Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 86

Mạng cảm biến không dây

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


2 Lớp MAC-Tổng quan
 MAC là lớp con của Data link trong mô hình OSI điều khiển
việc truy nhập vào đường truyền chung.
 WSN sử dụng bang tần ISM dẫn đến liên lạc ảnh hưởng bởi
nhiễu.
 Chọn MAC có ảnh hưởng đến độ tin cậy, hiệu quả…
 Hiệu quả năng lượng cũng ảnh hưởng đến thiết kế MAC.
Năng lượng không chỉ để truyền và nhận mà còn để nghe
đường truyền khi rỗi. Các lý do khác cho năng lượng tiêu thụ
bao gồm truyền lại gọi, gói điều khiển, truyền ở mức CS cao
hơn.
 MAC tang hiệu quả năng lượng đánh đổi bằng tăng độ trễ,
giảm thông lượng…

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


3 Lớp MAC-Tổng quan
Mô hình tham chiếu IEEE 802 chia lớp Data link thành
LLC và MAC.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


4 Lớp MAC-Tổng quan
MAC hoạt động trực tiếp trên lớp vật lý nó toàn quyền
kiểm soát phương tiện truyền. MAC giải quyết xung đột
giữa các nút. Nó cũng có trách nhiệm sửa lỗi lớp vật lý,
định khung, định địa chỉ, kiểm soát luồng dữ liệu.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


5 Lớp MAC-Tổng quan
Phân loại:

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


6 Lớp MAC-Tổng quan
Giao thức ĐK không có tranh chấp:
Tránh xung đột bằng cách phân bố tài nguyên cho các
nút, các nút có thể sử dụng tài nguyên riêng.
Ví dụ FDMA chia dải tần thành nhiều dải tần nhỏ truyền
dữ liệu cho một cặp nút, các nút khác sử dụng dải tần
khác không trở ngại gì.
Tương tự TDMA phân chia thời gian. Dùng chung một dải
tần nhưng dung các Time slot khác nhau. Ưu điểm chính
là các nút không tranh chấp quyền truy nhập nên tránh
được xung đột. Nhược điểm thay đổi cấu trúc thì thay đổi
vị trí time slot.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


7 Lớp MAC-Tổng quan
TDMA kém hiệu quả sử dụng băng thông. Slot cố định
nhưng gói tin có độ dài khác nhau.
CDMA phân chia theo mã. Truy nhập đồng thời đường
truyền không dây được trợ giúp bởi các mã khác nhau.
Nếu các mã trực giao nhiều giao tiếp có thể chia sẻ một
băng tần. Ở đó FEC (forward error correction) bộ nhận sử
dụng để khôi phục các giao thoa giữa các thông tin đồng
thời.
Truy nhập cố định không hiệu quả do không thể phân bố
lại. Tạo lịch trình cho mạng lớn khó khăn.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


8 Lớp MAC-Tổng quan
Phân bố động tránh được nhược điểm phân bố cứng
nhắc, cho phép nút truy nhập theo yêu cầu.
Polling
Token Pasing.
Reservation–Based: sử dụng các time slot tĩnh cho phép
nút đặt trước quyền truy nhập đường truyền trong tương
lai theo nhu cầu. Ví dụ, một nút có thể cho biết mong
muốn truyền dữ liệu của nó bằng cách đảo một bit đặt
trước ở một vị trí cố định. Các giao thức này thường rất
phức tạp sau đó đảm bảo rằng các nút có khả năng xung
đột khác sẽ lưu ý để tránh va chạm.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


9 Lớp MAC-Tổng quan
 Giao thức điều khiển có tranh chấp: cho phép các nút cạnh
tranh truy cập vào đường truyền đồng thời, nhưng cung cấp
các cơ chế để giảm số lượng xung đột và phục hồi sau
những xung đột đó.
 ALOHA:Các thiết bị đầu cuối có thể truyền dữ liệu của
chúng bất kể hoạt động của các thiết bị đầu cuối khác. Nếu
một thông báo thành công, trạm gốc sẽ gửi một xác nhận
qua một kênh phản hồi. Nếu thiết bị đầu cuối không nhận
được xác nhận, thiết bị đầu cuối sẽ truyền lại thông báo sau
khi chờ một thời gian ngẫu nhiên. Độ trễ chủ yếu được xác
định bởi xác suất không nhận được gói tin (do xung đột) và
giá trị trung bình của thời gian chờ ngẫu nhiên trước khi
thực hiện truyền lại.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


10 Lớp MAC-Tổng quan
Giao thức slotted-ALOHA cố gắng giảm xác suất xung đột
bằng cách yêu cầu một trạm chỉ có thể bắt đầu truyền tại
các điểm xác định trước trong thời gian (đầu của một khe
thời gian). Trong khi slotted-ALOHA làm tăng hiệu quả
của ALOHA, nó cũng dẫn đến nhu cầu đồng bộ hóa giữa
các nút.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


11 Lớp MAC-Tổng quan
Một cách tiếp cận khác CSMA bao gồm CSMA/CD và
CSMA/CA
CSMA/CD nghe xem bận hay rỗi. Nếu bận nó không
truyền dữ liệu đi. Nếu rỗi thì sẽ truyền dữ liệu đi. Trong
hệ có dây khi truyền tiếp tục nghe để phát hiện ra xung
đột của nó với thiết bị truyền khác.
Trong hệ không dây xung đột sảy ra bên nhận, bên
truyền không biết xung đột

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


12 Lớp MAC-Tổng quan
A, C có thể tiêp cận B nhưng không thể nghe tín hiệu
của nhau. A, C gây xung đột ở B nhưng không phát hiện
được xung đột này.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


13 Lớp MAC-Tổng quan
C muốn truyền cho D nhưng nghe thấy B truyền cho A
nên nó sẽ đợi mặc dù việc truyền không ảnh hưởng gì.
Nhiều MAC cho WSN cố gắng giải quyết 2 thách thức
trên.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


14 Lớp MAC-giao thức Wireless
CSMA:
Nghe đường truyền trước khi truyền do đó giảm nguy cơ
xung đột. Nó truyền dữ liệu thấy rỗi. Nếu bận nó chờ một
khoảng thời gian ngẫu nhiên.
CSMA kiên nhẫn-1, tiếp tục nghe đến khi rỗi thì truyền dữ
liệu ngay.
Nếu xung đột xảy ra nút chờ thời gian ngẫu nhiên rồi thử
truyền lại.
CSMA kiên nhẫn-p, tiếp tục nghe đến khi rỗi thì
truyền dữ liệu ngay với xác xuất p.
Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN
15 Lớp MAC-giao thức Wireless
CSMA/CA: cải tiến CSMA cải thiện hiệu xuất bằng cách
tránh xung đột.
Khi giám sát thấy rỗi nó sẽ không truyền ngaymaf chờ
một thời gian giữa các khung DCF cộng với giá trị dự
phòng ngẫu nhiên là bội số của slot.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


16 Lớp MAC-giao thức Wireless
Trong trường hợp có nhiều nút cố gắng truy cập thì nút
nào có thời gian chờ ngắn hơn sẽ thắng

