Professional Documents
Culture Documents
Chứng chỉ cấp phép HK 2020
Chứng chỉ cấp phép HK 2020
Hoạt động hàng không dân dụng đặc trưng bởi việc khai thác tầu bay và sử dụng
vùng trời vào các mục đích dân dụng. Luật hàng không dân dụng Việt Nam đã quy định
các loại hình của hoạt động bao gồm vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không
chung.
Luật hàng không dân dụng Việt Nam quy định và phân cấp rõ ràng trách nhiệm quản
lý nhà nước về hàng không dân dụng. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hàng không dân
dụng được quy định như sau:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hàng không dân dụng;
- Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về hàng không dân dụng.
- Bộ Quốc phòng có trách nhiệm quản lý và bảo vệ vùng trời Việt Nam; giám sát
hoạt động bay dân dụng; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc tổ chức và sử dụng
vùng trời phục vụ hoạt động hàng không dân dụng.
- Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về hàng không dân dụng
theo quy định của Chính phủ.
- Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện
quản lý nhà nước về hàng không dân dụng tại địa phương.
Luật không quy định trực tiếp trách nhiệm quản lý nhà nước của Cục hàng không Việt
Nam. Tuy nhiên, theo các văn bản pháp luật hiện hành, Cục Hàng không Việt Nam là tổ
chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành
hàng không dân dụng trong phạm vi cả nước.
Đối tượng chịu sự quản lý nhà nước về hàng không dân dụng là các tổ chức, cá nhân
tham gia vào hoạt động hàng không dân dụng thuộc phạm vi áp dụng của Luật Hàng không
dân dụng Việt Nam.
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam cũng quy định cụ thể nội dung quản lý nhà
nước. Nội dung quản lý nhà nước được quy định bao gồm:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy trình về hàng không dân
dụng.
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát
triển ngành hàng không dân dụng.
- Quản lý về hoạt động bay dân dụng trong lãnh thổ Việt Nam và ở vùng thông báo
bay, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay.
- Quy hoạch, quản lý việc tổ chức khai thác cảng hàng không, sân bay; chủ trì, phối
hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước và của các tổ chức khác tại cảng hàng
không, sân bay.
- Quản lý hoạt động vận chuyển hàng không.
- Đăng ký tàu bay và đăng ký các quyền đối với tàu bay.
- Quản lý việc thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, xuất khẩu, nhập khẩu tàu bay, động cơ
tàu bay, cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị của tàu bay và các trang bị, thiết bị, vật tư khác
phục vụ hoạt động hàng không dân dụng.
- Cấp, công nhận chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận và các giấy tờ, tài liệu khác
liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng.
- Quản lý việc bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng; tổ
chức và bảo đảm an ninh, an toàn các chuyến bay chuyên cơ, các chuyến bay đặc biệt.
- Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố, tai nạn tàu bay.
- Hợp tác quốc tế về hàng không dân dụng.
- Quản lý việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành hàng không dân dụng.
- Quản lý hoạt động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực hàng không dân dụng; bảo
vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động
hàng không dân dụng.
Nội dung quản lý nhà nước về hàng không dân dụng được quy định trong các điều
khoản của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam về từng vấn đề và được cụ thể hóa trong
các văn bản pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam.
1.1.2. Vai trò Quản lý Nhà nước về VTHK
Vì là lĩnh vực nhậy cảm, liện quan tới nhiều tới chính trị, ngoại giao, an ninh,
quốc phòng.. ở mức độ quốc gia nên quản lý nhà nước trong lĩnh vực VTHK rất quan
trọng, đặc biệt đối với những quốc gia có ngành VTHK chưa được phát triển mạnh.
Đối với nước ta, Ngành VTHK chưa phát triển bằng một số nước trong khu vực
và thế giới; Đất nước đang trong thời kỳ chuyển nhanh theo trào lưu hội nhập Quốc tế,
thì vai trò Quản lý Nhà nước về VTHK càng trở nên quan trọng.
Ở đây, Quản lý Nhà nước ngoài những ý nghĩa bảo vệ chủ quyền Quốc gia; đảm
bảo an ninh, quốc phòng… Quản lý Nhà nước phải nhằm đảm bảo sự phát triển của
VTHK Việt Nam phát triển theo đúng định hướng phát triển của nền Kinh tế nước nhà:
Nền Kinh tế thị trường theo định hướng XHCN; Quản lý nhà nước phải có sự bảo hộ
cho các doanh nghiệp VTHK Việt Nam nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia trong việc khai
thác thị trường VTHK Việt Nam; Quản lý Nhà nước phải điều tiết nhằm đảm bảo sự
phát triển của VTHK cân đối, hài hòa, phục vụ tốt cho nhu cẩu phát triển của nền Kinh
tế quốc dân, cũng như phát triển các vùng, miền theo chính sách xã hội của Đảng và
Nhà nước.
1.1.3. Nội dung Quản lý Nhà nước về VTHK
Như các chuyên ngành quản lý khác, Quản lý Nhà nước về VTHK bao gồm các
lĩnh vực: Pháp chế, chính sách, định hướng chiến lược, điều tiết thị trường, cấp phép,
thanh tra, giám sát hoạt động…
Công tác quản lý này vừa có tính vĩ mô ở cấp độ Quốc gia, cấp ngành, vừa có
tính vi mô ở cấp độ các đơn vị độc lập hoặc phụ thuộc trong ngành HKDD.
Nền tảng cho công tác quản lý nhà nước về HKDD nói riêng và VTHK nói
chung, được thể hiện qua Luật hàng không Dân dụng Việt Nam. Luật này quy định rõ
việc quản lý nhà nước về HKDD thông qua điều 8 của Luật. Đó là:
Quản lý Nhà nước về HKDD bao gồm (ở đây trích lục những điểm liên quan tới
VTHK):
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy trình về hàng không
dân dụng.
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách
phát triển ngành hàng không dân dụng.
- Quản lý về hoạt động bay dân dụng trong lãnh thổ Việt Nam và ở vùng thông
báo bay, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay.
- Chủ trì, phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước và của các tổ
chức khác tại cảng hàng không, sân bay.
- Đăng ký tàu bay và đăng ký các quyền đối với tàu bay.
- Quản lý việc bảo dưỡng, xuất khẩu, nhập khẩu tàu bay, động cơ tàu bay, cánh
quạt tàu bay, trang bị, thiết bị của tàu bay và các trang bị, thiết bị, vật tư khác phục vụ
hoạt động hàng không dân dụng.
- Cấp, công nhận chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận và các giấy tờ, tài liệu
khác liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng.
- Quản lý việc bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng;
tổ chức và bảo đảm an ninh, an toàn các chuyến bay chuyên cơ, các chuyến bay đặc
biệt.
- Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố, tai nạn tàu bay.
- Quản lý việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành hàng không dân
dụng.
- Quản lý hoạt động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực hàng không dân dụng;
bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt
động hàng không dân dụng.
Quản lý nhà nước về HKDD được thống nhất từ Chính phủ, quy định phân cấp
tới cấp Bộ, Ngành trong Điều 9 của Luật và được triển khai cụ thể bằng các Nghị định
của Chính phủ, các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các Thông tư của các Bộ ,
các Quyết định, Quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành về HKDD (Cục HKVN).
Các nội dung này liên quan tới mọi lĩnh vực hoạt động về HKDD, từ tổ chức đến an
toàn an ninh; từ không tải không vận đến tài chính…
Quản lý Nhà nước vể VTHK hiện nay còn có những bất cập, Những bất cập
được thể hiện qua việc xây dựng hệ thống văn bản pháp quy còn chưa hoàn thiện, đặc
biệt các văn bản dưới Luật nhằm cụ thể hóa và đưa Luật HKDD nhanh chóng đi vào
đời sống của Ngành VTHK như giá cước, thế chấp tàu bay…; Một số văn bản đã lỗi
thời, chưa kịp thời điều chỉnh như quy định về các loại phí…; Việc triển khai các văn
bản thì chưa đồng bộ, sự phối hợp giữa các cơ quan còn chưa chặt chẽ; Việc chấp hành
cũng như sử lý các vi phạm còn chưa triệt để. Mặt khác, chính sách bảo hộ của Nhà
nước nhiểu khi tác động chưa tốt đến sự phát triển của thị trường VTHK như việc trao
đổi thương quyền thông qua các thỏa thuận thương mại cho các hãng hàng không, sự
phân biệt trong chính sách giá, phí… làm phản ánh không chính xác hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp… Những bất cập trên làm ảnh hưởng đến hiệu quả của công
tác Quản lý Nhà nước trong HKDD nói chung và ngành VTHK nói riêng.
Quản lý Nhà nước về VTHK cần nhanh chóng hoàn thiện nhằm phục vụ tốt công
cuộc phát triển Ngành VTHK Việt Nam theo định hướng sau: Phải đảm bảo cho sự
phát triển cả về lượng và về chất của Ngành VTHK trên cơ sở tranh thủ các cơ hội (trên
cơ sở các tiềm năng của đất nước đang hội nhập và phát triển về kinh tế); vượt qua
những thách thức (từ những yếu kém khách quan, chủ quan trong phát triển kinh tế như
thị trường, công tác quản lý, vốn, lao động…). Phải đảm bảo cho ngành VTHK hội
nhập quốc tế nhanh chóng, có hiệu quả theo trào lưu chung. Phải đảm bảo sự phát triển
ổn định, bền vững thị trưởng VTHK nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế
quốc dân, đáp ứng nhu cầu xã hội.
1.1.4. Thẩm quyền quản lý nhà nước về hàng không dân dụng
Đến nay, tổ chức của ngành HKDDVN gồm: Cục Hàng không Việt Nam
và các đơn vị sự nghiệp; Học viện Hàng không Việt Nam; Các Tổng công ty Cảng
miền Bắc, miền Trung, miền Nam; Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam; Tổng
Công ty Hàng không Việt Nam, Jetstar Pacific Airlines và các hãng hàng không
tư nhân. Trong đó:
Cục Hàng không Việt Nam là cơ quan trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải,
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quản lý
nhà nước về HKDD trong phạm vi cả nước và là nhà chức trách hàng không theo
quy định của pháp luật. Cục Hàng không Việt Nam chi phối các doanh nghiệp
trong ngành HKDD về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển
thông qua các chính sách như: Chính sách quản lý CHK, sân bay; Chính sách tư,
hợp tác quốc tế…. Trực thuộc Cục Hàng không Việt Nam có các Cảng vụ hàng
không miền Bắc, miền Trung, miền Nam và các đơn vị sự nghiệp: Tạp chí Hàng
không Việt Nam và Trung tâm y tế Hàng không. Trong đó, các Cảng vụ hàng
không là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về HKDD tại các CHK,
sân bay.
Trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải còn có các Tổng Công ty CHK miền Bắc,
miền Trung, miền Nam được thành lập năm 2008, trên cơ sở tổ chức lại Cụm
CHK miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Các Tổng Công ty Cảng hàng không
thực hiện chức năng đầu tư, quản lý, khai thác, kinh doanh các CHK, sân bay và
kinh doanh các dịch vụ hàng không và phi hàng không tại các CHK, sân bay;
Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam được đổi tên từ Tổng Công ty Đảm bảo
hoạt động bay Việt Nam - thành lập năm 2008, trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm
QLBDDVN. Tổng công ty quản lý bay Việt Nam thực hiện chức năng cung ứng
dịch vụ công ích đảm bảo hoạt động bay, đầu tư đảm bảo trang thiết bị và sản
xuất các linh kiện, phụ tùng, vật tư đảm bảo bay; Học viện Hàng không Việt Nam
thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành hàng không.
I. Khái quát về công ước Chicago
Để đảm bảo an toàn hàng không, các thành viên của Tổ Chức Hàng Không Dân
Dụng Quốc tế - ICAO (International Civil Aviation Organization) đã cùng ký Công
Ước về hàng không dân dụng quốc tế, gọi là Công Ước Chicago. Công ước này có 18
phụ lục (Annex) quy định các yêu cầu tối thiểu đảm bảo an toàn hàng không. Các quốc
gia thành viên phải đáp ứng các yêu cầu này và tuỳ theo mức độ phát triển mà luật hàng
không của các quốc gia thành viên lại có các yêu cầu ở các mức độ khác nhau, có thể
cao hơn tiêu chuẩn ICAO.
Việt Nam là thành viên ICAO từ 1980. Luật Hàng không dân dụng Việt Nam thể
hiện cam kết thực hiện các tiêu chuẩn ICAO đưa ra. Bên cạnh đó còn có các qui chế về
phê chuẩn người lái (FCL), qui chế về nhân viên kỹ thuật, qui chế đối với các tổ chức
bảo dưỡng máy bay, ..
1.2. Cấp chứng chỉ, cấp phép trong lĩnh vực hàng không
1.3. Khái niệm
1.4. Vai trò
1.5. Mục tiêu
1.6. Các cơ quan liên quan đến cấp chứng chỉ và cấp phép hàng không và
hệ thống văn bản
1. CAAV và hệ thống văn bản liên quan đến cấp chứng chỉ, giấy phép
trong hoạt động hàng không
2. ICAO và hệ thống văn bản của liên quan đến cấp chứng chỉ, giấy phép
trong hoạt động hàng không
3. JAR và hệ thống văn bản liên quan đến cấp chứng chỉ, giấy phép trong
hoạt động hàng không
◼ Phát triển các nguyên tắc và kỹ thuật không vận quốc tế.
◼ Thúc đẩy phát triển vận tải hàng không...
ICAO - NHIỆM VỤ
◼ Soạn thảo SARPs.
◼ Nghiên cứu các vấn đề vận chuyển HKQT.
◼ Trợ giúp kỹ thuật
ICAO - KẾT NẠP THÀNH VIÊN
◼ Điều 92 - Áp dụng với các quốc gia không thuộc phe phát xít trong chiến tranh
thế giới thứ hai.
◼ Điều 93 - Áp dụng với các quốc gia thuộc phe phát xít trong chiến tranh thế giới
thứ hai.
ICAO - CHẤM DỨT TƯ CÁCH THÀNH VIÊN
Điều 95 - Huỷ bỏ Công ước Chicago
◼ Điều 93bis - Mặc nhiên mất tư cách thành viên.
ĐÌNH CHỈ THỰC HIỆN QUYỀN
◼ Khoản c Điều 93bis - Liên hợp quốc đình chỉ thực hiện quyền thành viên.
THÀNH VIÊN ICAO – QUYỀN & NGHĨA VỤ
◼ Quyền và nghĩa vụ của các thành viên ICAO phát sinh từ Công ước Chicago.
◼ Bình đẳng về tư cách thành viên.
THÀNH VIÊN ICAO - QUYỀN
◼ Tham gia các kỳ họp và hội nghị.
◼ Đại diện trực tiếp ở các cơ quan.
◼ Tham gia soạn thảo các quyết định.
◼ Tự do thể hiện ý chí phù hợp với Công ước Chicago.
◼ Giải quyết tranh chấp với sự giúp đỡ của Hội đồng ICAO.
◼ Nhận trợ giúp kỹ thuật.
◼ Tự do ra khỏi ICAO.
◼ Phản đối quyết định hoặc hành động của ICAO.
◼ Yêu cầu ICAO bảo vệ khi quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm hại.
THÀNH VIÊN ICAO - NGHĨA VỤ
◼ Điều 62 - Nghĩa vụ tài chính.
◼ Lời nói đầu - Thực hiện các mục đích và nhiệm vụ của ICAO.
◼ Điều 37 - Hợp tác “để bảo đảm sự thống nhất tối đa” các quy tắc bay và phục vụ
điều hành bay.
◼ Điều 67 - Báo cáo số liệu thống kê vận chuyển hàng không.
◼ Điều 81, 83 - Đăng ký các hiệp định và thỏa thuận hàng không.
◼ Điều 84-88 - Phục tùng các thủ tục giải quyết tranh chấp.
16. Nhân viên cứu nạn, chữa cháy tại cảng hàng không, sân bay.
Hiện tại theo Thông tư 10/2018/TT-BGTVT quy định về nhân viên hàng không;
đào tạo, huấn luyện và sát hạch nhân viên hàng không được thì chức danh nhân viên
hàng không, Điều 7 về Nhiệm vụ theo chức danh của nhân viên hàng không lại quy
định đơn giản hơn như sau:
1. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, soi
chiếu, giám sát an ninh, duy trì trật tự, tuần tra, canh gác bảo vệ tại cảng hàng không,
sân bay và các cơ sở khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên
ngành về an ninh hàng không.
2. Nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động
tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay thực hiện nhiệm vụ điều khiển, vận
hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng
không, sân bay theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về quản
lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.
3. Nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay thực hiện nhiệm vụ giám sát
dịch vụ mặt đất phục vụ chuyến bay; kiểm tra, làm thủ tục vận chuyển hành khách, hành
lý, hàng hóa tại cảng hàng không, sân bay; cân bằng trọng tải tàu bay; kiểm tra hàng
nguy hiểm trước khi đưa lên tàu bay; vệ sinh tàu bay; hướng dẫn chất xếp; xếp, dỡ hành
lý, hàng hóa lên, xuống tàu bay.
4. Nhân viên cứu nạn, chữa cháy tại cảng hàng không, sân bay thực hiện nhiệm
vụ cứu nạn, chữa cháy trong trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn tại cảng hàng không, sân
bay.
5. Các chức danh nhân viên hàng không quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 6 của Thông tư này thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành hàng không về lĩnh vực tàu bay, khai thác
tàu bay, quản lý và bảo đảm hoạt động bay.
2.1.5. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với nhân viên hàng không
Theo điều 8 của Thông tư 10/2018/TT-BGTVT quy định quy định Nhân viên hàng
không phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
1. Nhân viên hàng không quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và
12 Điều 6 của Thông tư này đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật chuyên ngành hàng không về lĩnh vực tàu bay, khai thác tàu bay,
quản lý và bảo đảm hoạt động bay.
2. Nhân viên hàng không quy định tại khoản 13 Điều 6 của Thông tư này đáp ứng
các tiêu chuẩn như sau:
a) Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên có lý lịch rõ ràng, đủ sức khỏe, tốt
nghiệp trung học phổ thông trở lên;
b) Không có tiền án, tiền sự theo quy định của pháp luật; không sử dụng ma túy,
chất kích thích;
c) Được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh
hàng không.
3. Nhân viên hàng không quy định tại khoản 14, 15 và 16 Điều 6 của Thông tư
này đáp ứng các tiêu chuẩn như sau:
a) Là công dân Việt Nam hoặc nước ngoài đủ 18 tuổi trở lên có lý lịch rõ ràng,
đủ sức khỏe, tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
b) Không có tiền án, tiền sự theo quy định của pháp luật; không sử dụng ma túy,
chất kích thích;
c) Đối với nhân viên hàng không quy định tại khoản 14 Điều 6 của Thông tư này
phải được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép nhân viên điều khiển, vận
hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng
hàng không, sân bay;
d) Đối với nhân viên hàng không quy định tại khoản 15 và 16 Điều 6 của Thông
tư này phải có chứng chỉ chuyên môn chuyên ngành hàng không quy định tại
khoản 1 Điều 9 của Thông tư này.
2.2. GIẤY PHÉP, CHỨNG CHỈ CỦA NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
Theo quy định tại điều 69 luật HKDDVN năm 2006, sửa đổi 2014 thì nhân viên
hàng không khi thực hiện nhiệm vụ phải mang theo giấy phép, chứng chỉ chuyên môn
phù hợp do Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận
2.2.1. Giấy phép nhân viên hàng không
Giấy phép nhân viên hàng không hay trước đây gọi là giấy phép hành nghề là do
Cục Trưởng Cục HKVN quyết định cấp theo thủ tục cấp giấy phép quy định tại Thông
tư số 61/2011/TT-BGTVT.
a) Đối tượng cấp giấy phép nhân viên hàng không
Theo quy định của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT về “Giấy phép của nhân
viên hàng không” không phải là nhân viên hàng không nào cũng yêu cầu khi thực hiện
nhiệm vụ phải có giấy phép. Theo quy định tại Điều 7 của Thông tư số 61/2011/TT-
BGTVT thì trong 14 chức danh, chỉ có 11 chức danh khi thực hiện nhiệm vụ phải có
giấy phép, còn lại 3 chức danh, gồm: Tiếp viên hàng không; Nhân viên tìm kiếm, cứu
nạn hàng không; Nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay chỉ cần có chứng chỉ
chuyên môn mà không cần phải có giấy phép.
Ngoài ra, một số vị trí đặc biệt khác như thành viên tổ lái, kiểm soát viên không
lưu phải có chứng nhận của Cục HKVN về trình độ tiếng Anh mức 4 (Level 4) theo quy
định của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (gọi tắt là ICAO) và chứng nhận sức
khỏe (bao gồm cả tiếp viên hàng không và nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát
thực hiện nhiệm vụ bay hiệu chuẩn) theo quy định của pháp luật. Nhân viên thông báo
tin tức hàng không phải có chứng nhận trình độ tiếng Anh mức 3 (Level 3) theo quy
định tại Quy chế thông báo tin tức hàng không.
Riêng đối với Nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không chỉ có những
người làm việc ở các vị trí: khai thác thiết bị truyền tin AFTN, khai thác thiết bị thông
tin HF A/G, khai thác thiết bị thông tin VHF, kiểm tra hiệu chuẩn thiết bị phù trợ dẫn
đường, giám sát hàng không và bảo dưỡng các thiết bị thông tin, dẫn dường, giám sát
hàng không mới phải có giấy phép.
b) Thời hạn và hiệu lực của giấy phép nhân viên hàng không
Hiện tại, tại Điều 9 Thông tư 61 quy định:
- Thời hạn hiệu lực của giấy phép nhân viên hàng không là 07 năm, trường hợp
văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không có quy định khác thì áp
dụng theo quy định tại các văn bản đó.
- Đối với chức danh nhân viên hàng không yêu cầu năng định có thời hạn hiệu
lực, giấy phép chỉ có giá trị hiệu lực khi năng định còn hiệu lực.
Tuy nhiên, trước đây thời hạn hiệu lực của giấy phép của nhân viên hàng không
theo Quyết định số 19/2007/QĐ-BGTVT chỉ được 5 năm.
c) Tiêu chuẩn và đều kiện người được cấp phép
Theo Điều 5 và 9 Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT quy định người được cấp
phép phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
- Có chứng chỉ chuyên môn do cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên
hàng không cấp;
- Đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn theo quy định;
- Đủ thời gian thực tập và huấn luyện theo quy định;
- Có đủ sức khoẻ, độ tuổi theo quy định
- Tham dự và đạt kết quả của kỳ kiểm tra năng định chuyên môn phù hợp của
Cục Hàng không Việt Nam;
- Đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên
ngành về hàng không
Về giấy phép nhân viên hàng không (trước đây gọi là giấy phép hành nghề) do
Cục trưởng Cục HKVN quyết định cấp. Đây là nội dung đặc biệt quan trọng nhằm đảm
bảo an ninh, an toàn trong quá trình khai thác và cung cấp dịch vụ hàng không của nhân
viên hàng không. Để Cục HKVN có cơ sở xem xét, cấp giấy phép và năng định cho
nhân viên hàng không thì nhân viên đó phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định
tại Điều 5 và tại khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT; Thông tư số
22/2011/TT-BGTVT, ngày 31/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực bảo đảm hoạt động bay (gọi tắt là Thông tư số 22/2011/TT-
BGTVT).
Đối với Thành viên tổ lái, sau khi có chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo
phi công tại cơ sở đào tạo, được Cục HKVN cấp giấy phép lái tàu bay (Commercial
Pilot License - CPL hoặc Private Pilot License -PPL), để được kiểm tra và cấp năng
định lái tàu bay, thành viên đó phải hoàn thành chương trình huấn luyện chuyển loại
theo chủng loại tàu bay và hạng tàu bay theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-
BGTVT…
Việc cấp giấy phép nhân viên hàng không thuộc thẩm quyền của Cục HKVN
(Nhà chức trách hàng không) thông qua 04 Hội đồng kiểm tra cấp giấy phép nhân viên
hàng không gồm: Hội đồng kiểm tra cấp giấy phép nhân viên hàng; Hội đồng kiểm tra
cấp giấy phép nhân viên hàng không, Hội đồng kiểm tra cấp giấy phép nhân viên hàng
không; Hội đồng kiểm tra cấp giấy phép nhân viên hàng không.
