Professional Documents
Culture Documents
Xay Dung He Thong Mail Exchange Server 2003 Cho Doanh Nghiep
Xay Dung He Thong Mail Exchange Server 2003 Cho Doanh Nghiep
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
anh2bmw 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chuyên ngành:
anh2bmw 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................3
1.Ưu điểm..............................................................................................................................49
2. Nhược điểm.....................................................................................................................49
3. Hướng phát triển của đồ án...................................................................................................49
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN...................................................50
………………………………………………………………………………………50
………………………………………………………………………………………50
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................51
Thế kỷ 21 được mệnh danh là thế kỷ của công nghệ thông tin, với sự bùng nổ
mạnh mẻ về khoa học công nghệ. Đây là kỷ nguyên của nền văn minh dựa trên cơ sở
công nghiệp trí tuệ . Ngày nay, tin học đã trở thành một môn khoa học quan trọng trên thế
giới.
Email có vẻ như vô hình. Bề ngoài Ta không thể biết được rằng sự phân phối email
quả thực là một hệ thống phức tạp với rất nhiều thao tác cần phải thực hiện. Đó thưc sự là
một câu chuyện thú vị? Tuy nhiên nếu Ta phải đứng ra chịu trách nhiệm về vấn đề phân
phối email hoặc quản lý công việc nặng nhọc như các quản trị viên email thì Ta cần phải
biết được những vấn đề tối thiểu về công nghệ này.
Trong báo cáo này chúng em sẽ tập trung giới thiệu các công nghệ của email. Ta sẽ
không đi sâu vào vấn đề quản lý mail cũng như các chính sách công ty hay các vấn đề có
liên quan đến hành vi con người. Báo cáo này cũng không nhắm đến các vấn đề chính
anh2bmw 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trong cuộc chiến chống spam, mặc dù cuộc chiến spam đang dần trở thành một công việc
quan trọng đối với các quản trị viên email ngày nay.
Báo cáo này cũng dự tính sẽ không đi sâu vào chuyên môn kỹ thuật: với những
kiến thức ABC, không có nghĩa là toàn bộ từ A đến Z. Hầu như trong số đó lại quá khó
hiểu cho đại đa số người dùng. Mặc dù vậy nếu email là quan trọng đối với doanh nghiệp
thì ta phải làm sao cho các nhân viên trong công ty của mình có những kiến thức nhất
định về email cùng với một số người có trách nhiệm quan trọng với nó. Báo cáo này sẽ
giới thiệu những cơ sở nền tảng công nghệ vì vậy ta sẽ có được hiểu biết về quá trình làm
việc của nó như thế nào và những gì có thể diễn ra.
Do thời gian thực hiện đồ án ngắn, nên sẽ có nhiều hạn chế và sai sót trong qúa
trình thực hiện, mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài của chúng em được
hoàn chỉnh hơn. Từ đó làm cơ sở để chúng em có thể củng cố và phát triển thêm .
Cuối cùng, chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và bạn bè đã giúp đỡ
chúng em thực hiện thành công đồ án này.
Đà Nẵng, 30/03/09
anh2bmw 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
anh2bmw 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Màn hình Super VGA hoặc có độ phân giải cao hơn
1.2 DNS là gì?
Viết theo tiếng anh là Domain Name System
Là một hệ cơ sở dữ liệu phân tán dùng để ánh xạ giữa các tên miền và các địa chỉ
IP. DNS đưa ra một phương pháp đặc biệt để duy trì và liên kết các ánh xạ này trong một
thể thống nhất
Đối với tên miền,mỗi Website có một tên (là tên miền hay đường dẫn
URL:Universal Resource Locator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách
nhau bằng dấu chấm. Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến
thẳng website mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá trình
"dịch" tên miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào websit là
công việc của một DNS server. Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ "IP"
thành "tên" và ngược lại. Người sử dụng chỉ cần nhớ "tên", không cần phải nhớ địa chỉ IP
(địa chỉ IP là những con số rất khó nhớ)
Đối với địa chỉ IP, mỗi máy tính, thiết bị mạng tham gia vào mạng Internet đều
"nói chuyện" với nhau bằng địa chỉ IP (Internet Protocol) . Để thuận tiện cho việc sử dụng
và dễ nhớ ta dùng tên (domain name) để xác định thiết bị đó. Hệ thống tên miền DNS
(Domain Name System) được sử dụng để ánh xạ tên miền thành địa chỉ IP. Vì vậy, khi
muốn liên hệ tới các máy, chúng chỉ cần sử dụng chuỗi ký tự dễ nhớ (domain name) như:
www.microsoft.com, www.ibm.com..., thay vì sử dụng địa chỉ IP là một dãy số dài khó
nhớ.
1.3 IIS là gì?
IIS là viết tắt của từ (Internet Information Services ) .IIS được đính kèm với các
phiên bản của Windows.