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


17 Lớp MAC-giao thức Wireless
Multiple Access with Collision Avoidance (MACA) and
MACAW:
Một cơ chế tránh xung đột là điều khiển gói RTS, CTS
động trong MACA.
Với RTS thiết bị gửi nhu cầu truyền đến thiết bị nhận. Nếu
RTS không xung đột người nhận sẵn sàng, nó phản hòi
gói tin CTS. Nếu không nhận tín hiệu phản hồi nó thử lại
sau.
Nếu CTS được nhận kênh sẽ được giữ. Các nút khác
nghe và biết dữ liệu sẽ được truyền và sẽ đợi. Thời gian
đợi phụ thuộc chiều dài dữ liệu truyền và có thể được chỉ
ra trong bản tin RTS, CTS.
Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN
18 Lớp MAC-giao thức Wireless
Trong MACAW, người nhận phản hồi bằng một bản tin ACK
sau khi gói được nhận đúng cách, cho phép các nút khác biết
rằng kênh đã khả dụng trở lại và tăng độ tin cậy của đường
truyền.
Các nút nghe bản tin RTS phải giữ im lặng để đảm bảo rằng
người gửi RTS có thể nhận ACK. Các nút nghe RTS, nhưng
không nhận được CTS (không nghe thấy tín hiệu CTS vì ở
ngoài tầm đích hay do bản tin CTS không được gửi đi). Trong
cả hai trường hợp, nó cũng sẽ không nghe thấy ACK từ đích,
có nghĩa là, nó phải giữ im lặng cho đến thời gian hoàn thành
dự kiến của quá trình truyền, dựa trên thông tin có trong bản
tin RTS. Tuy nhiên, nếu không có CTS nào được gửi đi, chúng
sẽ im lặng và trì hoãn quá trình truyền của chính chúng, mặc
dù không xảy ra can nhiễu nào.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


19 Lớp MAC-giao thức Wireless
Do đó, giao thức MACAW giới thiệu một gói điều khiển khác,
được gọi là bản tin DS(data sending). Bản tin DS được gửi bởi
nút phát bản tin RTS sau khi nhận được bản tin CTS tương
ứng để xác nhận rằng quá trình truyền sẽ thực sự diễn ra. Một
nút nghe một bản tin RTS, nhưng không thấy bản tin DS tương
ứng, có thể cho rằng việc truyền đã thất bại và có thể cố gắng
dành đường truyền cho nó.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


20 Lớp MAC-giao thức Wireless
MACA-BI (MACA By Invitation): đích sẽ khởi động việc
truyền bằng cách gửi gói RTR (Ready To Receive) tới
nguồn. Nguồn trả lời bằng bản tin dữ liệu,
So với MACA, MACA-BI giảm nghe (do đó tăng thông
lượng tối đa theo lý thuyết), nhưng nó phụ thuộc vào
đích biết khi nào nhận dữ liệu. Các nút nguồn có thể sử
dụng một trường tùy chọn trong bản tin dữ liệu để chỉ ra
số lượng bản tin được xếp hàng đợi, do đó cung cấp
cho đích đến một chỉ báo rằng sẽ cần nhiều gói RTS
hơn.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


21 Lớp MAC-giao thức Wireless
 IEEE 802.11:
Năm 1999, IEEE công bố tiêu chuẩn mạng LAN không
dây 802.11, chỉ rõ các lớp liên kết vật lý và dữ liệu của mô
hình OSI cho các kết nối không dây.
Wi-Fi kết hợp các khái niệm có trong CSMA/CA và
MACAW, nhưng cũng cung cấp các tính năng để tiết kiệm
năng lượng.
IEEE 802.11 có thể được sử dụng trong chế độ PCF
(point coordination function) hoặc chế độ DCF (distributed
coordination function). Trong chế độ PCF, giao tiếp giữa
các thiết bị đi qua một thiết bị trung tâm được gọi là
AP(access point) hoặc BS. Trong chế độ DCF, các thiết bị
giao tiếp trực tiếp với nhau.
Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN
22 Lớp MAC-giao thức Wireless
IEEE 802.11 dựa trên CSMA/CA

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


23 Lớp MAC-giao thức Wireless
 DCF interframe space (DIFS)
 Short interframe space (SIFS)
 Nếu đường truyền không hoạt động trong ít nhất DIFS, nút được
phép truyền. Nếu không, thiết bị sẽ thực thi một thuật toán rút lui để
trì hoãn việc truyền đến một thời gian sau. Thuật toán này chọn
ngẫu nhiên một số khe thời gian để chờ và lưu trữ giá trị này trong
bộ đếm. Đối với mỗi khe thời gian trôi qua mà không có hoạt động
trên mạng, bộ đếm sẽ giảm và thiết bị có thể truyền khi bộ đếm này
về 0. Nếu hoạt động được phát hiện trước khi bộ đếm về 0, thiết bị
sẽ đợi cho đến khi kênh không hoạt động trong một khoảng thời
gian DIFS trước khi tiếp tục giảm giá trị bộ đếm.
 Giá trị của SIFS nhỏ hơn giá trị của DIFS để đảm bảo rằng không có
thiết bị nào khác truy cập vào kênh trước khi bộ thu có thể truyền
nhận của nó.
Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN
24 Lớp MAC-giao thức Wireless
Khi một nút A thực hiện đặt chỗ bằng cách sử dụng các bản tin
điều khiển RTS và CTS, một nút lân cận khác B, nghe bản tin
RTS, không truy cập đường truyền cho đến khi quá trình
truyền của nút A được hoàn tất và được thừa nhận. Tuy nhiên,
điều này có nghĩa là nút B phải liên tục nghe đường truyền để
phát hiện khi nào nó không hoạt động nữa. Thay vào đó, bản
tin RTS của A mang kích thước dữ liệu mà nó sẽ truyền, cho
phép nút B ước tính thời gian truyền và quyết định xem có nên
vào chế độ nghỉ công suất thấp hay không.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


25 Lớp MAC-giao thức Wireless
Một số nút lân cận có thể chỉ nghe được gói CTS mà bên thu
gửi đến nút A, nhưng không nghe được gói RTS của nút A. Do
đó, thông tin về kích thước dữ liệu cũng được gửi trong CTS
tương ứng. Sử dụng thông tin về kích thước dữ liệu, các nút
lân cận thiết lập một NAV (network allocation vector) cho biết
đường truyền không được dùng trong bao lâu.
Việc sử dụng NAV làm giảm nghe đường truyền, cho phép một
nút tiết kiệm điện.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


26 Lớp MAC-giao thức Wireless
 Trong chế độ PCF, AP điều phối quyền truy cập để đảm bảo giao
tiếp không có xung đột. AP định kỳ phát một beacon tới các thiết
bị khách của nó, bao gồm danh sách tất cả các thiết bị có gói tin
đang chờ xử lý tại AP. Trong thời gian không có tranh chấp, AP
sau đó sẽ truyền các gói này đến các thiết bị khách của nó. Theo
tùy chọn, nó cũng có thể hỏi các thiết bị khách để cho phép
chúng bắt đầu truyền dữ liệu tới AP. Trong khoảng thời gian
không có tranh chấp, AP sử dụng khoảng thời gian đợi PIFS
(PCF interframe space), ngắn hơn DIFS, nhưng dài hơn SIFS.
 Điều này đảm bảo rằng lưu lượng PCF được ưu tiên hơn lưu
lượng do các thiết bị hoạt động ở chế độ DCF tạo ra, mà không
ảnh hưởng đến các thông báo điều khiển trong chế độ DCF như
CTS và ACK.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


