Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 23

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.

HỒ CHÍ MINH
VIỆN KỸ THUẬT HUTECH
---------------

BÀI TIỂU LUẬN

Đề Tài : DỊCH VỤ BẢO HIỂM XE


Sinh viên: Lê Phát Đạt Mssv: 1611250910

LỚP: 16DOTC1
GVHD: Nguyễn Văn Nhanh
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020

Bảng phân chia nhiệm vụ:

Tên thành viên Nhiệm vụ

Lê Phát Đạt Trình bày về dịch vụ bảo hiểm xe


LỜI NÓI ĐẦU

Trong cuộc sống hiện ngày nay, ô tô không còn là phương tiện xa lạ. Đi trên đường
không khó để ta bắt gặp hàng dài xe nối nhau đi. Ô tô là phương tiện đáp ứng được các
nhu cầu cần thiết của con người theo đúng nghĩa đen của câu nói vui “mưa không tới mặt,
nắng không tới đầu” vì vậy riêng với những hộ gia đình ở Việt Nam có kinh tế ở mức khá
trở lên thường lựa chọn “tậu” một chiếc xe để đi lại cho gia đình.
Tuy nhiên không phải ai cũng biết rằng khi mua xe ô tô sẽ phải mua bảo hiểm bắt buộc là
bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Đây là loại bảo hiểm tối thiểu phải có, chúng có tác dụng
phân tán thiệt hại bằng cách công ty bảo hiểm đảm bảo quyền lợi bằng cách bồi thường
một khoản cho chủ sở hữu nếu có rủi ro xảy ra. Ngoài ra để đáp ứng được nhu cầu của
người mua, hiện nay các công ty bảo hiểm đã có rất nhiều các loại bảo hiểm xe ô tô để
khách hàng lựa chọn.
Khi chúng ta quyết định chi ra một khoản tiền để mua bảo hiểm ô tô tức là chúng ta đã trả
một khoản phí để có quyền được đảm bảo cho những rủi ro có thể xảy ra với chiếc xe của
bạn trong tương lai và bên cung cấp dịch vụ (công ty bảo hiểm) sẽ có nhiệm vụ đánh giá,
chi trả mức độ thiệt hại theo những thỏa thuận, điều khoản ký kết trên hợp đồng của hai
bên.
LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Nhanh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn
chúng em thực hiện đề tài này.
I. Bảo hiểm oto và những điều cần biết

1.Bảo hiểm oto là gì?


Bảo hiểm ô tô là loại bảo hiểm kết hợp nhiều loại hình bảo hiểm về con người, tài sản,
hàng hóa vận chuyển có liên quan đến chính chiếc ô tô đó. Công ty bảo hiểm sẽ chịu
trách nhiệm chi trả trong những trường hợp thiệt hại, tổn thất do rủi ro bất ngờ xảy ra
theo đúng hợp đồng bảo hiểm.

2.Các loại bảo hiểm xe ô tô


Trên thị trường có các loại bảo hiểm ô tô nào? Hiện nay có 4 loại bảo hiểm cho xe ô tô để
chúng ta có thể lựa chọn mua:
 Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự (TNDS) của chủ xe cơ giới.
 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hàng hóa vận chuyển trên xe.
 Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.
 Bảo hiểm người ngồi trên xe và tai nạn lái phụ xe.
Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là loại bảo hiểm cho xe ô tô bắt
buộc do pháp luật Việt Nam quy định mà chủ sở hữu là cá nhân hay tổ chức có ô tô kể cả
là người quốc tịch Việt Nam hay nước ngoài đều phải tham gia. Việc chủ xe cơ giới phải
có loại bảo hiểm này để đảm bảo quyền lợi cho bên thứ ba (người bị va chạm với xe)
được hỗ trợ và người tham gia lái xe phải có trách nhiệm khi gây ra thiệt hại.

