Professional Documents
Culture Documents
Chương 4: M NG Di Đ NG GSM
Chương 4: M NG Di Đ NG GSM
Chương 4: M NG Di Đ NG GSM
- BSS giao diện trực tiếp với MS thông qua giao diện vô
tuyến vì vậy nó bao gồm thiết bị thu, phát và quản lý các
chức năng
- BSS thực hiện giao diện với các tổng đài NSS
- BSS kết nối các MS với những người sử dụng viễn thông
khác
- BSC là khối trung gian giữa BSS và NSS
- Việc điều khiển BSS được thực hiện bời OSS
- BSS bao gồm 2 thiết bị là BTS giao tiếp với MS và BSC
giao tiếp với MSC
Thông tin di động
Phân hệ trạm gốc BSS - Trạm thu phát gốc BTS
20
Thông tin di động
Trạm di động MS- SIM( Subscriber Identity Module)
- Hoạt động như một máy thu, phát vô tuyến với băng tần
900Mhz, 1800Mhz hoặc 1900Mhz
- Tích hợp các bộ giải mã, mã hóa thoại, fax, số liệu theo
tiêu chuẩn phù hợp GSM( Chuẩn này được quy định
thống nhất toàn cầu)
- Trường hợp sử dụng như thiết bị đầu cuối viễn thông thì
phải đảm bảo hoạt động tốt các ứng dụng và dịch vụ được
cung cấp
- Có thể sử dụng thay thế 1 modem trong việc truyền dữ
liệu theo tiêu chuẩn của mạng số đa dịch vụ
- Tùy theo cấu hình, giá thành mà các tính năng được trang
bị hoặc phát triển phù hợp( Tính năng cơ bản buộc phải
có, tính năng nâng cao do nhà sản xuất quyết định)
22
Thông tin di động
Phân hệ vô tuyến trong GSM
- Sử dụng hai băng thông 25MHz cho kênh đường lên và kênh
đường xuống.
- Kênh đường lên dùng dải tần số 890 - 915 MHz để gửi thông tin
từ máy di động MS tới BTS.
- Kênh đường xuống dùng dải tần số 935 - 960 MHz để truyền
thông tin từ BTS tới máy di động MS.
-
- Kênh đường lên và kênh đường xuống có độ rộng băng thông là
200kHz được gọi là ARFCN (Absolute Radio Frequency Channel
Numbers).
23
Thông tin di động
Phân hệ vô tuyến trong GSM
- Một kênh được chia làm 8 khe thời gian TDMA ứng với 8 thuê
bao.
- Thứ tự khe thời gian TS trên kênh ARFCN cho biết đó là kênh
vật lý cho cả kênh lên và kênh xuống.
- Kênh vật lý có thể được ánh xạ là các kênh logic tại các thời
điểm khác nhau.
- Mỗi một khe thời gian hay khung cụ thể được điều khiển dành
riêng kênh lưu lượng (thoại hoặc dữ liệu),báo hiệu hoặc kênh
điều khiển (từ MSC, BST hoặc từ thuê bao).
- Kênh logic đảm bảo việc truyền dữ liệu đồng thời cùng với
các tín hiệu điều khiển khác trên mỗi một kênh ARFCN.
24
Thông tin di động
Phân hệ vô tuyến trong GSM
- Mỗi thuê bao trong tám thuê bao này sử dụng cùng một ARFCN và
chiếm riêng một khe thời gian TS trong một khung.
- Tốc độ truyền trên kênh vô tuyến cho cả kênh đường lên và đường
xuống là 270.833 kp/s sử dụng điều chế 0.3 GMSK.
- Độ rộng của bit tín hiệu là 3.692μs và tốc độ hiệu dụng của một thuê
bao là 33.854 kb/s (270.833 kbps/8 thuê bao).
- Do có thêm các bit mào đầu cho đồng bộ, địa chỉ mà tốc độ truyền
thực tế của một thuê bao là 24.7kb/s.
