Quan Tri Chuoi Cung Ung Xanh

You might also like

Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 33

1 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

CHƯƠNG 1
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG XANH

1.1 Mô hình Chuỗi cung ứng xanh


Một chuỗi logistics hoàn hảo không chỉ dừng lại ở mục tiêu tạo ra các giá trị tăng
thêm mà còn phải hướng đến mục tiêu xa hơn là phát triển bền vững, nghĩa là cần xem
xét trên phương diện môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Trong vài năm trở lại đây, các công ty đa quốc gia đã và đang nỗ lực hoàn thiện
chuỗi cung ứng của mình thông qua việc xây dựng những chuỗi cung ứng thân thiện
với môi trường – Chuỗi cung ứng xanh (The Green Supply Chain). Không chỉ bảo vệ
môi trường, chuỗi cung ứng xanh còn được xem là một lợi thế cạnh tranh của các công
ty trong việc mở rộng thị trường và gia tăng lợi nhuận.
Tổ chức SCC (The Supply-Chain Council), một tổ chức phi lợi nhuận chuyên cung
cấp các phương pháp và công cụ chuẩn nhằm giúp các công ty xây dựng và phát triển
chuỗi cung ứng, đã đưa ra mô hình chuẩn về chuỗi cung ứng xanh Green SCOR Model
sau đây:
2 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh
8 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

SCOR Model là một mô hình chuỗi cung ứng khép kín, mô tả một hệ thống bao
gồm các quá trình được liên kết chặt chẽ thông qua việc trao đổi thông tin thường
xuyên giữa các đối tác trong chuỗi, đó là:
- Lập kế hoạch cho cả chuỗi và cho từng giai đoạn trong chuỗi (Plan);
- Khai thác nguồn nguyên vật liệu để sản xuất (Source);
- Chế tạo sản phẩm (Make);
- Phân phối sản phẩm (Deliver);
- Thu hồi sản phẩm (Return Deliver);
- Thu hồi nguồn nguyên vật liệu đã được tái chế (Return Source).
Xuất phát từ mô hình trên, SCC đã xây dựng nên mô hình mới GreenSCOR
Model. Đây là một mô hình chuỗi cung ứng khép kín được bổ sung vào đó là những
hoạt động liên quan đến việc quản lý môi trường, hay nói cách khác đấy là những
hoạt động làm xanh chuỗi cung ứng.
1.2 Một số nguyên tắc quản trị chuỗi cung ứng xanh
 Vòng đời sản phẩm là cơ sở cho việc quản trị chuỗi cung ứng xanh

Sơ đồ trên mô tả quy trình đơn giản của một chuỗi cung ứng một chiều, chưa có
sự xuất hiện của Logistics ngược. So sánh chuỗi cung ứng với vòng đời sản phẩm
(life cycle), có thể thấy giữa chúng có sự tương đồng trong các bước của quy trình.
Vì thế, vòng đời sản phẩm được dùng làm cơ sở để các công ty thiết kế và quản lý
chuỗi cung ứng xanh. Để xây dựng một chuỗi cung ứng xanh, người ta phải đi từ

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


9 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

công việc thiết kế sản phẩm sao cho phù hợp với yếu tố môi trường. Do đó, giai
đoạn thiết kế sản phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến cả một chu
kỳ sống của sản phẩm, từ đó quyết định đến sự thành công cho toàn bộ hoạt động
của chuỗi. “Thiết kế chuỗi cung ứng gắn liền với sản phẩm sẽ là phương pháp tốt
nhất để quản trị chuỗi cung ứng”.
 Sự tương tác giữa môi trường với mỗi giai đoạn trong chuỗi cung ứng
được xem xét để tiến hành cắt giảm sự lãng phí.

 Phát triển các chương trình chuỗi cung ứng xanh bắt đầu từ chỗ đáp ứng
những tiêu chuẩn môi trường đến tạo ra giá trị.
Ngày nay, những chương trình phát triển chuỗi cung ứng xanh không chỉ có ý
nghĩa đối với sự phát triển môi trường bền vững, hướng đến an toàn sức khỏe cộng
đồng mà còn đóng góp rất lớn trong việc tạo ra giá trị tăng thêm. Dưới đây là những

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


10 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

lợi ích chủ yếu mà một chuỗi cung ứng xanh mang lại, như là: bảo vệ sức khỏe, môi
trường, nâng cao năng suất, thúc đẩy sáng tạo, kích thích tăng trưởng…

 Các công ty bắt đầu xem chuỗi cung ứng xanh như là một công cụ phân
tích chiến lược

1.3 Những tiêu chí đảm bảo cho chuỗi cung ứng xanh đạt hiệu quả tốt nhất
 Gắn liền mục tiêu của chuỗi cung ứng xanh với mục tiêu kinh doanh để
hình thành mục tiêu chiến lược.
Hai mục tiêu này phải luôn song song và không được tách rời. Trước khi bắt tay
vào phát triển chuỗi cung ứng xanh, cần phải xác định vai trò của môi trường trong
hoạt động kink doanh của công ty. Khi chương trình chuỗi cung ứng xanh được

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


11 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

thực hiện một cách hợp lý so với mục tiêu đề ra, thì sự thành công này trở thành
công cụ hướng dẫn quan trọng cho sự thành công trong kinh doanh.
 Đánh giá chuỗi cung ứng như là một hệ thống khép kín, nghĩa là việc
đánh giá cần phải được thực hiện trên toàn bộ hệ thống nhằm tối ưu hóa giá trị
của chuỗi.
Sự tối ưu hóa thể hiện ở việc tối đa hóa những đầu ra “tốt” ( “good” output) và
tối thiểu hóa những đầu vào và đầu ra “xấu” (“bad” inputs and outputs) trong các
giai đoạn khác nhau của chuỗi cung ứng.

 Sử dụng phương pháp phân tích chuỗi cung ứng như là nhân tố kích
thích sự phát triển của chuỗi.
Nhìn chung, sự ô nhiễm và chất thải là biểu hiện của việc sử dụng nguyên vật liệu
không hiệu quả. Phân tích chuỗi cung ứng xanh mang đến cơ hội để xem xét lại quá
trình, nguồn nguyên vật liệu thô, và ý tưởng kinh doanh. Sự phân tích nhắm đến:
- Nguyên vật liệu bị thải ra.
- Sự lãng phí năng lượng.
- Nguồn tài nguyên không được sử dụng.

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


12 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

Phương pháp cải thiện quy trình chuỗi cung ứng xanh

Xác định các Đo lường hay Đổi mới phương thức


nguồn chất thải xác định chi phí xử lý theo hướng cắt giảm
cơ hội của chất thải chất thải

 Tập trung cắt giảm các nguồn chất thải để giảm bớt sự lãng phí.

