Professional Documents
Culture Documents
CH - NG 3
CH - NG 3
CH - NG 3
Nguồn: Trung tâm Quan trắc TN-MT Sóc Trăng, tháng 11/2009
Tỷ trọng rác là 0,5 Kg/m3 (nguồn: Công ty TNHH một thành viên-Công ty Công
trình đô thị Sóc Trăng).
Thể tích rác trong một năm là:
V = Mnăm/tỷ trọng rác = 43.958,9*/0,5 = 87.917,0 (m3).
Kết quả tính toán được nêu trong bảng ở phụ lục 1.
Vậy ta có tổng khối lượng rác đem chôn lấp trong 20 năm (M tính) là 1.054.901,4
(Tấn). Và tổng thể tích rác cần đem chôn lấp (Vtính) là 2.109.802,8 (m3).
Tuy nhiên, từ năm 2014 do lượng chất hữu cơ (chiếm 77,8% trọng lượng rác)
được đem đi ủ phân cơmpost nên lượng chất còn lại chủ yếu là chất vô cơ khó phân
hủy nên tỷ trọng sẽ giảm đi, chọn tỷ trọng rác là 0,35 Kg/m 3. Và lượng rác mỗi ngày
phát sinh chỉ đem chôn lấp 22,2%, nên ta có thể tích rác đem chôn lấp là:
Hơn nữa, lượng chất hữu cơ đem đi ủ phân compost cũng cần tính đến những
phần bị hỏng và được đưa đến BCL. Ta có khối lượng ủ bằng (77,8/100)*(M tính –
Mnăm 2013) = 786.513,3 (Tấn).
Do đây là lượng chất hữu cơ có chứa nhiều nước nên tỷ trọng sẽ lớn hơn rác hỗn
hợp, chọn tỷ trọng rác là 0,6 kg/m3. Suy ra thể tích rác đem ủ là: Vủ = 786.513,3/0,6
= 1.310.855,4 (m3).
Thể tích phân sau ủ giảm 50% (Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn –
Cục Trồng Trọt, 2010) trước ủ.
Suy ra Vphân = 1.310.855,4*(100% – 50%) = 655.427,7 (m3).
Theo Lê Hoàng Việt (2005), ẩm độ chất hữu cơ trong thành phần rác thải đô thị
bằng 50 – 80% (chọn ẩm độ thích hợp cho quá trình ủ là 60%).
Vậy thể tích nước trong rác ủ là: Vnước= Vủ*60% = 1.310.855,4*60% = 786.513,3
(m3).
Ẩm độ phân compost ủ chính sau sàng và đóng bao được chọn 25%
V nước phân = Vphân*25% = 655.427,7 *25% = 163.856,9 (m3).
Lượng nước phân mất đi là :
V nước mất = Vnước – V nước phân = 786.513,3 – 163.856,9 = 622.656,4 (m3).
Kết thúc giai đoạn ủ chính, phân compost sẽ được tiến hành sàng, phần dưới là
phân compost. Phần trên sàn là phần phân hỏng phải đem đi chôn lấp.
V2 = Vủ - Vphân – V nước mất = 1.310.855,4 - 655.427,7 - 622.656,4 = 32.771,3 (m3).
Vậy tổng thể tích rác đem chôn lấp là:
V = V1 + V2 = 729.144,2 + 32.771,3 = 761.915,5 (m3).
Khi chôn lấp, rác được đầm nén lại với tỷ trọng bằng 0,52 – 0,8 Tấn/m 3 (nguồn:
Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD), từ đó suy ra hệ số đầm
nén khoảng 0,625 – 0,961. Chọn hệ số đầm nén k = 0,7 Tấn/m3.
Thể tích rác nén là Vnén = V*0,7 = 761.915,5*0,7 = 533.340,9 m3.
Chia BCL thành 6 ô chôn lấp lớn, mỗi ô hoạt động hơn 3 năm (vì lượng rác đem
chôn chủ yếu là chất khó phân hủy nên có thể kéo dài thời gian hơn quy định) . Vậy
thể tích rác chôn ở mỗi ô là:
Vô = Vnén/6 = 88.890,15 m3.