27 Lớp MAC-giao thức Wireless
 IEEE 802.15.4 và ZigBee:
Tiêu chuẩn IEEE 802.15.4 được tạo ra cho các thiết bị năng
lượng thấp hoạt động ở các dải tần 868 MHz, 915 MHz và
2,45 GHz. Tốc độ dữ liệu được hỗ trợ bởi tiêu chuẩn này là 20,
40 và 250 kbps; khá khiêm tốn so với các giao thức khác như
IEEE 802.11. Trước khi tiêu chuẩn này được phát triển,
ZigBee Alliance đã làm việc trên một công nghệ truyền thông
chi phí thấp để có tốc độ dữ liệu thấp và tiêu thụ điện năng
thấp. IEEE và ZigBee Alliance cuối cùng đã hợp lực và ZigBee
đã trở thành tên thương mại cho công nghệ IEEE 802.15.4.
Tiêu chuẩn này còn cung cấp hai chế độ cấu trúc liên kết: sao
và ngang hàng.
Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN
28 Lớp MAC-giao thức Wireless
Trong cấu trúc liên kết hình sao, tất cả giao tiếp diễn ra thông
qua bộ PAN coordinator.
Trong cách tiếp cận ngang hàng, các thiết bị có thể tự do giao
tiếp trực tiếp với nhau. Tuy nhiên, họ vẫn phải liên kết với PAN
coordinator trước khi họ có thể tham gia vào giao tiếp ngang
hàng.
Trong cấu trúc liên kết hình sao, có hai loại chế độ: chế độ
đồng bộ hóa (or beacon-enabled) và chế độ không đồng bộ
hóa.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


29 Lớp MAC-giao thức Wireless
Trong chế độ đồng bộ, PAN coordinator định kỳ phát các
bản tin beacon cho mục đích đồng bộ hóa và quản lý.
Đồng bộ hóa được sử dụng để định slot cho kênh truy
nhập, thiết bị thực hiện truy nhập ngẫu nhiên trước khi
phát hiện các kênh.
Sự khác biệt trong chế độ không đồng bộ là thiết bị có thể
truy cập kênh ngay lập tức khi không có hoạt động nào
được phát hiện. Việc truyền dữ liệu giữa thiết bị và PAN
coordinator luôn do thiết bị khởi tạo, cho phép thiết bị xác
định khi nào dữ liệu được truyền và để tiết kiệm năng
lượng tối đa.
Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN
30 Lớp MAC-giao thức Wireless
PAN coordinator chỉ truyền dữ liệu cho một thiết bị sau khi
thiết bị yêu cầu truyền.
Trong cả hai trường hợp, các tùy chọn ACK có thể được
sử dụng để cho PAN coordinator hoặc thiết bị biết rằng
quá trình truyền đã thành công.
Mặc dù IEEE 802.15.4 đã được sử dụng rộng rãi trong
WSN, nhưng có một số vấn đề với tiêu chuẩn này. Ví dụ,
trong khi trao đổi bản tin và hoạt động được xác định rõ
ràng đối với cấu trúc hình sao, tiêu chuẩn không xác định
rõ hoạt động của mạng ngang hàng. Trong các mạng
WSN lớn, không chắc rằng tất cả các thiết bị đều có thể
sử dụng cùng một PAN coordinator. Mặc dù tiêu chuẩn
cho phép giao tiếp giữa các PAN coordinator, nhưng điều
này lại không được xác định rõ ràng.
Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN
31 Lớp MAC-thông số giao thức
 Hầu hết các giao thức MAC được xây dựng để phân chia
công bằng, tức là mọi người phải nhận được một lượng tài
nguyên như nhau (quyền truy cập vào phương tiện không
dây) và không ai được đối xử đặc biệt.
 Trong một WSN, tất cả các nút hợp tác để đạt được một
mục đích chung, do đó tính công bằng ít được quan tâm
hơn. Thay vào đó, các nút không dây chủ yếu quan tâm đến
việc tiêu thụ năng lượng và các ứng dụng cảm biến có thể
đánh giá độ trễ thấp hoặc độ tin cậy cao hơn tính công
bằng.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


32 Lớp MAC - Hiệu quả năng lượng
 Các nút cảm biến phải hoạt động bằng cách sử dụng nguồn
năng lượng hữu hạn (pin), do đó giao thức MAC phải tiết
kiệm năng lượng. Vì các giao thức MAC có toàn quyền kiểm
soát vô tuyến không dây, thiết kế của chúng có thể đóng góp
đáng kể vào yêu cầu năng lượng tổng thể của một nút cảm
biến.
 Một kỹ thuật phổ biến để bảo toàn năng lượng được mô tả
là DPM(dynamic power management), trong đó nút có thể
được chuyển giữa các chế độ hoạt động khác nhau như
Active, Idle và Sleep.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


33 Lớp MAC - Hiệu quả năng lượng
 Nếu không có quản lý điện năng, hầu hết các bộ thu phát chuyển
đổi giữa các chế độ truyền, nhận và Idle, mặc dù chế độ nhận và
chế độ Idle thường giống nhau về mức tiêu thụ điện năng của
chúng. Tuy nhiên, bạn có thể tiết kiệm năng lượng đáng kể bằng
cách đặt thiết bị vào chế độ sleep suất thấp.
 Các hệ truyền định kỳ rất phổ biến đối với các mạng cảm biến (ví
dụ: giám sát môi trường) và nhiều mạng có thể được hưởng lợi
từ các sơ đồ MAC không yêu cầu các nút luôn hoạt động. Thay
vào đó, chúng cho phép các nút định kỳ truy cập vào đường
truyền dữ liệu và đưa phần RF của chúng vào chế độ nghỉ công
suất thấp giữa các lần truyền định kỳ. Phần thời gian mà một nút
cảm biến sử dụng trong chế độ hoạt động được gọi là chu kỳ tải
thường rất nhỏ, do việc truyền dữ liệu không thường xuyên và
ngắn ngủi xảy ra trong hầu hết các mạng cảm biến.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


34 Lớp MAC - Hiệu quả năng lượng

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


35 Lớp MAC - Hiệu quả năng lượng
 Ngoài việc tiêu thụ điện ở chế độ Idle, chi phí còn do thiết kế giao
thức không hiệu quả (ví dụ: tiêu đề gói lớn), các tính năng nâng
cao tin cậy (ví dụ: yêu cầu truyền lại khi xung đột hoặc cơ chế
kiểm soát lỗi khác).
 Sự lựa chọn của cách điều chế và tốc độ truyền còn ảnh hưởng
đến các yêu cầu về tài nguyên và năng lượng của một WS.
 Cuối cùng, hầu hết các RF có thể điều chỉnh công suất phát của
chúng, do đó không chỉ điều chỉnh phạm vi liên lạc mà còn cả
mức tiêu thụ năng lượng. Phát quá mức, tức là sử dụng công
suất phát lớn hơn mức cần thiết, là một nguyên nhân khác góp
phần vào việc tiêu thụ năng lượng quá mức trên một nút cảm
biến.
Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN
36 Lớp MAC –Khả năng mở rộng
MAC được thiết kế để truy nhập vào đường truyền
mạng.
Hầu hết các WSN dựa trên truyền thông đa bước và
ngang hàng không có bộ điều phối tập trung và chúng
có thể bao gồm hàng trăm hoặc hàng nghìn nút. Do đó,
các giao thức MAC phải có khả năng cho phép sử dụng
hiệu quả tài nguyên mà không phát sinh chi phí, đặc biệt
là trong các mạng rất lớn.
Các giao thức tập trung sẽ phát sinh chi phí đáng kể cho
việc phân phối các lịch trình truy cập và do đó không
phù hợp với nhiều WSN.
Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN
37 Lớp MAC –Khả năng mở rộng
Các giao thức MAC dựa trên CDMA có thể phải lưu vào
bộ đệm một số lượng lớn mã, điều này có thể không
thực tế đối với các thiết bị cảm biến hạn chế tài nguyên.
Nói chung, các nút cảm biến không dây không chỉ bị
hạn chế về nguồn năng lượng mà còn về khả năng xử
lý và bộ nhớ của chúng. Do đó, các giao thức không
được đặt ra gánh nặng tính toán quá mức hoặc yêu cầu
quá nhiều bộ nhớ để lưu thông tin trạng thái.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