CHƯƠNG 2

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


13 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

NOKIA – CHUỖI CUNG ỨNG XANH

2.1 GIỚI THIỆUTẬP ĐOÀN NOKIA


Nokia Corporation

Loại hình: Công cộng


Thành lập: Nokia, Phần Lan (1865)
Trụ sở: Espoo, Phần Lan
Thành viên chủ chốt: Fredrik Idestam, Người sáng lập
Jorma Ollila, Chủ tịch HĐQT & Tổng Giám đốc
Olli-Pekka Kallasvuo, Chủ tịch Nokia & COO
Ngành nghề: Viễn thông
Sản phẩm: BlueRun Ventures
Hệ thống vệ tinh cho gia đình
Thiết bị chơi di động
Điện thoại di động
Set-top box
Thiết bị dữ liệu không dây
Thiết bị chuyển mạch không dây
Thiết bị không dây
Thiết bị giọng nói không dây
Thu nhập: €41/121 tỉ EUR (2006)
Nhân viên: 56,000 vào tháng 2, 2006
Slogan: Connecting People
Website: www.nokia.com
www.nokia.com.vn

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


14 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

Nokia – tập đoàn viễn thông nổi tiếng được biết đến nhiều nhất là một nhà
sản xuất điện thoại đi động. Tuy nhiên, ít ai biết rằng, khởi sự Nokia là một nhà
máy sản xuất ủng cao su và bột gỗ làm giấy bên bờ sông Nokianvirta.
Tập đoàn Nokia được thành lập năm 1966 bởi 3 công ty của Phần Lan là:
Nokia Company (Nhà máy sản xuất bột gỗ làm giấy – thành lập năm 1865), Finnish
Rubber Works (nhà máy sản xuất ủng cao su, lốp, các sản phẩm cao su công nghiệp
và tiêu dùng khác – thành lập năm 1898) và Finnish Cable Works (nhà cung cấp
dây cáp cho các mạng tryền tải điện, điện tín và điện thoại – thành lập năm 1912).
Vào năm 1992, công ty này trở nên nổi tiếng nhờ đưa ra một quyết định liều
lĩnh là tập trung phát triển công nghệ điện thoại di động.
Có thể nói, cách thức quản lý chuỗi cung cấp của Nokia tốt hơn so với bất kỳ
một công ty nào trên thế giới. Bên cạnh đó, Nokia có sự khởi đầu thuận lợi tại
những thị trường đang tăng trưởng nhanh như Trung Quốc và Ấn Độ. Nokia đã xây
dựng chỗ đứng cho mình trên cả thị trường cao cấp và bình dân. Dành cho đối
tượng khách hàng kỳ vọng vào công nghệ mới nhất, Nokia có chiếc N95 bao gồm
trình duyệt Internet, nghe nhạc, bộ nhận tín hiệu GPS vệ tinh và khả năng kết nối
Wi-Fi...
Thậm chí những mẫu điện thoại bình dân của Nokia cũng có những tính năng
mở rộng khiến một số lượng lớn khách hàng thu nhập thấp cảm thấy thú vị khi lần
đầu tiên có trong tay một chiếc điện thoại di động.Chẳng hạn, mẫu Nokia 1200 với
giá chỉ 45 USD của Nokia có thể chạy tới 2 tuần mà không cần xạc pin, đồng thời
có cả đèn flash tích hợp, rất thuận tiện trong trường hợp mất điện.
Nokia cũng đã đầu tư hàng trăm triệu USD để xây dựng các hệ thống phân
phối và mạng lưới bán lẻ tại các nước đang phát triển. Nhờ vậy, đây là hãng điện
thoại di động số một ở Trung Quốc, Ấn Độ và đang tăng trưởng mạnh ở châu Phi,
thị trường hứa hẹn sẽ phát triển mạnh trong thời gian tới.
Có lẽ, ấn tượng nhất là việc Nokia đã thành công trong việc chuyển sang sản
xuất các mẫu điện thoại giá rẻ trong khi vẫn duy trì được tỷ suất lợi nhuận cao.
Nokia thu lợi nhuận lớn từ thị trường cấp thấp vì chuỗi cung cấp và hệ thống sản

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


15 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

xuất của hãng hoạt động cực kỳ hiệu quả. Hãng cũng duy trì được sự kiểm soát đối
với chi phí thông qua việc sử dụng chung linh kiện giữa các thiết bị và thiết kế
những mẫu điện thoại có ít linh kiện hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
Những hoạt động như vậy đã giúp Nokia vươn lên vị trí dẫn đầu trong bảng
xếp hạng hàng năm của công ty nghiên cứu thị trường AMR Research dành cho các
nhà điều hành chuỗi cung cấp, trên cả những quán quân trong lĩnh vực logistics như
Toyota và Wal-Mart.
Hiện nay Nokia đã bỏ lại đằng sau nhiều đối thủ cạnh tranh sừng sỏ đến từ
các cường quốc công nghệ là Mỹ (Motorola), Đức (Siemens), Nhật (Sony) để trở
thành thương hiệu được ưa chuộng nhất thế giới. Nokia đứng thứ 20 trong danh
sách những công ty danh tiếng nhất toàn cầu của tạp chí nổi tiếng Fortune năm
2006. (Đứng thứ 1 về truyền thông mạng và đứng thứ tư trong danh sách các công
ty không thuộc Mỹ). Thị phần Nokia trong năm 2006 chiếm 36% doanh số toàn cầu
trong lĩnh vực điện thoại di động. Tại Việt Nam, Nokia là một trong 10 thương hiệu
thành công nhất. Đó là những con số chứng minh cho vị trí số 1 hiện nay của Nokia
về cung cấp thiết bị di động.

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


16 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

2.2 CHUỖI CUNG ỨNG XANH


2.2.1 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỄN MÔI TRƯỜNG BỀN VỮNG CỦA
NOKIA
Chiến lược phát triển bền vững của Nokia bao phủ toàn bộ chuỗi giá trị, được
thực hiện thông qua bốn chương trình trọng tâm:
1. Thiết kế sản phẩm hướng đến môi trường.
2. Những hoạt động tiến hành ở giai đoạn cuối của chu kì.
3. Quản lý mạng lưới các nhà cung ứng.
4. Hệ thống quản lý môi trường.
Với sự hỗ trợ của những chương trình này, Nokia đã nỗ lực loại bỏ những rủi ro,
nhằm đạt được sự đồng thuận của các cổ đông và gia tăng lợi nhuận..Mục tiêu của
Nokia là phát triển công nghệ tiên tiến, những sản phẩm và dịch vụ không gây ảnh
hưởng đến môi trường, giảm tiêu thụ năng lượng và có thể được tái sử dụng, tái sản
xuất hay tiêu hủy được.
Nokia sử dụng phương pháp “tư duy theo chu kỳ sống của sản phẩm”( life-
cycle thinking) để thực hiện chính sách phát triễn bền vững và đem lại hiệu quả sinh
thái.Tôn trọng giới tự nhiên là một phần trong chính sách hoạt động của công ty và
việc hợp tác với tất cả các cổ đông của công ty là yếu tố quan trọng để có thể thực
hiện các giải pháp môi trường đáng tin cậy.
Những nhân tố quan trọng trong chiến lược kinh doanh của Nokia là sự linh
động, sự phát triển và chất lượng. Chiến lược môi trường của công ty có quan hệ
mật thiết đến các chiến lược kinh doanh ở một số mặt sau:
Trong các quyết định và hành động của mình, Nokia luôn tính đến một thực tế là
các vấn đề về môi trường đang có tầm ảnh hưởng ngày càng lớn đến dự án phát
triển toàn cầu. Nokia nhận thấy được tầm quan trọng của việc hợp tác để trao đổi
các vấn đề toàn cầu cũng như vấn đề về sử dụng nguồn tài nguyên và khí thải CO2.
Nokia tham gia vào các chương trình hợp tác nghiên cứu để đưa ra các sang kiến
thông qua các Hiệp hội công nghiệp và những tổ chức toàn cầu. Đồng thời, Nokia
cũng đang nỗ lực để giảm sự tiêu thụ năng lượng trong các hoạt động sản xuất kinh

