Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 7

Mạng 4G LTE và LTE advanced

1.1. Giới thiệu về mạng 4G LTE

LTE là thế hệ thứ tư của chuẩn UMTS do 3GPP phát triển. UMTS thế hệ thứ ba dựa trên WCDMA đã
được triển khai trên toàn thế giới. Để đảm bảo tính cạnh tranh cho hệ thống này trong tương lai, tháng
11/2004 3GPP đã bắt đầu dự án nhằm xác định bước phát triển về lâu dài cho công nghệ di động UMTS
với tên gọi Long Term Evolution (LTE). 3GPP đặt ra yêu cầu cao cho LTE, bao gồm giảm chi phí cho mỗi
bit thông tin, cung cấp dịch vụ tốt hơn, 25 sử dụng linh hoạt các băng tần hiện có và băng tần mới, đơn
giản hóa kiến trúc mạng với các giao tiếp mở và giảm đáng kể năng lượng tiêu thụ ở thiết bị đầu cuối.
Mục tiêu của LTE là cung cấp 1 dịch vụ dữ liệu tốc độ cao, độ trễ thấp, các gói dữ liệu được tối ưu, công
nghệ vô tuyến hỗ trợ băng thông một cách linh hoạt khi triển khai. Đồng thời kiến trúc mạng mới được
thiết kế với mục tiêu hỗ trợ lưu lượng chuyển mạch gói cùng với tính di động linh hoạt, chất lượng của
dịch vụ, thời gian trễ tối thiểu.

1- Tăng tốc độ truyền dữ liệu:

Trong điều kiện lý tưởng hệ thống hỗ trợ tốc độ dữ liệu đường xuống đỉnh lên tới 326Mb/s với cấu hình
4*4 MIMO (Multiple Input Multiple Output) trong vòng 20 MHz băng thông. MIMO cho đường lên là
không được sử dụng trong phiên bản đầu tiên của chuẩn LTE. Tốc độ dữ liệu đỉnh đường lên tới 86Mb/s
trong 20 MHz băng thông. Ngoài việc cải thiện tốc độ dữ liệu đỉnh hệ thống LTE còn cung cấp hiệu suất
phổ cao hơn từ 2 đến 4 lần của hệ thống HSPA phiên bản 6.

2- Dải tần co giãn được:

Dải tần vô tuyến của hệ thống LTE có khả năng mở rộng từ 1.4 MHz, 3MHz, 5 MHz, 10 MHz, 15 MHz và
20 MHz cả chiều lên và xuống. Điều này dẫn đến sự linh hoạt sử dụng được hiệu quả băng thông .Mức
thông suất cao hơn khi hoạt động ở băng tần cao và đối với một số ứng dụng không cần đến băng tần
rộng chỉ cần một băng tần vừa đủ thì cũng được đáp ứng.

3- Đảm bảo hiệu suất khi di chuyển:

LTE tối ưu hóa hiệu suất cho thiết bị đầu cuối di chuyển từ 0 đến 15km/h, vẫn hỗ trợ với hiệu suất cao
(chỉ giảm đi một ít) khi di chuyển từ 15 đến 120km/h, đối với vận tốc trên 120 km/h thì hệ thống vẫn duy
trì được kết nối trên toàn mạng tế bào, chức năng hỗ trợ từ 120 đến 350km/h hoặc thậm chí là 500km/h
tùy thuộc vào băng tần.

4- Giảm độ trễ trên mặt phẳng người sử dụng và mặt phẳng điều khiển:

❖ Giảm thời gian chuyển đổi trạng thái trên mặt phẳng điều khiển: Giảm thời gian để một thiết bị đầu
cuối (UE - User Equipment) chuyển từ trạng thái nghỉ sang nối kết với mạng, và bắt đầu truyền thông tin
trên một kênh truyền. Thời gian này phải nhỏ hơn 100ms.

