Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 135

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TP. HỒ CHÍ MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Khoa Xây Dựng ----------------------------------

CHƯƠNG TRÌNH TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC

NGÀNH ĐÀO TẠO: XÂY DỰNG; KIẾN TRÚC; KT HẠ TẦNG ĐÔ THỊ

Trang 1
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

MỤC LỤC

Chương I: TỔNG QUAN VỀ LUẬT XÂY DỰNG ........................................................ 7


I. Hệ thống pháp luật xây dựng. ................................................................................ 7
II. Phạm vi và đối tượng áp dụng của luật xây dựng. .................................................. 7
1. Phạm vi .............................................................................................................. 7
2. Đối tượng áp dụng của luật xây dựng ................................................................. 7
III. Những nguyên tắc cơ bản của luật xây dựng. ...................................................... 7
IV. Năng lực hành nghề và năng lực hoạt động về xây dựng. .................................... 8
1. Những quy định chung ....................................................................................... 8
2. Chứng chỉ hành nghề ........................................................................................ 10
3. Quy định về năng lực hành nghề và năng lực hoạt động về xây dựng của các cá
nhân, tổ chức cụ thể................................................................................................. 14
V. Những hành vi bị cấm trong hoạt động xây dựng. ................................................ 27
Chương II: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG................................................. 29
I. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng. ............................................................. 29
II. Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng. ........................................................ 29
III. Thanh tra xây dựng. .......................................................................................... 29
1. Những quy định chung ..................................................................................... 29
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra xây dựng.................................................... 32
3. Hoạt động của thanh tra xây dựng..................................................................... 35
4. Quyền và nghĩa vụ các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thanh tra. .................. 37
Chương III: QUY HOẠCH XÂY DỰNG ................................................................... 38
I. Các quy định chung về quy hoạch xây dựng ........................................................ 38
1. Yêu cầu chung đối với quy hoạch xây dựng ...................................................... 38
2. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thiết kế quy hoạch xây dựng ....................... 38
II. Quy hoạch xây dựng vùng. .................................................................................. 39
1. Nhiệm vụ quy hoach vùng. ............................................................................... 39
2. Nội dung quy hoạch vùng. ................................................................................ 39
3. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng. ................... 40
4. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng. .............................................................. 41
III. Quy hoạch xây dựng đô thị. .............................................................................. 41
1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng đô thị................................................................ 41

Trang 2
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

2. Nội dung quy hoạch xây dựng đô thị. ............................................................... 42


3. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị. .................. 43
4. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị. ............................................................. 44
IV. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn. ................................................... 45
1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn ..................................... 45
2. Nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn. ..................................... 45
3. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn . ....................................................................................................................... 46
4. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn. .................................. 46
Chương IV: DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG .............................................................. 47
I. Khái niệm, yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình. ............................. 47
1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng. .................................................................... 47
2. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình. ........................................... 48
II. Quyền, nghĩa vụ các chủ thể trong lập, thẩm định, phê duyệt dự án. .................... 50
1. Thẩm định, quyết định dự án đầu tư xây dựng. ................................................. 50
2. Điều kiện tổ chức, cá nhân trong việc lập dự án ĐTXD. ................................... 53
3. Quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc lập dự án ĐTXD. ........................... 54
4. Quyền, nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn trong việc lập dự án ĐTXD. .................... 55
5. Quyền, nghĩa vụ của người quyết định đầu tư trong việc lập dự án ĐTXD ....... 55
III. Quản lý dự án đầu tư xây dựng. ........................................................................ 57
1. Nội dung quản lý dự án..................................................................................... 57
2. Các hình thức quản lý thực hiện dự án. ............................................................. 60
3. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng. ................................................................... 61
Chương V: KHẢO SÁT VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG ............................................... 62
I. Khảo sát xây dựng. .............................................................................................. 62
1. Yêu cầu đối với công tác khảo sát xây dựng. .................................................... 62
2. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát xây dựng. ...................... 62
3. Quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc khảo sát xây dựng. ......................... 65
4. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu khảo sát xây dựng. ......................................... 66
II. Thiết kế xây dựng công trình. .............................................................................. 67
1. Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng. .................................................................... 67
2. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thực hiện thiết kế xây dựng. ........................ 68
3. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng. ....................... 69
4. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế trong việc thiết kế xây dựng. ............. 70
Trang 3
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

5. Thay đổi và lưu trữ hồ sơ thiết kế. .................................................................... 71


Chương VI: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ KỸ THUẬT CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH .......................................................................................................................... 73
I. Giấy phép xây dựng công trình. ........................................................................... 73
1. Danh mục công trình xây dựng phải cấp phép................................................... 73
2. Hồ sơ xin cấp phép xây dựng. ........................................................................... 74
3. Điều kiện cấp giấy phép trong đô thị................................................................. 75
4. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng. ............................................................... 76
5. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép............................................................ 77
6. Quyền và nghĩa vụ của người xin cấp giấy phép. .............................................. 78
II. Thi công xây dựng công trình. ............................................................................. 78
1. Điều kiện để khởi công xây dựng...................................................................... 78
2. Điều kiện để tham gia thi công xây dựng. ......................................................... 79
3. Yêu cầu đối với công trường xây dựng. ............................................................ 81
4. Quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thi công xây dựng công trình. ......... 81
5. Quyền, nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng công trình. 82
6. Quyền, nghĩa vụ của nhà thầu xây dựng trong việc thi công xây dựng công trình.
84
III. Giám sát thi công xây dựng công trình. ............................................................. 85
1. Yêu cầu của việc giám sát thi công xây dựng. ................................................... 85
2. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng. ........ 88
3. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu giám sát trong việc giám sát thi công xây dựng.
…………………………………………………………………………………..88
IV. Sự cố công trình xây dựng. ............................................................................... 89
1. Trách nhiệm nhà thầu thi công xây dựng công trình, chủ sở hữu hoặc người quản
lý sử dụng công trình khi công trình xảy ra sự cố: ................................................... 89
2. Nội dung giải quyết sự cố công trình xây dựng ................................................. 90
3. Hồ sơ sự cố công trình xây dựng....................................................................... 91
Chương VII: ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG ...................................................... 92
I. Những quy định chung về đấu thầu. ..................................................................... 92
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật đấu thầu. ............................ 92
2. Yêu cầu đối với đấu thầu trong hoạt động xây dựng. ........................................ 93
3. Tư cách hợp lệ của nhà thầu.............................................................................. 93
4. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu. .................................................................. 94
5. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu. ................................................................... 96
Trang 4
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

II. Quyền, nghĩa vụ các bên trong đấu thầu. .............................................................. 98


1. Trách nhiệm người có thẩm quyền. ................................................................... 98
2. Quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư. ....................................................................... 98
3. Quyền, nghĩa vụ của bên mời thầu. ................................................................... 99
4. Quyền, nghĩa vụ của tổ chuyên gia xét thầu. ................................................... 100
5. Quyền, nghĩa vụ của bên dự thầu thầu. ........................................................... 100
III. Quản lý hoạt động đấu thầu. ........................................................................... 101
1. Nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu. ......................................................... 101
2. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và đầu tư. ........................................................ 101
3. Xử lý tình huống trong đấu thầu. .................................................................... 102
4. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu. ............................................................... 107
5. Xử lý vi phạm trong đấu thầu. ........................................................................ 109
Chương VIII: HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG ............................ 116
I. Những quy định chung. ...................................................................................... 116
1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng. ........................................................... 116
2. Các loại hợp đồng xây dựng. .......................................................................... 117
3. Hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng. ........................................................... 118
II. Nội dung chủ yếu của hợp đồng xây dựng. ........................................................ 119
1. Văn bản hợp đồng........................................................................................... 119
2. Tài liệu kèm theo hợp đồng. ........................................................................... 120
3. Mối quan hệ các phần trong hợp đồng xây dựng. ............................................ 121
III. Xác định giá hợp đồng. ................................................................................... 122
1. Cơ sở xác định giá hợp đồng........................................................................... 122
2. Hình thức giá hợp đồng xây dựng. .................................................................. 122
3. Phương thức xác định giá các loại hợp đồng. .................................................. 122
4. Điều chỉnh giá hợp đồng. ................................................................................ 124
IV. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán hợp đồng. .................................................... 126
1. Tạm ứng hợp đồng. ......................................................................................... 126
2. Thanh toán hợp đồng. ..................................................................................... 127
3. Quyết toán hợp đồng....................................................................................... 128
V. Quản lý thực hiện hợp đồng. .............................................................................. 129
1. Quản lý chất lượng. ........................................................................................ 129
2. Quản lý thực hiện tiến độ hợp đồng. ............................................................... 130
3. Quản lý giá hợp đồng, thay đổi, điều chỉnh giá hợp đồng. ............................... 131
Trang 5
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

4. Quản lý an toàn, vệ sinh môi trường phòng chống cháy nổ. ............................ 131
5. Quản lý thay đổi, điều chỉnh hợp đồng............................................................ 133

Trang 6
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Chương I: TỔNG QUAN VỀ LUẬT XÂY DỰNG


(3 tiết)

I. Hệ thống pháp luật xây dựng.


 Hệ thống pháp luật xây dựng bao gồm:
 Luật xây dựng
 Luật đấu thầu
 Luật xây dựng-Luật đấu thầu sửa đổi
 Nghị định hướng dẫn thi hành luật
 Các thông tư

II. Phạm vi và đối tượng áp dụng của luật xây dựng.


1. Phạm vi
 Luật này quy định về hoạt động xây dựng, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng công trình và hoạt động xây dựng.
2. Đối tượng áp dụng của luật xây dựng
 Luật xây dựng áp dụng đối với:
 Tổ chức, cá nhân trong nước
 Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng công trình và hoạt động xây
dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
 Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập có quy định khác với Luật này thì áp dụng quy định của điều ước
quốc tế đó.
III. Những nguyên tắc cơ bản của luật xây dựng.
Tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau
đây:
 Bảo đảm xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế.Bảo đảm mỹ quan công
trình, bảo vệ môi trường và cảnh quan chung; phù hợp với điều kiện tự nhiên,
đặc điểm văn hoá, xã hội của từng địa phương; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội
với quốc phòng, an ninh.
 Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng.
 Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình,tính mạng con người và tài
sản, phòng, chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.

Trang 7
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình, đồng bộ các công trình hạ
tầng kỹ thuật.
 Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát và các tiêu cực khác
trong xây dựng.

IV. Năng lực hành nghề và năng lực hoạt động về xây dựng.

1. Những quy định chung


 Điều 36 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định
chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng như
sau:
 Các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện
năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình và công việc theo quy định
của Nghị định này.
 Tổ chức, cá nhân khi tham gia các lĩnh vực sau đây phải có đủ điều kiện về
năng lực:
 Lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
 Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
 Thiết kế quy hoạch xây dựng;
 Thiết kế xây dựng công trình;
 Khảo sát xây dựng công trình;
 Thi công xây dựng công trình;
 Giám sát thi công xây dựng công trình;
 Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
 Kiểm định chất lượng công trình xây dựng;
 Chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực công trình xây dựng và
chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
Năng lực của các tổ chức, cá nhân khi tham gia lĩnh vực hoạt động xây dựng
nêu trên được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ hành nghề hoặc các điều kiện về
năng lực phù hợp với công việc đảm nhận.
 Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo
phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.
 Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng,
thiết kế xây dựng công trình; chủ trì thiết kế; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; giám

Trang 8
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

sát thi công xây dựng và cá nhân hành nghề độc lập thực hiện các công việc thiết
kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng
phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định. Cá nhân tham gia quản lý dự án phải
có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
 Để bảo đảm chất lượng công trình xây dựng, các tổ chức, cá nhân trong hoạt
động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với từng gói thầu hoặc loại
công việc cụ thể.
 Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được xác định theo cấp bậc trên cơ
sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt
động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức.
 Bộ Xây dựng thành lập hệ thống thông tin về năng lực và hoạt động
của các tổ chức, cá nhân tư vấn xây dựng, các nhà thầu hoạt động xây dựng trong
phạm vi cả nước, kể cả nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
 Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật
hoặc thiết kế bản vẽ thi công thì không được ký hợp đồng tư vấn giám sát thi
công xây dựng công trình với chủ đầu tư đối với công trình do mình thiết kế, nhà
thầu giám sát thi công xây dựng không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công
xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với công trình
do mình giám sát, trừ trường hợp được người quyết định đầu tư cho phép.
 Khi lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc trong hoạt động xây dựng,
chủ đầu tư phải căn cứ vào các quy định về điều kiện năng lực tại Nghị định này
và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn nhà
thầu không đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc.
 Điều 18 Nghị định 112/2009/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2009 quy định
chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân về quản lý chi phí trong hoạt
động xây dựng như sau:
 Tổ chức, cá nhân khi thực hiện tư vấn các công việc quản lý chi phí sau đây
phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định:
 Lập, thẩm tra tổng mức đầu tư;
 Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dưng công trình;
 Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức, đơn giá xây dựng công trình,
chỉ số giá xây dựng;
Trang 9
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Đo bóc khối lượng xây dựng công trình;


 Lập, thẩm tra dự toán xây dựng công trình;
 Xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
 Kiểm soát chi phí xây dựng công trình;
 Lập hồ sơ thanh toán, quyết toán hợp đồng;
 Lập hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
 Năng lực của các tổ chức tư vấn quản lý chi phí được thể hiện theo 02 hạng và
được xác định trên cơ sở số lượng cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng
thuộc tổ chức.
 Năng lực của các cá nhân tư vấn quản lý chi phí được thể hiện dưới hình thức
chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng.
 Cá nhân là công chức đang làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước
có liên quan đến quản lý chi phí đáp ứng đủ điều kiện quy định của Nghị định
này được cấp Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng; việc hành nghề tư vấn của
công chức phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về công chức.
 Tổ chức tư vấn quản lý chi phí quy định tại Nghị định này bao gồm tổ chức tư
vấn chỉ thực hiện những công việc cụ thể trong quản lý chi phí và các tổ chức tư
vấn khác có chức năng hành nghề thực hiện những công việc liên quan đến quản
lý chi phí và đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định

2. Chứng chỉ hành nghề


 Điều 37 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
chứng chỉ hành nghề của cá nhân trong hoạt động xây dựng như sau:
 Chứng chỉ hành nghề là giấy xác nhận năng lực hành nghề cấp cho kỹ sư, kiến
trúc sư có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công
trình, giám sát thi công xây dựng.
 Chứng chỉ hành nghề được quy định theo mẫu thống nhất và có giá trị trong
phạm vi cả nước. Chứng chỉ hành nghề phải nêu rõ phạm vi và lĩnh vực được
phép hành nghề.
 Chứng chỉ hành nghề trong hoạt động xây dựng do Giám đốc Sở Xây dựng
cấp. Giám đốc Sở Xây dựng quyết định thành lập Hội đồng Tư vấn giúp Giám
đốc Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề trong hoạt động xây dựng theo quy
định.
Trang 10
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

a. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư

 Điều 38 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư như sau:
 Người được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư phải có trình độ đại học trở
lên thuộc chuyên ngành kiến trúc hoặc quy hoạch xây dựng, có kinh nghiệm
trong công tác thiết kế tối thiểu 5 năm và đã tham gia thiết kế kiến trúc ít nhất 5
công trình hoặc 5 đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt.

b. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư

 Điều 39 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kĩ sư như sau:
 Người được cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư phải có trình độ đại học trở lên
thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực hành nghề xin đăng ký, có kinh
nghiệm trong lĩnh vực đăng ký hành nghề ít nhất 5 năm và đã tham gia thực hiện
thiết kế hoặc khảo sát ít nhất 5 công trình.

c. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng
công trình

 Điều 40 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình như
sau:
 Người được cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình
phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực hành
nghề xin đăng ký; đã trực tiếp tham gia thiết kế hoặc thi công xây dựng từ 3 năm
trở lên hoặc ít nhất 5 công trình hoặc có kinh nghiệm giám sát thi công xây dựng
công trình 3 năm trở lên trước khi Luật Xây dựng có hiệu lực; đã qua lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng.
 Đối với những người có trình độ cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành phù
hợp, đã trực tiếp tham gia thiết kế hoặc thi công xây dựng hoặc giám sát thi công
xây dựng công trình ít nhất 3 năm, đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi
công xây dựng thì được cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng
công trình. Chứng chỉ này chỉ được dùng để thực hiện giám sát đối với công trình
cấp IV.

Trang 11
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

d. Điều kiện cấp chứng chỉ kĩ sư định giá xây dựng

 Chứng chỉ kĩ sư định giá xây dựng


 Điều 19 Nghị định 112/2009/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2009 quy định về
chứng chỉ kĩ sư định giá xây dựng như sau:
 Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng được phân thành Chứng chỉ Kỹ sư định
giá xây dựng hạng 1 và hạng 2 theo mẫu thống nhất và có giá trị trong phạm vi
cả nước.
 Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng do Giám đốc Sở Xây dựng cấp. Giám đốc
Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức cấp Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng
theo các quy định tại Nghị định này công bố trên trang thông tin điện tử của địa
phương.
 Điều kiện cấp chứng chỉ kĩ sư định giá xây dựng

 Điều 20 Nghị định 112/2009/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2009 quy định về
điều kiện cấp chứng chỉ kĩ sư định giá xây dựng như sau:
 Điều kiện cấp Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2:
 Có đầy đủ năng lực hành vi `dân sự, không bị cấm hành nghề theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền, không đang trong tình trạng bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù;
 Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành kinh tế, kinh tế
- kỹ thuật, kỹ thuật, cử nhân kinh tế do các tổ chức hợp pháp ở Việt Nam hoặc
nước ngoài cấp và đang thực hiện công tác quản lý chi phí;
 Có giấy chứng nhận đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng
theo quy định của Bộ Xây dựng;
 Đã tham gia hoạt động xây dựng ít nhất 5 năm kể từ ngày được cấp bằng
tốt nghiệp. Riêng các trường hợp có bằng tốt nghiệp kinh tế xây dựng chuyên
ngành thời gian hoạt động xây dựng ít nhất là 03 năm;
 Đã tham gia thực hiện ít nhất 5 công việc nêu tại khoản 1 Điều 18 Nghị
định này.
 Điều kiện cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 1:
 Có Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2;
 Có ít nhất 5 năm liên tục tham gia hoạt động quản lý chi phí kể từ khi được
cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2;

Trang 12
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Đã tham gia khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý chi phí và
cơ chế chính sách đầu tư xây dựng;
 Đã chủ trì thực hiện ít nhất 5 công việc nêu tại khoản 1 Điều 18 Nghị định
này.
 Trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 1 khi chưa
có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2 thì người đề nghị cấp chứng chỉ
phải có tối thiểu 10 năm liên tục tham gia hoạt động quản lý chi phí và chủ trì
thực hiện ít nhất 5 công việc nêu tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
 Người Việt Nam và người nước ngoài có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng
hoặc giấy tờ khác tương đương do các tổ chức hợp pháp của nước ngoài cấp còn
giá trị sử dụng được công nhận để hoạt động tư vấn các công việc quản lý chi phí
tại Việt Nam. Đối với các tổ chức, cá nhân người nước ngoài trước khi thực hiện
tư vấn các công việc quản lý chi phí phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép hoạt động và cấp giấy phép lao động theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
 Quản lý việc đào tạo và cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng

 Điều 23 Nghị định 112/2009/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2009 quy định về
quản lý việc đào tạo và cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng như sau:
 Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng phải có đủ các điều
kiện sau:
 Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập đối với
các cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật; có chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thuộc lĩnh
vực chuyên môn liên quan đến quản lý chi phí;
 Có chương trình, tài liệu giảng dạy phù hợp với chương trình khung do Bộ
Xây dựng ban hành;
 Có tối thiểu 03 giảng viên trực thuộc có trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm giảng dạy đáp ứng yêu cầu nội dung chương trình khung do Bộ Xây
dựng ban hành và có kinh nghiệm tối thiểu 7 năm trong lĩnh vực quản lý chi
phí.
 Bộ Xây dựng thống nhất quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
định giá xây dựng, cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng; hướng dẫn các nội

Trang 13
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

dung liên quan đến chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá
xây dựng và trình tự thủ tục cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng.
 Sở Xây dựng là cơ quan xét duyệt hồ sơ đăng ký cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá
tại địa phương; tổ chức cấp, đổi, cấp lại chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng, giải
quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến quản lý đào tạo và cấp chứng chỉ Kỹ sư
định giá xây dựng theo thẩm quyền; tổ chức kiểm tra các cơ sở đào tạo, không
công nhận hoặc thu hồi các chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây
dựng do các cơ sở đào tạo không đủ điều kiện cấp.

e. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề

 Điều 55 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
quyền và nghĩa vụ của cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
 Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề có quyền:
 Sử dụng chứng chỉ hành nghề để thực hiện các công việc theo quy định của
pháp luật;
 Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm các quy định về cấp chứng chỉ
hành nghề.
 Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề có nghĩa vụ:
 Tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ liên quan tới việc
cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế, khảo sát, giám sát thi công xây dựng;
 Chỉ được thực hiện khảo sát xây dựng, thiết kế, giám sát thi công xây dựng
trong phạm vi chứng chỉ hành nghề cho phép;
 Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung hồ sơ, chất lượng các công
việc do mình thực hiện;
 Không được tẩy xoá, cho mượn chứng chỉ hành nghề.

3. Quy định về năng lực hành nghề và năng lực hoạt động về xây dựng của các
cá nhân, tổ chức cụ thể.

a. Điều kiện năng lực của chủ nhiệm lập dự án

 Điều 41 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
điều kiện năng lực của chủ nhiệm lập dự án như sau:

Trang 14
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Năng lực của Chủ nhiệm lập dự án được phân thành 2 hạng theo loại công
trình. Chủ nhiệm lập dự án phải có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp
với tính chất, yêu cầu của dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi
hạng dưới đây:
 Hạng 1: có thời gian liên tục làm công tác lập dự án tối thiểu 7 năm, đã là
chủ nhiệm lập 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại hoặc là chủ
nhiệm thiết kế hạng 1 đối với công trình cùng loại dự án;
 Hạng 2: có thời gian liên tục làm công tác lập dự án tối thiểu 5 năm, đã là
chủ nhiệm lập 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chủ
nhiệm thiết kế hạng 2 trở lên đối với công trình cùng loại dự án;
 Riêng đối với vùng sâu, vùng xa, những cá nhân có bằng cao đẳng, trung
cấp thuộc chuyên ngành phù hợp với loại dự án, có thời gian liên tục làm công
tác lập dự án, thiết kế tối thiểu 5 năm thì được công nhận là chủ nhiệm lập dự
án hạng 2.
 Phạm vi hoạt động:
 Hạng 1: được làm chủ nhiệm lập dự án đối với dự án quan trọng quốc gia,
dự án nhóm A, B, C cùng loại;
 Hạng 2: được làm chủ nhiệm lập dự án đối với dự án nhóm B, C cùng loại;
 Đối với cá nhân chưa xếp hạng được làm chủ nhiệm lập Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật xây dựng công trình cùng loại; nếu đã làm chủ nhiệm 5 Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật xây dựng công trình thì được làm chủ nhiệm lập dự án nhóm C
cùng loại.

b. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi lập dự án

 Điều 42 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi lập dự án như sau:

 Năng lực của tổ chức tư vấn lập dự án được phân thành 2 hạng theo loại dự án
như sau:
 Hạng 1: có ít nhất 20 người là kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với
yêu cầu của dự án; trong đó có người có đủ điều kiện làm chủ nhiệm lập dự án
hạng 1 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 1 công trình cùng loại;

Trang 15
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Hạng 2: có ít nhất 10 người là kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với
yêu cầu của dự án; trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm lập dự án
hạng 2 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 2 công trình cùng loại.
 Phạm vi hoạt động:
 Hạng 1: được lập dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại;
 Hạng 2: được lập dự án nhóm B, C cùng loại;
 Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng chỉ được lập Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật của công trình cùng loại.

c. Điều kiện năng lực của Giám đốc tư vấn quản lý dự án

 Điều 43 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
điều kiện năng lực của giám đốc tư vấn quản lý dự án như sau:
 Năng lực của Giám đốc tư vấn quản lý dự án được phân thành 2 hạng theo loại
dự án. Giám đốc tư vấn quản lý dự án phải có trình độ đại học thuộc chuyên
ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án, có chứng nhận nghiệp vụ về
quản lý dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
 Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1:Có thời gian liên tục làm công tác
thiết kế, thi công xây dựng tối thiểu 7 năm, đã là Giám đốc hoặc Phó Giám
đốc tư vấn quản lý dự án của 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại
hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng 1 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 1;
 Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 2: Có thời gian liên tục làm công tác
thiết kế, thi công xây dựng tối thiểu 5 năm, đã là Giám đốc hoặc Phó Giám
đốc tư vấn quản lý dự án của 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại
hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng 2 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 2;
 Đối với vùng sâu, vùng xa, những người có trình độ cao đẳng hoặc trung
cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với loại công trình, có kinh nghiệm
trong công tác lập dự án hoặc thiết kế hoặc thi công xây dựng tối thiểu 5 năm
được giữ chức danh Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 2.
 Trường hợp chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án thì Giám đốc quản lý dự
án phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp, có chứng nhận
nghiệp vụ về quản lý dự án và có kinh nghiệm làm việc chuyên môn tối thiểu 3
năm. Riêng đối với các dự án nhóm C ở vùng sâu, vùng xa thì Giám đốc quản lý
dự án có thể là người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên ngành

Trang 16
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

phù hợp và có kinh nghiệm làm việc chuyên môn tối thiểu 3 năm. Chủ đầu tư có
thể cử người thuộc bộ máy của mình hoặc thuê người đáp ứng các điều kiện nêu
trên làm Giám đốc quản lý dự án.
 Phạm vi hoạt động:
 Hạng 1: được quản lý dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C;
 Hạng 2: được quản lý dự án nhóm B, C;
 Đối với cá nhân chưa được xếp hạng thì chỉ được quản lý Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật xây dựng công trình; nếu đã quản lý 5 Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây
dựng công trình thì được quản lý dự án nhóm C cùng loại.

d. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi làm tư vấn quản lý dự án

 Điều 44 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi làm tư vấn quản lý dự án như sau:
 Năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án được phân thành 2 hạng như sau:
 Hạng 1:
 Có Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1 phù hợp với loại dự án;
 Có tối thiểu 30 kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của
dự án trong đó có ít nhất 3 kỹ sư kinh tế;
 Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng
loại.
 Hạng 2:
 Có Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1 hoặc hạng 2 phù hợp với loại dự
án;
 Có tối thiểu 20 kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của
dự án trong đó có ít nhất 2 kỹ sư kinh tế;
 Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng
loại.
 Phạm vi hoạt động:
 Hạng 1: được quản lý dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C;
 Hạng 2: được quản lý dự án nhóm B, C;
 Các tổ chức chưa đủ điều kiện xếp hạng được thực hiện quản lý Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.

