Phân Tích Ho T Đ NG Kinh Doanh

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 23

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP


MỤC LỤC

I. Xác định mô hình kinh doanh của doanh nghiệp .................................................................... 3


1. Mục đích nghiên cứu:........................................................................................................ 3
2. Nội dung nghiên cứu: ........................................................................................................ 3
II. Phân tích vòng đời của doanh nghiệp .................................................................................... 4
1. Giới thiệu sơ lược về vòng đời của một doanh nghiệp ....................................................... 4
2. Cách xác định vòng đời của doanh nghiệp ......................................................................... 5
III. Phân tích chuỗi giá trị ........................................................................................................... 5
1. Đầu vào và nhà cung cấp: .................................................................................................. 5
a. Lao động: ................................................................................................................................ 6
b. Nguồn vốn: ............................................................................................................................. 6
c. Nguyên vật liệu:...................................................................................................................... 6
d. Nhà cung cấp (nhà cung ứng): ............................................................................................... 7
2. Quá trình sản xuất sản phẩm, áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất ................................ 8
3. Nghiên cứu đầu ra và khách hàng của doanh nghiệp .......................................................... 9
a. Nghiên cứu đầu ra và thị trường của doanh nghiệp:............................................................ 9
b. Phân tích sức mạnh khách hàng .......................................................................................... 10
c. Phân tích sản phẩm thay thế ............................................................................................... 10
d. Phân tích cạnh tranh của nội bộ ngành ............................................................................... 11
e. Phân tích rào cản gia nhập ngành ........................................................................................ 12
IV. Bộ máy quản lý ................................................................................................................... 13
1. Nghiên cứu về nhân sự cấp cao của doanh nghiệp ........................................................... 13
2. Cơ cấu cổ đông ............................................................................................................... 13
3. Đánh giá năng lực quản lý ............................................................................................... 14
a. Quản lý chất lượng............................................................................................................... 14
b. Quản trị tài chính.................................................................................................................. 14
c. Quản trị nhân sự .................................................................................................................. 16
d. Các hệ thống quản lý khác ................................................................................................... 16
V. Phân tích dự án: ................................................................................................................. 17
Nội dung nghiên cứu dự án: ................................................................................................... 17
Quy trình phân tích dự án:...................................................................................................... 17
1. Thông tin chung của dự án: ............................................................................................... 17
2. Phân tích tài chính dự án: .................................................................................................. 17
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả và tính khả thi của dự án: .................................. 17
a. NPV – Giá trị hiện tại của dòng tiền ròng: ........................................................................... 18
b. B/C – Tỷ số lợi ích/chi phí: ................................................................................................... 18
c. IRR – Tỷ suất hoàn vốn nội bộ.............................................................................................. 18
d. PP – Thời gian hoàn vốn....................................................................................................... 18
e. Đánh giá rủi ro của dự án ..................................................................................................... 19
f. Phân tích độ nhạy dự án. ..................................................................................................... 19
g. Đánh giá tính khả thi của dự án: .......................................................................................... 19
h. Ưu, nhược điểm của các hệ số trên: ................................................................................... 19
VI. Phân tích SWOT .................................................................................................................. 20
1. Điểm mạnh: .................................................................................................................... 21
2. Điểm yếu: ....................................................................................................................... 21
3. Cơ hội:............................................................................................................................ 22
4. Thách thức...................................................................................................................... 22
VII. Vị thế của doanh nghiệp ..................................................................................................... 22
Mục đích nghiên cứu .............................................................................................................. 22
Nội dung nghiên cứu .............................................................................................................. 22
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

I. Xác định mô hình kinh doanh của doanh nghiệp


1. Mục đích nghiên cứu:
Xác định mô hình kinh doanh là bước đầu tiên vô cùng quan trọng để có thể biết được các
bước phân tích tiếp theo. Hiểu được mô hình kinh doanh để biết được chuỗi giá trị của doanh
nghiệp thế nào. Đặc điểm của doanh nghiệp, tình hình tài chính doanh nghiệp ra sao để giúp
cho quá trình phân tích hiệu quả hơn.
2. Nội dung nghiên cứu:
Mô hình kinh doanh của doanh nghiệp thường khá đa dạng, tuy nhiên trong thực tế thì có thể
có ba dạng mô hình hoạt động là: Doanh nghiệp sản xuất, Doanh nghiệp dịch vụ và doanh
nghiệp thương mại. Mỗi doanh nghiệp sẽ có những đặc điểm khác nhau như sau:

Đặc điểm Doanh nghiệp sản xuất Doanh nghiệp dịch vụ Doanh nghiệp thương mại

Nhân công, nguyên vật liệu, Chủ yếu là nhân công và Hàng hóa mua để bán lại là
chi phí khác – Trong đó một số chi phí nhỏ khác chủ yếu, ngoài ra còn một
Đầu vào
nguyên vật liệu và nhân như điện, nước, khấu hao số chi phí khác như khấu
công là vô cùng quan trọng … hao, nhiên liệu …

Chỉ là những hoạt động nhỏ,


Hoạt động sản xuất diễn ra Không có hoạt động sản không mang nhiều giá trị
Sản xuất
phức tạp xuất tăng thêm như bao bì, dán
nhãn…

Hữu hình và có thể lưu trữ Vô hình và không lưu trữ Hữu hình và có thể lưu trữ
Đầu ra
được được được

Quan hệ với khách Cả kết nối trực tiếp và thông Kết nối trực tiếp với Quan hệ trực tiếp hoặc
hàng qua các nhà phân phối khách hàng Qua nhà phân phối

Phản hồi về dịch vụ Phản hồi về sản phẩm vừa


Phản hồi Phản hồi về sản phẩm chậm
nhanh phải

Yếu tố tập trung Về vốn Về con người Về vốn

Vòng quay tổng tài sản thấp.


Vòng quay tổng tài sản cao.
Một số doanh nghiệp có Margin cao
Yếu tố tài chính Margin của doanh nghiệp là
Margin cao nếu tạo được
thấp
sản phẩm khác biệt

Ví dụ doanh
DPM, HSG, VNM… VSC, FPTS, BVH… HHS, MWG…
nghiệp
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

II. Phân tích vòng đời của doanh nghiệp


Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu về vòng đời doanh nghiệp để xác định doanh nghiệp đã trải qua những giai đoạn nào trong
quá khứ và từ đó xác định doanh nghiệp hiện tại đang ở đâu trong vòng đời của mình. Đó là cơ sở để
có thể forecast được tăng trưởng, tỷ suất sinh lời và rủi ro của doanh nghiệp trong tương lai.
Nội dung nghiên cứu:
1. Giới thiệu sơ lược về vòng đời của một doanh nghiệp
Vòng đời của một doanh nghiệp bao gồm bốn giai đoạn chính. Mỗi giai đoạn có những đặc
điểm riêng.