❖ Giảm độ trễ ở mặt phẳng người dùng: Nhược điểm của các mạng tổ ong (Cell) hiện nay là độ trễ
đường truyền cao hơn nhiều so với các mạng đường dây cố định. Điều này ảnh hưởng lớn đến các ứng
dụng như thoại và chơi game .. vì cần thời gian thực. Giao diện vô tuyến của LTE và mạng lưới cung cấp
khả năng độ trễ dưới 10ms cho việc truyền tải 1 gói tin từ mạng tới UE.

5- Sẽ không còn chuyển mạch kênh:


Tất cả sẽ dựa trên IP. Một trong những tính năng đáng kể nhất của LTE là sự chuyển dịch đến mạng lõi
hoàn toàn dựa trên IP với giao diện mở và kiến trúc đơn giản hóa. Sâu xa hơn, phần lớn công việc chuẩn
hóa của 3GPP nhắm đến sự chuyển đổi kiến trúc mạng lõi đang tồn tại sang hệ thống toàn IP. Trong
3GPP. Chúng cho phép cung cấp các dịch vụ linh hoạt hơn và sự liên hoạt động đơn giản với các mạng di
động phi 3GPP và các mạng cố định. EPC dựa trên các giao thức TCP/IP - giống như phần lớn các mạng
số liệu cố định ngày nay- vì vậy cung cấp các dịch vụ giống PC như thoại, video, tin nhắn và các dịch vụ
đa phương tiện. Sự chuyển dịch lên kiến trúc toàn gói cũng cho phép cải thiện sự phối hợp với các mạng
truyền thông không dây và cố định khác.VolP sẽ dùng cho dịch vụ thoại.

6- Độ phủ sóng từ 5-100km:

Trong vòng bán kính 5km LTE cung cấp tối ưu về lưu lượng người dùng, hiệu suất phổ và độ di động.
Phạm vi lên đến 30km thì có một sự giảm nhẹ cho phép về lưu lượng người dùng còn hiệu suất phổ thì
lại giảm một cách đáng kể hơn nhưng vẫn có thể chấp nhận được, tuy nhiên yêu cầu về độ di động vẫn
được đáp ứng. dung lượng hơn 200 người/ô (băng thông 5 MHz).

7- Kiến trúc mạng sẽ đơn giản hơn so với mạng 3G hiện thời:

Tuy nhiên 27 mạng LTE vẫn có thể tích hợp một cách dễ dàng với mạng 3G và 2G hiện tại. Điều này hết
sức quan trọng cho nhà cung cấp mạng triển khai LTE vì không cần thay đổi toàn bộ cơ sở hạ tầng mạng
đã có.

8- OFDMA ,SC-FDMA và MIMO được sử dụng trong LTE:

Hệ thống này hỗ trợ băng thông linh hoạt nhờ các sơ đồ truy nhập OFDMA & SC-FDMA. Ngoài ra còn có
song công phân chia tần số FDD và song công phân chia thời gian TDD. Bán song công FDD được cho
phép để hỗ trợ cho các người sử dụng với chi phí thấp .không giống như FDD, trong hoạt động bán song
công FDD thì một UE không cần thiết truyền & nhận đồng thời . Điều này tránh việc phải đầu tư một bộ
song công đắt tiền trong UE. Truy nhập đường lên về cơ bản dựa trên đa truy nhập phân chia tần số đơn
sóng mang SC-FDMA hứa hẹn sẽ gia tăng vùng phủ sóng đường lên do tỉ số công suất đỉnh-trung bình
thấp ( PARR) liên quan tới OFDMA.

9- Giảm chi phí:

Yêu cầu đặt ra cho hệ thống LTE là giảm thiểu được chi phí trong khi vẫn duy trì được hiệu suất nhằm
đáp ứng được cho tất cả các dịch vụ.Các vấn đề đường truyền,hoạt động và bảo dưỡng cũng liên quan
đến yếu tố chi phí,chính vì vậy không chỉ giao tiếp mà việc truyền tải đến các trạm gốc và hệ thống quản
lý cũng cần xác định rõ, ngoài ra một số vấn đề cũng được yêu cầu như là độ phức tạp thấp,các thiết bị
đầu cuối tiêu thụ ít năng lượng.

