Professional Documents
Culture Documents
Ứng dụng của các loại xơ sọi trong may mặc
Ứng dụng của các loại xơ sọi trong may mặc
1.Vải bông
1.2.Ứng dụng :
Xơ bông có thể dùng nguyên chất hoặc pha trộn với các loại xơ khác như
polyester, nylon, acrylic, viscose và modal. Sự pha trộn với các xơ sợi tổng
hợp để dễ sử dụng và tăng độ bền cho quần áo. Pha trộn với viscose và
modal để tăng độ bóng, độ đồng đều mà vẫn hút ẩm tốt và hạ giá thành sản
phẩm. Modal pha với bông để tăng độ bền và độ giãn. Tỷ lệ pha trộn phổ
biến nhất là 50:50, 60:40, 70:30.
Xơ bông thường được dùng để sản xuất ra các sản phẩm sau:
May quần áo: áo sơ mi, quần áo lót, quần áo ngủ, áo khoác ngoài, áo mưa
(loại vải chống thấm nước), quần bò...
Phụ kiện: Khăn tay, dây buộc, ruy băng...
Trong nhà: Ga trải giường, khăn trải bàn, vải trang trí, bọc nội thất, khăn
tắm, khăn mặt.
Trong kỹ thuật: Quần áo bảo vệ, vải bạt, vải nhựa, chỉ khâu.
Trong y tế: bông, băng, gạc...
2. Vải lanh
2.1.Các loại vải lanh điển hình ( với loại sợi đặc biệt):
Vải lanh thô Dựng
Vải lanh Vải bọc đệm
Vải pha lanh Vải lọc
2.2. Pha trộn xơ:
Quan trọng nhất là pha trộn xơ lanh với xơ bông. Vải pha lanh (Union) là
vải có sợi dọc là sợi bông, sợi ngang là sợi lanh. Lanh có thể pha trộn với
các loại xơ libe khác như: xơ gai, xơ gai dầu. Có thể pha trộn với các loại xơ
nhân tạo như xơ modal, polyamide, polyester, acrylic. Có thể sản xuất lanh
với cấu trúc sợi, màu sắc, độ bóng như một số loại xơ nhân tạo khác nhưng
mất đi các tính chất điển hình của xơ lanh.
2.3. Các ứng dụng:
Trong may mặc: Quần áo mặc mùa hè, áo cánh, áo sơ mi, váy, quần,
jacket, comple, dựng.
Phụ kiện: Túi sách, ba lô, giày…
Trong nhà: Bọc đệm, ga, khăn trải bàn, bọc nội thất…
Trong kỹ thuật: Làm vải nhựa, vải dầu, dây thừng, dây chão, chỉ khâu.
3. Xơ gai
Xơ gai có đặc tính dễ hút ẩm và nhả ẩm. Hệ số truyền nhiệt lớn, xơ dài,
trắng, bóng, nên dùng để kéo sợi dệt vải may mặc mùa hè, dùng sản xuất chỉ
khâu trong công nghiệp đồ da, làm đai truyền cho máy, dệt vải làm ống nước
cứu hoả, sợi gai ít bị nấm mốc, dùng dệt vải buồm, đan lưới đánh cá, làm vải
lọc, bấc nến, dùng trong quốc phòng, làm dây buộc, làm sợi canh tóc, lót áo
veston.... xơ gai thô hơn xơ bông nên thường kéo sợi chi số trung bình.
4. Xơ đay
Xơ đay thường dùng kéo sợi dệt bao tải, dệt thảm, làm trần nhà, sàn nhà,
làm tường ngăn giữa các gian nhà viện bảo tàng, làm vật cách ẩm, làm dây
thừng, chão, gần đây một số nhà máy sản xuất thêm một số mặt hàng đay
như túi đay, đệm đay, thảm, giầy đay.
5.Xơ chuối, dứa
Lấy từ lá của cây chuối, cây dứa chuyên trồng để lấy xơ. Sản lượng của
các loại cây này ít nên chưa dùng rộng rãi. Xơ chuối, dứa có khả năng ngậm
ẩm cao, ít bị mục bởi nước mặn, độ bền cơ học lớn dùng làm dây chão cho
thuyền và tàu biển, làm bao tải, dây buộc, vải bạt, sợi dứa.
6. Xơ dừa
Lấy từ vỏ của quả dừa, làm băng tải, xơ thô, loại này sản lượng cũng ít
nên dùng chưa rộng rãi, thường dùng để làm các loại dây buộc.
7. Vải len
7.1. Các loại vải len điển hình:
Vải len tuyết dài Vải len thô
Vải dạ nhẹ Vải Saxony (len Đức)
Vải tuýt xi Vải xéc thô
Vải len Cheviot Vải len kẻ ô vuông
Vải nỉ Vải Tricot
Vải lông Vải nỉ thô
7.2. Pha trộn xơ:
Len thường được dùng để pha trộn với xơ sợi tổng hợp như polyester,
acrylic, polyamide. Hai loại xơ này bổ xung cho nhau khi pha trộn, cải thiện
độ bền và nâng cao tính sử dụng cho vải len. Tỷ lệ pha trộn của len là trên
50% nên các tính chất tiện nghi vẫn giữ được. Thường pha trộn len với xơ
sợi tổng hợp theo tỷ lệ 50:50, 55:45, 60:40, 70:30, và 80:20. Len cũng
được pha trộn với tơ tằm, với cotton và đặc biệt là với lông mảnh.
7.3 Các ứng dụng:
May quần áo: comple, y phục, áo len chui đầu, áo gi lê, áo khoác ngoài,
váy, áo choàng.
Phụ kiện: cà vạt, khăn choàng, mũ, bít tất, quần tất.
Trong nhà: chăn, thảm, bọc nội thất.
Trong kỹ thuật: quần áo chống cháy, nỉ công nghiệp
8.Tơ tằm
8.1. Các loại vải tơ tằm điển hình:
Vải chiffon Vải lụa mộc (Trung Quốc)
Vải nhiễu (Crepe) Vải tơ đoạn (Taffeta)
Vải tơ Damask Vải lụa chéo (twill)
Vải xa tanh Tơ dại: Vải lụa Hồ Nam
Vải xa tanh nhiễu Vải tơ đoạn Sơn Đông
Đăng ten