38 Lớp MAC –Khả năng thích ứng
Một đặc điểm chính của WSN là khả năng tự quản lý
của nó, nghĩa là nó có thể thích ứng với những thay đổi
trong mạng, bao gồm những thay đổi về cấu trúc liên
kết, kích thước mạng, mật độ và đặc điểm lưu lượng.
Giao thức MAC cho WSN phải có thể thích ứng một
cách mềm dẻo với những thay đổi như vậy mà không
phát sinh chi phí đáng kể. Yêu cầu này thường đúng
cho các giao thức có bản chất động, nghĩa là, các giao
thức đưa ra quyết định truy cập dựa trên nhu cầu hiện
tại và trạng thái mạng. Các giao thức có các nhiệm vụ
cố định (ví dụ: TDMA với các slot cố định) có thể phải
chịu chi phí lớn để thích ứng với sự thay đổi, nó ảnh
hưởng đến nhiều hoặc tất cả các nút trong mạng.
Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN
39 Lớp MAC –Trễ thấp
Nhiều ứng dụng WSN có các yêu cầu về tính kịp thời,
tức là dữ liệu cảm biến phải được thu thập, tổng hợp và
phân phối trong các hạn chế hoặc thời hạn về độ trễ
nhất định.
Nhiều hoạt động mạng, giao thức và cơ chế góp phần
vào sự chậm trễ của dữ liệu đó, bao gồm cả giao thức
MAC. Ví dụ, kích thước khung hình lớn và số lượng khe
cắm nhỏ được phân bổ cho một nút trong giao thức dựa
trên TDMA dẫn đến khả năng bị trễ trước khi dữ liệu
quan trọng có thể được truyền qua phương tiện không
dây.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


40 Lớp MAC –Trễ thấp
Trong một giao thức dựa trên sự tranh chấp, các nút có
thể truy cập vào phương tiện không dây sớm hơn,
nhưng các xung đột và kết quả là quá trình truyền lại
gây ra sự chậm trễ.
Mặt khác, mặc dù độ trễ trung bình trong các giao thức
dựa trên tranh chấp có thể nhỏ hơn, nhưng có thể khó
khăn hơn để xác định giới hạn độ trễ trên chính xác.
Một số giao thức MAC dựa trên tranh chấp, việc truyền
dữ liệu quan trọng có thể liên tục bị trì hoãn hoặc bị can
thiệp bởi việc truyền của các nút khác.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


41 Lớp MAC –Độ tin cậy
Cuối cùng, độ tin cậy là một yêu cầu chung cho hầu hết
các mạng truyền thông. Thiết kế của giao thức MAC có
thể góp phần làm tăng độ tin cậy bằng cách phát hiện
và khôi phục các lỗi và xung đột đường. Đặc biệt trong
các mạng cảm biến không dây, nơi thường xảy ra lỗi nút
và lỗi kênh, độ tin cậy là mối quan tâm chính đối với
nhiều giao thức link-layer.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


42 Lớp MAC-không xung đột
Ý tưởng đằng sau các giao thức MAC dựa trên lịch trình
hoặc không tranh chấp là chỉ cho phép một WS truy cập
kênh tại thời điểm nào, do đó tránh xung đột và truyền
lại bản tin. Tuy nhiên, lưu ý rằng điều này giả định một
môi trường và đường truyền hoàn hảo, nơi không tồn tại
các mạng cạnh tranh khác hoặc các thiết bị hoạt động
lỗi có thể gây ra xung đột hoặc thậm chí làm nhiễu kênh.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


43 Lớp MAC-không xung đột
 Đặc trưng:
Các giao thức không xung đột phân bổ tài nguyên cho các
nút và chỉ sử dụng cho nút. Cách tiếp cận này giúp loại bỏ
xung đột giữa các nút cảm biến.
Đầu tiên, việc phân bổ cố định các slot cho phép các nút xác
định chính xác thời điểm họ phải kích hoạt RF của mình để
truyền hoặc nhận dữ liệu. Trong tất cả các slot khác RF
(hoặc thậm chí toàn bộ nút cảm biến) có thể được chuyển
sang chế độ nghỉ công suất thấp. Do đó, các giao thức có
lợi về hiệu quả năng lượng.
Phân bổ vị trí cố định cũng áp đặt giới hạn trên về độ trễ dữ
liệu có thể gặp phải trên một nút, do đó tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phân phối dữ liệu có giới hạn trễ.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


44 Lớp MAC-không xung đột
Nhược điểm: Mặc dù khả năng mở rộng của mạng cảm
biến phụ thuộc vào nhiều yếu tố, thiết kế của giao thức
MAC ảnh hưởng đến mức độ sử dụng tài nguyên trong
các mạng quy mô lớn. Các giao thức không xung đột
thể khó thiết kế lịch trình cho tất cả các nút sử dụng
hiệu quả băng thông có sẵn khi kích thước khung và vị
trí giống nhau cho tất cả các nút. Điều này càng trở nên
rõ ràng hơn khi mạng trải qua những thay đổi về cấu
trúc liên kết, mật độ, kích thước hoặc đặc điểm lưu
lượng, có thể yêu cầu phân bổ lại các vị trí hoặc thậm
chí thay đổi kích thước của khung và vị trí. Trong các
mạng có sự thay đổi thường xuyên, những nhược điểm
này không cho phép sử dụng các giao thức với lịch
trình cố định.
Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN
45 Lớp MAC-không xung đột
TRAMA (Traffic-Adaptive Medium Access):
TRAMA là một giao thức MAC không xung đột nhằm mục đích
tăng thông lượng mạng và tiết kiệm năng lượng, so với TDMA
truyền thống và các giải pháp có tranh chấp (CSMA).
Nó sử dụng sơ đồ lựa chọn phân tán dựa trên thông tin về lưu
lượng tại mỗi nút để xác định khi nào các nút được phép
truyền. Điều này giúp tránh việc gán các vị trí cho các nút
không có lưu lượng gửi (dẫn đến tăng thông lượng) và cho
phép các nút xác định khi nào chúng có thể idle và không nghe
kênh (tăng hiệu quả năng lượng).

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


46 Lớp MAC-không xung đột
TRAMA giả định time-slotted channel, trong đó thời gian
được chia thành các khoảng thời gian truy cập ngẫu nhiên
(signaling slots) và các khoảng truy cập theo lịch trình
(transmission slots).