Một đơn nguyên (lớp rác nén) không quá 2 – 2,2m, nén 3 lần và mỗi lần nén
không quá 0,6m, chọn 0,6m. Sau mỗi lớp rác nén có lớp phủ trung gian. Vậy mỗi
lớp rác nén dày 1,8m.
Trong ô chôn lấp bao gồm các lớp sau:
Nền đất sét chống thấm: 0,6m
Lớp chống thấm HDPE: 1,5mm
Lớp vải địa chất 1: 1mm
Lớp cát: 0,2m
Lớp sỏi + đường ống: 0,2m
Lớp vải địa chất 2: 1mm
Lớp đất bảo vệ: 0,3m
Lớp rác thứ 1: 1,8m
Lớp đất phủ trung gian: 0,2m
Lớp rác thứ 2: 1,8m
….. …..
Lớp rác thứ n: 1,8m
Lớp đất phủ bề mặt: 0,6m
Lớp chống thấm HDPE: 1,5mm
Lớp vải địa chất: 1mm
Lớp cát thoát nước: 0,2m
Lớp đất trồng cỏ: 0,3m
Chọn số lớp rác nén là 10 lớp. Suy ra chiều cao rác nén là 10*1,8 = 18m.
Hình 3.1: Mặt cắt đứng tượng trưng cho ô chôn lấp
Hình 3.2: Mặt cắt ngang tượng trưng cho ô chôn lấp
Với a1 và a2 là chiều dài đáy dưới và đáy trên của ô chôn lấp, b 1 và b2 là chiều
rộng đáy dưới và đáy trên ô chôn lấp.
Để tính được diện tích mỗi ô ta tính như sau:
Hình 3.3 : Mô hình tam giác tính toán lượng khí sinh ra đối với CHC PHSH nhanh.
Áp dụng công thức :
Tổng lượng khí sinh ra của rác phân hủy nhanh, m3/kg:
= ½ x thời gian phân hủy (năm) x tốc độ sinh khí cực đại (m3/kg.năm)
Tốc độ sinh khí cực đại của rác phân hủy nhanh
(m3/kg)
1 0,3498 0,17492
2 0,2624 0,30611
3 0,1749 0,21865
4 0,0875 0,13119
5 0 0,04373
Tổng 0,87460
Vì lượng chất thải các năm từ 2014 trở về sau thì lượng chất hữu cơ dễ phân hủy
sinh học đã được mang đi ủ compost nên còn lại chủ yếu là những chất vô cơ khó
phân hủy sinh học nên lượng khí sinh ra có thể bỏ qua. Ta cẩn tính toán lượng khí
sinh ra của năm 2013 (toàn bộ lượng rác đều đem đi chôn lấp).
Khối lượng chất phân hủy sinh học nhanh là :
MPHN = 0,7099 x 43.958,9 = 31.206,4 (tấn)
Khối lượng chất phân hủy sinh học nhanh phân hủy được là :
M1 = 0,75 x 31.206,4 = 23.404,8 (tấn).
Vậy ta có tổng lượng khí sinh ra trong các năm là :
Vnăm 1 = 0,17492 x 23.404,8x103 = 4.094.000 (m3).
Tốc độ phát sinh khí trong các năm là :
hnăm 1 = 0,3498 x 23404,8x103 = 8.187.000 m3/năm. Tương tự ta có kết quả sau :
Bảng 3.3 : Tốc độ phát sinh khí và tổng lượng khí sinh ra đối với toàn bộ
rác thải chôn lấp năm 2013
Năm Tốc độ phát sinh khí Tổng lượng khí sinh ra (m3)
(m3/năm)
1 8.187.000 4.094.000
2 6.141.420 7.164.400
3 4.093.500 5.117.500
4 2.047.920 3.070.500
5 0,00000 1.023.500
Tổng 20.469.900
Hình 3.4 : Mô hình tam giác tính toán lượng khí sinh ra đối với CHC PHSH chậm
Áp dụng công thức
Tốc độ sinh khí cực đại của rác phân hủy nhanh :
Tính toán với 1kg chất phân hủy sinh học chậm
Ta có :
h = h5 =hmax = (2 x 0,9996)/15 = 0,1333 (m3/kg.năm)
Tốc độ phát sinh và tổng lượng khí sinh ra trong năm thứ nhất:
h1 = h/5 = 0,026656 (m3/kg.năm)
v1 = h1/2 =0,013328 (m3)
Tốc độ phát sinh khí và tổng lượng khí sinh ra trong năm thứ 2 là:
h2 = 2h/5 = 0,05331 (m3/kg.năm)
v2 = ½(h1 + h2) = 0,039984 (m3)
Tốc độ phát sinh khí và tổng lượng khí sinh ra trong năm thứ 3 là:
h3 = 3h/5 = 0,079968 (m3/kg.năm)
v3 = ½(h2 + h3) = 0,06664 (m3)
Tính tương tự cho các năm sau ta có:
Bảng 3.4: Tốc độ phát sinh khí vào cuối các năm và tổng lượng khí sinh ra của
1kg chất thải phân hủy sinh học chậm.