Quy trình cấp giấy phép do các Hội đồng thực hiện theo “Quy chế làm việc của
Hội đồng kiểm tra cấp giấy phép nhân viên hàng không” ban hành kèm theo Quyết định
số 4405/QĐ - CHK ngày 24/12/2008 của Cục trưởng Cục HKVN…
Thông tư 10/2018/TT-BGTVT quy định quy định Nhân viên hàng không phải đáp
ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
1. Điều kiện được cấp giấy phép nhân viên hàng không:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 của Thông tư này;
b) Tham dự và đạt yêu cầu của kỳ sát hạch cấp giấy phép, năng định nhân viên
hàng không của Cục Hàng không Việt Nam.
2.2.2. Năng định nhân viên hàng không
a) Khái niệm:
Năng định là chứng nhận về năng lực chuyên môn của nhân viên hàng không đáp
ứng đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ theo chức danh ghi trong giấy phép nhân viên hàng
không (Điều 11 Thông tư 61)
Như vậy, việc năng định là quy định bắt buộc đối với một số chức danh nhân iên
hàng không. Đối với chức danh nhân viên hàng không yêu cầu năng định có thời hạn
hiệu lực, giấy phép chỉ có giá trị hiệu lực khi năng định còn hiệu lực.
b) Thời hạn hiệu lực của năng định : có 3 mốc giới hạn:
- 36 tháng đối với giáo viên huấn luyện bay;
- 24 tháng đối với tiếp viên hàng không; nhân viên điều khiển, vận hành phương
tiện, trang bị, thiết bị tại khu bay; nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay;
nhân viên điều độ, khai thác bay; huấn luyện viên không lưu;
- 12 tháng đối với các nhân viên hàng không khác.
Khi một nhân viên hàng không được cấp Giấy phép với thời hạn có thể là 3 hoặc
5 năm, nhưng chỉ có giá trị sử dụng khi năng định chuyên môn ghi trên Giấy phép và
chứng nhận đủ điều kiện về sức khoẻ (thành viên tổ lái, tiếp viên hàng không, kiểm soát
viên không lưu) còn hiệu lực.
Khi năng định ghi trên Giấy phép đã hết hạn, người có giấy phép nếu muốn tiếp
tục thực hiện nhiệm vụ phải đề nghị cấp năng định và phải qua kỳ kiểm tra.
Tuy nhiên, trên thực tế thì chỉ có Nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng
không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay có
thời hạn hiệu lực của năng định là thời hạn hiệu lực của giấy phép (7 năm); còn lại thời
hạn năng định của hầu hết các nhân viên khác như: Nhân viên không lưu, khí tượng,
thành viên tổ lái, nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay; nhân viên
an ninh hàng không … đều được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về
chuyên ngành hàng không có liên quan.
Ngoài ra, theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT thì năng định đối với thành viên
tổ lái được quy định chi tiết hơn theo chủng loại tàu bay (máy bay, Thiết bị bay tạo lực
nâng bằng động cơ; cánh quay; tàu lượn; tàu bay nhẹ hơn không khí) và theo hạng tàu
bay (Một động cơ; Thủy phi cơ-Một động cơ; Nhiều động cơ; Thủy phi cơ-Nhiều động
cơ).
Thời hạn hiệu lực của giấy phép: là giới hạn khoảng thời gian sử dụng nhất
định được ghi trên giấy phép từ lúc cấp cho đến khi hết hạn sử dụng. Ví dụ như tại
Thông tư 61/2011/TT-BGTVT thì thời hạn hiệu lực của giấy phép là 7 năm, các văn
bản chuyên ngành khác quy định thời hạn hiệu lực của giấy phép có thời gian bằng hoặc
ngắn hơn quy định tại văn bản này. ( Quy chế không lưu, Khi tượng; AIS, TTD ĐGSHK
quy định 3 năm. Quy chế cấp bằng người lái máy bay quy định 5 năm v.v…)
Giá trị hiệu lực của giấy phép: Khác với thời hạn hiệu lực của giấy phép, giá trị
hiệu lực giấy phép giá trị sử dụng của giấy phép khi các điều kiện khác kèm theo giấy
phép (năng định được ghi trên giấy phép 1, 2 hoặc 3 năm) và chứng nhận đủ điều kiện
về sức khoẻ còn hiệu lực.
Ví dụ : Anh A được Cục HKVN cấp Giấy phép Kiểm soát viên không lưu có
thời hạn hiệu lực là 7 năm (từ 1/8/2012 đến 1/8/2019), năng định ghi trên giấy phép là
24 tháng kể từ ngày cấp giấy phép, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khoẻ là 12 tháng
kể từ ngày 15/7/2012.
Như vậy giấy phép của anh A có giá trị hiệu lực đến 15/7/2013, sau thời gian
này anh A phải được giám định lại sức khoẻ, nếu đủ điều kiện mới được tiếp tục thực
hiện nhiệm vụ; đến ngày 1/8/2014 anh A phải được cấp năng định sau khi đạt kết quả
kiểm tra theo quy định. (trước đây gọi là gia hạn Giấy phép hành nghề).
Thông tư 10/2018/TT-BGTVT quy định quy định về thời thời hạn của giấy
phép tại Điều 11- Danh mục và thời hạn hiệu lực của giấy phép và năng định nhân
viên hàng không như sau:
1. Danh mục giấy phép, năng định nhân viên hàng không được quy định tại Phụ
lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giấy phép nhân viên hàng không chỉ có hiệu lực khi năng định còn hiệu lực,
riêng đối với giấy phép nhân viên hàng không quy định tại khoản 14 Điều 6 Thông tư
này có hiệu lực là 07 (bảy) năm.
2.2.4.2. Phân loại sức khỏe của nhân viên hàng không
Phân loại về sức khỏe của nhân viên hàng không và tiêu chuẩn cụ thể của sức khỏe
nhân viên hàng không được quy định trong Thông tư liên tịch số 18/2012/TTLT-BYT-BGTVT
ngày 05/11/2012 của liên Bộ Y tế - Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn sức khỏe của nhân
viên hàng không và điều kiện đối với cơ sở y tế thực hiện việc khám sức khỏe cho nhân viên
hàng không.
Sức khỏe của thành viên tổ lái, tiếp viên hàng không, kiểm soát viên không lưu được
phân loại như sau:
a) Nhóm 1. Tiêu chuẩn sức khỏe đối với các đối tượng sau:
- Người lái tàu bay thương mại;
- Người lái tàu bay thuộc tổ lái nhiều thành viên;
- Người lái tàu bay vận tải hàng không;
- Người dự tuyển vào học để thực hiện một trong các công việc quy định tại các điểm
a, b và c Khoản 1 Điều này.
b) Nhóm 2. Tiêu chuẩn sức khỏe đối với các đối tượng sau:
- Tiếp viên hàng không;
- Người lái tàu bay tư nhân;
- Người thực hiện nhiệm vụ cơ giới trên không;
- Người dẫn đường trên không;
- Người điều khiển tàu lượn;
- Người điều khiển khinh khí cầu;
- Người dự tuyển vào học để thực hiện một trong các công việc quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ và e Khoản 2 Điều này.
c) Nhóm 3. Tiêu chuẩn sức khỏe đối với các đối tượng sau:
- Kiểm soát viên không lưu;
- Người dự tuyển vào học để làm kiểm soát viên không lưu.
Đối với các nhân viên khác thì áp dụng theo quy định của pháp luật về lao động.
2.2.5. CHỨNG CHỈ TIẾNG ANH HÀNG KHÔNG CỦA ICAO
Điều 9 Thông tư 10/2018/TT-BGTVT quy định quy định về Chứng chỉ chuyên
môn và Giấy chứng nhận trình độ tiếng Anh: Giấy chứng nhận trình độ tiếng Anh
cho nhân viên hàng không quy định tại Thông tư này được cấp bởi Cục trưởng Cục
Hàng không Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục 02 ban hành kèm Thông tư này.
Trong nỗ lực đặc biệt nhằm giảm thiểu nguy cơ xảy ra các sự cố và tai nạn hàng
không, tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO) đã xây dựng và thông qua các
quy định về trình độ thông thạo tiếng Anh cho hai đối tượng này trong Phụ ước 1- Cấp
chứng chỉ nhân viên, Phụ ước 6- Khai thác tàu bay, Phụ ước 10- Liên lạc hàng không,
và Phụ ước 11- Dịch vụ không lưu của các công ước về hàng không dân dụng quốc tế.
Qua công tác đánh giá này, năng lực sử dụng tiếng Anh thông thường và tiếng
Anh chuyên ngành Hàng không của phi công thương mại và nhân viên kiểm soát không
lưu trong hoạt động hàng không quốc tế được nâng cao, góp phần giảm thiểu các sự cố
và tai nạn hàng không.
Theo quy định của ICAO, các nhà chức trách hàng không từng quốc gia thành
viên sẽ chịu trách nhiệm triển khai cụ thể công tác đánh giá trình độ thông thạo tiếng
Anh cho các đối tượng có liên quan. Tài liệu hướng dẫn thực hiện quy định trình độ
thông thạo tiếng Anh của ICAO (Doc 9835 AN/453) đã xác định rõ phạm vi, mức độ
cũng như thang điểm cho từng tiêu chí đánh giá này.
Trong đó, phạm vi đánh giá trình độ thông thạo tiếng Anh tập trung vào hai kỹ
năng nghe, nói của phi công và nhân viên kiểm soát không lưu. Mức độ đánh giá được
cụ thể hóa trong phần mô tả năng lực ngôn ngữ của trình độ 4 (Level 4- trình độ tối
thiểu đáp ứng nhu cầu giao tiếp trong khai thác bay) như sau:
- Giao tiếp hiệu quả trong các tình huống giao tiếp bằng giọng nói hoặc trực tiếp.
- Giao tiếp chính xác và rõ ràng trong các chủ đề liên quan đến công việc thực tế.
- Có khả năng sử dụng các công cụ ngôn ngữ để trao đổi thông tin. Nhận thức và điều
chỉnh các thông tin hiểu nhầm trong các ngữ cảnh giao tiếp thông thường và liên quan
đến công việc.
- Xử lý thành công và dễ dàng những khó khăn liên quan đến ngôn ngữ trong các tình
huống phức tạp và bất thường liên quan đến ngữ cảnh công việc.
- Sử dụng phương ngữ và giọng nói để cộng đồng hàng không quốc tế có thể hiểu được.
Với phạm vi và mức dộ đánh giá như vậy, năng lực tiếng Anh của đối tượng
được kiểm tra sẽ được đánh giá thông qua 6 tiêu chí với thang điểm từ trình độ 1 (Level
1 - Pre-elementary) đến trình độ 6 (Level 6 - Expert).
ĐIỀU KIỆN LÀ NGƯỜI LÁI TÀU BAY VẬN TẢI HÀNG KHÔNG – QUY
ĐỊNH CHUNG (Theo Bộ quy chế An toàn hàng không Việt Nam năm 2011 – Phần
7)
(a) Để đáp ứng các điều kiện của giấy phép lái tàu bay vận tải hàng không,
người làm đơn phải:
(1) Tối thiểu 21 tuổi;
(2) Thể hiện khả năng thông thạo ngôn ngữ mức 4 đối với:
(i) Ngôn ngữ được sử dụng với trạm liên lạc hàng không và kiểm soát
không lưu;
(ii) Tiếng Anh khi tham gia hoạt động hàng không quốc tế.
(3) Có Giấy chứng nhận sức khoẻ loại 1 hoặc tương đương.
(4) Đáp ứng được ít nhất một trong các yêu cầu sau:
(i) Có giấy phép lái tàu bay thương mại và năng định bay bằng thiết bị
còn hiệu lực;
(ii) Có kinh nghiệm bay quân sự đáp ứng được yêu cầu đối với việc cấp
giấy phép lái tàu bay thương mại và năng định bay bằng thiết bị trong trường hợp người
làm đơn đang là phi công quân sự hoặc đã từng là phi công quân sự của Việt Nam;
(iii) Có giấy phép lái tàu bay vận tải hàng không hoặc giấy phép lái tàu
bay thương mại do quốc gia thành viên ICAO cấp;
(5) Đáp ứng các kinh nghiệm hàng không áp dụng theo yêu cầu của Chương
này;
(6) Đạt bài kiểm tra sát hạch lý thuyết về những nội dung theo quy định;
(7) Chứng tỏ được mức độ kỹ năng quy định tại Điều 7.097 đối với giấy phép
lái tàu bay vận tải hàng không để đạt bài kiểm tra sát hạch thực hành với các nội dung
khai thác áp dụng cho năng định chủng loại và loại tàu bay đề nghị cấp.
YÊU CẦU VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN SỨC KHỎE (VAR – PHẦN 10)
(a) Những người sau đây phải có Giấy chứng nhận sức khỏe còn hiệu lực để
thực hiện các quyền hạn trong giấy phép hàng không:
(1) Người lái;
(2) Cơ giới trên không;
(3) Dẫn đường bay; và
(b) Không ai được phục vụ trong hoạt động khai thác tàu bay trừ khi người
đó có Giấy chứng nhận sức khỏe hàng không còn hiệu lực.
(c) Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận sức khỏe phải bắt đầu từ ngày cấp
Giấy chứng nhận sức khỏe và kết thúc vào ngày cuối của tháng hết hiệu lực.
(d) Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận sức khỏe phải phù hợp với nhiệm
vụ cụ thể được thực hiện quy định trong giấy phép, và không được nhiều hơn:
(1) 60 tháng đối với giấy phép lái tàu bay không chuyên;
(2) 12 tháng đối với giấy phép lái tàu bay thương mại;
(3) 12 tháng đối với giấy phép lái máy bay nhiều người lái;
(4) 12 tháng đối với giấy phép lái tàu bay vận tải hàng không;
(5) 12 tháng đối với giấy phép dẫn đường bay;
(6) 12 tháng đối với giấy phép cơ giới trên không;
(e) Trên cơ sở tuổi của người làm đơn tại thời điểm giám định sức khỏe, thời
hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận sức khỏe phải giảm xuống:
(1) 6 tháng đối với người lái vận tải hàng không (ATPL) và người lái thương
mại (CPL) thực hiện các quyền trong giấy phép vận tải hàng không thương mại chuyên
chở hành khách sau khi họ tròn 40 tuổi;
(2) 24 tháng đối với người lái không chuyên sau khi họ tròn 40 tuổi;
(3) 12 tháng đối với người lái không chuyên sau khi họ tròn 50 tuổi.
KHOẢNG THỜI GIAN LÀM NHIỆM VỤ THEO LỊCH (VAR- P15)
(a) Đối với khoảng thời gian làm nhiệm vụ, không ai được phân công nhiệm
vụ bay cho thành viên tổ lái và không ai được phép chấp nhận thực hiện nhiệm vụ thành
viên tổ lái vận tải thương mại nếu thời gian làm nhiệm vụ vượt quá:
(1) 1800 giờ trong 12 tháng liên tục;
(2) 190 giờ trong 28 ngày liên tục; và
(3) 60 giờ trong 7 ngày liên tục, nhưng có thể tăng lên 63 giờ trong trường
hợp nhiệm vụ được phân công bao gồm nhiều khoảng thời gian làm nhiệm vụ được bắt
đầu hoặc bị hoãn do những nguyên nhân không lường trước được.
(b) Đối với thời gian làm nhiệm vụ tích lũy, thời gian nghỉ ngơi của một
nhiệm vụ ngắt quãng sẽ được tính như sau:
(1) Nếu thời gian nghỉ ít hơn 8 giờ, thì toàn bộ thời gian nghỉ được tính;
(2) Nếu thời gian nghỉ nhiều hơn hoặc bằng 8 giờ thì 50% thời gian nghỉ sẽ
được tính.
KHOẢNG THỜI GIAN LÀM NHIỆM VỤ BAY (VAR – P15)
(a) Không ai được thực hiện hoặc sử dụng người khác thực hiện nhiệm vụ
của thành viên tổ bay vận tải thương mại nếu FPD vượt quá các giới hạn qui định trong
các bảng ở Phụ lục 1 và 2 của Điều này.
Ghi chú: Xem Phụ lục 1 Điều 15.033 quy định thời gian làm nhiệm vụ bay cho
phép đối với loại hình khai thác sử dụng nhiều người lái.
Ghi chú: Xem Phụ lục 2 Điều 15.033 quy định thời gian làm nhiệm vụ bay cho
phép đối với loại hình khai thác sử dụng một người lái.
(b) Một người được coi là trong thời gian làm nhiệm vụ nếu họ đang thực
hiện bất kỳ công việc nào đại diện cho người khai thác có AOC, bất kể công việc đó là
theo kế hoạch, được yêu cầu hay chủ động thực hiện.
(c) Tất cả khoảng thời gian trên một tàu bay một người được chỉ định là thành
viên tổ lái hoặc thành viên tổ lái trợ giúp, dù đang nghỉ ngơi hay đang thực hiện nhiệm
vụ sẽ được tính là thời gian làm nhiệm vụ bay.
(d) Khi được yêu cầu bay chuyển sân với thời gian bay quá 4 giờ bay, một
nửa khoảng thời gian bay chuyển sân của thành viên tổ bay đó được tính vào thời gian
làm nhiệm vụ bay, trừ khi thành viên tổ lái đó được bố trí nghỉ ngơi 10 giờ dưới đất
trước khi được phân công thực hiện nhiệm vụ bay tiếp theo.
(e) Cục HKVN sẽ xem xét từng trường hợp vượt mức các giới hạn thời gian
làm nhiệm vụ bay cụ thể trong trường hợp khẩn cấp hoặc các tình huống bất lợi vượt
quá sự kiểm soát của người khai thác có AOC.
2.3.1.2. TỔ TIẾP VIÊN
Công việc chính của tiếp viên hàng không là xếp chỗ, kiểm tra hành lý, hướng
dẫn lối đi cho hành khách trước và trong chuyến bay; đảm bảo an toàn cho khách trong
suốt chuyến bay thông qua việc hướng dẫn, làm mẫu các thao tác cấp cứu và các biện
pháp an toàn cho khách sử dụng kiến thức sơ cứu để giúp đỡ những khách hàng yếu
mệt; phục vụ ăn uống ...
Nơi làm việc chính của tiếp viên chính là trên máy bay, ở độ cao đến 10 ngàn
mét. Họ làm việc theo ca, thời gian làm việc phụ thuộc vào lịch trình các chuyến bay và
múi giờ. Công việc của họ tương đối căng thẳng và vất vả.
Yêu cầu với tiếp viên hàng không là sức khỏe tốt, khéo léo, khả năng giao tiếp
tốt, cởi mở, bình tĩnh, có khả năng làm việc dưới áp lực cao, biết điều phối thời gian…
Tuổi tác, chiều cao và cân nặng được giới hạn trong từng vị trí công việc theo quy định
của từng hãng hàng không.
Theo quy định của hiệp hội hàng không thế giới, số tiếp viên tối thiểu trên một
chuyến bay chở khách phải bằng một nửa số cửa trong khoang khách và phải lớn hơn
tổng số khách chia cho 36. Để trở thành tiếp viên, người ta phải được đào tạo qua các
lớp học chuyên về hàng không, nơi đó họ sẽ được đào tạo và huyến luyện các nghiệp
vụ thích hợp.
Theo quy định của Việt Nam trong phần 13 – Bộ quy chế an toàn (VAR-P13)-
QUY ĐỊNH VỀ SỐ LƯỢNG TIẾP VIÊN:
(a) Người có AOC phải lập kế hoạch và người chỉ huy tàu bay phải đảm bảo có
đủ số lượng tối thiểu các tiếp viên hàng không được cấp chứng chỉ trên các chuyến bay
chuyên chở hành khách.
(b) Số lượng tiếp viên hàng không không được ít hơn số lượng tối thiểu theo qui
định của Cục HKVN trong năng định khai thác của người có AOC hoặc trong các trường
hợp sau, chọn giá trị lớn hơn:
(1) Đối với tàu bay có số chỗ ngồi hành khách từ 20 đến 50 người: 01 tiếp
viên hàng không;
(2) Thêm 01 tiếp viên hàng không cho mỗi nhóm 50 hành khách;
(3) Trong bất kỳ trường hợp nào số lượng tiếp viên hàng không cũng không
được ít hơn số lượng xuồng cứu sinh mang theo tàu bay.
(c) Khi hành khách đang ở trên tàu bay tại sân đỗ, số lượng tiếp viên hàng không
tối thiểu phải là:
(1) Một nửa số lượng yêu cầu khi khai thác bay;
(2) Không ít hơn một tiếp viên hàng không (hoặc một người khác được huấn
luyện các phương thức thoát hiểm trên tàu bay); và
(3) Khi một nửa số lượng yêu cầu là phân số, có thể làm tròn xuống số nguyên
đứng ngay sau đó.
(d) Trong các trường hợp không thể lường trước, số lượng tiếp viên hàng không
tối thiểu theo yêu cầu có thể giảm, với điều kiện:
(1) Số hành khách được giảm phù hợp với các phương thức quy định trong
tài liệu hướng dẫn khai thác; và
(2) Người có AOC báo cáo bằng văn bản về Cục HKVN sau khi kết thúc
chuyến bay.
Đối với chức danh Tiếp viên hàng không, tùy mỗi hãng sẽ có cách phân chia vị
trí công việc khác nhau tùy đặc thù dịch vụ mà họ cung cấp. Thông thường đươc phan
chia thành: Tiếp viên trưởng, Tiếp viên Phó, Tiếp viên hạng C, Tiếp viên hạng Y…
Theo quy định tại Điều 73 Luật HKDDVN 2006, sửa đổi 2014 về Tiếp viên
hàng không
1. Tiếp viên hàng không là người thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn cho hành
khách trong chuyến bay, phục vụ trên tàu bay theo sự phân công của người khai thác
tàu bay hoặc người chỉ huy tàu bay nhưng không được thực hiện nhiệm vụ của thành
viên tổ lái.
2. Nhiệm vụ cụ thể của tiếp viên hàng không đối với từng loại tàu bay do người
khai thác tàu bay quy định. Người khai thác tàu bay phải bố trí đủ số lượng tiếp viên
hàng không và phù hợp với loại tàu bay.
Senior Cabin Crew Member/Purser) - Tiếp viên trưởng.
Trách nhiệm của Tiếp viên trưởng
- Tổ chức cuộc họp ngắn trước chuyến bay và sau chuyến bay (nếu cần),
đảm bảo tất cả các tiếp viên thực hiện nhiệm vụ của mình theo đúng khả năng và
qui định.
- Lập kế hoạch, tổ chức và giám sát việc thực hiện đúng nhiệm vụ của các tiếp
viên trong tổ, lưu ý các tiếp viên được phân công làm nhiệm vụ tại các khu vựa đạc biệt
tùy theo đặc điểm của chuyến bay.
- Có trách nhiệm chính đối với việc duy trì chất lượng phục vụ chuyến bay theo
qui định của Tổng công ty.
- Có trách nhiệm đảm bảo khoang khách sạch sẽ, ngăn nắp và đầy đủ tiện nghi
để sẵn sàng phục vụ hành khách.
- Điều chỉnh những phương tiện, tiện nghi phục vụ hành khách thích hợp và đúng
nguyên tắc.
- Có trách nhiệm vận chuyển và giao nhận theo đúng qui trình các tài liệu cho
các cơ quan nội bộ trong Tổng công ty thông qua chuyến bay đang đảm nhiệm.
- Có trách nhiệm về sự an toàn của hành khách, tổ tiếp viên, tổ bay.
Có trách nhiệm phục vụ tổ lái, duy trì mối quan hệ, hợp tác tốt giữa tổ lái và tổ
tiếp viên
Các vị trí tiếp viên khác
- Tuân thủ sự phân công của tiếp viên trưởng hoặc tiếp viên phó trong việc thi
hành nhiệm vụ.
- Thực hiện việc phục vụ hành khách, tuân thủ những điều luật về an ninh và an
toàn theo đúng các qui trình và qui định đã đề ra trong khu vực trách nhiệm được phan
công trước chuyến bay.
- Báo cáo thường xuyên với tiếp viên phó hoặc Tiếp viên Trưởng về bất cứ vấn
đề gì: những việc bất thường, những sai sót hoặc thất lạc dụng cụ mà họ nhận thấy.
ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI TIẾP VIÊN HÀNG KHÔNG (Phần 7 – VAR)
(a) Tiếp viên hàng không phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
(1) Tối thiểu 18 tuổi;
(2) Có chứng chỉ tốt nghiệp khoá huấn luyện tiếp viên hàng không tại ATO
được Cục HKVN phê chuẩn hoặc công nhận;
(3) Có Giấy chứng nhận sức khỏe còn hiệu lực do trung tâm y tế có thẩm
quyền cấp;
(4) Được hãng hàng không tuyển dụng làm tiếp viên hàng không.
KHOẢNG THỜI GIAN NGHỈ NGƠI TỐI THIỂU CHO BẢY NGÀY
HOẶC 10 NGÀY LIÊN TỤC (VAR-P15)
(a) Người khai thác phải miễn tất cả mọi nhiệm vụ cho thành viên tổ bay (cả
Tiếp viên và Phi công) và đảm bảo thời gian nghỉ tối thiểu là:
(1) 36 giờ trong 7 ngày liên tục; hoặc
(2) 60 giờ trong 10 ngày liên tục.
3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀU BAY VÀ KHAI THÁC TÀU BAY.
3.1.1. Tàu bay và các hệ thống của tàu bay.
3.1.1.1. Khái quát chung về tàu bay và phân loại tàu bay.
a. Một số định nghĩa.
Tàu bay (Aircrat): Tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác
động tương hỗ với không khí, bao gồm máy bay, trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các
thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với
không khí phản lại từ bề mặt trái đất
Kiểu loại Tàu bay (Aircrat type): là các Tàu bay có cùng thiết kế căn bản giống
nhau, trừ những thay đổi, cải tiến làm thay đổi việc điều khiển Tàu bay hoặc thay đổi
tính năng bay của Tàu bay
Máy bay cánh bằng (Aeroplane): là Tàu bay nặng hơn không khí và nâng giữ
được trong khi bay chủ yếu là nhờ lực khí động tác động lên các bề mặt cố định (cánh,
đuôi ngang) trong những điều kiện nhất định. Người ta thường gọi là máy bay cánh
bằng là máy bay cánh cố định, hoặc ngắn gọn hơn là máy bay.
Máy bay cánh quay (Rotorcraft): là Tàu bay nặng hơn không khí và nâng giữ
được trong khi bay nhờ phản lực của không khí lên một hay nhiều cánh quay quanh trục
gần như thẳng đứng.
Máy bay gyro (Gyroplane): là máy bay cánh quay và nâng giữ được trong khi
bay nhờ phản lực của không khí lên một hay nhiều cánh quay tự do (không có động cơ)
quanh trục gần như thẳng đứng.
Trực thăng (Helicopter): là Tàu bay nặng hơn không khí và nâng giữ được
trong khi bay nhờ phản lực của không khí lên một hay nhiều cánh quay dẫn động bởi
động cơ quanh trục gần như thẳng đứng)
Máy bay cánh vẫy (Ornithopter): là Tàu bay nặng hơn không khí và nâng giữ
được trong khi bay chủ yếu nhờ phản lực của không khí lên các bề mặt (cánh) không
ghép nối cố định với thân, mà chuyển động lên xuống (vẫy) như cánh chim.
Máy bay trên cạn (Landplane): là máy bay được thiết kế để cất hạ cánh chủ
yếu trên mặt đất, chứ không phải là mặt nước hay tuyết. Để cất hạ cánh bỡnh thường,
máy bay trên cạn sử dụng càng có bánh xe
Thuỷ phi cơ (Seaplane): là máy bay được thiết kế để cất hạ cánh trên mặt nước.
Máy bay lưỡng dụng (Amphibian): là máy bay có khả năng cất hạ cánh trên
cạn hoặc trên mặt nước.
Khí cầu có điều khiển (Airship): là những Tàu bay nhẹ hơn không khí, chuyển
động được nhờ động cơ.
Số phân loại tàu bay (aircraft classification number - ACN): là một số thể hiện
tác động tương hỗ của tàu bay lên bề mặt đường hạ cất cánh hoặc sân đỗ trong điều kiện
nền được (subgrade) tiêu chuẩn.
"Chứng chỉ loại" (Type Certificate - TC) là hồ sơ pháp lý do Nhà chức trách
hàng không (sau đây gọi là Nhà chức trách) cấp cho một kiểu loại Tàu bay, động cơ,
cánh quạt, trên cơ sở các sản phẩm (Product) đó đáp ứng yêu cầu của "Tiêu chuẩn đủ
điều kiện bay" (Airworthiness Satandard) thích hợp hiện hành. TC được cấp kèm theo
một "Bảng dữ liệu Chứng chỉ loại" (Type Certificate Data Sheet - TCDS). Tổ chức
thiết kế là chủ sở hữu TC.
"Chứng chỉ loại bổ sung" (Supplemental Type Certificate - STC) là hồ sơ
pháp lý do Nhà chức trách cấp cho một tổ chức không phải là chủ sở hữu TC, nếu tổ
chức đó thiết kế cải tiến Tàu bay, động cơ, cánh quạt, trên cơ sở thiết kế cải tiến đáp
ứng yêu cầu của tiêu chuẩn đủ điều kiện bay thích hợp hiện hành.
"Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay" (Certificate of Airworthiness - C of A)
là hồ sơ pháp lý do Nhà chức trách cấp (lần đầu) cho Tàu bay trên cơ sở tàu bay được
sản xuất phù hợp với TCDS. Trong quá trình khai thác, C of A được gia hạn nếu Tàu
bay đáp ứng các quy định về duy trì tiêu chuẩn đủ điều kiện bay.
"Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay xuất khẩu" (Export Certificate of
Airworthiness - Export C of A) là hồ sơ pháp lý do Nhà chức trách cấp cho Tàu bay
xuất khẩu, trong đó Nhà chức trách quốc gia xuất khẩu cam kết rằng Tàu bay đáp ứng
tiêu chuẩn đủ điều kiện bay của mình và các yêu cầu đặc biệt do Nhà chức trách quốc
gia nhập khẩu đặt ra.
b. Phân loại tàu bay.
- Theo mục đích sử dụng
+ máy bay quân sự
+ máy bay dân dụng: máy bay vận tải thương mại, máy bay dịch vụ, máy bay công
vụ
- Theo kiểu loại động cơ lắp trên máy bay
+ máy bay động cơ piston
+ máy bay phản lực cánh quạt
+ máy bay phản lực
- Theo số lượng động cơ lắp trên máy bay
+ máy bay một động cơ
+ máy bay hai động cơ
+ máy bay nhiều động cơ
- Theo số lượng cánh
+ máy bay cánh đơn
+ máy bay cánh kép
- Theo vị trí lắp cánh với thân
+ máy bay cánh cao
+ máy bay cánh thấp
+ máy bay cánh trung bình
- Theo hình dạng cánh
-
- Theo trọng lượng cất cánh lớn nhất:
+ Máy bay lớn (trên 5700 kg)
+ Máy bay nhỏ (nhỏ hơn hoặc bằng 5700 kg)
+ Máy bay cực nhỏ (nhỏ hơn hoặc bằng 750 kg)
- Theo tầm bay
+ Máy bay khu vực/địa phương
+ Máy bay tầm ngắn
+ Máy bay tầm trung
+ Máy bay tầm xa
- Theo số lượng lối đi trong khoang khách
+ Máy bay thân hẹp
+ Máy bay thân rộng
3.1.1.2. Các loại hình khai thác tàu bay dân dụng.
a. Khai thác tàu bay vận tải thương mại.
Khai thác tàu bay dùng để chuyên chở hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu phẩm,
nhằm mục đích sinh lợi và bao gồm :
- Khai thác máy bay vân tải hàng không thương mai: Được điều chỉnh bằng Tiêu
chuẩn về khai thác máy bay vận tải thương mại (Quy chế Hàng không khai thác máy
bay vận tải thương mại -1998 – QCHK-KT1).
- Khai thác trực thăng vận tải hàng không thương mại. Được điều chỉnh bằng
Tiêu chuẩn về khai thác máy bay vận tải thương mại (Quy chế Hàng không khai thác
trực thăng vận tải thương mại -2006 – QCHK-KT3).
Tiêu chuẩn khai thác các loại hình này sẽ được đề cập chi tiết ở mục III
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam quy định tàu bay là thiết bị được nâng giữ
trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí, bao gồm máy bay, trực thăng, tàu
lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác
động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất.
Khi hoạt động, tàu bay phải được sơn hoặc gắn dấu hiệu quốc tịch, dấu hiệu đăng
ký phù hợp với pháp luật của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay.
Tàu bay được đăng ký quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Chưa có quốc tịch của bất kỳ quốc gia nào hoặc đã xóa quốc tịch nước ngoài;
- Có giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay;
- Phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc
công nhận.
Tàu bay đang trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam được
tạm thời đăng ký mang quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện:
- Có giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay;
- Phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc
công nhận.
Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam và do tổ chức, cá nhân Việt
Nam khai thác phải đăng ký mang quốc tịch Việt Nam. Trường hợp tàu bay thuộc sở hữu
của tổ chức, cá nhân nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê
không có tổ bay, thuê mua được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng các điều
kiện trên. Trường hợp thuê mua, thuê không có tổ bay với thời hạn thuê từ 24 tháng trở lên
thì tàu bay phải được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam chậm nhất là 6 tháng, kể từ ngày
đưa vào khai thác tại Việt Nam.
Tàu bay bị xoá đăng ký quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau:
- Bị tuyên bố mất tích;
- Hư hỏng nặng không còn khả năng sửa chữa, phục hồi;
- Không còn đáp ứng điều kiện đăng ký;
- Theo đề nghị của người đăng ký tàu bay.
Luật hàng không dân dụng Việt Nam quy định tàu bay chỉ được phép khai thác trong
vùng trời Việt Nam khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay còn hiệu lực do Cục hàng
không Việt Nam cấp hoặc công nhận.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay được cấp khi tàu bay có đủ các điều kiện sau đây:
- Tàu bay phù hợp với Giấy chứng nhận loại tương ứng;
- Có đầy đủ trang bị, thiết bị bảo đảm an toàn;
- Được khai thác, bảo dưỡng theo đúng chế độ quy định;
- Ở trạng thái phù hợp với mục đích khai thác dự kiến.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay của tàu bay mang quốc tịch nước ngoài được
công nhận với điều kiện việc cấp giấy chứng nhận đó phù hợp với tiêu chuẩn mà Việt Nam
quy định hoặc công nhận.
Luật hàng không dân dụng Việt Nam còn quy định yều cầu về đủ điều kiện bay liên
quan đến tàu bay nhập khẩu vào Việt Nam, bảo dưỡng tàu bay.
Người khai thác tàu bay là tổ chức, cá nhân tham gia khai thác tàu bay. Tuy nhiên,
người khai thác tàu bay là tổ chức khai thác tàu bay vì mục đích thương mại phải có giấy
chứng nhận người khai thác tàu bay để chứng nhận việc đáp ứng điều kiện khai thác an
toàn đối với loại tàu bay và loại hình khai thác quy định.
Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay được cấp nếu đáp ứng các điều kiện sau
đây:
- Có tổ chức bộ máy khai thác; phương thức điều hành và giám sát khai thác tàu bay
phù hợp;
- Có đội ngũ nhân viên được đào tạo và có giấy phép, chứng chỉ phù hợp;
- Có chương trình huấn luyện nghiệp vụ, chương trình bảo dưỡng tàu bay phù hợp
với tính chất và quy mô khai thác;
- Có tàu bay, trang bị, thiết bị bảo đảm khai thác an toàn;
- Có đầy đủ tài liệu hướng dẫn khai thác.
Các quyền đối với tàu bay bao gồm quyền đối với thân, động cơ tàu bay, cánh quạt
tàu bay, trang bị, thiết bị vô tuyến điện của tàu bay và các trang bị, thiết bị khác được sử
dụng trên tàu bay đó không phụ thuộc vào việc đã lắp đặt trên tàu bay hoặc tạm thời tháo
khỏi tàu bay.
Tổ chức, cá nhân thực hiện việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay được hưởng quyền ưu tiên
thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay và các chi phí có liên quan.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam có các quyền đối với tàu bay phải đăng ký các quyền
đó. Tổ chức, cá nhân đăng ký các quyền đối với tàu bay phải gừi hồ sơ đề nghị đăng ký cho
cơ quan đăng ký.
Yêu cầu khi sử dụng tàu bay thuê, bên thuê không được cho bên cho thuê hoặc bất
kỳ người có liên quan nào khác hưởng các lợi ích kinh tế hoặc sử dụng các quyền vận
chuyển hàng không của bên thuê (bán quyền vận chuyển hàng không).
Việc thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài phải được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận bằng văn bản sau khi xem xét các
nội dung sau đây: Hình thức thuê; tư cách pháp lý của các bên tham gia hợp đồng thuê tàu
bay; thời hạn thuê; số lượng, loại và tuổi tàu bay thuê; quốc tịch tàu bay; giấy chứng nhận
liên quan đến tàu bay; thoả thuận về việc mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành
khách, hành lý, hàng hoá và đối với người thứ ba ở mặt đất; tổ chức chịu trách nhiệm khai
thác, bảo dưỡng tàu bay theo Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay.
Việc chấp thuận hợp đồng thuê không áp dụng đối với việc thuê tàu bay có thời hạn
không quá bảy ngày liên tục trong các trường hợp: Thay thế tàu bay khác làm nhiệm vụ
chuyên cơ hoặc bị trưng dụng vào các mục đích công vụ nhà nước khác; thay thế tàu bay
bị tai nạn, sự cố kỹ thuật; thay thế tàu bay không khai thác được vì lý do bất khả kháng.
Trong trường hợp này, tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê tàu bay phải báo cáo Cục Hàng
không Việt Nam về việc bên cho thuê có giấy chứng nhận người khai thác tàu bay phù hợp.
Trong trường hợp thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức,
cá nhân nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký và quốc gia người
khai thác ký thỏa thuận vớ để tiếp nhận hoặc chuyển giao nghĩa vụ của quốc gia đăng ký
quốc tịch tàu bay. Thoả thuận bao gồm một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ liên quan đến việc
thực hiện:Quy định về bảo đảm hoạt động bay; quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện
bay; yêu cầu đối với thành viên tổ bay; quy định liên quan đến lắp đặt và sử dụng thiết bị
vô tuyến điện trên tàu bay.
3.2.5. Đình chỉ thực hiện chuyến bay, tạm giữ, bắt giữ tàu bay
Tàu bay chưa khởi hành có thể bị đình chỉ thực hiện chuyến bay. Việc đình chỉ thực
hiện chuyến bay trong các trường hợp sau đây:
- Xuất hiện tình huống cấp thiết phục vụ nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc
gia hoặc phát hiện tàu bay có dấu hiệu vi phạm các quy định về bảo đảm quốc phòng, an
ninh;
- Vi phạm các quy định về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay, khai thác tàu bay, an toàn
hàng không, an ninh hàng không, thủ tục chuyến bay, lập và thực hiện kế hoạch bay, thực
hiện phép bay;
- Phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng
không;
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Giám đốc Cảng vụ hàng không, Thanh tra hàng không hoặc người có thẩm quyền
khác có quyền đình chỉ thực hiện chuyến bay và quyết định cho phép tiếp tục thực hiện
chuyến bay sau khi các tình huống trên chấm dứt hoặc không còn căn cứ.
Tàu bay đang bay trong lãnh thổ Việt Nam có thể bị yêu cầu hạ cánh tại cảng hàng
không, sân bay khi chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng
không hoặc trong các trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Giám đốc Cảng vụ hàng không và các cơ quan khác có quyền quyết định yêu cầu
tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay; cho phép tiếp tục thực hiện chuyến bay. Khi
nhận được quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có liên
quan có trách nhiệm yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay theo quyết định,
trừ trường hợp vì lý do an toàn của chuyến bay và phải báo cáo cho cơ quan ra quyết định
yêu cầu tàu bay hạ cánh.
Tàu bay có thể bị tạm giữ khi xảy ra các trường hợp sau đây:
- Vi phạm chủ quyền và an ninh quốc gia của Việt Nam;
- Không khắc phục các vi phạm các quy định về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay, khai
thác tàu bay, an toàn hàng không, an ninh hàng không, thủ tục chuyến bay, lập và thực hiện
kế hoạch bay, thực hiện phép bay;
- Thực hiện hành vi bị cấm liên quan đến hoạt động bay, khai thác tàu bay và vận
chuyển hàng không; vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến tổ bay, hành khách,
hành lý, hàng hoá chuyên chở trong tàu bay;
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Giám đốc Cảng vụ hàng không, Thanh tra hàng không, các cơ quan khác có thẩm
quyền có quyền tạm giữ tàu bay khi xẩy ra các trường hựop trên.
Việc tạm giữ tàu bay được chấm dứt khi các hành vi vi phạm đã được xử lý theo quy
định của pháp luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm giữ tàu bay đề nghị
chấm dứt tạm giữ.
Tàu bay có thể bị bắt giữ vì lợi ích của người khác hoặc để thi hành bản án, quyết
định có hiệu lực. Bắt giữ tàu bay là biện pháp mà Toà án áp dụng đối với tàu bay vì lợi ích
của chủ nợ, chủ sở hữu, người thứ ba ở mặt đất bị thiệt hại hoặc những người khác có quyền
và lợi ích đối với tàu bay, trừ việc bắt giữ tàu bay để thi hành bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Toà án hoặc quyết định cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc bắt giữ tàu bay có thể áp dụng đối với bất kỳ tàu bay nào của cùng một chủ sở hữu.
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu bay hạ cánh có quyết
định bắt giữ tàu bay theo yêu cầu bằng văn bản của chủ sở hữu hoặc của chủ nợ trong
trường hợp tàu bay là tài sản bảo đảm cho khoản nợ của chủ nợ hoặc theo yêu cầu bằng văn
bản của người thứ ba ở mặt đất bị thiệt hại do tàu bay đang bay gây ra hoặc những người
có quyền và lợi ích đối với tàu bay. Người yêu cầu bắt giữ tàu bay phải bảo đảm tài chính
theo hình thức và giá trị tương đương với thiệt hại có thể gây ra cho tàu bay do việc bắt giữ
tàu bay.
Việc bắt giữ tàu bay được chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
- Các khoản nợ đã được thanh toán đầy đủ;
- Đã áp dụng biện pháp bảo đảm thay thế;
- Người yêu cầu bắt giữ đề nghị thôi bắt giữ.
Tàu bay có thể bị khám xét khi xẩy ra các trường hợp sau đây:
- Phát hiện có dấu hiệu vi phạm chủ quyền, an ninh quốc gia, an ninh hàng không,
an toàn hàng không;
- Thành viên tổ bay, hành khách hoặc việc chuyên chở hành lý, hàng hoá, bưu phẩm,
bưu kiện, thư và các vật phẩm khác trong tàu bay vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập
cảnh, hải quan, kiểm dịch.
Giám đốc Cảng vụ hàng không và các cơ quan khác có thẩm quyền có quyền quyết
định khám xét tàu bay. Quyết định khám xét tàu bay phải thông báo cho người chỉ huy tàu
bay và các cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi khám xét.
Tổ chức, cá nhân quyết định đình chỉ việc thực hiện chuyến bay, yêu cầu tàu bay hạ
cánh tại cảng hàng không, sân bay, tạm giữ, yêu cầu tạm giữ, yêu cầu bắt giữ tàu bay hoặc
khám xét tàu bay trái pháp luật thì phải bồi thường thiệt hại gây ra cho người khai thác tàu
bay hoặc người vận chuyển.
Tiêu chuẩn đủ điều kiện bay được bảo đảm như thế nào ?
Do yêu cầu rất cao trong đảm bảo an toàn bay cho nên tiêu chuẩn đủ điều kiện
bay được bảo đảm từ lúc thiết kế, đến lúc chế tạo và được duy trì trong cả quá trình khai
thác Tàu bay theo một qui trình chặt chẽ với những Giấy chứng nhận xác nhận phù hợp
cho mỗi công đoạn.
Các Tàu bay có cùng thiết kế căn bản giống nhau (trừ những thay đổi, cải tiến
làm thay đổi việc điều khiển hoặc thay đổi tính năng bay của Tàu bay) được tính là một
Kiểu loại và được xét cấp, thừa nhận một Giấy chứng nhận Kiểu loại. Giấy chứng nhận
Kiểu loại được cấp, thừa nhận cho Tàu bay khi thiết kế của Tàu bay và kết quả thử
nghiệm nguyên mẫu Tàu bay đó đáp ứng tiêu chuẩn đủ điều kiện bay qui định của quốc
gia thiết kế Tàu bay.
Tàu bay chỉ được sản xuất tại cơ sở sản xuất đã được Nhà chức trách hàng không
cấp Giấy chứng nhận sản xuất. Cơ sở sản xuất Tàu bay chỉ có thể có được Giấy chứng
nhận sản xuất khi có đầy đủ nhà xưởng, các trang thiết bị sản xuất, thử nghiệm, hệ thống
tổ chức sản xuất đủ để đảm bảo rằng mỗi Tàu bay xuất xưởng đều phù hợp với Giấy
chứng nhận Kiểu loại được cấp.
Mỗi Tàu bay chỉ được đưa vào khai thác thương mại khi có Giấy chứng nhận đủ
điều kiện bay. Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay của mỗi Tàu bay là văn bằng do Nhà
chức trách hàng không quốc gia đăng kí Tàu bay cấp, hoặc thừa nhận khi Tàu bay đó
đáp ứng được tiêu chuẩn đủ điều kiện bay qui định, cụ thể là khi Tàu bay đó có Giấy
chứng nhận Kiểu loại, được sản xuất tại các cơ sở có Giấy chứng nhận sản xuất, được
khai thác phù hợp với giới hạn cho phép, được bảo dưỡng theo chương trình bảo dưỡng
được phê chuẩn, đúng hạn, có đủ bộ hồ sơ lưu trữ theo qui định ... và đáp ứng được
những qui định bổ sung khác của Nhà chức trách hàng không quốc gia đăng kí Tàu bay.
Giấy chứng nhận Kiểu loại không giới hạn thời gian hiệu lực còn Giấy chứng nhận đủ
điều kiện bay thường thì có hiệu lực cho một giai đoạn khai thác nhất định tuỳ thuộc
vào Nhà chức trách hàng không quốc gia đăng ký Tàu bay. Giấy chứng nhận đủ điều
kiện bay bị mất hiệu lực khi Tàu bay không đáp ứng được một trong những yêu cầu nêu
trên hoặc không thể thực hiện được chuyến bay an toàn.
Annex
Part - 21
Annex 1 Annex 2
Continuing Airworthiness Maintenance Organizations
=Part - M = Part -145
Annex 3 Annex 4
Certfying Staff Training Organisation
=Part - 66 = Part -147
Hình 2.1 Cấu trúc tiêu chuẩn đủ điều kiện bay và duy trì tiêu chuẩn đủ điều kiện bay
của EASA.
Hình 2.2 Cấu trúc tiêu chuẩn đủ điều kiện bay và duy trì tiêu chuẩn đủ điều kiện bay
của Việt Nam.
3.4. Tiêu chuẩn cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện bay đối với tàu bay và thiết
bị tàu bay.
3.4.1. Tiêu chuẩn cấp chứng chỉ cho tàu bay và các sản phẩm, thiết bị của tàu bay
* Cơ sở cho việc cấp chứng chỉ loại : Để cấp chứng chỉ loại hoặc chứng chỉ loại hạn
chế các cơ sở sau đây phải được xác định:
- Tiêu chuẩn đủ điều kiện bay áp dụng do Việt Nam ban hành hoặc công nhận
có hiệu lực tại thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ loại,
*Các yêu cầu về bảo vệ môi trường và đặc tính phê chuẩn:
- Các yêu cầu về tiếng ồn đối với việc ban hành chứng chỉ loại cho Tàu bay được
quy định theo các điều khoản trong Chương 1 của Phụ ước 16, quyển I phần II của Công
ước Chicago, và:
+ Đối với Tàu bay phản lực cận âm: quyển I, phần II, chương 2, 3 và 4;
+ Đối với Tàu bay cánh quạt: quyển I, phần II, chương 3, 4, 5, 6 và 10;
+ Đối với trực thăng: quyển I, phần II, chương 8 và 11;
+ Đối với Tàu bay vượt âm: quyển I, phần II, chương 12.