10- Cùng tồn tại với các chuẩn và hệ thống trước:

Hệ thống LTE phải cùng tồn tại và có thể phối hợp hoạt động với các hệ thống 3GPP khác .Người sử dụng
LTE sẽ có thể thực hiện các cuộc gọi từ thiết bị đầu cuối của mình và thậm chí khi họ không nằm trong
vùng phủ sóng của LTE. Do đó, cho phép chuyển giao các dịch vụ xuyên suốt, trôi chảy trong khu vực phủ
sóng của HSPA, WCDMA hay GSM/GPRS/EDGE. Hơn thế nữa, LTE hỗ trợ không chỉ chuyển giao trong hệ
thống, liên hệ thống mà còn chuyển giao liên miền giữa miền chuyển mạch gói và miền chuyển mạch
kênh.
1.2. Giới thiệu về mạng 4G LTE advanced: Công nghệ 4G tương lai

Hiện nay, tại nhiều nước trên thế giới, khi phiên bản đầu tiên của chuẩn LTE đang
hoàn thành thì tâm điểm của sự chú ý đang chuyển sang sự tiến hóa tiếp theo của công
nghệ này, đó là LTE-Advanced. Một trong những mục tiêu của quá trình tiến hóa này
là để đạt tới và thậm chí vượt xa những yêu cầu của IMT-Advanced của ITU-R nhằm
cải thiện một cách đáng kể về mặt hiệu năng so với các hệ thống hiện tại bao gồm cả
hệ thống LTE phiên bản đầu tiên.

LTE Advanced – sự phát triển của LTE để tiến lên IMT – Advanced (4G)
LTE-Advanced (Long Term Evolution-Advanced) là sự tiến hóa trong tương lai
của công nghệ LTE, công nghệ dựa trên OFDMA này được chuẩn hóa bởi 3GPP
trong phiên bản (Release) 8 và 9. LTE-Advanced, dự án được nghiên cứu và chuẩn
hóa bởi 3GPP vào năm 2009 với các đặc tả được mong đợi hoàn thành vào quý 2 năm
2010 như là một phần của Release 10 nhằm đáp ứng hoặc vượt hơn so với những yêu
cầu của thế hệ công nghệ vô tuyến di động thế hệ thứ 4 (4G) IMT-Advanced được
thiết lập bởi ITU. LTE-Advanced sẽ tương thích ngược và thuận với LTE, nghĩa là
các thiết bị LTE sẽ hoạt động ở cả mạng LTE Advanced mới và các thiết bị LTE-
Advanced sẽ hoạt động ở cả các mạng LTE cũ.
Gần đây, ITU đã đưa ra các yêu cầu cho IMT-Advanced nhằm tạo ra định nghĩa
chính thức về 4G. Thuật ngữ 4G sẽ áp dụng trên các mạng tuân theo các yêu cầu của
IMT-Advanced xoay quanh báo cáo ITU-R M.2134. Một số yêu cầu then chốt bao
gồm:
 Hỗ trợ độ rộng băng tần lên đến và bao gồm 40 MHz.
 Khuyến khích hỗ trợ các độ rộng băng tần rộng hơn (chẳng hạn 100 MHz)
 Hiệu quả sử dụng phổ tần đỉnh đường xuống tối thiểu là 15 b/s/Hz (giả sử sử
dụng MIMO 4x4)
 Hiệu quả sử dụng phổ tần đỉnh đường lên tối thiểu là 6,75 b/s/Hz (giả sử sử
dụng MIMO 4x4)
 Tốc độ thông lượng lý thuyết là 1,5 Gb/s (trong phiên bản trước đây, 1Gb/s
thường được coi là mục tiêu của hệ thống 4G).
Hiện tại chưa có công nghệ nào đáp ứng những yêu cầu này. Nó đòi hỏi những công
nghệ mới như là LTE-Advanced và IEEE 802.16m. Một số người cố gắng dán nhãn
các phiên bản hiện tại của WiMAX và LTE là 4G nhưng điều này chỉ chính xác đối
với phiên bản tiến hóa của các công nghệ trên, chẳng hạn LTE-Advanced, còn LTE
chỉ có thể gọi với cái tên không chính thức là 3,9G. LTE sử dụng kỹ thuật đa truy
nhập phân chia theo tần số trực giao OFDMA ở đường xuống. Trong khi đó, ở đường
lên, LTE sử dụng kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo tần số - đơn sóng mang SC-
FDMA. Một số tính năng khác của LTE:
 Tốc độ số liệu đỉnh đường xuống lên đến 326Mb/s với độ rộng băng tần 20
MHz
 Tốc độ số liệu đỉnh đường lên lên đến 86,4 Mb/s với độ rộng băng tần 20 MHz
 Hoạt động ở cả chế độ TDD và FDD.
 Độ rộng băng tần có thể lên đến 20 MHz bao gồm cả các độ rộng băng 1,4; 3;
5; 10; 15 và 20 MHz
 Hiệu quả sử dụng phổ tăng so với HSPA ở Release 6 khoảng 2 đến 4 lần.
 Độ trễ giảm với thời gian trễ vòng giữa thiết bị người sử dụng và trạm gốc là 10
ms và thời gian chuyển từ trạng thái không tích cực sang tích cực nhỏ hơn 100
ms.
 