Phạm vi bảo hiểm


 Những thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận
chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.
Thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ
giới gây ra
Bảo hiểm tự nguyện
Là bảo hiểm mà công ty cung cấp các quyền lợi mặc định bảo hiểm trách nhiệm tự
nguyện đối với bên thứ ba, bảo hiểm vật chất xe ô tô, và bảo hiểm tai nạn người ngồi trên
xe… 
Hiện nay BH ô tô tự nguyện có 3 hình thức gồm:
Bảo hiểm bắt buộc TNDS đối với chủ xe và hàng hóa vận chuyển
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là loại bảo hiểm cho xe ô tô bắt
buộc do pháp luật Việt Nam quy định mà chủ sở hữu là cá nhân hay tổ chức có ô tô kể cả
là người quốc tịch Việt Nam hay nước ngoài đều phải tham gia. Việc chủ xe cơ giới phải
có loại bảo hiểm này để đảm bảo quyền lợi cho bên thứ ba (người bị va chạm với xe)
được hỗ trợ và người tham gia lái xe phải có trách nhiệm khi gây ra thiệt hại.

Phạm vi bảo hiểm


 Những thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận
chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.
 Thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do
xe cơ giới gây ra.

Bảo hiểm vật chất xe cơ giới


Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới là loại bảo hiểm được phần lớn chủ xe lựa chọn
mua thêm cho xe của mình bởi theo tình trạng giao thông, cơ sở hạ tầng của Việt Nam
hiện nay còn khá kém, rủi ro tai nạn gây thiệt hại cho xe rất dễ xảy ra, đặc biệt với những
chiếc xe đắt đỏ thì càng phải tham gia bởi công ty bảo hiểm sẽ chia sẻ phần nào khi có sự
cố bất ngờ đến.

Phạm vi bảo hiểm


Công ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm bồi thường cho chủ xe cơ giới những thiệt hại vật
chất do thiên tai, tai nạn bất ngờ, không lường trước được trong những trường hợp sau:
 Tai nạn bất ngờ, ngoài sự kiểm soát của chủ xe trong những trường hợp: Đâm
va, lật, đổ, rơi, chìm; hỏa hoạn, cháy, nổ; bị các vật thể khác rơi, va chạm vào.
 Mất cắp, mất cướp toàn bộ xe (bồi thường toàn bộ).
 Đặc biệt, bồi thường toàn bộ xe nếu bị thiệt hại trên 75% hoặc tới mức không
thể sửa chữa, phục hồi để đảm bảo lưu hành an toàn, hoặc chi phí phục hồi bằng
hoặc lớn hơn giá trị thực tế của xe.