- Môi khe thời gian TS gồm 156.25 bit trong đó có 8.25 bit dùng cho
khoảng bảo vệ và sáu bit đầu và đuôi được sử dụng phân chia giữa
các khe thời gian.
25
Thông tin di động
Phân hệ vô tuyến trong GSM
- Mỗi khe thời gian có độ rộng 576.92μs,một khung TDMA của GSM
gồm tám khe thời gian có độ rộng là 4.615ms.
- Tổng số kênh trong một băng thông 25MHz là 124 kênh (gồm
100KHz cho dải tần bảo vệ)
26
Thông tin di động
Phân hệ vô tuyến trong GSM- Cấu trúc kênh thoại,đa kenh
27
Thông tin di động
Các loại kênh trong GSM
28
Thông tin di động
Phân hệ vô tuyến trong GSM – Kênh lưu lượng TCH
- Bán tốc (half-rate) mang theo tín hiệu thoại đã được điều chế
hoặc dữ liệu.
- Khi truyền toàn tốc thì dữ liệu được chứa trong một khe thời gian TS của
một khung.
- Khi truyền bán tốc thì dữ liệu của hai thuê bao sẽ chia sẻ cùng một khe
thời gian nhưng được truyền xen kẽ nhau trên các khung khác nhau.
- Dữ liệu TCH có thể không được truyền trong khe thời gian TS0 của một
khung TDMA trên một ARFCN cụ thể vì khe thời gian đó đã được dành
cho thông tin điều khiển (ví dụ như thông tin quảng bá từ BTS trên mỗi ô
phủ sóng).
29
Thông tin di động
Phân hệ vô tuyến trong GSM – Kênh lưu lượng TCH
- Các khung dành cho TCH được truyền liên tiếp tới khung
13 thì chèn thêm kênh điều khiển liên kết chậm (SACCH –
Slow Associated Control Channel) hoặc khung trống.
- Kênh TCH được truyền trong các khung liên tiếp nhau (đa
khung).
-
- 1 nhóm 26 khung TDMA liên tiếp gọi là một đa khung lưu
lượng.
30
Thông tin di động
Phân hệ vô tuyến trong GSM – Kênh điều khiển CCH
- Mỗi kênh điều khiển gồm một vài kênh logic được sắp xếp xuất hiện
đúng thời điểm để cung cấp các chức năng điều khiển cần thiết.
- Kênh điều khiển đường xuống BCH và CCCH trong GSM được triển
khai chỉ trên kênh ARFCN nhất định và được ấn định vào các khe
thời gian cụ thể.
- Kênh BCH và CCCH được ấn định chỉ ở khe thời gian TS0 và lặp lại
sau 51 khung (được gọi là đa khung kênh điều khiển) trên kênh
ARFCN quảng bá.
31
Thông tin di động
Phân hệ vô tuyến trong GSM – Kênh điều khiển CCH
- Kênh quảng bá BCH hoạt động tại một tần số ARFCN cụ thể
trong mỗi một ô phủ sóng và chỉ truyền trên khe thời gian
TS0 của khung cụ thể.
- BCH phát quảng bá thông tin của ô phủ sóng cho các máy di
động trong ô phủ sóng để đồng bộ và đồng thời cho các máy
di động ở các ô phủ sóng xung quanh biết được các thông tin
về tần số cũng như cường độ tín hiệu thu được để chuẩn bị
cho chuyển giao vào ô phủ sóng này
- BCH được chia làm ba loại kênh được ấn định vào khe thời
gian TS0 của các khung khác nhau của đa khung gồm 51
khung.
32
Thông tin di động
Phân hệ vô tuyến trong GSM – Kênh điều khiển CCH
- BCCH cũng quảng bá một danh sách các kênh đang được
sử dụng trong ô phủ sóng.
