các phương pháp tính toán
thông thường theo lý thuyết dầm tuyến tính.
Để giải quyết vấn đề này, các giải pháp thương được sử dụng là tiến hành phân tích dầm có xét đến
ứng xử phi tuyến của vật liệu và hình học của dầm để xác định các ứng xử của dầm trên mô hình phân
tích. Kết quả mô hình khẳng định mức độ an toàn của dầm khi sử dụng lý thuyết dầm tuyến tính thông
thường. Phương pháp thứ hai là thí nghiệm trên dầm có kích thước thực Từ kết quả thí nghiệm có thể
khảo sát, phát hiện các dạng hư hỏng cục bộ trên dầm . Trong bài báo này sử dụng phương pháp phân
tích đầu tiên..
Câu cụt
2. PHÂN TÍCH PHI TUYẾN DẦM DƯỚI TÁC DỤNG CỦA TẢI TRỌNG.
2.1 Cấu tạo và kích thước của dầm liên hợp liên tục sử dụng thép I cán nóng điển hình
Dầm phân tích có tổng chiều dài 3 nhịp 30+30+30m và chiều cao dầm tổng cộng H= 1200 mm.
Dầm được cấu tạo từ dầm thép định hình HE 1000 x584 cao 1000mm và bản bê tông cốt thép dày
20mm. Cốt thép dọc của phần bản bê tông sử dụng các thanh đường kính 10mm bước 200mm, cốt thép
ngang sử dụng thanh 16mm bước 150mm, Neo thép sử dụng hai loại D16x75mm và DE16x200mm.
Dầm thép liên hợp được mô tả bằng phần tử khối 3D trên toàn bộ kết cấu.
Số lượng chốt có mũ
Nên chỉ ra trên mặt chịu cắt?
cắt ngang của tiết
diện dầm liên hợp
Hình 3: Mô hình bê tông chịu nén của Thorenfeldt với f’c = 30 MPa
Hình 4: Mô hình bê tông chịu kéo theo Brittle, ứng suất kéo nứt ft = 3.45 MPa
Vật liệu thép sử dụng cho dầm chủ được mô hình theo lý thuyết Vonmisses với ứng suất tại điểm
chảy đầu tiên có giá trị fy= 345 MPa
Hội nghị Khoa học Cán bộ trẻ lần thứ XVI
Hình 7: Độ võng của dầm dưới tác dụng của hoạt tải
Dưới tác dụng của tải trộng, ứng suất kéo trong dầm thép bằng 80.4 MPa, ứng suất nén bằng -42.88
MPa, chưa đạt đến giá trị cường độ chảy của vật liệu. Phổ ứng suất cho thấy phần lớn dầm thép chịu
kéo trong quá trình làm việc, phù hợp với mục đích thiết kế của dầm thép liên hợp.
Võng ngắn
hạn?
Độ võng của dầm do hiệu ứng hoạt tải gây ra bằng 30.1mm chưa vượt quá độ võng cho phép theo
tiêu chuẩn thiết kế TCVN 11823-2017.[5]
Kết quả phân tích cho thấy mô hình dần liên hợp liên tục sử dụng thép I cán nóng đảm bảo an toàn
về mặt kết cấu, thỏa mãn các yêu cầu kiểm toán theo tiêu chuẩn thiết kế.
Tổng hợp kết quả phân tích các chỉ tiêu kiểm toán của dầm liên hợp liên tục sử dụng thép I cán
nóng được trình bày ở Bảng 2. Kết quả này được xác định từ mô hình phân tích phi tuyến (A) so sánh
với tính toán dầm sử dụng lý thuyết dầm thông thường và vật liệu tuyến tính.
Bảng 2: Tổng hợp kết quả phân tích tính toán
Mục Phân tích phi tuyến Phân tích tuyến Tỷ lệ B/A
sử dụng phần tử hình tính trên mô hình dầm
khối (A) (B)
Độ võng thẳng 30.1 34.8 1.15
đứng do hoạt tải (mm)
Kết quả cho thấy các giá trị tính toán theo mô hình phân tích tuyến tính sử dụng phần tử dầm đều
cho kết quả lớn hơn đáng kể so với việc phân tích sử dụng mô hình phi tuyến. Như vậy việc sử dụng
mô hình phân tích dầm là thiên về an toàn. Hệ số kết cấu nằm trong khoảng 1.15 đến 1.6, Kết quả cũng
cho thấy ở trạng thái tải trọng khai thác, dầm chưa bị phá hoạt, đảm bảo yêu cầu về ứng suất và độ
cứng dưới tác dụng của tải trọng khai thác.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
Bài báo đã sử dụng mô hình phi tuyến của vật liệu bê tông và vật liệu thép để tiến hành phân tích
phi tuyến của dầm liên hợp liên tục sử dụng thép I cán nóng điển hình, từ đó xác định được hệ số kết
cấu của việc tính toán theo lý thuyết dầm phi tuyến, khẳng định được sự an toàn về cường độ, ứng suất
và độ cứng của dầm dưới tác dụng của tải trọng khai thác.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được tài trợ bởi bộ Giao thông vận tải trong đề tài mã số “DT214004”
[4] John Cairns and Lisa Feldman. “Strength of laps and anchorages of plain surface bars”. Structural Concrete
Journal of the fib. November 2017 (2018), pp. 1782–1791
[5] TCVN11823-2017, Thiết kế cầu đường bộ