Những đặc điểm của doanh nghiệp ở từng vòng đời - tiền đề quan trọng để biết được doanh
nghiệp đang ở đâu:

Khởi nghiệp Phát triển Trưởng thành Sau trưởng thành*

* Sản phẩm không quen * Doanh thu tăng * Tăng trưởng doanh * Giai đoạn cuối cùng
thuộc với khách hàng. nhanh chóng thu chững lại của chu kỳ cuộc sống
* Nhà bán lẻ miễn cưỡng đặt * Doanh nghiệp gia * Thị trường cho sản * Doanh thu giảm
hàng tăng đầu tư-mở rộng phẩm được bão hòa nhanh
nhà máy.=> dòng tiền
* Chi phí cao hơn so với * Doanh nghiệp tăng * Doanh nghiệp mất
đầu tư của doanh
doanh thu => Lợi nhuận của cường công tác quản lý thị phần
nghiệp âm
doanh nghiệp âm
* Tập trung vào duy trì * Hoạt động kinh
* Đối thủ cạnh tranh
* Dòng tiền hoạt động của lợi thế cạnh tranh. doanh bắt đầu giảm
bắt đầu gia nhập thị
doanh nghiệp bị âm sút
trường. *Doanh nghiệp vay nợ
* Chủ yếu doanh nghiệp tài lớn trong giai đoạn * Doanh nghiệp chia cổ
* Doanh nghiệp bắt
trợ cho hoạt động của mình này. tức cao. Hoạt động
đầu gia tăng nguồn
bằng tiền của người thành đầu tư giảm sút.
vốn đầu tư của mình * Doanh nghiệp chia cổ
lập, quỹ đầu tư mạo hiểm …
bằng vốn cổ phần hay tức cao trong giai đoạn
này vì không có quá
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

một phần nhỏ từ vay nhiều hoạt động tài


nợ đầu tư.
* Doanh nghiệp ít chia
cổ tức trong giai đoạn
này.

*Chú ý: Trong giai đoạn sau trưởng thành, doanh nghiệp sẽ có 3 khả năng: (1) doanh nghiệp
sẽ thoái trào (2) doanh nghiệp sẽ tăng trưởng trở lại nhờ vào đột phá về hoạt động kinh doanh
của mình (3) doanh nghiệp sẽ tiếp tục phát triển, như vậy:
 Trong trường hợp (1) doanh nghiệp sẽ có đặc điểm như giai đoạn thoái trào.
 Đối với trường hợp (2) doanh nghiệp sẽ trở lại giống như giai đoạn tăng trưởng.
 Đối với trường hợp (3) doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động bình thường như trong
giai đoạn trưởng thành.
2. Cách xác định vòng đời của doanh nghiệp
Nghiên cứu toàn bộ lịch sử của doanh nghiệp từ khi doanh nghiệp mới thành lập đến thời
điểm hiện tại. Xem xét những đặc điểm của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Xác định những đặc điểm từng thời kỳ sau khi đã phân tích lịch sử của doanh nghiệp, kết hợp
những đặc điểm của từng thời kỳ với những đặc điểm đã phân tích trong phần 1, xem xét đặc
điểm hiện tại của doanh nghiệp ứng với giai đoạn nào trong vòng đời của doanh nghiệp.
Xem xét các yếu tố tác động làm cho vòng đời của doanh nghiệp: bên trong doanh nghiệp (ban
quản trị, thay đổi lĩnh vực đầu tư, chiến lược đầu tư …) và bên ngoài doanh nghiệp như ngành
và vĩ mô. Đó cũng là yếu tố quan trọng giúp dự báo được doanh nghiệp sẽ hoạt động ra sao
trong tương lai.
 Tóm lại, khi nghiên cứu vòng đòi của doanh nghiệp thì cần chú ý đến những vấn đề :
 Yếu tố bên trong của doanh nghiệp như: chính sách đầu tư, chính sách tài trợ (bằng
nợ hay vốn cổ phần) chính sách phân phối cổ tức, tăng trưởng, lợi nhuận tỷ suất sinh
lời và dòng tiền của doanh nghiệp (Kết hợp với phân tích tài chính doanh nghiệp).
 Yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp như vĩ mô – đối với doanh nghiệp phụ thuộc lớn
vào vĩ mô- ( tăng trưởng GDP, lãi suất, tỷ giá … ), Ngành ( Life cycle của ngành, tính
chất cạnh tranh của ngành, nhu cầu của ngành … )

III. Phân tích chuỗi giá trị


Mục đích: Phân tích chuỗi giá trị nhằm mục đích xác định doanh nghiệp hoạt động như thế nào để tạo
ra sản phẩm, dịch vụ đi từ các yếu tố đầu vào qua quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm đến các hoạt
động ở đầu ra như phân phối, bán hàng và dịch vụ sau bán hàng. Qua đó xác định được các yếu tố
trọng yếu có thể có ở mỗi giai đoạn ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nội dung nghiên cứu:
1. Đầu vào và nhà cung cấp:
Đầu vào của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố cơ bản như: vật tư, nguyên liệu, lao động, vốn,
chi phí khác...Việc xác định được yếu tố đầu vào cơ bản sẽ giúp bóc tách chi phí của doanh
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

nghiệp, từ đó có thể đánh giá mức độ tác động của các yếu tố này đối với doanh nghiệp khi
giá của yếu tố đầu vào biến động.
Khi phân tích đầu vào của doanh nghiệp, cần xem xét tỷ trọng và mức độ trọng yếu của từng
yếu tố để tập trung nhiều hơn vào đánh giá những yếu tố đầu vào quan trọng nhất, bao gồm:
a. Lao động:
Có thể phân loại lao động thành lao động trực tiếp (lực lượng trực tiếp sản xuất, quản lý
trên những công đoạn sản xuất sản phẩm, dịch vụ) và lao động gián tiếp (lực lượng làm
nhiệm vụ tổ chức, quản lý và phục vụ quá trình sản xuất, dịch vụ).
Khi nghiên cứu về lao động, cần thực hiện phân tích:
 Xu hướng giá nhân công trong quá khứ, và xem xét biến động trong tương lai là thế
nào? Thông thường chỉ tiêu này bị tác động bởi chính sách về tiền lương tối thiểu,
chính sách bảo hiểm của nhà nước.
 So sánh số lượng và giá cả lao động (nếu có) với đối thủ cạnh tranh để xem xét việc
tiết giảm chi phí của doanh nghiệp có tốt không.
 Cần tập trung nghiên cứu về lao động nhiều hơn đối với những doanh nghiệp thâm
dụng lao động như dệt may, thủy sản…
b. Nguồn vốn:
Nguồn vốn thường được định nghĩa là nguồn lực tài chính. Khác với tiền, vốn được dùng
để tạo ra của cải thông qua việc đầu tư.
Vốn đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục
từ việc mua sắm nguyên vật liệu cho đến tiêu thụ sản phẩm. Trong thị trường tự do cạnh
tranh, việc cải tiến thiết bị hay đầu tư thêm vào các dây chuyền máy móc là việc cần thiết
hàng hàng ngày để tăng khả năng cạnh tranh. Tại các thời điểm ấy, doanh nghiệp nào có
nguồn vốn mạnh sẽ có được lợi thế nhất định.
Việc đảm bảo tốt nguồn vốn kinh doanh còn giúp doanh nghiệp chống đỡ được những tổn
thất, rủi ro, biến động thị trường, khủng hoảng tài chính… trong quá trình hoạt động, đặc
biệt là các ngành kinh doanh nhiều rủi ro như ngân hàng hoặc các ngành có tính chu kỳ
như bất động sản, xây dựng...
Chú ý: Phần này sẽ được nghiên cứu sâu hơn khi phân tích tài chính của doanh nghiệp.
c. Nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là yếu tố trực tiếp tạo ra sản phẩm và được xem là yếu tố đầu vào quan
trọng nhất của doanh nghiệp sản xuất. Chất lượng và số lượng của nguyên vật liệu là hai
yếu tố cần thiết có vai trò tương đương nhau. Để có thể hiểu rõ hơn về sản phẩm, cần xác
định được nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây
dựng cơ bản, phế liệu. Ngoài ra, cần phân loại thành nguyên vật liệu có thể thay thếvà
không thể thay thế để đánh giá rủi ro về nguyên liệu của doanh nghiệp.
Các lưu ý khi phân tích nguyên vật liệu:
 Biến động giá nguyên vật liệu như thế nào trong quá khứ và dự phóng trong tương
lai ra sao.
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

 Cung cầu hiện tại của nguyên vật liệu. Phân tích các yếu tố tác động đến cung cầu
của nguyên vật liệu.