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


17 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

doanh của mình bao gồm: những nguồn năng lượng phục vụ làm lạnh, sưởi ấm và
thắp sáng không gian. Trong vận tải, việc tăng cường cắt giảm chi phí đã tạo ra một
tác động tích cực đối môi trường.
Những giải pháp dựạ trên công nghệ di động có thể thay thế các phương pháp
truyền thống, ví dụ như: trong hoạt động sản xuất và vận tải hàng hóa, việc thay thế
các dịch vụ cơ học bằng các dịch vụ được số hóa có thể giúp giảm được rất nhiều
việc sử dụng nhiên liệu hữu cơ- nguyên nhân chính gây ra sự thay đổi khí hậu hay
còn được gọi là hiệu ứng nhà kính.
Công nghệ di động có thể tạo ra những sự dịch chuyển khác trong nền kinh tế
một cách dễ dàng hơn đồng thời làm các hoạt động kinh tế- xã hội tăng.Vòng đời
ngắn của điện thoại di động và việc tiêu thụ sản phẩm tăng lên được xem như những
ảnh hưởng qua lại tạo ra sự phát triển kinh doanh của Nokia. Phù hợp với sự phát
triển mang tính bền vững – đó là không sử dụng cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên
nhiên có thể được xem là nguồn gốc sự phát triển của Nokia.
Giảm lượng chất thải là một mục tiêu môi trường có liên quan mật thiết đến chất
lượng sản phẩm, bao gồm: chất lượng thiết kế, chất lượng nguồn linh kiện, chất
lượng dây chuyền lắp ráp và chất lượng của công việc tiến hành trong giai đoạn kết
thúc chu kỳ sống của sản phẩm.

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


18 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

2.2.2 LIFE – CYCLE THINKING

Life Cycle - Chu kỳ sống của sản phẩm - bắt đầu từ việc khai thác
nguyên vật liệu thô và kết thúc bằng việc tái sản xuất và xử lý chất thải, đưa chúng
vào quá trình sản xuất. Các khía cạnh môi trường trong sản phẩm của Nokia được
liên kết với việc với hoạt động sử dụng nguyên vật liệu và năng lượng tại những
giai đoạn khác nhau trong vòng đời sản phẩm.
Life cycle thinking – tư duy về chu kỳ sống của sản phẩm cho thấy tất
cả những tác động chủ yếu đến môi trường của một sản phẩm không chỉ từ lúc mới
sản xuất ra cho đến khi không còn được sử dụng mà nó còn cung cấp một cách hệ
thống những mục tiêu và hành động cụ thể để giải quyết các vấn đề liên quan đến
môi trường bao gồm:
Design for environment – DfE (Thiết kế sản phẩm hướng đến môi trường)
Tất cả các giai đoạn phát triển của sản phẩm sẽ được các nhà cung ứng xem xét
đến yếu tố môi trường. Thiết kế sản phẩm hướng đến môi trường là một công cụ
điển hình giúp các nhà cung ứng lựa chọn các giải pháp rút ngắn hoặc loại bỏ các
tác động tiêu cực của sản phẩm đối với môi trường. Những công việc hợp lý đã

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


19 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

được hoạch định sẽ được triển khai nhằm mục đích giảm bớt hoặc loại trừ những
thành phần nguy hiểm ra khỏi sản phẩm, đồng thời hướng đến việc sử dụng những
nguyên vật liệu có thể tái sản xuất.
Supplier Network Management (Quản lý hệ thống các nhà cung ứng) Với cái
nhìn tổng quát trong chu kì sống của sản phẩm, Nokia thiết kế và quản lý các sản
phẩm tương quan với môi trường. Phần lớn sự tác động của sản phẩm Nokia đối với
môi trường là do các nhà cung ứng. Quản lý chuỗi cung ứng hợp lý thì khá quan
trọng kể từ khi Nokia tăng cường mua các nguồn cung ứng từ các nơi trên thế giới.
Yêu cầu đối với các nhà cung ứng toàn cầu của Nokia đã được xem xét lại
trong năm 2002. Nó bao gồm các yêu cầu trong việc quản lý môi trường.
Environmental Management System – EMS (Hệ thống quản lý môi
trường): Các nhà cung ứng sẽ được hướng dẫn bằng chương trình EMS
(Environmental Management System) để đảm bảo hiệu quả cho việc lập kế hoạch,
thực hiện và kiểm soát môi trường. EMS sẽ đáp ứng được những quy định của ISO
14001, hoặc những tiêu chuẩn quốc tế khác. Những nỗ lực cải tiến thường xuyên
của các nhà cung ứng sẽ được chỉ dẫn trong EMS.

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


20 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

End – of – Life practices (EoL): là việc thu hồi các thiết bị vào cuối giai đoạn
sau bán hàng để khôi phục lại hàm lượng nguyên vật liệu và năng lượng chứa trong
các thiết bị đó đồng thời cũng phải đảm bảo xử lý an toàn các chất gây hại cho con
người và môi trường.
Trọng tâm của chương trình này là:
 Tái sản xuất lại những sản phẩm thông qua chương trình DfE;
 Giám sát và so sánh các hệ thống tái sản xuất với nhau;
 Hợp tác với các nhà tái sản xuất để phát triển qui trình tái sản xuất.
Nokia ủng hộ mục tiêu thiết lập các phương pháp đáng tin cậy mang lại hiệu quả
sinh thái cho vòng đời sản phẩm và tiếp tục nghiên cứu giải pháp thay thế. Năm
2001, Nokia tiến hành 2 cuộc nghiên cứu về việc sử dụng phương pháp MIPS
(Material Input Per Service). Việc đánh giá đầy đủ những sản phẩm của Nokia đã
không thể hình thành do thiếu dữ liệu MIPS đáng tin cậy về dòng chảy vật chất
ngầm. Nokia Mobile Phones đã nghiên cứu để đánh giá ảnh hưởng của một chiếc
điện thoại đến môi trường. Áp lực về nguyên vật liệu và những nhu cầu năng lượng
buộc Nokia phải ước lượng lại những nguyên vật liệu được sử dụng trong một chiếc
điện thoại di động.
Mặc dù một số nghiên cứu về vòng đời sản phẩm của Nokia không chính xác ,
song chúng giúp công ty đạt được mục tiêu của hoạt động môi trường, kể cả việc
thiết kế sản phẩm hướng đến môi trường. Tại mỗi giai đoạn trong chu kỳ sống của
sản phẩm, việc cải tiến là cần thiết nhất và có thể đạt đến hiệu quả cắt giảm chi phí.
Việc tiêu thụ năng lượng và tái sản xuất sản phẩm ở giai đoạn cuối của chu kì
sống của sản phẩm là một trong số những phương diện môi trường quan trọng nhất.
Mối quan tâm toàn cầu về khí thải CO 2 từ quá trình sử dụng các nhiên liệu hữu cơ
đã cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụng năng lượng tại những giai đoạn khác
trong chu kỳ sống của sản phẩm kể cả giai đoạn sử dụng sản phẩm. Lượng CO 2 thải
ra trong quá trình vận tải và logistics cũng đang là một mối quan tâm lớn vì những
tác động của nó đối với khí hậu. Vì vậy, Nokia đang làm việc cùng với những nhà