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


47 Lớp MAC-không xung đột
Trong các khoảng thời gian truy cập ngẫu nhiên, NP (Neighbor
Protocol) được sử dụng để truyền thông tin lân cận một bước
giữa các nút lân cận, cho phép chúng thu được thông tin cấu
trúc liên kết hai bước. Trong khoảng thời gian truy cập ngẫu
nhiên, các nút tham gia mạng bằng cách truyền trong một vị trí
ngẫu nhiên. Các gói được truyền trong các khe này được sử
dụng để thu thập thông tin nút lân cận bằng cách mang theo
một tập hợp các nút được thêm vào và bị xóa đi. Trong trường
hợp không có thay đổi nào xảy ra, các gói tin này đóng vai trò
là báo hiệu.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


48 Lớp MAC-không xung đột
 Giao thức thứ hai, được gọi là SEP (Schedule Exchange protocol), được sử
dụng để thiết lập và quảng bá các lịch trình thực tế, nghĩa là phân bổ slot cho
một nút. Mỗi nút tính toán một khoảng thời gian SCHEDULE_INTERVAL, đại
diện cho số lượng slot mà nút có thể thông báo lịch trình của mình cho các nut
lân cận. Thời lượng này phụ thuộc vào tốc độ mà các ứng dụng của nút có thể
tạo ra các gói. Tại thời điểm t, nút sẽ tính số slot trong [t, t +
SCHEDULE_INTERVAL] mà nó có mức độ ưu tiên cao nhất. Nút thông báo
các khe đã chọn và các máy thu dự kiến sử dụng gói theo lịch trình. Slot cuối
cùng trong lịch trình này được sử dụng để thông báo lịch trình cho khoảng thời
gian tiếp theo. Ví dụ: nếu SCHEDULE_INTERVAL của một nút là 100 slot và
thời gian hiện tại (số slot) là 1000, lựa chọn slot khả thi cho khoảng [1000,
1100] cho nút này có thể là 1011, 1021, 1049, 1050 và 1093. Trong thời gian
1093, nút phát sóng lịch trình mới của nó trong khoảng thời gian [1093, 1193].
Danh sách các máy thu dự kiến được thực hiện dưới dạng bitmap, có độ dài
bằng số nút lân cận một bước. Mỗi bit trong bitmap tương ứng với một máy
thu cụ thể được sắp xếp theo danh tính của nó. Vì mọi nút đều biết cấu trúc
liên kết trong vùng lân cận hai bước của nó, nên nó có thể xác định địa chỉ máy
thu dựa trên bitmap và danh sách các nút lân cận của nó.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


49 Lớp MAC-không xung đột
Nếu nút không yêu cầu tất cả các slot của nó, nó có thể chỉ ra
các vị trí mà nó bỏ (sử dụng bitmap trong gói lịch trình), cho
phép các nút khác yêu cầu các vị trí không sử dụng này. Dựa
trên thông tin vùng lân cận hai bước của một nút và các lịch
trình đã thông báo, một nút có thể xác định trạng thái của nó
cho bất kỳ khoảng thời gian t nào cho trước. Một nút i ở trạng
thái truyền (TX) nếu có mức ưu tiên cao nhất và có dữ liệu để
truyền. Nút i ở trạng thái nhận (RX) khi nó là bộ thu dự định
của máy phát trong thời gian rãnh t. Nếu không, nút có thể
được chuyển sang trạng thái SL (Sleep).

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


50 Lớp MAC-không xung đột
TRAMA giảm xác suất xung đột và tăng thời gian SL so với các
giao thức dựa trên CSMA. Không giống như các cách tiếp cận
TDMA tiêu chuẩn, TRAMA chia thời gian thành các khoảng thời
gian truy cập ngẫu nhiên và truy cập theo lịch trình. Trong
khoảng thời gian truy cập ngẫu nhiên, các nút thức để truyền
hoặc nhận thông tin cấu trúc.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


51 Lớp MAC-không xung đột
Y-MAC:
Y-MAC chia thời gian thành các frame và các slot, trong đó mỗi
frame chứa một khoảng thời gian quảng bá và một khoảng
thời gian unicast. Mọi nút phải thức dậy khi bắt đầu khoảng
thời gian quảng bá và các nút tranh chấp truy cập đường
truyền trong khoảng thời gian này. Nếu không có tin nhắn
quảng bá nào đến, mỗi nút sẽ tắt radio của nó để chờ slot
được ấn định đầu tiên của nó trong khoảng thời gian unicast.
Mỗi slot trong chu kỳ unicast chỉ được gán cho một nút để
nhận dữ liệu.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


52 Lớp MAC-không xung đột
 Mô hình nhận này có thể tiết kiệm năng lượng hơn trong điều kiện giao
thông nhẹ, bởi vì mỗi nút chỉ lấy mẫu đường truyền trong các time slot nhận
của nó. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các máy thu phát vô tuyến mà
năng lượng để nhận lớn hơn truyền (ví dụ: do kỹ thuật đọc lại và sửa lỗi
phức tạp).
 Truy cập đường truyền trong Y-MAC dựa trên việc nghe đồng bộ công suất
thấp. Tranh chấp giữa nhiều người gửi được giải quyết trong cửa sổ tranh
chấp, nằm ở đầu mỗi slot. Một nút muốn gửi dữ liệu đặt thời gian chờ ngẫu
nhiên trong cửa sổ tranh chấp. Sau thời gian chờ này, nút thức dậy và nghe
đường truyền trong một khoảng thời gian cụ thể. Nếu đường truyền rỗi, nút
sẽ gửi preamble cho đến khi kết thúc cửa sổ tranh chấp để ngăn chặn nút
khác truyền. Nút nhận thức dậy ở cuối cửa sổ tranh chấp để chờ các gói tin
trong slot của nó. Nếu không nhận được tín hiệu nào từ bất kỳ nút lân cận
nào, nó sẽ tắt radio và trở về chế độ sleep.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


53 Lớp MAC-không xung đột
Trong thời gian unicast, các tin nhắn ban đầu được trao
đổi trên kênh cơ sở. Tại đầu slot thu một máy thu chuyển
tần số của nó sang kênh cơ sở. Nút giành được đường
truyền cũng sử dụng kênh cơ sở để truyền gói tin. Nút
nhận xác nhận gói tin này nếu cờ yêu cầu báo nhận được
thiết lập trong gói tin. Tương tự, trong thời gian phát
quảng bá, mọi nút đều theo dõi kênh cơ sở và những nút
nhu cầu truyền tham gia vào quy trình tranh chấp được
mô tả ở trên.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


54 Lớp MAC-không xung đột
Mỗi nút chỉ nghe đường truyền trong các slot quảng bá và
các slot unicast của riêng nó, làm cho cách tiếp cận này
tiết kiệm năng lượng. Tuy nhiên, trong điều kiện lưu
lượng lớn, nhiều bản tin unicast có thể phải đợi trong
hàng đợi bản tin hoặc bị loại bỏ do băng thông nút nhận
hạn chế. Do đó, Y-MAC sử dụng cơ chế chuyển kênh để
giảm độ trễ gói.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