Microsoft Internet Information Services (các dịch vụ cung cấp thông tin Internet)
là các dịch vụ dành cho máy chủ chạy trên nền Hệ điều hành Window nhằm cung cấp và
phân tán các thông tin lên mạng, nó bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau như Web Server,
FTP Server,...
Nó có thể được sử dụng để xuất bản nội dung của các trang Web lên Internet/Intranet
bằng việc sử dụng “Phương thức chuyển giao siêu văn bản“ - Hypertext Transport
anh2bmw 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Protocol (HTTP).
Như vậy, sau ta thiết kế xong các trang Web của mình, nếu ta muốn đưa chúng lên
mạng để mọi người có thể truy cập và xem chúng thì ta phải nhờ đến một Web Server, ở
đây là IIS.
Nếu không thì trang Web của Ta chỉ có thể được xem trên chính máy của Ta hoặc
thông qua việc chia sẻ tệp (file sharing) như các tệp bất kỳ trong mạng nội bộ mà thôi.
IIS có thể làm được gì?
Nhiệm vụ của IIS là tiếp nhận yêu cầu của máy trạm và đáp ứng lại yêu cầu đó
bằng cách gửi về máy trạm những thông tin mà máy trạm yêu cầu.
Ta có thể sử dụng IIS để: · Xuất bản một Website của Ta trên Internet · Tạo các giao dịch
thương mại điện tử trên Internet (hiện các catalog và nhận được các đơn đặt hàng từ nguời
tiêu dùng) · Chia sẻ file dữ liệu thông qua giao thức FTP. · Cho phép người ở xa có thể
truy xuất database của Ta (gọi là Database remote access).Và rất nhiều khả năng khác ...
IIS hoạt động như thế nào?
IIS sử dụng các giao thức mạng phổ biến là HTTP (Hyper Text Transfer Protocol)
và FPT (File Transfer Protocol) và một số giao thức khác như SMTP, POP3,... để tiếp
nhận yêu cầu và truyền tải thông tin trên mạng với các định dạng khác nhau.
Một trong những dịch vụ phổ biến nhất của IIS mà chúng ta quan tâm trong giáo trình này
là dịch vụ www (World Wide Web), nói tắt là dịch vụ Web.
Dịch vụ Web sử dụng giao thức HTTP để tiếp nhận yêu cầu (Requests) của trình duyệt
Web (Web browser) dưới dạng một địa chỉ URL (Uniform Resource Locator) của một
trang Web và IIS phản hồi lại các yêu cầu bằng cách gửi về cho Web browser nội dung
của trang Web tương ứng.
Cài đặt IIS Hiện tại đã có các phiên bản 3.0, 4.0 và 5.1. Active Directory
1.4 Các loại server phổ biến hiện nay.
Các loại server phổ biến: Web server, Database server, FTP server, SMTP server ,
DNS sever.
+ Web Server là máy tính mà trên đó cài đặt phần mềm phục vụ web, đôi khi
người ta cũng gọi chính phần mềm đó là web server. Tất cả các web server đều hiểu và
chạy được các file *.htm và *.html. Tuy nhiên mỗi web server lại phục vụ một số kiểu file
anh2bmw 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chuyên biệt chẳng hạn như llS của Microsoft dành cho *.asp, *.aspx…; Apache dành cho
*.php…; Sun Java system web server của SUN dành cho *.jsp…
+ Database Server: máy tính mà trên đó có cài đặt phần mềm Hệ quản trị cơ sở dữ
liệu. Chúng ta có hệ quản trị CSDL chẳng hạn như: SQL server, MySQL, Oracle…
+ DNS Server là máy chủ phân giải tên miền. Mỗi máy tính, thiết bị mạng tham gia vào
mạng Internet đều kết nối với nhau bằng địa chỉ IP (Internet Protocol). Để thuận tiện cho
việc sử dụng và dễ nhớ ta dùng tên (domain name) để xác định thiết bị đó. Hệ thống tên
miền DNS (Domain Name System) được sử dụng để ánh xạ tên miền thành địa chỉ IP
2.Mail server
2.1 Mail server là gì?
Mail server là máy chủ dùng để nhận và gửi mail, với các chức năng chính:
- Quản lý account
- Nhận mail của người gửi (của những người có account) và gửi cho người nhận hoặc
mail server của người nhận.
- Nhận mail từ mail server của người gửi (từ bên ngoài) và phân phối mail cho người
trong hệ thống. tùy thuộc vào việc cài đặt mà mail-server cho phép người dùng sử dụng
web-mail (web) để nhận mail(giống yahoo), hay cho phép sử dụng outlook (application),
hay cả 2 (giống như gmail)
2.2 Các bước triển khai một hệ thống mail server cho một doanh nghiệp
1. Trước hết ta cần tìm hiểu nhu cầu sử dụng của công ty bạn, số lượng người bao
nhiêu? tần suất sử dụng email có lớn không?---> ra được cấu hình con máy chủ.
