Professional Documents
Culture Documents
Thiết Kế Chế Tạo Bộ Chia Công Suất Kiểu Cầu Winkildson
Thiết Kế Chế Tạo Bộ Chia Công Suất Kiểu Cầu Winkildson
-***-
-***-
Mục lục
Mục lục.................................................................................................................3
Việc khuyếch đại tín hiệu để có công suất lớn ở băng tần S gặp rất nhiều
khó khăn. Vì vậy chúng ta thường thực hiện bằng cách sử dụng nhiều bộ
khuyếch đại công suất có công suất ra nhỏ hơn, rồi sau đó kết hợp lại để đạt
được như công suất mong đợi. Muốn thực hiện điều này, người ta nghiên cứu
các kỹ thuật chia và cộng công suất. Do đó chia và bộ cộng công suất là một
thành phần của hệ thống siêu cao tần có nhiệm vụ chia hoặc cộng công suất tín
hiệu lối vào thành nhiều tín hiệu lối ra đồng pha hoặc ngược lại.
Trong thực tế, bộ chia/cộng công suất kiểu cầu Wilkinson hay được dùng
nhất bởi đây là cấu trúc có đặc tính không tổn hao nếu như tất cả các cổng lối ra
đều được phối hợp trở kháng với lối vào và sự cách ly giữa các cổng lớn.
E.J.Wilkinson là người đã phát triển bộ chia này nên bộ chia/cộng được đặt theo
tên ông.
Trong hệ thống rađar, các bộ chia điện được sử dụng để phân chia tín hiệu
công suất từ bộ dao động cục bộ đến bộ trộn của máy phát và máy thu. Vì vậy
bộ chia điện nên có chút tổn hao công suất khi phân chia công suất của bộ dao
động cục bộ. Hiện tại hệ thống rađar sử dụng bộ chia điện băng rộng hoạt động
ở dải tần số từ 2−18 GHz , trong đó kết quả suy hao tại tần số 3000 MHz là khoảng
−3 dB . Bài báo cáo này trình bày việc nghiên cứu, thiết kế, mô phỏng bộ chia
công suất Wilkinson 3 cổng với tần số f =3 GHz . Quá trình và thiết kế mô phỏng
được thực hiện bởi ADS2020 – phần mềm thiết kế kỹ thuật cao tần.
7
Các bộ chia công suất có thể cung cấp tín hiệu đầu ra trong pha với tỷ lệ
phân chia công suất bằng nhau (3dB), nhưng cũng có thể tỷ lệ phân chia không
bằng nhau. Có 2 loại bộ chia công suất phổ biến nhất là bộ chia kiểu chữ T và bộ
chia Wilkinson. Bộ chia kiểu chữ T không bị tổn hao nhưng có nhược điểm là
không khớp ở tất cả các cổng và nó có sự cách ly giữa các cổng đầu ra. Bộ phân
chia điện trở có thể được phù hợp với tất cả các cổng, nhưng nó tổn hao và vẫn
không đạt được sự độc lập giữa các cổng. Bên cạnh đó, bộ chia Wilkinson là
một mạng không bị mất dữ liệu nếu có thể làm cho tất cả các cổng phù hợp và
cách ly được giữa các cổng đầu ra.
Phân tích mạch này bằng cách giảm nó thành hai mạch đơn giản hơn được điều
khiển bởi các nguồn đối xứng và phản đối xứng ở các đầu ra.
Hình I.2-2: (a) Bộ chia Wilkinson ở dưới dạng dòng microstrip; (b) Mạch đường truyền tương đương
Bộ chia Wilkinson 2 chiều được thiết kế đương truyền một phần tư bước
sóng ( λ /4 ) ở mỗi nhánh với tần số trung tâm f c, trở kháng đặc trưng √ 2 Z 0 và một
điện trở gộp 2 Z 0 được kết nối giữa các cổng đầu ra. Mạch này có thể được sử
dụng để chia công suất từ cửa P1 qua cửa P2 và P3.
Mạch này có tính đối xứng nên ta có: S12=S21 , S13=S 31 , S 23=S 32. Mạch phối
hợp trở kháng đồng thời tại 3 cửa với R0, do đó S11 =S 22=S 33=0.
Ma trận S được xác định: [ S ] =[0 S12 S 13 S12 0 S23 S 13 S23 0]
9
Hình I.2-4: Sơ đồ mạch điện tương đương của mạch chia Wilkinson
Tại cửa 1, điện trở R là tải ra của bộ cộng hai đường có thể vẽ lại thành
hai điện trở 2 mắc song song với nhau. Còn điện trở hấp thụ và cách ly r có thể
mắc thành hai điện trở r /¿2 nối tiếp nhau.
Do tính chất đối xứng Wilkinson ta có thể thiết lập những chế độ cộng
công suất khác nhau. Chế độ cộng tối ưu là “Mode even”, chế độ trừ là “Mode
odd”, các chế độ trung gian là khi nguồn tín hiệu được vào bị sự cố. Điều kiện
của chế độ cộng tối ưu là các điện áp đầu vào có điện độ và pha bằng nhau:
V g 2=V g 3=2V 0. Còn chế độ trừ, pha ngược nhau 180 °: V g 2=−V g 3 =2V 0 . Sự chồng
chất của hai chế độ này một cách hiệu quả tạo ra V g 2=4 V 0 , V g 3 =0. Từ đó ta có
thể tìm được các thông số tán xạ của mạng.