Thống kê cung - cầu thép tại Việt Nam


4,00 20
2,60 2,43
2,00 1,90 15
-
10
(1,50)
(2,00)
(2,89)
(3,60) 5
(4,00)
(4,90)
(6,00) 0
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015*

Nguồn cung (nội địa) Nguồn cầu ( nội địa) Chênh lệch cung- cầu

 Trường hợp đầu vào của doanh nghiệp bị biến động bởi giá nguyên liệu đầu vào,
nhưng giá nguyên vật liệu đầu vào này lại bị ảnh hưởng bởi giá một hàng hóa khác
thì cần nghiên cứu biến động giá của hàng hóa cuối cùng. Ví dụ như giá hạt nhựa là
nguyên liệu đầu vào của BMP, tuy nhiên giá hạt nhựa lại phụ thuộc vào biến động
của giá dầu => do đó cần phải nghiên cứu biến động của giá dầu tác động thế nào
đến giá hạt nhựa.
 Xem xét doanh nghiệp bị tác động như thế nào khi giá cả hàng hóa thay đổi, cần liên
kết với chính sách hàng tồn kho của doanh nghiệp để biết được biến động của giá
nguyên vật liệu ngoài thị trường và COGS thay đổi có độ trễ là bao lâu.
 Khoảng cách vận chuyển và phương thức vận chuyển của doanh nghiệp như thế nào.
 Xem xét nguồn gốc nguyên vật liệu (nhập khẩu hay mua trong nước), khả năng tự
chủ nguồn nguyên liệu đầu vào. Ngoài ra, cần xem xét chính sách mua hàng để đánh
giá khả năng kiểm soát rủi ro biến động giá nguyên vật liệu của với doanh nghiệp.
Chú ý: Khi nghiên cứu phần này, cần liên kết với phân tích tài chính để đối chiếu lẫn
nhau. Xem xét xu hướng biến động của biên lãi gộp so với giá nguyên vật liệu để tìm
ra mối tương quan và làm cơ sở dự phóng cho tương lai.
d. Nhà cung cấp (nhà cung ứng):
Nhà cung ứng là một bên thứ ba cung cấp các nguyên vật liệu cần thiết theo nhu cầu của
doanh nghiệp. Khi nghiên cứu về nguyên vật liệu, cần nghiên cứu sức mạnh của nhà cung
cấp để đánh giá được lợi thế mua hàng của doanh nghiệp.
Sức mạnh nhà cung cấp được thể hiện thông qua các yếu tố sau:
 Số lượng nhà cùng cấp.
 Tầm quan trọng của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp là thế nào? Doanh nghiệp có
phải là khách hàng chính của nhà cung cấp hay không?
 Nhà cung cấp có khả năng tăng giá nguyên liệu đầu vào dù không có tác động khách
quan nào khiến nhu cầu hàng hóa tăng lên hay không? Đây là yếu tố thể hiện sức
mạnh của nhà cung cấp khi trong ngành có quá ít nhà cung cấp.
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

 Có khả năng giảm chất lượng dù giá không đổi hay không? Nếu có thì sức mạnh của
nhà cung cấp là khá lớn.
 Trường hợp có ít nhà cung cấp, họ có thể bắt tay thông đồng để kiểm soát sản lượng
và làm tăng giá cả nguyên liệu đầu vào.
 Trường hợp không có sản phẩm thay thể phù hợp cho đầu vào của ngành thì sức
mạnh của nhà cung cấp sẽ càng gia tăng.
 Vị thể của nhà cung cấp ở mức cao khi sản phẩm của họ chiếm phần quan trọng trong
cơ cấu chi phí của ngành.
 Nhà cung cấp có vị thế mạnh có thể áp đặt hay đưa ra hình thức “phạt” khi doanh
nghiệp trong ngành chuyển sang nhà cung cấp khác.
 Sức mạnh của nhà cung cấp cũng gia tăng khi họ có khả năng thực hiện mởi rộng
chuỗi giá trị của họ, giảm sự phụ thuộc khách hàng trong ngành.
2. Quá trình sản xuất sản phẩm, áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất
Mục đích: Quá trình sản xuất là một phần quan trọng trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp
giúp biết được quá trình sản xuất diễn ra như thế nào, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
ra sao, các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp trong quá trình này.

Ví dụ về quá trình sản xuất thép.


Nội dung nghiên cứu:
 Nghiên cứu toàn bộ quá trình sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp.
 Hầu hết những doanh nghiệp tại Việt Nam sản xuất rất nhiều sản phẩm. Do đó khi
phân tích cần nghiên cứu tất cả công đoạn của từng sản phẩm. Tuy nhiên, do giới hạn
về nguồn lực, Chỉ cần nghiên cứu những sản phẩm chính yếu của doanh nghiệp.
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

 Nghiên cứu công nghệ sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp. Đánh giá công nghệ
đó có gì vượt trội hơn so với những doanh nghiệp khác trong ngành. Chú ý: Trong
phần này cần liên kết với phân tích tài chính để xem xét vòng quay tài sản cũng như
là biên lợi nhuận của doanh nghiệp so với ngành nếu sử dụng công nghệ vượt trội
tiên tiến hoặc vượt trội hơn.
 Doanh nghiệp có tập trung vào quá trình nghiên cứu và áp dụng công nghệ mới trong
tương lai hay không  tạo lợi thế khác biệt trong tương lai đối với doanh nghiệp.
 Tính chất cạnh tranh về mặt công nghệ giữa các doanh nghiệp trong ngành là một
yếu tố quan trọng cần xem xét. Cùng một công nghệ nhưng khả năng triển khai và
vận hành hiệu quả giữa các doanh nghiệp có thể khác nhau . Ví dụ về mô hình Design
and Build được CTD sử dụng khá hiệu quả nhưng HBC và những doanh nghiệp khác
trong ngành xây dựng lại chưa khai thác được.
 Nghiên cứu giá trị tăng thêm của từng giai đoạn trong quá trình sản xuất.
 Nghiên cứu về nhà máy của doanh nghiệp, công suất hoạt động của từng nhà máy.
3. Nghiên cứu đầu ra và khách hàng của doanh nghiệp
Mục đích nghiên cứu: Đầu ra là một trong những công đoạn quan trọng với mọi doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có hệ thống bán hàng hiệu quả, hệ thống đại lý rộng lớn thì sẽ có lợi thế
cạnh tranh tốt hơn so với những doanh nghiệp không có.
Nội dung nghiên cứu:
a. Nghiên cứu đầu ra và thị trường của doanh nghiệp:
 Nghiên cứu cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp để biết được tỷ trọng từng mảng
kinh doanh của doanh nghiệp là thế nào.
 Xác định mảng kinh doanh chính của doanh nghiệp với sản phẩm hoặc dịch vụ chủ
lực và cơ cấu doanh thu trong ít nhất 3 năm gần nhất. Việc xác định sản phẩm/dịch
vụ chủ lực giúp xác định được chính xác đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
 So sánh mảng kinh doanh chính của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác đi kèm
với xem xét mức độ tập trung nguồn lực của doanh nghiệp cho mảng đó. Theo lý
thuyết, một doanh nghiệp hoạt động trong ngành cụ thể càng lâu sẽ càng có khả năng
tồn tại và phát triển trong giai đoạn khó khăn của ngành đó.
 Xem xét biên lợi nhuận gộp của từng mảng kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu có sự
chênh lệch lớn giữa các mảng kinh doanh thì cần kết hợp phân tích chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp để xem xét doanh nghiệp có đang tập trung vào những
mảng hoạt động có biên lợi nhuận gộp cao hay không.
 Đánh giá nhà máy của doanh nghiệp, công suất của từng nhà máy đang ở mức nào.
Và kết hợp với thị trường đầu ra để đánh giá giữa công suất và thị trường có tốt cho
doanh nghiệp trong tương lai không.
 Phân tích cung cầu của từng mảng kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động. Đánh giá
các yếu tố tác động đến cung cầu, qua đó xác định triển vọng trong tương lai của sản
phẩm đó. Phần này cần kết hợp với chiến lược của doanh nghiệp, đánh giá xem
doanh nghiệp có đang tập trung vào những mảng kinh doanh có triển vọng (cầu vượt
cung) hay không ?
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