Trang 17
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Đối với tổ chức tư vấn quản lý dự án chưa đủ điều kiện xếp hạng, nếu đã thực
hiện quản lý dự án ít nhất 5 Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thì
được thực hiện quản lý dự án nhóm C.

e. Điều kiện năng lực của chủ nhiệm khảo sát xây dựng

 Điều 45 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
điều kiện năng lực của chủ nhiệm khảo sát xây dựng như sau:
 Năng lực của chủ nhiệm khảo sát được phân thành 2 hạng như sau:
 Hạng 1: có chứng chỉ hành nghề kỹ sư, đã là chủ nhiệm ít nhất 1 nhiệm vụ
khảo sát công trình cấp I trở lên hoặc đã chủ nhiệm 5 nhiệm vụ khảo sát công
trình cấp II;
 Hạng 2: có chứng chỉ hành nghề kỹ sư, đã chủ nhiệm ít nhất 1 nhiệm vụ
khảo sát của công trình cấp II hoặc 3 nhiệm vụ khảo sát của công trình
cấp III hoặc đã tham gia ít nhất 5 nhiệm vụ khảo sát công trình cấp II trở lên.
 Phạm vi hoạt động:
 Hạng 1: được làm chủ nhiệm khảo sát của công trình cấp đặc biệt, cấp I,
cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
 Hạng 2: được làm chủ nhiệm khảo sát của công trình cấp II, cấp III và cấp
IV cùng loại;
 Đối với khảo sát địa hình, các chủ nhiệm khảo sát được làm chủ nhiệm
khảo sát các loại quy mô.

f.Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi khảo sát xây dựng

 Điều 46 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi khảo sát xây dựng như sau:
 Năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng được phân thành 2 hạng như sau:
 Hạng 1:
 Có ít nhất 20 người là kỹ sư phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát,
trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm khảo sát hạng 1;
 Có đủ thiết bị phù hợp với từng loại khảo sát và phòng thí nghiệm hợp
chuẩn;
 Đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp đặc biệt hoặc
cấp I cùng loại, hoặc 2 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II cùng loại.

Trang 18
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Hạng 2:
 Có ít nhất 10 người là kỹ sư phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát
trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm khảo sát hạng 2;
 Có đủ thiết bị khảo sát để thực hiện từng loại khảo sát;
 Đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II cùng loại
hoặc 2 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp III cùng loại.
 Phạm vi hoạt động:
 Hạng 1: được thực hiện nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp đặc biệt, cấp
I, cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
 Hạng 2: được thực hiện nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II, cấp III và
cấp IV cùng loại;
 Đối với khảo sát địa hình, chỉ các tổ chức khảo sát hạng 1 và 2 mới được
thực hiện khảo sát địa hình các loại quy mô.
 Đối với tổ chức khảo sát xây dựng chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã thực
hiện ít nhất 5 nhiệm vụ khảo sát xây dựng của công trình cấp IV thì được thực
hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng của công trình cấp III cùng loại.

g. Điều kiện năng lực của chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình

 Điều 47 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
điều kiện năng lực của chủ nhiệm thiết kế công trình như sau:
 Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình được phân thành 2 hạng như sau:
 Hạng 1:
 Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm
nhận;
 Đã là chủ nhiệm thiết kế ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2
công trình cấp II cùng loại hoặc đã làm chủ trì thiết kế 1 lĩnh vực chuyên môn
chính của 3 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I cùng loại.
 Hạng 2:
 Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm
nhận;
 Đã là chủ nhiệm thiết kế ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III
cùng loại hoặc đã làm chủ trì thiết kế 1 lĩnh vực chuyên môn chính của 3 công
trình cấp II cùng loại.
Trang 19
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Phạm vi hoạt động:


 Hạng 1: được làm chủ nhiệm thiết kế công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II,
cấp III và cấp IV cùng loại và làm chủ nhiệm lập dự án nhóm A, B, C cùng
loại;
 Hạng 2: được làm chủ nhiệm thiết kế công trình cấp II, cấp III và
cấp IV cùng loại và được làm chủ nhiệm lập dự án nhóm B, C cùng loại.

h. Điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế xây dựng công trình

 Điều 48 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế xây dựng công trình như sau:
 Chủ trì thiết kế xây dựng công trình được phân thành 2 hạng như sau:
 Hạng 1:
 Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc
đảm nhận;
 Đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt
hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
 Hạng 2:
 Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc
đảm nhận;
 Đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2
công trình cấp III cùng loại hoặc đã tham gia thiết kế 5 công trình cùng loại.
 Riêng đối với vùng sâu, vùng xa, những cá nhân có trình độ cao đẳng, trung
cấp thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình, có thời gian liên tục làm
công tác thiết kế tối thiểu 5 năm thì được làm chủ trì thiết kế công trình cấp
III, cấp IV, trừ các công trình bắt buộc thực hiện kiểm tra, chứng nhận đủ điều
kiện bảo đảm an toàn chịu lực theo quy định.
 Phạm vi hoạt động:
 Hạng 1: được làm chủ trì thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp
đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV;
 Hạng 2: được làm chủ trì thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp
II, cấp III và cấp IV.

Trang 20
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

i. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thiết kế xây dựng công trình

 Điều 49 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn thiết kế xây dựng công trình như sau:
 Năng lực của tổ chức tư vấn thiết kế xây dựng được phân thành 2 hạng theo
loại công trình như sau:
 Hạng 1:
 Có ít nhất 20 người là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp
trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình
hạng 1;
 Có đủ chủ trì thiết kế hạng 1 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại;
 Đã thiết kế ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình
cấp II cùng loại.
 Hạng 2:
 Có ít nhất 10 người là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp
trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình
hạng 2;
 Có đủ chủ trì thiết kế hạng 2 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại;
 Đã thiết kế ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
 Phạm vi hoạt động:
 Hạng 1: được thiết kế công trình cấp đặc biệt, cấp I , cấp II, cấp III và cấp
IV cùng loại; lập dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại;
 Hạng 2: được thiết kế công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại; lập dự
án nhóm B, C cùng loại;
 Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng thì được thiết kế công trình
cấp IV cùng loại, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình của công
trình cùng loại.
 Đối với tổ chức tư vấn thiết kế chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã thiết kế
ít nhất 5 công trình cấp IV thì được thiết kế công trình cấp III cùng loại.

Trang 21
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

j.Điều kiện năng lực của chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình và tổ
chức tư vấn khi thẩm tra thiết kế xây dựng công trình

 Điều 50 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
điều kiện năng lực của chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình và tổ chức tư
vấn khi thẩm tra thiết kế xây dựng công trình như sau:
 Điều kiện năng lực của chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình tương ứng
với điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế xây dựng công trình quy định tại Điều
48 Nghị định này.
 Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thẩm tra thiết kế xây dựng công
trình tương ứng với điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thiết kế xây dựng
công trình quy định tại Điều 49 Nghị định này.

k. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi giám sát thi công xây dựng công
trình

 Điều 51 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi giám sát thi công xây dựng công trình
như sau:
 Năng lực của tổ chức giám sát công trình được phân thành 2 hạng theo loại
công trình như sau:
 Hạng 1:
 Có ít nhất 20 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng
công trình thuộc các chuyên ngành phù hợp;
 Đã giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I,
hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
 Hạng 2:
 Có ít nhất 10 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng
công trình thuộc các chuyên ngành phù hợp;
 Đã giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình
cấp III cùng loại.
 Phạm vi hoạt động:
 Hạng 1: được giám sát thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt,
cấp I, II, III và IV cùng loại;

Trang 22
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Hạng 2: được giám sát thi công xây dựng công trình cấp II, III và IV cùng
loại;
 Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng thì được giám sát thi công
xây dựng công trình cấp IV cùng loại.
 Đối với tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình chưa đủ điều
kiện để xếp hạng, nếu đã giám sát thi công ít nhất 5 công trình cấp IV thì được
giám sát thi công xây dựng công trình cấp III cùng loại.

l. Điều kiện năng lực của chỉ huy trưởng công trường

 Điều 52 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
điều kiện năng lực của chỉ huy trưởng công trường như sau:
 Năng lực của chỉ huy trưởng công trường được phân thành 2 hạng. Chỉ huy
trưởng công trường phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với
loại công trình và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
 Hạng 1:
 Có thời gian liên tục làm công tác thi công xây dựng tối thiểu 7 năm;
 Đã là chỉ huy trưởng công trường của công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I
hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
 Hạng 2:
 Có thời gian liên tục làm công tác thi công xây dựng tối thiểu 5 năm;
 Đã là chỉ huy trưởng công trường của công trình cấp II hoặc 2 công trình
cấp III cùng loại.
 Đối với vùng sâu, vùng xa, những người có trình độ cao đẳng hoặc trung
cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với loại công trình, có kinh nghiệm
thi công tối thiểu 5 năm được giữ chức danh chỉ huy trưởng hạng 2.
 Phạm vi hoạt động:
 Hạng 1: được làm chỉ huy trưởng công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III và IV
cùng loại;
 Hạng 2: được làm chỉ huy trưởng công trình cấp II, III và IV cùng loại;
 Đối với cá nhân chưa được xếp hạng thì chỉ làm được chỉ huy trưởng công
trình cấp IV; nếu đã làm chỉ huy trưởng 5 công trình cấp IV thì được làm chỉ
huy trưởng công trình cấp III cùng loại

Trang 23
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

m.Điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng khi thi công xây dựng
công trình

 Điều 53 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng khi thi công xây dựng công
trình như sau:
 Năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình được phân thành 2 hạng
theo loại công trình như sau:
 Hạng 1:
 Có chỉ huy trưởng hạng 1 của công trình cùng loại;
 Có đủ kiến trúc sư, kỹ sư thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình
thi công xây dựng;
 Có đủ công nhân kỹ thuật có chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm
nhận;
 Có thiết bị thi công chủ yếu để thi công xây dựng công trình;
 Đã thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc 2 công
trình cấp II cùng loại.
 Hạng 2:
 Có chỉ huy trưởng hạng 1 hoặc hạng 2 của công trình cùng loại;
 Có đủ kiến trúc sư, kỹ sư thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình
thi công xây dựng;
 Có đủ công nhân kỹ thuật có chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm
nhận;
 Có thiết bị thi công chủ yếu để thi công xây dựng công trình;
 Đã thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III
cùng loại.
 Phạm vi hoạt động:
 Hạng 1: được thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I,
cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
 Hạng 2: được thi công xây dựng công trình từ cấp II, cấp III và cấp IV cùng
loại;
 Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng thì được thi công xây dựng
công trình cải tạo, sửa chữa có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng, nhà ở riêng lẻ.

Trang 24
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Đối với tổ chức thi công xây dựng công trình chưa đủ điều kiện xếp hạng, nếu
đã thi công cải tạo 3 công trình thì được thi công xây dựng công trình cấp IV và
tiếp sau đó nếu đã thi công xây dựng ít nhất 5 công trình cấp IV thì được thi công
xây dựng công trình cấp III cùng loại.

n. Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát, giám sát thi
công xây dựng công trình

 Điều 54 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát, giám sát thi công xây
dựng công trình như sau:
 Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát xây dựng, giám sát
thi công xây dựng công trình như sau:
 Có chứng chỉ hành nghề phù hợp với lĩnh vực hành nghề;
 Có đăng ký kinh doanh hoạt động hành nghề thiết kế, khảo sát, giám sát thi
công xây dựng theo quy định của pháp luật.
 Phạm vi hoạt động:
 Cá nhân hành nghề độc lập khảo sát xây dựng chỉ được tư vấn cho chủ đầu
tư về việc lập nhiệm vụ khảo sát, thẩm định để phê duyệt kết quả từng loại
khảo sát phù hợp với chứng chỉ;
 Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng công trình được thiết kế các
công trình cấp IV cùng loại và nhà ở riêng lẻ;
 Cá nhân hành nghề giám sát thi công xây dựng độc lập được giám sát thi
công xây dựng công trình cấp IV cùng loại và nhà ở riêng lẻ.
 Cá nhân hành nghề độc lập khi hoạt động phải thực hiện theo các quy định của
pháp luật.

o. Điều kiện năng lực của các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí

 Điều 21 Nghị định 112/2009/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2009 quy định về
điều kiện năng lực của các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí như sau
 Tổ chức tư vấn thực hiện các công việc quản lý chi phí phải có đủ điều kiện
sau:
 Tổ chức tư vấn quản lý chi phí hạng 1: có ít nhất 5 cá nhân thuộc tổ chức có
chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 1;

Trang 25
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Tổ chức tư vấn quản lý chi phí hạng 2: có ít nhất 3 cá nhân thuộc tổ chức có
chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2 hoặc 1 cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư
định giá xây dựng hạng 1.
 Cá nhân hoạt động độc lập về tư vấn quản lý chi phí phải có đủ điều kiện sau:
 Có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng;
 Có đăng ký kinh doanh hoạt động tư vấn theo quy định của pháp luật.

 Điều 22 Nghị định 112/2009/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2009 quy định về
phạm vi hoạt động của các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí như sau
 Phạm vi hoạt động của tổ chức tư vấn quản lý chi phí:
 Tổ chức tư vấn quản lý chi phí hạng 1: được thực hiện tư vấn các công việc
quản lý chi phí các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C và các
công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
 Tổ chức tư vấn quản lý chi phí hạng 2: được thực hiện tư vấn các công việc
quản lý chi phí như các tổ chức tư vấn hạng 1 trừ các công việc quy định tại
điểm a, b và g khoản 1 Điều 18 Nghị định này đối với các dự án quan trọng
quốc gia;
 Đối với các tổ chức chưa đủ điều kiện xếp hạng: được thực hiện tư vấn các
công việc quản lý chi phí các công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật.
 Phạm vi hoạt động của các cá nhân hoạt động độc lập về tư vấn quản lý chi
phí:
 Cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 1 được thực hiện:
Thực hiện tư vấn một hoặc một số công việc quản lý chi phí các dự án quan
trọng quốc gia (trừ các công việc quy định tại điểm a, b và g khoản 1 Điều 18
Nghị định này); các dự án nhóm A;
Thực hiện tư vấn tất cả các công việc quản lý chi phí các dự án nhóm B, C và
các công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
 Cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2 được thực hiện:
Thực hiện tư vấn các công việc quản lý chi phí như cá nhân có chứng chỉ Kỹ
sư định giá xây dựng hạng 1 trừ các công việc quy định tại điểm a, b và g
khoản 1 Điều 18 Nghị định này đối với các dự án nhóm A, B;

Trang 26
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Thực hiện tư vấn tất cả các công việc quản lý chi phí các dự án nhóm C và
các công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
 Đối với các dự án đầu tư xây dựng ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, những cá nhân có bằng tốt nghiệp từ trung cấp kỹ thuật, kinh tế, kinh tế -
kỹ thuật trở lên, có giấy chứng nhận đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định
giá xây dựng của các cơ sở đào tạo quy định tại khoản 1Điều 23 Nghị định này
thì được thực hiện tư vấn quản lý chi phí đối với các dự án nhóm C và các công
trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
 Cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng nhưng không đăng ký kinh
doanh hoạt động tư vấn quản lý chi phí theo quy định của pháp luật được thực
hiện các công việc quản lý chi phí nhưng không được ký các báo cáo, kết quả
thẩm tra các công việc quản lý chi phí nêu tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

p. Điều kiện năng lực của cá nhân, tổ chức nước ngoài hoạt động xây dựng tại
Việt Nam

 Điều 55 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
điều kiện năng lực của cá nhân, tổ chức nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt
Nam như sau:
 Tổ chức, cá nhân nước ngoài khi hành nghề lập dự án, quản lý dự án, khảo sát
xây dựng, thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám
sát thi công xây dựng tại Việt Nam phải đủ điều kiện năng lực theo quy định của
Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

V. Những hành vi bị cấm trong hoạt động xây dựng.


Trong hoạt động xây dựng nghiêm cấm các hành vi sau đây:
 Xây dựng công trình nằm trong khu vực cấm xây dựng, xây dựng công trình
lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng,
khu di tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định
của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét, trừ
những công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.
 Xây dựng công trình sai quy hoạch, vi phạm chỉ giới, cốt xây dựng; không có
giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây
dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.

Trang 27
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Nhà thầu hoạt động xây dựng vượt quá điều kiện năng lực hành nghề xây
dựng, năng lực hoạt động xây dựng; chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực
hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng để thực hiện công việc.
 Xây dựng công trình không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
 Vi phạm các quy định về an toàn tính mạng con người,tài sản và vệ sinh môi
trường trong xây dựng.
 Cơi nới, lấn chiếm không gian, khu vực công cộng, lối đi và các sân bãi khác
đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố.
 Đưa và nhận hối lộ trong hoạt động xây dựng; dàn xếp trong đấu thầu nhằm
vụ lợi, mua bán thầu, thông đồng trong đấu thầu,bỏ giá thầu dưới giá thành xây
dựng công trình trong đấu thầu.
 Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; dung túng, bao
che cho hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
 Cản trở hoạt động xây dựng đúng pháp luật.
 Các hành vi khác vi phạm pháp luật về xây dựng.

Trang 28
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Chương II: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG.


(3 tiết)

I. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng.

 Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển các hoạt động
xây dựng.
 Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng.
 Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
 Quản lý chất lượng, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.
 Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xây dựng.
 Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
trong hoạt động xây dựng.
 Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong hoạt động xây dựng.
 Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động xây dựng.
 Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.

II. Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.

 Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng trong phạm vi cả nước.
 xây dựng.Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống
nhất quản lý nhà nước về
 Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối
hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng.
 Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về xây
dựng trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ.

III. Thanh tra xây dựng.

1. Những quy định chung

a. Vị trí, chức năng của thanh tra Xây dựng

 Điều 1 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về
Vị trí, chức năng của thanh tra Xây dựng như sau:

Thanh tra Xây dựng được tổ chức thành hệ thống ở Trung ương là Thanh tra
Bộ Xây dựng (sau đây gọi tắt là Thanh tra Bộ) và ở địa phương là Thanh tra Sở

Trang 29
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Xây dựng (sau đây gọi tắt là Thanh tra Sở); thực hiện chức năng thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước về : xây dựng,
vật liệu xây dựng, nhà ở và công sở, kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của
pháp luật.

b. Đối tượng của Thanh tra Xây dựng

 Điều 2 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về
đối tượng của thanh tra Xây dựng như sau:

 Tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý nhà
nước về Xây dựng.
 Tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia hoạt động xây dựng trong và ngoài nước;
tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam.

c. Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra Xây dựng

 Điều 3 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về
nguyên tắc hoạt động của thanh tra Xây dựng như sau:
 Hoạt động Thanh tra Xây dựng phải tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác,
trung thực, khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời; không làm cản trở đến
hoạt động bình thường của tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
 Khi tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan
thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên đoàn thanh tra
phải tuân theo đúng quy định của pháp luật về thanh tra, Nghị định này và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi và quyết định của mình.

d. Mối quan hệ của Thanh tra Xây dựng

 Điều 4 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về
mối quan hệ của thanh tra Xây dựng như sau:
 Thanh tra Bộ Xây dựng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của
Thanh tra Chính phủ.

Trang 30
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở; chịu sự hướng dẫn về
công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và về công tác, nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.
 Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra Xây dựng có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan khác trong việc thực hiện quyền thanh
tra và phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.

e. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan khác trong hoạt động của Thanh tra
Xây dựng

 Điều 5 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan khác trong hoạt động của Thanh tra Xây
dựngcủa thanh tra Xây dựng như sau:
 Thủ trưởng các cơ quan công an, cơ quan thanh tra chuyên ngành và các cơ
quan, tổ chức liên quan khác trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Thanh tra Xây dựng trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng.

f. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động
của Thanh tra Xây dựng

 Điều 6 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về
Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động của
Thanh tra Xây dựng như sau:
 Bộ trưởng Bộ Xây dựng có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Thanh
tra Xây dựng trong phạm vi quản lý của Bộ; kiện toàn tổ chức bộ máy của Thanh
tra Bộ; trang bị cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật, trang phục và các điều kiện khác
phục vụ hoạt động thanh tra; xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra
Bộ theo quy định của pháp luật.
 Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh) có trách nhiệm tổ chức, kiện toàn tổ chức, trang bị cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật, trang phục cho Thanh tra Sở.
 Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo và đảm bảo điều kiện hoạt
động cho Thanh tra Sở; xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Sở
theo quy định của pháp luật.

Trang 31
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra xây dựng.

a. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra Bộ xây dựng.

 Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra Bộ xây dựng.

 Điều 10 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về
Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra Bộ xây dựng như sau:
 Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình cấp có thẩm
quyền ban hành; kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về xây
dựng.
 Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ đối với các tổ
chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
 Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên ngành Xây dựng theo quy
định tại Điều 17 Nghị định này.
 Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
 Kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ hành vi trái pháp luật của tổ chức, cá
nhân khi có đủ căn cứ xác định hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
 Giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật.
 Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật.
 Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ về thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra Sở;
hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ thực hiện quy định của pháp luật về
công tác thanh tra.
 Báo cáo định kỳ, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra với Bộ trưởng Bộ Xây
dựng và Tổng thanh tra.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao.
 Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh thanh tra Bộ xây dựng.

