Professional Documents
Culture Documents
Lý Thuyết Căn Bản
Lý Thuyết Căn Bản
Lý Thuyết Căn Bản
1. Trà là gì?
Trà là đồ uống phổ biến thứ hai trên thế giới, chỉ sau
nước. Và tất cả các loại trà trên thế giới đều được làm từ
một loài thực vật, đó là cây trà, có tên khoa học Camellia Sinensis.
Các loại trà không làm từ cây trà như trà vằng, trà vối, trà atiso, trà hoa hồng, trà
hoa cúc, trà gừng, trà quế…được gọi chung là trà-thảo-mộc.
Mặc dù trà có lịch sử hàng nghìn năm và ghi dấu đậm chất vào các nền văn hoá
châu Á, đặc biệt là Trung Quốc. Nhưng, mỗi địa phương thường phổ biến một vài
loại trà nhất định, như Trung Quốc: gắn liền với cây trà, có thập đại danh trà Trung
Hoa; Nhật Bản: trà bột và trà xanh; Đài Loan: trà Ô Long; Anh Quốc: trà đen; Việt
Nam: trà xanh…
2. Trà có từ bao giờ?
Trà có từ bao giờ? Chắc hẳn nhiều người đặt
ra câu hỏi này, song, phải khẳng định với nhau
rằng, không ai có câu trả lời chính xác. Vì theo
qui luật phát triển của sự sống trên Trái đất,
thì thực vật sẽ xuất hiện trước động vật, nghĩa
là trà sẽ có mặt trước loài người.
Tuy nhiên, dựa vào một số tài liệu cổ, chúng ta
có thể tham khảo về những dấu mốc thời gian
mà con người phát hiện ra trà, nghiên cứu trà
và phát triển thành thứ nước uống phổ biến
nhất Thế giới hiện nay.
Rất ngạc nhiên, đó là các truyền thuyết liên
quan tới trà đều gắn với Thần, Phật, ba truyền
thuyết liên quan tới trà phổ biến chúng tôi xin
chia sẻ lại như sau:
* Truyền thuyết Thần Nông: khoảng năm 3000 TCN.
* Truyền thuyết Bồ Đề Đạt Ma (sư tổ Thiền tông): khoảng năm 500 SCN
Nếu như truyền thuyết của Trung Quốc tin rằng Thần Nông là người đã phát hiện
ra lá trà, khi ông đun nước dưới bóng cây trà và lá trà vô tình rơi vào nồi nước của
ông. Thì nhiều người Ấn Độ lại tin rằng vào truyền thuyết Bồ Đề Đạt Ma mới là
người sinh ra cây trà. Truyền thuyết kể rằng khi Bồ Đề Đạt Ma đang ngồi thiền thì
ông lại ngủ gật, khi tỉnh dậy và vì quá tức giận với bản thân nên ông cấu mí mắt của
mình và ném xuống đất, để không nhắm mắt ngủ gật nữa. Chính nơi mí mắt của
Trong trà có hàng nghìn hợp chất, đến nay, bằng những thiết bị phân tích hiện đại, con
người đã tìm thấy khoảng 2000 hợp chất có trong trà. Các kết quả phân tích thông
thường của các nước trong quá trình thương mại nhằm đánh giá chất lượng sản phẩm
trà sẽ cho ra kết quả của khoảng 600 hợp chất, hay ít hơn là 300 hợp chất. Cơ bản có thể
chia thành các nhóm hợp chất chính như sau:
1) Amino acids
Amino acids là các hợp chất hữu cơ kết hợp với nhau dưới dạng chuỗi để tạo thành
protein (đạm), protein chính là nguồn sống chính của tất cả các sinh vật sống. Vào năm
1949, các nhà khoa học Nhật Bản khám phá ra rằng, 50% cấu tạo của trà chính là amino
acids. Mỗi loại sinh vật có các hợp chất hữu cơ (amino acids) khác nhau, và cây trà thì
có nhiều nhất theanine. Theanine giúp cho đầu óc thư thái và tỉnh táo bằng cách kích
thích não tăng cường việc phát ra những sóng alpha cùng với việc sản xuất dopamine,
giúp chúng ta có được những cảm giác trên.
- Vitamin A: Hàm lượng vitamin A hay beta-carotene trong trà nhiều hơn hẳn so với
nhiều loại thực phẩm khác. Thậm chí hàm lượng beta-carotene của trà bột xanh
(matcha) còn nhiều gấp 5 lần cà rốt. Tuy nhiên, beta-carotene lại không hoà tan trong
nước nên khi chúng ta pha trà thì hầu như không có chút beta-carotene trong nước trà.
- Khoáng chất: Lá trà có chứa khoảng 28 loại khoáng chất khác nhau. So với mặt bằng
chung trong giới thực vật thì lá trà có hàm lượng khá cao các thành phần: flo, ma-giê,
niken, selen, nhôm, kali, iot và asen. Trong các thành phần khoáng chất trên thì lá trà có
rất nhiều flo, thế nên nhiều chuyên gia cho rằng uống trà giúp bảo vệ răng rất tốt.
- Tối thiểu có thể sử dụng 1 ấm tráng men, dùng pha tất cả các loại trà, vì ấm tráng men
gần như không ảnh hưởng bởi hương vị trà sau khi pha.