- Các yêu cầu về khí thải đối với việc cấp chứng chỉ loại cho Tàu bay và động cơ
được quy định trong Phụ ước 16 của Công ước Chicago:
+ Ngăn ngừa thải nhiên liệu có chủ định: quyển II, phần II, chương 2;
+ Khí thải của động cơ phản lực và động cơ lá cánh dùng cho tốc độ cận âm:
quyển II, phần II, chương 2;
+ Khí thải của động cơ phản lực và động cơ lá cánh dùng cho tốc độ vượt âm:
quyển II, phần III, chương 3.
- Căn cứ vào luật HKVN hoặc luật quốc tế đã được Cục HKVN công nhận, Cục
HKVN sẽ ban hành các đặc tính phê chuẩn cụ thể để cung cấp cho người đề nghị được
cấp chứng chỉ loại phương thức chứng minh sự tuân thủ các quy định về tiếng ồn và khí
thải quy định tại mục (a) và (b) trên đây.
* Thiết kế loại : Thiết kế loại bao gồm:
- Bản vẽ và các tính năng kỹ thuật, danh mục các bản vẽ và các tính năng kỹ thuật
cần thiết để xác định cấu hình và đặc tính thiết kế của sản phẩm chứng minh việc tuân
thủ với các cơ sơ phê chuẩn loại và các yêu cầu về bảo vệ môi trường;
-Thông tin về vật liệu và quy trình, phương pháp chế tạo, lắp ráp của sản phẩm để
khẳng định tính phù hợp của sản phẩm;
- Phần các giới hạn của tiêu chuẩn đủ điều kiện bay được phê chuẩn (ALS) trong
hướng dẫn duy trì tính đủ điều kiện bay theo quy định của tiêu chuẩn đủ điều kiện bay
áp dụng;
- Tất cả các số liệu cần thiết khác cho phép so sánh và xác định tính đủ điều kiện
bay, đặc tính về tiếng ồn, xả nhiên liệu, và độ khí thải (nếu cần thiết) của các sản phẩm
tương tự sau này.
* Kiểm tra và thử nghiệm
- Phải thực hiện tất cả các công việc kiểm tra và thử nghiệm cần thiết để chứng
minh việc tuân thủ với các cơ sở cấp chứng chỉ loại và các yêu cầu về bảo vệ môi trường
áp dụng.
- Trước mỗi lần thực hiện thử nghiệm theo yêu cầu tại mục (a) trên đây người làm
đơn phải xác định:
+ Đối với mẫu thử:
i. Các vật liệu và quy trình hoàn toàn phù hợp với các đặc tính kỹ thuật
đề nghị trong thiết kế loại;
ii. Các bộ phận của sản phẩm hoàn toàn phù hợp với hình vẽ đề nghị
trong thiết kế loại;
iii. Các quy trình sản xuất, chế tạo và lắp ráp tuân thủ các tính năng đề
xuất trong thiết kế loại; và
+ Có đầy đủ tất cả các thiết bị kiểm tra và dụng cụ đo sử dụng cho mục đích thử
nghiệm, các dụng cụ này phải được hiệu chuẩn phù hợp.
* Thử nghiệm trên không :
- Thử nghiệm trên không nhằm mục đích đề nghị được cấp chứng chỉ loại phải được
thực hiện theo các điều kiện cho mục đích thử nghiệm trên không do Cục HKVN quy
định.
- Phải thực hiện các thử nghiệm trên không:
+ Để xác định việc tuân thủ với các cơ sở cấp chứng chỉ loại áp dụng và với
các yêu cầu về bảo vệ môi trường, và
+ Để xác định độ tin cậy, hoạt động đúng chức năng của Tàu bay và các thiết
bị Tàu bay đối với Tàu bay được phê chuẩn theo Phần này, trừ tầu lượn hoặc tầu lượn
có động cơ và Tàu bay có tải trọng cất cánh tối đa bằng hoặc nhỏ hơn 2722 kg.
- Thử nghiệm trên không theo quy định ở trên bao gồm:
+ Đối với Tàu bay lắp động cơ tua bin trước đây chưa được sử dụng trên các
Tàu bay đã được cấp chứng chỉ loại, tối thiểu 300 giờ hoạt động với đầy đủ động cơ
phù hợp với chứng chỉ loại (động cơ); và
+ Đối với tất cả các Tàu bay khác, tối thiểu 150 giờ hoạt động.
* Chứng chỉ loại (Type Certificate): Chứng chỉ loại và chứng chỉ loại hạn chế phải
bao gồm thiết kế loại, các giới hạn hoạt động, bảng số liệu chứng chỉ loại về tiêu chuẩn
đủ điều kiện bay và khí thải, cơ sở chứng chỉ loại áp dụng, các yêu cầu về bảo vệ môi
trường đã được Việt Nam chấp thuận và tất cả các điều kiện, giới hạn khác đối với sản
phẩm quy định trong các yêu cầu về tính năng phê chuẩn và bảo vệ môi trường. Ngoài
ra, chứng chỉ loại và chứng chỉ loại hạn chế phải bao gồm bảng số liệu chứng chỉ loại
đối với tiếng ồn. Bảng số liệu chứng chỉ loại của động cơ phải bao gồm cả hồ sơ về sự
tuân thủ đối với tiêu chuẩn khí thải.
a) Tổ chức bộ máy phục vụ khai thác tàu bay và phương thức điều hành,
giám sát khai thác tàu bay
Theo Mục 12.060 (các yêu cầu đối với cán bộ quản lý khai thác vận tải
hàng không thương mại) của Bộ Quy chế an toàn hàng không dân dụng lĩnh vực
tàu bay và khai thác tàu bay, người đề nghị cấp giấy chứng nhận người khai thác
tàu bay phải có hệ thống tổ chức bộ may khai thác gồm:
- Chỉ định người đứng đầu bộ phận khai thác (giám đốc điều hành) được
Cục HKVN chấp thuận và có quyền hạn nhằm đảm bảo tất cả các hoạt động khai
thác bay và bảo dưỡng được cung cấp tài chính và được thực hiện với tiêu chuẩn
an toàn cao nhất. Người khai thác bay taxi 1 người lái chỉ phải có giám đốc điều
hành được Cục HKVN chấp thuận.
- Bổ nhiệm các cá nhân chịu trách nhiệm về quản lý và giám sát trong các
lĩnh vực sau:
+ Khai thác bay;
+ Hệ thống bảo dưỡng;
+ Huấn luyện tổ bay;
+ Khai thác mặt đất;
+ An toàn.
Những người này phải chứng minh năng lực hàng không dân dụng và chính
thức thực hiện chức năng được phân công phụ trách trong quá trình khai thác của
người có AOC. Cục HKVN có thể phê chuẩn cho một hoặc nhiều vị trí khác với
các vị trí nêu trên nếu người có AOC chứng minh được rằng có thể thực hiện khai
thác với mức độ an toàn cao hơn với số lượng cán bộ quản lý ít hơn hoặc với
chuyên môn khác phụ thuộc vào: Loại hình khai thác thực hiện; Số lượng tàu bay
khai thác; Khu vực khai thác.
Theo Mục 12.063 (cơ sở khai thác) của Bộ Quy chế an toàn hàng không
dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay, người khai thác tàu bay không có
năng lực bảo dưỡng tàu bay phải đảm bảo duy trì cơ sở khai thác chính của mình
và cơ sở bảo dưỡng chính thông qua việc ký hợp đồng bảo dưỡng với các tổ chức
bảo dưỡng tàu bay được phê chuẩn. Người khai thác tàu bay được phép thực hiện
bảo dưỡng tàu bay phải duy trì cơ sở khai thác và bảo dưỡng của mình; hoặc có
thể thiết lập cơ sở khai thác chính và cơ sở bảo dưỡng chính tại cùng một địa điểm
hoặc ở những địa điểm khác nhau. Người khai thác tàu bay phải thông báo bằng
văn bản cho Cục HKVN về dự định thiết lập hoặc thay đổi địa điểm của 2 cơ sở
nói trên 30 ngày trước khi thực hiện dự định này.
Theo Mục 12.065 (trang thiết bị) của Bộ Quy chế an toàn hàng không dân
dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay, Người có AOC phải duy trì các trang
thiết bị phục vụ cho khai thác và tiêu chuẩn đủ điều kiện bay tại cơ sở hoạt động
chính. Trang thiết bị phải phù hợp với khu vực khai thác và loại hình khai thác.
Người có AOC phải có đầy đủ trang thiết bị phục vụ mặt đất tại mỗi sân bay mà
mình sử dụng nhằm đảm bảo phục vụ công tác cân bằng trọng tải, chất xếp tải an
toàn cho tất cả các chuyến bay.
Người khai thác bay taxi 1 người lái không yêu cầu phải có cơ sở khai thác
hoặc bảo dưỡng, song phải xác định vị trí và cá nhân được phân công lưu giữ các
hồ sơ yêu cầu của mình, và phải sẵn sàng cung cấp cho người có thẩm quyền khi
được yêu cầu. Người khai thác bay taxi 1 người lái hoặc taxi cơ bản không yêu
cầu phải có trang thiết bị hoặc nhân viên phục vụ, song phải có mặt tại tàu bay
khi các dịch vụ đang được cung cấp cho tàu bay.
- Người được cấp giấy chứng nhận người khai thác tàu bay phải duy trì đội
ngũ nhân viên được đào tạo và có giấy phép, chứng chỉ phù hợp và có giấy phép,
chứng chỉ chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ khai thác tàu by. Đội ngũ
nhân viên hàng không của người khai thác tàu bay bao gồm:
+ Thành viên tổ lái;
+ Tiếp viên hàng không;
+ Nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay;
+ Nhân viên điều độ, khai thác bay;
+ Nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay.
Các nhân viên có thể được người khai thác trực tiếp tuyển dụng hoặc có
thể thuê thông qua hợp đồng cung ứng dịch vụ lao động hàng không. Tuy nhiên,
dù dưới hình thức nào, người khai thác phải chịu trách nhiệm trước Cục Hàng
không Việt Nam về tiêu chuẩn, điều kiện đối với nhân viên hàng không.
- Người khai thác tàu bay phải thiết lập hệ thống đảm bảo chất lượng khai
thác độc lập (SQS). Người khai thác phải chỉ định giám đốc chất lượng; bổ nhiệm
đánh giá viên của hệ thống chất lượng.
Hệ thống chất lượng phải độc lập và đánh giá định kỳ, đột xuất nội bộ của
người khai thác và đối tác của người khai thác để bảo đảm khai thác an toàn.
c) Chương trình huấn luyện nghiệp vụ, chương trình bảo dưỡng tàu bay
phù hợp với tính chất và quy mô khai thác
Theo Mục 12.160 (chương trình huấn luyện) của Bộ Quy chế an toàn hàng
không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay, Người khai thác phải đảm
bảo tất cả các nhân viên khai thác được huấn luyện đầy đủ về nhiệm vụ và trách
nhiệm của mình và mối quan hệ của các nhiệm vụ này với các hoạt động tổng
thể; phải thiết lập và duy trì chương trình huấn luyện bay và huấn luyện trên mặt
và đảm bảo tất cả các tiếp viên hàng không và điều phái viên được huấn luyện
đầy đủ để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Tài liệu này phải chứa đựng chính sách huấn luyện, kiểm tra và lưu giữ tài
liệu nói chung và các chương trình áp dụng.
Người có AOC phải được Cục HKVN phê chuẩn chương trình huấn luyện
trước khi sử dụng cho mục đích huấn luyện tiếp viên hàng không, hoặc cho nhân
viên thực hiện chức năng kiểm soát khai thác để họ thực hiện nhiệm vụ trong vận
tải hàng không thương mại, bao gồm:
- Các loại tàu bay nơi thành viên tổ bay làm việc;
- Cơ sở vật chất phục vụ huấn luyện bay và huấn luyện trên mặt đất;
- Bằng cấp của giáo viên hướng dẫn; và
- Kiến thức và kỹ năng và năng lực của con người.
Người có AOC khai thác bay taxi phải tuân thủ chương trình huấn luyện
đã được Cục HKVN phê chuẩn và được người do Cục HKVN ủy quyền kiểm tra
tay nghề, kiểm tra hiểu biết về tuyến đường bay áp dụng.
Yêu cầu về Chương trình bảo dưỡng tàu bay như nêu trong phần về đủ điều
kiện bay của tàu bay.
d) Tàu bay, trang bị, thiết bị bảo đảm khai thác an toàn
Người khai thác tàu bay phải có tàu bay, đi thuê hoặc mua, có Giấy chứng
nhận đủ điều kiện bay phù hợp còn hiệu lực, tàu bay trong điều kiện đủ tiêu chuẩn
bay, và đáp ứng các yêu cầu đủ điều kiện bay áp dụng đối với loại hình khai thác,
bao gồm cả các quy định về nhận dạng và thiết bị. Không ai được phép khai thác
một tàu bay mới bổ sung hoặc thay thế thuộc loại tàu bay đã được phê chuẩn trừ
khi đã chứng minh được rằng quá trình kiểm tra tàu bay đó để bổ sung vào đội
tàu bay của Người khai thác đã kết thúc đạt yêu cầu.
1. Có tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý và hệ thống văn bản quản lý đào tạo,
huấn luyện nghiệp vụ phù hợp.
2. Có phòng học, trang bị, thiết bị, cơ sở thực hành phù hợp với mục đích, nội dung đào
tạo, huấn luyện nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu theo quy định.
3. Có đội ngũ giáo viên phù hợp với chuyên ngành đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, đáp
ứng yêu cầu theo quy định.
4. Có chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ phù hợp đáp ứng yêu cầu theo quy
định.
5. Có giáo trình, tài liệu giảng dạy phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ, đáp ứng yêu cầu theo quy định.
6. Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng,
pháp luật về giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
5.2.2. Yêu cầu tối thiểu về phòng học, trang bị, thiết bị, cơ sở thực hành của cơ sở đào tạo,
huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không.
1. Phòng học phải có đủ diện tích, ánh sáng, độ thông thoáng thiết bị nghe, nhìn và các
thiết bị khác phục vụ cho việc học tập.
2. Cơ sở thực hành, phòng thực tập phải có diện tích và không gian phù hợp với thiết
bị, máy móc được sử dụng và đảm bảo điều kiện tối thiểu phù hợp với quy định của nhà nước
đối với cơ sở dạy nghề.
3. Thư viện phải có đủ sách, giáo trình, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy
và học tập.
4. Trang bị, thiết bị phục vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ một số chuyên ngành phải
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ thành viên tổ lái, giáo viên huấn luyện bay
phải có tàu bay huấn luyện, buồng lái giả định; xưởng bảo dưỡng tàu bay; thiết bị kiểm tra phi
công, luyện tập thể lực và các thiết bị khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ thành viên tổ lái, giáo viên huấn luyện bay;
b) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ tiếp viên hàng không: có mô hình khoang tàu
bay được trang bị đủ hệ thống an ninh, an toàn, khẩn nguy, cấp cứu, hệ thống dưỡng khí và các
dụng cụ phục vụ hành khách trên tàu bay được Cục Hàng không Việt Nam cấp phép hoặc phê
chuẩn và các thiết bị khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên
quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ tiếp viên hàng không;
c) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và
thiết bị tàu bay: có tàu bay học cụ được trang bị thiết bị điện, điện tử, thông tin liên lạc còn
hoạt động; dụng cụ thực hành về cơ giới, điện, điện tử, công nghệ thông tin, sơ đồ kết cấu tàu
bay phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các thiết bị khác theo quy định
tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ
nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay;
d) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên không lưu: có hệ thống huấn luyện
giả định cho nhân viên không lưu (trừ nhân viên thực hiện nhiệm vụ thủ tục bay, thông báo-
hiệp đồng bay, đánh tín hiệu) phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các
thiết bị khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến đào
tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên không lưu;
đ) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng
không: có đủ thiết bị thực hành phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ và các thiết bị khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên
quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không;
e) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên an ninh hàng không: có các thiết bị
hoặc mô hình giả định và phần mềm giảng dạy an ninh soi chiếu hành khách, hành lý, hàng
hóa; các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật phẩm nguy hiểm; phòng thực hành được trang bị thiết
bị giảng dạy phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các thiết bị khác theo
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ nhân viên an ninh hàng không;
g) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thông báo tin tức hàng không: có
hệ thống thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ;
có đủ thiết bị thực hành phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và
các thiết bị khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến
đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thông báo tin tức hàng không;
h) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên khí tượng hàng không: có thiết bị
và hệ thống thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ và các thiết bị khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên
quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên khí tượng hàng không;
i) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên điều độ, khai thác bay: có các tài
liệu liên quan đến tính năng, kỹ thuật các loại tàu bay đang khai thác, phần mềm về điều độ,
khai thác bay; các thiết bị thực hành và hệ thống thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung chương
trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các tài liệu khác phù hợp với yêu cầu của Tổ chức hàng
không dân dụng quốc tế (ICAO);
k) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng
không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay: có thiết bị,
phương tiện thực hành, bãi tập, tài liệu hướng dẫn khai thác thiết bị, phương tiện phù hợp với
nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các tài liệu khác theo quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về quản lý, khai thác cảng hàng không;
l) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến
bay: có trang bị, thiết bị, tài liệu, hệ thống thông tin, dữ liệu, phần mềm hướng dẫn thực hành
khai thác phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, tài liệu hướng dẫn
khai thác và các quy định khác tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan;
m) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thiết kế phương thức bay hàng
không dân dụng: có quy trình xây dựng, thiết kế phương thức bay và khai thác phương thức
bay, hệ thống bản đồ hàng không, hệ thống thông tin, dữ liệu và trang thiết bị phục vụ công tác
thiết kế phương thức bay phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và
tài liệu khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về thiết kế phương
thức bay hàng không dân dụng và các yêu cầu của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
(ICAO) liên quan;
n) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên tìm kiếm cứu nạn hàng không: có
sơ đồ, mô hình tổ chức hệ thống tìm kiếm cứu nạn hàng không, quy trình tổ chức tìm kiếm cứu
nạn; các tình huống giả định, băng hình diễn tập tìm kiếm cứu nạn hàng không; hệ thống thiết
bị, bản các ký hiệu mã, cốt quốc tế liên quan đến hoạt động bay dân dụng và hoạt động tìm
kiếm, cứu nạn; hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn hàng không phù
hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và tài liệu khác theo quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về tìm kiếm cứu nạn hàng không.
5.2.3. Giáo viên của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không phải có đủ giáo viên lý
thuyết, giáo viên thực hành để đảm bảo mỗi môn học chuyên ngành hàng không phải có ít nhất
01 giáo viên giảng dạy. Cơ sở đào tạo, huấn luyện có thể duy trì các hình thức giáo viên chuyên
nghiệp, giáo viên kiêm nhiệm, giáo viên thỉnh giảng chuyên ngành hàng không. Số lượng giáo
viên thỉnh giảng chuyên ngành hàng không của cơ sở đào tạo, huấn luyện không được lớn hơn
50% số lượng giáo viên chuyên ngành hàng không của cơ sở.
2. Tiêu chuẩn giáo viên chuyên ngành hàng không
a) Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo và dạy nghề;
đối với giáo viên chuyên nghiệp, giáo viên kiêm nhiệm phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm;
b) Đáp ứng các điều kiện theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành
không tương ứng;
c) Có chứng chỉ chuyên môn liên quan hoặc có kinh nghiệm 5 năm làm việc trong lĩnh
vực chuyên môn liên quan đến môn giảng dạy.
5.2.4. Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ hàng không
1. Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ hàng không bao gồm:
a) Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ để cấp chứng chỉ chuyên môn nhân viên
hàng không;
b) Chương trình huấn luyện phục hồi, chuyển loại, định kỳ nhân viên hàng không;
c) Chương trình huấn luyện năng định nhân viên hàng không;
d) Chương trình huấn luyện làm quen (đối với kiểm soát viên không lưu);
đ) Chương trình bổ túc, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn chuyên
ngành hàng không.
2. Chương trình đào tạo, huấn luyện nêu tại các điểm a, b khoản 1 của Điều này phải
được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt;
3. Các chương trình quy định tại các điểm d và đ khoản 1 do cơ sở đào tạo, huấn luyện
phê duyệt.
5.2.5. Giáo trình và tài liệu của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên
hàng không
1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không phải có đủ giáo trình, tài
liệu giảng dạy (gọi chung là giáo trình) phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện. Giáo
trình chuyên ngành hàng không phải được thủ trưởng cơ sở phê duyệt trên cơ sở kết quả thẩm
định của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu giáo trình, tài liệu đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ
chuyên ngành hàng không của cơ sở (sau đây gọi chung là Hội đồng nghiệm thu giáo trình).
2. Hội đồng nghiệm thu giáo trình của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên
hàng không do người đứng đầu cơ sở thành lập phù hợp với mỗi lĩnh vực chuyên ngành hàng
không tương ứng. Thành phần Hội đồng nghiệm thu giáo trình phải bao gồm đại diện lãnh đạo
của cơ sở và các chuyên gia về lý thuyết và thực hành có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh
vực chuyên môn đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ.
5.4. CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
3.1. Yêu cầu về trình độ tiếng Anh đối với nhân viên hàng không
1. Các nhân viên hàng không sử dụng thiết bị liên lạc và liên lạc vô tuyến khi thực hiện
nhiệm vụ phải đạt trình độ tiếng Anh tối thiểu mức 4 theo thang đánh giá của Tổ chức hàng
không dân dụng quốc tế (ICAO), bao gồm:
a) Thành viên tổ lái;
b) Nhân viên không lưu thực hiện nhiệm vụ tại các vị trí: huấn luyện viên không lưu;
kiểm soát mặt đất tại sân bay; kiểm soát tại sân bay; kiểm soát tiếp cận không ra đa; kiểm soát
tiếp cận ra đa; kiểm soát đường dài không ra đa; kiểm soát đường dài ra đa; kíp trưởng không
lưu;
c) Nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không thực hiện nhiệm vụ khai thác
thiết bị thông tin sóng ngắn không - địa (HF A/G).
2. Đối với các nhân viên hàng không khác thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp
luật khác về chuyên ngành không liên quan.
3. Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình
độ tiếng Anh nhân viên hàng không cho cơ sở đánh giá đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 26
của Thông tư số 61.
4. Cơ sở kiểm tra, đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không, kết quả đánh giá
được ghi trên phiếu kiểm tra, đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không theo mẫu quy
định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư số 61 và phải được thông qua Hội đồng đánh
giá trình độ tiếng Anh của cơ sở. Kết quả đánh giá ghi trên phiếu là chứng nhận trình độ tiếng
Anh nhân viên hàng không.
5. Hội đồng đánh giá trình độ tiếng Anh do người đứng đầu cơ sở thành lập. Thành
phần Hội đồng đánh giá trình độ tiếng Anh phải bao gồm đại diện lãnh đạo của cơ sở, các
chuyên gia khai thác trong lĩnh vực chuyên ngành hàng không tương ứng và có ít nhất 02 giáo
viên đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Thông tư 61.
3.2. Yêu cầu đối với cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng
không
1.Về chương trình:
Cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không phải có chương trình đánh giá
trình độ tiếng Anh theo thang đánh giá của ICAO, bao gồm:
a) Phương thức kiểm tra (kiểm tra trực tiếp, gián tiếp) phù hợp với chuyên môn của
người được kiểm tra;
b) Có ngân hàng câu hỏi phù hợp và đủ điều kiện để đánh giá các trình độ khác nhau
theo quy định của ICAO;
c) Chấm bài theo các tiêu chí đánh giá của ICAO, mỗi bài phải có ít nhất 02 giáo viên
cùng chấm, kết quả của mỗi tiêu chí được tính theo phương pháp trung bình cộng được thể hiện
trên phiếu kiểm tra, đánh giá trình độ tiếng Anh và có chữ ký của 02 giáo viên kiểm tra; bài
kiểm tra phỏng vấn phải được ghi âm để lưu trữ trong hồ sơ;
d) Quy trình bàn giao bài kiểm tra, xác định tính hợp lệ của bài kiểm tra, niêm phong
bài kiểm tra;
đ) Nội quy kiểm tra: trình tự tổ chức kiểm tra, quy trình kiểm tra; thời gian kiểm tra;
nội quy phòng kiểm tra; thiết bị, tài liệu tại phòng kiểm tra; nhiệm vụ, quyền hạn của người
tham dự kiểm tra, người kiểm tra, người giám sát kiểm tra; xử lý trường hợp phạm quy;
e) Công bố kết quả kiểm tra, phúc tra, giải quyết khiếu nại;
g) Chế độ lưu trữ hồ sơ, tài liệu kiểm tra, báo cáo;
h) Các nội dung khác có liên quan.