 Điều 11 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh thanh tra Bộ xây dựng như sau:

Trang 32
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Xây dựng.
 Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê
duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
 Trình Bộ trưởng quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật.
 Trình Bộ trưởng quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc thành lập
các đoàn thanh tra, cử Thanh tra viên, trưng tập Cộng tác viên thanh tra thực hiện
thanh tra theo quy định của pháp luật.
 Kiến nghị Bộ trưởng tạm đình chỉ việc thi hành quyết định của tổ chức, cá
nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Xây dựng khi có căn cứ cho rằng các
quyết định đó trái pháp luật hoặc gây ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra.
 Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
 Kiến nghị Bộ trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm
thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng; phối hợp với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức
trong việc xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền
quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
 Kiến nghị Bộ trưởng giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra; trường
hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Tổng thanh tra.
 Lãnh đạo Thanh tra Bộ Xây dựng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.

b. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra Sở xây dựng.

 Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra Sở xây dựng.

 Điều 12 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về
Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra Sở xây dựng như sau:
 Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị
thuộc quyền quản lý của Giám đốc Sở.
 Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên ngành Xây dựng theo quy
định tại Điều 17 Nghị định này.

Trang 33
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
 Thanh tra vụ, việc khác do Giám đốc Sở Xây dựng giao.
 Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
 Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật về chống tham nhũng.
 Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc quyền quản lý của Giám đốc Sở Xây
dựng thực hiện quy định của pháp luật về công tác thanh tra; hướng dẫn về
nghiệp vụ thanh tra cho Thanh tra viên.
 Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Xây dựng với các cơ
quan quản lý theo quy định.
 Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
 Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh thanh tra Sở xây dựng.

 Điều 13 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh thanh tra Sở xây dựng như sau:
 Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của Sở Xây dựng.
 Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Giám đốc Sở Xây dựng quyết
định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
 Trình Giám đốc Sở Xây dựng quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật.
 Trình Giám đốc Sở Xây dựng quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền
việc thành lập các đoàn thanh tra, cử Thanh tra viên, trưng tập Cộng tác viên
thanh tra thực hiện việc thanh tra theo quy định của pháp luật.
 Kiến nghị Giám đốc Sở Xây dựng tạm đình chỉ việc thi hành quyết định của
đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Xây dựng khi có căn cứ cho rằng các quyết
định đó trái pháp luật hoặc gây ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra; kiến nghị
Giám đốc Sở Xây dựngxem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm
thuộc quyền quản lý của Sở Xây dựng.
 Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.

Trang 34
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Kiến nghị Giám đốc Sở Xây dựng giải quyết những vấn đề về công tác thanh
tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh thanh tra
tỉnh, đồng thời báo cáo Chánh thanh tra Bộ Xây dựng.
 Lãnh đạo cơ quan Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật.

3. Hoạt động của thanh tra xây dựng

a. Nội dung thanh tra chuyên ngành xây dựng

 Điều 17 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về
Nội dung thanh tra chuyên ngành xây dựng như sau:
Thanh tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của
Nhà nước về hoạt động xây dựng:
 Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, tổng mức
đầu tư;
 Công tác giải phóng mặt bằng xây dựng; điều kiện khởi công xây dựng công
trình;
 Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán, dự toán
công trình; công tác khảo sát xây dựng;
 Việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng;
 Công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
 Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; nghiệm thu bàn giao đưa
công trình vào sử dụng; thanh, quyết toán công trình;
 Điều kiện, năng lực hoạt động xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình, nhà thầu tư vấn xây dựng và nhà thầu thi công xây dựng công
trình và các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;
 Việc thực hiện an toàn lao động, bảo vệ tính mạng con người và tài sản; phòng
chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường trong công trường xây dựng;
 Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc lập nhiệm vụ quy hoạch xây
dựng; nội dung quy hoạch xây dựng, thẩm quyền lập, thẩm định và phê duyệt,
điều chỉnh và thực hiện, quản lý xây dựng theo quy hoạch;
 Việc lập và tổ chức thực hiện các định hướng phát triển nhà; các chương trình,
dự án phát triển các khu đô thị mới; việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử
dụng nhà và việc quản lý, sử dụng công sở;
Trang 35
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Việc lập và tổ chức thực hiện định hướng, quy hoạch, kế hoạch chương trình,
dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, tình hình khai thác, quản lý, sử dụng các
công trình gồm: hè, đường đô thị, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, rác
thải đô thị, nghĩa trang, chiếu sáng, công viên cây xanh, bãi đỗ xe trong đô thị,
công trình ngầm và các công trình kỹ thuật hạ tầng khác trong đô thị;
 Việc thực hiện quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng và việc quản lý chất
lượng vật liệu xây dựng đưa vào công trình;
 Việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về hoạt động xây dựng.

b. Hình thức thanh tra

 Điều 18 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về
Hình thức thanh tra như sau:
 Hoạt động thanh tra được thực hiện dưới hình thức thanh tra theo chương
trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất.
 Thanh tra theo chương trình kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế
hoạch đã được phê duyệt.
 Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu
vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.

c. Phương thức hoạt động thanh tra

 Điều 19 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về
Phương thức hoạt động thanh tra như sau:
 Việc thanh tra được thực hiện theo phương thức Đoàn thanh tra hoặc Thanh
tra viên độc lập.
 Đoàn thanh tra và Thanh tra viên hoạt động theo quy định của Luật Thanh tra.
 Khi tiến hành thanh tra phải có quyết định của Thủ trưởng cơ quan Thanh tra
Xây dựng hoặc cơ quan quản lý nhà nước.
 Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
và người ra quyết định thanh tra về quyết định và biện pháp xử lý của mình.
 Khi xử lý vi phạm, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên phải thực hiện đầy
đủ trình tự theo quy định của pháp luật.

Trang 36
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

4. Quyền và nghĩa vụ các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thanh tra.

a. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thanh tra có các quyền sau đây:

 Điều 20Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về
quyền của đối tượng thanh tra như sau:
 Giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra;
 Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước khi pháp luật có
quy định và các thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra;
 Khiếu nại với người ra quyết định thanh tra về quyết định, hành vi của Trưởng
đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của đoàn thanh tra trong
quá trình thanh tra khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật;
khiếu nại với Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra khi có
căn cứ cho rằng kết luận đó là trái pháp luật. Trong khi chờ giải quyết, người
khiếu nại phải thực hiện các quyết định đó;
 Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
 Cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật
của thủ trưởng cơ quan thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các
thành viên khác của đoàn thanh tra.

b. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thanh tra có cácnghĩa vụ sau đây:

 Điều 20Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về
nghĩa vụ của đối tượng thanh tra như sau:
 Chấp hành quyết định thanh tra;
 Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ
quan thanh tra, đoàn thanh tra, Thanh tra viên và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
 Chấp hành các yêu cầu, kết luận thanh tra, quyết định xử lý của Thủ trưởng cơ
quan thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và Thủ trưởng cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.

Trang 37
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Chương III: QUY HOẠCH XÂY DỰNG


(Tham khảo)

I. Các quy định chung về quy hoạch xây dựng

1. Yêu cầu chung đối với quy hoạch xây dựng

 Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -xã hội, quy hoạch phát triển
của các ngành khác, quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch chi tiết xây dựng phải phù
hợp với quy hoạch chung xây dựng; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo ra động
lực phát triển kinh tế - xã hội.
 Tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý
tài nguyên thiên nhiên, đất đai và các nguồn lựcphù hợp với điều kiện tự nhiên,
đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội, tiếnbộ khoa học và công nghệ của đất nước
trong từng giai đoạn phát triển;
 Tạo lập được môi trường sống tiện nghi, an toàn và bền vững; thoả mãn các
nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân; bảo vệ môi trường, di
sản văn hoá, bảo tồn lịch sử - văn hoá, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát
triển bản sắc văn hoá dân tộc;
 Xác lập được cơ sở cho công tác kế hoạch quản lý đầu tư và thu hút đầu tư
xây dựng; quản lý, khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong đô thị,
điểm dân cư nông thôn.

2. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thiết kế quy hoạch xây dựng

a. Tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

 Có đăng ký hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng;


 Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp;
 Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch xây dựng, chủ trì
thiết kế chuyên ngành thuộc đồ án quy hoạch xây dựng phải có năng lực hành
nghề xây dựng và chứng chỉ hành nghề phù hợp với từng loại quy hoạch xây
dựng.

Trang 38
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

b. Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch xây dựng phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:

 Có năng lực hành nghề, có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng.
 Có đăng ký hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng.
 Chính phủ quy định phạm vi hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng của cá
nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch xây dựng.

II. Quy hoạch xây dựng vùng.

1. Nhiệm vụ quy hoach vùng.


 Nội dung:
 Dự báo quy mô dân số đô thị, nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của vùng và chiến lược phân bố dân cư của quốc gia cho giai
đoạn năm năm, mười năm và dài hơn.
 Tổ chức không gian các cơ sở công nghiệp chủ yếu, hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xây dựng trên phạm vi vùng theo từng giai đoạn phù hợp
với tiềm năng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng;
 Tổ chức không gian hệ thống đô thị, điểm dân cư phù hợp với điều kiện địa lý,
tự nhiên của từng khu vực, bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc khai thác tài
nguyên thiên nhiên hợp lý của toàn vùng.

 Điều 6 Nghị định 08/2005/NĐ-CP ban hành ngày 24/01/2005 bổ sung vào nội
dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng:

 Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới, quy mô và mối quan hệ liên vùng tỉ lệ


1/100.000-1/500.000
 Thời gian lập nhiệm vụ, phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng không quá 03
tháng đối với vùng tỉnh, 06 tháng đối với vùng liên tỉnh kể từ ngày được giao
nhiệm vụ.

2. Nội dung quy hoạch vùng.

 Điều 8 Nghị định 08/2005/NĐ-CP ban hành ngày 24/01/2005 quy định nội
dung quy hoạch xây dựng vùng như sau:

Trang 39
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Đánh giá hiện trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, xác định các động
lực phát triển vùng.
 Xác định hệ thống các đô thị, các điểm dân cư, các khu công nghiệp, nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, du lịch; các khu vực bảo vệ di sản, cảnh quan
thiên nhiên,di tích lịch sử văn hóa;các khu vực cấm xây dựng và các khu dự trữ
phát triển.
 Xác định mạng lưới,vị trí,quy mô các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật
mang tính chất vùng hoặc liên vùng.
 Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và hạng mục thực hiện.
 Dự báo tác động của môi trường vùng và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh
hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch xây dựng vùng.

3. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng.

 Điều 11 Nghị định 08/2005/NĐ-CP ban hành ngày 24/01/2005 quy định nội
dung thẩm quyền lập, thẩm định,phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng như sau:

a. Đối với quy hoạch vùng trọng điểm,vùng liên tỉnh hoặc các vùng phải lập
quy hoạch xây dựng theo yêu cầu của Thủ Tướng Chính Phủ

 Thủ tướng chính phủ phê duyệt nhiệm vụ,đồ án quy hoạch xây dựng vùng
trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
 Bộ xây dựng thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Thủ Tướng Chính Phủ trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

b. Đối với quy hoạch xây dựng vùng thuộc tỉnh

 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ,đồ án quy hoạch xây dựng vùng
thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
 Sở Xây dựng hoặc sở quy hoạch kiến trúc đối với các tỉnh, thành phố có sở
quy hoạch kiến trúc thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng
thuộc thẩm quyền phê duyệt của ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 20 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trang 40
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

4. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng.


 Quy hoạch xây dựng vùng được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau
đây:

 Có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinhtế - xã hội của vùng, quy
hoạch phát triển ngành của vùng; chiến lược quốcphòng, an ninh.
 Có thay đổi về điều kiện địa lý, tự nhiên, dân sốvà kinh tế - xã hội.
 Thời hạn xem xét điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng theo yêu cầu của người có
thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng. (Điều 12 Nghị định
08/2005/NĐ-CP)
 Nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng phải dựa trên cơ sở phân tích,đánh
giá tình hình thực hiện đồ án quy hoạch đã được phê duyệt trước đó, xác định những
yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quy hoạch;phải đảm bảo tính kế thừa và chỉ
điều chỉnh những nội dung thay đổi. (Điều 12 Nghị định 08/2005/NĐ-CP)
 Người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ,quy hoạch xây dựng vùng thì phê duyệt
nhiệm vụ điều chỉnh,đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng. (Điều 12 Nghị định
08/2005/NĐ-CP)

III. Quy hoạch xây dựng đô thị.

1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng đô thị.

 Xác định tính chất của đô thị, quy mô dân số đô thị, định hướng phát triển
không gian đô thị và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho từng giai
đoạn năm năm, mười năm và dự báo hướng phát triển của đô thị cho giai đoạn
hai mươi năm.
 Đối với quy hoạch chung xây dựng cải tạo đô thị, ngoài các nội dung quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này còn phải xác định những khu vực phải giải toả,
những khu vực được lưu giữ lại để chỉnh trang, những khu vực phải được bảo vệ
và những yêu cầu cụ thể khác theo đặc điểm của từng đô thị.

 Điều 14 Nghị định 08/2005/NĐ-CP ban hành ngày 24/01/2005 bổ sung vào
nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng đô thị như sau :

 Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới, quy mô và mối quan hệ liên vùng tỉ lệ 1/25.000-
1/100.000
 Thời gian lập nhiệm vụ, phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị như sau:
Trang 41
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Đối với nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thời gian lập không quá 0 tháng kể từ ngày
chính thức được giao nhiệm vụ.
 Đối với nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thời gian lập không quá 03 tháng kể từ
ngày chính thức được giao nhiệm vụ.

2. Nội dung quy hoạch xây dựng đô thị.

 Điều 16 Nghị định 08/2005/NĐ-CP ban hành ngày 24/01/2005 quy định nội
dung quy hoạch xây dựng đô thị như sau:
Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng đô thị, quy hoạch chung xây dựng đô thị
bao gồm những nội dung sau đây:
 Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế - xã hội;
dân số, lao động; sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng; cơ sở hạ tầng xã hội,
hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường đô thị.
 Xác định tiềm năng, động lực hình thành và phát triển đô thị; tính chất, quy
mô dân số, lao động và quy mô đất đai xây dựng đô thị; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật chủ yếu cho các giai đoạn phát triển đô thị.
 Định hướng phát triển không gian đô thị bao gồm nội thị và ngoại thị:
 Dự kiến sử dụng đất của đô thị theo từng giai đoạn quy hoạch;
 Xác định hệ thống các trung tâm; vị trí, phạm vi, quy mô các khu chức năng
trong đô thị; các khu hiện có phát triển ổn định; các khu cần chỉnh trang,
cải tạo, nâng cấp; các khu cần bảo tồn, tôn tạo; các khu chuyển đổi chức
năng; các khu quy hoạch xây dựng mới; các khu cấm xây dựng và các khu
vực dự kiến phát triển mở rộng đô thị; dự kiến các khu vực xây dựng các
công trình ngầm dưới mặt đất trong đô thị;
 Xác định các chỉ tiêu về diện tích, mật độ dân cư, mật độ xây dựng, hệ số sử
dụng đất và tầng cao tối đa, tối thiểu của công trình trong các khu chức
năng đô thị.
 Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm:
 Đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng đô thị; xác định cốt xây dựng
khống chế của từng khu vực, toàn đô thị và các trục giao thông chính đô thị;

Trang 42
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Xác định mạng lưới giao thông đối ngoại, giao thông đô thị, vị trí và quy
mô các công trình đầu mối giao thông như: cảng hàng không, cảng biển,
cảng sông, đầu mối giao thông, thuỷ lợi; tổ chức giao thông công cộng
cho các đô thị loại III trở lên; xác định chỉ giới đường đỏ các trục chính đô
thị và hệ thống tuy nen kỹ thuật;
 Lựa chọn nguồn; xác định quy mô, vị trí, công suất của các công trình đầu
mối; mạng lưới truyền tải và phân phối chính của các hệ thống cấp nước,
cấp điện; mạng lưới đường cống thoát nước; các công trình xử lý nước
thải, chất thải rắn; nghĩa trang và các công trình khác.
 Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.
 Thiết kế đô thị: nội dung thiết kế đô thị trong quy hoạch chung xây dựng đô
thị được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP
 Đánh giá tác động môi trường đô thị và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh
hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị.

3. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị.

 Điều 28 Nghị định 08/2005/NĐ-CP ban hành ngày 24/01/2005 quy định nội
dung thẩm quyền lập, thẩm định,phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị như sau:
 Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 các đô thị loại đặc biêt, loại
1, loại2, loại 3,các khu công nghệ cao và các khu kinh tế đặc thù:
 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan
thẩm định. Tuỳ theo vị trí, quy mô của đồ án quy hoạch xây dựng, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có thể uỷ quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
 Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc đối với các tỉnh, thành phố có Sở
Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.

 Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 các đô thị loại 4,loại 5,các
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các đô thị loại đặc biệt, loại 1,loại 2,loại
3:

Trang 43
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô
thị trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan
thẩm định
 Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây
dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình
thẩm định.
 Người có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt theo đúng thời gian quy định và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định, phê duyệt.

4. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị.

 Điều 29 Nghị định 08/2005/NĐ-CP ban hành ngày 24/01/2005 quy định nội
dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị như sau:
 Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được xem xét điều chỉnh khi có một trong
các trường hợp sau đây:
 Quy hoạch chung xây dựng đô thị được điều chỉnh toàn bộ hoặc điều chỉnh
cục bộ có ảnh hưởng tới khu vực lập quy hoạch chi tiết xây dựng.
 Cần khuyến khích thu hút đầu tư nhưng phải phù hợp với quy hoạch chung
xây dựng đô thị về phân khu chức năng;
 Dự án đã có quy hoạch chi tiết được duyệt, trong thời gian 03 năm không triển
khai thực hiện được.
 Khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng, người có thẩm quyền phê
duyệt phải lấy ý kiến của nhân dân thông qua phiếu xin ý kiến hoặc tổ chức họp
đại diện tổ dân phố và Ủy ban nhân dân phường trong khu vực liên quan đến quy
hoạch điều chỉnh.
 Người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thì phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.

Trang 44
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

IV. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn

 Điều 33 Nghị định 08/2005/NĐ-CP ban hành ngày 24/01/2005 quy định nội
dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn như sau:
 Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm:
 Dự báo quy mô tăng dân số theo từng giai đoạn trên địa bàn xã .
 Xác định mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã .
 Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
 Quy hoạch xây dựng trung tâm xã.
 Bản vẽ thể hiện sơ đồ vị trí ranh giới xã, tỷ lệ 1/25.000; ranh giới điểm dân cư
tỉ lệ 1/5.000.

2. Nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

 Điều 34 Nghị định 08/2005/NĐ-CP ban hành ngày 24/01/2005 quy định nội
dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn như sau:
 Nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm những nội
dung chính sau đây:
 Phân tích hiện trạng quy mô dân số, lao động, tình hình phát triển kinh tế - xã
hội; dự báo dân số cho từng giai đoạn quy hoạch.
 Phân tích hiện trạng sử dụng đất đai; dự báo quy mô sử dụng đất đai cho từng
giai đoạn quy hoạch.
 Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; bố trí các công trình xây dựng, công
trình phải bảo tồn; cải tạo chỉnh trang; các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội; xác định vị trí các khu vực cấm xây dựng và các giải pháp bảo vệ môi
trường.
 Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.
 Hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm:
 Bản vẽ:
Bản đồ hiện trạng xây dựng, sử dụng đất điểm dân cư nông thôn; tỷ lệ 1/500 -
1/2.000.
Bản đồ quy hoạch mạng lưới điểm dân cư và hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn xã; tỷ
lệ 1/5.000 - 1/25.000.

Trang 45
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Bản đồ quy hoạch tổng thể không gian kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật điểm dân
cư nông thôn; tỷ lệ 1/500 - 1/2.000.
 Thuyết minh tổng hợp.

3. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn .
 Điều 36 Nghị định 08/2005/NĐ-CP ban hành ngày 24/01/2005 quy định thẩm
quyền lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn như
sau:
 Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn sau khi được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua
bằng nghị quyết và có tờ trình xin phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp xã trong
thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
 Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, đồ án
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

4. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
 Điều 37Nghị định 08/2005/NĐ-CP ban hành ngày 24/01/2005 quy định điều
chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn như sau:
 Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được điều chỉnh khi có một trong
các trường hợp sau đây:
 Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương được điều chỉnh làm
thay đổi đến cơ cấu lao động ngành nghề của địa phương, nhu cầu tăng, giảm dân
số của địa phương;
 Các điều kiện về địa lý, tự nhiên có biến động như thay đổi ranh giới hành
chính, sụt lở, lũ lụt, động đất và các yếu tố khác có ảnh hưởng đến các dự báo về
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

 Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
 Việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn phải
đảm bảo tính kế thừa, chỉ điều chỉnh những nội dung cần thay đổi.

Trang 46
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Chương IV: DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG


(5 tiết)

I. Khái niệm, yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình.

1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng.

 Dự án đầu tư dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm
mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch
vụ trong một thời hạn nhất định.
 Dự án xây dựng thông thường gồm phần thuyết minh dự án và bản vẽ thiết kế
cơ sở. Đây chính là các căn cứ để triển khai cho bản vẽ thiết kế kỹ thuật và bản
vẽ thi công sau này. Tổng mức đầu tư của dự án chính là giá trị đầu tư xây dựng
của dự án.
 Không phải bất cứ công trình xây dựng nào cũng phải lập dự án. Các công
trình thông thường được chia thành các loại như nhóm A, nhóm B, nhóm C...và
các loại công trình này được phân chia căn cứ vào các mức giá trị đầu tư của
công trình và theo loại công trình.
 Nội dung phần thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm :
 Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản
phẩm, hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất...
 Mô tả quy mô, diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình,
phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất...
 Các phương án, giải pháp thực hiện, phương án giải phóng mặt bằng, tái định
cư, phân đoạn thực hiện...
 Đánh giá tác động môi trường, giải pháp phòng chống cháy nổ, các yêu cầu
về an ninh, quốc phòng...
 Tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn, phương án
hoàn trả vốn, các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội của dự án.
 Khoản 1 Điều 2 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy
định về phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:

Trang 47
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét,
quyết định về chủ trương đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A,
B, C theo quy định tại Phụ lục I Nghị định 12/2009/NĐ-CP;
 Theo nguồn vốn đầu tư:
 Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
 Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước;
 Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
 Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều
nguồn vốn.

2. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình.

 Dự án đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau đây:
 Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành
và quy hoạch xây dựng;
 Có phương án thiết kế và phương án công nghệ phù hợp;
 An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an toàn
phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
 Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
 Khoản 2 Điều 2 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 bổ
sung yêu cầu chủ yếu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:
 Việc đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và phù
hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

 Đối với những công trình xây dựng có quy mô lớn, trước khi lập dự án, chủ
đầu tư xây dựng công trình phải lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình
cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.
 Nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư xây dựng công trình bao gồm sự cần
thiết đầu tư, dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư; phân tích, lựa chọn sơ bộ
về công nghệ, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn
vốn, khả năng hoàn vốn và trả nợ; tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế
- xã hội của dự án.

Trang 48
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nước ngoài việc
phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu trên việc xác định chi phí xây dựng phải phù
hợp với các định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền về xây dựng ban hành và hướng dẫn áp dụng.
 Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) thì phải bảo đảm kịp thời vốn đối ứng.

Trang 49
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

II. Quyền, nghĩa vụ các chủ thể trong lập, thẩm định, phê duyệt dự án.
1. Thẩm định, quyết định dự án đầu tư xây dựng.
a. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng
 Điều 10 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
thẩm quyền thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:
a. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê
duyệt. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc cấp quyết định
đầu tư. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến về thiết kế cơ
sở của cơ quan quản lý nhà nước đúng theo quy định và lấy ý kiến các cơ quan
liên quan để thẩm định dự án. Người quyết định đầu tư có thể thuê tư vấn để
thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung dự án.
 Đối với các dự án đã được phân cấp hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư thì
người được phân cấp hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức
thẩm định dự án.
b. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng Thẩm định nhà nước về các dự án
đầu tư để tổ chức thẩm định dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và
dự án khác nếu thấy cần thiết. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch Hội
đồng Thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư.
c. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
 Cơ quan cấp Bộ tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối
tổ chức thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu
tư;
 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án.
 Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định dự án do mình quyết
định đầu tư. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch
ngân sách trực thuộc người quyết định đầu tư.
d. Đối với dự án khác thì người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án.
e. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù thì việc thẩm định dự án
thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng
công trình đặc thù.
f. Việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện cùng lúc với việc thẩm định dự
án đầu tư, không phải tổ chức thẩm định riêng.