- Công dụng chính là điều chỉnh nhiệt độ nước trong quá trình pha và chứa nước trà sau
khi hãm giúp trà đồng đều về hương vị và tránh bị nồng do ngâm quá lâu trong ấm.
- Ngoài ra tống còn giúp dễ dàng quan sát màu nước trà, độ sáng của nước.
- Nên chọn dung tích tống và ấm trà tương thích
- Vật liệu thường là thủy tinh, gốm, sứ, bạc, vàng…Thủy tinh thì dễ quan sát màu nước
trà khi pha hơn.
- Chén uống trà có muôn hình, vạn vẻ. Trong bàn trà ấm và chén thường được đi cùng
bộ với nhau hoặc có sự phù hợp nhất định trong màu sắc và hình dáng.
- Với mỗi mùa hoặc mỗi loại trà khác nhau lại có những loại chén phù hợp.
Ví dụ: Với các loại trà hương nên chọn chén miệng nhỏ, có thành cao để hương vị trà
được rõ hơn khi dùng, hay mùa lạnh nên dùng chén miệng hẹp, mùa nóng nên dùng
chén miệng rộng để nước trà nhanh nguội…Trà ô xi hóa thấp như trà trắng, xanh thì
nên dùng chén nhỏ; Trà ô xi hóa cao như ô long, hồng trà, phổ nhĩ…thì dùng chén dung
tích to hơn, miệng rộng hơn…
- Chén là một vật dụng quan trọng bậc nhất trong việc thưởng trà, vì thế ngoài công
năng chính dùng để chứa nước trà, thuận tiện cho việc cầm nắm, đưa lên miệng uống,
phù hợp với loại trà, thì chất liệu và giá trị thẩm mỹ cũng nên được quan tâm.
-Ấm dùng để đun nước sôi pha trà, ấm cũng nhiều kiểu dáng, chất liệu. Thường bằng
nhôm, đồng, bạc, vàng, gang, gốm, thủy tinh, inbox…
- Bếp có thể làm bằng gốm hay kim loại, đun bằng than hoa, ga, từ…cơ bản như bếp
dùng nấu ăn bình thường. Tuy nhiên trong pha trà thì ấm và bếp thường được thiết kế
có công năng đặc biệt hơn, ví dụ như bơm nước tự động, đun nước tự động, cài đặt
được nhiệt độ cần đun, phù hợp với việc pha trà trong phòng nhỏ hay không gian rộng,
có tính thẩm mỹ cao.
Khay trà cơ bản là đồ dùng để ấm chén và có thể thêm các loại trà cụ lên trong quá
trình pha trà. Khay trà cũng muôn hình muôn vẻ về kiểu dáng, kích thước, chất liệu.
Nhưng cơ bản phải đảm bảo một số yếu tố:
- Đủ diện tích đặt ấm, chén…
- Chịu được nước, dễ thoát nước
- Dễ lau chùi, vệ sinh sau khi dùng
- Vật liệu làm khay phải “thân thiện” với ấm chén để tránh sứt mẻ, va đập gây vỡ.
Thường là gỗ, tre…
- Dùng để trữ trà, với công năng đảm bảo trà được giữ kín, tránh ánh sáng trực tiếp. Hũ
trà cũng có nhiều vật liệu như gốm sứ, thiếc, bạc, đồng, vàng…Hũ nhỏ giúp bảo quản
một lượng trà nhỏ để uống trong thời gian ngắn. Hũ to giúp trữ trà ủ trong thời gian dài.
- Ngoài ra hũ trà cũng có thể là một tác phẩm sưu tầm nếu giá trị thẩm mỹ cao, màu
men đẹp, chất liệu quý…
Giúp lọc các cặn trà khi rót vào tống. Thường cấu tạo gồm thân và lưới lọc. Thân có thể
làm bằng sứ, thủy tinh.
- Dùng chứa trà trước khi cho vào ấm khi pha, giúp quan sát được cánh trà, trước khi
pha, tăng thêm sự cẩn thận và trang trọng trong việc pha trà, tránh việc dùng tay làm
công cụ chứa trà cho vào ấm.
- Trưng trà thường làm bằng tre, gỗ, gốm sứ, vàng, bạc…
*Xúc trà: Dùng để xúc trà từ hũ cho vào ấm. Thường bằng gỗ, tre…
Dùng để lót ấm, chén, giúp giảm ma sát giữa đáy ấm, chén với mặt bàn. Đồng thời tăng
thêm sự trang trọng cho việc uống trà.
Dùng để ấm trà khi pha, có công năng như một khay trà nhỏ, tuy nhiên chỉ để ấm, thuận
tiện cho việc chăm sóc ấm. Gồm 2 phần chính: phần bát chứa nước và phần nắp để ấm.
Ngoài ra còn một số dụng cụ khác như: gác chén, gắc nắp ấm, khăn lau, khăn trải bàn,
gắp chén..Hay một số dụng cụ chuyên cho trà ép bánh như các loại phổ nhĩ cần dao
tách trà, khay đựng trà, hộp trữ trà, hũ trữ trà…
Trong phòng trà thường kết hợp trang trí thêm một số tranh thủy mặc, thư pháp, đồ gỗ,
đá trang trí, tranh tượng Phật, Đạt ma, bonsai nhỏ để bàn, dụng cụ đốt trầm…tùy theo
điều kiện và sở thích của từng người…