- BCCH nằm trong TS0 của khung thứ hai đến khung thứ 5.
33
Thông tin di động
Phân hệ vô tuyến trong GSM – Kênh điều khiển CCH
- FCCH chiếm giữ khe thời gian TS0 của khung đầu
tiên (khung 0)
34
Thông tin di động
Phân hệ vô tuyến trong GSM – Kênh điều khiển CCH
- SCH được truyền quảng bá trên khe thời gian TS0 của khung
ngay sau khung FCCH dùng để các máy di động đồng bộ khung
truyền với BTS
- Số khung FN (Frame number) từ 0 đến 2,715,647 được gửi cùng
với mã nhận dạng trạm gốc BSIC (base station indentity code)
trong SCH.
- BSIC cho mỗi BTS là duy nhất vì máy di động có thể cách BTS
đang phục vụ tối đa 30km nên cần thiết phải định thời cho máy di
động đó để đảm bảo tín hiệu thu được tại BTS được đồng bộ với
đồng hồ của BTS
- BTS sẽ gửi yêu cầu định thời sớm tới máy di động qua kênh SCH
- SCH được truyền sau mỗi 10 khung trong đa khung kênh điều
khiển
35
Thông tin di động
Phân hệ vô tuyến trong GSM – Kênh điều khiển CCH
- Kênh điểu khiển chung được đặt tại khe thời gian TS0 của mọi
khung ngoại trừ các khung của BCH và khung rỗng
36
Thông tin di động
Phân hệ vô tuyến trong GSM – Kênh điều khiển CCH
- Đưa tín hiệu mời gọi từ BTS tới máy di động để nhắc
nhở máy di động cụ thể có cuộc gọi đến từ mạng PSTN
hoặc mạng di động khác.
- PCH truyền IMEI của máy di động được gọi cùng với
yêu cầu xác nhận số này từ máy di động được gửi lại
trên kênh RACH.
- PCH có thể cung cấp cell broadcast dạng bản tin ASCII
tới tất cả các máy di động như là một phần của SMS
trong GSM.
37
Thông tin di động
Phân hệ vô tuyến trong GSM – Kênh điều khiển CCH
38
Thông tin di động
Phân hệ vô tuyến trong GSM – Kênh điều khiển CCH
39
Thông tin di động
Phân hệ vô tuyến trong GSM – Kênh điều khiển CCH
- Mang bản tin khẩn cấp và chứa các thông tin tương tự như
của SDCCH
- Kênh SDCCH không được dành riêng cho một thuê bao cụ
thể và có một bản tin khẩn cấp (như một yêu cầu về chuyển
giao)
- FACCH dành quyền truy cập vào một khe thời gian bằng cách
“lấy cắp” khung từ kênh lưu lượng mà nó được chỉ định
- Thực hiện bằng cách thiết lập hai bit đặc biệt gọi là bít lấy
cắp (stealing bit) trong kênh TCH đường xuống.
- Nếu bit lấy trộm được thiết lập thì khe thời gian đó sẽ là
FACCH chứ không phải là TCH trong khung đó.
41
Thông tin di động
Phân hệ vô tuyến trong GSM – Kênh điều khiển CCH
(a) Đa khung kênh điều khiển (TS0 của kênh đường xuống)
(b) Đa khung kênh điều khiển (TS0 của kênh đường lên)
42
Thông tin di động
Thủ tục thực hiện cuộc gọi trong GSM
Trường hợp MS khởi tạo cuộc gọi (thiết lập gọi từ phía MS)
- Đầu tiên, MS phải được đồng bộ với một trạm BTS gần nhất qua
kênh BCH mà nó thu nhận được.
- Khi nhận các bản tin FCCH, SCH và BCCH, MS được kết nối vào
hệ thống để có thể bắt đầu khởi tạo hay nhận cuộc gọi
- Để khởi tạo cuộc gọi, tại MS ấn số cần gọi và nút gọi
- Khi ấn nút gọi và số cần gọi, MS gửi đi một cụm dữ liệu trên
kênh RACH dung chung ARFCN với trạm BTS mà nó kết nối để
đưa ra yêu cầu cấp kênh.