8 0,093296 0,099960
Lượng khí sinh ra đối với toàn bộ rác thải chôn lấp năm 2013
Khối lượng chất thải phân hủy chậm là:
MPHC = 0,0781 x 43.958,9 = 3433,2 (tấn)
Khối lượng chất thải phân hủy chậm phân hủy là:
M2 = MPHC x 0,5 = 3433,2 x 0,5 = 1716,6 (tấn)
Thể tích khí năm nhất do khối lượng trên sinh ra là:
V1 = 1716,6 x103 x 0,013328 = 22.878,84 (m3)
Tương tự ta có:
Bảng 3.5 : Tổng thể tích khí sinh trong các năm của toàn lượng chất thải đem chôn năm
2013
1 22.878,84 9 148.712,5
2 68.636,53 10 125.833,6
3 114.394,2 11 102.954,8
4 160.151,9 12 80.075,96
5 205.909,6 13 57.210,84
6 217.349 14 34.318,27
7 194.470,2 15 11.439,42
8 171.591,3
Sau đây là kết quả tính toán tổng lượng khí sinh ra ở BCL :
Bảng 3.6 :Lượng khí phát sinh ra ở bãi chôn lấp
6 217.349 217.349,00
7 194.470,2 194.470,20
8 171.591,3 171.591,30
9 148.712,5 148.712,50
10 125.833,6 125.833,60
11 102.954,8 102.954,80
12 80.075,96 80.075,96
13 57.210,84 57.210,84
14 34.318,27 34.318,27
15 11.439,42 11.439,42
Tổng 22.185.826,96
Hình 3.5 : Mô hình tam giác bố trí hệ thống ống thug gom khí
Để đảm bảo việc thu hồi khí được tốt có thể thiết kế các hệ thống phun nước
vào BCL để đảm bảo độ thủy phân của CTR, giữ không cho oxy vào các túi khí
tránh tạo ra các VSV ưa khí và kéo theo các VSV kỵ khí ra ngoài làm chậm quá
trình tạo khí metan. Ngược lại, nếu độ ẩm quá cao sẽ ảnh hưởng đến độ ẩm của
khí thu hồi. Để khắc phục tình trạng này cần có các bơm hút nước thải ở BCL.
Hệ thống rút khí được nối với bơm chân không hay quạt gió bằng hệ thống
ống dẫn đến một hệ thống xử lý. Thường có sự ngưng tụ nước ở thành ống vì
vậy cần có các vị trí thải nước trên hệ thống thu hồi khí. Điểm cần chú ý trong
hệ thống thu hồi khí là chỉ nên thiết kế hệ thống rút khí ra được khoảng 20% -
70% lượng khí sinh ra từ BCL. Vì thực tế cho thấy, nếu rút quá 70% lượng khí
tạo ra sẽ có hiện tượng không khí lọt vào hệ thống thu khí. Sức ép của áp suất
khí bên trên nước phun ra khoảng 600mmH2O là hoàn toàn phù hợp cho việc tạo
ra khí phía dưới.
3.2.3. Tính toán lượng nước rò rỉ
Các thông số cho tính toán :
Tổng số ô : 6 ô
Diện tích mỗi ô : 5700 m2
Khối lượng chất thải cần chôn lấp là 120,44 Tấn/ngày.
Lượng nước mưa trung bình tháng cao nhất 379mm/tháng (tháng V) (nguồn :
Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường).
Độ bốc hơi tự nhiên trung bình trong khu vực là 3,8mm/ngày (nguồn : Viện
Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường).