Hình I.3-5: Một kênh tín hiệu trong chế độ cộng tối ưu
Vì đường truyền trông giống như một máy biến áp một phần tư bước
sóng. Do đó, nếu Z=√ 2, cổng 2 sẽ kết hợp để kích thích chế độ cộng tối ưu; sau
đó V e2=V 0 kể từ Z¿e=1. Điện trở r /2 là thừa trong trường hợp này vì đầu bị hở
mạch. Từ phương trình đường truyền ta xác định được V e1. Nếu x=0 ở cổng 1 và
x=−λ /4 ở cổng 2, thì điện áp trên đoạn đường dây điện là,
−jβx jβx
+ Γ e )¿
V ( x )=V +¿(e
Do đó,
Γ +1
+¿ ( 1 +Γ ) = j V 0 ¿
V e1=V ( 0 ) =V Γ−1
Hệ số phản xạ ở cổng 1 gắn với điện trở chuẩn hóa có giá trị 2, nên
2−√ 2
Γ=
2+ √ 2
và
V e1=− jV 0 √ 2.
Cuối cùng, ta phải tìm trở kháng đầu vào tại cổng 1 của bộ chia Wilkinson
khi công 2 và 3 được kết thúc trong các tải. Mạch kết quả được hiển thị trong
hình I.4-1(a). Không có dòng điện chạy qua điện trở có giá trị chuẩn hóa 2 nên
có thể rút ra , để lại mạch điện như hình I.4-1(b). Nối song song của hai máy
biến áp một phần tư bước sóng được kết thúc trong các tải chuẩn hóa. Trở kháng
đầu vào là,
1 2
Z¿ = ( √ 2 ) =1
2
Hình I.4-6: Phân tích bộ chia của Wilkinson để tìm S11. (a) Bộ chia Wilkinson đã kết thúc. (b) Sự phân
tách của mạch ở (a)
12
Công thức S12 được áp dụng vì tất cả các cổng được khớp khi kết thúc tải
phù hợp. Chú ý rằng khi bộ chia được điều khiển ở cổng 1 và các đầu ra khớp
với nhau, thì không có nguồn nào bị tiêu tán trong điện trở. Do đó, bộ chia
không bị mất khi đầu ra được kết hợp; chỉ có công suất phản xạ từ cổng 2 hoặc 3
bị tiêu tán trong điện trở. Tại vì S23=S32=0, cổng 2 và 3 được cách ly.
13
[
S= − j/ √ 2
− j/ √ 2
0
0
0
0 ]
Khi các cổng ra đều phối hợp trở kháng ( S11 =0) với lối vào nên ta có:
2 2 2
|S21| +|S21| +|S32| =1
Thiết kế thông số mạch in (FR4) được mô tả trong bảng II.2-1:
Phần
Giá trị Ý nghĩa
tử
H 1.6 mm Độ mỏng chất nền
Er 4.3 Hằng số điện môi
Cond 5.8e7 Độ dẫn điện
T 0.035 mm Độ dày lớp phủ đồng
Tand 0.008 Tiếp tuyến suy hao của điện môi
Hu 3.9e+34 Chiều cao bìa
Mur 1.000 Tính thấm tương đối
Bảng II.2-1: Thông số của Msub
14
với TL1, TL2, TL3, trở kháng là Z 0=50 Ω. Ứng với Curve1, Curve2, trở kháng
là √ 2 Z 0 nên Z 0=70,7107 Ω. Sau khi nhập số liệu xong, ta thu được kết quả W, L
ở mục Physical như hình II.2-2 và II.2-3.
Hình II.2-8: Sử dụng LineCalc để tính toán chiều dài và độ rộng của các khối MLIN TL1, TL2, TL3
Hình II.2-9: Sử dụng LineCalc để tính toán độ rộng của khối MCURVE Curve1, Curve2
Số liệu tổng hợp của trở kháng đặc trưng được thống kê trong bảng sau
đây:
16
Thiết kế mạch:
Sau khi tính toán các số liệu xong, ta tiến hành vẽ mạch (các khối, ghép nối
và thay các số liệu đã tính được vào các khối). Ngoài ra ta tạo thêm khối phụ S-
PARAMETERS với dải tần 1- 6 GHz, với bước nhảy 10 MHz. Mạch chia công
suất kiểu cầu Wilkinson sau khi thiết kế được thể hiện trong hình sau:
Sử dụng layout để xuất ra file mô phỏng của mạch chia công suất
Wilkinson như hình II.2-5:
17
Hình II.2-11: Sơ đồ mạch in của bộ chia công suất kiểu cầu Wilkinson
Đối với bộ chia công suất Wilkinson, tất cả các cổng đều phù hợp với
return loss là −35 dB , ít hơn 1,15 % công suất phản hồi trở lại.
18
Hình II.2-13: Đồ thị tổn hao lối vào và lối ra (insertion loss)
Từ kết quả ta thu được các giá trị của tham số S12=S21=S13=S 31=−3,17 dB
tại tần số 3 GHz, cho ta thấy suy hao lối vào và lối ra so với sự tổn hao thực
nghiệm là không đáng kể. Công suất đầu ra giữa hai đầu ra các cổng khác biệt
khoảng 0,17 dB so với tần số trung tâm (không cần bằng về biên độ).
Hình II.2-14: Đồ thị thể hiện sự cách ly giữa hai đầu (isolation)
Giá trị nhỏ nhất min S23=min S32=−61.852 dB và tại tần số trung tâm là
S23=S32=−38.004 dB cho thấy sự cách ly giữa hai cổng đầu ra là rất tốt.
19