2. Sau đó việc mua tên miền thì ta chọn tên miền quốc tế hay việt nam?
3. Tiếp đến thuê 1 static IP (IP tĩnh)
4. Sau tiếp bảo bên quản lý đặt các bản ghi Mail Exchange... về địa chỉ IP vừa mua
5. Cài đặt phần mềm email ( có thể dùng 6. Testing Mdaemon, Kerio, atmail...)
7. Tiến hành sử dụng chính thức
anh2bmw 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
anh2bmw 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4 MIME
MINE ( Multipurpose Internet Mail Extensions ) cung cấp cách thức kết hợp nhiều
loại dữ liệu khác nhau vào trong thông điệp duy nhất có thể được gởi qua Internet dùng
Email hay Newgroup. Thông tin chuẩn MINE có thể chứa hình ảnh, âm thanh và bất kỳ
những loại thông tin nào khác có thể lưu trữ được trên máy tính. Hầu hết những chương
trình xử lý thư điện tử sẽ tự động giải mã những thông báo này và cho phép Ta lưu trữ dữ
liệu chứa trong chúng vào đĩa cứng. Nhiều chương trình giải mã MINE khác nhau được
tìm thấy trên NET.
1.5 X.400.
X.400 là giao thức được ITU-T và ISO định nghĩa và đã được ứng dụng rộng rãi ở
Châu Âu và Canada,X.400 cung cấp tính năng điều khiển phân phối Email, X.400 sử
dụng định dạng nhị phân do đó nó không cần giải mã hóa nội dung khi truyền dữ liệu trên
mạng
2.Giới thiệu về hệ thống mail.
Một hệ thống Mail yêu cầu phải có ít nhất hai thành phần, nó có thể
định vị trên hai hệ thống khác nhau hoặc trên cùng một hệ thống, Mail
Server và Mail Client. Ngoài ra, nó còn có những thành phần khác như
Mail Host, Mail Gateway.
anh2bmw 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ về một hệ thống Email đầy đủ các thành phần:
Mail host phân giải địa chỉ người nhận để chuyển giữa các Mail server
hoặc chuyển đến Mail gateway.
anh2bmw 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Một ví dụ về Mail host là máy trong mạng cục bộ LAN có modem được thiết lập
liên kết PPP hoặc UUCP dùng đường dây thoại. Mail host cũng có thể là máy chủ
đóng vai trò router giữa mạng nội bộ
và mạng Internet.
2.3 MailServer.
Mail Server chứa mailbox của người dùng. Mail Server nhận mail từ mail Client
gửi đến và đưa vào
Mail Server nhận mail từ Mail Host gửi đến và đưa vào mailbox của người dùng.
Người dùng sử dụng NFS (Network File System) để mount thư mục chứa
mailbox trên Mail Server
để đọc. Nếu NFS không được hỗ trợ thì người dùng phải login vào Mail Server để
nhận thư.
Trong trường hợp Mail Client hỗ trợ POP/IMAP và trên Mail Server
cũng hỗ trợ POP/IMAP thì người dùng có thể đọc thư bằng POP/IMAP.
2.4 MailClient
Là những chương trình hỗ trợ chức năng đọc và soạn thảo thư,
Mail Client tích hợp hai giao thức SMTP và POP, SMTP hỗ trợ tính năng
chuyển thư từ Client đến Mail Server, POP hỗ trợ nhận thư từ Mail Server
về Mail Client. Ngoài giao thức việc tích hợp giao thức POP Mail Client
còn tích hợp giao thức IMAP, HTTP để hỗ trợ chức năng nhận thư cho Mail
Client.
Các chương trình Mail Client thường sử dụng như: Microsoft Outlook
Express, Microsoft Office Outlook, Eudora,…
3.Một số hệ thống Mail thường dung.
3.1 Hệ thống Mail cục bộ.
Cấu hình hệ thống Mail đơn giản gồm một hoặc nhiều trạm làm việc kết nối
vào một Mail Server. Tất cả Mail đều chuyển cục bộ.
anh2bmw 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
anh2bmw 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
không gian đĩa (Disk 200MB trên ổ đĩa hệ thống, 500MB trên ổ đĩa cài đặt Exchange.
space)
Ngoài yêu cầu về phần cứng ta cần phải cài đặt thêm các dịch vụ hệ thống như:
- Microsoft .NET Framework.
- Microsoft ASP.NET.
- World Wide Web service.
- Simple Mail Transfer Protocol (SMTP) service.
- Network News Transfer Protocol (NNTP) service.
5. 3 Kiểm tra Active Directory.
Để tăng tốc quá trình cài đặt Exchange Server cũng như để tránh một số
lỗi không cần thiết ta cần cập nhật các thông tin về Forest và Domain trong
Active Directory thông qua hai tiện ích ForestPrep và DomainPrep. Active
Directory lưu trữ dữ liệu trong ba phân vùng
5.4 Cấu hình Microsoft Exchange 2003.
5.4.1 Khởi động các dịch vụ trong Exchange 2003.
anh2bmw 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Một số dịch vụ liên quan tới Exchange 2003 Server:
Tên dịch vụ Ý nghĩa
Microsoft Exchange Information Quản lý các thông tin lưu trữ cho Exchange như: Mailbox
Store và Public Folder.