2. Về đội ngũ giáo viên:
Có giáo viên đánh giá đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây:
a) Là chuyên gia khai thác trong lĩnh vực chuyên ngành hàng không tương ứng, có ít
nhất 05 năm kinh nghiệm, có trình độ cử nhân Anh ngữ hoặc tương đương, có chứng chỉ giáo
viên đánh giá tiếng Anh hàng không do cơ sở đào tạo được Cục Hàng không Việt Nam công
nhận;
b) Là giáo viên tiếng Anh có ít nhất 05 năm liên tục giảng dạy tại các trường đại học
cao đẳng, có chứng chỉ giáo viên tiếng Anh hàng không Mức 6 theo thang đánh giá của ICAO
hoặc chứng chỉ giáo viên đánh giá tiếng Anh hàng không do cơ sở đào tạo được Cục Hàng
không Việt Nam công nhận.
3. Về trang thiết bị:
Hệ thống thiết bị kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu như sau:
a) Các thiết bị nghe, nhìn đảm bảo chất lượng tốt;
b) Hệ thống máy tính được cài đặt chương trình phần mềm kiểm tra (đối với phương
thức kiểm tra gián tiếp bằng máy tính);
c) Thiết bị ghi âm có dung lượng phù hợp với bài kiểm tra;
d) Các thiết bị khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan
lĩnh vực kiểm tra, đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không.
4. Về kết quả đánh giá:
Điểm xếp loại trình độ: là điểm thấp nhất trong số điểm trung bình cộng của từng tiêu
chí đã được chấm thể hiện trong phiếu kiểm tra, đánh giá. Kết quả đánh giá trình độ tiếng Anh
nhân viên hàng không của cơ sở (ghi trên Phiếu kiểm tra, đánh giá) được gửi 01 bản về Cục
Hàng không Việt Nam để ghi vào giấy phép nhân viên hàng không.
2.1. Kiểm tra các văn bản liên quan đến hoạt động của cơ sở đào tạo:
* Giấy chứng nhận đủ điều kiện cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên
hàng không:
+ Giấy chứng nhận phải do Cục Hàng không Việt Nam cấp, ngày cấp, thời hạn
cấp;
+ Lĩnh vực đào tạo: được phép đào tạo bao nhiêu chuyên ngành
+ Phạm vi đào tạo: Đào tạo trong phạm vi doanh nghiệp; doanh nghiệp khác hoạt
động trong ngành HK; doanh nghiệp ngoài ngành.
+ Đối tượng đào tạo: Viên chức, người lao động đã có văn bằng, chứng chỉ có liên
quan đến lĩnh vực đào tạo cần đạo tạo bổ sung hay người mới tuyển dụng.
- Số lượng văn bản quản lý đã ban hành, loại văn bản theo từng lĩnh vực quản lý.
- Thẩm quyền ban hành.
- Nhận xét, đánh giá sự phù hợp của các văn bản với chức năng, nhiệm vụ của cơ
sở.
2.2. Kiểm tra tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý:
- Tổ chức bộ máy: bộ máy lãnh đạo; các phòng, ban chức năng phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của cơ sở.
- Số lượng, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý.
- Quy chế hoạt động của cơ sở.
- Đánh giá sự phù hợp với nhiệm vụ.
2.3. Kiểm tra đội ngũ giáo viên:
- Số lượng giáo viên được xác định căn cứ trên cơ sở các ngành nghề đăng ký đào tạo
theo giấy phép; trong đó cần xác định cụ thể:
+ Số lượng giáo viên chuyên nghiệp;
+ Số lượng giáo viên kiêm nhiệm;
+ Số lượng giáo viên thỉnh giảng;
+ Trình độ của giáo viên thông qua: bằng cấp chuyên môn; chứng chỉ sư phạm phù hợp
với mỗi chuyên ngành;
Lưu ý: Cơ sở đào tạo phải có đủ giáo viên lý thuyết, giáo viên thực hành để đảm bảo mỗi
môn học chuyên ngành hàng không phải có ít nhất 01 giáo viên giảng dạy.
- Giáo viên chuyên ngành hàng không: Phải đáp ứng đủ các điều kiện sau
+ Có bằng cấp chuyên môn, chứng chỉ sư phạm.
+ Có chứng chỉ chuyên môn hoặc có kinh nghiệm 5 năm làm việc trong lĩnh vực chuyên
môn liên quan đến môn giảng dạy (7 năm đối với giáo viên lĩnh vực quản lý hoạt động bay).
Lưu ý: Giáo viên giảng dạy một số lĩnh vực chuyên ngành như: An ninh hàng không;
Quản lý hoạt động bay; Giáo viên huấn luyện bay, kỹ thuật tàu bay, hàng nguy hiểm, an toàn
hàng không phải được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt. Riêng giáo viên huấn luyện bay
phải có giấy phép (năng định) do Cục Hàng không Việt Nam cấp.
2.4. Kiểm tra cơ sở hạ tầng, trang thiết bị:
2.4.1. Kiểm tra phòng học:
- Diện tích (đơn vị tính m2/người): tối thiểu 1,5m2/chỗ học;
- Ánh sáng (lux/m2): theo TCVN về chiếu sáng nhân tạo trong trường học: tối thiểu 200
lux/m2.
- Độ thông thoáng: theo tiêu chuẩn Việt nam về thông gió.
- Thiết bị giảng dạy (nghe, nhìn) và các thiết bị khác phục vụ cho việc học tập, giảng dạy
phù hợp với số lượng học viên.
Trong trường hợp đi thuê địa điểm giảng dạy thì ngoài các nội dung bắt buộc nêu trên
cần kiểm tra nội dung hợp đồng (diện tích, thời gian, trang thiết bị, mục đích).
2.4.2. Kiểm tra trang thiết bị phù hợp với từng ngành học, cụ thể (theo TT 61):
a/ Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ thành viên tổ lái, giáo viên huấn luyện bay phải
có các thiết bị sau:
- Tàu bay huấn luyện: Phải có giấy phép của Cục Hàng không Việt Nam;
- Buồng lái giả định (SIM):Phải có giấy phép của Cục Hàng không Việt Nam.
- Xưởng bảo dưỡng tàu bay;
- Thiết bị kiểm tra phi công;
- Dụng cụ luyện tập thể lực;
- Các thiết bị khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đào tạo,
huấn luyện nghiệp vụ thành viên tổ lái, giáo viên huấn luyện bay;
b) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ tiếp viên hàng không: phải có mô hình khoang
tàu bay được trang bị đầy đủ hệ thống an ninh, an toàn, khẩn nguy, cấp cứu, hệ thống dưỡng
khí và các dụng cụ phục vụ hành khách trên tàu bay được Cục Hàng không Việt Nam cấp phép
hoặc phê chuẩn và các thiết bị khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên
ngành liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ tiếp viên hàng không;
c) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và
thiết bị tàu bay: có tàu bay học cụ được trang bị thiết bị điện, điện tử, thông tin liên lạc còn
hoạt động; dụng cụ thực hành về cơ giới, điện, điện tử, công nghệ thông tin, sơ đồ kết cấu tàu
bay phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các thiết bị khác theo quy định
tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ
nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay;
d) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên không lưu: có hệ thống huấn luyện
giả định (SIM-phải có giấy phép của Cục Hàng không Việt Nam) cho nhân viên không lưu (trừ
nhân viên thực hiện nhiệm vụ thủ tục bay, thông báo-hiệp đồng bay, đánh tín hiệu) phù hợp
với chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các thiết bị khác theo quy định tại văn bản
quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên
không lưu;
đ) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng
không: có đủ thiết bị thực hành phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ và các thiết bị khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên
quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không;
e) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên an ninh hàng không: có các thiết bị
hoặc mô hình giả định và phần mềm giảng dạy an ninh soi chiếu hành khách, hành lý, hàng
hóa; các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật phẩm nguy hiểm; phòng thực hành được trang bị thiết
bị giảng dạy phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các thiết bị khác theo
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ nhân viên an ninh hàng không;
g) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thông báo tin tức hàng không: có
hệ thống thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ;
có đủ thiết bị thực hành phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và
các thiết bị khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến
đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thông báo tin tức hàng không;
h) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên khí tượng hàng không: có thiết bị
và hệ thống thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ và các thiết bị khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên
quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên khí tượng hàng không;
i) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên điều độ, khai thác bay: có các tài
liệu liên quan đến tính năng, kỹ thuật các loại tàu bay đang khai thác, phần mềm về điều độ,
khai thác bay; các thiết bị thực hành và hệ thống thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung chương
trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các tài liệu khác phù hợp với yêu cầu của Tổ chức hàng
không dân dụng quốc tế (ICAO);
k) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng
không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay: có thiết bị,
phương tiện thực hành, bãi tập, tài liệu hướng dẫn khai thác thiết bị, phương tiện phù hợp với
nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các tài liệu khác theo quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về quản lý, khai thác cảng hàng không;
l) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến
bay: có trang bị, thiết bị, tài liệu, hệ thống thông tin, dữ liệu, phần mềm hướng dẫn thực hành
khai thác phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, tài liệu hướng dẫn
khai thác và các quy định khác tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan;
m) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thiết kế phương thức bay hàng không
dân dụng: có quy trình xây dựng, thiết kế phương thức bay và khai thác phương thức bay, hệ
thống bản đồ hàng không, hệ thống thông tin, dữ liệu và trang thiết bị phục vụ công tác thiết
kế phương thức bay phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và tài
liệu khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về thiết kế phương
thức bay hàng không dân dụng và các yêu cầu của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
(ICAO) liên quan;
n) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên tìm kiếm cứu nạn hàng không: có sơ
đồ, mô hình tổ chức hệ thống tìm kiếm cứu nạn hàng không, quy trình tổ chức tìm kiếm cứu
nạn; các tình huống giả định, băng hình diễn tập tìm kiếm cứu nạn hàng không; hệ thống thiết
bị, bản các ký hiệu mã, cốt quốc tế liên quan đến hoạt động bay dân dụng và hoạt động tìm
kiếm, cứu nạn; hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn hàng không phù
hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và tài liệu khác theo quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về tìm kiếm cứu nạn hàng không.
2.4.3. Kiểm tra cơ sở thực hành:
- Cơ sở thực hành, phòng thực tập phải có diện tích (4-6 m2/chỗ thực hành) và không
gian phù hợp với thiết bị, máy móc được sử dụng và đảm bảo điều kiện tối thiểu phù hợp với
quy định của nhà nước đối với cơ sở dạy nghề và với số lượng học viên.
- Đối với cơ sở thực hành phương tiện, trang thiết bị mặt đất, tra nạp nhiên liệu: phải có
mặt bằng đủ để bố trí và vận hành phương tiện; có mô hình tàu bay giả định để thực hành các
thao tác tra nạp nhiên liệu; tiếp cận phục vụ tàu bay, kéo dắt tàu bay. Các phương tiện để học
viên thực hành phải tuân thủ tiêu chuẩn của phương tiện tập lái (có phanh phụ cho giáo viên;
có biển báo hiệu “ tập lái”).
2.4.4. Kiểm tra thư viện:
- Diện tích: đủ bố trí giá sách và bố trí chỗ ngồi đọc, tra cứu tài liệu.
- Phòng có đủ ánh sáng theo tiêu chuẩn để đảm bảo có thể đọc, tra cứu tài liệu.
- Có đủ sách, giáo trình, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập theo
chương trình đào tạo đã đăng ký.
2.5. Kiểm tra về chương trình đào tạo, huấn luyện:
Theo Điều 18 của Thông tư 61 thì có 5 loại chương trình đào tạo, huấn luyện được
áp dụng cho 14 chức danh nhân viên hàng không.
2.5.1. Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ để cấp chứng chỉ chuyên môn
(CCCM) nhân viên hàng không: Là chương trình đào tạo, huấn luyện ban đầu (Initial
Training) do các cơ sở được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không thực hiện đào tạo, huấn luyện và cấp
CCCM cho nhân viên hàng không. CCCM là điều kiện bắt buộc để được kiểm tra năng định
và cấp giấy phép.
2.5.2.Chương trình huấn luyện phục hồi, chuyển loại, định kỳ cho nhân viên hàng không:
- Huấn luyện phục hồi (Refresh): Phục hồi khả năng làm việc cho những nhân viên hàng
không có thời gian nghỉ giãn cách (ngưng làm việc ở vị trí chuyên môn) quá thời gian quy định
(thời gian nghỉ giãn cách 180 ngày đối với nhân viên điều khiển vận hành trang thiết bị hàng
không, 90 ngày đối với thành viên tổ lái và KSV không lưu ...).
- Huấn luyện chuyển loại: Là người đã có chứng chỉ chuyên môn và năng định loại, năng
định vị trí chuyên môn, nay chuyển sang học loại khác hoặc vị trí chuyên môn khác trong cùng
một nhóm chức danh nhân viên hàng không, ví dụ: đối với thành viên tổ lái có năng định loại
tàu bay A321, nay chuyển sang học năng định loại B777; hoặc đối với nhân viên điều khiển,
vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không,
sân bay có năng định điều khiển, vận hành các loại thiết bị hàng không nhóm I, nay chuyển
sang học các loại thiết bị hàng không nhóm II, III .
- Huấn luyện định kỳ (Recurrent): Định kỳ nhắc lại các kiến thức đã được học về chuyên
môn, pháp luật, an ninh, an toàn và luyện tập thực hành giúp cho người học củng cố, duy trì
khả năng làm việc ở vị trí năng định chuyên môn. Ví dụ: Thành viên tổ lái 6 tháng/lần; Tiếp
viên hàng không 12 tháng/lần; nhân viên điều khiển, vận hành trang thiết bị hàng không 24
tháng/lần, nhân viên ANHK 12 tháng/lần …;
2.5.3.Chương trình huấn luyện năng định nhân viên hàng không: Thông thường những
trường hợp đã có CCCM là đủ điều kiện để được kiểm tra năng định và cấp giấy phép nhân
viên hàng không, trong trường hợp này thì chương trình đào tạo cấp CCCM bao gồm cả nội
dung huấn luyện năng định như: tiếp viên hàng không; nhân viên khai thác mặt đất phục vụ
chuyến bay; nhân viên vận hành thiết bị hàng không; nhân viên an ninh hàng không ...;
Tuy nhiên, một số loại nhân viên hàng không có CCCM nhưng vẫn phải qua thời gian và
chương trình huấn luyện năng định loại hoặc năng định theo vị trí chuyên môn như: Thành
viên tổ lái sau khi có Bằng lái tàu bay thương mại (CPL) phải huấn luyện năng định loại tàu
bay (trên loại tàu bay Boeing 777-200, 777-200E hoặc A-320; A-321 ...) để được kiểm tra cấp
năng định và giấy phép lái tàu bay theo loại tàu bay; hoặc nhân viên không lưu: sau khi có
bằng, chứng chỉ đào tạo cơ bản nghề chuyên ngành “Kiểm soát không lưu” (Air Traffic
Control), để có thể tham dự kiểm tra cấp năng định và giấy phép kiểm soát viên không lưu (Air
Traffic Controler) và được làm việc tại vị trí chuyên môn thì nhân viên đó phải qua các khóa
huấn luyện năng định theo vị trí chuyên môn dự kiến cấp giấy phép nhân viên hàng không như:
kiểm soát tại sân bay; kiểm soát tiếp cận; kiểm soát đường dài (Radar hoặc Non Radar…) các
huấn luyện khác trong thời gian 12 tháng, chương trình này được hiểu là chương trình huấn
luyện tại chỗ (On-Job-Training) cho nhân viên mới tại cơ sở cung cấp dịch vụ.
2.5.4. Chương trình huấn luyện làm quen (dành cho kiểm soát viên không lưu).
2.5.5. Chương trình bổ túc, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn chuyên
ngành hàng không: là chương trình bồi dưỡng, cập nhật, bổ sung những nội dung mới về
pháp luật, an ninh, an toàn và chuyên môn về hàng không giúp cho người học không ngừng
cập nhật, nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng thao tác, vận hành trang thiết bị, xử lý
tình huống … đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cơ sở khai thác và cung cấp dịch vụ hàng
không.
Tiến hành kiểm tra sự phù hợp về nội dung, thời lượng theo chương trình khung
đã được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt; số lượng giáo viên bố trí lên lớp.
Lưu ý: Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ để cấp chứng chỉ chuyên môn
(CCCM) nhân viên hàng không (2.5.1) và chương trình huấn luyện phục hồi, chuyển loại,
định kỳ cho nhân viên hàng không(2.5.2) do Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt; các chương
trình khác do cơ sở đào tạo tự phê duyệt. Chương trình đào tạo, huấn luyện là cơ sở để xây
dựng, phát triển, bố trí đội ngũ giáo viên và biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy phù hợp.
2.6. Kiểm tra giáo trình và tài liệu (Điều 19 -Thông tư 61):
* Những vấn đề cần lưu ý:
- Giáo trình, tài liệu giảng dạy (gọi chung là giáo trình) gồm cả giáo trình do cơ sở xây
dựng và có thể sử dụng giáo trình của cơ sở đào tạo khác (cả trong nước và nước ngoài), nội
dung phải phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện.
- Giáo trình chuyên ngành hàng không do thủ trưởng cơ sở phê duyệt trên cơ sở kết quả
thẩm định của Hội đồng nghiệm thu giáo trình của cơ sở.
Hội đồng nghiệm thu giáo trình của cơ sở do người đứng đầu cơ sở thành lập phù hợp
với mỗi lĩnh vực chuyên ngành hàng không tương ứng gồm các thành phần theo quy định của
Thông tư số 61. Riêng đối với Hội đồng nghiệm thu giáo trình an ninh hàng không của cơ sở
do Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt theo quy định tại Thông tư số 30/2012/TT-BGTVT
ngày 01/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải “Quy định chi tiết Chương trình an ninh
hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng”.
- Để đảm bảo cho công tác quản lý chặt chẽ, thống nhất, cơ sở cần ban hành quy chế
làm việc của Hội đồng.
- Trong trường hợp đơn vị chưa được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo,
huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không, nếu được Cục cho phép tổ chức khoá đào tạo thì
chương trình, giáo trình, danh sách giáo viên do Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt kèm
theo quyết định cho phép tổ chức khoá đào tạo.
* Nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra tính phù hợp của nội dung giáo trình với chương trình đào tạo, huấn luyện
mà cơ sở được phép hoạt động.
- Kiểm tra thành phần Hội đồng nghiệm thu giáo trình (đối với những tài liệu, giáo trình
mà cơ sở được phép biên soạn và phê duyệt):
+ Quyết định thành lập đúng thẩm quyền hay không?
+ Thành phần của Hội đồng có đảm bảo tiêu chuẩn hay không?
+ Quy chế hoạt động của Hội đồng: có phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể cho mỗi
thành viên hội đồng; nguyên tắc hoạt động của Hội đồng; xử lý tình huống trong trường hợp
không đạt được sự thống nhất cao trong hoạt động của Hội đồng.
- Kiểm tra hoạt động của Hội đồng nghiệm thu:
+ Các cuộc họp của Hội đồng có được thể hiện bằng văn bản hay không? + Nội dung
cuộc họp, các ý kiến khác nhau (nếu có);
+ Kết quả nghiệm thu có được làm bằng văn bản không?
+ Thẩm quyền ban hành giáo trình?.
- Kiểm tra chương trình, giáo trình, danh sách giáo viên theo Quyết định phê duyệt của
Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam và quyết định cho phép tổ chức khoá đào tạo đối với
những đơn vị chưa có cơ sở đào tạo, việc đào tạo chỉ được tổ chức theo từng khóa..
2.7. Kiểm tra thực tế công tác đào tạo của cơ sở:
2.7.1. Kiểm tra chung:
- Kiểm tra số lượng các lớp đã được đào tạo theo từng chuyên ngành được phép
đào tạo; Yêu cầu so sánh, đối chiếu với các chuyên ngành mà cơ sở được phép ghi trong
giấy chứng nhận đã được Cục Hàng không Việt Nam cấp.
- Kiểm tra chương trình đào tạo thực tế, đối chiếu với chương trình khung đã được
Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt hoặc chương trình chi tiết do cơ sở đào tạo phê
duyệt; đánh giá sự phù hợp hay chưa?.
- Kiểm tra nội dung đào tạo, đánh giá sự đáp ứng của chương trình so với yêu cầu
đào tạo của mỗi ngành chuyên môn.
- Kiểm tra thời lượng đào tạo (thời gian học của học viên, thời gian lên lớp thực
tế của giáo viên) đối với mỗi chuyên ngành; đánh giá sự đáp ứng của chương trình so
với yêu cầu đào tạo của mỗi ngành chuyên môn.
2.7.2. Kiểm tra công tác tổ chức thi, kiểm tra và đánh giá kết quả:
* Kiểm tra bộ câu hỏi thi, kiểm tra và đáp án:
- Kiểm tra tính phù hợp của bộ câu hỏi thi kết thúc khóa học đối với từng ngành
nghề đăng ký đào tạo:
+ Cơ sở pháp lý, thực tiễn để xây dựng bộ câu hỏi và đáp án.
+ Quyết định ban hành bộ câu hỏi.
+ Bộ câu hỏi: Số lượng câu hỏi, đáp án; tính phù hợp với yêu cầu của từng ngành.
- Nhận xét và đánh giá:
1/ Một số tình huống nếu xảy ra thì phải lập biên bản và thực hiện xử phạt vi phạm hành
chính theo Nghị định số 147/2013/NĐ-CP ngày 30/10/2013 của Chính phủ về Xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hàng không:
- Cơ sở đào tạo, huấn luyện thực hiện đào tạo cả những ngành chuyên môn ngoài giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đã quy định.
- Cơ sở đào tạo, huấn luyện do các doanh nghiệp hoạt động trong ngành hàng không
(trừ các trường, cơ sở đào tạo theo hệ thống giáo dục quốc dân như Học viện Hàng không) thực
hiện tuyển sinh ngoài các doanh nghiệp tham gia hoạt động tại cảng hàng không, sân bay như
một trường dạy nghề của hệ thống giáo dục quốc dân.
- Cơ sở đào tạo, huấn luyện không duy trì được đội ngũ giáo viên theo quy định khi
được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện.
- Cơ sở đào tạo, huấn luyện chưa có đầy đủ phương tiện, trang thiết bị phù hợp với
chuyên ngành đào tạo; Không có bãi thực hành cho các phương tiện phục vụ mặt đất.
- Cơ sở đào tạo thực hiện không đủ số giờ lên lớp theo quy định.
- Cơ sở đào tạo không duy trì được điều kiện tối thiểu 1 môn học chuyên ngành phải có
1 giáo viên.
2/ Một số tình huống khác: lập biên bản, yêu cầu khắc phục ngay, cụ thể:
- Giáo viên đánh giá trình độ tiếng Anh hàng không có chứng chỉ giáo viên tiếng Anh
hàng không thấp hơn Mức 6 theo thang đánh giá của ICAO hoặc chứng chỉ giáo viên đánh giá
tiếng Anh hàng không không do cơ sở đào tạo được Cục Hàng không Việt Nam công nhận.
- Kết quả đánh giá bài thi chưa đúng theo đáp áp.
- Bài thi Tiếng Anh chỉ có 1 giáo viên chấm, hoặc kết quả chấm của 2 giáo viên có
chênh lệch điểm lớn.
- Học viên được cấp chứng chỉ chuyên môn nhưng không có kết quả thi thực hành./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Luật Hàng không dân dụng số 66/2006/QH11 ngày 29 / 6/ 2006.
- Luật Thanh tra ngày 15/11/2010.
- Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.
- Nghị định số 57/2013/NĐ-CP ngày 31/5/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của thanh tra ngành Giao thông vận tải.