55 Lớp MAC-không xung đột

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


56 Lớp MAC-không xung đột
Sau khi nhận được một gói trong time slot của nó
trên kênh cơ sở, nút nhận chuyển sang kênh tiếp
theo và gửi thông báo rằng nó có thể tiếp tục nhận
gói trên kênh thứ hai. Tranh chấp trong kênh thứ hai
được giải quyết như trước. Ở cuối slot, nút nhận có
thể quyết định nhảy lại sang kênh khác cho đến khi
đến kênh cuối cùng hoặc cho đến khi không nhận
được dữ liệu nào nữa. Trình tự nhảy thực tế giữa các
kênh có sẵn được xác định bằng thuật toán tạo chuỗi
nhảy, đảm bảo rằng chỉ có một máy thu trên bất kỳ
kênh nào.
Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN
57 Lớp MAC-không xung đột
Tóm lại, Y-MAC sử dụng các phép gán slot như
TDMA, nhưng giao tiếp được điều khiển bởi máy
thu để đảm bảo tiêu thụ năng lượng thấp (tức là
máy thu nghe nhanh đường truyên trong thời gian
slot của nó và trở về chế độ nghỉ nếu không có gói
nào đến). Nó tiếp tục sử dụng nhiều kênh để tăng
thông lượng và giảm độ trễ phân phối. Hạn chế
chính của phương pháp Y-MAC là nó có các vấn
đề về tính linh hoạt và khả năng mở rộng tương
tự như TDMA (tức là phân bổ vị trí cố định) và nó
yêu cầu các nút cảm biến có nhiều kênh vô tuyến.
Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN
58 Lớp MAC-không xung đột
DESYNC-TDMA:
DESYNC là một thuật toán giải không đồng bộ
tự tổ chức được sử dụng để triển khai một giao
thức MAC (gọi là DESYNC-TDMA) dựa trên
TDMA.
Giao thức MAC này tập trung vào hai thiếu sót
của TDMA truyền thống: nó không yêu cầu
global clock và nó tự động điều chỉnh theo số
lượng các nút tham gia để đảm bảo rằng băng
thông khả dụng luôn được sử dụng đầy đủ.
Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN
59 Lớp MAC-không xung đột
Các nút nghe các nút lân cận điều chỉnh sao cho thời gian của
mình chính giữa. Trong thời gian điều chỉnh các nút khác có
thể thay đổi nhưng sau đó nó sẽ điều chỉnh sao cho các nút
đều nhau.
DESYNC-TDMA đảm bảo rằng băng thông luôn được sử dụng
đầy đủ. Khi một nút rời khỏi mạng, quá trình đồng bộ hóa đảm
bảo rằng các ranh giới vị trí được điều chỉnh theo thời gian để
kích thước của chúng được cân bằng trở lại. Khi một nút tham
gia vào mạng, đầu tiên nó sẽ gửi một loạt các thông báo ngắt
ngắn trước khi gửi thông báo kích hoạt ban đầu. Các thông
báo ngắt này thông báo cho nút vị trí hiện tại rằng một nút mới
muốn tham gia và nút sở hữu vị trí nên tạm dừng việc truyền
của nó để tránh xung đột.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


60 Lớp MAC-không xung đột
DESYNC-TDMA là một giao thức dựa trên TDMA thích
ứng không yêu cầu lập lịch rõ ràng hoặc đồng bộ thời
gian. Nó cung cấp giao tiếp không có xung đột ngay cả
trong quá trình không đồng bộ. Hơn nữa, nó có thể cung
cấp thông lượng cao, đồng thời đảm bảo tính công bằng
và độ trễ bản tin có thể dự đoán được. DESYNC-TDMA
tự động điều chỉnh lịch trình để phù hợp với các nút mới
hoặc để lấy lại các vị trí các nút rời mạng. Tuy nhiên, sự
công bằng thường không phải là mối quan tâm chính
trong mạng cảm biến không dây và việc đảm bảo kích
thước slot bằng nhau có thể dẫn đến việc sử dụng băng
thông không hiệu quả, tức là các phần slot không sử
dụng sẽ bị lãng phí. Tương tự, nếu một nút có nhiều dữ
liệu để truyền hơn thì độ trễ hang đợi có thể cao.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


61 Lớp MAC-không xung đột
 Low-Energy Adaptive Clustering Hierarchy (LEACH):
LEACH kết hợp TDMA với thuật toán phân nhóm cho
mạng cảm biến không dây. Một nhóm bao gồm một
đầu nhóm duy nhất và một số thành viên. Phân nhóm
là một cách tiếp cận phổ biến đối với mạng cảm biến
vì nó tạo điều kiện cho việc tổng hợp dữ liệu và xử lý
trong mạng ở đầu nhóm để giảm lượng dữ liệu cần
được truyền đến trạm gốc. LEACH hoạt động theo
các vòng bao gồm hai giai đoạn: giai đoạn thiết lập và
giai đoạn ở trạng thái ổn định.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


62 Lớp MAC-không xung đột
Trong giai đoạn thiết lập, người đứng đầu nhóm
được xác định và lịch trình liên lạc trong mỗi nhóm
được thiết lập. Vì trưởng nhóm chịu trách nhiệm điều
phối hoạt động của nhóm và chuyển tiếp dữ liệu đến
trạm gốc, nên yêu cầu năng lượng của nó sẽ lớn hơn
đáng kể so với các nút cảm biến khác. Do đó, LEACH
luân chuyển trách nhiệm trưởng nhóm giữa các nút
cảm biến để phân bổ đều tải năng lượng.
Chỉ những nút chưa phải là đầu nhóm gần đây mới là
ứng cử viên cho vai trò trưởng nhóm. Cách tiếp cận
này để lựa chọn các đầu nhóm nhằm mục đích phân
bổ đồng đều trách nhiệm, tổng năng lượng giữa tất
cả các nút cảm biến.
Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN
63 Lớp MAC-không xung đột
Tuy nhiên, điều này không xem xét lượng năng lượng thực
tế có sẵn cho mỗi nút. Do đó, có thể sử dụng một cách tiếp
cận thay thế để xác định xác suất trở thành trưởng nhóm
theo năng lượng.
Khi một nút cảm biến đã xác định rằng nó sẽ đóng vai trò là
đầu nhóm cho vòng tiếp theo, nó sẽ thông báo cho các nút
cảm biến khác về vai trò mới của nó bằng cách phát bản tin
quảng bá (ADV) sử dụng giao thức CSMA không liên tục.
Mọi nút cảm biến tham gia một nhóm bằng cách chọn đầu
nhóm có thể đạt được với mức năng lượng truyền nhỏ và
bằng cách truyền một bản tin yêu cầu nối (Join-REQ) vào
đầu nhóm đã chọn (sử dụng CSMA). Người đứng đầu nhóm
thiết lập lịch trình truyền cho nhóm của nó và truyền lịch
trình này đến từng nút.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


64 Lớp MAC-không xung đột
Một nút cảm biến chỉ giao tiếp với đầu nhóm và chỉ
được phép truyền dữ liệu trong các vị trí được phân bổ
của nó được chỉ ra bởi lịch trình nhận được từ đầu
nhóm. Sau đó, trưởng nhóm có trách nhiệm chuyển tiếp
dữ liệu cảm biến tới trạm gốc. Để bảo toàn năng lượng,
mỗi thành viên trong nhóm sử dụng công suất phát tối
thiểu cần thiết để đến đầu nhóm và tắt radio không dây
giữa các khe được chỉ định. Mặt khác, trưởng nhóm
phải luôn thức để nhận dữ liệu cảm biến từ các thành
viên trong nhóm của nó và liên lạc với trạm gốc.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