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


21 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

cung cấp dịch vụ logistics của mình với mục tiêu thiết lập các dữ liệu đáng tin cậy
về khí thải CO2 có liên quan đến logistics.
Sơ lược về chu kỳ sống của các sản phẩm chính của Nokia , giữa điện thoại di
động và các sản phẩm viễn thông có một số điểm giống nhau. Đối với điện thoại di
động, giai đoạn khai thác nguyên vật liệu thô và sản xuất linh kiện có tác động lớn
nhất đến môi trường. Còn đối với các thiết bị viễn thông, việc tiêu thụ năng lượng
trong suốt quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng lớn đến môi trường.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm của Nokia, tỉ lệ kim loại mà chiếm phần lớn
trong các sản phẩm thiết bị viễn thông tiêu thụ nhiều năng lượng hơn tỷ lệ nhựa
trong điện thoại di động. Mặt khác, các kim loại có thể được phục hồi lại nhanh hơn
nhựa để phục vụ cho việc tái sản xuất và tái sử dụng.
Nguồn năng lượng được tiêu thụ là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến suốt quá
trình sử dụng sản phẩm của Nokia. Khi các sản phẩm này không còn được sử dụng
nữa, việc tái sản xuất lại các kim loại và nhựa,việc loại bỏ những chất độc hại tiềm
ẩn là vấn đề trọng tâm. Phần lớn lợi ích đối với môi trường của giai đoạn cuối này
là hoạt động tái sản xuất lại các kim loại. Nếu việc tái sản xuất cũng được tính đến
giống như việc sử dụng nguồn năng lượng thì phần lớn nhựa được làm trong sản
phẩm đều có thể được tái sản xuất lại.
*Thực hiện “life- cycle thinking”
Việc thực hiện “life- cycle thinking” bao gồm xác định các mục tiêu cải tiến
những giai đoạn khác nhau trong chu kì sống của sản phẩm.Với các điểm chính là:
- Phù hợp với các quy định về môi trường về hiện tại và trong tương lai; như
giới hạn trong việc sử dụng các chất và nhu cầu tái sản xuất.
- Sự phù hợp giữa hoạt động của các nhà cung ứng của Nokia với các tiêu chuẩn
môi trường mà Nokia đã đề ra.
- Quản lý chặt chẽ việc thu hồi các sản phẩm của Nokia ở giai đoạn cuối sản
phẩm.

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


22 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

- Thông tin sản phẩm: Nokia đã đưa ra những thông tin về sinh thái vào trong
các sản phẩm di động mới nhất của mình như: thông tin về việc tiêu thụ năng lượng,
sử dụng nguyên liệu, đóng gói và tái sản xuất.
2.2.3 Làm “xanh” các khâu trong chuỗi cung ứng:
2.2.3.1 Tác động của các khâu trong chuỗi cung ứng đến môi trường:
Biểu đồ sau cho thấy mức độ tác động của các khâu trong chuỗi cung ứng
đối với môi trường:

Ghi chú:
 Tác động ít
X Tác động vừa phải
XX Tác động đáng kể
XXX Tác động lớn

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


23 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

XXX(X) Tác động mạnh mẽ


Hiểu được những tác động trên đối với môi trường, Nokia đã đưa ra một số giải
pháp cụ thể trong từng khâu nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng đó. Trong tất cả các
khâu, năng lượng đều tác động đối với môi trường nhiều nhất. Do đó, Nokia rất chú
trọng đến việc cắt giảm lượng năng lượng tiêu thụ trong chuỗi cung ứng.
2.2.3.2 Các giải pháp Nokia thực hiện nhằm làm “xanh” trong từng
khâu của chuỗi cung ứng:
a/ Trong quá trình sản xuất: Quá trình sản xuất ra chiếc điện thoại di động
trải qua nhiều khâu từ khai thác nguyên vật liệu thô, sản xuất linh kiện đến lắp ráp
thành sản phẩm hoàn chỉnh. Để thực hiện mục tiêu đề ra trong quá trình sản xuất,
Nokia đã đưa ra các giải pháp sau:
 Quản lý nhà cung ứng:
Đánh giá tổng thể
Nokia đã thực hiện các đánh giá tổng thể thông qua việc xem xét một cách có
hệ thống quá trình thực hiện và hệ thống quản lý các nhà cung ứng để đảm bảo phù
hợp với các yêu cầu của Nokia. Việc đánh giá này được thực hiện bởi các chuyên
gia của Nokia. Các chuyên gia có trách nhiệm lên kế hoạch, điều phối, chuẩn bị, sau
đó thực hiện đánh giá. Một đội bao gồm ít nhất 2 người và thời gian đánh giá thông
thường là hai ngày. Kết quả đánh giá sẽ được thông báo tới các nhà cung ứng trong
các cuộc họp và đạt được sự nhất trí của cả hai bên. Tất cả các đánh giá đều được
đưa vào hệ thống cơ sở dữ liệu của Nokia để tránh sự đánh giá trùng lắp.
Đánh giá chuyên sâu: Bên cạnh đánh giá tổng thể, Nokia còn thực hiện các
đánh giá chuyên sâu về điều kiện lao động và môi trường. Các đánh giá dựa trên
quy định của chính quyền địa phương, tiêu chuẩn SA8000, và những yêu cầu của
Nokia. Mục tiêu của Nokia là mỗi năm tiến hành 5-10 cuộc đánh giá.
Phương pháp đánh giá bao gồm các công việc:
- Tham quan cơ sở sản xuất ( bao gồm tất cả cơ sở vật chất, kể cả khu nội trú,
căng-tin, và các kho hóa chất).
- Phỏng vấn ban quản lý.

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


24 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

- Phỏng vấn công nhân.


- Kiểm tra những tài liệu liên quan ( như là bảng lương, lịch làm việc).
Năm 2007, Nokia đánh giá các nhà cung ứng theo các tiêu chí sau:
Areas for improvement Non-conformances and potential Corrective
identified risks (number of instances) actions closed
Documentation Other non-
only compliance
Company values &
4 2 (2 partial)
business conduct policy
Human Resource
3 2 (1 partial)
policy
Environment policy 2 1 (1 partial)
Resource Planning 1 (1 partial)
Recruiting & exit
1 4 3 (2 partial)
procedures
Occupational health &
6 4 (2 partial)
safety protection
Occupational health &
1 1
safety response
Employee Amenities 0 0 n/a
Working hours & time
1 5 3 (3 partial)
off
Compensation &
3 2 (1 partial)
benefits
Fair treatment 4 4
Communication &
1 1
coordination
Feedback & complaint
1 (1 partial)
channels
Environmental
1 1 1 (1 partial)
management
Raw material content 2 (2 partial)
data management
Waste Management 2 1 (1 partial)
Programs for
2 1 (1 partial)
continuous improvement
Design for
1 (1 partial)
Environment
Sub-supplier
3 2 (1 partial)
requirements
Bảng các chỉ tiêu đánh giá nhà cung ứng của Nokia