- Thông tư số 33/2013/TT-BGTVT ngày 15/10/2013 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định
về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam.
- Thông tư số 16/2010/TT-BGTVT ngày 30/6/2010 của Bộ trưởng Bộ GTVT Quy định
chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không sân bay.
- Thông tư số 22/2011/TT-BGTVT ngày 21/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GTVT về nhân
viên hàng không nhóm quản lý hoạt động bay.
- Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27/01/2011 của Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành
Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay.
- Thông tư số 61/20011/TT-BGTVT ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ GTVT “Quy
định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ
tiếng Anh nhân viên hàng không”.
- Quyết định số 32/2007/QĐ-BGTVT ngày 05/7/2007 của Bộ trưởng Bộ GTVT ban
hành “Quy chế không lưu hàng không dân dụng”
- Quyết định số 21/2007/QĐ-BGTVT ngày 06/4/2007 của Bộ trưởng Bộ GTVT ban
hành “Quy chế thông báo tin tức hàng không”.
- Thông tư số 30/2012/TT-BGTVT ngày 01/8/2012 của Bộ trưởng Bộ GTVT “Quy
định chi tiết Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an
ninh hàng không dân dụng”.
- Thông tư số 29/2014/TT-BGTVT ngày 29/7/2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT “Quy
định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không”.
- Văn bản số 599/HD-CHK ngày 01/3/2013 của Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn
thực hiện Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT ngày 21/12/2011./.
CHƯƠNG 5: CẢNG HÀNG KHÔNG – SÂN BAY
Cảng hàng không, sân bay, một trong ba bộ phận cấu thành của ngành vận
tải hàng không, nó đóng một vài trò quan trọng trong dây chueyenf vận tải hàng
không. Mọi hoạt động của ngành hàng không đều có mặt tại cảng hàng không,
sân bay: các hoạt động cung cấp dịch vụ hàng không, phi hàng không tại cảng
hàng không, sân bay; hoạt động vận chuyển hành khách của các hãng hàng không;
hoạt động làm thủ tục bay và chỉ huy hoạt động bay tại sân bay… Với đối tượng
phục vụ chính là hành khách đi tàu bay và các chuyến bay, mọi hoạt động của các
tổ chức, cá nhân tại Cảng hàng không, sân bay đều nhằm mục đích đảm bảo an
toàn, an ninh, chất lượng phục vụ cho hành khách.
Nằm trong cơ cấu tổng thể của bộ máy quản lý, điều hành hoạt động chung
của ngành hàng không dân dụng, Cơ quan quản lý nhà nước về hàng không đã
đóng vai trò quan trọng. Một trong những chức năng quản lý nhà nước có hiệu
quả đó là chức năng thanh tra chuyên ngành. Ngành hàng không là ngành kinh tế
đặc thù có tính hội nhập quốc tế cao, do vậy việc tuân thủ luật pháp quốc tế mà
Việt Nam là thành viên là điều khoản bắt buộc. Chính vì vậy công tác thanh tra
chuyên ngành luôn được chú trọng và bắt buộc phải là một tổ chức độc lập theo
khuyến cáo của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO).
5.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN
BAY
5.1.1. Khái niệm về cảng hàng không, sân bay
Định nghĩa của ICAO trong Annex 14: Một khu vực xác định trên đất
liền hoặc mặt nước (bao gồm mọi tòa nhà, các trang thiết bị và phương tiện)
được sử dụng với mục đích cho việc cất hạ cánh và di chuyển của tầu bay.
Định nghĩa theo Luật HKDD VN 2006 (điều 47): Cảng HK là một khu
vực xác định, bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, công trình cần thiết
khác được sử dụng cho tầu bay đi, đến và thực hiện vận chuyển hàng không
Theo quan điểm kinh doanh: CHK là một xí nghiệp công nghiệp, dịch
vụ phức hợp có các thành phần khác nhau và hoạt động khác nhau được tiến
hành một cách hài hòa với nhau nhằm cung cấp các dịch vụ tại nơi mà hành
khách và hàng hóa đến và đi với các loại hình phương tiện đường không và
đường bộ đa dạng. Các loại hình dịch vụ nhằm phục vụ máy bay, hành khách
và hàng hóa thông qua cảng hàng không an toàn, thông suốt và hiệu quả.
5.1.2. Các chức năng chính của Cảng HK
Cung cấp hạ tầng cơ sở: Bố trí mặt bằng, công trình kiến trúc… để đáp
ứng sự chuyển đổi giữa phương tiện giao thông hàng không và giao thông mặt
đất phù hợp với các đặc trưng khai thác HÀNG KHÔNG
Cung cấp các phương tiện cần thiết để phục vụ hành khách, hàng hóa và
máy bay
Kinh doanh các dịch vụ hàng không và phi hàng không trên địa bàn Cảng
hàng không, sân bay.
Phân loại Cảng hàng không theo tính chất hoạt động
CHK quốc tế là CHK phục vụ cho vận chuyển quốc tế và vận chuyển
nội địa.
CHK nội địa là CHK phục vụ cho vận chuyển nội địa.
CHK nội địa có khai thác quốc tế.
Sân bay chuyên dùng: Chỉ phục vụ mục đích khai thác hàng không
chung hoặc không phải vận chuyển công cộng.
Các tài liệu, chứng chỉ, chứng nhận và giấy phép đối với doanh nghiệp khai
thác cảng hàng không
1.1. Về hồ sơ, tài liệu:
a) Các loại giấy phép.
- Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay;
- Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay;
- Giấy phép của các phương tiện, thiết bị hoạt động trong khu vực hạn chế
cảng hàng không, sân bay;
- Giấy phép thiết bị bảo đảm hoạt động bay;
- Giấy phép nhân viên hàng không.
b) Các quy trình khai thác.
- Tài liệu khai thác cảng;
- Tài liệu hệ thống quản lý an toàn cảng hàng không;
- Kế hoạch khẩn nguy cảng hàng không;
- Chương trình an ninh hàng không;
- Quy trình kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống sân đường khu bay;
- Quy trình kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống đèn hiệu khu bay;
- Quy trình công bố sự thay đổi về thông tin sân bay đã ban hành;
- Quy định an toàn cảng hàng không (Quản lý sân đỗ và giám sát vị trí đỗ);
- Giám sát các phương tiện hoạt động trong vùng lân cận khu vực di chuyển;
- Sổ tay kiểm soát chim và động vật hoang dã;
- Giám sát bề mặt giới hạn chướng ngại vật;
- Quy trình khai thác nhà ga hành khách và ga hàng hoá;
- Tài liệu, quy trình hướng dẫn khai thác.
1.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng, phương tiện, trang thiết bị:
a) Cơ sở hạ tầng cảng hàng không, sân bay.
- Đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ, nhà ga;
- Hệ thống thiết bị dẫn đường hàng không;
- Hệ thống đèn hiệu hàng không;
- Hệ thống nguồn cấp điện (Bao gồm cả hệ thống nguồn dự phòng);
- Hệ thống chỉ thị hướng gió;
- Hệ thống sơn kẻ tín hiệu khu bay;
- Hệ thống biển báo trong khu bay;
- Hệ thống chằng néo tàu bay.
b) Phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác đảm bảo hoạt động bay (Danh
mục, số lượng, thời hạn).
- Hệ thống phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bay;
- Hệ thống phương tiện, trang thiết bị khẩn nguy cứu hoả;
- Hệ thống trang thiết bị bảo trì khu bay, trong đó đặc biệt quan tâm đến thiết
bị đo ma sát bề mặt đường cất hạ cánh;
- Trang thiết bị di chuyển tàu bay bị sự cố;
- Phương tiện tra nạp nhiên liệu;
- Trang thiết bị xua đuổi động vật hoang dã;
- Các loại phương tiện, trang thiết bị phục vụ bay khác.
Tài liệu hệ thống quản lý an toàn sân bay (SMS)
- Tài liệu hệ thống quản lý an toàn (Tài liệu SMS) quy định các vấn đề về
an toàn hàng không dân dụng đối với (điền tên sân bay) thuộc (điền tên
công ty). Tài liệu cung cấp các quy trình thao tác đối với hệ thống an
toàn sân bay cho tất cả cán bộ, công nhân viên, các cơ quan, đơn vị liên
quan.
- Tài liệu này được ban hành bởi Giám đốc điều hành. Tất cả cán bộ, công
nhân viên đều phải tuân thủ các quy trình chứa đựng trong tài liệu này.
- Tài liệu SMS được sao gửi đến tất cả nhân viên có vị trí và vai trò đặc
biệt được tham chiếu trong tài liệu. Bản chính được lưu giữ bởi người
kiểm soát tài liệu khai thác sân bay.
- Theo quyền hạn và trách nhiệm, các cơ quan chức năng của Cục Hàng
không Việt nam được phép vào cảng hàng không, sân bay tiến hành kiểm
tra việc tuân thủ các nội dung của Tài liệu hệ thống quản lý an toàn sân
bay.
5.3.2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không,
sân bay
− Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng
không, sân bay là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện, có mục đích
hoạt động là cung cấp các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng
không tại cảng hàng không, sân bay.
− Được Cục HKVN cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng
không trên cơ sở quy hoạch phát triển cảng hàng không, sân bay và cung
cấp dịch vụ theo hợp đồng giao kết với doanh nghiệp CHK.
Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại CHK,SB
− Giấy phép cung cấp DVHK tại CHK,SB được cấp cho
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
− Điều kiện cấp Giấy phép cung cấp DVHK tại CHK, SB:
− Theo Điều 63, Luật HKDDVN năm 2006
− Theo Điều 21, Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007
− Trình tự, thủ tục cấp theo Thông tư số 16/2010/TT-BGTVT
ngày 30/6/2010
− Tổ chức cá nhân kinh doanh tại CHK,SB
− Doanh nghiệp cảng hàng không;
− Hãng hàng không
− Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không;
− Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ khác.
Đối với Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
1.1. Về hồ sơ, tài liệu:
a) Các loại giấy phép.
− Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không;
− Giấy phép của các phương tiện, thiết bị hoạt động trên khu bay;
− Giấy phép nhân viên hàng không;
− Các loại giấy phép khác liên quan.
b) Các quy trình cung cấp dịch vụ.
c) Quy chế an ninh hàng không.
1.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng, phương tiện, trang thiết bị:
a) Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác cung cấp dịch vụ tại cảng;
b) Phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác cung cấp dịch vụ (Danh mục, số
lượng, thời hạn);
c) Công tác duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, phương tiện, trang thiết bị.
5.3.3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phi hàng không tại CHKSB
− Không phải doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện
− Hoạt động theo hợp đồng nhượng quyền với TCTCHK tại
CHKSB.
− Tuân thủ quy định tại NĐ 83/2007/NĐ-CP và Thông tư số
16/2010/TT-BGTVT ngày 30/6/2010.
− Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phi hàng không tại cảng
hàng không, sân bay phải bảo đảm chất lượng dịch vụ và các sản phẩm
bán ra.
− Doanh nghiệp cảng hàng không hiệp thương thống nhất giá
dịch vụ phi hàng không giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng
hàng không, sân bay nhằm bảo đảm một mặt bằng giá cho cùng loại sản
phẩm, dịch vụ, trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của khách hàng, phù hợp
với mặt bằng giá của thị trường và pháp luật về giá.
− Giá dịch vụ phi hàng không phải được niêm yết công khai.
Danh mục quy định pháp luật về chuyên ngành CHK-SB
- Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 06 năm 2006.
- Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ về Quản
lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.
- Nghị định số 20/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về Quản
lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt
Nam;
- Nghị định số 147/2013/NĐ-CP ngày 30/10/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng;
- Quyết định số 44/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất hợp
pháp vào hoạt động hàng không dân dụng;
- Quyết định số 33/2012/QĐ-TTg ngày 06 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế Phối hợp tìm tiếm cứu nạn hàng không dân dụng;
- Thông tư số 14/2009/TT-BGTVT ngày 04/8/2009 của Bộ Giao thông vận tải về quy
định việc báo cáo hoạt động và số liệu thống kê trong ngành hàng không;
- Thông tư số 19/2009/ TT-BGTVT ngày 08 tháng 9 năm 2009 của Bộ Giao thông
vận tải Quy định về khí tượng hàng không dân dụng;
- Thông tư số 28/2009/TT-BGTVT ngày 10 tháng 11 năm 2009 của Bộ Giao thông
vận tải Quy định về phương thức bay Hàng không dân dụng;
- Thông tư số 16/2010/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2010 của Bộ Giao thông
vận tải Quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay; Thông tư số
19/2011/TT-BGTVT ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 16/2010/TT-BGTVT ngày 30/6/2010;
- Thông tư số 28/2010/TT-BGTVT ngày 13 tháng 9 năm 2010 của Bộ Giao thông vận
tải Quy định chi tiết về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ;
- Thông tư số 53/2011/TT-BGTVT ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Bộ Giao thông
vận tải Quy định về an toàn hoạt động bay;
- Thông tư 01/2012/TT-BGTVT ngày 09/01/2012 của Bộ Giao thông vận tải Quy định
về việc bảo đảm kỹ thuật nhiên liệu hàng không tại Việt Nam;
- Thông tư số 30/2012/TT-BGTVT ngày 01 tháng 08 năm 2012 của Bộ Giao thông
vận tải Quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát
chất lượng an ninh hàng không dân dụng;
- Thông tư số 51/2012/TT-BGTVT ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giao thông
vận tải Quy định về bản đồ, sơ đồ hàng không;
- Thông tư số 53/2012/TT-BGTVT ngày 25/12/2012 của Bộ Giao thông vận tải Quy
định về bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng;
- Quyết định số 21/2007/QĐ-BGTVT ngày 06 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành kèm theo "Quy chế thông báo tin tức hàng không";
- Sổ tay hướng dẫn trong từng lĩnh vực có liên quan.
Công ước quốc tế về hàng không
- Phụ lục 14, Phụ lục 19 Công ước Chicago;
- Sổ tay cấp chứng chỉ sân bay (Doc 9774 –AN/969) của ICAO;
- Sổ tay quản lý an toàn (Doc 9859-AN/460) của ICAO;
- Sổ tay thiết kế sân bay (Doc 9157)
- Sổ tay dịch vụ cảng Hàng không (Doc 9137):
CHƯƠNG 6: CƠ SỞ PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN KINH
DOANH VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG VÀ HÀNG KHÔNG
CHUNG
Trong lĩnh vực giao thông vận tải, một trong những ước mơ của con người là việc
đi lại và vận chuyển được thuận tiện, nhanh chóng và an toàn. Do vậy, cùng với các
phát minh về khoa học kĩ thuật nghành hàng không đã ra đời phục vụ nhu cầu đi lại
ngày càng cao của con người về vận chuyển.
Ngành hàng không khi mới ra đời chỉ phục vụ nhu cầu quân sự nhưng cho đến nay
sự phát triển của nó đã gắn liền với nhu cầu phục vụ hành khách, hàng hóa và đã trở
thành một ngành quan trọng trong nền kinh tế. Hàng không Việt Nam hiện nay cũng
không ngừng phát triển, cùng với việc đổi mới máy bay, sự xuất hiện của nhiều hãng
hàng không mới, các điểm đến của hàng không Việt Nam trong giai đoạn này cũng
phát triển hết sức ấn tượng, cả trong nước và quốc tế. Đây là điểm thuận lợi nhất cho
các hãng hàng không mới thành lập tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn này. Để
trở thành một hãng hàng không phát triển mạnh và có chỗ đứng trên thị trường vận tải,
trước khi thành lập các hãng hàng không cần chuẩn bị những gì và các chứng chỉ, giấy
phép hoạt động sẽ được cấp ra sao?
6.1. KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
6.1.1. Khái quát về kinh doanh vận chuyển hàng không
Nhu cầu vận chuyển hàng không trong nền kinh tế ngày tăng cùng với sự ra đời
của nhiều hãng hàng không, theo đó các quy định của việc thành lập và cấp phép hoạt
động cho một hãng hàng không cũng trở nên khắt khe hơn. Luật hàng không dân dụng
Việt Nam sau nhiều lần sửa đổi những điều khoản không phù hợp và bổ sung những
vấn đề mới đã hoàn chỉnh và trình Quốc hội thông qua vào tháng 5/2006. Đây là văn
bản quy phạm pháp luật quy định về hoạt động hàng không dân dụng, bao gồm các quy
định về tàu bay, cảng hàng không, sân bay, nhân viên hàng không, hoạt động bay, thành
lập doanh nghiệp vận chuyển hàng không, an ninh hàng không, trách nhiệm dân sự,
hoạt động hàng không chung và các hoạt động khác có liên quan đến hàng không dân
dụng.
Doanh nghiệp vận chuyển hàng không (hãng hàng không) được định nghĩa là các
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không và hàng không chung.
Hiện nay, tại Việt Nam có một số hãng hàng không đang hoạt động như: Hãng hàng
không quốc gia Vienam Airlines, hãng hàng không mới thành lập Vietjet Air, hãng
hàng không giá rẻ Jestar Pacific Airlines và Air Mekong đều là các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không. Doanh nghiệp hàng không bao gồm 2
hình thức kinh doanh: kinh doanh hàng không thương mại và hàng không phi thương
mại. Trong mỗi loại hình kinh doanh lại chia thành hình thức vận chuyển hàng không
và hàng không chung.
Theo luật hàng không 2006 – điều 109 nói rõ kinh doanh vận chuyển hàng không
là việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện, thư bằng đường
hàng không. Trong đó, vận chuyển hàng không bao gồm: vận chuyển hàng không
thường lệ và vận chuyển hàng không không thường lệ.
- Vận chuyển hàng không thường lệ: là việc vận chuyển bằng đường hàng không bao
gồm các chuyến bay được thực hiện đều đặn, theo lịch bay được công bố và được
mở công khai cho công chúng sử dụng.
- Vận chuyển hàng không không thường lệ: là việc vận chuyển bằng đường hàng
không không có đủ các yếu tố của vận chuyển hàng không thường lệ.
Hoạt động hàng không chung là hoạt động sử dụng tàu bay để thực hiện các chuyến
bay trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng và
các lĩnh vực kinh tế khác, phục vụ tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu, cứu hộ, y tế, nghiên cứu
khoa học, văn hoá, thể thao, đào tạo, huấn luyện, bay hiệu chuẩn, đo đạc, chụp ảnh,
quay phim, bay phục vụ nhu cầu cá nhân và các hoạt động bay dân dụng khác không
nhằm mục đích vận chuyển công cộng hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu
kiện, thư. (Quy định tại Chương 19 Luật HK và Nghị định 30/2013/NĐ-CP). Hoạt động
kinh doanh vận chuyển hàng không chung bao gồm các loại hình sau đây:
- Hoạt động hàng không chung vì mục đích thương mại: Là hoạt động cung cấp dịch
vụ hàng không chung; quảng cáo, tiếp thị và bán dịch vụ hàng không chung trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
- Hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại: là hoạt động hàng
không chung phục vụ cho hoạt động của tổ chức, cá nhân không nhằm mục đích
sinh lợi
Ngành vận tải hàng không là một ngành kinh doanh đặc thù và liên quan mật thiết
đến lợi ích và an toàn của một quốc gia. Do vậy mà việc thành lập một hãng hàng không
mới đòi hỏi phải có vốn đầu tư lớn và phải đảm bảo đủ các yêu cầu được quy định trong
luật Hàng không dân dụng Việt Nam. Trong đó, có quy định rõ về các yêu cầu và giấy
tờ để thành lập một hãng hàng không mới. Bao gồm 2 giai đoạn để được cấp: Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép kinh doanh vận tải hàng không, giấy phép
mở văn phòng đại diện, bán vé, ….
6.1.2. Căn cứ pháp lý thành lập Doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 của Quốc hội;
- Nghị định 43/2010/NĐ-CP của chính phủ về đăng ký doanh nghiệp
- Thông tư 14/2010/TT-BKH hướng dẫn thủ tục đăng ký doanh nghiệp
- Quyết định 10/2007/QĐ-TTg ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam
- Nghị định 30/2013/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh vận chuyển hàng
không và hoạt động hàng không chung
- Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11, sửa đổi 2014 của Quốc
hội
- Nghị định 92/2016/NĐ-CP về ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh
vực hàng không dân dụng
6.1.3. Các gia đoạn thành lập doanh nghiệp và xin phép kinh doanh
Hiện nay, theo quy định của pháp luật, đối với một số ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện, doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện trước khi được cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh như điều kiện về vốn pháp định hoặc
chứng chỉ hành nghề (ví dụ như kinh doanh bảo hiểm, kế toán…). Đối với kinh doanh
có điều kiện trong lĩnh vực hàng không, doanh nghiệp sẽ đáp ứng các điều kiện sau khi
được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng phải
có trước khi tiến hành các hoạt động kinh doanh trên thực tế. Ví dụ, mặc dù Công ty
Hàng không lưỡng dụng Ngôi sao Việt (Vietstar Airlines) được Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh năm 2010, nhưng nếu
Công ty này muốn thực hiện hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa, thì phải được
Thủ tướng Chính phủ đồng ý chủ trương, Bộ Giao thông vận tải cấp giấy phép kinh
doanh vận chuyển hàng không.
(1) Giai đoạn thành lập Hãng hàng không (thành lập doanh nghiệp): Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là một dạng văn bản pháp quy đảm nhận vai
trò “giấy khai sinh” ghi nhận ngày đăng ký kinh doanh lần đầu và là căn cứ xác thực
năng lực pháp lý cho một doanh nghiệp.
Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận kinh doanh đối với ngành hàng không nói riêng và
các ngành khác nói chung đều rất đơn giản. Với mẫu hồ sơ cũng như thông tin về việc
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được nêu cụ thể trong trang thông tin của
Sở kế hoạch và đầu tư TP.HCM.
(2) Giai đoạn xin phép kinh doanh: Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng
không
Giao thông vận tải là ngành kinh tế mang tính kỹ thuật cao, với năm lĩnh vực là
đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không. Trong đó, hàng
không là lĩnh vực giao thông vận tải đặc thù, chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Việc áp dụng các điều kiện,
tiêu chuẩn, quy trình về hàng không cũng như kinh doanh trong lĩnh vực hàng không
chủ yếu áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế. Bên cạnh đó, việc cung cấp các dịch vụ liên
quan đến hoạt động hàng không ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
sức khỏe, môi trường, hình ảnh đất nước và con người Việt Nam… nên theo pháp luật
Việt Nam, một số ngành, nghề đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực hàng không được quy
định là ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện.
Việc quy định như trên là cần thiết, một mặt Nhà nước có thể kiểm soát, can thiệp,
điều tiết các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực này để bảo đảm mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội gắn với giữ vững an ninh, an toàn trong lĩnh vực khai thác
bay, bảo đảm hoạt động bay,... phù hợp với tiêu chuẩn, khuyến cáo của Tổ chức Hàng
không dân dụng Quốc tế (ICAO), Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA). Mặt
khác, việc quy định rõ ngành, nghề kinh doanh có điều kiện sẽ giúp nhà đầu tư thực
hiện tối đa quyền tự do kinh doanh của mình theo nguyên tắc “được làm những gì mà
pháp luật không cấm”.
Theo Điều 7 Luật Đầu tư năm 2014, thì ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó
phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Điều kiện đầu tư kinh doanh là điều kiện mà
cá nhân, tổ chức phải đáp ứng theo quy định của luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước
quốc tế về đầu tư khi thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh trong các ngành, nghề quy
định tại Phụ lục 4 Luật Đầu tư năm 2014. Như vậy, điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực
hàng không là những tiêu chuẩn đòi hỏi người kinh doanh trong lĩnh vực này phải đáp
ứng trong quá trình hoạt động với sự giám sát, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhằm mục tiêu bảo đảm an ninh, an toàn bay, khai thác bay, khai thác cảng hàng
không; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời sự cố về an ninh hàng không, đặc biệt
là các chuyến bay ngoại giao, chuyên cơ.
Theo quy định tại Điều 109 Luật HKDD 2006, sửa đổi 2014, thì “Kinh doanh vận
chuyển hàng không là ngành kinh doanh có điều kiện và do doanh nghiệp vận chuyển
hàng không (sau đây gọi là hãng hàng không) thực hiện”. Cũng chính vì lý do đó, cũng
chỉ có những Doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không mới được gọi là “Hãng
hàng không”.