Những công nghệ thành phần đề xuất cho LTE-Advanced.
Truyền dẫn băng rộng hơn và chia sẻ phổ tần.
Mục tiêu tốc độ số liệu đỉnh của LTE-Advanced rất cao và chỉ có thể được thỏa mãn
một cách vừa phải bằng cách tăng độ rộng băng truyền dẫn hơn nữa so với những gì
được cung cấp ở Release đầu tiên của LTE và độ rộng băng truyền dẫn lên đến 100
MHz được thảo luận trong nội dung của LTE - Advanced. Việc mở rộng độ rộng băng
sẽ được thực hiện trong khi vẫn duy trì được tính tương thích phổ. Điều này có thể đạt
được bằng cách sử dụng “khối kết tập sóng mang” trong đó nhiều sóng mang thành
phần LTE được kết hợp trên lớp vật lý để cung cấp độ rộng băng cần thiết. Đối với
thiết bị đầu cuối LTE, mỗi sóng mang thành phần sẽ xuất hiện như là một sóng mang
LTE trong khi một thiết bị đầu cuối LTE-Advanced có thể khai thác toàn bộ độ rộng
băng khối kết tập.
Hình 1 minh họa trường hợp các sóng mang thành phần liên tiếp nhau mặc dù ở khía
cạnh băng gốc, điều này không phải là điều kiện tiên quyết. Truy nhập đến một lượng
lớn phổ liên tục ở bậc 100 Mhz không thể có thường xuyên. Do đó, LTE-Advanced có
thể cho phép kết tập các sóng mang thành phần không liền kề để xử lý các tình huống
trong đó một khối lượng lớn phổ liên tiếp nhau không sẵn có. Tuy nhiên, nên lưu ý
rằng sự kết tập phổ không liền kề đang là thách thức từ khía cạnh thực thi. Vì vậy,
mặc dù khối kết tập phổ được hỗ trợ bởi các đặc tả cơ bản thì sự kết tập phổ phân tán
chỉ được cung cấp bởi các thiết bị đầu cuối cấp cao nhất.
Cuối cùng, lưu ý rằng truy nhập trên các độ rộng băng truyền dẫn cao hơn không chỉ
hữu ích từ khía cạnh tốc độ đỉnh mà quan trọng hơn là công cụ cho việc mở rộng vùng
phủ sóng với các tốc độ số liệu trung bình.
Hình 1. Ví dụ về khối kết tập sóng mang
 