Cung cấp kiến trúc và thông tin định tuyến cho Exchange
Microsoft Exchange Routing Engine
2003 Server.
Microsoft Exchange Site Replication Cho phép Exchange 2003 có thể tương tích và đồng
Service bộ
dữ liệu với Exchange 5.5.
anh2bmw 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
các mailbox của người dùng bao gồm gởi thông báo đến người dùng khi
xử lý thư, đặt các luật di chuyển và xóa thư của người dùng…
6.2 Quản lý Storage Group.
Storage group còn gọi là bộ lưu trữ thông tin, nó lưu trữ mailbox và Public
Folder của hệ thống:
7.Một số tiện ích cần thiết của Mail Exchange Server.
GFI MailEssentials được tổ chức GFI Software Ltd. phát phát triển nhằm tích
hợp thêm một số công
cụ hỗ trợ công tác quản trị Mail Server.
- Một số đặc điểm của GFI MailEssentials:
- Anti spam: Cung cấp một số cơ chế chống sparm mail.
- Company-wide disclaimer/footer text: Được sử dụng để thêm một số thông tin
chuẩn (standard
- Mail archiving to a database: cho phép nhận tất cả các inbound và outbound
Internet mail để ta có thể theo dõi hoặc backup tất cả các E-mail này.
- Reporting: Cho phép ta có thể thống kê hiện trạng sử dụng Mail của hệ thống
- Personalized server-based auto replies with tracking number: Cung cấp kỹ
thuật tự động reply message.
- POP3 downloader: Một số Mail Servers như Exchange Server và
Lotus Notes, không thể download mail từ POP3 mailboxes. GFI
MailEssentials cung cấp tiện ích này để có thể chuyển Mail và phân
phối Mail từ POP3 mailboxes tới mailbox server nội bộ.
- Mail monitoring: cung cấp một số cơ chế giúp theo dõi và giám sát hệ thống.
anh2bmw 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1. Đưa đĩa CD cài đặt vào CD-ROM, khởi động lại Computer. Cho phép boot từ
đĩa CD
2. Chương trình Windows setup bằt đầu load những Files phục vụ cho việc cài đặt.
Nhấn Enter khi mà hình Welcome to Setup xuất hiện
3. Đọc những điều khoản về License trên Windows Licensing Agreement , sau đó
nhấn F8 để đồng ý với các điều khoản quy định của MS
4. Trên Windows Server 2003, xuất hiện màn hình tạo các phân vùng Partition trên
đĩa cứng, trước hết tạo Partition dùng cho việc cài đặt Hệ Điều hành. Nhấn ENTER.
5. Trên Windows Server 2003, chọn Format the partition using the NTFS file
system Nhấn ENTER.
6. Chương trình Windows Setup tiến hành định dạng (format) đĩa cứng, sẽ chờ ít
phút cho tiến trình này hoàn tất
7. Computer sẽ tự Restart khi tiến trình copy File vào đĩa cứng hoàn tất
8. Computer sẽ restart lại và boot giao diện đồ họa. Click Next trên trang Regional
and Language Options
anh2bmw 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
10. Trên trang Product Key điền vào 25 chữ số của Product Key mà Ta có và click
Next.
11. Trên trang Licensing Modes chọn đúng option được áp dụng cho version
Windows Server 2003 mà Ta cài đặt. Nếu cài đặt Licence ở chế độ per server licensing,
hãy đưa vào số connections mà Ta đã có License. Click Next.
12. Trên trang Computer Name và Administrator Password điền tên của Computer
ví dụ Server2003, tên này được điền vào Computer Name text box. Điền tiếp vào mục
Administrator password và xác nhận lại password tại mục Confirm password (ghi nhớ lại
password administrator cẩn thận, nếu không thì Ta cũng không thể log-on vào Server cho
các hoạt động tiếp theo). Click Next.
13. Trên trang Date and Time Settings xác lập chính xác Ngày, giờ và múi giờ Việt
Nam (nếu các Ta ở Việt Nam), lưu ý time zone là GMT + 7
Click Next.
15. Trên trang Network Components, chọn Internet Protocol (TCP/IP) entry trong
16. Trong Internet Protocol (TCP/IP) Properties dialog box, xác lập các thông số
sau:
IP address: 10.0.0.2.
Default gateway: 10.0.0.1 (chú ý Default Gateway 10.0.0.1 này cũng là IP address của
Card Ethernet cua Router ADSL).
anh2bmw 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Preferred DNS server: 10.0.0.2 và Additional DNS server la địa chỉ mà ISP đã cung cấp
cho ADSL Router, ví dụ : 203.162.4.1
20. Chấp nhận lựa chọn mặc định môi trường Network là Workgroup (chúng ta sẽ
tạo môi trường Domain sau, thăng cấp (promote) máy này trở thành một Domain
controller và cũng là thành viên của Domain. Click Next.