Trang 50
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ
sở:
 Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án quan trọng
quốc gia, dự án nhóm A;
 Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án nhóm B,
nhóm C.
 Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định cụ thể về thẩm quyền và trách
nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của các cơ quan nêu trên.
g. Thời gian thẩm định dự án, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
 Đối với dự án quan trọng quốc gia: thời gian thẩm định dự án không quá 90
ngày làm việc;
 Đối với dự án nhóm A: thời gian thẩm định dự án không quá 0 ngày làm
việc;
 Đối với dự án nhóm B: thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày làm
việc;
 Đối với dự án nhóm C: thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày làm
việc.
 Điều 11 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về nội
dung thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình như sau.
a. Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết
đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian,
tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, tổng mức đầu tư, hiệu quả kinh tế -
xã hội của dự án.
b. Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù hợp với
quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt
bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh nghiệm quản lý
của chủ đầu tư; khả năng hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng cháy, chữa cháy; các
yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
c. Xem xét thiết kế cơ sở bao gồm:
 Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tổng mặt
bằng được phê duyệt; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với phương án tuyến công
trình được chọn đối với công trình xây dựng theo tuyến; sự phù hợp của thiết kế
Trang 51
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

cơ sở với vị trí, quy mô xây dựng và các chỉ tiêu quy hoạch đã được chấp thuận
đối với công trình xây dựng tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng
được phê duyệt;
 Sự phù hợp của việc kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
 Sự hợp lý của phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình
có yêu cầu công nghệ;
 Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng cháy,
chữa cháy;
 Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành
nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.
b. Quyết định dự án đầu tư xây dựng
 Điều 12 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
thẩm quyền quyết định Dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:
a. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
 Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng quốc gia theo
Nghị quyết của Quốc hội và các dự án quan trọng khác;
 Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ quyết định đầu tư các dự án nhóm A,
B, C. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết
định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp;
 Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C
trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua
Hội đồng nhân dân cùng cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho
cơ quan cấp dưới trực tiếp;
 Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định cụ thể cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quyết
định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
b. Các dự án sử dụng vốn khác, vốn hỗn hợp chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và
chịu trách nhiệm.
c. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi đã có
kết quả thẩm định dự án. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ chức
cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận
cho vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư.

Trang 52
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

d. Nội dung quyết định đầu tư xây dựng công trình theo mẫu tại Phụ lục III Nghị
định 12/2009/NĐ-CP

2. Điều kiện tổ chức, cá nhân trong việc lập dự án ĐTXD.


 Điều 36 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định
chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong việc lập Dự án đầu tư
xây dựng công trình như sau:
a. Các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện
năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình và công việc theo quy định.
b. Tổ chức, cá nhân khi tham gia các lĩnh vực sau đây phải có đủ điều kiện về
năng lực:
 Lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
 Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
 Thiết kế quy hoạch xây dựng;
 Thiết kế xây dựng công trình;
 Khảo sát xây dựng công trình;
 Thi công xây dựng công trình;
 Giám sát thi công xây dựng công trình;
 Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
 Kiểm định chất lượng công trình xây dựng;
 Chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực công trình xây dựng và
chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
 Năng lực của các tổ chức, cá nhân khi tham gia lĩnh vực hoạt động xây dựng
nêu trên được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ hành nghề hoặc các điều kiện về
năng lực phù hợp với công việc đảm nhận.
c. Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo
phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.
d. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng,
thiết kế xây dựng công trình; chủ trì thiết kế; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; giám
sát thi công xây dựng và cá nhân hành nghề độc lập thực hiện các công việc thiết
kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng
phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định. Cá nhân tham gia quản lý dự án phải
có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

Trang 53
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

e. Để bảo đảm chất lượng công trình xây dựng, các tổ chức, cá nhân trong hoạt
động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với từng gói thầu hoặc loại
công việc cụ thể.
 Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được xác định theo cấp bậc trên cơ
sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt
động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức.
 Bộ Xây dựng thành lập hệ thống thông tin về năng lực và hoạt động
của các tổ chức, cá nhân tư vấn xây dựng, các nhà thầu hoạt động xây dựng trong
phạm vi cả nước, kể cả nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
f. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật
hoặc thiết kế bản vẽ thi công thì không được ký hợp đồng tư vấn giám sát thi
công xây dựng công trình với chủ đầu tư đối với công trình do mình thiết kế, nhà
thầu giám sát thi công xây dựng không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công
xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với công trình
do mình giám sát, trừ trường hợp được người quyết định đầu tư cho phép.
g. Khi lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc trong hoạt động xây dựng,
chủ đầu tư phải căn cứ vào các quy định về điều kiện năng lực tại Nghị định này
và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn nhà
thầu không đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc.

3. Quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc lập dự án ĐTXD.


a. Quyền của chủ đầu tư trong việc lập dự án ĐTXD
 Được tự thực hiện lập dự án đầu tư xây dựng công trình khi có đủ điều kiện
năng lực lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
 Đàm phán, ký kết, giám sát thực hiện hợp đồng;
 Yêu cầu các tổ chức liên quan cung cấp thông tin, tàiliệu phục vụ cho việc lập
dự án đầu tư xây dựng công trình;
 Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng khi nhàthầu tư vấn lập dự án vi
phạm hợp đồng;
 Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b. Nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc lập dự án ĐTXD
 Thuê tư vấn lập dự án trong trường hợp không có đủđiều kiện năng lực lập dự
án đầu tư xây dựng công trình để tự thựchiện;
Trang 54
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Xác định nội dung nhiệm vụ của dự án đầu tư xây dựng công trình;
 Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự án đầutư xây dựng công trình cho
tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
 Tổ chức nghiệm thu, thẩm định, phê duyệt dự án đầutư xây dựng công trình
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;
 Thực hiện đúng hợp đồng đã cam kết;
 Lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình;
 Bồi thường thiệt hại do sử dụng tư vấn không phùhợp với điều kiện năng lực
lập dự án đầu tư xây dựng công trình, cungcấp thông tin sai lệch; thẩm định,
nghiệm thu không theo đúng quy định vànhững hành vi vi phạm khác gây thiệt
hại do lỗi của mình gây ra;
 Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

4. Quyền, nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn trong việc lập dự án ĐTXD.
a. Quyền của nhà thầu tư vấn trong việc lập dự án ĐTXD
 Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liênquan đến việc lập dự án
đầu tư xây dựng công trình;
 Từ chối thực hiện các yêu cầu trái pháp luật củachủ đầu tư;
 Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b. Nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn trong việc lập dự án ĐTXD
 Chỉ được nhận lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với năng lực
hoạt động xây dựng của mình;
 Thực hiện đúng công việc theo hợp đồng đã ký kết;
 Chịu trách nhiệm về chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình được lập;
 Không được tiết lộ thông tin, tài liệu có liên quanđến việc lập dự án đầu tư xây
dựng công trình do mình đảm nhận khi ch ưađược phép của bên thuê hoặc người
có th ẩm quyền;
 Bồi thường thiệt hại khi sử dụng các thông tin, tàiliệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng, các giải pháp kỹ thuật không phù hợpvà các hành vi vi phạm khác gây
thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
 Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

5. Quyền, nghĩa vụ của người quyết định đầu tư trong việc lập dự án ĐTXD
a. Quyền của người quyết định đầu tư trong việc lập dự án ĐTXD

Trang 55
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Không phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trìnhkhi không đáp ứng mục
tiêu và hiệu quả;
 Đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt hoặc
đang triển khai thực hiện khi thấy cần thiết;
 Thay đổi, điều chỉnh mục tiêu, nội dung của dự ánđầu tư xây dựng công trình;
 Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b. Nghĩa vụ của người quyết định đầu tư trong việc lập dự án ĐTXD
 Tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;
 Kiểm tra việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình;
 Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung trong quyết định phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng công trình, quyết định đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây
dựng công trình và các quyết định khác thuộc thẩm quyền của mình;
 Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Trang 56
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

III. Quản lý dự án đầu tư xây dựng.

1. Nội dung quản lý dự án.


 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm quản lý chất
lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và môi trường xây dựng.
a. Quản lý chất lượng
 Nội dung quản chất lượng bao gồm:
 Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng
 Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
 Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
 Bảo hành công trình
 Bảo trì công trình
b. Quản lý khối lượng
 Điều 29 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
quản lý khối lượng của Dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:
 Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của
thiết kế được duyệt.
 Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà
thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và
được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu,
thanh toán theo hợp đồng.
 Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được
duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Riêng
đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khi có khối lượng phát sinh
ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu
tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định.
Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận,
phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
 Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các
bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
c. Quản lý tiến độ
 Điều 28 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
quản lý tiến độ của Dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:

Trang 57
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây
dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự
án đã được phê duyệt.
 Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì
tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý,
năm.
 Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây
dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo
đảm phù hợp với tổng tiến độ của dự án.
 Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên
quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và
điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn
bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo
người quyết định đầu tư để đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự
án.
 Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở bảo đảm chất lượng
công trình.
Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì
nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ
xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi
phạm hợp đồng.
d. Quản lý an toàn lao động
 Điều 30 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
quản lý an toàn lao động của Dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:
 Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công
trình trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến
nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận.
 Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên
công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm
trên công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
 Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường
xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát

Trang 58
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người
để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
 Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định
về an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động.
Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn
về an toàn lao động.
 Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao
động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động
trên công trường.
 Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có
liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về
an toàn lao động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc
phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động
gây ra.
e. Quản lý môi trường xây dựng
 Điều 31 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
quản lý môi trường xây dựng của Dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:
 Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi
trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh,
bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện
trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện
các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.
 Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che
chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.
 Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát
việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát
của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây
dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu
nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.

Trang 59
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi
công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường
thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

2. Các hình thức quản lý thực hiện dự án.


 Điều 33 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định các
hình thức quản lý của Dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:
 Người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án theo quy định tại
Căn cứ điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân,người quyết định đầu tư, chủ đầu
tư xây dựng công trình quyết định lựachọn một trong các hình thức quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình sau đây:
 Chủ đầu tư xây dựng công trình thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
 Chủ đầu tư xây dựng công trình trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình.
 Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập Ban
Quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban Quản lý dự án
phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ
đầu tư. Ban Quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc
mà Ban Quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải
được sự đồng ý của chủ đầu tư.
Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thì
chủ đầu tư có thể không lập Ban Quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn
của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh
nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.
 Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức
tư vấn đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính
chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện
theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức,
cá nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù
hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.
Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng
các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm
tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
Trang 60
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

3. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng.


 Điều 14 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:
 Dự án đầu tư xây dựng công trình được điều chỉnh khi có một trong các
trường hợp sau đây:
 Bị ảnh hưởng bởi thiên tai như động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, địch họa
hoặc các sự kiện bất khả kháng khác;
 Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;
 Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy
mô, tính chất, mục tiêu của dự án;
 Do biến động bất thường của giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, tỷ giá hối
đoái đối với phần vốn có sử dụng ngoại tệ hoặc do Nhà nước ban hành các chế
độ, chính sách mới có quy định được thay đổi mặt bằng giá đầu tư xây dựng
công trình.
 Khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án hoặc
vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết
định đầu tư quyết định. Trường hợp điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa
điểm, quy mô, mục tiêu và không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư được phép
tự điều chỉnh dự án. Những nội dung thay đổi phải được thẩm định lại.
 Người quyết định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Trang 61
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Chương V: KHẢO SÁT VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG


(5 tiết)

I. Khảo sát xây dựng.

1. Yêu cầu đối với công tác khảo sát xây dựng.
Khảo sát xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
 Nhiệm vụ khảo sát phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc, từng bước
thiết kế;
 Bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế;
 Khối lượng, nội dung, yêu cầu kỹ thuật đối với khảo sát xây dựng phải phù
hợp với nhiệm vụ khảo sát, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng;
 Đối với khảo sát địa chất công trình, ngoài các yêu cầu tại trên còn phải xác
định độ xâm thực, mức độ dao động của mực nước ngầm theo mùa để đề xuất
các biện pháp phòng, chống thích hợp. Đối với những công trình quy mô lớn,
công trình quan trọng phải có khảo sát quan trắc các tác động của môi trường đến
công trình trong quá trình xây dựng và sử dụng;
 Kết quả khảo sát phải được đánh giá, nghiệm thu theo quy định của pháp luật.
 Điều 06 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ban hành ngày 16/12/2004 quy định về
nhiệm vụ khảo sát xây dựng như sau:
 Nhiệm vụ khảo sát xây dựng do tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát
xây dựng lập và được chủ đầu tư phê duyệt.
 Nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc
khảo sát, từng bước thiết kế, bao gồm các nội dung sau đây:
 Mục đích khảo sát;
 Phạm vi khảo sát;
 Phương pháp khảo sát;
 Khối lượng các loại công tác khảo sát dự kiến;
 Tiêu chuẩn khảo sát được áp dụng;
 Thời gian thực hiện khảo sát.

2. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát xây dựng.
a. Tổ chức thực hiện khảo sát xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
 Có đăng ký hoạt động khảo sát xây dựng;
 Có đủ năng lực khảo sát xây dựng;
Trang 62
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Mỗi nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải có chủ nhiệm khảo sát xây dựng có đủ
năng lực hành nghề khảo sát xây dựng và có chứngchỉ hành nghề phù hợp. Chủ
nhiệm khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát xây dựng chỉ định. Các cá nhân
tham gia từng công việc khảo sát xây dựng phải có chuyên môn phù hợp với
công việc được giao;
 Máy móc, thiết bị phục vụ khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu về chất
lượng, bảo đảm an toàn cho công tác khảo sát xây dựng và bảo vệ môi trường.
 Phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng phải đủ tiêu chuẩn theo quy định
và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyềnvề xây dựng công nhận.
 Điều 46 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi khảo sát xây dựng như sau:
 Năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng được phân thành 2 hạng như sau:
Hạng 1:
 Có ít nhất 20 người là kỹ sư phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát,
trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm khảo sát hạng 1;
 Có đủ thiết bị phù hợp với từng loại khảo sát và phòng thí nghiệm hợp
chuẩn;
 Đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp đặc biệt hoặc
cấp I cùng loại, hoặc 2 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II cùng loại.
Hạng 2:
 Có ít nhất 10 người là kỹ sư phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát
trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm khảo sát hạng 2;
 Có đủ thiết bị khảo sát để thực hiện từng loại khảo sát;
 Đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II cùng loại
hoặc 2 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp III cùng loại.
 Phạm vi hoạt động:
 Hạng 1: được thực hiện nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp đặc biệt, cấp
I, cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
 Hạng 2: được thực hiện nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II, cấp III và
cấp IV cùng loại;
 Đối với khảo sát địa hình, chỉ các tổ chức khảo sát hạng 1 và 2 mới được
thực hiện khảo sát địa hình các loại quy mô.

Trang 63
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Đối với tổ chức khảo sát xây dựng chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã thực
hiện ít nhất 5 nhiệm vụ khảo sát xây dựng của công trình cấp IV thì được thực
hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng của công trình cấp III cùng loại.

b. Ca nhân thực hiện khảo sát xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
 Điều 45 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
điều kiện năng lực của chủ nhiệm khảo sát xây dựng như sau:
 Năng lực của chủ nhiệm khảo sát được phân thành 2 hạng như sau:
 Hạng 1: Có chứng chỉ hành nghề kỹ sư, đã là chủ nhiệm ít nhất 1 nhiệm vụ
khảo sát công trình cấp I trở lên hoặc đã chủ nhiệm 5 nhiệm vụ khảo sát công
trình cấp II;
 Hạng 2: Có chứng chỉ hành nghề kỹ sư, đã chủ nhiệm ít nhất 1 nhiệm vụ
khảo sát của công trình cấp II hoặc 3 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp III
hoặc đã tham gia ít nhất 5 nhiệm vụ khảo sát công trình cấp II trở lên.
 Phạm vi hoạt động:
 Hạng 1: được làm chủ nhiệm khảo sát của công trình cấp đặc biệt, cấp I,
cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
 Hạng 2: được làm chủ nhiệm khảo sát của công trình cấp II, cấp III và cấp
IV cùng loại;
 Đối với khảo sát địa hình, các chủ nhiệm khảo sát được làm chủ nhiệm
khảo sát các loại quy mô.
 Điều 54 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập khảo sát xây dựng như sau:
 Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập khảo sát xây dựng như sau:
 Có chứng chỉ hành nghề phù hợp với lĩnh vực hành nghề;
 Có đăng ký kinh doanh hoạt động hành nghề thiết kế, khảo sát, giám sát thi
công xây dựng theo quy định của pháp luật.
 Phạm vi hoạt động:
 Cá nhân hành nghề độc lập khảo sát xây dựng chỉ được tư vấn cho chủ đầu
tư về việc lập nhiệm vụ khảo sát, thẩm định để phê duyệt kết quả từng loại
khảo sát phù hợp với chứng chỉ;
 Cá nhân hành nghề độc lập khi hoạt động phải thực hiện theo các quy định của
pháp luật.

Trang 64
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

3. Quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc khảo sát xây dựng.
a. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc khảo sát xây dựng có các quyền
sau đây:
 Được tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng lực khảo sát xây dựng;
 Đàm phán, ký kết, giám sát thực hiện hợp đồng;
 Điều chỉnh nhiệm vụ khảo sát theo yêu cầu hợp lý của nhà thiết kế;
 Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật;
 Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

b. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ
sau đây:
 Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát do nhà thiết kế hoặc do nhà thầu khảo sát lập và
giao nhiệm vụ khảo sát cho nhà thầu khảo sát xây dựng;
 Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng trong trường hợp không đủ điều kiện
năng lực khảo sát xây dựng để tự thực hiện;
 Cung cấp cho nhà thầu khảo sát xây dựng các thông tin, tài liệu có liên quan
đến công tác khảo sát;
 Xác định phạm vi khảo sát và bảo đảm điều kiện cho nhà thầu khảo sát xây
dựng thực hiện hợp đồng;
 Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;
 Tổ chức nghiệm thu và lưu trữ kết quả khảo sát;
 Bồi thường thiệt hại khi cung cấp thông tin, tài liệu không phù hợp, xác định
sai nhiệm vụ khảo sát và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình
gây ra;
 Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
 Điều 09 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ban hành ngày 16/12/2004 quy định về
bổ sung nhiệm vụ chủa chủ đầu tư trong việc khảo sát xây dựng như sau:
 Trong các trường hợp sau đây:
 Trong quá trình thực hiện khảo sát xây dựng, nhà thầu khảo sát xây dựng
phát hiện các yếu tố khác thường ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế;
 Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế phát hiện tài liệu khảo sát không
đáp ứng yêu cầu thiết kế;

Trang 65
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Trong quá trình thi công, nhà thầu thi công xây dựng phát hiện các yếu tố
khác thường so với tài liệu khảo sát ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế
và biện pháp thi công.
 Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, quyết định việc bổ sung nội dung nhiệm
vụ khảo sát trong các trường hợp quy định trên theo đề nghị của các nhà thầu
thiết kế, khảo sát xây dựng, thi công xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về quyết định của mình.

4. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu khảo sát xây dựng.


a. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các quyền sau đây:
 Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp số liệu, thông tin liên quan đến nhiệm vụ khảo
sát;
 Từ chối thực hiện các yêu cầu ngoài nhiệm vụ khảo sát;
 Các quyền khác theo quy định của pháp luật;

b. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
 Chỉ được ký kết hợp đồng thực hiện các công việckhảo sát phù hợp với điều
kiện năng lực hoạt động và thực hiện đúng hợpđồng đã ký kết;
 Thực hiện đúng nhiệm vụ khảo sát được giao, bảođảm chất lượng và chịu
trách nhiệm về kết quả khảo sát;
 Đề xuất, bổ sung nhiệm vụ khảo sát khi phát hiện cácyếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến giải pháp thiết kế;
 Bảo vệ môi trường trong khu vực khảo sát;
 Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
 Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệmvụ khảo sát, phát sinh
khốilượng do việc khảo sát sai thực tế, sử dụng cácthông tin, tài liệu, quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng không phù hợp và cáchành vi vi phạm khác gây thiệt hại do
lỗi của mình gây ra;
 Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Trang 66
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

II. Thiết kế xây dựng công trình.

1. Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng.


a. Thiết kế xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây:
 Phù hợp với quy hoạch xây dựng, cảnh quan, điều kiện tự nhiện và các quy
định về kiến trúc; dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt;
 Phù hợp với thiết kế công trình trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công
trình có thiết kế công nghệ;
 Nền móng công trình phải bảo đảm bền vững, không bị lún nứt, biến dạng quá
giới hạn cho phép làm ảnh hưởng đến tuổi thọ của công trình, các công trình lân
cận;
 Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với yêu cầu của từng
bước thiết kế, thoả mãn yêu cầu về chức năng sử dụng; bảo đảm mỹ quan, giá
thành hợp lý;
 An toàn, tiết kiệm, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
các tiêu chuẩn về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và những tiêu chuẩn
liên quan; đối với những công trình công cộng phải bảo đảm thiết kế theo tiêu
chuẩn cho người tàn tật;
 Đồng bộ trong từng công trình, đáp ứng yêu cầu vận hành, sử dụng công trình;
đồng bộ với các công trình liên quan.

b. Đối với công trình dân dụng và công trình công nghiệp, ngoài các yêu cầu quy
định trên còn phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
 Kiến trúc công trình phải phù hợp với phong tục, tập quán và văn hoá, xã hội
của từng vùng, từng địa phương;
 An toàn cho người khi xảy ra sự cố; điều kiện an toàn, thuận lợi, hiệu quả cho
hoạt động chữa cháy, cứu nạn; bảo đảm khoảng cách giữa các công trình, sử
dụng các vật liệu, trang thiết bị chống cháy để hạn chế tác hại của đám cháy đối
với các công trình lân cận và môi trường xung quanh;
 Các điều kiện tiện nghi; vệ sinh, sức khoẻ cho người sử dụng;
 Khai thác tối đa thuận lợi và hạn chế bất lợi của thiên nhiên nhằm bảo đảm tiết
kiệm năng lượng.

Trang 67
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

2. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thực hiện thiết kế xây dựng.
a. Tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
 Có đăng ký hoạt động thiết kế xây dựng công trình;
 Có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình;
 Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế phải có năng
lực hành nghề thiết kế xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu
của loại, cấp công trình.
 Điều 49Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thiết kế xây dựng công trình như
sau:
 Năng lực của tổ chức tư vấn thiết kế xây dựng được phân thành 2 hạng theo
loại công trình như sau:
Hạng 1:
 Có ít nhất 20 người là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp
trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình
hạng 1;
 Có đủ chủ trì thiết kế hạng 1 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại;
 Đã thiết kế ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp
II cùng loại.
Hạng 2:
 Có ít nhất 10 người là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp
trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình
hạng 2;
 Có đủ chủ trì thiết kế hạng 2 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại;
 Đã thiết kế ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
 Phạm vi hoạt động:
 Hạng 1: Được thiết kế công trình cấp đặc biệt, cấp I , cấp II, cấp III và cấp
IV cùng loại; lập dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại;
 Hạng 2: Được thiết kế công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại; lập dự
án nhóm B, C cùng loại;

Trang 68
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng thì được thiết kế công trình
cấp IV cùng loại, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình của công
trình cùng loại.
 Đối với tổ chức tư vấn thiết kế chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã thiết kế
ít nhất 5 công trình cấp IV thì được thiết kế công trình cấp III cùng loại.

b. Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
 Có đủ năng lực hành nghề, có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng;
 Có đăng ký hành nghề hoạt động thiết kế xây dựng công trình.
 Chính phủ quy định phạm vi hoạt động hành nghề thiết kế xây dựng công trình
của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng công trình.
 Điều 54 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 bổ sung
phạm vi hoạt động của cá nhân hành nghề độc thiết kế công trình xây dựng
như sau:
 Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng công trình được thiết kế các
công trình cấp IV cùng loại và nhà ở riêng lẻ

c. Đối với việc thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ:


 Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn lớn hơn 250m2 , từ 3 tầng trở lên
hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá thì việc thiết kế
phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc
năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện;
 Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn nhà ở quy định trên thì cá nhân, hộ gia đình
được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công
trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.

3. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng.
a. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công trình có
các quyền sau đây:
 Được tự thực hiện thiết kế xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực
hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề phù hợp với loại cấp
công trình;
 Đàm phán, ký kết và giám sát việc thực hiện hợpđồng thiết kế;
 Yêu cầu nhà thầu thiết kế thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;

Trang 69
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Yêu cầu sửa đổi, bổ sung thiết kế;


 Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng thiết kế xây dựng công trình theo
quy định của pháp luật;
 Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

b. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công trình có
các nghĩa vụ sau đây:
 Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng công trình trongtrường hợp không đủ
điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề
phù hợp để tự thực hiện;
 Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình;
 Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà thầuthiết kế;
 Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
 Thẩm định phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩmquyền thẩm định, phê duyệt
thiết kế theo quy định của Luật này;
 Tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế;
 Lưu trữ hồ sơ thiết kế;
 Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ thiết kế, cung cấp thông tin, tài liệu,
nghiệm thu hồ sơ thiết kế không đúng quy định và các hành vi vi phạm khác gây
thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
 Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

4. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế trong việc thiết kế xây dựng.
a. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có các quyền sau đây:
 Từ chối thực hiện các yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiếtkế;
 Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho côngtác thiết kế;
 Quyền tác giả đối với thiết kế công trình;
 Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

b. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có các nghĩavụ sau đây:
 Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng
lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng
công trình;
 Thực hiện đúng nhiệm vụ thiết kế, bảo đảm tiến độvà chất lượng;
 Chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế do mình đảm nhận;

Trang 70
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng;
 Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phục vụ cho công tác thiết kế phù hợp với
yêu cầu của từng bước thiết kế;
 Không được chỉ định nhà sản xuất vật liệu, vật tưvà thiết bị xây dựng công
trình;
 Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
 Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu,
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp
gây ảnh hưởng đến chất lượng công trìnhvà các hành vi vi phạm khác gây thiệt
hại do lỗi của mình gây ra;
 Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

5. Thay đổi và lưu trữ hồ sơ thiết kế.


a. Thay đổi thiết kế xây dựng công trình
 Thiết kế xây dựng công trình đã được phê duyệt chỉ được thay đổi trong
trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình có yêu cầu thay đổi thiết
kế hoặc trong các trường hợp cần thiết khác.
 Người có thẩm quyền quyết định thay đổi thiết kế phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định của mình.
 Chính phủ quy định thẩm quyền, nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế xây
dựng công trình.
 Điều 17 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ban hành ngày 16/12/2004 quy định
về thay đổi thiết kế xây dựng công trình như sau:
 Thiết kế xây dựng công trình đã phê duyệt chỉ được phép thay đổi trong các
trường hợp sau đây:
 Khi dự án đầu tư xây dựng công trình được điều chỉnh có yêu cầu phải thay
đổi thiết kế;
 Trong quá trình thi công xây dựng công trình phát hiện thấy những yếu tố
bất hợp lý nếu không thay đổi thiết kế sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình,
tiến độ thi công xây dựng, biện pháp thi công và hiệu quả đầu tư của dự án.
 Trường hợp thay đổi thiết kế kỹ thuật nhưng không làm thay đổi thiết kế cơ sở
hoặc thay đổi thiết kế bản vẽ thi công mà không làm thay đổi thiết kế bước trước
thì chủ đầu tư được quyết định phê duyệt thay đổi thiết kế. Nhà thầu giám sát thi

Trang 71
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

công xây dựng được ký điều chỉnh vào thiết kế bản vẽ thi công những nội dung
đã được chủ đầu tư chấp thuận và phải chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh
của mình ( Điều chỉnh theo Nghị định 49/2008/NĐ-CP ban hành ngày
18/04/2008 )

b. Lưu trữ hồ sơ thiết kế công trình xây dựng


 Hồ sơ thiết kế công trình xây dựng phải được lưu trữ. Thời hạn lưu trữ theo
tuổi thọ công trình.
 Đối với công trình xây dựng có ý nghĩa quan trọngvề lịch sử, chính trị, kinh tế,
văn hoá, khoa học kỹ thuật, quốc phòng, an ninh thì hồ sơ thiết kế công trình phải
được lưu trữ quốc gia, thời hạn lưu trữ vĩnh viễn.
 Chính phủ quy định cụ thể về lưu trữ hồ sơ thiết kế công trình xây dựng.

Trang 72
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Chương VI: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ KỸ THUẬT CHẤT LƯỢNG CÔNG


TRÌNH
(9 tiết)

I. Giấy phép xây dựng công trình.

1. Danh mục công trình xây dựng phải cấp phép.


 Trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải có giấy phép xây
dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây:
 Công trình thuộc bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp,
công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính;
 Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy
hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
 Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; (Bổ sung theo Điều 19
Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009)
 Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa;
 Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm
dân cư tập trung, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được
duyệt;
 Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay
đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình.
 Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, các quy định về giấy phép xây dựng phải
phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định
cụ thể các điểm dân cư tập trung thuộc địa bàn phải cấp giấy phép xây dựng.
 Việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng
được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp giấy phép xây
dựng tạm có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch.
 Điều 5 Thông tư 03/2009/TT-BXD ban hành ngày 26/03/2009 bổ sung các
quy định về việc cấp Giấy phép xây dựng tạm như sau:

Trang 73
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Căn cứ tính chất, đặc điểm và thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng của
từng khu vực, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể quy mô công trình
được cấp giấy phép xây dựng tạm phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương.
 Trong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian được phép tồn
tại của công trình, hết thời hạn quy định trong giấy phép xây dựng tạm nếu
Nhà nước chưa giải phóng mặt bằng thì công trình được phép tồn tại cho đến
khi Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch, khi đó chủ đầu tư
phải tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ
đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình.
 Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tạm như quy định đối với các công
trình xin cấp giấy phép xây dựng được quy định tại Điều 23 Nghị định
12/2009/NĐ - CP.
 Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch áp dụng theo
quy định hiện hành; riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì
không được bồi thường.

2. Hồ sơ xin cấp phép xây dựng.


a. Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị
 Điều 20 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị như sau:

Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị gồm:
 Đơn xin cấp Giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định
này. Trường hợp xin cấp Giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin
cấp Giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước
thực hiện giải phóng mặt bằng.
 Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
 Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, các mặt đứng chính;
mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống
và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải.
Riêng đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng
thì phải có ảnh chụp hiện trạng công trình.

Trang 74
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

b. Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn


 Điều 21 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị như sau:
Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn gồm:
 Đơn xin cấp Giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục V kèm theo Nghị định
này.
 Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
 Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề nếu
có do chủ nhà ở đó tự vẽ.
 Điều 6 Thông tư 03/2009/TT-BXD ban hành ngày 26/03/2009 bổ sung các
quy định về hồ sơ xin cấp Giấy phép xây nhà ở nông thôn như sau:
 Đối với các trung tâm xã, cụm xã nếu có hướng phát triển thành đô thị, nhưng
chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, thì Uỷ ban nhân dân huyện phải đưa ra
các quy định để làm căn cứ cho việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự
xây dựng theo quy định.
 Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình quy định như trên (theo điều 21 Nghị
định 12/2009/NĐ-CP) và được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục số 5 của Thông tư
này.
 Sơ đồ mặt bằng công trình phải thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm
đất của ngôi nhà, các công trình trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung
quanh và các điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp - thoát nước với các công
trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có). Trên bản vẽ phải ghi rõ tên
chủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ đó.

3. Điều kiện cấp giấy phép trong đô thị.


Việc cấp giấy phép xây dựng công trình trong đô thị phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
 Phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt;
 Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị;
các yêu cầu về an toàn đối với công trình xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ
các công trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hoá, di
tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của
pháp luật;

Trang 75
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hoá, di
tích lịch sử - văn hoá phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để
các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường;
 Công trình sửa chữa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân
cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nước, thoát
nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
 Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hoá
chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không
làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh;
 Khi xây dựng, cải tạo các đường phố phải xây dựng hệ thống tuy nen ngầm để
lắp đặt đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; cốt xây dựng mặt
đường phải tuân theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị;
 Đối với công trình nhà cao tầng cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm,
trừ các trường hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm;
 Đối với công trình xây dựng tạm, việc cấp giấy phép xây dựng phải tuân theo
quy định đã nêu trên

4. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.


 Điều 23 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng như sau:
 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức cấp Giấy phép xây dựng đối với các công
trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử -
văn hoá; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành
chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính
trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công
trình thuộc dự án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức cấp giấy phép xây dựng hoặc uỷ quyền
cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình
xây dựng quy định trên (Bổ sung theo Điều 7 Thông tư 03/2009/TT-BXD ban
hành ngày 26/03/2009)
 Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng các công trình còn lại và
nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

Trang 76
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Ủy ban nhân dân xã cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm
dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành
chính do mình quản lý.

5. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép.


 Điều 25 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
trách nhiệm của cơ quan cấp Giấy phép xây dựng như sau:
 Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp Giấy phép xây dựng
tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép xây dựng.
 Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp Giấy phép xây dựng khi có
yêu cầu của người xin cấp Giấy phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin
chậm nhất là 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận yêu cầu.
 Lấy ý kiến các cơ quan có liên quan khi cần làm rõ thông tin để phục vụ việc
cấp Giấy phép xây dựng.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, các
tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp
Giấy phép xây dựng. Quá thời hạn trên nếu không có văn bản trả lời thì coi như
đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc
không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.
 Cấp Giấy phép xây dựng trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp Giấy phép xây
dựng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
 Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép
sai hoặc cấp Giấy phép chậm so với thời hạn quy định tại khoản Điều này.
 Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng kiểm tra việc
thực hiện xây dựng theo giấy phép và xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp
đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người được cấp Giấy phép xây dựng
không chấp hành thì thu hồi Giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm
quyền xử lý theo quy định.
 Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng thông báo cho cơ
quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, đình chỉ các hoạt
động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng
không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với Giấy phép xây
dựng được cấp.
Trang 77
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc cấp Giấy phép xây dựng theo quy định
của pháp luật.
 Thu lệ phí cấp Giấy phép xây dựng theo quy định.
 Không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực
thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp Giấy phép xây dựng.

6. Quyền và nghĩa vụ của người xin cấp giấy phép.


a. Người xin cấp giấy phép xây dựng có các quyền sau đây:
 Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn và thực hiện
đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng;
 Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép
xây dựng;
 Được khởi công xây dựng công trình nếu sau thời gian quy định tại khoản 2
Điều 67 của Luật này mà cơ quan cấp giấy phép không có ý kiến trả lời bằng văn
bản khi đã đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3, , 5, 6 và 7 Điều 72 của
Luật này.

b. Người xin cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
 Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
 Chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng;
 Thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi xây dựng công trình trong thời hạn bảy ngày làm việc trước khi khởi công
xây dựng công trình;
 Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng; khi có sự điều chỉnh, thay
đổi thiết kế phải được sự chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép xây dựng

II. Thi công xây dựng công trình.

1. Điều kiện để khởi công xây dựng.


Công trình xây dựng chỉ được khởi công khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
 Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây
dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng thoả
thuận;
 Có giấy phép xây dựng đối với những công trình theo quy định phải có giấy
phép xây dựng, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 68 của Luật
này;

Trang 78
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được phê duyệt;
 Có hợp đồng xây dựng;
 Có đủ nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã được
phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình;
 Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công
xây dựng;
 Đối với khu đô thị mới, tuỳ theo tính chất, quy mô phải xây dựng xong toàn bộ
hoặc từng phần các công trình hạ tầng kỹ thuật thì mới được khởi công xây dựng
công trình.

2. Điều kiện để tham gia thi công xây dựng.


 Nhà thầu khi hoạt động thi công xây dựng công trình phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
 Có đăng ký hoạt động thi công xây dựng công trình;
 Có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình tương ứng với loại,
cấp công trình;
 Chỉ huy trưởng công trường có năng lực hành nghề thi công xây dựng công
trình phù hợp (xem chương I) ;
 Có thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu về an toàn và chất lượng công trình.
 Cá nhân tự tổ chức xây dựng nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn nhỏ
hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng thì phải có năng lực hành nghề thi công xây dựng
công trình và chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn và vệ sinh môi trường.
 Điều 53 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng khi thi công xây dựng công
trình như sau:
 Năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình được phân thành 2 hạng
theo loại công trình như sau:
Hạng 1:
 Có chỉ huy trưởng hạng 1 của công trình cùng loại;
 Có đủ kiến trúc sư, kỹ sư thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình
thi công xây dựng;
 Có đủ công nhân kỹ thuật có chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm
nhận;

Trang 79
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Có thiết bị thi công chủ yếu để thi công xây dựng công trình;
 Đã thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc 2 công
trình cấp II cùng loại.
Hạng 2:
 Có chỉ huy trưởng hạng 1 hoặc hạng 2 của công trình cùng loại;
 Có đủ kiến trúc sư, kỹ sư thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình
thi công xây dựng;
 Có đủ công nhân kỹ thuật có chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm
nhận;
 Có thiết bị thi công chủ yếu để thi công xây dựng công trình;
 Đã thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III
cùng loại.
 Phạm vi hoạt động:
 Hạng 1: được thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I,
cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
 Hạng 2: được thi công xây dựng công trình từ cấp II, cấp III và cấp IV
cùng loại;
 Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng thì được thi công xây dựng
công trình cải tạo, sửa chữa có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng, nhà ở riêng lẻ.
 Đối với tổ chức thi công xây dựng công trình chưa đủ điều kiện xếp hạng, nếu
đã thi công cải tạo 3 công trình thì được thi công xây dựng công trình cấp IV và
tiếp sau đó nếu đã thi công xây dựng ít nhất 5 công trình cấp IV thì được thi công
xây dựng công trình cấp III cùng loại.
 Điều 54 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về
điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập giám sát thi công xây dựng công
trình như sau:
 Điều kiện của cá nhân hành nghề độc giám sát thi công xây dựng công trình
như sau:
 Có chứng chỉ hành nghề phù hợp với lĩnh vực hành nghề;
 Có đăng ký kinh doanh hoạt động hành nghề thiết kế, khảo sát, giám sát thi
công xây dựng theo quy định của pháp luật.
 Phạm vi hoạt động:

Trang 80
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Cá nhân hành nghề giám sát thi công xây dựng độc lập được giám sát thi
công xây dựng công trình cấp IV cùng loại và nhà ở riêng lẻ.
 Cá nhân hành nghề độc lập khi hoạt động phải thực hiện theo các quy định của
pháp luật.

3. Yêu cầu đối với công trường xây dựng.


 Tất cả các công trình xây dựng phải được treo biển báo tại công trường thi
công. Nội dung biển báo bao gồm:
 Tên chủ đầu tư xây dựng công trình, tổng vốn đầu tư, ngày khởi công, ngày
hoàn thành;
 Tên đơn vị thi công, tên người chỉ huy trưởng công trường;
 Tên đơn vị thiết kế, tên chủ nhiệm thiết kế;
 Tên tổ chức hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình;
 Chủ đầu tư xây dựng công trình, chỉ huy trưởng công trường, chủ nhiệm
thiết kế, tổ chức hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình ngoài việc
ghi rõ tên, chức danh còn phải ghi địa chỉ liên lạc, số điện thoại.

4. Quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thi công xây dựng công trình.
a. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công
trình có các quyền sau đây:
 Được tự thực hiện thi công xây dựng công trình khi có đủ năng lực hoạt động
thi công xây dựng công trình phù hợp;
 Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực hiện hợp đồng;
 Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng
theo quy định của pháp luật;
 Dừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu khắc phục hậu quả khi nhà thầu
thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an
toàn và vệ sinh môi trường;
 Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các công việc
trong quá trình thi công xây dựng công trình;
 Không thanh toán giá trị khối lượng không bảo đảm chất lượng hoặc khối
lượng phát sinh không hợp lý;
 Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Trang 81
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

b. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công
trình có các nghĩa vụ sau đây:
 Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi côngxây dựng công
trìnhphù hợp để thi công xây dựng công trình;
 Tham gia với Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc chủ trì phối hợp với
Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải phóng mặt bằng xây dựng để giao cho
nhà thầu thi công xây dựng công trình;
 Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình;
 Kiểm tra biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;
 Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình;
 Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng để kiểm định chất
lượng công trình khi cần thiết;
 Xem xét và quyết định các đề xuất liên quan đến thiết kế của nhà thầu trong
quá trình thi công xây dựng công trình;
 Tôn trọng quyền tác giả thiết kế công trình;
 Mua bảo hiểm công trình;
 Lưu trữ hồ sơ công trình;
 Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho nhà thầu thi công
xây dựng công trình, nghiệm thu không bảo đảm chất lượng làm sai lệch kết quả
nghiệm thu và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
 Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình; chịu trách nhiệm về việc bảo
đảm công trình thi công đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả;
 Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

5. Quyền, nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng công
trình.
a. Nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng công trình có các quyền
sau đây:
 Từ chối thực hiện các yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế;
 Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác thiết kế;
 Quyền tác giả đối với thiết kế công trình;
 Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
 Yêu cầu chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công
trình thực hiện theo đúng thiết kế;
Trang 82
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Từ chối những yêu cầu thay đổi thiết kế bất hợp lý của chủ đầu tư xây dựng
công trình;
 Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công trình khi thi công không theo
đúng thiết kế.
b. Nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng công trình có các nghĩa
vụ sau đây:
 Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng
lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng
công trình;
 Thực hiện đúng nhiệm vụ thiết kế, bảo đảm tiến độ và chất lượng;
 Chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế do mình đảm nhận;
 Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng;
 Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phục vụ cho công tác thiết kế phù hợp với
yêu cầu của từng bước thiết kế;
 Không được chỉ định nhà sản xuất vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng công
trình;
 Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
 Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu,
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp
gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và các hành vi vi phạm khác gây thiệt
hại do lỗi của mình gây ra;
 Cử người có đủ năng lực để giám sát tác giả theo quy định; người được nhà
thầu thiết kế cử thực hiện nhiệm vụ giám sát tác giả phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về những hành vi vi phạm của mình trong quá trình thực hiện nghĩa vụ
giám sát tác giả và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây
ra;
 Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư xây
dựng công trình;
 Xem xét xử lý theo đề nghị của chủ đầu tư xây dựng công trình về những bất
hợp lý trong thiết kế;
 Phát hiện và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư xây dựng công trình về việc thi
công sai với thiết kế được duyệt của nhà thầu thi công xây dựng công trình và
kiến nghị biện pháp xử lý.
Trang 83
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

6. Quyền, nghĩa vụ của nhà thầu xây dựng trong việc thi công xây dựng công
trình.
a. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:
 Từ chối thực hiện những yêu cầu trái pháp luật;
 Đề xuất sửa đổi thiết kế cho phù hợp với thực tế để bảo đảm chất lượng và
hiệu quả công trình;
 Yêu cầu thanh toán giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành theo đúng hợp
đồng;
 Dừng thi công xây dựng công trình nếu bên giao thầu không thực hiện đúng
cam kết trong hợp đồng đã ký kết gây trở ngại và thiệt hại cho nhà thầu;
 Yêu cầu bồi thường thiệt hại do lỗi của bên thuê xây dựng công trình gây ra;
 Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
 Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;
 Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất
lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường;
 Có nhật ký thi công xây dựng công trình;
 Kiểm định vật liệu, sản phẩm xây dựng;
 Quản lý công nhân xây dựng trên công trường, bảo đảm an ninh, trật tự, không
gây ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh;
 Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình;
 Bảo hành công trình;
 Mua các loại bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm;
 Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng
chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và các
hành vi vi phạmkhác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
 Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng công trình do mình đảm
nhận;
 Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Trang 84
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

III. Giám sát thi công xây dựng công trình.

1. Yêu cầu của việc giám sát thi công xây dựng.
Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
 Thực hiện ngay từ khi khởi công xây dựng công trình;
 Thường xuyên, liên tục trong quá trình thi công xây dựng;
 Căn cứ vào thiết kế được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp
dụng;
 Trung thực, khách quan, không vụ lợi.
a. Giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư
 Điều 21 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ban hành ngày 16/12/2004 quy định
về giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư như sau:
*Nội dung giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư:
 Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định nêu trên.
 Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với
hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm:
 Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công
trình đưa vào công trường;
 Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công
trình;
 Kiểm tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn
phục vụ thi công xây dựng công trình;
 Kiểm tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu kiện, sản
phẩm xây dựng phục vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng
công trình.
 Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công
trình do nhà thầu thi công xây dựng công trình cung cấp theo yêu cầu của thiết
kế, bao gồm:
 Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm
của các phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng thiết bị
của các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận đối với vật
liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình trước khi đưa
vào xây dựng công trình;

Trang 85
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Khi nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào
công trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp thì chủ đầu tư thực hiện
kiểm tra trực tiếp vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng.
 Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm:
 Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
 Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công
xây dựng công trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra
đều phải ghi nhật ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy
định;
 Xác nhận bản vẽ hoàn công;
 Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 23 của
Nghị định này;
 Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận
công trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn
thành từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng;
 Phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu
thiết kế điều chỉnh;
 Tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình
và công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng;
 Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát
sinh trong thi công xây dựng công trình.
*Nội dung giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu
tư đối với hình thức tổng thầu:
 Trường hợp thực hiện hình thức tổng thầu thi công xây dựng và tổng thầu thiết
kế, cung ứng vật tư thiết bị, thi công xây dựng công trình (EPC):
 Thực hiện các công việc quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1
Điều này đối với tổng thầu và với các nhà thầu phụ;
 Thực hiện kiểm tra và giám sát theo điểm d khoản 1 Điều này đối với tổng
thầu xây dựng;
 Tham gia cùng tổng thầu kiểm tra và giám sát thi công xây dựng của các
nhà thầu phụ.
 Trường hợp thực hiện hình thức tổng thầu chìa khóa trao tay:

Trang 86
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Chủ đầu tư phê duyệt tiến độ thi công xây dựng công trình và thời điểm
nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng;
 Trước khi nghiệm thu hoàn thành công trình, chủ đầu tư tiếp nhận tài liệu
và kiểm định chất lượng công trình xây dựng nếu thấy cần thiết làm căn cứ để
nghiệm thu.
* Chủ đầu tư phải thông báo quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của người giám
sát thi công xây dựng công trình cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà
thầu thiết kế xây dựng công trình biết để phối hợp thực hiện.
* Chủ đầu tư chịu trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng cho nhà thầu thi
công xây dựng công trình; chịu trách nhiệm trước pháp luật khi nghiệm thu không
bảo đảm chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu, nghiệm thu khối lượng
không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác. Khi phát hiện các sai phạm
về chất lượng công trình xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình thì
phải buộc nhà thầu dừng thi công và yêu cầu khắc phục hậu quả.
* Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư phải bồi
thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ
đầu tư khi nghiệm thu không bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn và chỉ dẫn kỹ
thuật được áp dụng, sai thiết kế và các hành vi khác gây ra thiệt hại.
b. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
 Điều 22 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ban hành ngày 16/12/2004 quy định
về giám sát tác giả thi công xây dựng công trình của nhà thầu thiết kế xây
dựng công trình như sau:
 Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình cử người đủ năng lực để thực hiện giám
sát tác giả theo quy định trong quá trình thi công xây dựng.
 Khi phát hiện thi công sai với thiết kế, người giám sát tác giả phải ghi nhật ký
giám sát của chủ đầu tư yêu cầu thực hiện đúng thiết kế. Trong trường hợp không
khắc phục, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình phải có văn bản thông báo cho
chủ đầu tư. Việc thay đổi thiết kế trong quá trình thi công phải tuân thủ quy định
tại Điều 17 của Nghị định này.
 Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm tham gia nghiệm thu
công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Qua giám sát, nếu phát hiện
hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu thì nhà

Trang 87
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

thầu thiết kế xây dựng công trình phải có văn bản gửi chủ đầu tư nêu rõ lý do từ
chối nghiệm thu.

2. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng.
a. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng
công trình có cácquyền sau đây:
 Được tự thực hiện giám sát khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây
dựng;
 Đàm phán, ký kết hợp đồng, theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng;
 Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát trong trường
hợp người giám sát không thực hiện đúng quy định;
 Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công
trình theo quy định của pháp luật;
 Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng
công trình có các nghĩa vụ sau đây:
 Thuê tư vấn giám sát trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực giám sát
thi công xây dựng để tự thực hiện;
 Thông báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát;
 Xử lý kịp thời những đề xuất của người giám sát;
 Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng giám sát thi công
xây dựng;
 Không được thông đồng hoặc dùng ảnh hưởng của mình để áp đặt làm sai lệch
kết quả giám sát;
 Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng;
 Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực
giám sát thi côngxây dựng, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và
các hành vi vi phạmkhác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
 Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu giám sát trong việc giám sát thi công xây
dựng.
a. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:
 Nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và bảo đảm chất lượng;
Trang 88
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng;
 Bảo lưu các ý kiến của mình đối với công việc giám sát do mình đảm nhận;
 Từ chối yêu cầu bất hợp lý của các bên có liên quan;
 Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau
đây:
 Thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp đồng đã ký kết;
 Không nghiệm thu khối lượng không bảo đảm chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ
thuật theo yêu cầu của thiết kế công trình;
 Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng;
 Đề xuất với chủ đầu tư xây dựng công trình những bất hợp lý về thiết kế để
kịp thời sửa đổi;
 Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
 Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây
dựng công trình và có các hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát;
 Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi
công không đúng thiết kế, không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc
người có thẩm quyền xử lý, các hành vi vi phạmkhác gây thiệt hại do lỗi của
mình gây ra;
 Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

IV. Sự cố công trình xây dựng.

1. Trách nhiệm nhà thầu thi công xây dựng công trình, chủ sở hữu hoặc người
quản lý sử dụng công trình khi công trình xảy ra sự cố:
 Ngừng thi công, vận hành hoặc khai thác, sử dụng công trình và thực hiện các
biện pháp kịp thời để bảo đảm an toàn cho người và tài sản;
 Thực hiện các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có
thể tiếp tục xảy ra đối với công trình và thông báo kịp thời cho các tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền, có liên quan;
 Bảo vệ hiện trường, trừ trường hợp phải khắc phục khẩn cấp để ngăn chặn
thiệt hại.

Trang 89
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

2. Nội dung giải quyết sự cố công trình xây dựng


 Điều 35 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ban hành ngày 16/12/2004 quy định
về nội dung giải quyết sự cố công trình xây dựng như sau:
 Báo cáo nhanh sự cố:
 Chủ đầu tư lập báo cáo sự cố xảy ra tại công trình xây dựng đang thi công
xây dựng;
 Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng lập báo cáo xảy ra tại công trình xây
dựng đang sử dụng, vận hành, khai thác;
 Gửi báo cáo sự cố công trình xây dựng cho cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp công trình xây dựng từ
cấp I trở lên có sự cố hoặc sự cố ở các công trình xây dựng thuộc mọi cấp có
thiệt hại về người thì chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công
trình xây dựng còn phải báo cáo người quyết định đầu tư và Bộ Xây dựng.
 Mẫu báo cáo nhanh sự cố lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 của Nghị
định này trong thời hạn 24 giờ sau khi xảy ra sự cố.
 Thu dọn hiện trường sự cố:
 Trước khi thu dọn hiện trường sự cố phải lập hồ sơ sự cố công trình xây
dựng;
 Sau khi có đầy đủ hồ sơ xác định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng,
nhà thầu thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng
được phép tiến hành thu dọn hiện trường sự cố;
 Trường hợp khẩn cấp cứu người bị nạn, ngăn ngừa sự cố gây ra thảm họa
tiếp theo thì người có trách nhiệm quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1
Điều này được phép quyết định tháo dỡ hoặc thu dọn hiện trường xảy ra sự cố.
Trước khi tháo dỡ hoặc thu dọn, chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng phải
tiến hành chụp ảnh, quay phim hoặc ghi hình, thu thập chứng cứ, ghi chép các
tư liệu phục vụ công tác điều tra sự cố sau này.
 Khắc phục sự cố:
 Sự cố phải được xác định đúng nguyên nhân để khắc phục triệt để;
 Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình có trách nhiệm bồi thường toàn bộ
thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố. Tùy theo mức độ vi phạm còn bị
xử lý theo pháp luật;

Trang 90
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Trường hợp sự cố công trình xây dựng do nguyên nhân bất khả kháng thì
chủ đầu tư hoặc cơ quan bảo hiểm đối với công trình xây dựng có mua bảo
hiểm phải chịu chi phí khắc phục sự cố.

3. Hồ sơ sự cố công trình xây dựng


 Điều 36 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ban hành ngày 16/12/2004 quy định
về hồ sơ sự cố công trình xây dựng như sau:
 Khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý
sử dụng có trách nhiệm lập hồ sơ sự cố công trình xây dựng.
 Trường hợp phải khảo sát, đánh giá mức độ và nguyên nhân của sự cố, nếu
chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình không có năng lực thực hiện thì phải
thuê một tổ chức tư vấn xây dựng có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực
hiện khảo sát, đánh giá và xác định nguyên nhân sự cố, làm rõ trách nhiệm của
người gây ra sự cố công trình xây dựng.
 Hồ sơ sự cố công trình xây dựng bao gồm:
 Biên bản kiểm tra hiện trường sự cố lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 của
Nghị định này;
 Mô tả diễn biến của sự cố;
 Kết quả khảo sát, đánh giá, xác định mức độ và nguyên nhân sự cố;
 Các tài liệu về thiết kế và thi công xây dựng công trình liên quan đến sự cố.

Trang 91
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Chương VII: ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG


(10 tiết)

I. Những quy định chung về đấu thầu.

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật đấu thầu.
a. Phạm vi điều chỉnh:
 Điều 1 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy
định về phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu như sau:
Luật này quy định về các hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch
vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp đối với gói thầu thuộc các dự án sau đây:
 Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển,
bao gồm:
 Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư xây
dựng;
 Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt;
 Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch
xây dựng đô thị, nông thôn;
 Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật;
 Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển;
 Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
 Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo,
sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đầu tư
của doanh nghiệp nhà nước.
b. Đối tượng áp dụng Luật Đấu thầu
 Điều 2 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy
định về đối tượng áp dụng Luật đấu thầu như sau:
 Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động đấu thầu các
gói thầu thuộc các dự án quy định trên.
 Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc các dự
án quy định trên

Trang 92
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Tổ chức, cá nhân có dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này chọn
áp dụng Luật này.
c. Áp dụng Luật Đấu thầu và pháp luật khác
 Điều 3 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy
định về áp dụng Luật đấu thầu, pháp luật có liên quan, điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế như sau:
 Hoạt động đấu thầu phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định của
pháp luật có liên quan.
 Trường hợp có đặc thù về đấu thầu quy định ở luật khác thì áp dụng theo quy
định của luật đó.
 Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), việc
đấu thầu được thực hiện trên cơ sở nội dung điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

2. Yêu cầu đối với đấu thầu trong hoạt động xây dựng.
 Đấu thầu trong hoạt động xây dựng để lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhằm
bảo đảm tính cạnh tranh.
 Đấu thầu chỉ được thực hiện khi đã xác định được nguồn vốn để thực hiện
công việc.
 Không được kéo dài thời gian thực hiện đấu thầu để bảo đảm tiến độ, hiệu quả
dự án đầu tư xây dựng công trình.
 Bên trúng thầu phải có phương án kỹ thuật, công nghệ tối ưu, có giá dự thầu
hợp lý.
 Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế tại Việt Nam được hưởng chế
độ ưu đãi theo quy định của Chính phủ.
 Không được sử dụng tư cách pháp nhân của tổ chức khác để tham gia dự thầu;
dàn xếp, mua, bán thầu; dùng ảnh hưởng của mình làm sai lệch kết quả đấu thầu
hoặc bỏ giá thầu dưới giá thành xây dựng công trình.

3. Tư cách hợp lệ của nhà thầu.


a. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức
 Điều 7 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy
định về tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức như sau:

Trang 93
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo
quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có
đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt
động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong
trường hợp là nhà thầu nước ngoài;
 Hạch toán kinh tế độc lập;
 Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành
mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả;
đang trong quá trình giải thể.
b. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân
 Điều 8 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy
định về tư cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân như sau:
Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
 Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân
đó là công dân;
 Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan
có thẩm quyền cấp;
 Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.


 Điều 11 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy
định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu như sau:
 Nhà thầu khi tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án quy định trên phải
bảo đảm các yêu cầu về tính cạnh tranh sau đây:
 Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia đấu
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết kế kỹ thuật của dự án, nhà thầu tư vấn
đã tham gia thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia đấu thầu các
bước tiếp theo, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC;
 Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc
vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ
mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu;

Trang 94
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức,
không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà
thầu thực hiện hợp đồng;
 Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về tổ
chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính
với chủ đầu tư của dự án.
 Các quy định trong phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu này phải được thực
hiện chậm nhất là ba năm theo lộ trình do Chính phủ quy định, kể từ khi Luật này
có hiệu lực.
 Chính phủ quy định chi tiết về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.
 Nghị định 85/2009/NĐ-CP ban hành ngày 15/01/2009 bổ sung nội dung về
bảo đảm cạnh tranh và lộ trình áp dụng được thực hiện như sau:
 Nhà thầu tham gia đấu thầu và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ
sơ dự thầu; nhà thầu thực hiện hợp đồng và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện
hợp đồng được coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào
một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính theo quy định tại khoản 2
Điều 2 của Luật đấu thầu sửa đổi khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
 Nhà thầu là doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp hoặc không
cùng thuộc một cơ quan, đơn vị trực tiếp ra quyết định thành lập;
 Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau.
 Chủ đầu tư và nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc cùng một dự án được
coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản
lý và độc lập với nhau về tài chính quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật đấu thầu
sửa đổi theo quy định sau đây:
 Đối với nhà thầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: không có cổ phần
hoặc vốn góp trên 50% của nhau.
 Đối với nhà thầu là đơn vị sự nghiệp: không cùng thuộc một cơ quan, đơn
vị trực tiếp ra quyết định thành lập và phải là đơn vị tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính khi tham gia cung cấp dịch vụ, hàng hóa.
 Đối với nhà thầu là doanh nghiệp nhà nước thành lập theo quy định của
Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 thuộc diện phải chuyển đổi theo Luật
Doanh nghiệp: không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau kể từ thời
gian phải hoàn thành việc chuyển đổi theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Trang 95
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Đối với nhà thầu là doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực đặc thù, chuyên
ngành đặc biệt mà Nhà nước cần nắm giữ phần vốn chi phối thì thực hiện theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu.


 Điều 12 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy
định về các hành vi bị cấm trong đấu thầu như sau:
 Đưa, nhận hoặc đòi hỏi bất cứ thứ gì có giá trị của cá nhân và tổ chức có liên
quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng dẫn đến những hành
động thiếu trung thực, không khách quan trong việc quyết định lựa chọn nhà
thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.
 Dùng ảnh hưởng cá nhân để tác động, can thiệp hoặc cố ý báo cáo sai hoặc
không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết,
thực hiện hợp đồng.
 Cấu kết, thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà
nước với bên mời thầu và với nhà thầu để thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng với
cơ quan thẩm định, thanh tra làm ảnh hưởng đến lợi ích của tập thể, lợi ích của
quốc gia.
 Tổ chức hoặc cá nhân vừa tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu vừa thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu đối với cùng một gói thầu.
 Nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá cụ thể trong hồ sơ mời thầu đối
với đấu thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp hoặc gói thầu EPC.
 Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu đối với gói thầu do mình làm bên
mời thầu.
 Chia dự án thành các gói thầu trái với quy định tại khoản Điều 6 của Luật
này.
 Nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp cho gói thầu do mình
cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC.
 Tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu sau đây:
 Nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành theo quy định;
 Nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép, các biên bản cuộc họp xét
thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá của chuyên gia hoặc nhà thầu tư vấn đối
với từng hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;

Trang 96
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Các yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu
trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà
thầu;
 Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo của nhà thầu
tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình đấu thầu,
xét thầu và thẩm định trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
 Kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi được phép công bố theo quy định;
 Các tài liệu đấu thầu có liên quan khác được đóng dấu bảo mật theo quy
định của pháp luật về bảo mật.
 Sắp đặt để cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ,
con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột tham gia các gói thầu mà mình làm
bên mời thầu hoặc là thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, tổ chuyên gia thẩm định
kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc là người phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
 Làm trái quy định quản lý vốn, gây khó khăn trong thủ tục cấp phát, thanh
quyết toán theo hợp đồng đã ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
 Dàn xếp, thông đồng giữa hai hay nhiều nhà thầu để một nhà thầu trúng thầu
trong cùng một gói thầu, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và nhà thầu tư vấn
giám sát thực hiện, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và cơ quan, tổ chức được
giao nhiệm vụ nghiệm thu kết quả thực hiện.
 Đứng tên tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án do cơ quan, tổ chức
mà mình đã công tác trong thời hạn một năm kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ
chức đó.
 Cho nhà thầu khác sử dụng tư cách của mình để tham gia đấu thầu hoặc
chuyển nhượng cho nhà thầu khác thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu.
 Lợi dụng việc kiến nghị trong đấu thầu để cản trở quá trình đấu thầu và ký kết
hợp đồng, cản trở các nhà thầu khác tham gia đấu thầu.
 Áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu không phải là hình thức đấu thầu
rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định tại các điều từ Điều 19 đến Điều
24 của Luật này.
 Tổ chức đấu thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình
trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.

Trang 97
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

II. Quyền, nghĩa vụ các bên trong đấu thầu.

1. Trách nhiệm người có thẩm quyền.


 Điều 60 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy
định về trách nhiệm của người có thẩm quyền trong đấu thầu như sau:
 Quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu, bao gồm cả hình thức chỉ định thầu
theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật đấu thầu
 Phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
 Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu.
 Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
 Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu.
 Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.
 Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
 Huỷ, đình chỉ cuộc thầu hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu khi
phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
 Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.

2. Quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư.


 Điều 61 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy
định về quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong đấu thầu như sau:
 Quyết định nội dung liên quan đến công việc sơ tuyển nhà thầu.
 Phê duyệt danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu.
 Thành lập tổ chuyên gia đấu thầu; lựa chọn một tổ chức tư vấn hoặc một tổ
chức đấu thầu chuyên nghiệp theo quy định của Luật này để thay mình làm bên
mời thầu.
 Phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật và danh sách xếp
hạng nhà thầu.
 Phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với các trường hợp quy định tại điểm a và
điểm đ khoản 1 Điều 20 của Luật này.
 Chịu trách nhiệm về việc đưa ra yêu cầu đối với gói thầu chỉ định thầu.
 Chịu trách nhiệm về nội dung hợp đồng, ký kết hợp đồng với nhà thầu được
lựa chọn và thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký kết với nhà thầu.

Trang 98
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định
của Luật này.
 Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây
ra theo quy định của pháp luật.
 Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về
đấu thầu.
 Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.
 Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định của Luật này.

3. Quyền, nghĩa vụ của bên mời thầu.


 Điều 62 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy
định về quyền và nghĩa vụ của bên mời thầu trong đấu thầu như sau:
a. Bên mời thầu có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
 Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định của
Luật này;
 Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu;
 Tổng hợp quá trình lựa chọn nhà thầu và báo cáo chủ đầu tư về kết quả sơ
tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu;
 Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu được
duyệt;
 Chuẩn bị nội dung hợp đồng để chủ đầu tư xem xét và ký kết hợp đồng;
 Bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình đấu thầu;
 Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây
ra theo quy định của pháp luật;
 Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về
đấu thầu;
 Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu;
 Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định của Luật này.
b. Trường hợp bên mời thầu là chủ đầu tư:
Trường hợp bên mời thầu là chủ đầu tư thì ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định
tại khoản 1 Điều này còn phải tuân thủ các quy định tại Điều 61 của Luật này.

Trang 99
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

4. Quyền, nghĩa vụ của tổ chuyên gia xét thầu.


 Điều 63 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy
định về quyền và nghĩa vụ của tổ chuyên gia xét thầu trong đấu thầu như sau:
 Đánh giá hồ sơ dự thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn
đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu.
 Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định của Luật này trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ.
 Bảo lưu ý kiến của mình.
 Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và
báo cáo kết quả đánh giá.
 Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây
ra theo quy định của pháp luật.
 Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

5. Quyền, nghĩa vụ của bên dự thầu thầu.


a. Quyền của bên dự thầu:
 Tham gia dự thầu độc lập hoặc liên danh với các nhà thầu khác để dự thầu;
 Yêu cầu cung cấp thông tin, khảo sát hiện trường để lập hồ sơ dự thầu;
 Khiếu nại, tố cáo khi phát hiện các hành vi vi phạm các quy định về lựa chọn
nhà thầu;
 Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b. Nghĩa vụ của bên dự thầu:
 Lập hồ sơ dự thầu trung thực, chính xác, bảo đảm các yêu cầu của hồ sơ mời
thầu;
 Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm quy định tại khoản 6
Điều 98 của Luật xây dựng;
 Bồi thường thiệt hại do các hành vi vi phạm của mình gây ra dẫn đến kéo dài
đấu thầu hoặc đấu thầu lại;
 Thực hiện bảo lãnh dự thầu theo quy định;
 Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Trang 100
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

III. Quản lý hoạt động đấu thầu.

1. Nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu.


 Điều 66 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy
định nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu như sau:
 Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật và chính sách về đấu thầu.
 Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu.
 Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
 Quản lý hệ thống thông tin về đấu thầu trên phạm vi cả nước bao gồm tờ báo
về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia.
 Hợp tác quốc tế về đấu thầu.
 Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu và
xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định của
pháp luật có liên quan.

2. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và đầu tư.


 Điều 68 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy
định về trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và đầu tư trong đấu thầu
như sau:
 Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động
đấu thầu.
 Thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc
các dự án thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 67 của Luật này.
 Xây dựng và quản lý tờ báo về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu và
hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
 Làm đầu mối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hợp tác quốc tế về lĩnh
vực đấu thầu.
 Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đấu
thầu.
 Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
 Giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị trong đấu thầu.

Trang 101
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc kiểm tra, thanh tra về
đấu thầu trên phạm vi cả nước.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Chính phủ giao.

3. Xử lý tình huống trong đấu thầu.


 Điều 70 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy
định xử lý tình huống trong đấu thầu như sau:
 Việc xử lý tình huống trong đấu thầu phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
 Bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;
 Căn cứ kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, nội dung của hồ sơ mời thầu và
hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu;
 Người có thẩm quyền là người quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
 Các nhóm tình huống trong đấu thầu gồm có:
 Về chuẩn bị và tổ chức đấu thầu, bao gồm những nội dung điều chỉnh kế
hoạch đấu thầu về giá gói thầu hoặc nội dung khác của gói thầu; hồ sơ mời
thầu; nộp hồ sơ dự thầu trong trường hợp nộp muộn hoặc số lượng ít; số lượng
nhà thầu tham gia đấu thầu.
 Về đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm những nội dung về giá dự thầu vượt
giá gói thầu; giá dự thầu với đơn giá khác thường.
 Về đề nghị trúng thầu và ký kết hợp đồng, bao gồm những nội dung về giá
trúng thầu dưới 50% so với giá gói thầu hoặc dự toán được duyệt; hai hồ sơ dự
thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau; giá đề nghị ký hợp đồng vượt
giá trúng thầu được duyệt.
 Về thủ tục, trình tự đấu thầu có liên quan.
 Chính phủ quy định cụ thể về việc xử lý tình huống trong đấu thầu.
 Điều 70 Nghị định 85/2009/NĐ-CP ban hành ngày 15/10/2009 quy định về
thực hiện xử lý tình huống trong đấu thầu như sau:
Xử lý tình huống trong đấu thầu quy định tại Điều 70 của Luật Đấu thầu được
thực hiện như sau:
1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, chủ
đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của
pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản
6 Điều này.
Trang 102
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

2. Trường hợp dự toán của gói thầu (không bao gồm dự phòng) được duyệt thấp
hơn hoặc cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để
làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu mà không phải làm thủ tục điều
chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt.
 Trường hợp dự toán của gói thầu do chủ đầu tư phê duyệt cao hơn giá gói thầu
đã được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu thì chủ đầu tư
phải bảo đảm tổng giá trị cao hơn đó nằm trong tổng mức đầu tư của dự án được
duyệt. Trường hợp dự toán cao hơn giá gói thầu dẫn đến hình thức lựa chọn nhà
thầu được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu không còn phù hợp theo quy định
của Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi thì chủ đầu tư xem xét, quyết định chuyển đổi
hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.
 Trường hợp vượt tổng mức đầu tư phải thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư
theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ quan
tâm, hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đối với chào hàng cạnh tranh có ít hơn 3 nhà thầu
nộp hồ sơ thì bên mời thầu phải báo cáo ngay (trực tiếp, bằng điện thoại, thư điện
tử, fax hoặc bằng văn bản) đến chủ đầu tư để xem xét, giải quyết trong thời hạn
không quá giờ theo một trong hai cách sau đây:
 Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ
quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ;
 Cho phép mở ngay hồ sơ để tiến hành đánh giá.
 Trường hợp gia hạn thời gian thì phải quy định rõ thời điểm đóng thầu, thời
điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất mới và
các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đã
nộp theo yêu cầu mới.
 Trường hợp báo cáo bằng điện thoại hoặc trực tiếp thì sau đó bên mời thầu
hoàn tất thủ tục bằng văn bản trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày đóng
thầu, ngày đóng sơ tuyển, ngày hết hạn nộp hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ đề xuất.
. Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì trong hồ sơ mời thầu cần
nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng phần
hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần để
các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo khả năng của mình.