Giải pháp đa anten
Các công nghệ đa anten, bao gồm định dạng chùm và ghép kênh theo không gian là
các thành phần công nghệ then chốt vốn có của LTE và chắc chắn sẽ tiếp tục đóng
một vai trò quan trọng hơn trong LTE-Advanced. Thiết kế đa anten LTE hiện tại cung
cấp lên đến bốn cổng anten với các tín hiệu tham chiếu ô cụ thể tương ứng ở đường
xuống, kết hợp với sự tiền mã hóa dựa trên sổ mã. Cấu trúc này cung cấp cả sự ghép
theo không gian lên đến bốn lớp, đưa đến tốc độ bit đỉnh là 300 Mbit/s cũng như là
định dạng chùm (dựa trên sổ mã). Kết hợp với nhau trên độ rộng băng toàn phần là
100 MHz, sơ đồ ghép không gian LTE hiện tại sẽ đạt được tốc độ đỉnh là 1,5 Gbit/s
vượt xa so với yêu cầu của LTE-Advanced. Có thể thấy trước rằng hỗ trợ ghép kênh
theo không gian trên đường lên sẽ là một phần của LTE-Advanced. Việc tăng số lớp
truyền dẫn đường xuống vượt xa con số bốn là có khả năng và có thể được sử dụng
như là phần bổ sung đối với sự tăng tốc đỉnh thông qua sự mở rộng băng tần.
 
Truyền dẫn đa điểm phối hợp
Mục tiêu về tốc độ số liệu của LTE-Advanced yêu cầu sự cải thiện đáng kể về tỉ lệ tín
hiệu trên tạp âm và can nhiễu SINR ở thiết bị đầu cuối. Định dạng chùm là một cách.
Ở các mạng hiện tại, nhiều anten nằm phân tán về mặt địa lý kết nối đến một đơn vị
xử lý băng gốc trung tâm được sử dụng nhằm đem lại hiệu quả về chi phí. Mô hình
triển khai thu/phát đa điểm phối hợp với quá trình xử lí băng gốc ở một nút đơn được
mô tả ở Hình 2. Ở đường xuống, nó chỉ ra sự phối hợp truyền dẫn từ đa điểm truyền
dẫn. Phụ thuộc vào quy mô mở rộng, có 3 phương án A, B, C như sau:
Ở phương án A, thiết bị đầu cuối không nhận ra sự truyền dẫn xuất phát từ nhiều điểm
tách biệt về mặt vật lý.  Ở đây, cùng sử dụng báo cáo đo đạc và xử lý ở bộ thu cho
truyền dẫn đơn điểm. Mạng có thể dựa trên sự đo đạc suy hao đường truyền đang tồn
tại, quyết định từ các điểm truyền dẫn nào để truyền đến thiết bị cụ thể. Bởi vì các
thiết bị đầu cuối không nhận biết được sự hiện diện của truyền dẫn đa điểm, các tín
hiệu tham chiếu UE cụ thể (sẵn có ở Release đầu tiên của LTE) phải được sử dụng
cho việc đánh giá kênh. Ở thiết lập này, truyền dẫn đa điểm phối hợp cung cấp độ lợi
phân tập tương tự như ở mạng phát quảng bá đơn tần và kết quả là cải thiện bộ khuếch
đại công suất ở mạng, đặc biệt ở trong các mạng có tải trọng nhẹ mà ở đó bộ khuếch
đại công suất ở trạng thái rỗi.
 

Hình 2. Truyền dẫn đa điểm phối hợp


Ở phương án B, các thiết bị đầu cuối cung cấp thông tin phản hồi trạng thái kênh đến
mạng cho tất cả các kênh đường xuống hiển thị đối với một thiết bị đầu cuối riêng,
trong khi quá trình xử lí bộ thu vẫn giống như là cho truyền dẫn đơn điểm. Ở phía
mạng, bởi vì tất cả các xử lí nằm trong một nút đơn nên có thể thực hiện phối hợp các
hoạt động truyền dẫn nhanh và động ở các điểm truyền dẫn khác nhau. Có thể thực
hiện tiền lọc tín hiệu truyền đi theo không gian đến một thiết bị riêng để giảm can
nhiễu giữa những người sử dụng. Loại truyền dẫn đa điểm phối hợp này nói chung có
thể cung cấp các lợi ích tương tự như phương pháp A ở trên nhưng ngoài việc cải
thiện độ mạnh tín hiệu mong muốn, nó còn cho phép phối hợp can nhiễu giữa những
người sử dụng để cải thiện hơn nữa SNR. Bởi vì thiết bị đầu cuối không nhận biết
việc xử lí chính xác ở mạng nên cần có các tín hiệu tham chiếu UE cụ thể.
Ở phương án C, báo cáo trạng thái kênh giống như phương pháp B. Tuy nhiên, không
giống như B, thiết bị đầu cuối được cung cấp thông tin nhận biết truyền dẫn phối hợp
chính xác (từ những điểm nào với độ mạnh truyền dẫn bao nhiêu….). Thông tin này
có thể được sử dụng cho việc xử lý tín hiệu thu được ở phía thiết bị đầu cuối.
Ở đường lên, việc thu đa điểm phối hợp chính đòi hỏi cách áp dụng xử lí tín hiệu thích
đáng ở bộ thu. Ở nhiều khía cạnh, điều này tương tự như phân tập ô lớn, vốn đã sử
dụng trong nhiều hệ thống mạng tế bào hiện nay.
 