21. Tiến trình cài đặt được tiếp tục và khi Finish, Computer sẽ tự khởi động lại
22. Log-on lần đầu tiên vào Windows Server 2003 dùng password mà chúng ta đã
tạo cho tài khoản Administrator trong quá trình Setup.
23. Xuất hiện đầu tiên trên màn hình là trang Manage Your Server, Ta nên check
vào "Don’t display this page at logon checkbox" và đóng cửa sổ Window lại.
anh2bmw 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4. Check vào Domain Name System (DNS) checkbox và click OK.
DNS server đã được cài đặt, Admin cần đưa vào DNS Server các thông số cụ thể
phục vụ cho hoạt động truy vấn tên, cụ thể là sẽ tạo ra hai vùng Forward và Reverse
lookup zones.
2. Trong bảng làm việc của DNS (DNS console), mở rộng server name
(Server2003 ), sau đó click trên Reverse Lookup Zones. Right click trên Reverse Lookup
Zones và click New Zone.
anh2bmw 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4. Trên Zone Type , chọn Primary zone option và click Next.
5. Trên Reverse Lookup Zone Name page, chọn Network ID option và Enter
10.0.0 vào text box. Click Next.
6. Chấp nhận chọn lựa mặc định trên Zone File page, và click Next.
7. Trên Dynamic Update page, chọn Allow both nonsecure and secure dynamic
updates option. Click Next.
Kế tiếp chúng ta tạo Forward lookup zone cho Domain mà Computer này sẽ là
Domain Controller. Tiến hành các bước sau:
3. Trên Zone Type page, chọn Primary zone option và click Next.
4. Trên Zone Name page, điền tên của forward lookup zone trong Zone name text
box. Trong ví dụ này tên của zone là tuoitre.com.vn, trùng với tên của Domain sẽ tạo sau
này. Đưa tuoitre.com.vn vào text box. Click Next.
5. Chấp nhận các xác lập mặc định trên Zone File page và click Next.
6. Trên Dynamic Update page, chọn Allow both nonsecure and secure dynamic
updates. Click Next.
8. Mở rộng Forward Lookup Zones và click vào MSFirewall.org zone. Right click
trên tuoitre.com.vn và Click New Host (A).
anh2bmw 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
9. Trong New Host dialog box, điền vào chính xác Server2003 trong Name (uses
parent domain name if blank) text box. Trong IP address text box, điền vào 10.0.0.2.
Check vào "Create associated pointer (PTR) record checkbox".
Click Add Host. Click OK trong DNS dialog box thông báo rằng (A) Record đã
được tạo xong. Click Done trong New Host text box.
10. Right click trên tuoitre.com.vn forward lookup zone và click Properties. Click
Name Servers tab. Click exchange2003be entry và click Edit.
11. Trong Server fully qualified domain name (FQDN) text box, điền vào tên đầy
đủ của Domain controller computer là Server2003. tuoitre.com.vn. Click Resolve. Sẽ
nhận thấy, IP address của Server xuất hiện trong IP address list. Click OK.
12. Click Apply và sau đó click OK trên tuoitre.com.vn Properties dialog box.
13. Right click trên DNS server name Server2003, chọn All Tasks. Click Restart.
Giờ đây Computer này đã sẵn sàng để nâng vai trò lên Thành một Domain controller
trong Domain tuoitre.com.vn
Tiến hành các bước sau để tạo Domain và nâng server này thành Domain Controller đầu
tiên của Domain
2. Trong Run dialog box, đánh lệnh dcpromo trong Open text box và click OK.
3. Click Next trên Welcome to the Active Directory Installation Wizard page.
anh2bmw 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5. Trên Domain Controller Type page, chọn Domain controller for a new domain
option và click Next.
6. Trên Create New Domain page, chọn Domain in a new forest option và click
Next.
7. Trên New Domain Name page, điền tên đầy đủ của Domain (Full DNS name)
tuoitre.com.vn text box và click Next.
8. Trên NetBIOS Domain Name page (NetBIOS name của Domain nhằm support
cho các Windows OS- như các dòng Windows NT và WINDOWS 9x đời cũ, khi các
Client này muốn giao dịch với Domain), chấp nhận NetBIOS name mặc định Trong ví dụ
này là tuoitre. Click Next.
9. Chấp nhận các xác lập mặc định trên Database and Log Folders page và click
Next.
10. Trên Shared System Volume page, chấp nhận vị trí lưu trữ mặc định và click
Next.
11. Trên DNS Registration Diagnostics page, chọn I will correct the problem later
by configuring DNS manually (Advanced). Click Next.
12. Trên Permissions page, chọn Permissions compatible only with Windows 2000
or Windows Server 2003 operating system option. Click Next.
13. Trên Directory Services Restore Mode Administrator Password page (chế độ
phục hồi cho Domain Controller khi DC này gặp phải sự cố, Khi DC offline, vào chế độ
troubleshoot này bằng cách Restart Computer, chọn F8), điền vào Restore Mode
Password và sau đó Confirm password. (Các Admin không nên nhầm lẫn Password ở chế
độ này với Domain Administrator Password, điều khiển hoạt động của DCs hoặc
Domain). Click Next.