65 Lớp MAC-không xung đột
Trong khi giao tiếp nội bộ là không có xung đột bằng
cách sử dụng các khung và slot kiểu TDMA, giao tiếp
xảy ra trong một nhóm vẫn có thể gây trở ngại cho giao
tiếp trong một nhóm khác. Do đó, các nút cảm biến sử
dụng DSSS (direct sequence spread spectrum) để hạn
chế nhiễu giữa các nhóm, tức là mỗi nhóm sử dụng một
trình tự trải phổ khác với trình tự trải phổ được sử dụng
trong các nhóm lân cận.
Một trình tự trải phổ khác được sử dụng để liên lạc
giữa các trưởng nhóm và trạm gốc. Giao tiếp giữa các
trưởng nhóm và trạm gốc dựa trên mã cố định và
CSMA.
Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN
66 Lớp MAC-không xung đột
Một biến thể của giao thức này, được gọi là
LEACH-C, dựa vào trạm gốc để xác định các đầu
nhóm. Điều này xảy ra trong giai đoạn thiết lập, nơi
mỗi nút cảm biến truyền vị trí và mức năng lượng
của nó đến trạm gốc. Dựa trên thông tin này, trạm
gốc xác định các trưởng nhóm và thông báo cho
các trưởng nhóm về vai trò mới. Các nút cảm biến
khác sau đó có thể tham gia các nhóm bằng cách
sử dụng các thông báo nối như được mô tả trong
giao thức LEACH ban đầu.
Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN
67 Lớp MAC-không xung đột
Lightweight Medium Access Control (LMAC):
Dựa trên TDMA, nghĩa là, thời gian lại được chia
thành các khung và slot, trong đó mỗi slot được sở
hữu bởi chính xác một nút. Tuy nhiên, thay vì dựa
vào trình quản lý trung tâm để chỉ định slot cho các
nút, các nút thực hiện một thuật toán phân tán để
phân bổ slot.
Mỗi nút sử dụng slot của nó để truyền một bản tin
bao gồm hai phần: một bản tin điều khiển và một
đơn vị dữ liệu.
Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN
68 Lớp MAC-không xung đột
Bản tin điều khiển kích thước cố định mang thông
tin như nhận dạng của bộ điều khiển, khoảng cách
(tính bằng bước nhảy) của nút đến trạm gốc, địa chỉ
của bộ thu dự kiến và độ dài của đơn vị dữ liệu.
Khi nhận được bản tin điều khiển, một nút sẽ xác
định xem đó có phải là thiết bị thu dự kiến hay
không và quyết định xem có ở chế độ thức hay tắt
radio cho đến thời điểm tiếp theo.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


69 Lớp MAC-không xung đột

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


70 Lớp MAC-không xung đột
Trường Occupied Slots của bản tin điều khiển là
một mặt nạ bit của các slot, trong đó slot không có
được biểu thị bằng 0 và vị trí bị chiếm dụng được
biểu thị bằng 1. Bằng cách kết hợp các bản tin điều
khiển từ tất cả các nút lân cận, một nút có thể xác
định các slot không có người sử dụng.
Quá trình xác nhận vị trí bắt đầu từ gateway, thiết bị
này sẽ xác định slot của chính nó. Sau một bản tin,
tất cả các nút gần gatewayđều biết slot của gateway
và chọn slot của nút. Quá trình này tiếp tục trong
toàn bộ mạng và trong mỗi khung hình, một tập hợp
các nút mới có khoảng cách bước nhảy cao hơn từ
gateway vào sẽ xác định các slot của chúng.
Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN
71 Lớp MAC-không xung đột
Mỗi nút phải chọn các slot không được sử dụng
trong vùng lân cận hai bước. Các slot được chọn
ngẫu nhiên, do đó, nhiều nút có thể chọn cùng một
slot. Điều này sẽ dẫn đến xung đột của các bản tin
điều khiển trong một slot, mà các nút xung đột có
thể quan sát được, dẫn đến việc khởi động lại quá
trình lựa chọn.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


72 Lớp MAC- có xung đột
 Các giao thức MAC có xung đột không dựa vào lịch truyền
mà thay vào đó dựa trên các cơ chế khác để giải quyết
xung đột khi nó xảy ra. Ưu điểm chính của nó là tính đơn
giản so với hầu hết các kỹ thuật dựa trên lịch trình. Điều
này cũng cho phép các giao thức có xung đột thích ứng
nhanh chóng với những thay đổi về cấu trúc mạng hoặc
đặc tính lưu lượng. Tuy nhiên, các giao thức MAC có xung
đột thường có tỷ lệ xung đột và chi phí năng lượng cao
hơn do nghe đường truyền. Các giao thức này cũng có
thể gặp phải các vấn đề về tính công bằng, tức là một số
nút có thể có được quyền truy cập kênh thường xuyên
hơn những nút khác.
Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN
73 Lớp MAC- PAMAS
 Power Aware Multi-Access with Signaling (PAMAS):
Trọng tâm của giao thức PAMAS là tránh tiêu hao năng
lượng không cần thiết do nghe.
Đường truyền của nút B tới nút A bị nút C nghe vì nó là
hàng xóm trực tiếp của nút B. Do đó, nút C tiêu thụ
năng lượng để nhận một khung dành cho nút khác.
Hơn nữa, vì C nằm trong phạm vi giao thoa của B nên
C không thể nhận từ nút khác trong quá trình truyền
của B. Do đó, để tiết kiệm năng lượng, C có thể chuyển
RF của mình thành chế độ nghỉ công suất thấp trong
suốt thời gian truyền sóng của B. Điều này đặc biệt hữu
ích trong các mạng dày đặc nơi một nút có thể nằm
trong phạm vi giao thoa của nhiều nút khác.
Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN
74 Lớp MAC- PAMAS
PAMAS sử dụng hai kênh riêng biệt, một cho các khung dữ
liệu và một cho các khung điều khiển, để ngăn chặn xung
đột giữa các quá trình truyền dữ liệu. Các bản tin điều khiển
được trao đổi trong PAMAS là các bản tin RTS và CTS,
tương tự như giao thức MACA.
Để bắt đầu truyền dữ liệu, thiết bị PAMAS sẽ gửi một bản tin
RTS qua kênh điều khiển tới bộ thu. Nếu máy thu không
phát hiện hoạt động trên kênh dữ liệu và không nghe các
bản tin RTS hoặc CTS gần đây khác, nó sẽ trả lời bằng một
bản tin CTS. Nếu nguồn không nhận được CTS trong một
khoảng thời gian chờ cụ thể, nó sẽ cố gắng truyền lại sau
một khoảng thời gian chờ. Nếu không, nó bắt đầu truyền dữ
liệu và nút thu phát ra âm báo bận qua kênh điều khiển (có
độ dài lớn hơn hai lần độ dài của CTS).

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


75 Lớp MAC- PAMAS
Thiết bị thu cũng phát ra âm báo bận qua kênh điều khiển
bất cứ khi nào nó nhận được thông báo RTS hoặc phát hiện
nhiễu trên kênh điều khiển khi nó nhận được một khung.
Điều này được thực hiện để làm hỏng các phản hồi bản tin
CTS có thể có đối với RTS được phát hiện, do đó chặn bất
kỳ quá trình truyền dữ liệu nào của các nút lân cận của trạm
nhận.
Cụ thể, một nút quyết định tắt bộ thu phát của nó khi một
trong hai điều kiện sau:
 Một nút lân cận bắt đầu truyền và nút không có khung
để truyền
 Một nút lân cận truyền một khung cho một lân cận khác,
ngay cả khi nút có các khung để truyền.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


76 Lớp MAC- PAMAS
Việc nhúng kích thước hoặc thời lượng truyền dự kiến vào
các thông báo cho phép một nút xác định thời gian tắt
nguồn bộ thu phát của nó.
Tóm lại, PAMAS cố gắng giảm năng lượng đáng kể bởi
những nút vẫn hoạt động trong khoảng thời gian mà chúng
không thể truyền hoặc nhận dữ liệu. Tuy nhiên, PAMAS dựa
vào sự hiện diện của hai radio, bản thân nó có thể làm tăng
đáng kể mức tiêu thụ năng lượng và chi phí thực hiện.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