 Nghiên cứu hệ thống đại lý bán hàng của doanh nghiệp để đánh giá doanh nghiệp có
lợi thế cạnh tranh nhờ vào hệ thống đại lý bán hàng, phân phối hay không. So sánh
hệ thống phân phối của doanh nghiệp với bình quân chung của ngành xem có sự vượt
trội lớn hay không. Ngoài ra, cần đánh giá chính sách mở rộng đại lý bán hàng đi kèm
với triển vọng gia tăng nhu cầu tại các thị trường mới của doanh nghiệp.
 Nghiên cứu chính sách marketing và chính sách bán hàng của doanh nghiệp có vượt
trội hơn so với đối thủ cạnh tranh không.
 Đánh giá chính sách chiết khấu của doanh nghiệp thế nào đối với khách hàng? Yếu
tố này quyết định khả cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành và lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp.
 Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu xuất khẩu thì cần nghiên cứu kỹ từng thị
trường: về cung cầu, mức độ cạnh tranh, biên lợi nhuận gộp... và so sánh với thị
trường trong nước (nếu cần).
b. Phân tích sức mạnh khách hàng
Một doanh nghiệp thể hiện sức mạnh đối với khách hàng thể hiện qua các yếu tố sau:
 Mức độ tập trung của khách hàng cao hay thấp.
 Chi phí chuyển đổi của khách hàng cao hay thấp thấp khi quyết định thay đổi nhà cung
cấp hoặc thay đổi nhu cầu tiêu thụ.
 Khách hàng có am hiểu chi tiết về sản phẩm mà doanh nghiệp đang cung cấp hay
không?
 Số lượng đối thủ cạnh tranh cao hay thấp  Khách hàng sẽ có thể thay đổi nhà cung
cấp dễ dàng nếu có nhiều sự lựa chọn  Sức mạnh của khách hàng là đáng kể.
 Sản phẩm có ít sự khác biết so với các sản phẩm tương tự.
 Khả năng tự sản xuất. Khi khách hàng có khả năng tự sản xuất hàng hóa cho chính
mình thì sức mạnh của khách hàng sẽ tăng đáng kể.
c. Phân tích sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là sản phẩm có thể thay thế các loại sản phẩm khác tương đương về
công dụng (hoặc tiêu thụ) khi có các điều kiện thúc đẩy sự thay đổi về nhu cầu.
Có nhiều mức độ để phân loại sản phẩm/dịch vụ thay thế: Sản phẩm/dịch vụ thay thế
hoản hảo (perfect substitutes) & Sản phẩm/Dịch vụ thay thế tương đối (impefect
subtitutes – hoặc gross subtitutes).

Sản phẩm thay thế hoàn hảo Sản phẩm thay thế tương đối
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Khi nghiên cứu về sản phẩm thay thế cần chú ý:


 Sản phẩm thay thế hiện tại là gì, nó có tác động mạnh tới sản phẩm của doanh nghiệp
hay không.
 Sản phẩm thay thế có nguy cơ xuất hiện tiềm ẩn trong tương lai (xe tự lái thay cho xe
oto truyền thống).
 Sản phẩm/dịch vụ thay thế có tác động lớn tới chiến lược phát triển của doanh nghiệp
và phản ánh được sức ép của khách hàng lên doanh nghiệp. Ví dụ: sản phẩm thay thế
của xe chạy bằng xăng/dầu có thể thay thế bằng xe chạy bằng điện trong tương lai.
d. Phân tích cạnh tranh của nội bộ ngành
Dựa trên quan điểm tiếp cận để đưa ra khái niệm về đối thủ cạnh tranh:
 Theo quan điểm demand-side: Đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp có thể đáp ứng
được cùng một nhu cầu của khách hàng.
 Theo quan điểm supply-side: Đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp có cùng nguồn
lực, trình độ công nghệ, hệ thống vận hành.
Phân loại đối thủ cạnh tranh:
 Khu vực ảnh hưởng là lãnh thổ, thị trường, mảng kinh doanh hoặc ngành nghề mà ở
đó doanh nghiệp đang phải cạnh tranh với các đối thủ khác nhằm phục vụ nhu cầu
của cùng khách hàng với nguồn lực gần như nhau. Đây được coi là đối thủ trực tiếp.
Ví dụ: Ford, Honda, Toyota.
 Khu vực tiếp giáp là tại đó các doanh nghiệp cạnh tranh không gián tiếp, phục vụ cùng
một nhu cầu của khách hàng nhưng khác nguồn lực. Nhóm này dựa vào sản phẩm
thay thế để xác định đối thủ cạnh tranh và được coi là đối thủ gián tiếp.
 Lĩnh vực quan tâm bao gồm các doanh nghiệp hiện tại không phục vụ cùng cơ sở khách
hàng nhưng có nguồn lực cùng hoặc rộng hơn và có khả năng gia nhập ngành – được
coi là đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Sau khi xác định được chính xác đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, nên phân tích chung
tình hình đối thủ hiện tại (số lượng đối thủ cạnh tranh, quy mô từng đối thủ cạnh tranh
và thị phần đối thủ hiện tại) và phân tích cụ thể từng đối thủ qua 4 yếu tố sau:
 Chiến lược trên thị trường của đối thủ:
 Quy mô: phân khúc sản phẩm/dịch vụ/nhóm khách hàng mà doanh nghiệp
đang tham gia hoặc muốn tham gia.
 Tình hình thực tế: phương thức cạnh tranh hoặc làm thế nào để cạnh tranh.
 Mục tiêu cụ thể trong phân khúc xác định.
 Nguồn lực mang lại lợi thế cạnh tranh: Nguyên vật liệu đầu vào, công nghệ, tổ chức,
sản phẩm/dịch vụ, kênh phân phối.
 Phản ứng của đối thủ: Đối thủ cạnh tranh cùng ngành thường sẽ cùng bị những sự
kiện chung của ngành ảnh hưởng. Xem xét phản ứng của đối thủ trong các trường hợp
như vậy giúp dự đoán được một phần chiến lược và việc phân tích này càng có ý nghĩa
hơn nếu được theo dõi một thời gian dài trong quá khứ.
 Dự đoán động thái tương lai của đối thủ: Phán đoán được hành động sắp tới của đối
thủ thông qua việc phân tích phản ứng nêu trên, từ đó sẽ có bước đi phù hợp cho bản
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