16. Click Finish trên Completing the Active Directory Installation Wizard page,
hoàn thành việc cài đặt.
17. Click Restart Now trên Active Directory Installation Wizard page.
Nếu máy của Ta đã cài đặt IIS thì trong này Ta sẽ thấy xuất hiện muc IIS.
anh2bmw 26
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bấm chuột vào Add/ remove Windows Components nó sẽ hiện ra một bảng , Ta đánh dấu
vào mục IIS ( Nhớ là phải phải đưa đĩa có bộ cài windows XP vào nhé)
anh2bmw 27
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
anh2bmw 28
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Mở IIS ra, nếu thấy ra màn hình như này nghĩa là IIS đã cài và chạy ngon lành
Các Ta nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt Active Directory. Vào cửa sổ giới
thiệu tương thích với các Windows của Active Directory.
anh2bmw 29
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhấn Next để tiếp tục, trong cửa sổ này Ta phải lựa chọn giữa hai Options:
- Domain Controller for a New domain: Là thiết lập tạo ra Domain Controller đầu tiên
trong Domain
- Additional domain Controller …: là lựa chọn để cài đặt them một máy chủ DC vào cho
một Domain, với thiết lập Hai hay nhiều DC cho một Domain đáp ứng được khi một máy
chủ bị sự cố xảy ra thì hệ thống vẫn hoạt động bình thường. Ở đây Ta chọn Option:
Domain Controller for a New Domain để cài đặt Máy chủ Domain Controller đầu tiên
trên Domain
Sau khi lựa chọn Options trên Ta nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt.
- Trong cửa sổ tiếp theo này có ba Options vô cùng quan trọng để khi Ta cài đặt Domain
Controller.
- Domain in a new forest: Cài đặt máy chủ Domain Controller đầu tiên trên Forest sẽ phải
lựa chọn thiết lập này ví dụ ở đây tôi cài cho domain đầu tiên là: vnexperts.net phải lựa
chọn Options này.
anh2bmw 30
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Child domain in an existing domain tree: Nếu khi tôi đã có domain vnexperts.net mà tôi
lại muốn cài đặt các domain con bên trong của nó như: mcsa.vnexperts.net, hay
ccna.vnexperts.net thì tôi phải lựa chọn Options này.
- Domain tree in an existing forest: Nếu tôi muốn tạo một domain khác với tên vne.vn
cùng trong forest vnexperts.net tôi sẽ phải lựa chọn Options này
- Cả hai options dưới là việc cài đặt Multiple domain sẽ được trình bày ở các bài viết sau
trong bài viết này tôi trình bày cài đặt máy chủ Domain Controller đầu tiên trong Domain.
Lựa chọn Options đầu tiên rồi nhấn Next tiếp tục quá trình cài đặt, Trong bước này
hệ thống yêu cầu Ta là: Máy chủ Domain Controller này quản lý Domain tên là gì tôi gõ
vnexperts.net
Nhấn Next để tiếp tục, lựa chọn NetBIOS name cho Domain. NetBIOS name chính
là tên của Domain xuất hiện khi client đăng nhập vào hệ thống. Ta để mặc định
anh2bmw 31
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhấn Next Ta cần phải lựa chọn nơi chứa thư mục NTDS cho quá trình
Replications của hệ thống Domain Controller:
Nhấn Next để tiếp tục, Ta cần phải thiết lập nơi lưu trữ thư mục SYSVOL đây là
thư mục bắt buộc phải để trong Partition định dạng NTFS, với tác dụng chứa các dữ liệu
để Replication cho toàn bộ Domain Controller trong Domain. Nếu mặc định hệ thống sẽ
để tại thư mục %systemroot%\SYSVOL
Nhấn Next để tiếp tục, bước này hệ thống sẽ hiển thị các thong tin về DNS đã được
cấu hình chuẩn chưa và các thong tin về Domain… thể hiện ở hình dưới đây. Nếu trong
bước này mà hệ thống báo lỗi Ta cần phải thực hiện lại các bước trong cài đặt và thiết lập
DNS.
anh2bmw 32
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Mix Mode là Active Directory được tạo ra bởi cả Windows NT Server, Windows 2000
Server, và Windows 2003 Server. Trong Mode này Active Directory không có một số tính
năng cao cấp của Windows Server 2000, và Windows Server 2003, nhưng Ta sẽ phải
buộc cài Mode này khi Ta Joint hệ thống windows 2003 mới vào hệ thống Windows NT
cũ đang hoạt động.
- Native Mode: Active Directory được tạo trên nền tảng Windows Server 2000 và
Windows Server 2003 nên có gần như đầy đủ hết các tính năng cao cấp của Active
Directory
- Interim Mode: được tạo ra bởi Windows NT và Windows Server 2003 tương tự như Mix
Mode
- 2003 Mode: Là mode cao nhất hỗ trợ đầy đủ nhất toàn bộ các tính năng của Windows
Server 2003.