- BTS trả lời yêu cầu này với một bản tin AGCH trên kênh CCCH
để thông báo cho MS một kênh mới trên SDCCH
- Máy di động đang bám theo TS0 của BCH sẽ nhận được thông
tin từ AGCH về khe thời gian TS trên ARFCN cụ thể để nó sử
dụng
-Tần số mới ARFCN cùng với khe thời gian TS mới này chính là
kênh SDCCH (chưa phải là kênh lưu lượng TCH).
43
Thông tin di động
Thủ tục thực hiện cuộc gọi trong GSM
Khi sử dụng kênh SDCCH, MS sẽ đợi khung SACCH được truyền tới
nhằm thông báo cho MS về yêu cầu công suất truyền cũng như định
thời sớm nếu có.
BTS cũng có thể quyết định việc định thời sớm một cách chính xác và
mức tín hiệu cần có từ MS ngay từ lúc nhận được RACH của MS và
gửi các giá trị yêu cầu chính xác tới MS qua kênh SACCH để MS biết
và xử lý.
Trên kênh SDCCH, BTS gửi tới MS lần lượt các yêu cầu về nhận thực
và mã hóa, MS trả lời lần lượt hai yêu cầu này trên kênh SDCCH.
Khi đã được xác thực, MS gửi cụm bản tin để yêu cầu thiết lập cuộc gọi
trên kênh SDCCH đồng thời mạng PSTN bên ngoài sẽ kết nối số bị
gọi tới MSC
MSC chuyển mạch kết nối thoại này tới BTS phục vụ bằng việc xác
định được vị trí hiện tại của MS
Sau một vài giây, MS nhận được yêu cầu từ BTS trên kênh SDCCH
chuyển sang một ARFCN và một khe thời gian TS mới cho kênh lưu
lượng TCH.
Kết nối thoại sẽ được thực hiện trên kênh lưu lượng TCH của cả
đường lên và đường xuống và kênh SDCCH được giải phóng.
44
Thông tin di động
Thủ tục thực hiện cuộc gọi trong GSM
- Thủ tục thiết lập cuộc gọi cũng tương tự khi MS yêu cầu thiết lập cuộc
gọi.
- BTS phục vụ sẽ quảng bá bản tin PCH trên khe thời gian TS0 trong một
khung BCH tương ứng.
- Máy di động đang bám vào cùng ARFCN phát hiện được tin mời có cuộc
gọi tới sẽ trả lời BTS phục vụ trên kênh RACH để xác nhận
- BTS sẽ dùng AGCH trên CCCH để chỉ định cho máy di động một kênh
vật lý mới cho kết nối SDCCH và SACCH trong khi PSTN, MSC và BTS
phục vụ đã được kết nối
- Ngay khi máy di động thiết lập định thời sớm và xác thực trên kênh
SDCCH, BTS yêu cầu một kênh TCH mới cho máy di động qua kênh
SDCCH.