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


25 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

Không chỉ dừng lại ở việc kiểm soát các nhà cung ứng của mình, Nokia còn
quản lý cả những công ty phục vụ cho các nhà cung ứng đó. Để thực hiện điều này,
Nokia đã phát triển một hệ thống các quy định đánh giá các nhà cung ứng trên toàn
cầu ( NSR- global Nokia Supplier Requirement).
Nokia đã đưa ra hệ thống đánh giá đối với nhà cung ứng thông qua kiểm soát
việc đáp ứng các yêu cầu mà Nokia đưa ra liên quan đến việc chế tạo sản phẩm.
- Nokia yêu cầu nhà cung ứng phải lưu danh mục các bán thành phẩm cung
cấp cho Nokia. Những tài liệu này phải có thể sử dụng được theo yêu cầu đã đề ra.
- Các nhà cung ứng cần kết hợp việc xem xét các vấn đề môi trường trong quá
trình thiết kế và đảm bảo việc thảo luận về vấn đề môi trường được lưu tâm trong
chuỗi cung ứng của chính họ.
- Nokia cũng kiểm tra sự phù hợp với những yêu cầu của mình cũng như với
các tiêu chuẩn xã hội thông qua việc việc kiểm tra sổ sách và thanh tra. Nếu phát
hiện có nhà cung ứng nào không đáp ứng, Nokia sẽ yêu cầu họ sữa chữa và tiếp tục
kiểm tra.
- Nokia hợp tác với các nhà cung ứng để phát triển khẩu hiệu về việc thực hiện
vấn đề môi trường của các thành phần và nguyên liệu trên các thiết bị.
 Sử dụng năng lượng một cách hiệu quả
Ngành công nghiệp viễn thông ít sử dụng năng lượng hơn so với các ngành công
nghiệp khác (lượng khí CO2 mà ngành viễn thông tiêu thụ chiếm dưới 1% tổng
lượng khí CO2 thải ra trên thế giới). Tuy nhiên không phải vì thế mà không quan
tâm đến vấn đề môi trường, đặc biệt là vấn đề sử dụng năng lượng. Nokia đang từng
bước thực hiện những hoạt động sử dụng năng lượng hiệu quả, giảm bớt sự tác
động của năng lượng đối với khí hậu bằng cách tăng cường sử dụng nguồn năng
lượng có thể phục hồi, trong đó nguồn năng lượng điện có khả năng phục hồi cao
nhất. Mục tiêu của Nokia là phục hồi được 25% nguồn năng lượng điện trong tổng
nhu cầu năng lượng điện mà công ty sử dụng trong giai đoạn 2007-2009 và tăng lên
50% vào năm 2010.

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


26 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

Kể từ năm 2003, Tập đoàn này bắt đầu thực hiện những dự án mới về tiết kiệm
năng lượng hàng năm tại các văn phòng và địa điểm sản xuất. Kết quả, từ năm 2003
đến năm 2006, Nokia đã tiết kiệm được khoảng 3,5% năng lượng so với năm 2005,
tương đương 27000 MWh. Hiện tại, Nokia đang phấn đấu vì mục tiêu tiết kiệm đến
6% năng lượng trong giai đoạn 2007-2012 so với năng lượng đã được tiêu thụ trong
năm 2006. Năm 2007, năng lượng mà Nokia tiết kiệm được là khoảng 600 MWh,
và Tập đoàn này mong đợi một con số lớn hơn vào năm 2008. Do lượng vốn đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất và khối lượng sản phẩm tạo ra của Nokia ngày càng gia
tăng nên tổng năng lượng tiêu hao đi nhiều hơn tại mỗi khu vực. Tuy nhiên, năng
lượng tiêu hao trên mỗi sản phẩm lại giảm đi. Cũng trong năm 2007 vừa qua, Nokia
đã xây dựng chiến lược mang phạm vi toàn cầu (global property strategy) kết hợp
với chiến lược The Green Building Rating System của tổ chức LEED (Leadership
in Energy and Environmental Design). The Green Building Rating System nêu lên
một số vấn đề và giải pháp trong việc giữ vững môi trường.
Nokia đã bước đầu thành công trong việc cải thiện nguồn năng lượng ở những
nhà máy và văn phòng kinh doanh thông qua hệ thống đánh giá kỹ thuật tại những
cơ sở này.
Công việc tiết kiệm năng lượng được thực hiện cơ bản bằng cách điều chỉnh ánh
sáng, nhiệt độ và thông gió. Ví dụ như trong năm 2007, Nokia đã sử dụng những
tấm kiếng được phủ lớp màng có tính năng hấp thụ năng lượng mặt trời tại hai văn
phòng ở Anh. Tại nhà máy Salo ở Phần Lan, họ đã thay đổi việc điều hòa không khí
nhằm tiết kiệm năng lượng bằng cách lắp đặt các máy thay đổi tần số.
Trên cơ sở đó, các bước tiếp theo của quá trình tiết kiệm năng lượng sẽ được
triển khai căn cứ theo các mô hình và dự án cụ thể mà Nokia đưa ra, nhằm đáp ứng
được mục tiêu tiết kiệm năng lượng giai đoạn 2007- 2012.
 Xử lý các chất thải và khí gây ô nhiễm
Trong khi vấn đề sử dụng năng lượng một cách hiệu quả là lĩnh vực quan trọng
nhất giúp Nokia có thể phát triển các hoạt động môi trường, thì Tập đoàn này còn
tiếp tục quản lý những vấn đề quan trọng khác.

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


27 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

 Vấn đề sử dụng nước


Nước được sử dụng phần lớn tại các cơ sở sản xuất của Nokia để phục cho ăn
uống và vệ sinh, còn một lượng nhỏ được dùng trong quá trình sản xuất, ví dụ như
là các hệ thống làm mát.
 VOCs
Những hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) sinh ra từ việc sử dụng các dung dịch
hòa tan trong quá trình hàn kim loại và quá trình làm sạch.
 Các chất gây hại tầng Ozone (ODS)
Những chất này không được đưa vào để chế tạo sản phẩm cũng như trong quá
trình sản xuất của Nokia. Tuy nhiên, chúng vẫn được sinh ra từ các chất làm đông
lạnh (HFC, HCFC and CFC) trong hệ thống làm mát ở những cơ sở sản xuất.
 Chất thải
Mục tiêu của Nokia là giảm đến mức thấp nhất các chất thải, đặc biệt là các chất
thải bị thải vào đất mà không được xử lý. Mặc dù khối lượng sản xuất ngày càng
tăng làm cho tổng lượng chất thải không thể giảm xuống, nhưng Nokia đã tăng
được tỷ lệ tái sử dụng các chất thải này từ 83% lên đến 88%. Tỷ lệ này bao gồm các
chất rắn được tái sử dụng và tái chế để dùng làm nguyên vật liệu, hay được sử dụng
làm nguồn năng lượng.
Một số kết quả đạt được của Nokia trong năm 2007:
Năm 2007, lượng nước tiêu thụ tại các nhà máy ở Brazil đã giảm được 9% so
với năm 2006.
Tại Ấn Độ, dự án “ Water and Waste” sau khi thực hiện đã tiết kiệm được nước
và giảm lượng chất thải bằng việc tái sử dụng nguồn nước đã được xử lý.
Ở Trung Quốc, những ngày phát động chiến dịch “nhận thức và hành động” đã
giảm được 13% lượng phế thải.
Ở Đức, người ta đã sử dụng một loại máy nghiền bìa carton mới để biến các bìa
carton đã qua sử dụng thành vật liệu bổ sung cho việc đóng gói sắp tới.Việc này
giúp giảm được lượng bìa phế liệu và bổ sung thêm cho nguồn nguyên vật liệu
khác.