- Khi Ta backup Active Directory là hoàn toàn dễ dàng trong Windows Server 2003 bởi
hệ thống sử dụng cơ chế Shadow Backup, cho phép backup cả những dữ liệu, file, service
đang hoạt động.
- Nhưng khi Ta Restore lại sẽ là cả vấn đề, Windows không cho can thiệp vào File, hay
dữ liệu đang được sử dụng, và khi đó Ta phải khởi động hệ thống vào Mode mà Active
Directory không hoạt động thì mới Restore được. Nội dung này sẽ trình bày trong phần
sau, Password đặt trong phần này chính là Password để đăng nhập vào hệ thống khi
Restore lại Active Directory.
Sau đặt Password Ta nhấn Next hệ thống sẽ cho Ta hiển thị toàn bộ thông tin như:
- Hệ thống sẽ thông báo là Password đăng nhập vào Domain của User Administrator sẽ
tương tự như Password đăng nhập của User Administrator trước khi cài Active Directory.
Nhấn Next bắt đầu tiến hành cài đặt Active Directory
Đợi vài phút cho đến khi hệ thống thong báo hoàn thành và yêu cầu khởi động lại
là Ta đã hoàn tất quá trình cài đặt Active Directory trên máy chủ Windows Server 2003.
Để bắt đầu cài đặt Exchange yêu cầu Ta đã cài đặt DNS, Active Directory hoàn
chỉnh rồi.
anh2bmw 34
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cho đĩa CD cài đặt Microsoft Exchange Server 2003 tìm file Setup.exe chạy
Chạy File Setup.exe được cửa sổ sau: Tôi chọn Exchange Deployment Tools để
bắt đầu quá trình cài đặt.
Trong cửa sổ này Ta hoàn toàn có thể xem các hướng dẫn về Exchange Server phía
bên trái cửa sổ từ phiên bản, các thư viện, các công cụ …
anh2bmw 35
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhấn vào Deployment Tools được cửa sổ sau: Chọn Deploy the First Exchange 2003
Server.
Ta chọn Options Install Exchange 2003 on additions Server khi muốn cài một máy
chủ Exchange khác có vai trò tương tự như máy chủ đầu tiên. Cái này vai trò tương tự
như Additions của máy chủ Domain Controller.
Trong phần này tôi chọn Options đầu tiên cài đặt máy chủ Exchange đầu tiên. Để
bắt đầu cài đặt
Sau khi chọn Deploy the First exchange 2003 server tôi được cửa sổ dưới đây:
Trong cửa sổ này hệ thống cho phép Ta lựa chọn các thuộc tính:
anh2bmw 36
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Cài đặt một hệ thống Exchange 2003 mới hoàn toàn -> Tôi chọn Options này bởi đây là
máy chủ Exchange đầu tiên của tôi.
Sau khi chọn Options New Exchange 2003 Installation tôi được cửa sổ dưới đây:
- Đây chính là cửa sổ yêu cầu các thành phần cần phải cài đặt trước khi cài đặt Microsoft
Exchange 2003.
- 1 – Windows yêu cầu phải là Windows Mới hơn windows server 2000, tôi hoàn toàn
thoả mãn bởi tôi cài đặt từ Windows Server 2003.
anh2bmw 37
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong cửa sổ Add or Remove Windows Components chọn Application Server chọn tiếp
IIS, ASP.NET, SMTP, NNTP.
anh2bmw 38
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sau khi đã có một hệ thống với đầy đủ các Component cần thiết cho hệ thống tôi
trở lại phần cài đặt Exchange Server 2003.
Trở lại màn hình các bước cài đặt Exchange tôi đã hoàn thành hai mục là 1, 2 tiếp
mục 3 là kiểm tra hệ thống Windows hoạt động thế nào, máy tính của tôi cài Windows
Server 2003 và toàn bộ các Service được đặt mặc định hoàn toàn phù hợp với cài đặt tôi
vượt qua bước 3.
Sang bước thứ 4: nếu máy chủ của tôi cài DNS, Active Directory và đang kết nối
mạng bình thường thì không phải thực hiện bước này. Bước này để test hệ thống mà thôi,
rất cần thiết khi máy chủ cài Exchange không phải là máy chủ DNS, và Active Directory.
Bước 5 tương tự giờ tôi quan tâm đó là bước thứ 6. ForestPrep mở rộng Active
Directory để hỗ trợ Exchange Server 2003.
Tôi chọn đến file Setup.exe rồi nhấn Run ForestPrep now
anh2bmw 39
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
anh2bmw 40
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sau khi hoàn thành ForestPrep tôi phải chạy DomainPrep bước 7 trong quá trình cài đặt
Exchange 2003.