thân doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cạnh tranh thường có mối quan hệ chặt chẽ khi
đưa ra các quyết định.
 Tóm lại, phân tích đối thủ cạnh tranh trong ngành nhằm nắm được những điểm
mạnh và yếu của đối thủ cũng là xác định lại điểm mạnh và yếu của chính doanh
nghiệp, từ đó xác định đối sách của doanh nghiệp nhằm tạo được thế đứng vững
mạnh trong môi trường ngành
e. Phân tích rào cản gia nhập ngành
Việc đối thủ mới gia nhập vào ngành có thể làm giảm thị phần của các doanh nghiệp trong
ngành qua đó tác động đến tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp hiện tại trong ngành.
Các yếu tố rào cản cho việc gia nhập ngành:

Rào cản từ
chính phủ

Rào cản về Rào cản Rào cản về


lợi thế về vào bản quyền,
quy mô ngành kiến thức

Rào cản về
tài sản và
kỹ thuật

 Rào cản tạo ra từ chính phủ: có một số ngành chính phủ hạn chế các doanh nghiệp
tham gia vì mang tính nhạy cảm và có ảnh hưởng lớn đến ngành khác, ảnh hưởng đến
môi trường, xã hội… thì việc gia nhập ngành là khó khăn đối với những doanh nghiệp
bên ngoài  Cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành với đối thủ tiềm ẩn ngoài
ngành là khá thấp.
 Thương hiệu và bản quyền: có những ngành đòi hỏi hàm lượng nghiên cứu lớn (dược
phẩm) và bản quyền để gia nhập vào ngành là cao (thông qua các hình thức bảo hộ),
do đó, đây là rào cản rất lớn cho các doanh nghiệp ngoài ngành gia nhập vào ngành.
 Rào cản về vốn đầu tư: những ngành yêu cầu nguồn vốn đầu tư lớn cũng là rào cản
cho các doanh nghiệp ngoài ngành.
 Lợi thế về quy mô (economics of scale): đây cũng được xem là yếu tố rào cản khi gia
nhập vào ngành, khi những doanh nghiệp trong ngành đã có lợi thế về quy mô lớn thì
các doanh nghiệp mới muốn gia nhập ngành càng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Ví dụ:
rào cản về vốn đối với những doanh nghiệp trong ngành thép, rào cản về pháp luật
đối với những doanh nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng…
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

IV. Bộ máy quản lý


1. Nghiên cứu về nhân sự cấp cao của doanh nghiệp
Phân tích về ban quản trị và ban điều hành là công việc vô cùng khó khăn của công việc phân
tích và cùng là phần vô cùng quan trọng trong quyết định đầu tư. Do đó, việc này đòi hỏi phải
trải qua quá trình tiếp xúc, phân tích lâu dài để đánh giá được năng lực của họ.
Các tiêu chí để đánh giá đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp:
 Nghiên cứu kỹ lưỡng CV từng lãnh đạo doanh nghiệp, tập trung vào kinh nghiệm làm
việc của họ.
 Đánh giá con người họ thông qua các việc làm họ đã thực hiện: chất lượng công bố
thông tin, các vấn đề pháp lý, kiện tụng mà họ hay công ty họ lãnh đạo đã gặp, cách
họ xử lý các tranh chấp, kiện tụng đó, các giao dịch cổ phiếu của lãnh đạo doanh
nghiệp...
 Đánh giá năng lực của đội ngũ lãnh đạo thông qua: khả năng triển khai các dự án, cách
thức phân bổ vốn, lợi nhuận tạo ra...
2. Cơ cấu cổ đông
Cơ cấu cổ đông là một phần quan trọng khi phân tích doanh nghiệp. Cơ cấu cổ đông cho biết
một số thông tin về nhóm cổ đông lớn đang nắm tỷ trọng lớn trong công ty, ảnh hưởng và sự
đồng thuận giữa các nhóm cổ đông…. Với nhiều thay đổi từ chính sách nhà nước như tình
hình thoái vốn của nhà nước, nới room cho nhà đầu tư nước ngoài… sẽ làm thay đổi đáng kể
cơ cấu cổ đông ở nhiều doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến việc bổ nhiệm ban điều hành để
phục vụ lợi ích của các nhóm cổ đông mới. Do đó khi xem xét cơ cấu cổ đông cần chú ý các
vấn để sau:
 Nhóm cổ đông lớn của doanh nghiệp là ai. Những cổ đông lớn này có can thiệp và tác
động đến quyết định đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
 Cổ đông nhà nước chiếm tỷ trọng bao nhiêu, cổ đông nước ngoài chiếm tỷ trong bao
nhiêu? Cổ đông chiến lược của doanh nghiệp thế nào? Cần hiểu rõ những ảnh hưởng
của những nhóm cổ đông này ra sao.
 Những quyết định thoái vốn trong tương lai hay tăng vốn của nhóm cổ đông này.
 Tỷ lệ free-float của doanh nghiệp - thể hiện tính chất thanh khoản của cổ phiếu.

CƠ CẤU CỔ ĐÔNG CỦA VINAMILK

Cổ đông nước
ngoài khác;
38% SCIC; 45,06%

F&N; 11,04%
Cổ đông trong
nước; 5,94%
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

3. Đánh giá năng lực quản lý


Xác định trình độ quản trị của doanh nghiệp ở các mảng cụ thể: quản lý chất lượng, quản trị
tài chính, quản trị nhân sự, các hệ thống quản lý khác…
a. Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng được hiểu là hệ thống quản lý về chất lượng nguyên vật liệu đầu vào
và chất lượng đầu ra của sản phẩm, dịch vụ…
Hệ thống quản lý chất lượng được phân loại cơ bản thành:
 Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn của tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO.
 Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management).
 Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn “Giải thưởng chất lượng Việt Nam”.
 Hệ thống quản lý chất lượng Q-Base áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
 Hệ thống quản lý chất lượng theo GMP, HACCP, SQF cho các doanh nghiệp sản xuất
thực phẩm, nông sản, thủy sản.
 Hệ thống quản lý chất lượng QS 9000 áp dụng cho các doanh nghiệp chế tạo ô tô.
 Hệ thống quản lý chất lượng SA 8000 (Social Accountability 8000).
Để đánh giá được hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp, trước tiên phải xác định
được chứng chỉ chất lượng mà doanh nghiệp đã đạt được và nội dung của chứng chỉ đó.
Ví dụ về hệ thống đánh giá của chứng chỉ ISO 9001:2008, chứng chỉ này áp dụng cho tất
cả các doanh nghiệp:

Sau khi hiểu rõ về nội dung các hệ thống quản lý chất lượng, cần lưu ý rằng các chứng chỉ
chất lượng không đồng nghĩa với quản lý chất lượng tốt bởi vì chứng chỉ chỉ quy định các
tiêu chuẩn chung để đạt được các sản phẩm/dịch vụ ổn định, đáp ứng được nhu cầu cơ
bản của doanh nghiệp.
Ngoài ra việc phân tích ngược lại, tức là thông qua tỉ lệ vi phạm về chất lượng, phản hồi
từ khách hàng về dịch vụ và có sự so sánh với các đối thủ cạnh tranh để hiểu sâu hơn.
b. Quản trị tài chính
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của quản trị doanh nghiệp, thực hiện
những nội dung cơ bản đối với các quan hệ tài chính nảy sinh trong hoạt động sản xuất –
kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động quản trị tài chính thông qua các quyết định cơ bản và dựa vào phân
tích hệ số tài chính của doanh nghiệp để đánh giá ngược lại hệ thống quản trị tài chính
của doanh nghiệp, cụ thể:
 Quyết định đầu tư
Quyết định đầu tư là những quyết định liên quan đến: (1) tổng giá trị tài sản và giá trị
từng bộ phận tài sản cần có và (2) mối quan hệ cân đối giữa các bộ phận tài sản trong
doanh nghiệp.
 Quyết định đầu tư tài sản lưu động: quản lý hàng tồn kho, đầu tư tài chính
ngắn hạn.
 Quyết định đầu tư tài sản cố định: mua sắm tài sản cố định mới, đầu tư dự
án, đầu tư dài hạn.
 Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và tài sản cố định:
đòn bẩy, điểm hòa vốn
 Quyết định về nguồn tài trợ
Quyết định nguồn tài tài trợ là việc lựa chọn giữa vốn chủ sở hữu hay vốn vay (trong
vốn vay lại lựa chọn vốn vay ngắn hạn hay dài hạn). Tiếp theo nhà quản trị cần phải
xác định cách thức để huy động được nguồn vốn đó, bao gồm:
 Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn: Lựa chọn ngân hàng thương mại,
kế hoạch trả nợ.
 Quyết định huy động nguồn vốn dài hạn: Nợ dài hạn ngân hàng hay tăng vốn
(phát hành thêm cổ phiếu), phát hành trái phiếu.
 Quyết định về phân chia lợi nhuận
Nhà quản trị sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay
giữ lại tái đầu tư. Nếu chia cổ tức thì lựa chọn chính sách chi trả cổ tức cao hay thấp?
 Quyết định khác
Ngoài 3 quyết định chính trên, nhà quản trị tài chính cần có nhiều quyết định khác liên
quan như việc phòng ngừa rủi ro, quyết định tiền lương, thưởng.
Thông qua việc phân tích tài chính của doanh nghiệp (tham khảo tài liệu Phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp) để thấy được vấn đề tài chính có đang được quản
trị tốt.
Xem xét hệ thống tài chính doanh nghiệp đang sử dụng và công ty cung cấp phần mềm
quản trị đó cho doanh nghiệp.
Chú ý: Trong phần này cần kết hợp với phần phân tích tài chính để đánh giá năng lực
ban quản lý thông qua các chỉ số tài chính. Ví dụ như ROE, Tăng trưởng, Gross Margin,
Operating Margin… để xem xét năng lực của từng người tương ứng với từng vị trí.
Ví dụ phân tích Gross Margin của doanh nghiệp biến động thế nào trong quá khứ để
đánh giá xem giám đốc sản xuất và chiến lược của doanh nghiệp có hoạt động hiệu
quả không. Hay phân tích chỉ số thanh toán và chỉ số thanh khoản để đánh giá năng
lực của CFO ra sao.
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

c. Quản trị nhân sự


Theo Cakar và Bititci (2003):” Quản lý con người là một yếu tố cần thiết để tăng hiệu quả
kinh doanh. Theo mô hình EFQM1, tiêu chí HRM (human resources management) đề cập
đến các yếu tố như quy hoạch, quản lý và nâng cao năng lực nguồn nhân lực, xác định,
phát triển và duy trì năng lực của người lao động, khuyến khích sự tham gia và trao quyền
cho người lao động.”
Hiện tại có rất nhiều công ty tư vấn cung cấp phần mềm hỗ trợ việc quản trị nhân sự của
doanh nghiệp. Hệ thống quản trị hiệu quả sẽ giúp ban lãnh đạo nắm bắt được nhanh
chóng các vấn đề về nhân sự.
Phân tích khả năng quản trị nhân sự thông qua các tiêu chí sau:
 Nghiên cứu tài nguyên nhân lực: Từ các số liệu hiện tại (quy mô, trình độ, cơ cấu lao
động, bậc lao động,…) để xem xét tới việc thay đổi nguồn nhân lực trong tương lai hay
thiết lập kế hoạch đào tạo.
 Tuyển dụng nhân sự
 Đào tạo và sử dụng
 Đánh giá nhân sự và tạo cơ hội phát triển
d. Các hệ thống quản lý khác
 Đối với các doanh nghiệp sản xuất:

Các doanh nghiệp sản xuất cần tập trung đến các vấn đề quản lý như:

 Quản lý kho hàng: Nếu như dịch vụ không thể lưu kho thì vấn đề lưu kho đối
với doanh nghiệp sản xuất rất quan trọng. Các hoạt động cần chú ý: sắp xếp
kho hàng; hoạt động nhập kho, xuất kho; hoạt động lưu kho (như điểu chỉnh,
kiểm tra nhiệt độ, xoay dán nhãn hàng, …); hoạt động bảo vệ.
 Quản lý kênh phân phối, bán hàng: Các doanh nghiệp sản xuất thường không
làm việc trực tiếp với khách hàng mà thay vào đó, doanh nghiệp sẽ làm việc
với các đại lý, nhà phân phối. Chính sách đối với nhà phân phối sẽ có ảnh
hưởng trực tiếp tới việc ghi nhận doanh thu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
cũng cần cân nhắc khi đưa ra các ưu đãi nhằm thúc đẩy hoạt động của kênh
phân phối.
Với các doanh nghiệp có hệ thống kênh phân phối rộng lớn, việc quản trị cần
khoa học và có hệ thống hỗ trợ bằng các phần mềm chuyên dụng. Việc
thêm/bớt cũng cần có tính toán để làm thế nào tối đa hóa được lợi nhuận,
tránh việc tăng chi phí không cần thiết tới hoạt động của doanh nghiệp.
 Đối với các doanh nghiệp dịch vụ:
 Quản lý khách hàng: Các doanh nghiệp cần phải có hệ thống phần mềm hỗ
trợ việc quản lý khách hàng. Tại đó, doanh nghiệp có thể nắm bắt được thông
tin cũng như lịch sử giao dịch, công nợ của từng khách hàng. Ngoài ra, dữ liệu
khách hàng là cần thiết cho việc xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng
nhằm nâng cao mức độ gắn kết đối với doanh nghiệp.