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


28 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

b. Đóng gói
Trong năm 2007, Nokia đã tiết kiệm được 15000 tấn vật liệu đóng gói nhờ sử
dụng những hộp đóng gói nhỏ hơn.Việc này cũng đã giúp công ty tiết kiệm được
100000 m3 nước.
Khâu đóng gói có một chức năng quan trọng là bảo quản sản phẩm trong quá
trình vận chuyển hàng hóa từ cơ sở sản xuất đến tay người tiêu dùng. Những ảnh
hưởng trực tiếp đến môi trường trong quá trình đóng gói phụ thuộc vào loại và khối
lượng nguyên vật liệu được sử dụng, cũng như số phận của các hộp đóng gói này
sau khi người tiêu dùng đã sử dụng sản phẩm. Sở dĩ việc đóng gói có tác động gián
tiếp đến môi trường vì trọng lượng và kích cỡ của nó ảnh hưởng đến nguồn năng
lượng cần thiết để vận chuyển và tồn trữ hàng hóa. Hộp đóng gói càng nhỏ càng nhẹ
thì lượng năng lượng tiêu thụ tính trên một sản phẩm càng ít.
Trong năm 2007, Nokia đã tiến hành các cải tiến ở một số khu vực với việc
giảm khối lượng đóng gói trên một sản phẩm và sử dụng nhiều hơn các nguyên vật
liệu được tái sản xuất lại. Trong nhiều năm qua, Nokia đã thay thế nhựa bằng các
nguyên vật liệu bằng giấy. Hộp “letterbox” – kết quả sự hợp tác với Nhà sản xuất
O2, được sản xuất vào năm 2006 đã được giới thiệu khi tung bán các sản phẩm của
Nokia trên mạng vào năm 2007. Hộp giấy này giúp tiết kiệm được nguồn nguyên
vật liệu làm giấy cũng như nguồn năng lượng trong quá trình chuyên chở.
Vào năm 2006, Công ty cũng đã giới thiệu một loại hộp nhỏ hơn dành cho tất cả
các dòng sản phẩm của Nokia. Loại hộp này chỉ sử dụng 54% khối lượng nguyên
vật liệu trước đó và số lượng sản phẩm trên một pallet khi vận chuyển nhiều gấp hai
lần lúc trước.
Năm 2007, Nokia còn cắt giảm tiếp kích cỡ của hộp cứng, tiết kiệm thêm được
1cm chiều cao. Điều này cũng đã giúp tăng thêm 60 sản phẩm trên một Pallet.
Thưc hiện cải tiến các hộp cho các mẫu lớn hơn như các sản phẩm Nokia E
Series.
Trước đây, Nokia chỉ sử dụng một loại hộp có cùng kích cỡ, được thiết kế để
đựng những linh kiện lớn nhất trên khắp thế giới, việc này có thể tạo ra sự lãng phí

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


29 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

không cần thiết vì tại các quốc gia khác nhau các linh kiện có thể được thiết kế với
các kích cỡ khác nhau, ví dụ như bộ sạc pin dành cho nước Anh lớn hơn những nơi
khác. Năm 2007, Nokia đã thực hiện một chính sách mới, đó là sử dụng loại hộp có
hai kích cỡ cho một loại sản phẩm. Những hộp nhỏ hơn đã được dùng cho ba model
vào năm 2007, đó là Nokia 6500 Slide, Nokia 6500 Classic and Nokia 3500
Classic. 80% trong tổng số số lượng ba model đã được sản xuất ra được đưa vào
loại hộp nhỏ hơn này với kích cỡ của hộp đã được giảm đi một nửa so với trước
đây. Chính sách này sẽ tiếp tục được mở rộng trong năm 2008.
Nhờ việc giảm đi kích cỡ bao bì đóng gói mà trọng lượng kiện hàng giảm
xuống, đồng thời nhiều sản phẩm hơn sẽ được đưa vào trong một không gian như
trước để vận chuyển đi. Do đó, tiết kiệm được năng lượng trong quá trình dự trữ
vận chuyển, và cắt giảm một lượng chi phí đáng kể cho việc vận chuyển hàng hóa.
Tài liệu hướng dẫn
Để thuận lợi cho việc thiết kế những hộp nhỏ hơn Nokia đã giảm số lượng các
tài liệu hướng dẫn ở bên trong hộp. Hiện tại các hộp chứa rất ít những tờ quảng cáo,
các sách hướng dẫn cũng đã được rút ngắn lại. Thay cho các tài liệu hướng dẫn,
người sử dụng có thể tìm thấy những thông tin hướng dẫn trên các sản phẩm của
Nokia (trong tất cả các model S60) hoặc thông qua các trang web.
Sử dụng các nguyên vật liệu tái chế trong quá trình đóng gói
Trong những năm gần đây Nokia đã sử dụng trung bình 30% các nguyên vật liệu
đã qua tái chế để phục vụ cho việc đóng gói. Tuy nhiên con số này có thể khác nhau
giữa các khu vực do sự khác nhau giữa các nguồn nguyên vật liệu có sẵn.Trong năm
2007 Nokia bắt đầu tăng tỉ lệ sử dụng nguyên vật liệu đã qua tái chế, bắt đầu với
loại hộp để chứa loại Nokia Evolve 3110 ở Châu Âu, loại hộp này sử dụng đến 60%
các nguyên vật liệu đã qua tái chế. Loại hộp này chỉ sử dụng giấy bìa cứng, điều này
giúp cho các nguyên vật liệu được tái chế dễ dàng hơn.
Thay đổi nguyên vật liệu sử dụng trong việc đóng gói: từ nhựa sang các
nguyên vật liệu bằng giấy

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


30 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

Nokia đã chuyển từ việc sử dụng nhựa sang sử dụng các nguyên vật liệu bằng
giấy để đóng gói trong một vài năm gần đây. Tuy vậy nhựa vẫn còn được sử dụng
làm nguyên vật liệu đóng gói cho một số sản phẩm, ví dụ như Nokia Enhancements
and Nokia Nseries. Mục tiêu hướng đến của Nokia là giảm tối đa lượng nhựa và
trong các bộ phận cần thiết phải dụng nhựa thì công ty sẽ tăng cường sử dụng nhựa
đã qua tái chế.
c. Logistics
Giữa Nokia và Danzas – nhà cung cấp dịch vụ logistics hàng đầu thế giới đã kí
với nhau một thỏa thuận hợp tác lâu dài. Danzas bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ
vận chuyển như vận tải hàng không, vận tải đường bộ và vận tải bằng đường biển,
nó còn chịu trách nhiệm về các trung tâm logistics và các điểm tập kết hàng của
Nokia, được biết đến như là các Hubs.
Để trở thành nhà cung cấp các dịch vụ logistics cho Nokia, Danzas được yêu cầu
phải có hệ thống quản lý môi trường cụ thể, gọi là EMS. EMS được xây dựng ở
Danzas phải phù hợp với kế hoạch sản xuất của Nokia.
Các hoạt động của Danzas ở bang Banltic và Nordic cũng như ở Úc, Đức và Hà
Lan đã được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 14001. Các công việc đặt dưới sự
quản lý cua EMS đã được ứng dụng thành công trên toàn cầu và vẫn đang được tiếp
tục thực hiện.
Khía cạnh tác động đến môi trường nhiều nhất trong các hoạt động của Danzas
chính là việc tiêu thụ nguồn nhiên liệu hữu cơ ở logistics đầu ra trong quá trình
chuyên chở bán thành phẩm, sản phẩm trên các phương tiện vận tải khác nhau.Hoạt
động này còn ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống vì việc tiêu thụ nguồn nhiên
liệu hữu cơ sẽ thải ra khí CO2, gây ra sự thay đổi khí hậu toàn cầu, hay còn được
gọi là hiệu ứng nhà kính.
Điểm mấu chốt trong sự hợp tác giữa Danzas va Nokia là nhằm thiết lập một
con số đáng tin cậy về tổng lượng CO2 thải ra trong suốt giai đoạn logistics đầu ra
của chu kì sống của sản phẩm mà không gây ảnh hưởng nhiều đến môi trường.Việc

