Professional Documents
Culture Documents
TC TT1
TC TT1
TC TT1
CHỦ ĐỀ 03
2
CHỦ ĐỀ 3
3
Bài làm:
a/ Ta có:
Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn
= Tiền và tương đương tiền + Các khoản phải thu ngắn hạn + Hàng tồn kho
= 220.000 + 500.000 + 1.250.000 = 1.970.000 nghìn đồng.
Tài sản cố định vô hình = Nguyên giá + Giá trị hao mòn lũy kế
= 1.780.000 – 600.000 = 1.180.000 nghìn đồng.
Tài sản cố định hữu hình = Nguyên giá + Giá trị hao mòn lũy kế
= 2.550.000 – 550.000 = 2.000.000 nghìn đồng.
Tài sản cố định = Tài sản cố định hữu hình + Tài sản cố định vô hình
= 1.180.000 + 2.000.000 = 3.180.000 nghìn đồng.
Vốn cố định = Tài sản dài hạn = Tài sản cố định = 3.180.000 nghìn đồng.
Tổng cộng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
= 1.970.000 + 3.180.000 = 5.150.000 nghìn đồng.
Ta có bảng cân đối năm nay như sau:
Đơn vị tính: nghìn đồng
Như vậy, giá trị vốn lưu động và vốn cố định trong năm nay lần lượt đạt 1.970.000 và
3.180.000 nghìn đồng.
b/ Sự khác biệt về đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động và vốn cố định tại doanh
nghiệp.
Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định
- Vốn lưu động lưu chuyển nhanh và dịch - Vốn cố định luân chuyển qua nhiều kì
chuyển một lần vào quá trình sản xuất, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do
kinh doanh. TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn tham
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh
hoàn sau khi hoàn thành một quá trình của DN.
sản xuất kinh doanh. - Khi tham gia vào quá trình sản xuất
- Quá trình vận động của vốn lưu động là khinh doanh của doạnh nghiệp, bộ phận
một chu kỳ khép kín từ hình thái này sang vốn cố định đầu tư vào sản xuất được
4
phân ra làm 2 phần. Một bộ phận vốn cố
hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu định tương ứng với giá trị hao mòn của
với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ TSCĐ được dịch chuyển vào chi phí kinh
vận động của vốn lưu động là cơ sở đánh doanh hay giá thành sản phẩm, dịch vụ
giá khả năng thanh toán và hiệu quả sản được sản xuất ra, bộ phận giá trị này sẽ
xuất kinh doanh của, hiệu quả sử dụng được bù đắp và tích lũy lại mỗi khi hàng
vốn của doanh nghiệp. hóa hay dịch vụ được tiêu thụ. Bộ phận
+ Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị còn lại của vốn cố định dưới hình thức giá
của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ trị còn lại của TSCĐ.
sản xuất, kinh doanh. + Vốn cố định chuyển dần giá trị của nó
vào sản phẩm thông qua mức khấu hao.
c/ Sự khác biệt trong nội dung bảo toàn vốn cố định và bảo toàn vốn lưu động?
Liên hệ thực tiễn.
Ví dụ thực tiễn :
Công ty sản xuất Bánh Kẹo Đà Nẵng có một lô hàng bánh chấm kem với ba vị:
Chocolate, dâu tây và vani với trị giá 300.000.000 đồng, sản xuất vào tháng
2/2020 và dự kiến bán ra cho các đơn vị khác vào tháng 12/2021. Tuy nhiên do
ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, chuỗi cung ứng bị gián đoạn, các đơn vị cắt giảm
nhu cầu nên từ chối mua và nhận hàng. Đến tháng 1/2021 bánh sắp hết hạn sử
dụng nên công ty muốn bán ra với giá mềm hơn 250.000.000 đồng cho đơn vị
thiện nguyện. Do đó 50.000.000 đồng đã bị thiệt hại do hàng tồn kho bị giảm
giá.
5
Như vậy, thiệt hại đã khiến Bánh Kẹo Đà Nẵng có bài học cần trích lập dự
phòng rủi ro giảm giá hàng tồn kho trong kỳ kết toán, đồng thời có công tác sản
xuất cho phù hợp với tình hình diễn biến của thị trường trong bối cảnh dịch
Covid-19 diễn ra phức tạp.
Ví dụ thực tiễn:
Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Đà Nẵng có 2 dây chuyền sản xuất bánh kẹo sữa.
Tuy nhiên đến thời kỳ cao điểm tháng 8/2020, một dây chuyền bị hỏng hóc và
cần thời gian sửa lại 1 tuần, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của công ty. Do đó,
công ty đã phải cắt giảm các hợp đồng và đền bù một số thiệt hại nhất định.
Qua đó, có thể thấy công tác sửa chữa, bảo dưỡng còn chậm chễ, thiếu nhân
lực quan trọng để đáp ứng kịp thời khả năng vận hành mày trong thời kỳ cao
điểm và một phần cũng bởi tuổi thọ của máy đã cao – 8 năm và gần như hết
khấu hao. Do đó, doanh nghiệp cần có những biện pháp thay thế TSCĐ cho phù
hợp để bảo toàn VCĐ trong thời gian tới.
6
Tài liệu tham khảo: Giáo trình Quản lí nhà nước về Kinh tế và Quản trị kinh doanh trong
Xây dựng, NXB Xây dựng)