Sau khi bước DomanPrep hoàn thành tôi chuyển sang bước thứ 8 bước quan trọng nhất
trong quá trình cài đặt Exchange Server 2003.
anh2bmw 41
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để mặc định chọn Next để hệ thống bắt đầu quá trình cài đặt.
anh2bmw 42
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tôi chọn Option đầu tiên Create a new Exchange Organization, Option thứ hai để chúng
ta Join máy chủ vào một hệ thống Exchange 5.5 đã có sẵn.
Chọn Option đầu tiên nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt.
Nhấn Next để bắt đầu quá trình cài đặt đây là bước lâu nhất tuỳ thuộc vào cấu hình của
máy tính nhưng cũng khoảng 45 phút với máy của mình.
anh2bmw 43
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sau khi hệ thống hiển thị hoàn thành quá trình cài đặt, để khởi động các dịch vụ
Mail trong hệ thống Ta phải vào Service của Windows và bật những Service liên quan tới
dịch vụ gửi Mail của Exchange.
Mặc định sau khi cài đặt Exchange chỉ có một dịch vụ duy nhất được khởi động đó
là dịch vụ Mail qua HTTP.
Vào Administrative Tools à Service sẽ thấy một danh sách các service tôi khởi
động các service:
POP3 phục vụ mail POP3, SMTP, IMAP4… nếu để thuận tiện tôi khởi động hết
những service liên quan tới từ Exchange
anh2bmw 44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sau khi đã bật toàn bộ các Service hỗ trợ cho các dịch vụ Mail khác nhau của
Exchange ta vào giao diện quản trị Exchange: Start à Microsoft Exchange à Exchange
System Manager.
Nếu ta tạo ra một User mới bất kỳ trong Active Directory thì đều có Options đi
kèm là có tạo ra một hòm thư cho user đó không.
Muốn vào giao diện check mail kiểm tra qua Web tôi vào địa chỉ như dưới đây
Logon bằng User administrator thử gửi một bức thư cho chính mình và kết quả thật OK
anh2bmw 45
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
8. Cài đặt Microsoft Exchange Server 2003 trên một máy chủ khác
(Additions)
anh2bmw 46
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Một số lỗi trong quá trình cài đặt và các khắc phục
* Xuất hiện thông báo sau
The conponent "Micosoft messaging anh collboration service" cannot be ssigned
the action "install" because :To intall the first Exchange server in a domain, or to run
setup in "/ForestPrep" mode, you must be Exchange Full Administrator at the
organization level. You must use an account that has been granted the Full Exchange
adminstrator role on the Exchange organization using the Exchange administrator
Delegation Wizard.
Nguyên nhân: Cái lỗi này là user ta cài không có quyền Full Exchange
adminstrator.
B1: Logon bằng Domain Admin, cài ASP .Net, SMTP, NNTP
B2: Chạy Setup /ForestPrep
B3: Chạy Setup, chọn Admin Tool -> cài Exchange System Manager. Xong bước này có
thể disable SMTP và NNTP và ASP.Net
anh2bmw 47
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
B4: Mở Excahnge System Manger, Click chuột phải lên hình trái địa cầu, chọn elegate.
Cho user cài đặt quyền Full Excahnge Admin.
3. Lỗi trong quá trình sử dụng
Khi tạo một account mới thì bình thường, nhưng account mới này rất khó để đăng
nhập vào hộp mail của họ. CHỉ khi nào tôi vào Exchange System Manager để chạy "Run
cleanup Agent" thì họ mới đăng nhập được. Lỗi này thường xuyên xảy ra với người dùng
mới, các account đã sử dụng lâu thì không thấy bị. Lỗi này là lỗi gì vậy? Khắc phục như
thế nào ?
Nguyên nhân : Do Exchange chưa kịp đồng bộ thôi. CƠ chế Database nên đòi hỏi đồng
bộ hơi chậm
anh2bmw 48
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.Ưu điểm
Có được sự hướng dẫn và chỉ bảo kịp thời của thầy hướng dẫn. Thầy luôn luôn
giám sát trong quá trình làm đồ án .
Tài liệu về đề tài khá nhiều và từ nhiều nguồn khác nhau nên trong quá trình làm đồ án
em được trợ giúp rất nhiều.
Trong quá trình thực hiện đồ án, em đã rút ra được rất nhiều bài học bổ ích cho
chuyên ngành của mình. Qua đây tạo cho em cơ sở và định hướng cho ngành học em đã
chọn.
2. Nhược điểm
Vì đây là một hệ thống tương đối mới mẻ đối với sinh viên nên việc tìm hiểu chưa
thật thấu đáo. Chưa thể thực hiện cài đặt trực tiếp để kiểm chứng
Thời gian thực hiện đồ án tương đối ngắn nên không đủ thời gian tìm hiều sâu về đề
tài. Do vậy không mở rộng được đồ án.
Tài liệu về đề tài có quá nhiều nguồn có cả chính xác lẫn không chính xác, nên rất tốn
thời gian để chọn lọc tài liệu phù hợp.
anh2bmw 49
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
anh2bmw 50
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
anh2bmw 51