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


31 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

thu thập lượng khí thải có thể được tính toán dựa trên tổng số dặm, số tần đã chuyên
chở.
Nhà quản lý môi trường – Ellinor Nordenstrom của Danzas tại ba khu vực
Nordic, Baltic và CIS đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện các cải tiến
liên tục liên quan đến môi trường: “chúng ta cần phân tích một cách cẩn thận khi
chọn lựa các giải pháp nhằm giảm thiểu khí thải CO2 ra môi trường. Đó là công
việc hằng ngày của chúng ta để quyết định loại máy bay nào loại tàu nào nào, loại
xe tải nào sẽ được sử dụng để phục vụ tố nhất cho khách hàng. Chúng tôi luôn đặt
ra yêu cầu cho các nhà cung ứng dịch vụ của mình phải thực hiện những sự cải tiến
liên tục về môi trường, chẳn hạn như việc thuê nhứng xe tải tốt hơn, những xe tải
cạy bằng các nguồn năng lượng thay thế”.
Jouni Sormumen – người quản lý vấn đề chất lượng và môi trường của tổ chức
liên lục địa AEI của Danzas ở sân bay Helsinki – chịu trách nhiệm về việc vận
chuyển hàng hóa bằng đường hàng không và đường biển đã có kinh nghiệm trong
việc lái thành công mô hình để tính toán lượng khí thải ra khi vận chuyển hàng hóa
bằng đường hàng không. Tuy nhiên để lấy được bức tranh toàn cảnh, cần phải tính
toán lượng khí được thải ra khi sử dụng các loại hình vận tải khác.
Ellinor Nordenstrom nói rằng sẽ lấy mức trung bình từ những lượng khí thải
được tính toán này để thiết lập nên một con số trung bình chính thức cho vận tải đa
phương thức. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi hợp tác với một nhà cung cấp
dịch vụ lớn hoạt động toàn cầu.
Arija Houtari – người quản lý về vấn đề môi trường, làm việc cho tổ chức của
Danzas ở Helsinki, chịu trách nhiệm về các phương thức vận tải trên mặt đất nói
rằng Danzas hiện đang ước tính khả năng phát triển một mô hình tính toán lượng
khí thải ra trung bình trong vận tải đa phương thức cùng với VTT, trung tâm nghiên
cứu kỉ thuật của Phần Lan. Một mô hình như vậy sẽ giúp cho Nokia đưa ra được
những báo cáo đáng tin cậy về những tác động đến môi trường của quá trình
logistics các sản phẩm của Nokia. “Dựa trên những thông tin của chúng tôi về việc
vận chuyển nguyên vật liệu của Nokia, chúng tôi sẽ có thể đề ra được những giải

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


32 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

pháp về môi trường tốt hơn. Chúng tôi càng sớm thực hiện quá trình này, cơ hội để
chọn lựa các giải pháp thay thế càng tốt hơn. Điều này được gọi là một sự hợp tác
khép kín.
c. Thu hồi và tái chế
 Tại sao phải thu hồi và tái chế các sản phẩm đã qua sử dụng?

Nokia nhấn mạnh giá trị của môi trường với nỗ lực thu lại nhiều nhất lượng
nguyên liệu trong sản phẩm đã qua lưu thông. Làm được điều này họ sẽ giảm được
nhiều năng lượng và chất hóa học sử dụng để sản xuất nguyên liệu mới cho sản
phẩm. Với việc biết rõ sự lựa chọn trong thiết kế và thực hiện việc tái chế một cách
tốt nhất, họ đã giảm được các tác động xấu đối với môi trường.

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


33 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

Việc thiết kế sản phẩm và mạng lưới bảo hành giúp kéo dài thời gian tồn tại của
sản phẩm. Việc tái sinh này mang lại nhiều lợi ích. Quá trình tái sinh bắt đầu bằng
việc thu hồi sản phẩm, điều phối, phân loại, xử lý lại nhằm tối đa hóa hiệu quả việc
tái sinh. Đây là lý do tại sao Nokia rất quan tâm đến việc thu hồi và lựa chọn nhà tái
sản xuất ( để đảm bảo hiệu quả thực hiện và các tiêu chuẩn về an toàn, sức khỏe và
môi trường cao nhất).
Những chiếc điện thoại di động khi không còn được sử dụng, nó vẫn còn chứa
các nguyên vật liệu có giá trị, các nguyên vật liệu này có thể tinh chế lại và sử dụng
để sản xuất ra sản phẩm mới.
Đến 80% nguyên liệu trong một điện thoại cũ có thể được sử dụng lại bằng cách
này. Mọi thứ sẵn có để tái sinh có thể sửa lại từ một chiếc điện thoại di động. Tuy
nhiên, nghiên cứu của họ cho thấy rằng gần 50% điện thoại được sử dụng mà không
được thu hồi, trong khi nó cũng không được đưa cho ai sử dụng.
Nokia nhận thấy trách nhiệm của mình là thu hồi lại các sản phẩm quá hạn hoặc
không còn sử dụng được và xử lý một cách có trách nhiệm là tái chế nó ngay khi có
thể và xem đó là nghĩa vụ của mình đối với môi trường. Để thực hiện được nghĩa vụ
đó, Nokia thiết kế các mạng lưới tái chế trên khắp thế giới phù hợp với các tiêu
chuẩn mà Nokia đề ra. Nokia đã thực hiện thu hồi trên 85 quốc gia, với các điểm
thu hồi tại hơn 4500 trung tâm dịch vụ. Hơn nữa, tất cả các cửa hàng bán lẻ thuộc
hệ thống của Nokia đều thực hiện thu hồi thiết bị cũ. Mặc dù họ đề nghị thu hồi trên
tất cả các thị trường nhưng biểu đồ chỉ cho thấy thiết bị cũ được thu hồi từ các kênh
bán hàng lẻ khác nhau hay được tái chế tại các quốc gia khác. Sự kết hợp các kênh
khác nhau này làm cho khả năng vứt bỏ các sản phẩm không được sử dụng là hầu
như không có.
 Các biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu thu hồi và tái chế:
- Xây dựng ý thức – một chiến lược thu hồi của năm 2007.
Ý thức người tiêu dùng rất quan trọng để thu hồi lại sản phẩm, vì vậy Nokia
đang thúc đẩy việc thực hiên bằng nhiều cách. Tỷ lệ thu hồi ĐTDĐ là 3-5% kế