1
The European Foundation for Quality Management
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

V. Phân tích dự án:


Mục tiêu nghiên cứu:
Dự án là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp tiếp tục tăng trưởng và hoạt động
trong tương lai. Do đó phân tích dự án là một trong những phần quan trọng của phân tích hoạt động
doanh nghiệp.
Nội dung nghiên cứu dự án:
Trước khi đi vào phân tích dự án, nên đánh giá dự án đó mang lại những lợi ích gì cho doanh nghiệp:
 Dự án phát triển để tăng sản lượng do nhu cầu ngoài thị trường

 Dự án phát triển để phục vụ nội bộ doanh nghiệp

 Dự án phát triển để giúp doanh nghiệp tự chủ nguồn nguyên liệu đầu vào của mình…
Khi đánh giá dự án, kết hợp với phân tích chiến lược của doanh nghiệp và đánh giá nhu cầu bên ngoài
thị trường để xem xét dự án có hợp lý với nhu cầu và chiến lược này hay không.
Quy trình phân tích dự án:
1. Thông tin chung của dự án:
Thông tin phi tài chính của dự án cung cấp cái nhìn chung nhất, có thể bao gồm một số thông
tin cơ bản sau:
 Tên và vị trí dự án.

 Nhiệm vụ dự án.

 Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư.

 Các nghiên cứu liên quan đến dự án.

 Tóm tắt về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế.

 Quy mô dự án và giới thiệu các phương án đang được lựa chọn (nếu có).

 Phương án xây dựng.

 Hình thức đầu tư.

 Tiến độ thực hiện dự án.


2. Phân tích tài chính dự án:
Phân tích tài chính dự án cần dựa trên các số liệu chi tiết về dự án:
 Xác định tổng vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn của dự án.

 Dự kiến doanh thu hàng năm của dự án.

 Dự tính các loại chi phí hàng năm của dự án bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí quản
lý, chi phí bán hàng.

 Đưa ra các bảng kế hoạch của dự án trên các nội dung: Kế hoạch đầu tư, kế hoạch
khấu hao, kế hoạch giải ngân, kế hoạch trả nợ.
3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả và tính khả thi của dự án:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

a. NPV – Giá trị hiện tại của dòng tiền ròng:


NPV là chênh lệch giá trị hiện tại của dòng tiền vào và giá trị hiện tại của dòng tiền ra trong
cả vòng đời dự án.
n
Bi − Ci
NPV = ∑
(1 + r)i
i=0

Trong đó:
 Bi : Lợi ích dự án mang lại.

 Ci : Chi phí dự án.

 r: Tỷ lệ chiết khấu.

 n: Số năm hoạt động của dự án.

 Nếu NPV > 0 tức là dự án mang lại lợi nhuận.

 Nếu NPV < 0 tức là dự án bị thua lỗ.


b. B/C – Tỷ số lợi ích/chi phí:
Là tỷ số giữa giá trị hiện tại của lợi ích thu được và giá trị hiện tại của chi phí bỏ ra.
Bi
∑ni=0
B (1 + r)i
=
C ∑n Ci
i=0 (1 + r)i

Nếu B/C > 1 tức là dự án mang lại hiệu quả về tài chính.
Nếu B/C <1 tức là dự án không hiệu quả.
c. IRR – Tỷ suất hoàn vốn nội bộ
Là tỷ lệ để giá trị NPV bằng 0 hay nói cách khác IRR cho biết tỷ suất sinh lời yêu cầu mà
nhà đầu tư kỳ vọng khi đầu tư vào dự án hay là chi phí vốn.
n
Bi − Ci
∑ =0
(1 + IRR)i
i=0

Nếu IRR > chi phí sử dụng vốn tức là dự án mang lại hiệu quả.
Nếu IRR < chi phí sử dụng vốn tức là không chấp nhận được dự án đó.
d. PP – Thời gian hoàn vốn
Là khoảng thời gian yêu cầu để thu hồi vốn của dự án. Để phản ánh được giá trị của dòng
tiền, dòng tiền sẽ được chiết khấu với mức lãi suất chiết khấu phù hợp để tính toán.
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Thường thì dòng tiền các năm sẽ không đều nhau do vậy chúng tôi sẽ đưa ra minh họa
dưới đây thay cho công thức tính chung:
Tính toán được: PP = 2+ 314/526 = 2.59 năm
e. Đánh giá rủi ro của dự án
 Rủi ro riêng của dự án: là rủi ro của chính dự án mang lại. Rủi ro riêng của dự án đầu
tư có thể do nhiều yếu tố như lĩnh vực kinh doanh của dự án, quy mô dự án, thời gian
hoạt động của dự án…

 Rủi ro công ty của dự án: là rủi ro ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Khi thực hiện một dự án đầu tư mới, doanh nghiệp sẽ mở rộng hoạt động lớn hơn và
việc chấp nhận thêm một dự án đầu tư mới sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của danh
mục đầu tư hiện tại. Ngoài ra, cấu trúc vốn cũng là một rủi ro lớn của dự án tác động
đến doanh nghiệp. Dự án làm gia tăng đòn bẩy vay nợ, làm gia tăng rủi ro về tài chính
đối với toàn doanh nghiệp.
f. Phân tích độ nhạy dự án.
Khi phân tích dự án mới của doanh nghiệp, thường thì có rất nhiều giả định khi tiến hành
dự phóng dự án. Thực tế thường khó diễn ra đúng như giả định, do đó dự án có thể không
phù hợp. Vì vậy, cần phải phân tích để biết dự án có chắc chắn không khi có những thay
đổi bất lợi so với các giả định ban đầu. Đó là phân tích độ nhạy của dự án.
Các bước phân tích độ nhạy:
 Xác định các đại lượng đầu vào có khả năng biến động lớn tác động đến dự án.

 Ước tính những thay đổi dễ xảy ra nhất trong giá trị của các đại lượng này.

 Xác định sự ảnh hưởng của mỗi sự thay đổi đến dòng tiền và suất chiết khấu của dự
án, tính toán chỉ tiêu hiệu quả tương ứng với sự thay đổi đó.

 Giải thích kết quả thu được và ý nghĩa của chúng.


g. Đánh giá tính khả thi của dự án:
Thông qua đánh giá các chỉ tiêu sau:
 Dự án có được thực hiện đúng thời điểm như trong kế hoạch hay không?

 Thời gian hoàn thành dự án – thể hiện rủi ro của dự án.

 Khi dự án đang thực hiện, thì cần theo dõi sát sao tiến độ của dự án. Đánh giá dự án
có trễ tiến độ hay không.
h. Ưu, nhược điểm của các hệ số trên:

Hệ số Ưu điểm Nhược điểm

- Thấy được quy mô tiền - Phức tạp vì cần phải xác định rõ dòng tiền vào
NPV lãi thu được của cả đời và ra của dự án
dự án - Chưa nói lên được hiệu quả sử dụng 1 đồng vốn
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

- Chỉ tiêu này chỉ có thể dùng để lựa chọn khi các
dự án có tuổi thọ như nhau.

- Đây là chỉ tiêu tương đối nên có thể dẫn đến sai
- Cho biết được hiệu quả
B/C lầm khi lựa chọn các dự án và có thể dẫn đến
1 đồng vốn bỏ ra
việc loại bỏ dự án có NPV lớn

- Thông qua xác định IRR


có thể xác định được - Dự án nào có đầu tư bổ sung lớn khiến NPV đổi
chính xác tỷ suất sinh lời dấu, khi đó khó xác định IRR
IRR
chấp nhận được của nhà - Khi so sánh các dự án thì có thể dễ bị bỏ qua
đầu tư khi đầu tư vào dự các dự án có NPV lớn
án.