Theo Luật Đầu tư năm 2014 và Nghị định số 92/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng
không dân dụng, thì ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện lĩnh vực hàng không
gồm: a) Kinh doanh vận tải hàng không; b) Kinh doanh cảng hàng không, sân bay; c)
Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; d) Kinh doanh dịch vụ
thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu
bay và trang thiết bị tàu bay tại Việt Nam; đ) Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay; e) Kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không.
Kinh doanh vận chuyển hàng không là ngành kinh doanh có điều kiện và doanh
nghiệp vận chuyển hàng không gọi là hãng hàng không thực hiện. Các hoạt động kinh
doanh vận chuyển hàng không đó là: vận chuyển hàng không, quảng cáo, tiếp thị và bán
sản phẩm vận chuyển hàng không trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Luật Hàng không dân dụng (HKDD) Việt Nam năm 2006 phân chia hoạt động hàng
không thành “kinh doanh vận chuyển hàng không” và “hoạt động hàng không chung”.
Cách phân chia này phù hợp với thông lệ các nước và các điều ước quốc tế về hàng
không.
Nghị định 30/2013/NĐ-CP ngày 8/4/2013 của Chính phủ về kinh doanh vận chuyển
hàng không và hoạt động hàng không chung cũng phân biệt giữa kinh doanh vận chuyển
hàng không và hoạt động hàng không chung. Mỗi loại hoạt động này có những đặc thù
nên điều kiện, thủ tục đăng ký và cấp phép cũng được quy định khác nhau.
Trong khi đó, Nghị định 92/2016/NĐ-CP lại thêm vào khái niệm mới là “kinh doanh
vận tải hàng không”. Đây là khái niệm không có trong Luật HKDD Việt Nam và Nghị
định 30/2013/NĐ-CP.
Theo định nghĩa tại Điều 3 thì “Kinh doanh vận tải hàng không bao gồm hai hình
thức kinh doanh vận chuyển hàng không và kinh doanh hàng không chung”. Như vậy,
khái niệm này không có nội hàm mới mà chỉ mang tính chất tập hợp, liệt kê. Việc đưa
khái niệm “kinh doanh vận tải hàng không” vào Nghị định 92 xuất phát từ một lý do là
cụm từ này được sử dụng trong Danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện
tại Phục lục 4 của Luật đầu tư năm 2014.
Nhưng Luật HKDD Việt Nam là luật chuyên ngành điều chỉnh lĩnh vực kinh doanh
hàng không, cho nên các khái niệm trong lĩnh vực kinh doanh hàng không phải sử dụng
thống nhất theo Luật này. Tại Điều 3 Luật HKDD Việt Nam cũng quy định: “Trường
hợp có sự khác nhau giữa quy định của luật này với quy định của Luật khác về cùng
một nội dung liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng thì áp dụng quy định của
Luật này”. Do vậy, Nghị định 92/2016/NĐ-CP đã có sự khác biệt trong sử dụng khái
niệm “kinh doanh vận tải hàng không” trong khi Luật HKDD Việt Nam lại sử dụng
khái niệm “kinh doanh vận chuyển hàng không. Như vậy, theo như quy định của Luật
HKDD chúng ta phải sử dụng khái niệm “kinh doanh vận chuyển hàng không”.
Điều kiện kinh doanh được áp dụng theo một trong các hình thức: Giấy phép, giấy
chứng nhận đủ điều kiện, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp, văn bản xác nhận và các hình thức khác. Tuy nhiên, đối với lĩnh vực hàng
không, trong sáu nhóm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, không có các điều kiện về
chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, mà chủ yếu là
giấy phép và giấy chứng nhận đủ điều kiện. Lĩnh vực kinh doanh vận chuyển hàng
không là 1 trong những ngành nghề kinh doanh mà phải tuân thủ gần như tất cả các điều
kiện thường có đối với 1 doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện boao gồm: Điều kiện
về vốn pháp định, tổ chức bộ máy, nhân sự, tổ chức hoạt động…
Giấy phép kinh doanh được hiểu là "chứng thư pháp lý" do Nhà nước cấp cho chủ
thể khi có đủ các điều kiện mà Nhà nước đặt ra. Khi có giấy phép kinh doanh này, chủ
thể đó mới được phép tiến hành các hoạt động kinh doanh theo nội dung ghi trong giấy
phép. Trong lĩnh vực hàng không hiện nay, việc cấp các loại giấy phép là điều rất cần
thiết.
Hãng hàng không đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy
phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại phải đáp ứng đủ các điều
kiện được quy định tại Nghị định này và Điều 110- khoản 1- Luật HKDD Việt Nam
năm 2006 Theo các điều khoản sau: có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà ngành
kinh doanh chính là vận chuyển hàng không; có phương án bảo đảm có tàu bay khai
thác; có tổ chức bộ máy, có nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp bảo đảm
khai thác tàu bay, kinh doanh vận chuyển hàng không; đáp ứng đủ điểu kiện vốn theo
quy định; có phương án kinh doanh và chiến lược phát triển sản phẩm vận chuyển hàng
không phù hợp với nhu cầu của thị trường và quy hoạch, định hướng phát triển ngành
hàng không; có trụ sở và địa điểm kinh doanh chính tại Việt Nam.
Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không
Cơ ở pháp Lý:
• Luật hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006
• Nghị định 30/2013/NĐ-CP về việc kinh doanh vận chuyển hàng
không và hoạt động hàng không chung.
• Nghị định 92/2016/NĐ-CP về kinh doanh hàng không
(1) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà ngành kinh doanh chính là
vận chuyển hàng không
Như vậy để có giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, trước tiên
hãng hàng không cần làm thủ tục đăng ký kinh doanh như tất cả các doanh nghiệp
khác.
Trong trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của hãng phải thể hiện
ngành nghề kinh doanh chính là vận chuyển hàng không.
Muốn có được điều này hãng phải đáp ứng được yêu cầu về vốn pháp
định khi đăng ký kinh doanh.
(2) Có tổ chức bộ máy, có nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp
bảo đảm khai thác tàu bay, kinh doanh vận chuyển hàng không:
Tại điều 7 của Nghị định 30 có quy định: Hãng hàng không phải có tổ chức bộ
máy thực hiện hệ thống bao gồm 8 bộ phận sau:
✓ Quản lý an toàn
✓ An ninh
✓ Hoạt động khai thác tàu bay
✓ Bảo dưỡng tàu bay
✓ Huấn luyện bay
✓ Khai thác mặt đất
✓ Phát triển sản phẩm, tiếp thị và bán dịch vụ vận chuyển hàng không, dịch vụ
hàng không chung;
✓ Hệ thống thanh toán tài chính.
Người phụ trách các hoạt động quy định tại phần trên phải có chứng chỉ chuyên
môn phù hợp được Bộ GTVT cấp hoặc công nhận. Trong đó:
Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách trong hệ thống quản lý an toàn, an
ninh, khai thác tàu bay, bảo dưỡng tàu bay, huấn luyện bay phải có kinh nghiệm tối
thiểu 03 năm công tác liên tục trong lĩnh vực được bổ nhiệm, có văn bằng, chứng
chỉ liên quan được cấp hoặc công nhận theo quy định của pháp luật.
Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách giám sát hoạt động phát triển sản phẩm,
tiếp thị và bán dịch vụ vận chuyển hàng không, dịch vụ hàng không chung phải có
bằng đại học các ngành kinh tế, thương mại hoặc tài chính.
Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách giám sát hệ thống thanh toán tài chính
phải có bằng đại học các ngành tài chính, bằng kế toán trưởng hoặc chứng chỉ kế
toán quốc tế được công nhận tại Việt Nam.
(3) Đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định
Trước đây, khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: “Vốn pháp
định là số vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh
nghiệp”. Hiện nay, với mục đích hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh tất cả các
ngành, nghề mà pháp luật không cấm theo quy định tại Hiến pháp năm 2013, Luật
Doanh nghiệp năm 2014 đã bỏ quy định về vốn pháp định. Theo đó, pháp luật không
yêu cầu doanh nghiệp phải kê khai mức vốn pháp định trong hồ sơ thành lập mới.
Tuy nhiên, qua rà soát các điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng không, có
thể nhận thấy, một số lĩnh vực vẫn quy định về điều kiện vốn pháp định, như: Kinh
doanh tại cảng hàng không quốc tế là 200 tỷ đồng, tại cảng hàng không nội địa là
100 tỷ đồng (khoản 1 Điều 37 Nghị định số 102/2015/NĐ-CP)… Các quy định về
điều kiện vốn pháp định trong đầu tư kinh doanh có điều kiện lĩnh vực hàng không
là không phù hợp với tinh thần Hiến pháp và Luật Doanh nghiệp. Vì vậy, đến khi
Nghị định số 92/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 ra đời đã bãi bỏ quy định về vốn pháp
định trong lĩnh vực này, thay vào đó là quy định về mức vốn tối thiểu để thành lập
và duy trì doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không.
Tuy nhiên, theo pháp luật hiện hành, sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, nhà đầu tư vẫn chưa được tiến hành hoạt động kinh doanh cho đến
khi có đủ các giấy phép kinh doanh. Bên cạnh đó, việc cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh và giấy phép kinh doanh được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm
quyền và theo những thủ tục pháp lý khác nhau. Vì vậy, dẫn đến thực tế là có doanh
nghiệp đã đăng ký kinh doanh nhưng sau đó không tiến hành hoạt động kinh doanh
được, vì chưa được cấp phép.
Vốn pháp định được hiểu là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp
luật để thành lập Doanh nghiệp. Vốn pháp định do Cơ quan có thẩm quyền ấn định,
mà nó được xem là có thể thực hiện được dự án khi thành lập doanh nghiệp. Đó còn
được hiểu như là một biện pháp kiểm tra khả năng thanh toán nợ của Doanh nghiệp.
Bất kỳ nhà đầu tư nào khi thành lập doanh nghiệp đều phải có một khối lượng tài
sản nhất định, tức là họ phải có năng lực tài chính.
Điều này có nghĩa là Nhà nước sẽ đặt ra mức sàn tối thiểu về vốn đối với một số
ngành nghề cụ thể và nhà đầu tư phải đáp ứng số vốn đó từ bằng hoặc lớn hơn mức
mà nhà nước đặt ra thì mới được thành lập Doanh nghiệp và hoạt động trong ngành
nghề đó; Theo luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực từ ngày 01/07/2015 không yêu
cầu Doanh nghiệp phải kê khai mức vốn pháp định trong hồ sơ thành lập mới nhưng
Doanh nghiệp phải có trách nhiệm khai báo tới cơ quan liên quan đến ngành nghề
kinh doanh của Doanh nghiệp mình.Mức vốn từ 300 tỷ đến 1300 tỳ tùy thuộc vào
số lượng tàu bay và tuyền đường khai thác (nội địa hay quốc tế)
Nghị định 92/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ Quy định về các
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng
Chính phủ vừa ban hành Nghị định quy định về các ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng. Theo đó, để thành lập một doanh
nghiệp kinh doanh hàng không thì cần có số vốn tối thiểu 300 tỷ đồng.
1 đến 10
SỐ TÀU BAY KHAI THÁC 11 đến 30 Trên 30
NĐ76 200 400 500
TRONG NƯỚC
NĐ30 300 600 700
NĐ76 500 800 1000
QUỐC TẾ 700
NĐ30 1000 1300
Ngoài các điều kiện trên, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp
Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không khi đáp ứng các điều kiện:
Theo Nghị định 30, Hãng hàng không có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng
điều kiện bên nước ngoài không chiếm quá 30% vốn điều lệ đối với hãng hàng
không; một cá nhân Việt Nam hoặc pháp nhân Việt Nam không có vốn đầu tư nước
ngoài phải giữ phần vốn điều lệ lớn nhất. Trong khi đó, trước đây, Nghị định 76 năm
2007 lại quy định bên nước ngoài không chiếm quá 49% vốn điều lệ đối với hãng
hàng không, hoặc 49% vốn điều lệ đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng không
chung; một cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài không chiếm quá 30% vốn điều lệ.
Hiện nay, phần vốn nước ngoài được tính như sau:
a) Phần vốn góp của tổ chức, cá nhân nước ngoài vào hãng hàng không;
b) Phần vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào
hãng hàng không nhân với tỷ lệ phần vốn góp của tổ chức, cá nhân nước ngoài trong
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đó;
c) Phần vốn góp của doanh nghiệp nước ngoài có vốn đầu tư Việt Nam đầu tư vào
hãng hàng không nhân với tỷ lệ phần vốn góp của tổ chức, cá nhân nước ngoài trong
doanh nghiệp nước ngoài đó.
(4) Có phương án kinh doanh và chiến lược phát triển sản phẩm vận chuyển
hàng không phù hợp với nhu cầu của thị trường và quy hoạch, định hướng
phát triển ngành hàng không:
Phải nêu nhu cầu và xu hướng phát triển của thị trường. Đánh giá thực tiễn và mức
độ cạnh tranh dịch vụ được cung cấp trên thị trường. Chiến lược phát triển sản phẩm
vận chuyển hàng không và kế hoạch phát triển kinh doanh của 5 năm đầu.
(5) Có trụ sở chính và địa điểm kinh doanh chính tại Việt Nam.
(6) Phương án bảo đảm có tàu bay khai thác
• Phương án bảo đảm có tàu bay khai thác trong 5 năm kể từ ngày dự kiến bắt
đầu kinh doanh bao gồm các nội dung sau đây:
o Số lượng, chủng loại tàu bay;
o Hình thức chiếm hữu (mua, thuê mua hoặc thuê);
o Phương án khai thác, bảo dưỡng và nguồn nhân lực bảo đảm khai thác,
bảo dưỡng tàu bay;
o Nguồn vốn bảo đảm chiếm hữu tàu bay;
o Bảo đảm số lượng tàu bay thuê có tổ lái đến hết năm khai thác thứ ba
không chiếm quá 30% đội tàu bay.
Trong đó, tuổi của tàu bay đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam được quy định
như sau:
- Đối với tàu bay thực hiện vận chuyển hành khách: Không quá 10 năm tính từ
ngày xuất xưởng đến thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam theo hợp đồng mua, thuê
mua; không quá 20 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm kết thúc hợp đồng
thuê. Riêng đối với tàu bay trực thăng là 25 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời
điểm kết thúc hợp đồng thuê;
- Đối với tàu bay vận chuyển hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, kinh doanh hàng không
chung vì mục đích thương mại: Không quá 15 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời
điểm nhập khẩu vào Việt Nam theo hợp đồng mua, thuê mua; không quá 25 năm
tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm kết thúc hợp đồng thuê;
- Các loại tàu bay khác ngoài quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 của Điều này:
Không quá 20 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam
theo hợp đồng mua, thuê mua; không quá 30 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời
điểm kết thúc hợp đồng thuê.
(7) Điều kiện về tổ chức nhân sự
Trong đó, tổ chức bộ máy quản lý phải đủ năng lực giám sát hoạt động khai
thác tàu bay, bảo dưỡng tàu bay, huấn luyện bay, khai thác mặt đất; phát triển sản
phẩm, tiếp thị và bán dịch vụ vận chuyển hàng không; hệ thống thanh toán tài
chính. Người phụ trách các hoạt động về hoạt động:
• Khai thác tàu bay
• Bảo dưỡng tàu bay
• Huấn luyện bay
• Khai thác mặt đất
• Tiếp thị và bán dịch vụ vận chuyển hàng không
• Tài chính
Phải có chứng chỉ chuyên môn phù hợp được Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc
công nhận.
Đối với hãng hàng không có vốn đầu tư nước ngoài phải quy định cơ cấu tổ
chức quản lý, thành viên bộ máy điều hành doanh nghiệp trong Điều lệ hoạt động.
Số thành viên là người nước ngoài do nhà đầu tư nước ngoài cử tham gia bộ máy
điều hành hãng hàng không có vốn đầu tư nước ngoài không được vượt quá một
phần ba tổng số thành viên. Tổng Giám đốc (Giám đốc), người đại diện theo pháp
luật của hãng hàng không phải là công dân Việt Nam và không mang quốc tịch
nước khác.Thành viên bộ máy điều hành quy định tại Khoản 3 Điều 11 NĐ30, bao
gồm:
a) Tổng Giám đốc (Giám đốc), các Phó tổng Giám đốc (Phó Giám đốc);
b) Kế toán trưởng;
c) Người phụ trách các lĩnh vực: Hệ thống quản lý an toàn; khai thác tàu bay;
bảo dưỡng tàu bay; huấn luyện tổ bay; khai thác mặt đất; phát triển sản phẩm; tiếp
thị và bán dịch vụ vận chuyển hàng không;
d) Các thành viên khác thuộc Ban Giám đốc điều hành theo quy định của Điều
lệ hoạt động.
(8) Chiến lược phát triển kinh doanh
Phần nội dung này được quy định tại điều 10 Nghị định 30 về nội dung của
phương án kinh doanh và chiến lược phát triển sản phẩm, thể hiện các nội dung:
- Nhu cầu và xu hướng phát triển của thị trường.
- Đánh giá thực tiễn và mức độ cạnh tranh dịch vụ được cung cấp trên thị
trường.
- Chiến lược phát triển sản phẩm vận chuyển hàng không và kế hoạch phát
triển kinh doanh của 05 năm đầu kể từ ngày khai thác.
Theo tài liệu hướng dẫn của Boeing dành cho các Hãng hàng không về việc
thiết lập Chiến lược hang hàng không phải bao gồm các nội dung cụ thể sau:
Nội dung chiến lược kinh doanh của hãng hàng không
1. Executive summary
Các hãng hàng không mới sẽ dựa vào chiến lược kinh doanh, marketing để đạt được
lợi nhuận và hệ số tải thông qua việc đáp ứng nhu cầu của thị trường. Mục đích của các
hãng hàng không mới đó là sử dụng những đường bay sẵn có, ứng dụng về công nghệ
trong ngành hàng không cũng như các kỹ năng quản lý hiện đại để đảm bảo chi phí
hoạt động và quảng bá sản phẩm. Một yếu tố quan trọng để hãng hàng không nhanh
chóng được thị trường chấp nhận và tăng trưởng rõ rệt đó là yếu tố con người – nhân
viên của hãng. Nhân viên chính là linh hồn của doanh nghiệp và cách nhân viên làm
việc đó chính là lời hứa của hãng hàng không về chất lượng sản phẩm của mình. Phải
làm sao để nhân viên của hãng đem lại cho khách hàng một dịch vụ khách hàng thuận
tiện, thân thiện, hiệu quả đáp ứng mong muốn cũng như sự thoải mái và an toàn cho
mọi khách hàng.
Một hãng hàng không tồn tại được là vì nó có nhiều người sẵn sàng trả tiền để được
hưởng các dịch vụ vận chuyển hàng không do hãng cung cấp. Sứ mạng của một hãng
hàng không là hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đặc là trong lĩnh
vực thương mại, du lịch, bằng việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ vận chuyển hành
khách, hàng hóa nội địa và quốc tế bằng đội máy bay hiện đại, các dịch vụ mặt đất và
trên không phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước, củng có và phát triển phong cách làm việc lịch sự, văn minh, đảm bảo việc
làm thu nhập ổn định và công bằng cho tập thể lao động hãng hàng không.
Các đơn vị hàng không khác nhau thường có những mục tiêu khác nhau tùy thuộc
vào sứ mạng và những đặc thù hoạt động của hãng. Doanh nghiệp hàng không có quy
mô dù lớn cho dù mục đích cuối cùng vẫn là lợi nhuận nhưng thường đề ra các mục tiêu
khác nhau. Thí dụ như VNA có những mục tiêu như: thị phần, hệ số sử dụng tải, thu
suất trên toàn mạng đường bay và trên từng thị trường, từng chặng bay, …Trong khi đó
các doanh nghiệp hàng không quy mô nhỏ thường đề ra ít mục tiêu hơn.
6 yếu tố chính dẫn đến sự thành công và đem lại lợi nhuận cho các hãng hàng không
mới thành lập:
- Cung cấp dịch vụ đạt chuẩn trên máy bay
- Máy bay lớn vừa đủ đáp ứng nhu cầu thị trường và đem lại cho hành khách sự
thoải mái. Bên cạnh đó, máy bay cần được trang bị đầy đủ, hiện đại, bảo đảm cao
nhất về mức độ tin cậy, đúng giờ, an toàn và sự hài lòng của khách hàng.
- Sử dụng hệ thống công nghệ thông tin, thương mại điện tử hiện đại vào việc bán
hàng và quảng bá sản phẩm, đặt chỗ, bán vé và hệ thống đại lý.
- Đảm bảo mang đến cho khách hàng sự thân thiện, kết nối, chuyên nghiệp
- Kết nối toàn cầu, tham gia các liên minh để tăng số lượng điểm đến và mang lại
dịch vụ chuyên nghiệp hơn.
- Đi trước đón đầu được tương lai, cập nhật những hệ thống công nghệ hiện đại và
đem lại cho hãng hàng không một tấp hợp lớn những khách hàng trung thành.
2. Mô hình hang hàng không (Operating/business model)
Ngành công nghiệp thương mại hàng không trong vài năm gần đây trải qua nhiều
biến động bao gồm xu hướng tích cực và tiêu cực, với nhiều yếu tố ngoài tầm kiểm
soát gây áp lực lớn về chi phí. Trong điều kiện thị trường như vậy có một số nhà kinh
doanh vận chuyển vẫn đạt được sự thịnh vượng nhờ tiếp cận các ứng dụng khoa học
hiện đại và sáng tạo trong kế hoạch kinh doanh để trở thành những hãng hàng không
hiện đại.
Nhưng trong hoàn cảnh đó đã có rất nhiều hãng hàng không thiệt hại lớn về tài
chính, chi nhiều hơn thu dẫn đến một số hãng phải phá sản và thậm chí buộc phải
thanh lý.
Vấn đề sống còn đặt ra cho các hãng hàng không đó chính là tìm cho mình một
công thức kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường và kiểm soát được các biến
động của thị trường. Các mô hình kinh doanh hiện tại bao gồm:
- Hãng hàng không giá rẻ (Low-cost Airline)
- Hãng hàng không khu vực (Regional airline)
- Hãng hàng không truyền thống (Full- services Airline)
- Hãng hàng không bay thuê chuyến (VIP charter operator)…
3. Phân tích đối thủ cạnh tranh (Competitive analysis)
Phân tích đối thủ cạnh tranh đồng thời là quá trình đánh giá điểm yếu và điểm mạnh
của các đối thủ hiện tại và tiềm tàng. Những phân tích này cung cấp cho doanh nghiệp
bức tranh về chiến lược tấn công và phòng ngự, qua đó họ có thể xác định những cơ
hội và thách thức. Định hình rõ đối thủ là quá trình thu thập tất cả các nguồn thông tin
phân tích về đối thủ vào một hệ thống, nhằm hỗ trợ quá trình hình thành, triển khai và
điều chỉnh chiến lược một cách hiệu quả nhất. Trong kinh doanh hàng không đó là
phân tích đối cạnh tranh hãng hàng không cần phần tích cac mục tiêu tương lai của họ,
đánh giá các chiến lược hiện tại, có cái nhìn tổng quan về các tiền đề liên quan đến các
đối thủ cạnh tranh và các lĩnh vực hoạt động của họ, nghiên cứu sâu hơn về mặt mạnh,
mật yếu của đối thủ cạnh tranh, cụ thể hơn đó là:
- Mức độ an toàn
- Giá
- Điểm đến
- Ghế/tải
- Mức độ thuận tiện của lịch bay về thời gian đi và đến
- Tần suất bay (tính theo chuyến)
- Mức độ kết nối
- Dịch vụ trên không
- Sự tiện nghi
- Loại tàu bay
- Tuổi và các điều kiện của tàu bay
- Mức độ thuận tiện và hiệu quả của việc đặt và mua vé
- Tin cậy và đúng giờ
- Dịch vụ mặt đất
- Độ tin cậy và chất lượng của dịch vụ phục vụ hành lý
- Dịch vụ khách hàng thân thiện (đặt chỗ, làm thủ tục, trên không)
- Danh tiếng của hãng…
4. Cung cấp dịch vụ (Service offering)
Thông thường dịch vụ của hãng hàng không chia thành 2 loại chính: Dịch vụ vận
chuyển hành khách và dịch vụ vận chuyển hàng hóa. Tùy thuộc vào loại hình kinh
doanh cũng như năng lực vận chuyển của tàu bay mà hãng hàng không lựa chọn cho
mình một sản phẩm dịch vụ riêng. Ngày nay, để tối đa hóa lợi nhuận các hãng hàng
không thường kết hợp giữa vận chuyển hành khách và hàng hóa. Đa số các hãng hàng
không kinh doanh theo phương thức vận tải hàng hóa riêng đều là các công ty logistics
với đội ngũ máy bay lớn.