Trang 103
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện trên cơ
sở bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất và giá trúng
thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt mà không so sánh với
ước tính chi phí của từng phần.
 Trường hợp có một phần hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu
tham gia đấu thầu hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, chủ
đầu tư báo cáo người có thẩm quyền để điều chỉnh kế hoạch đấu thầu của gói
thầu theo hướng tách các phần đó thành gói thầu riêng với giá gói thầu là tổng
chi phí ước tính tương ứng của các phần; việc lựa chọn nhà thầu đối với các phần
công việc có nhà thầu tham gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ
thuật vẫn phải bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của các phần là thấp nhất và
giá trúng thầu của các phần này không vượt tổng chi phí ước tính của các phần
đó mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.
5. Trường hợp hồ sơ dự thầu có đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho chủ đầu
tư thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về những
đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có
tính thuyết phục thì đây là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định
như đối với nội dung chào thừa hoặc thiếu của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của
hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
6. Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ
tổng thầu thiết kế), trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của các
nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư xem xét xử lý theo một
trong các giải pháp sau đây:
a) Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu;
b) Cho phép đồng thời với việc chào lại giá dự thầu sẽ xem xét lại giá gói thầu,
nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.
Trường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ
thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá (trong thời hạn tối đa là 10 ngày)
cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá như quy trình mở thầu theo
quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói
thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm
phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày (song phải bảo đảm trước

Trang 104
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá) kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ
đầu tư.
c) Cho phép mời nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất vào đàm phán về giá nhưng
phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch thấp nhất. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch
đấu thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh
trong thời gian tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư.
Trường hợp đàm phán không thành công thì mời nhà thầu có giá đánh giá thấp
tiếp theo vào đàm phán.
 Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đàm phán của mình
trên cơ sở bảo đảm các điều kiện sau:
 Gói thầu đó được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi;
 Quá trình tổ chức đấu thầu được tiến hành đúng quy trình và bảo đảm tính
cạnh tranh, minh bạch, công bằng;
 Không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, hiệu quả của dự án
vẫn được bảo đảm.
7. Trường hợp chỉ có một hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật
thì không cần xác định điểm tổng hợp (đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu
cầu kỹ thuật cao); không cần xác định giá đánh giá mà chỉ xác định giá đề nghị
trúng thầu để có cơ sở xem xét kết quả trúng thầu (đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn
tổng thầu thiết kế), trường hợp giá đề nghị trúng thầu của nhà thầu vượt giá gói
thầu được duyệt thì xử lý theo quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Trường hợp có hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về
số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị
trúng thầu thấp hơn đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc cho nhà
thầu có điểm kỹ thuật cao hơn đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ
thuật cao, trừ các trường hợp ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều Nghị định
này.
9. Trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, trường hợp thấy cần thiết
bổ sung khối lượng công việc hợp lý ngoài phạm vi công việc trong hồ sơ mời
thầu nhưng dẫn đến giá ký hợp đồng vượt giá trúng thầu thì bên mời thầu báo cáo
chủ đầu tư xem xét, quyết định nhưng đảm bảo giá ký hợp đồng không vượt giá

Trang 105
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

gói thầu, dự toán được duyệt. Trường hợp vượt giá gói thầu, dự toán được duyệt
mà không dẫn đến làm tăng tổng mức đầu tư, chủ đầu tư xem xét, quyết định mà
không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt.
10. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu do bên mời thầu đề nghị thấp bất thường
hoặc thấp dưới năm mươi phần trăm (50%) giá gói thầu, hoặc dự toán được duyệt
thì trước khi phê duyệt kết quả đấu thầu, chủ đầu tư có thể đưa ra các biện pháp
phù hợp như thành lập tổ thẩm định liên ngành để thẩm định kỹ hơn về hồ sơ dự
thầu của nhà thầu hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp trong hợp đồng để bảo đảm
tính khả thi cho việc thực hiện.
11. Trường hợp thực hiện sơ tuyển, lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia
đấu thầu mà có ít hơn 3 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì chủ đầu tư căn cứ điều kiện
cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây:
 Tiến hành sơ tuyển bổ sung, lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách ngắn.
Trong trường hợp này, nhà thầu đã được đánh giá đáp ứng được bảo lưu kết
quả đánh giá mà không phải làm lại hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm nhưng
bên mời thầu phải đề nghị các nhà thầu này cập nhật thông tin về năng lực và
kinh nghiệm;
 Cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong danh sách
ngắn.
12. Trường hợp trong hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp
thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, phần sai khác
giữa khối lượng công việc theo biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu và
khối lượng công việc theo biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị
hiệu chỉnh theo quy định tại Điều 30 Nghị định này. Phần sai khác này cũng
không bị tính vào sai lệch để loại bỏ hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 5 của
Luật Đấu thầu.
13. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu chưa trừ đi giá trị giảm giá. Trong trường
hợp đó, việc xác định giá trị tuyệt đối của lỗi số học hoặc sai lệch được tính trên
cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn.
1 . Khi phê duyệt danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu hạn chế,
trường hợp có 1 hoặc 2 nhà thầu, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền xem
xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình

Trang 106
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

thức lựa chọn khác. Trường hợp có 3 hoặc nhà thầu thì chủ đầu tư xem xét cho
phép phát hành hồ sơ mời thầu ngay cho các nhà thầu trong danh sách ngắn hoặc
gia hạn thời gian để xác định thêm nhà thầu đưa vào danh sách ngắn.
 Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống thì bên mời thầu báo
cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định.

4. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.


 Điều 72 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy
định về giải quyết kiến nghị trong đấu thầu như sau:
 Nhà thầu dự thầu có quyền kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu và những
vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu.
 Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị của nhà thầu trong đấu thầu là bên
mời thầu, chủ đầu tư và người có thẩm quyền. Đối với kiến nghị về kết quả lựa
chọn nhà thầu thì người có thẩm quyền giải quyết kiến nghị của nhà thầu trên cơ
sở Báo cáo của Hội đồng tư vấn về giải quyết kiến nghị theo quy định tại Điều 73
của Luật này.
 Đối với kiến nghị về các vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu mà không
phải là kết quả lựa chọn nhà thầu thì thời gian để kiến nghị được tính từ khi xảy
ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả đấu thầu. Đối với kiến nghị về kết
quả lựa chọn nhà thầu, thời gian để kiến nghị tối đa là mười ngày kể từ ngày
thông báo kết quả đấu thầu.
a. Điều kiện xem xét, giải quyết kiến nghị
 Điều 60 Nghị định 85/2009/NĐ-CP ban hành ngày 15/10/2009 quy định về
điều kiện xem xét, giải quyết kiến nghị trong đấu thầu như sau:
 Kiến nghị phải là của nhà thầu tham gia đấu thầu.
 Đơn kiến nghị phải có chữ ký của người ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp
pháp của nhà thầu, được đóng dấu (nếu có).
 Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị trong thời
gian quy định tại khoản 3 Điều 72 của Luật Đấu thầu.
 Nội dung kiến nghị đó chưa từng được nhà thầu đưa trong nội dung đơn kiện
ra Tòa án.
 Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu khi gửi tới người có thẩm
quyền, nhà thầu phải nộp một khoản chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều 6
Nghị định này cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn nêu trong
Trang 107
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

hồ sơ mời thầu; trường hợp nhà thầu có kiến nghị được kết luận là đúng thì chi
phí do nhà thầu nộp sẽ được hoàn trả bởi cá nhân, tổ chức có trách nhiệm liên
đới.
b. Giải quyết kiến nghị
 Điều 61 Nghị định 85/2009/NĐ-CP ban hành ngày 15/10/2009 quy định về
giải quyết kiến nghị trong đấu thầu như sau:
 Thời hạn giải quyết kiến nghị quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu được
tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị
nhận được đơn kiến nghị.
 Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà
thầu về việc không xem xét, giải quyết kiến nghị trong trường hợp kiến nghị của
nhà thầu không đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 60 Nghị định này.
 Nhà thầu được quyền rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị
nhưng phải bằng văn bản.
c. Hội đồng tư vấn
 Điều 62 Nghị định 85/2009/NĐ-CP ban hành ngày 15/10/2009 quy định về
Hội đồng tư vấn trong đấu thầu như sau:
Chủ tịch Hội đồng tư vấn
 Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Trung ương là đại diện có thẩm quyền của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp Trung ương có trách nhiệm tư vấn về
kiến nghị liên quan đến gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt
hoặc trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu;
 Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và các cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn cấp bộ) là đại
diện có thẩm quyền của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về đấu thầu thuộc các
cơ quan này. Hội đồng tư vấn cấp bộ có trách nhiệm tư vấn về kiến nghị đối với
tất cả các gói thầu thuộc dự án do cấp bộ quyết định đầu tư hoặc quản lý theo
ngành, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản này;
 Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp địa phương là đại diện có thẩm quyền của Sở Kế
hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp địa phương có trách nhiệm tư vấn về kiến
nghị đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án do địa phương quyết định đầu tư
hoặc quản lý, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản này.

Trang 108
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Thành viên Hội đồng tư vấn


 Tùy theo tính chất của từng gói thầu và trong trường hợp cần thiết, ngoài các
thành viên quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật Đấu thầu, Chủ tịch Hội đồng tư
vấn có thể mời thêm các cá nhân tham gia với tư cách là thành viên của Hội đồng
tư vấn. Thành viên Hội đồng tư vấn không được là thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ
vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị
em ruột) của người ký đơn kiến nghị, của các cá nhân trực tiếp tham gia đánh giá
hồ sơ dự thầu thuộc bên mời thầu, thuộc chủ đầu tư, của các cá nhân trực tiếp
thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và của người ký phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu.
Hoạt động của Hội đồng tư vấn
 Chủ tịch Hội đồng tư vấn ra quyết định thành lập Hội đồng trong thời hạn tối
đa là 5 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu. Hội đồng tư vấn
hoạt động theo từng vụ việc;
 Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có
Báo cáo kết quả làm việc trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định; từng
thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý
kiến của mình.
Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn
 Bộ phận thường trực giúp việc là cơ quan, tổ chức được giao công tác thẩm
định trong đấu thầu nhưng không gồm các cá nhân tham gia trực tiếp thẩm định
gói thầu mà nhà thầu có kiến nghị;
 Bộ phận thường trực giúp việc thực hiện các nhiệm vụ về hành chính do Chủ
tịch Hội đồng tư vấn quy định; tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà thầu có kiến
nghị nộp theo quy định tại khoản 5 Điều 60 Nghị định này.

5. Xử lý vi phạm trong đấu thầu.


 Điều 75 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy
định về xử lý vi phạm trong đấu thầu như sau:
 Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu bị xử lý theo một hoặc các
hình thức sau đây:
 Cảnh cáo được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của
Luật đấu thầu ngoài các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này;

Trang 109
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Luật
đấu thầu gây hậu quả làm thiệt hại đến lợi ích của các bên có liên quan;
 Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi
phạm quy định tại Điều 12 của Luật này.
 Cá nhân vi phạm Luật đấu thầu sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về hình
sự nếu hành vi đó cấu thành tội phạm.
 Tổ chức, cá nhân vi phạm Luật đấu thầu, ngoài việc bị xử lý theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này còn bị đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang
thông tin điện tử về đấu thầu.
 Chính phủ quy định cụ thể việc xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
a. Nguyên tắc và thẩm quyền xử lý vi phạm
 Điều 63 Nghị định 85/2009/NĐ-CP ban hành ngày 15/10/2009 quy định về
nguyên tắc và thăm quyền xử lý vi phạm trong đấu thầu như sau:
Nguyên tắc xử lý vi phạm
 Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu thì tuỳ theo mức
độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo một hoặc các hình thức sau đây: cảnh cáo, phạt
tiền, cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 75 của
Luật Đấu thầu, khoản 21 Điều 2 của Luật sửa đổi; hủy, đình chỉ cuộc thầu hoặc
không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 18 Điều 2
của Luật sửa đổi. Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật đấu
thầu còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
 Nguyên tắc, thủ tục xử lý vi phạm, thủ tục thi hành quyết định xử phạt được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
 Quyết định xử phạt phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt và các cơ
quan, tổ chức liên quan. Quyết định xử phạt phải gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư
để theo dõi, tổng hợp và xử lý theo quy định của pháp luật.
 Quyết định xử phạt được thực hiện ở bất kỳ địa phương, ngành nào đều có
hiệu lực thi hành trên phạm vi cả nước và trong tất cả các ngành.
 Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm pháp luật về đấu thầu có quyền khởi kiện
ra Toà án.
Thẩm quyền xử lý vi phạm
 Người có thẩm quyền có trách nhiệm xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu đối
với các dự án do mình quyết định đầu tư theo quy định tại khoản 18 Điều 2 của
Trang 110
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Luật sửa đổi. Trường hợp người có thẩm quyền vi phạm pháp luật về đấu thầu thì
việc xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
 Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi việc xử lý vi phạm pháp luật
về đấu thầu và quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá
nhân có từ ba hành vi vi phạm trở lên bị cảnh cáo theo quy định tại khoản Điều
65 Nghị định này trong trường hợp không cùng người có thẩm quyền xử lý vi
phạm.
b. Hình thức phạt tiền
 Điều 64 Nghị định 85/2009/NĐ-CP ban hành ngày 15/10/2009 quy định về
hình thức phạt tiền khi vi phạm trong đấu thầu như sau:
Tùy theo mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu theo
quy định Điều 75 của Luật Đấu thầu sẽ bị phạt tiền theo quy định của pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
c. Hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu
 Điều 65Nghị định 85/2009/NĐ-CP ban hành ngày 15/10/2009 quy định về
hình thức cấm tham gia đấu thầu trong đấu thầu như sau:
Tuỳ theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu
thầu, cụ thể như sau:
Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 6 tháng đến 1 năm đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
 Vi phạm quy định tại khoản Điều 12 của Luật Đấu thầu;
 Vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
 Tổ chức, cá nhân lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với gói thầu
mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng trong đó
nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá cụ thể trong hồ sơ mời thầu;
 Cá nhân thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu
thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định đấu thầu vi phạm quy định tại khoản 9 Điều
12 của Luật Đấu thầu;
 Vi phạm quy định tại khoản 6 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
 Vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
 Người có thẩm quyền cho phép chia dự án thành các gói thầu trái với quy
định tại khoản Điều 6 của Luật Đấu thầu để thực hiện chỉ định thầu hoặc tạo
cơ hội cho số ít nhà thầu tham dự thầu;
Trang 111
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
 Chủ đầu tư, bên mời thầu chấp nhận và đề nghị trúng thầu đối với nhà thầu
tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp cho gói thầu thuộc dự án mà nhà
thầu này trước đó đã cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ trường hợp đối với: gói thầu
EPC, gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế và thi công, tổng thầu chìa khoá trao
tay;
 Vi phạm quy định tại khoản 10 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
 Cá nhân trực tiếp tham gia tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc
chủ đầu tư, bên mời thầu, thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu,
cá nhân trực tiếp tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc cơ quan,
tổ chức thẩm định và người ký quyết định về kết quả lựa chọn nhà thầu không
rút khỏi công việc được phân công khi người ký đơn dự thầu là người thân của
mình (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con
nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột);
 Vi phạm quy định tại khoản 11 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
 Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư, kho bạc nhà nước, cơ
quan quản lý tài chính, ngân hàng, cơ quan nghiệm thu gây khó khăn trong thủ
tục cấp phát, thanh quyết toán theo hợp đồng đã ký giữa chủ đầu tư và nhà
thầu;
 Vi phạm quy định tại khoản 13 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
 Cá nhân ký đơn dự thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do cơ quan, tổ
chức mà mình đã công tác trước đó trong thời hạn 1 năm, kể từ khi nhận được
quyết định thôi công tác tại cơ quan, tổ chức đó;
 Quyết định trúng thầu đối với nhà thầu mà người ký đơn dự thầu tham gia
đấu thầu gói thầu thuộc dự án của cơ quan, tổ chức mà người đó vừa nhận
được quyết định thôi công tác chưa được 1 năm.
 Vi phạm quy định tại khoản 16 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
 Phê duyệt hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch đấu thầu không phải
là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không bảo đảm đủ điều kiện theo quy định
từ Điều 19 đến Điều 2 của Luật Đấu thầu và Điều 100, Điều 101 của Luật
Xây dựng và các điều kiện quy định tại Nghị định này;
 Vi phạm quy định tại khoản 17 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

Trang 112
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu để cho phép tổ chức lựa
chọn nhà thầu khi nguồn vốn để thực hiện gói thầu chưa được xác định.
 Vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật sửa đổi, cụ thể như sau:
 Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu cho nhà
thầu hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua hồ sơ mời
thầu theo thời gian được xác định tại thông báo mời thầu, thư mời thầu.
 Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu không phát hành hoặc thực hiện bất
kỳ hành vi nào làm hạn chế việc phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu theo thời gian được xác định tại thông báo
mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời chào hàng.
Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 1 năm đến 3 năm đối với một trong các
hành vi sau đây:
 Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
 Cá nhân sử dụng quyền, ảnh hưởng của mình buộc chủ đầu tư, bên mời
thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu đề xuất nhà thầu trúng thầu không phù hợp với yêu cầu
của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá đã nêu trong hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu ;
 Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả
lựa chọn nhà thầu cố ý báo cáo sai hoặc không trung thực về các thông tin làm
sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng;
 Nhà thầu cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp
đồng.
 Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
 Nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của mình nhằm hợp pháp hoá hồ sơ
dự thầu của mình tham gia đấu thầu hình thức nhằm phục vụ cho một nhà thầu
khác trúng thầu;
 Nhà thầu cho nhà thầu khác sử dụng tên, chữ ký, con dấu của mình; nhà
thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của nhà thầu khác để tạo thành một liên
danh tham gia đấu thầu, sau khi trúng thầu thì không thực hiện theo văn bản
thoả thuận liên danh; trừ trường hợp hợp đồng có quy định khác;

Trang 113
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác trên 10% giá trị phải thực hiện
(sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) nêu trong hợp
đồng đã ký;
 Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công
việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách
nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.
 Vi phạm quy định tại khoản 15 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
 Vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật sửa đổi, cụ thể như sau:
 Tổ chức, cá nhân không quy định trong hồ sơ mời thầu, hợp đồng về việc
cấm nhà thầu sử dụng người nước ngoài khi người nước ngoài không đủ điều
kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
 Tổ chức, cá nhân không quy định trong hồ sơ mời thầu, hợp đồng về việc
cấm sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong nước đáp ứng yêu cầu
của gói thầu hoặc cố tình quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh
nghiệm nhà thầu hoặc các tiêu chuẩn đánh giá khác cao hơn so với nhu cầu
thực tế của gói thầu để nhà thầu trong nước không đáp ứng được;
 Nhà thầu trúng thầu, tổ chức, cá nhân thuộc chủ đầu tư sử dụng người nước
ngoài để thực hiện hợp đồng khi người nước ngoài không đủ điều kiện làm
việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 3 năm đến 5 năm đối với một trong các
hành vi sau đây:
 Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
 Vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
 Vi phạm quy định tại khoản 12 Điều 12 của Luật Đấu thầu.
 Tổ chức, cá nhân có ba hành vi vi phạm bị cảnh cáo sẽ bị cấm tham gia hoạt
động đấu thầu theo quy định tại khoản 21 Điều 2 của Luật sửa đổi trong 6 tháng;
ứng với mỗi một hành vi vi phạm bị xử lý cảnh cáo tăng thêm thì bị cấm tham
gia hoạt động đấu thầu thêm 3 tháng nhưng không quá 3 năm.
d. Hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu
 Điều 66 Nghị định 85/2009/NĐ-CP ban hành ngày 15/10/2009 quy định về
hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu như
sau:

Trang 114
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Hủy, đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu là biện pháp của
người có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các
quy định khác của pháp luật liên quan của chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu
hoặc tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động đấu thầu.
Hủy đấu thầu
 Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Đấu thầu, hủy đấu thầu được
áp dụng đối với các trường hợp sau:
 Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về
đấu thầu hoặc pháp luật khác có liên quan dẫn đến không lựa chọn được nhà
thầu trúng thầu hoặc nhà thầu trúng thầu không đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
 Có bằng chứng cho thấy có sự thông đồng giữa các bên trong đấu thầu: chủ
đầu tư, bên mời thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định và nhà thầu gây thiệt hại lợi
ích của Nhà nước.
Đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu
 Đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được áp dụng khi
có bằng chứng cho thấy tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu có hành vi vi phạm
pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến
không đảm bảo mục tiêu của công tác đấu thầu, làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà
thầu.
 Biện pháp đình chỉ được áp dụng để khắc phục ngay vi phạm đã xảy ra và
được thực hiện đến trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Biện pháp
không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện từ ngày phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu đến trước khi ký kết hợp đồng.
 Trong văn bản đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu
rõ lý do, nội dung, biện pháp và thời gian để khắc phục vi phạm về đấu thầu.

Trang 115
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Chương VIII: HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG


(10 tiết)

I. Những quy định chung.

1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng.


 Điều 4 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định
về nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng như sau:
 Hợp đồng xây dựng được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện
chí, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
 Hợp đồng xây dựng được ký kết sau khi bên giao thầu hoàn thành việc lựa
chọn nhà thầu theo quy định và các bên tham gia đã kết thúc quá trình đàm phán
hợp đồng.
 Giá ký kết hợp đồng không vượt giá trúng thầu (đối với trường hợp đấu thầu),
không vượt dự toán gói thầu được duyệt (đối với trường hợp chỉ định thầu);
trường hợp bổ sung khối lượng công việc hoặc số lượng thiết bị nằm ngoài khối
lượng hồ sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu) dẫn đến giá ký kết hợp đồng vượt giá trúng
thầu (giá đề xuất) nhưng không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc không vượt
tổng mức đầu tư được phê duyệt thì chủ đầu tư được quyền quyết định; nếu làm
thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì phải
báo cáo Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định.
 Đối với hợp đồng để thực hiện các công việc, gói thầu đơn giản, quy mô nhỏ
thì tất cả các nội dung liên quan đến hợp đồng có thể ghi ngay trong văn bản hợp
đồng. Đối với hợp đồng để thực hiện các công việc, gói thầu phức tạp, quy mô
lớn thì các nội dung của hợp đồng có thể được lập thành điều kiện chung, điều
kiện riêng của hợp đồng.
 Trường hợp trong một dự án, chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu để
thực hiện các gói thầu khác nhau thì nội dung của các hợp đồng này phải thống
nhất, đồng bộ về tiến độ, chất lượng trong quá trình thực hiện nội dung của từng
hợp đồng, bảo đảm hiệu quả đầu tư chung của dự án.
 Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì các thành viên trong
liên danh phải có thỏa thuận liên danh, trong hợp đồng phải có chữ ký của tất cả
các thành viên tham gia liên danh.

Trang 116
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Bên giao thầu, bên nhận thầu phải cử người đại diện để đàm phán, ký kết hợp
đồng xây dựng. Người đại diện của các bên phải được toàn quyền quyết định và
chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

2. Các loại hợp đồng xây dựng.


 Điều 3 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định
về các loại hợp đồng xây dựng như sau:
a. Theo tính chất công việc hợp đồng xây dựng có các loại sau:
 Hợp đồng tư vấn xây dựng (gọi tắt là hợp đồng tư vấn): là hợp đồng để thực
hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động xây dựng.
 Hợp đồng thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng thi công xây
dựng): là hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục
công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình; hợp đồng
tổng thầu thi công xây dựng công trình là hợp đồng thi công xây dựng để thực
hiện tất cả các công trình của một dự án đầu tư.
 Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ (viết tắt là hợp đồng cung cấp thiết bị):
là hợp đồng thực hiện việc cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng
theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ là hợp
đồng cung cấp thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư.
 Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình (viết tắt là EC): là hợp
đồng để thực hiện việc thiết kế và thi công xây dựng công trình, hạng mục công
trình; hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình là hợp đồng
thiết kế và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư.
 Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (viết tắt là EP): là hợp đồng
để thực hiện việc thiết kế và cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng
theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và cung cấp thiết bị công
nghệ là hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ cho tất cả các công trình
của một dự án đầu tư.
 Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (viết
tắt là PC): là hợp đồng để thực hiện việc cung cấp thiết bị công nghệ và thi công
xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị
công nghệ và thi công xây dựng công trình là hợp đồng cung cấp thiết bị công
nghệ và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư.

Trang 117
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công
trình (viết tắt là EPC): là hợp đồng để thực hiện các công việc từ thiết kế, cung
cấp thiết bị công nghệ đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình;
hợp đồng tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi
công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư.
 Hợp đồng tổng thầu chính khóa trao tay: là hợp đồng xây dựng để thực hiện
toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công
xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng công trình.
b. Theo giá hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau:
 Hợp đồng trọn gói.
 Hợp đồng theo đơn giá cố định.
 Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh.
 Hợp đồng theo thời gian.
 Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%).

3. Hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng.


 Điều 6 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định
về hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng như sau:
 Hợp đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
 Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
 Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6
và 7 Điều Nghị định này;
 Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng
thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một
bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên và đóng dấu;
 Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề
theo quy định của pháp luật.
 Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng
(đóng dấu nếu có) và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng
của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp
đồng) hoặc thời điểm khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
 Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng:

Trang 118
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý mà bên giao thầu, bên nhận
thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện;
 Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa các
bên. Các tranh chấp phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng sẽ được giải quyết
trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan;
 Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn,
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan khác có liên quan phải căn cứ
vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên tham gia hợp đồng.

II. Nội dung chủ yếu của hợp đồng xây dựng.
 Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010
quy định về thành phần của hợp đồng xây dựng bao gồm văn bản hợp đồng
và các tài liệu kèm theo hợp đồng.
1. Văn bản hợp đồng.
 Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010
quy định về nội dung chủ yếu của hợp đồng xây dựng như sau:
 Nội dung và khối lượng công việc phải thực hiện;
 Yêu cầu về chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật;
 Thời gian và tiến độ thực hiện;
 Điều kiện nghiệm thu, bàn giao;
 Giá hợp đồng, tạm ứng, thanh toán, quyết toán hợp đồng và phương thức
thanh toán;
 Thời hạn bảo hành (đối với các hợp đồng xây dựng có công việc phải bảo
hành);
 Quyền và nghĩa vụ của các bên;
 Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
 Ngôn ngữ sử dụng;
 Các thỏa thuận khác tùy theo từng loại hợp đồng.
 Điều 12 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định
về nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng như sau:
 Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng là những nội dung,
khối lượng công việc mà bên giao thầu ký kết với bên nhận thầu và phải được
Trang 119
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

các bên thoả thuận rõ trong hợp đồng. Nội dung và khối lượng công việc được
xác định căn cứ vào hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ
đề xuất, các biên bản đàm phán và các văn bản pháp lý có liên quan. Tùy từng
loại hợp đồng xây dựng cụ thể, nội dung công việc thực hiện được xác định như
sau:
 Đối với hợp đồng tư vấn xây dựng: là việc lập quy hoạch; lập dự án đầu tư
xây dựng công trình; thiết kế; khảo sát; giám sát thi công xây dựng; thẩm tra
thiết kế, dự toán và các công việc tư vấn khác;
 Đối với hợp đồng thi công xây dựng: là việc cung cấp vật liệu xây dựng,
nhân lực, máy và thiết bị thi công và thi công xây dựng công trình;
 Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ: là việc cung cấp thiết bị;
hướng dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành thử, vận hành, đào tạo và chuyển giao
công nghệ (nếu có);
 Đối với hợp đồng EPC: là việc thiết kế, cung cấp vật tư, thiết bị và thi công
xây dựng công trình;
 Đối với hợp đồng chìa khóa trao tay: nội dung chủ yếu là việc lập dự án
đầu tư; thiết kế; cung cấp thiết bị và thi công xây dựng công trình; đào tạo,
hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa; chuyển giao công nghệ; vận hành
thử.