77 Lớp MAC- S-MAC
 Mục tiêu của giao thức Sensor-MAC (S-MAC) là giảm tiêu thụ năng
lượng không cần thiết, đồng thời cung cấp khả năng mở rộng tốt và
tránh xung đột.
 S-MAC áp dụng cách tiếp cận chu kỳ, nghĩa là các nút chuyển đổi
định kỳ giữa trạng thái nghe và trạng thái ngủ. Mỗi nút chọn lịch của
riêng mình, các nút đồng bộ hóa lịch của chúng để chúng nghe hoặc
ngủ cùng một lúc.
 Các nút định kỳ trao đổi lịch trình của họ với nút lân cận bằng cách
sử dụng thông báo SYNC, tức là mỗi nút đều biết khi nào bất kỳ nút
nào trong số lân cận của nó sẽ thức. Nếu nút A muốn giao tiếp với
nút B sử dụng một lịch trình khác, A sẽ đợi cho đến khi B nghe và
sau đó bắt đầu truyền dữ liệu. Tranh chấp về phương tiện được giải
quyết bằng cách sử dụng sơ đồ RTS / CTS.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


78 Lớp MAC- S-MAC
 S-MAC chia thêm khoảng thời gian lắng nghe của một nút thành một
phần để nhận các gói SYNC và một phần để nhận các bản tin RTS.
 Mỗi phần lại được chia thành các khe nhỏ để tạo điều kiện cho việc
cảm nhận sóng mang. Một nút đang cố gắng gửi thông báo SYNC
hoặc RTS chọn ngẫu nhiên một khe thời gian và cảm nhận hoạt
động của sóng mang từ khi người nhận bắt đầu nghe khe đã chọn.
Nếu không có hoạt động nào được phát hiện, nó sẽ giành được môi
trường và bắt đầu truyền.
 Khi một nút nghe thấy RTS hoặc CTS và kết luận rằng nó không thể
truyền hoặc nhận cùng một lúc, nó có thể chuyển sang chế độ ngủ
để tránh lãng phí năng lượng thông qua việc nghe (một nút có thể
chỉ nghe các bản tin điều khiển ngắn, nhưng không phải các bản tin
dữ liệu dài hơn) .

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


79 Lớp MAC- S-MAC

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


80 Lớp MAC- S-MAC
 Tóm lại, S-MAC là một giao thức có xung đột sử dụng chế độ ngủ
của radio không dây để trao đổi năng lượng lấy thông lượng và độ
trễ. Tính năng tránh xung đột dựa trên RTS/CTS, không được sử
dụng bởi các gói quảng bá, do đó làm tăng xác suất xung đột. Cuối
cùng, các tham số chu kỳ nhiệm vụ (thời gian ngủ và nghe) được
quyết định trước và có thể không hiệu quả đối với lưu lượng thực tế
trong mạng.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


81 Lớp MAC- T-MAC
 Khoảng thời gian nghe của S-MAC là khoảng thời gian cố định,
nghĩa là, nếu chỉ có ít lưu lượng truy cập có thể lãng phí năng lượng.
Mặt khác, nếu lưu lượng truy cập đông, thời lượng cố định có thể
không đủ lớn. Do đó, giao thức Timeout MAC (T-MAC) là một biến
thể của S-MAC sử dụng khoảng thời gian hoạt động thích ứng với
mật độ lưu lượng.
 Các nút thức dậy trong thời gian bắt đầu slot để nghe rất nhanh về
hoạt động và quay lại chế độ ngủ khi không có giao tiếp nào. Khi một
nút truyền, nhận hoặc nghe một thông báo, nó vẫn hoạt động trong
một khoảng thời gian ngắn sau khi hoàn tất quá trình truyền bản tin
để xem liệu có thể quan sát được nhiều lưu lượng hơn hay không.
Khoảng thời gian chờ ngắn ngủi này cho phép một nút quay lại chế
độ ngủ nhanh nhất có thể. Kết quả cuối cùng là thời gian thức của
một nút sẽ tăng lên khi có lưu lượng truy cập cao hơn và sẽ rất ngắn
nếu lưu lượng truy cập thấp.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


82 Lớp MAC- T-MAC

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


83 Lớp MAC- T-MAC
 Để giảm xung đột tiềm ẩn, mỗi nút chờ một khoảng thời gian ngẫu
nhiên trong khoảng thời gian tranh chấp cố định trước khi đường
truyền được truy cập.(a) các nút A và C đang cố gắng gửi dữ liệu
đến nút B, nhưng nút A giành được đường truyền và truyền dữ liệu
của nó tới nút B. Thời gian tối thiểu mà một nút vẫn hoạt động để
lắng nghe hoạt động được biểu thị là TA và phải đủ lâu để nghe một
CTS tiềm năng từ một trong nút lân cận của nó. Khi một nút nghe
thấy CTS, nó biết rằng nút khác đã giành được đường truyền . Sau
đó, nút này vẫn hoạt động cho đến khi kết thúc quá trình truyền, có
thể được quan sát bằng cách nghe ACK được gửi bởi nút B. Sự kiện
này bắt đầu khoảng thời gian tranh chấp tiếp theo và nút C sẽ có cơ
hội truyền dữ liệu của nó.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


84 Lớp MAC- T-MAC
 (a) cũng cho thấy một vấn đề tiềm ẩn xảy ra trong T-MAC. Giả sử
rằng các bản tin chảy từ trên xuống dưới, tức là, nút A chỉ gửi đến
nút B, nút B gửi đến nút C, v.v. Mỗi khi nút C muốn gửi một bản tin
đến nút D, nó phải tranh giành đường truyền và có thể thua một
trong hai nút B (có thể truyền một RTS trước khi C thực hiện) hoặc
cho nút A (nút C nghe một CTS được truyền bởi nút B). Trong khi nút
C vẫn thức sau khi nghe bản tin CTS của nút B, người nhận dự định
của nó (nút D) không biết ý định truyền dữ liệu của nút C và do đó
quay trở lại chế độ ngủ sau khi TA hết hạn. Vấn đề này được gọi là
vấn đề ngủ sớm, và một giải pháp khả thi cho vấn đề này được thể
hiện trong (b).

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


85 Lớp MAC- T-MAC
 Trong kỹ thuật yêu cầu gửi trong tương lai (FRTS) , một nút có dữ
liệu đang chờ xử lý có thể thông báo cho người nhận dự định của nó
bằng cách truyền gói tin FRTS ngay sau khi nghe một bản tin CTS.
Nút D, khi nhận được thông báo FRTS, biết rằng nút C sẽ cố gắng
gửi dữ liệu đến nó và do đó sẽ vẫn hoạt động. Tuy nhiên, việc gửi
bản tin FRTS ngay sau CTS có thể cản trở việc nhận dữ liệu của nút
A của nút B, do đó, nút A trước tiên sẽ gửi một thông điệp giả data-
Send (DS) để trì hoãn việc truyền dữ liệu thực. DS có cùng kích
thước với FRTS và có thể xung đột với FRTS tại nút B, điều này
không có hậu quả gì vì nó không chứa bất kỳ thông tin hữu ích nào.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN


86 Lớp MAC- T-MAC
 Tóm lại, T-MAC cho phép nó điều chỉnh khoảng thời gian ngủ và
thức của một nút dựa trên lưu lượng truy cập. Trong T-MAC, các nút
gửi tin nhắn dưới dạng các đợt có độ dài thay đổi và ngủ giữa các
đợt như vậy để tiết kiệm năng lượng. Cả S-MAC và T-MAC đều tập
trung trao đổi bản tin trong một khoảng thời gian nhỏ, dẫn đến sự
kém hiệu quả khi tải lưu lượng truy cập cao. Cuối cùng, các máy thu
dự kiến được duy trì bằng cách sử dụng các FRTS, điều này có thể
làm tăng đáng kể thời gian nghe (và tang tiêu thụ năng lượng) của
các nút.

Đào Đức Thịnh – BM Kỹ thuật đo và THCN – Viện Điện – Trường ĐHBK HN

You might also like