Dịch vụ của hãng hàng không bao gồm: trụ sở chính, phòng vé, cấu trúc mạng đường
bay, ghế/tải, dịch vụ phi hàng không, dịch vụ khách hàng, hệ số tải của tàu bay, bảo
hiểm, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, nối chuyến,….
5. Kế hoạch tiếp thị và phan phối (Marketing & distribution plan)
Thị trường là một thực thể rất năng động, nhu cầu khách hàng thay đổi, đối thủ cạnh
tranh thay đổi, môi trường kinh doanh thay đổi, và chính doanh nghiệp bạn cũng thay
đổi theo từng ngày và chính vì vậy người chiến thắng trên thị trường là người nắm bắt
được những thay đổi này. Hơn thế nữa hãng hãng không cần phải dự đoán được những
thay đổi nào sẽ xãy ra trong tương lai để đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp. Bên
cạnh đó, thị trường hàng không Việt Nam được đánh giá là thị trường tiềm năng và
phát triển thuận lợi cho việc thành lập các hãng hàng không và mạng đường bay mới.
Nhưng trong giai đoạn kinh tế đang khủng hoảng, ngoài chi phí tăng cao và khó khăn
do bị khống chế giá trần, các hãng hàng không hiện nay còn phải chạy đua giảm giá để
giữ được thị phần trên thị trường nội địa. Vừa kinh doanh, vừa lo không để thua lỗ lớn
khiến các doanh nghiệp phải tính toán kĩ lưỡng trong từng chiến lược kinh doanh. Việc
phân tích thị trường hiệu quả sẽ là một thành công bước đầu cho một hãng hàng không
mới thành lập.
Phân khúc thị trường được hiểu là chia thị trường thành những đoạn khác nhau mà
trong đó ứng với mỗi đoạn sẽ có một mặt hàng nhất định cho một nhóm người nhất
định. Trong hàng không, đó là sự phân chia nhóm khách hàng để có những chiến lược
phục vụ khác nhau. Sau khi phân tích thị trường, hãng hàng không phải chọn cho mình
một thị trường mục tiêu. Tức là có thể nhắm vào những đối tượng khách nào hay đường
bay nào hấp dẫn nhất để kinh doanh phù hợp với nguồn lực, khả năng và tiềm năng
của hãng.
Marketing mix (4Ps) trong ngành hàng không:
- Product (service offering)
- Price (fares): fare structure, revenue management, pricing/yield)
- Place (sales and distribuion): internet, call center, city ticket offices, airport ticket
counters, travel agents…
- Promotion (advertising)
6. Kế hoạch khai thác đội bay (Operations plan)
Một kế hoạch khai thác được hiểu đó là các điều kiện vật chất cần thiết để hoạt
động kinh doanh, ví dụ như: địa điểm, cơ sở vật chất, nhân viên, trang thiết bị. Kế
hoạch khai thác sẽ phụ thuộc vào mô hình kinh doanh của hãng hàng không (vận
chuyển hành khách thường lệ/không thường lệ hoặc vận chuyển hàng hóa, hãng hàng
không giá rẻ, VIP charter operator), kế hoạch khai thác cũng có thể bao gồm thông tin
về tồn kho và các nhà cung cấp. Bao gồm: lực lượng lao động, tỷ lệ lãi, lợi nhuận, phân
phối, điều hành, nhà khai thác sân bay, dịch vụ khách hàng, bảo dưỡng, nhà khai thác
mặt đất, khai thác bay, thông tin kỹ thuật, trang thiết bị…
Theo điều 3, Thông tư 81/2014/TT-BGTVT quy định về vận chuyển hàng không
và hàng không chung, các hãng hàng không Việt Nam có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch khai thác đội tàu bay của hãng hàng năm, trung hạn (5 năm) và dài hạn (từ 10
năm trở lên) để thực hiện hoạt động vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không
chung tại Việt Nam.
Kế hoạch khai thác đội tàu bay đối với hãng hàng không kinh doanh vận chuyển
hàng không phải có các nội dung sau:
a) Dự báo nhu cầu của thị trường vận tải hàng không nội địa, quốc tế, từng đường
bay mà hãng dự kiến khai thác;
b) Dự kiến mạng đường bay; sản lượng vận chuyển, luân chuyển (hành khách, hàng
hóa); hệ số sử dụng tải; thị phần của hãng trên toàn mạng quốc tế, nội địa và trên từng
đường bay;
c) Số lượng theo loại tàu bay dự kiến khai thác toàn mạng; loại tàu bay dự kiến khai
thác trên từng đường bay của hãng;
d) Kế hoạch đảm bảo nguồn lực (nhân lực, tài chính) để khai thác, bảo dưỡng đội
tàu bay.
7. Đội ngũ quản lý (Management team)
Một đội ngũ quản lý hoàn chỉnh với năng lực quản lý cũng như kinh nghiệm sẽ điều
hành và bao quát mọi hoạt động của hãng như: tài chính, đầu tư, kinh doanh…một cách
hiệu quả.
Song song với những vai trò đó, đội ngũ quản lý phải đưa ra những quyết định đúng
đắn quyết định đến sự tồn tại của hãng. Đó có thể là sự lựa chọn những phương án tối
ưu trong kinh doanh, định hướng phát triển công ty, phối hợp hành động cùng toàn bộ
nhân viên, bảo đảm tính thống nhất và hiệu quả trong thực hiện.
Trong nội dung này, các hang hàng không phải trình bày được về các chức danh
chủ yếu của các vị trí theo quy định của pháp luật về trình độ học vấn, kinh nghiệm
chuyên môn và các bằng cấp, chứng chỉ theo quy định tương ứng cho từng vị trí.
8. Phân tích tài chính (Financials analysis)
Phân tích tài chính liên quan đến việc phân tích, đánh giá khả năng tồn tại trong
nền kinh tế, mức độ ổn định và khả năng tìm kiếm lợi nhuận trong tương lai của nhà
khai thác nói riêng và ngành hàng không nói chung. Phân tích tài chính sẽ giúp các nhà
đầu tư hoặc kinh doanh quyết định có tiếp tục mô hình kinh doanh và phát triển ý tưởng
hoặc là sẽ đầu tư vào lĩnh vực khác.
Kế hoạch phân tích tài chính sẽ được xây dựng dựa trên các yếu tố sau và điều này
sẽ cung cấp cho các nhà kinh doanh mức đầu tư dự kiến và thời gian hoàn vốn.
- Dự báo về thị trường vận tải hàng không
- Giá vé
- Hệ số tải
- Doanh thu hoạt động mong muốn
- Lợi nhuận dự kiến
- Phân tích độ nhạy của lợi nhuận
- Dòng tiền
- Điểm hòa vốn
9. Kế hoạch thực hiện (Implementation schedule)
Bất cứ một hãng hàng không nào mới thành lập cũng trải qua 3 giai đoạn, cụ thể như
sau:
- Giai đoạn chuẩn bị: Trong giai đoạn này, hãng hàng không cần đưa ra những kế
hoạch để phát triển kinh doanh, mô hình phát triển tài chính, đội ngũ điều hành,
tuyển lựa tàu bay. Giai đoạn này rất quan trọng, vì nếu ta có sự chuẩn bị tốt về mọi
mặt thì hãng sẽ phát triển được trong tương lai.
- Giai đoạn mở rộng: Giai đoạn này thường kéo dài từ 12 đến 18 tháng, hãng hàng
không cần hoàn thiện về mọi mặt như: các loại chứng chỉ, chứng nhận, nhân viên,
trang thiết bị, nguồn cung cấp trang thiết bị máy bay và bước vào giai đoạn bắt
đầu bay.
- Giai đoạn tăng trưởng: giai đoạn này phụ thuộc vào nhiều yếu tố và thường kéo
dài từ 3 đến 5 năm, để một hãng hàng không mới thành lập đi vào guồng và phát
triển.
10. Các tài liệu khai thác (Airlines documents)
Các tài liệu hướng dẫn khai thác cần chuẩn bị trước khi thành lập hãng hàng không
đó là:
✓ Aircraft Operating Manual (AOM): Tài liệu hướng dẫn khai thác tàu bay
✓ A Maintenance Control Manual: Tài liệu kiểm soát bảo dưỡng
✓ A Minimum Equipment List (MEL): Danh mục trang thiết bị tối thiểu
✓ Configuration Deviation List or equivalent document which contains
information regarding flight with missing aircraft components: Danh mục sai
lệch cấu hình
✓ All normal, abnormal, and emergency checklists, including abbreviated
checklists for use in the cockpit: Danh mục các thiết bị sử dụng ở mhoang hành
khách trong các tình huống thông thường và khẩn cấp
✓ Passenger briefing cards in English language: Thẻ phát thanh thông báo đến
hành khách bằng ngôn ngữ Tiếng Anh
✓ A Cabin Crew Manual: Tài liệu hướng dẫn dành cho tổ tiếp viên
✓ A Weight and Balance Manual: Tài liệu hướng dẫn cân bằng trọng tải
✓ Airport Analysis charts or equivalent reference material: Sơ đồ CHK-SB
✓ A Route Manual: Tài liệu hướng dẫn tuyến đường bay
✓ A Training Manual - Cockpit and cabin crewmembers and flight
dispatchers/flight operations officers: Tài liệu huấn luyện (dành cho tổ lái, tiếp
viên, nhân viên Khai thac/ điều hành bay)
✓ A Dangerous Goods Manual: tài liệu hường dẫn khai thác hàng hóa nguy hiểm
11. Kế hoạch ứng phó và phòng chống rủi ro (Risks and Mitigation Plan)
Ngành hàng không là một ngành kinh doanh đặc thù liên quan mật thiết đến an
ninh quốc gia, do vậy trước khi thành lập hãng hàng không cần có những kế hoạch đối
phó và chống lại những rủi ro một cách hiệu quả. Những rủi ro của một hãng hàng
không mới gặp phải đó là: rủi ro trong kinh doanh, giá xăng dầu, an toàn, thời tiết, kinh
tế, quy định, khủng bố, cơ sở hạ tầng.
I. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh hàng không chung
Điều 2 Nghị định 30/2013/NĐ-CP chia hoạt động hàng không chung thành hai loại
là kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại và hoạt động hàng không
chung không vì mục đích thương mại.
Điều kiện và thủ tục cấp phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương
mại được quy định tại Chương II và điều kiện, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại được quy định tại Chương
III Nghị 30/2013/NĐ-CP. Trong khi đó, Nghị định 92/2016/NĐ-CP chỉ đề cập đến
“kinh doanh hàng không chung”.
Theo giải thích tại Điều 3, Nghị định 92/2016/NĐ-CP: “Kinh doanh hàng không
chung là hoạt động hàng không chung nhằm mục đích sinh lợi bằng tàu bay trừ tàu bay
không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ theo quy định tại Điều 21 Luật hàng không
dân dụng Việt Nam”. Như vậy, “Kinh doanh hàng không chung” được điều chỉnh bởi
Nghị định 92/2016/NĐ-CP chính là “Kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương
mại” theo quy định tại Nghị định 30/2013/NĐ-CP.
Còn các hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại thì không áp
dụng Nghị định 92/2016/NĐ-CP mà vẫn đăng ký hoạt động theo quy định tại Chương
III Nghị định 30/2013/NĐ-CP.
Theo quy định trong Điều 20/Luật hàng không dân dụng, để được cấp Giấy phép
kinh doanh hàng không chung, cá nhân hay doanh nghiệp phải đảm bảo đủ các điều
kiện sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung được cấp cho tổ chức, cá
nhân thực hiện hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại.
- Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung:
• Đối tượng được cấp: pháp nhân Việt Nam; tổ chức được thành lập và hoạt
động theo pháp luật Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam; văn phòng đại
diện hoặc chi nhánh của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; công dân Việt
Nam thường trú tại Việt Nam; công dân nước ngoài thuờng trú tại Việt Nam;
• Có tàu bay khai thác;
• Có cơ sở bảo dưỡng tàu bay hoặc có hợp đồng dịch vụ với cơ sở bảo dưỡng
tàu bay được Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận;
• Thành viên tổ lái được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp;
• Loại hình hoạt động hàng không chung dự định thực hiện phù hợp chức
năng hoạt động của tổ chức, nhu cầu riêng của cá nhân đề nghị cấp;
• Đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia.
- Nghị định Số: 76/2007/NĐ-CP, quy định về vốn pháp định đối với doanh nghiệp
kinh doanh vận chuyển hàng không chung là 50 tỷ VNĐ. Theo Cục Hàng không
VN, bản dự thảo trình sửa Nghị định 76 về kinh doanh vận chuyển hàng không
và hàng không chung đã đề xuất nâng vốn pháp định của doanh nghiệp hàng
không. Nguyên nhân của việc nâng vốn pháp định là do năng lực tài chính của
các nhà đầu tư hiện nay còn yếu, qua thực tế hoạt động 3 năm trở lại đây thấy cần
thiết phải bổ sung vốn điều lệ để đảm bảo hoạt động. Tuy nhiên, để mở rộng kênh
huy động vốn, đề xuất nhà đầu tư có thể góp vốn bằng bất động sản nhưng mức
góp vốn bằng tiền mặt không ít hơn 2/3 theo mức quy định.
1. Thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung
Theo quy định tại điều 22/Luật HKDD quy định về việc thẩm định và cấp giấy phép
chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam thẩm
định hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung;
quyết định cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không
chung sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Tác chiến, Bộ Quốc phòng.
- Trong quá trình thẩm định, người nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động hàng không chung phải giải trình bổ sung về các vấn đề có liên quan theo
yêu cầu của cơ quan thẩm định.
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung bao gồm các nội dung sau
đây:
• Tên doanh nghiệp, tên giao dịch, địa điểm trụ sở chính; người đại diện theo pháp
luật của tổ chức;
• Họ tên; ngày tháng năm sinh; quốc tịch; số, nơi cấp và ngày cấp chứng minh
nhân dân hoặc số, nơi cấp và ngày cấp hộ chiếu, nơi cư trú của cá nhân;
• Số và ngày cấp của Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung;
• Loại hình hoạt động hàng không chung được thực hiện;
• Cảng hàng không, sân bay dự định làm sân bay căn cứ của tàu bay;
• Số lượng, chủng loại, số hiệu đăng ký của tàu bay khai thác.
5.2.4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường
hàng không
Trong Nghị định Số: 13/2007/QĐ-BGTVT có quy định rõ về Quy định chung đối với
việc vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không. Việc vận chuyển hàng nguy
hiểm bằng đường hàng không phải tuân thủ theo các quy định của:
• Công ước về hàng không dân dụng quốc tế, Phụ lục 18 về vận chuyển an toàn
hàng nguy hiểm bằng đường hàng không (The Safe Transport of Dangerous Goods
by Air);
• Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật về vận chuyển hàng nguy hiểm (Technical Instructions
for the Safe Transport of Dangerous Goods by Air – Doc 9284) của Tổ chức hàng
không dân dụng quốc tế (sau đây gọi tắt là Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật của ICAO);
• Luật Hàng không dân dụng Việt Nam;
• Pháp luật liên quan đến hàng nguy hiểm được vận chuyển.
2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm
thường lệ
bằng đường hàng không của hãng hàng không nước ngoài
Theo điều khoản 5 nghị định Số: 13/2007/QĐ-BGTVT, quy định như sau:
• Được cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ tại Việt Nam.
• Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng
không còn giá trị do Quốc gia của hãng hàng không hoặc của người khai thác tàu
bay liên quan cấp và được Cục Hàng không Việt Nam công nhận.
• Có nhân viên chịu trách nhiệm về vận chuyển hàng nguy hiểm tại cảng hàng
không, sân bay liên quan của Việt Nam, đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định về nhân
viên hàng không.
3. Thủ tục, trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển hàng nguy
hiểm thường lệ bằng đường hàng không của hãng hàng không nước ngoài
Theo điều khoản 6 Nghị định Số: 13/2007/QĐ-BGTVT, quy định về thủ tục và trình tự
cấp như sau :
• Hãng hàng không nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện vận
chuyển hàng nguy hiểm thường lệ bằng đường hàng không phải gửi hồ sơ tới Cục
Hàng không Việt Nam, bao gồm các tài liệu sau đây:
o Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm
thường lệ bằng đường hàng không;
o Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm bằng
đường hàng không do Quốc gia của hãng hàng không hoặc của người khai
thác tàu bay liên quan cấp;
o Bản sao Chứng chỉ chuyên môn về vận chuyển hàng nguy hiểm của nhân
viên nêu tại khoản 3 Điều 5 của Quyết định này được cấp bởi cơ sở đào tạo,
huấn luyện nghiệp vụ đã được Cục Hàng không Việt Nam cấp hoặc công
nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên
hàng không.
o Biên lai hoặc tài liệu xác nhận về nộp lệ phí.
• Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam
thẩm định, đánh giá nội dung hồ sơ và quyết định việc cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm thường lệ bằng đường hàng không. Trong
trường hợp từ chối đơn đề nghị thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị
biết và nêu rõ lý do. Trong quá trình thẩm định, Cục Hàng không Việt Nam có
quyền yêu cầu người nộp hồ sơ bổ sung những tài liệu liên quan hoặc giải trình
trực tiếp.
• Giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm thường lệ bằng đường
hàng không bị mất giá trị hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
o Không còn đáp ứng được điều kiện cấp Giấy chứng nhận;
o Cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận;
o Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức thu hồi Giấy chứng nhận.
5.2.5. Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay (AOC- Air Operator Certificates)
Ngày nay, để giảm thiểu tình trạng nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp, xin giấy phép
kinh doanh nhưng lại không có đủ năng lực duy trì điều kiện khai thác lâu dài, trong dự
thảo sửa đổi Nghị định 76, Cục Hàng không cũng đề xuất hãng hàng không phải đạt
được chứng chỉ Nhà khai thác (AOC) sau 12 tháng kể từ khi được cấp phép so với 24
tháng hiện nay. Nếu đang hoạt động mà bị thu hồi AOC vì không đảm bảo tiêu chuẩn
khai thác, bảo dưỡng, tàu bay... thì phải khắc phục lỗi và đạt AOC sau 12 tháng nếu
không muốn bị thu hồi giấy phép.
Giấy chứng nhận Người khai thác tàu bay được Nhà chức trách hàng không một
quốc gia cấp cho một tổ chức để chứng nhận việc đáp ứng các yêu cầu của Luật hàng
không và Quy chế khai thác tàu bay vận tải thương mại của quốc gia đó. Ở nước ta, tổ
chức được Cục HKVN cấp Giấy chứng nhận Người khai thác tàu bay khi đáp ứng các
điều kiện theo quy định tại Điều 22 Luật HKDDVN 2006, sửa đổi 2014 về Người khai
thác tàu bay như sau:
Người khai thác tàu bay là tổ chức, cá nhân tham gia khai thác tàu bay. Người khai
thác tàu bay là tổ chức được khai thác tàu bay vì mục đích thương mại khi được Bộ
Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay. Người
khai thác tàu bay là cá nhân không được phép khai thác tàu bay vì mục đích thương
mại.
Theo đánh giá của các chuyên gia, chỉ có các nhà đầu tư nghiêm túc, có tiềm lực
mới có thể đạt AOC ngay từ khi bắt đầu khai thác hoặc thời gian rất ngắn sau đó. Trong
số những hãng hàng không đang kinh doanh tại thị trường vận tải Việt Nam thì chỉ có
duy nhất có AirMekong là có AOC từ ngày đầu hoạt động, còn lại các hãng khác đều
phải đi thuê AOC hoặc đã từng thuê AOC với các hợp đồng thuê ướt cả tàu bay, bảo
dưỡng, phi công, tiếp viên... Do vậy, với quy định mới này, khả năng xuất hiện những
công ty hàng không không đủ tiềm năng khai thác sẽ không còn.
Điều kiện cấp giấy chứng nhận người khai thác tàu bay
Theo quy định tại Điều 13 Luật HKDDVN 2006, sửa đổi 2014 về điều kiện cấp
Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay:
a) Có tổ chức bộ máy khai thác; phương thức điều hành và giám sát khai thác tàu bay
phù hợp;
b) Có đội ngũ nhân viên được đào tạo và có giấy phép, chứng chỉ phù hợp;
c) Có chương trình huấn luyện nghiệp vụ, chương trình bảo dưỡng tàu bay phù hợp với
tính chất và quy mô khai thác;
d) Có tàu bay, trang bị, thiết bị bảo đảm khai thác an toàn;
đ) Có đầy đủ tài liệu hướng dẫn khai thác.
Trách nhiệm của người khai thác tàu bay:
Duy trì hệ thống quản lý đủ khả năng kiểm tra và giám sát khai thác tàu bay an
toàn.
Thực hiện quy định của tài liệu hướng dẫn khai thác.
Bảo đảm các phương tiện và dịch vụ mặt đất để khai thác tàu bay an toàn.
Bảo đảm mỗi tàu bay khi khai thác có đủ thành viên tổ bay được huấn luyện
thành thạo cho các loại hình khai thác.
Tuân thủ các yêu cầu về bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay.
Thực hiện đúng quy định trong Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay, kể cả
trong trường hợp sử dụng dịch vụ và nhân lực theo hợp đồng hỗ trợ khai thác,
bảo dưỡng tàu bay.
Tuân thủ các quy định khác về khai thác tàu bay.
• Giấy Chứng Nhận Người Khai Thác Tàu Bay - Aircraft Operator Certificate
• Giấy Phép, Chứng Chỉ Phù Hợp Của Thành Viên Tổ Bay – Crewmembers’
Permits And Certificates
• Giấy Phép Sử Dụng Thiết Bị Vô Tuyến Điện Trên Tàu Bay, Nếu Được Lắp Đặt
- Radio Equipment’s Permit
• Tài Liệu Hướng Dẫn Bay Dành Cho Tổ Lái - Flight Manuals
• Danh Sách Hành Khách Trong Trường Hợp Vận Chuyển Hành Khách - A List
Of Passengers
• Bản Kê Khai Hàng Hoá Trong Trường Hợp Vận Chuyển Hàng Hoá - A Manifest
Of Cargo
• Giấy Chứng Nhận Bảo Hiểm Trách Nhiệm Dân Sự - The Certificate Of Civil
Liability Insurance
• Tài Liệu Hướng Dẫn Khai Thác Tàu Bay - Aircraft Operations Manual
Danh mục các văn bản pháp luật về vận chuyển hàng không và hoạt
động hàng không chung
- Nghị định số 30/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ về kinh
doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung
- Thông tư 35/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về quản lý giá một số dịch vụ chuyên ngành hàng không không thuộc danh mục
phí và lệ phí
- Quyết định số 12/2012/QĐ-TTg ngày 15/2/2012 của Thủ tướng Chính
phủ quy định thí điểm một số cơ chế tài chính đặc thù của Cục hàng không Việt
Nam
- Quyết định số 10/2007/QĐ-BGTVT ngày 27/2/2007 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải về bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành
khách bằng đường hàng không
- Quyết định số 13/2007/QĐ-BGTVT ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ
Giao thông vận tải về việc công nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển
hàng nguy hiểm bằng đường hàng không
- Thông tư số 14/2009/TT-BGTVT ngày 04/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định việc báo cáo hoạt động và số liệu thống kê trong ngành
hàng không dân dụng Việt Nam
- Thông tư số 18/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 13/2007/QĐ-
BGTVT ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ Giao thông vận tải về việc công nhận
Giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng
không
- Thông tư số 26/2009/TT-BGTVT ngày 28/10/2009 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng
không chung
- Thông tư số 16/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2009/TT-BGTVT
ngày 28 tháng 10 năm 2009 của Bộ Giao thông vận tải quy định về việc vận
chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung
- Thông tư 11/VBHN-BGTVT ngày 14/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải về việc cấp, công nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển
hàng nguy hiểm bằng đường hàng không
- Thông tư 08/VBHN-BGTVT ngày 28/2/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không
chung