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


34 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

hoạch. Thách thức lớn nhất là nâng cao ý thức tiềm năng của người tiêu dùng để thu
hồi điện thoại cũ và thúc đẩy mọi người làm theo.
Họ đã thực hiện một vài chiến lược nâng cao ý thức thu hồi và tiếp tục tìm ra
nhiều cách hiệu quả và phổ biến hơn.
Năm 2000, họ tiến hành quản lí các chiến lược chính tại các thị trường khác
nhau
Ở Trung Quốc, Nokia tái chế trên 55 tấn nguyên liệu cũ, xấp xỉ 550.000 thiết bị.
Hơn nữa họ tiếp tục thực hiện kế hoạch “Green Box”, bắt đầu lại cuối năm 2005. Sự
kết hợp với nhiều nhà máy khác “Green Box” thu lại nhiều điện thoại cũ được thay
thế khắp nơi ở Trung Quốc.
Năm 2007, khoảng 500 điểm chăm sóc của Nokia bắt đầu thu hồi điện thoại từ
người sử dụng và China MOBILE bắt đầu đưa thẻ tín dụng trả trước cho khách
hàng như là một sự khuyến khích. Hơn 80 tấn nguyên liệu cũ được thu hồi suốt năm
2007, xấp xỉ khoảng 800.000 thiết bị.
Chương trình thu hồi và tái chế của Green Box đã được mở rộng tới 11 nhà cung
ứng Nokia ở Trung Quốc và hơn 50.000 nhân viên ở Phần Lan, nơi mà họ phân
phối 200.000 vỏ bọc được thu hồi từ cuối năm 2006. Chiến lược này đã giành được
một tỷ lệ thu hồi hơn 11%, xấp xỉ hơn 25.000 thiết bị được thu hồi suốt chiến dịch
đó.
Ở Chi Lê và Pêru, họ thu hồi điện thoại với sự đồng ý của Movistar, tổng cộng
hơn 3 tấn nguyên liệu cũ được thu hồi, xấp xỉ khoảng 33.000 thiết bị.
Tại Philipppine họ tham gia dự án thử nghiệm thu hồi điện thoại cũ.
Tại Malaysia họ bắt đầu chiến dịch tái chế và cho vào thùng với các nhà bán lẻ
địa phương và cho khách hàng 20% chiết khấu.
Họ tiếp tục quản lí ý thức chiến lược thu hồi và tái chế để thăm dò nhằm khuyến
khích làm việc này ở các thị trường trên. Họ cũng tiếp tục tham gia xây dựng cơ sở
hạ tầng riêng biệt ở các quốc gia gổm Châu Âu và Châu Úc.
- Thành lập nhóm “Môi trường hòa bình xanh”

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


35 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

Tháng 11/2007, nhóm “Môi trường hòa bình xanh” báo cáo về việc thu hồi
không có sẵn tại 6 điểm mà họ tới , khoảng 4500 điểm thu hồi là chưa đạt đúng quy
trình và trách nhiệm họ đã đặt ra. Vì vậy họ đặt ra mục tiêu là huấn luyện lại tất cả
các nhân viên tại các điểm dịch vụ của Nokia để đảm bảo nhất quán trên toàn cầu.
Nokia có nhiều hỗ trợ các nhà sản xuất riêng lẻ để họ thực hiện tốt trách nhiệm
của mình. Họ cần chuỗi giá trị như người tiêu dùng và nhà bán lẻ để trao lại việc thu
hồi thiết bị cho sự tái chế.
Suốt năm 2008, họ điều hành chương trình “ huấn luyện và ý thức “ được phác
thảo để đảm bảo rằng các trung tâm chăm sóc vì lợi ích của Nokia là thu hồi thiết bị
không sử dụng. Họ cũng đầu tư vào thùng thu gom và điểm thu gom tại những trung
tâm chăm sóc Nokia nhằm giúp họ hiểu cái gì cần được làm, là nghiên cứu người
tiêu dùng ở nhiều thị trường khắp thế giới để xem thái độ việc tái chế thiết bị điện
thoai và như thế nào để mạo người quan tâm và thực hiện chương trình này. Đây là
bằng chứng cho chương trình tái chế trong tương lai.
Quá trình thu hồi sản phẩm cũ và tái sản xuất được tóm tắt trong sơ đồ:

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


36 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

d. Quá trình sử dụng sản phẩm


Là một trong những tập đoàn lớn nhất thế giới có mạng lưới trên 150 quốc gia,
điều đó vừa mang đến cho Nokia những lợi thế cũng như trách nhiệm to lớn trong
việc giải quyết vấn đề thay đổi khí hậu toàn cầu trước các tác động của hoạt động
thượng mại. Sợi dây liên hệ chính giữa các hoạt động kinh doanh với khí thải gây
hiệu ứng nhà kính nằm ở giai đoạn sử dụng sản phẩm. Nokia đã ước tính rằng các
hoạt động sản xuất riêng lẻ của nó chỉ tạo ra lượng khí thải chiếm 10% tổng lượng
khí tạo ra trong suốt chu kì sống của sản phẩm, 90% còn lại đến từ các nhà cung
ứng nguyên vật liệu, các nhà sản xuất linh kiện, quá trình phân phối, nhưng chủ yếu
là trong quá trình sử dụng và sạc pin các thiết bị.
Với một tỷ điện thoại di động đang được sử dụng trên toàn thế giới thì chỉ cần
một ý thức nhỏ của người sử dụng cũng đã giúp tiết kiệm được một nguồn năng
lượng đáng kể. Khả năng tiền ẩn lớn nhất nằm ở việc sử dụng thiết bị sạc pin vì hai
phần ba nguồn năng lượng mà một chiếc điện thoại tiêu thụ đã bị lãng phí khi pin đã
được sạc đầy nhưng cục sạc vẫn chưa được rút ra khỏi phích cắm. Một cuộc khảo
sát của Nokia đã cho thấy rằng: nếu nhứng người sử dụng di động của Nokia đều rút
cục sạc ra khi pin đầy thì có thể tiết kiệm được một lượng năng lượng đủ cho một
trăm nghìn gia đình Châu Âu sử dụng.
Nokia đã đưa ra hai biện pháp nhằm hạn chế sự lãng phí năng lượng trong
quá trình này, gồm:
 Giảm thiểu nhu cầu năng lượng không cần thiết dược tiêu thụ bởi thiết bị sạc pin
Vào đầu thập niên, Nokia đã cắt giảm được trung bình 70% nguồn năng lượng
không cần thiết, trong đó có 90% là nguồn năng lượng mà thiết bị sạc pin hấp thụ.
Loại cục sạc tiết kiệm năng lượng đã được giới thiệu trong dòng sản phẩm Nokia
3110 Evovle, chỉ sử dụng 0,03W
 Cảnh báo cho ngừoi sử dụng khi pin điện thoại đã được sạc đầy.
Năm 2007, Nokia đã trở thành nhà sản xuất điện thoại di động đầu tiên đưa
nhứng lời cảnh báo vào thiết bị của mình, nó báo cho người sử dụng biết khi pin đã

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


37 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

đầy và nên rút ra ngay. Những lời cảnh bào này sẽ được đưa vào dòng sản phẩm sẽ
được tung ra THz trường vào cuối năm 2008.

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường


38 Nokia – Chuỗi cung ứng xanh

CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
Sau một thời gian thực hiện chương trình làm “xanh” chuỗi cung ứng, Nokia đã
đạt được một số thành tựu đáng kể: Giảm thiểu được việc sử dụng năng lượng,
nguyên vật liệu, góp phần cải thiện môi trường sống
Mô hình Life – Cycle Thinking mà Nokia đã đưa ra và áp dụng gần giống như
mô hình chuẩn của SCC – The Supply-Chain Council. Tuy nhiên, khi đưa vào thực
tế vẫn có phần nào còn hạn chế.
Mặc dù các chiến lược mà Nokia đưa ra và đã thực hiện một cách đồng bộ, nhất
quán ở từng khâu trong mô hình Life – Cycle Thinking, nhưng để đạt được kết quả
tốt nhất cần sự ủng hộ của những người sử dụng sản phẩm mà việc này công ty
không thể nào kiểm soát hoặc đưa ra bất kỳ một hình thức nào mang tính chất bắt
buộc nào đối với họ.Vì vậy trong thời gian tới, Nokia cần đưa ra các thông điệp
môi trường nhiều hơn nữa qua các chương trình về sản phẩm như: đưa vào tài liệu
hướng dẫn sử dụng sản phẩm, qua những chương trình truyền thông và tiếp thị.
Làm được như vậy, chuỗi cung ứng của Nokia sẽ ngày càng “xanh” hơn nữa.

GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường

You might also like