45
Thông tin di động
Mạng IS - 95
- Ra đời năm 1991 dựa trên cơ sở CDMA
- Trở nên phổ biến với tên gọi CDMAone
- Chính thức thống nhất và quy chuẩn bởi ITU năm 1995 ( IS-95)
- Hoạt động song song 2 chế độ trên cùng băng tần ( số hoặc tương tự)
- Chuẩn IS- 41 trước khi thống nhất
- Băng tần 869-894Mhz ( Từ BTS đến MS)
- Băng tần 824-849Mhz (Từ MS đến BTS)
- 1930Mhz cho đường lên và 1980Mhz cho đường xuống
- Băng thông 1.23Mhz tương ứng với 41 kênh, độ rộng kênh 30Khz
- Dung lượng kênh tăng gấp 10 lần so với AMPS và 3 lần so với
TDMA
- Chuẩn IS – 95
- Mỗi BTS có quyền truy cập tới 64 kênh CDMA, mỗi kênh được lấy
từ hàng của 1 ma trận 64x64. Kênh 32 hoạt động như kênh đồng
bộ(sync), các BTS được đồng bộ nhờ việc sử dụng hệ thống định vị
toàn cầu GPS. Kênh sync luôn truyền với tốc độ 1200Kbit/s
- Kỹ thuật điều chế QPSK
46
Thông tin di động
Mạng IS - 95
- Ra đời năm 1991 dựa trên cơ sở CDMA
- Trở nên phổ biến với tên gọi CDMAone
- Chính thức thống nhất và quy chuẩn bởi ITU năm 1995 ( IS-95)
- Hoạt động song song 2 chế độ trên cùng băng tần ( số hoặc tương tự)
- Chuẩn IS- 41 trước khi thống nhất
- Băng tần 869-894Mhz ( Từ BTS đến MS)
- Băng tần 824-849Mhz (Từ MS đến BTS)
- 1930Mhz cho đường lên và 1980Mhz cho đường xuống
- Băng thông 1.23Mhz tương ứng với 41 kênh, độ rộng kênh 30Khz
- Dung lượng kênh tăng gấp 10 lần so với AMPS và 3 lần so với
TDMA
- Chuẩn IS – 95
- Mỗi BTS có quyền truy cập tới 64 kênh CDMA, mỗi kênh được lấy
từ hàng của 1 ma trận 64x64. Kênh 32 hoạt động như kênh đồng
bộ(sync), các BTS được đồng bộ nhờ việc sử dụng hệ thống định vị
toàn cầu GPS. Kênh sync luôn truyền với tốc độ 1200Kbit/s
- Kỹ thuật điều chế QPSK
47
Thông tin di động
Mạng DECT - Digital Enhanced Cordless Telecommunications
-DECT viết tắt của Digital Enhanced Cordless Telecommunications(công nghệ
truyền thông không dây số), còn được biết đến với tên gọi điện thoại không dây
số của Châu Âu (Digital European cordless telephone), do Viện Tiêu chuẩn viễn
thông Châu Âu (ETSI) nghiên cứu, đề xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin liên
lạc không dây cự ly ngắn cho cả thoại và dữ liệu trên cơ sở khai thác sử dụng
các dải tần số vô tuyến điện không cần cấp phép.
- Điện thoại không dây kéo dài DECT,là một trong những ứng dụng của chuẩn
DECT, truy nhập vào mạng điện thoại công cộng PSTN thông qua môi trường vô
tuyến. Các thiết bị di động cầm tay (máy con) kết nối đến mạng cố định thông
qua máy mẹ (base station), là một máy điện thoại cố định kết nối cuộc gọi đến
mạng cố định.
- DECT đã phát triển, được chấp nhận và đưa vào ứng dụng ở hơn 110 nước trên
thế giới trong đó có Việt Nam.Trên cơ sở DECT nguyên bản Châu Âu, ở các nước
trong khu vực khác trên thế giới đã có sự điều chỉnh về băng tần sử dụng, tùy
chọn và tùy thuộc vào quy hoạch tần số của mỗi quốc gia. Ví dụ:
o 1880 – 1900 MHz ở Châu Âu,
o 1900 – 1920 MHz ở Trung Quốc,
o 1893 – 1906 MHz ở Nhật,
o 1910 – 1930 MHz ở Mỹ La - Tinh,
o 1910 – 1920 MHz ở Brazil
o 1920 – 1930 MHz ở US và Canada (Phiên bản DECT 6.0)
48
Thông tin di động
Mạng DECT
Ở Việt Nam, Bộ Thông tin và truyền thông đã ban hành Quyết định số
25/2008/QĐ-BTTTT, ngày 16/4/2008, về việc phê duyệt Quy hoạch băng
tần cho các hệ thống thông tin di động tế bào số của Việt Nam trong các
dải tần 821 ÷ 960 MHz và 1710 ÷ 2200 MHz; đã quy hoạch cho DECT
được khai thác trên đoạn băng tần 1895÷1900 MHz. Các đoạn băng tần
1900 ÷ 1980 MHz, 2010 ÷ 2025 MHz và 2110 ÷ 2170 MHz được dành cho
hệ thống IMT–2000.