2. Tài liệu kèm theo hợp đồng.


 Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010
quy định về tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng như sau:
 Các tài liệu kèm theo hợp đồng là bộ phận không tách rời của hợp đồng xây
dựng. Tùy theo quy mô, tính chất, phạm vi công việc và loại hợp đồng xây dựng
cụ thể các tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng có thể bao gồm:
 Thông báo trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu hoặc văn bản chấp thuận;
 Điều kiện riêng, các điều khoản tham chiếu;
 Điều kiện chung;
 Hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu của bên giao thầu;
 Các bản vẽ thiết kế và các chỉ dẫn kỹ thuật;
 Hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu;
 Biên bản đàm phán hợp đồng, các sửa đổi, bổ sung bằng văn bản;

Trang 120
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Các phụ lục của hợp đồng;


 Các tài liệu khác có liên quan.
 Các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận về thứ tự ưu tiên khi áp dụng các tài
liệu kèm theo hợp đồng để xử lý mâu thuẫn (nếu có).

3. Mối quan hệ các phần trong hợp đồng xây dựng.


 Điều 47 Nghị định 85/2009/NĐ-CP ban hành ngày 15/10/2009 quy định về
mối quan hệ giữa các thành phần trong hợp đồng xây dựng như sau:
 Thành phần hợp đồng bao gồm các tài liệu hình thành nên hợp đồng để điều
chỉnh quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư và nhà thầu. Thành phần hợp đồng và
thứ tự ưu tiên pháp lý như sau:
 Văn bản hợp đồng (kèm theo Phụ lục gồm biểu giá và các nội dung khác
nếu có);
 Biên bản thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
 Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
 Điều kiện cụ thể của hợp đồng (nếu có);
 Điều kiện chung của hợp đồng (nếu có);
 Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các văn bản làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất của nhà thầu được lựa chọn (nếu có);
 Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu (nếu có);
 Các tài liệu kèm theo khác (nếu có).
 Đối với hợp đồng xây lắp, biểu giá phải được xây dựng trên cơ sở biên bản
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu; hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn căn cứ theo các
hạng mục chi tiết nêu trong bảng tiên lượng của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu
cầu.
 Trường hợp được chủ đầu tư cho phép bổ sung, điều chỉnh khối lượng công
việc trước khi ký kết hợp đồng thì biểu giá còn bao gồm khối lượng công việc bổ
sung, điều chỉnh này.
 Trường hợp ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều
52 Nghị định này, phụ lục bổ sung hợp đồng sẽ là một thành phần của hợp đồng.

Trang 121
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

III. Xác định giá hợp đồng.

1. Cơ sở xác định giá hợp đồng.


 Khoản 1 và 2 Điều 15 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày
07/05/2010 quy định về cơ sở xác định giá hợp đồng xây dựng như sau:
 Giá hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí bên giao thầu cam kết trả cho bên
nhận thầu để thực hiện công việc theo yêu cầu về khối lượng, chất lượng, tiến độ,
điều kiện thanh toán và các yêu cầu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng xây
dựng.
 Giá hợp đồng phải ghi rõ nội dung các khoản chi phí, các loại thuế, phí (nếu
có); giá hợp đồng xây dựng được điều chỉnh phải phù hợp với loại hợp đồng, giá
hợp đồng và phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Hình thức giá hợp đồng xây dựng.


 Hình thức hợp đồng trọn gói.
 Hình thức hợp đồng theo đơn giá cố định.
 Hình thức hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh.
 Hình thức hợp đồng theo thời gian.
 Hình thức hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%).

3. Phương thức xác định giá các loại hợp đồng.


 Điều 15 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định
phương thức xác định giá hợp đồng xây dựng như sau:
 Giá hợp đồng trọn gói: Là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình
thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng
đã ký kết, trừ trường hợp có bổ sung khối lượng theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35 Nghị định này.
Điểm a Khoản 1 Điều 355 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày
07/05/2010 quy định như sau:
Đối với hợp đồng trọn gói và hợp đồng theo tỷ lệ (%): trường hợp có phát
sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng
thi công xây dựng là khối lượng nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện
theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là khối lượng nằm ngoài nhiệm vụ tư
vấn phải thực hiện). Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng mà không
làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc không vượt tổng mức đầu tư được phê

Trang 122
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ
sung hợp đồng; trường hợp làm vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì phải
được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; trường
hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình
thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy
định hiện hành;
 Giá hợp đồng theo đơn giá cố định: Được xác định trên cơ sở đơn giá cố
định cho các công việc nhân với khối lượng công việc tương ứng. Đơn giá cố
định là đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
 Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh: Được xác định trên cơ sở đơn giá
cho các công việc đã điều chỉnh do trượt giá theo các thỏa thuận trong hợp
đồng nhân với khối lượng công việc tương ứng. Điều chỉnh giá do trượt giá
thực hiện theo phương pháp quy định tại khoản 3, Điều 36 Nghị định này;
 Giá hợp đồng theo thời gian: Được xác định trên cơ sở mức thù lao cho
chuyên gia, các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia và thời gian
làm việc (khối lượng) tính theo tháng, tuần, ngày, giờ.
Mức thù lao cho chuyên gia là chi phí cho chuyên gia, được xác định trên cơ
sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận
trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày,
giờ).
Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia bao gồm: chi phí đi lại,
khảo sát, thuê văn phòng làm việc và chi phí hợp lý khác.
 Giá hợp đồng theo tỷ lệ (%): Được tính theo tỷ lệ (%) giá trị của công trình
hoặc giá trị khối lượng công việc. Khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các
nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu số tiền
bằng tỷ lệ (%) được xác định trong hợp đồng nhân với giá trị công trình hoặc
giá trị khối lượng công việc.
 Trường hợp đấu thầu thì căn cứ vào giá trúng thầu và kết quả thương thảo hợp
đồng giữa các bên;
 Trường hợp chỉ định thầu thì căn cứ vào dự toán, giá gói thầu được duyệt, giá
đề xuất và kết quả thương thảo hợp đồng giữa các bên.

Trang 123
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

4. Điều chỉnh giá hợp đồng.


 Điều36 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định
về điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng như sau:
 Việc điều chỉnh giá hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá cố
định, đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian. Trong hợp đồng xây dựng
các bên phải thỏa thuận cụ thể các trường hợp được điều chỉnh giá hợp đồng,
trình tự, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh giá hợp đồng; phương pháp
điều chỉnh giá hợp đồng phải phù hợp với loại giá hợp đồng, tính chất công việc
trong hợp đồng xây dựng.
 Việc điều chỉnh giá hợp đồng được thực hiện thông qua việc điều chỉnh đơn
giá, điều chỉnh khối lượng và được quy định như sau:
 Trường hợp khối lượng công việc phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công
việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá
trong hợp đồng thì các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc
thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho khối lượng phát sinh;
 Trường hợp khối lượng phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công
việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng, kể cả
đơn giá đã được điều chỉnh theo thỏa thuận của hợp đồng (nếu có) để thanh
toán;
 Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và hợp đồng theo thời gian thì khi
giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị do Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá theo
quy định của Pháp lệnh giá có biến động bất thường hoặc khi nhà nước thay
đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì
được điều chỉnh đơn giá nếu được phép của cấp quyết định đầu tư và các bên
có thỏa thuận trong hợp đồng;
 Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, thì đơn giá trong hợp đồng được
điều chỉnh theo phương pháp hướng dẫn tại khoản 3, Điều này cho những
khối lượng công việc mà tại thời điểm ký hợp đồng, bên giao thầu và bên nhận
thầu cam kết sẽ điều chỉnh lại đơn giá do trượt giá sau một khoảng thời gian
nhất định kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
 Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng:
 Việc áp dụng các phương pháp điều chỉnh giá phải phù hợp với tính chất
công việc, loại giá hợp đồng và phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng;

Trang 124
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh giá phải phù hợp với nội dung
công việc trong hợp đồng. Trong hợp đồng phải quy định việc sử dụng nguồn
thông tin giá hoặc nguồn chỉ số giá của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
để điều chỉnh giá theo công thức sau:
GTT = GHĐ x Pn
Trong đó:
“GTT”: Là giá thanh toán tương ứng với các khối lượng công việc hoàn
thành được nghiệm thu
“GHĐ”: Là giá trong hợp đồng tương ứng với các khối lượng công việc
hoàn thành được nghiệm thu.
“Pn”: Hệ số điều chỉnh (tăng hoặc giảm) được áp dụng cho thanh toán
hợp đồng đối với các khối lượng công việc hoàn thành được
nghiệm thu trong khoảng thời gian “n”.
 Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây
dựng.

Trang 125
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

IV. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán hợp đồng.

1. Tạm ứng hợp đồng.


 Điều 17 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định
về tạm ứng hợp đồng xây dựng như sau:
 Tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước
cho bên nhận thầu để triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng.
 Việc tạm ứng hợp đồng được thực hiện ngay sau khi hợp đồng xây dựng có
hiệu lực và bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có).
 Mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải được các bên
thỏa thuận trong hợp đồng.
 Mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau:
 Đối với hợp đồng tư vấn là 25% giá hợp đồng;
 Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình:
10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng;
15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ
đồng;
20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng;
 Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EPC, hợp đồng
chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng.
 Mức tạm ứng tối đa là 50% giá hợp đồng, trường hợp đặc biệt thì phải được
Người quyết định đầu tư cho phép.
 Tiền tạm ứng được bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên, mức thu hồi
từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng, kết thúc thu hồi khi giá trị
thanh toán đạt 80% giá hợp đồng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý, quản
lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả.
Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng vốn ứng không đúng
mục đích. Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi nhưng không sử dụng hoặc sử
dụng vào việc khác, chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi.
 Đối với việc sản xuất các cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn, một số vật
liệu phải dự trữ theo mùa thì bên giao thầu, bên nhận thầu thỏa thuận kế hoạch
tạm ứng và mức tạm ứng để bảo đảm tiến độ thực hiện hợp đồng.

Trang 126
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

2. Thanh toán hợp đồng.


 Điều 18 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định
về thanh toán hợp đồng xây dựng như sau:
 Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp
đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết.
 Các bên thỏa thuận trong hợp đồng về số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán,
thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh
toán.
 Bên giao thầu phải thanh toán đầy đủ (100%) giá trị của từng lần thanh toán
cho bên nhận thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành công trình
theo thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có quy định khác.
 Đối với hợp đồng trọn gói: thanh toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc
giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai
đoạn thanh toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, khi thanh toán không
đòi hỏi có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.
 Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: được thực hiện
trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm, nếu
có) được nghiệm thu và đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá đã điều chỉnh do
trượt giá theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng.
 Đối với hợp đồng theo thời gian việc thanh toán được quy định như sau:
 Chi phí cho chuyên gia được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia
và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời
gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
 Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo
phương thức quy định trong hợp đồng.
 Đối với hợp đồng theo tỷ lệ (%): thanh toán theo tỷ lệ (%) của giá hợp đồng.
Tỷ lệ (%) cho các lần thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Khi bên
nhận thầu hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao thầu thanh toán
cho bên nhận thầu số tiền bằng tỷ lệ (%) giá trị công trình hoặc giá trị khối lượng
công việc đã hoàn thành được quy định trong hợp đồng.
 Đối với hợp đồng sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng nêu tại khoản Điều
15 Nghị định này, thì việc thanh toán phải thực hiện tương ứng với các loại hợp
đồng đó.

Trang 127
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Việc thanh toán các khối lượng phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá
trong hợp đồng, thực hiện theo các thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã
thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định của pháp luật có
liên quan.
 Thời hạn thanh toán
 Thời hạn thanh toán do các bên thỏa thuận nhưng không quá 1 ngày làm
việc kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo thỏa thuận
trong hợp đồng và được quy định cụ thể như sau:
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị
thanh toán hợp lệ của bên nhận thầu, chủ đầu tư phải hoàn thành các thủ tục
và chuyển đề nghị thanh toán tới cơ quan cấp phát, cho vay vốn;
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh
toán hợp lệ của chủ đầu tư, cơ quan cấp phát, cho vay vốn phải chuyển đủ giá
trị của lần thanh toán cho bên nhận thầu.

3. Quyết toán hợp đồng.


 Điều 21 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định
về quyết toán hợp đồng xây dựng như sau:
 Quyết toán hợp đồng là việc xác định tổng giá trị cuối cùng của hợp đồng xây
dựng mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu khi bên
nhận thầu hoàn thành tất cả các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng.
 Hồ sơ quyết toán hợp đồng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp
đồng và giá hợp đồng. Nội dung của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng phải
phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm các tài liệu sau:
 Biên bản nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc thuộc phạm vi hợp
đồng;
 Bản xác nhận giá trị khối lượng công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi
hợp đồng;
 Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (gọi là quyết toán A-B),
trong đó nêu rõ phần đã thanh toán và giá trị còn lại mà bên giao thầu có trách
nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu;
 Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình đối với hợp đồng có
công việc thi công xây dựng;
 Các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Trang 128
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Thời hạn giao nộp hồ sơ quyết toán hợp đồng do các bên thỏa thuận nhưng
không được quá sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành toàn bộ
nội dung công việc cần thực hiện theo hợp đồng, bao gồm cả công việc phát sinh
(nếu có); trường hợp hợp đồng có quy mô lớn thì được phép kéo dài thời hạn
giao nộp hồ sơ quyết toán hợp đồng nhưng không quá một trăm hai mươi (120)
ngày.

V. Quản lý thực hiện hợp đồng.


Trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình, các bên cần lập kế hoạch và biện
pháp tổ chức thực hiện phù hợp với nội dung của hợp đồng đã ký kết nhằm đạt
được các thỏa thuận trong hợp đồng.

1. Quản lý chất lượng.


 Điều 13 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định
yêu cầu về chất lượng sản phẩm và nghiệm thu, bàn giao sản phẩm của hợp
đồng xây dựng như sau:
a. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng:
 Chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng phải tuân thủ và đáp ứng các yêu
cầu về chất lượng theo quy định của pháp luật. Quy chuẩn, tiêu chuẩn (Quốc tế,
Việt Nam, Ngành), tiêu chuẩn dự án áp dụng cho sản phẩm các công việc phải
được các bên thỏa thuận trong hợp đồng;
 Đối với thiết bị, hàng hóa nhập khẩu ngoài quy định trên còn phải quy định về
nguồn gốc, xuất xứ.
b. Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các công việc hoàn thành:
 Các thỏa thuận về quy trình nghiệm thu, bàn giao của các bên tham gia hợp
đồng phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công
trình xây dựng;
 Các công việc cần nghiệm thu, bàn giao; căn cứ nghiệm thu, bàn giao; quy
trình, thời điểm nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các công việc hoàn thành; thành
phần nhân sự tham gia nghiệm thu, bàn giao; biểu mẫu nghiệm thu, bàn giao; các
quy định về người ký, các biên bản, tài liệu nghiệm thu, bàn giao phải được các
bên thỏa thuận trong hợp đồng;
 Các bên chỉ được nghiệm thu, bàn giao các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về chất
lượng theo quy định trên.

Trang 129
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Đối với những công việc theo yêu cầu phải được nghiệm thu trước khi chuyển
qua các công việc khác, bên nhận thầu phải thông báo trước cho bên giao thầu để
nghiệm thu;
 Đối với các sản phẩm sai sót (chưa bảo đảm yêu cầu của hợp đồng) thì phải
được sửa chữa, trường hợp không sửa chữa được thì phải loại bỏ. Bên nào gây ra
sai sót thì bên đó phải chịu toàn bộ chi phí liên quan đến sửa chữa, kiểm định lại
và các chi phí liên quan đến việc khắc phục sai sót, cũng như tiến độ thực hiện
hợp đồng.

2. Quản lý thực hiện tiến độ hợp đồng.


 Điều 14 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định
về thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng như sau:
 Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến
khi các bên hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng và phải phù hợp với tiến độ
thực hiện của dự án.
 Bên nhận thầu có trách nhiệm lập tiến độ chi tiết thực hiện hợp đồng trình bên
giao thầu chấp thuận để làm căn cứ thực hiện.
 Tiến độ thực hiện hợp đồng phải thể hiện các mốc hoàn thành, bàn giao các
công việc, sản phẩm chủ yếu.
 Đối với hợp đồng thi công xây dựng có quy mô lớn, thời gian thực hiện dài,
thì tiến độ thi công được lập cho từng giai đoạn.
 Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị, tiến độ cung cấp thiết bị phải thể hiện các
mốc bàn giao thiết bị, trong đó có quy định về số lượng, chủng loại thiết bị cho
từng đợt bàn giao.
 Đối với hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay, ngoài tiến độ thi công
cho từng giai đoạn còn phải lập tiến độ cho từng loại công việc (lập dự án, thiết
kế, cung cấp thiết bị và thi công xây dựng).
 Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ hợp đồng trên cơ sở bảo đảm chất lượng
sản phẩm của hợp đồng. Trường hợp đẩy nhanh tiến độ đem lại hiệu quả cao hơn
cho dự án thì bên nhận thầu được xét thưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
 Việc điều chỉnh tiến độ của hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều
38 Nghị định này.

Trang 130
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

3. Quản lý giá hợp đồng, thay đổi, điều chỉnh giá hợp đồng.
 Điều 34 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định
về nguyên tắc điều chỉnh giá và điều chỉnh hợp đồng xây dựng như sau:
 Việc điều chỉnh giá và điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ áp dụng trong thời
gian thực hiện hợp đồng theo hợp đồng đã ký. Khi điều chỉnh giá và hợp đồng
xây dựng (giá hợp đồng sau điều chỉnh) không làm vượt tổng mức đầu tư được
phê duyệt thì chủ đầu tư được quyền quyết định điều chỉnh, trường hợp vượt tổng
mức đầu tư được phê duyệt thì phải báo cáo Người có thẩm quyền quyết định
đầu tư cho phép.
 Đối với hợp đồng trọn gói, thì chỉ được điều chỉnh hợp đồng cho những khối
lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi
công xây dựng là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối
với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện).

4. Quản lý an toàn, vệ sinh môi trường phòng chống cháy nổ.


 Điều 47 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định
về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ trong hợp
đồng xây dựng như sau:
 Trách nhiệm của các bên về an toàn lao động phải được thỏa thuận trong hợp
đồng và được quy định như sau:
 Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và
công trình trên công trường xây dựng, kể cả các công trình phụ cận. Trường
hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thống
nhất;
 Biện pháp an toàn, nội quy về an toàn lao động phải được thể hiện công
khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí
nguy hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng
tai nạn;
 Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường
xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát
hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng.
Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật;

Trang 131
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến
các quy định về an toàn lao động cho người lao động của mình. Đối với một
số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải
có giấy chứng nhận đào tạo về an toàn lao động;
 Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ
lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao
động trên công trường;
 Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có
liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước
về an toàn lao động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm
khắc phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn
lao động gây ra.
 Trách nhiệm bảo vệ môi trường xây dựng của mỗi bên phải thỏa thuận trong
hợp đồng và được quy định như sau:
 Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi
trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung
quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn và thu dọn hiện trường;
nước thải, chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom xử lý đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường. Đối với những công trình xây
dựng trong khu đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải
đưa đến đúng nơi quy định;
 Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp
che chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;
 Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám
sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra
giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu
thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ
đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền tạm ngừng thi công
xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường;
 Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi
công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường
thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

Trang 132
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Các bên tham gia hợp đồng xây dựng phải tuân thủ các quy định hiện hành về
phòng chống cháy nổ.

5. Quản lý thay đổi, điều chỉnh hợp đồng.


 Điều 37 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định
về điều chỉnh hợp đồng xây dựng như sau:
 Điều chỉnh hợp đồng bao gồm điều chỉnh khối lượng, điều chỉnh giá hợp
đồng, điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng và các nội dung khác (nếu có) mà
các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng.
 Khi điều chỉnh hợp đồng xây dựng không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc
không vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì chủ đầu tư được quyền quyết
định; trường hợp làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc vượt tổng mức đầu tư được
phê duyệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
a. Điều chỉnh khối lượng

 Điều 35 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định
về điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng như sau:
 Khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng chỉ được điều chỉnh trong các
trường hợp sau:
 Đối với hợp đồng trọn gói và hợp đồng theo tỷ lệ (%): trường hợp có phát
sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng
thi công xây dựng là khối lượng nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện
theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là khối lượng nằm ngoài nhiệm vụ tư
vấn phải thực hiện). Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng mà không làm
thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc không vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì
chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp
đồng; trường hợp làm vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì phải được
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; trường hợp thỏa
thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói
thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy định hiện
hành;
 Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: trường hợp
khối lượng thực tế hoàn thành được nghiệm thu ít hơn hoặc nhiều hơn so với
khối lượng trong hợp đồng đã ký thanh toán theo khối lượng hoàn thành thực
tế được nghiệm thu;
Trang 133
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

 Đối với hợp đồng theo thời gian: trường hợp thời gian thực tế ít hơn hoặc
nhiều hơn so với thời gian theo hợp đồng đã ký mà bên nhận thầu đã thực hiện
thì thanh toán theo thời gian thực tế bên nhận thầu đã thực hiện.
 Đối với những khối lượng phát sinh nằm ngoài phạm vi hợp đồng đã ký mà
chưa có đơn giá trong hợp đồng, thì các bên tham gia hợp đồng phải thống nhất
đơn giá để thực hiện khối lượng công việc này trước khi thực hiện.
b. Điều chỉnh giá hợp đồng:( Xem mục III. chương này)

c. Điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng

Điều 38 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định về
điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng như sau:
 Trong hợp đồng xây dựng các bên phải thỏa thuận về các trường hợp được
điều chỉnh tiến độ. Trường hợp thời hạn hoàn thành chậm hơn so với tiến độ của
hợp đồng thì các bên phải xác nhận rõ trách nhiệm của mỗi bên đối với những
thiệt hại do chậm tiến độ gây ra.
 Tiến độ thực hiện hợp đồng được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
 Do ảnh hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc
các sự kiện bất khả kháng;
 Thay đổi phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công theo yêu cầu của
bên giao thầu làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng;
 Do việc bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng,
các thủ tục liên quan ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng mà
không do lỗi của bên nhận thầu gây ra.
 Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng không làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án
thì chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận và thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp
điều chỉnh tiến độ hợp đồng làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì chủ đầu tư
phải báo cáo Người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

Trang 134
Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

14. Lịch trình

Phương
Nhiệm vụ
pháp dạy
Chương Nội dung của sinh
học và đánh
viên
giá
I Tổng quan về luật xây dựng
II Quản lý nhà nước về xây dựng
II Quy hoạch xây dựng (Tham khảo)
IV Dự án đầu tư xây dựng Thảo luận, Dự lớp,
V Khảo sát và thiết kế xây dựng. phát biểu ý nghiên cứu
VI Xây dựng và quản lý chất lượng kỹ thuật xây dựng. kiến, tham giáo trình,
VII Đấu thầu trong hoạt động xây dựng gia xử lý tài liệu, viết
VIII Hợp đồng trong hoạt động xây dựng tình huống tiểu luận

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2011

Chủ nhiệm bộ môn Giảng viên

Hội đồng khoa học Khoa

Trang 135

You might also like