Theo cân bằng nước đối với toàn bộ các hố chôn lấp trong bãi :
Qw = Sw + Ww + Lw – Pw - Ew
Trong đó:
Qw – lượng nước rò rỉ từ bãi rác;
Sw – lượng nước ngấm vào từ phía trên;
Ww – lượng nước do thay đổi độ ẩm của rác và vật liệu phủ bê mặt;
Có thể tính gần đúng Ww = CwG/100p
p – khối lượng riêng của nước (tấn/m 3). ở 250C, p = 0,99708 (nguồn: Giáo trình
Quản lý và Xử lý chất thải rắn – GS. TS Nguyễn Văn Phước).
Cw – chênh lệch độ ẩm giữa rác đưa vào và rác trong hố (%)
G – lượng rác đưa vào chôn lấp;
Lw – lượng nước từ đất thấm vào;
Pw – lượng nước tiêu thụ cho các phản ứng;
Ew – lượng nước bốc hơi.
a) Lượng nước thấm vào từ phía trên (Sw)
Lượng mưa tính toán là (hệ số thấm là 1,5):
Chỉ tiêu phân tích và đối sánh thành phần hoá học: theo tiêu chuẩn Việt Nam
về môi trường (TCVN 5945- 2005: Nước thải công nghiệp- Tiêu chuẩn thải; TCVN
5942-95: Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt; TCVN 5944-1995:
Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm). Có thể mỗi năm vào đầu
mùa mưa lấy và phân tích mẫu nước mưa.
Các thông số quan trắc: pH, SS, độ màu, độ đục, COD, BOD, Fe, Mn, Zn,
Cr, Hg, CN-, E.coli, N- NO-3,…vv
3.3.2 Các trạm quan trắc môi trường không khí
3.3.2.1. Vị trí các trạm quan trắc
Các trạm theo dõi môi trường không khí được bố trí như sau: Bên trong các
công trình và nhà làm việc trong phạm vi của BCL cần bố trí mạng lưới tối thiểu 4
điểm giám sát không khí bên ngoài các công trình và nhà làm việc trong phạm vi
của BCL.
3.3.2.2. Chế độ quan trắc (khi chưa có trạm quan trắc tự động)
Quan trắc 3 tháng/lần. Cụ thể ta sẽ lấy mẫu quan trắc vào các tháng 3, 6, 9 và
tháng 12 trong năm.
Thông số đo: bụi, tiếng ồn, nhiệt độ, khí phát thải theo tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN 5937- 2005: Chất lượng không khí- Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung
quanh).
Theo dõi sức khoẻ của công nhân viên: Cán bộ công nhân làm việc tại BCL
cần phải được theo dõi và kiểm tra sức khoẻ định kỳ, ít nhất là 6 tháng/lần.
Các vị trí đo (các trạm): các vị trí đo (các trạm) phải cố định, nên có mốc
đánh dấu. Đối với trạm quan trắc nước ngầm phải có thiết kế chi tiết.
Quan trắc kiểm tra độ dốc, độ sụt lún của lớp phủ và thảm thực vật: 2 lần/năm
vào tháng 6 và tháng 12 (khi chưa có trạm quan trắc tự động). Nếu có vấn đề thì
phải hiệu chỉnh ngay.
Chế độ báo cáo: Hàng năm đơn vị quản lý BCL phải có báo cáo vào tháng
cuối năm của mỗi năm về hiện trạng môi trường của bãi cho các cơ quan quản lý.
Ngoài tài liệu các kết quả đo đạc, quan trắc phải có các báo cáo về địa chất thuỷ
văn, địa chất công trình, thuyết minh chi tiết hoạt động các hệ thống thu gom nước
rác, rác, khí, độ dốc…
Thời gian hoạt động: Thời gian hoạt động của mạng quan trắc được bắt đầu từ
khi BCL bắt đầu vận hành đến khi đóng BCL. Sau khi đóng BCL thì việc lấy mẫu
phân tích phải tiếp tục trong vòng 5 năm (từ năm 2030 đến năm 2035), nếu chất
lượng mẫu phân tích đạt dưới tiêu chuẩn Việt Nam thì sẽ chấm dứt việc lấy mẫu
phân tích và ngưng hoạt động của trạm quan trắc.