Việc quy định về băng tần hoạt động cho DECT khác nhau ở mỗi nước
dẫn đến việc các điện thoại không dây kéo dài hoạt động được ở nước
này, song lại bị cấm hoạt động ở nước khác do không đúng dải tần quy
hoạch gây can nhiễu cho các mạng khác.Tại Việt Nam việc sử dụng các
điện thoại kéo dài DECT dải 1900-1930 MHz của Trung Quốc, Nhật, Mỹ
La- Tinh, Mỹ, Canada,… là không đúng quy chuẩn,gây can nhiễu đến các
mạng thông tin di động 3G đã được cấp phép, đều bị coi là hành vi gây
can nhiễu cho mạng thông tin di động và bị xử lý vi phạm hành chính.
Trên trang Web của Cục Tần số vô tuyến điện: http://www.cuctanso.vn
cập nhật thường xuyên các chủng loại điện thoại kéo dài DECT được sử
dụng và không được sử dụng ở Việt Nam.
Thông tin di động
Mạng DECT
Từ năm 2010 đến nay can nhiễu do điện thoại không dây chuẩn DECT
6.0 gây ra cho mạng thông tin di động 3G, làm rớt và gây gián đoạn
cuộc gọi,đã bùng phát trên diện rộng tại 22 tỉnh miền trung Tây nguyên
và Nam bộ.Thời gian qua, các Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực
thuộc Cục Tần số vô tuyến điện, đã phát hiện và xử lý hơn 2000 nguồn
gây nhiễu là thiết bị điện thoại kéo dài DECT 6.0. Các vụ nhiễu này đã
gây ảnh hưởng đến an toàn thông tin của mạng thông tin di động 3G,
gây thiệt hại cho nhà khai thác và ảnh hưởng đến quyền lợi của người
dân sử dụng dịch vụ di động 3G.
Các loại điện thoại không dây chuẩn DECT6.0 gây nhiễu đều có nguồn
gốc là hàng xách tay mua từ nước ngoài hoặc do thân nhân từ Mỹ,
Canada mang về Việt Nam theo dạng quà tặng. Chính điều này gây khó
khăn cho lực lượng Hải Quan, Quản lý thị trường khi không thể ngăn
chặn được từ khâu nhập khẩu. Ở Mỹ và Canada, phiên bản DECT 6.0
được sử dụng rộng rãi, song không thể sử dụng ở Việt Nam do không
đúng quy hoạch phổ tần. Người dân sử dụng thiết bị này mà không
lường hết được hậu quả gây ra.
Thông tin di động
Mạng DECT
Thông tin di động
Câu hỏi ôn tập chương 3 +4
Câu 1: Lịch sử của mạng IS-95 và tiêu chuânr của mạng IS-95
Câu 2: Vai trò và cấu trúc của SIM ở mạng GSM
Câu 3: Vai trò và ý nghĩa của số IMEI trên điện thoại di động
Câu 4: Trình bày về trạm di động (MS) và hoạt động của trạm di
động MS
Câu 5: Mạng DECT là gì? Sự phát triển của mạng này trên thế
giới và Việt Nam
Câu 6: Các lý do khiến mạng DECT gây ảnh hưởng tới mạng
GSM?
Câu 7: Trình bày về BSS và hoạt động của BSS
Câu 8: Trình bày về BTS và hoạt động của BTS