- Không đề cập đến diễn biến của chi phí và lợi


ích của dự án sau hoàn vốn. Một dự án có thời
gian hoàn vốn dài nhưng lợi ích sau thời gian
- Đơn giản, dễ thấy được đó tăng nhanh thì vẫn là một dự án tốt.
PP
ý nghĩa
- Dễ ngộ nhận chọn trường hợp dự án có thời
gian hoàn vốn thấp nhất mà bỏ qua các dự án
có NPV lớn.

Như vậy, khi phân tích tài chính của dự án cần kết hợp các hệ số trên để lựa chọn và đánh
giá dự án tốt nhất.

VI. Phân tích SWOT


Mục đích phân tích
Phân tích SWOT mục đích là tóm tắt lại những vấn đề đã phân tích trước đó của doanh nghiệp nhằm
xác định điểm mạnh và cơ hội gì khi đầu tư cũng như là những điểm yếu và thách thức của doanh
nghiệp gặp phải trong giai đoạn đầu tư.
Phân tích Điểm Mạnh – Điểm Yếu – Cơ Hội – Thách Thức2 đối với doanh nghiệp.

Trước khi phân tích cụ thể từng yếu tố trong ma trận, cần hiểu rõ 6 vấn đề sau:

 SWOT áp dụng tốt nhất khi cần có cái nhìn nhanh về một đối tượng. Nó giúp hệ thống
lại về các yếu tố bên trong và bên ngoài thay vì đi phân tích quá sâu từng vấn đề.

 Phân tích SWOT đòi hỏi dữ liệu đầu vào đa dạng từ nhiều hướng. Do vậy để có được
phân tích tốt nhất và đa chiều nhất cần tham khảo thông tin, cách nhìn nhận từ khách
hàng, nhà cung cấp hoặc đối tác của doanh nghiệp.

 SWOT khi áp dụng ở nhiều cấp (ví dụ phân tích cụ thể SWOT cho từng sản phẩm hay
phân tích cho toàn bộ doanh nghiệp) sẽ đưa ra các chiến lược khác nhau. Do vậy cần

2
Tham khảo thêm tại http://www.free-management-ebooks.com/dldebk-pdf/fme-swot-analysis.pdf
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

xác định rõ mục tiêu của việc phân tích. Ví dụ: Nếu phân tích SWOT phục vụ việc tung
ra một sản phẩm mới chắc chắn sẽ khác với việc phân tích để đưa ra một chiến lược
cạnh tranh chung của doanh nghiệp.

 Khi nghiên cứu sâu hơn thì phân tích SWOT sẽ không mang lại hiệu quả tốt nhất đối
với cấp độ tổ chức vì 2 lý do sau:
 Đặc điểm cá thể có thể mạnh trong một bối cảnh này nhưng lại có thể là điểm
yếu trong bối cảnh khác. Trong khi doanh nghiệp là sự kết hợp của rất nhiều
những yếu tố mang đặc trưng cá thể như vậy.
 Việc áp dụng phân tích SWOT để thực hiện chiến lược đối với một tổ chức sẽ
khó khăn hơn đối với một cá thể và phản ứng nhận được sau khi thực hiện
chiến lược mất thời gian để hiển thị kết quả.
 Phân tích SWOT đem lại hiệu quả tốt nhất khi tập trung vào lĩnh vực kinh doanh ảnh
hưởng lớn nhất tới doanh nghiệp thay vì lĩnh vực mang lại lợi nhuận tốt nhất.

 Bất kể là phân tích SWOT toàn doanh nghiệp hay từng bộ phận thì vẫn phải thông qua
việc phân tích các sản phẩm/dịch vụ cụ thể.
1. Điểm mạnh:
Để có thể phân tích được điểm mạnh của một doanh nghiệp, cần trả lời được những câu hỏi
sau:
 Doanh nghiệp có thể làm tốt điều gì?

 Điều gì khiến một khách hàng lựa chọn doanh nghiệp thay vì đối thủ?

 Nguồn lực nào để doanh nghiệp có thể đưa ra cung cấp cho khách hàng?

 Khu vực, lĩnh vực kinh doanh nào doanh nghiệp có thế mạnh tuyệt đối?
2. Điểm yếu:
Điểm yếu là những đặc điểm khiến doanh nghiệp thất thế trước đối thủ kinh doanh. Cần phải
trả lời được những câu hỏi sau:
 Điều gì cần phải nâng cấp hoặc thay thế?

 So với các đối thủ kinh doanh thì doanh nghiệp đang ở mức độ nào?

 Phản ứng của khách hàng và thị trường đối với doanh nghiệp?
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

3. Cơ hội:

Cơ hội đến từ
sự thay đổi của Môi trường Các vấn đề
các yếu tố sau kinh doanh toàn cầu

Nguồn cung Thói quen


Thị trường
mới khách hàng

Chính sách
Công nghệ
mới

4. Thách thức
Những vấn đề tạo ra cơ hội ở phần trên cũng có thể sẽ tạo ra thách thức cho doanh nghiệp
nếu doanh nghiệp không thích nghi kịp hoặc tận dụng được. Lưu ý khi phân tích thách thức:
 Các thách thức đưa ra phải tác động cụ thể và trực tiếp tới doanh nghiệp, tránh tình
trạng nói chung chung của ngành.

 Các yếu tố vĩ mô tác động trực tiếp đến ngành sẽ ảnh hưởng tới doanh nghiệp theo
chiều hướng và mức độ khác nhau, do đó cần xem xét và đánh giá kỹ lưỡng.

 Cơ hội và thách thức luôn được phân tích song hành với nhau. Một vấn đề xuất hiện
có thể là thách thức hay là cơ hội đối đối với một doanh nghiệp tùy thuộc vào việc
doanh nghiệp đó có điểm mạnh hay điểm yếu về vấn đề đó, có khả năng thay đổi để
thích nghi hay tập trung nguồn lực để tận dụng hay không.

 Sau khi phân tích riêng lẻ các yếu tố, có 2 phương thức để áp dụng phân tích SWOT
vào việc hoạch định chiến lược của doanh nghiệp:

Gắn kết: Phải kết nối được điểm mạnh và cơ hội để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp

Chuyển đổi: Chuyển đổi điểm yếu hoặc nguy cơ thành điểm mạnh và cơ hội

VII. Vị thế của doanh nghiệp


Mục đích nghiên cứu

Tương tự như SWOT, tổng hợp những yếu tố đã phân tích để xác định được những vượt trội của
doanh nghiệp so với những doanh nghiệp tương đương hay so với trung bình ngành để vị thế của
doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác.

Nội dung nghiên cứu

Khi tổng hợp vị thế của doanh nghiệp nên tập trung vào:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

- Thị phần của doanh nghiệp trong ngành và so sánh với đối thủ cạnh tranh ra sao. Nếu doanh
nghiệp có nhiều sản phẩm và mảng kinh doanh thì cần đánh giá từng mảng kinh doanh có vị
thế - thị phần như thế nào đối với toàn ngành.

- Dựa vào những chỉ số tài chính (trong phần phân tích tài chính) của doanh nghiệp như tăng
trưởng doanh thu, biên lợi nhuận( Gross Margin, Operating Margin, Pretax Margin, Net
Margin), Vòng quay tài sản, rủi ro của doanh nghiệp so sánh với trung bình ngành để đánh giá
vị thế của doanh nghiệp đang ở đâu. Quan trong hơn hết là phải giải thích được nguyên nhân
cao hơn hay thấp hơn của chỉ số này với trung bình ngành.

You might also like