Các bộ lặp và các bộ chuyển tiếp
Từ việc xem xét quỹ đường truyền, việc triển khai các giải pháp chuyển tiếp khác
nhau nhằm giảm khoảng cách máy phát và máy thu xuống và cho phép tăng tốc độ số
liệu. Các bộ lặp đơn giản sẽ khuếch đại và chuyển đi các tín hiệu tương tự thu được.
Khi được cài đặt, các bộ lặp liên tục chuyển đi tín hiệu thu được mà không quan tâm
đến có thiết bị đầu cuối trong vùng phủ sóng của nó hay không. Những bộ lặp như vậy
không hiển thị đối với cả thiết bị đầu cuối và trạm gốc. Tuy nhiên, có thể xem xét các
cấu trúc bộ lặp cao cấp hơn (chuyển tiếp L1), chẳng hạn sơ đồ trong đó mạng có thể
điều khiển công suất truyền của bộ lặp, chẳng hạn, chỉ tích cực bộ lặp khi người sử
dụng hiện diện trong khu vực được điều khiển bởi bộ lặp nhằm tăng tốc độ số liệu
cung cấp trong khu vực. Các báo cáo đo đạc bổ sung từ các thiết bị đầu cuối có thể
cũng được xem xét như là phương tiện hướng dẫn mạng mà trong đó các bộ lặp được
bật lên. Tuy nhiên, việc điều khiển tái truyền dẫn và lập biểu thường nằm ở trạm gốc
và vì vậy, các bộ lặp thường trong suốt từ khía cạnh di động.
Nút trung gian cũng có thể giải mã và tái mã hóa bất kì số liệu thu được, ưu tiên
chuyển tiếp nó đến người sử dụng được phục vụ. Đây thường được xem là chuyển
tiếp giải mã hóa-và-truyền tiếp. Khi nút trung gian giải mã hóa và tái mã hóa khối số
liệu thu được thì tạo ra trễ đáng kể, lâu hơn độ dài khung con LTE 1ms. Tuy nhiên,
các nút chuyển tiếp không truyền tiếp các tạp âm và sự thích nghi tốc độ có thể được
thực hiện một cách riêng rẽ cho mỗi kết nối.
Đối với các bộ lặp, tồn tại nhiều tùy chọn khác nhau phụ thuộc vào các tính năng
được hỗ trợ (chẳng hạn, hỗ trợ hơn hai bước nhảy, hỗ trợ cấu trúc mắt lưới) nhưng ở
mức cao, có thể phân biệt hai tầng khác nhau, dựa trên việc truyền tiếp được thực hiện
ở lớp 2 (chuyển tiếp lớp 2) hay lớp 3 (chuyển tiếp lớp 3 hoặc tự chuyển tiếp (self
backhauling))
Mặc dù giống nhau ở nhiều điểm cơ bản (chẳng  hạn trễ, không khuếch đại tạp âm),
giải pháp self backhauling không yêu cầu bất kì nút, giao thức hoặc giao diện mới nào
để chuẩn hóa bởi vì các giải pháp đang tồn tại được tái sử dụng và do đó có thể được
ưa chuộng hơn trên các kỹ thuật cùng chức năng L2 của chúng.
 

Hình 3. Chuyển tiếp trong LTE-Advanced

You might also like