Hạn mức trách nhiệm


Khác với hai loại bảo hiểm trên, chủ xe tự lựa chọn mức giá tiền đóng Bảo hiểm thiệt hại
vật chất xe cơ giới theo điều kiện kinh tế của mình và giá trị của xe. Mức phí đóng càng
lớn thì mức độ chi trả của công ty bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra càng nhiều.
Cách tính phí bảo hiểm vật chất xe ô tô theo công thức sau:
Phí bảo hiểm = Số tiền bảo hiểm x Tỷ lệ phí
Trong đó:
 Số tiền bảo hiểm là số tiền mà chủ xe cơ giới yêu cầu công ty bảo hiểm cho xe
của mình và được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm/Hợp đồng bảo hiểm.
 Tỷ lệ phí = Tỷ lệ phí cơ bản (Phạm vi cơ bản) + Tỉ lệ phí lựa chọn bổ sung
(Phạm vi mở rộng).
Các công ty bảo hiểm xác định giá trị của xe tham gia bảo hiểm theo giá trị thực tế thị
trường Việt Nam và đối chiếu tham khảo theo cơ sở dữ liệu giá trị xe của Hiệp hội Bảo
hiểm Việt Nam công bố hoặc theo nguyên tắc như sau:
 Đối với xe mới (100%), giá trị của xe là giá bán xe do các hãng sản xuất trong
nước công bố tại thị trường Việt Nam, hoặc giá xe nhập khẩu đã bao gồm tất cả các
loại thuế theo quy định của nhà nước.
 Đối với xe ô tô đã qua sử dụng, giá trị của xe là giá xe mới (100%) nhân (x) tỷ
lệ (%) tối thiểu chất lượng còn lại của xe. Đối với xe nhập khẩu đã qua sử dụng, giá
trị của xe là giá xe mới (100%) nhân (x) với tỷ lệ (%) chất lượng còn lại được xác
định trong tờ khai hải quan nhập khẩu.
Tỷ lệ (%) tối thiểu chất lượng còn lại của xe tham gia bảo hiểm được xác định như sau:
 Thời gian đã sử dụng từ 01 năm trở xuống: 100%.
 Thời gian đã sử dụng từ trên 01 năm đến hết 03 năm: 85%.
 Thời gian đã sử dụng từ trên 03 năm đến hết 06 năm: 70%.
 Thời gian đã sử dụng từ trên 6 năm đến hết 10 năm: 55%.
 Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 40%.
Thời gian đã sử dụng của xe được tính từ năm đăng ký lần đầu đến năm tham gia bảo
hiểm (đối với xe sản xuất tại Việt Nam) hoặc số năm tính theo năm sản xuất đối với xe
nhập khẩu đã qua sử dụng.
Khác với hai loại bảo hiểm trên, chủ xe tự lựa chọn mức giá tiền đóng Bảo hiểm thiệt
hại vật chất xe cơ giới theo điều kiện kinh tế của mình và giá trị của xe. Mức phí đóng
càng lớn thì mức độ chi trả của công ty bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra càng nhiều.
Bảo hiểm người ngồi trên xe và tai nạn lái phụ xe
Khi xảy ra tai nạn không chỉ thiệt hại vật chất xe mà những người ngồi trên xe cũng có
thể gặp nguy hiểm. Vì vậy đây là loại bảo hiểm dành cho đối tượng có mặt trong xe khi
đang tham gia giao thông. Với loại bảo hiểm này số tiền đóng tùy vào người tham gia lựa
chọn.
Phạm vi bảo hiểm
Công ty bảo hiểm sẽ thanh toán thiệt hại về thương tật thân thể hoặc tử vong cho người
được bảo hiểm khi đang ở trên xe, khi lên xe hoặc khi xuống xe trong quá trình xe đang
tham gia giao thông. Phí bảo hiểm ô tô và số tiền bảo hiểm sẽ được ghi trong hợp đồng
thỏa thuận giữa chủ xe và công ty bảo hiểm.

  Số tiền bảo hiểm/người/vụ Phí bảo hiểm (1 năm)

Số tiền bảo hiểm tính bằng VNĐ


1 - 0,1% x số tiền bảo hiểm
- Từ 5.000.000 VNĐ tới 50.000.000 VNĐ

Số tiền bảo hiểm tính bằng USD - 0,1% x số tiền bảo hiểm
 - Từ 5000 $ đến 10.000 $ - 0,3% x số tiền bảo hiểm
2
- Trên 10.000 $ đến 30.000$ - 0,5% x số tiền bảo hiểm
- Trên 30.000$ đến 50.000 $  

Hạn mức trách nghiệm


Cách tính phí = Số chỗ ngồi trên xe x phí/người.
 
(Bảng biểu phí Bảo hiểm tai nạn lái xe và người ngồi trên xe của công ty bảo hiểm Bảo
Việt)
Điểm chung các loại bảo hiểm xe ô tô trên là công ty bảo hiểm chỉ bồi thường thiệt cho
bạn khi bạn không có hành vi cố tình, sử dụng chất có cồn bia rượu khi tham gia giao
thông,… vi phạm theo điều khoản hợp đồng. Trong trường hợp đó không được trả bất cứ
khoản tiền nào.
3. Có nên mua bảo hiểm ô tô hay không?
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe là bắt buộc. Lý do NÊN mua bảo hiểm
ô tô vì:
 Khi có tai nạn xảy ra, các công ty bảo hiểm sẽ bồi thường thiệt hại tài chính
theo những điều khoản ghi trên hợp đồng.
 Mức bồi thường cam kết sẽ được quy định rõ ràng trong hợp đồng bảo hiểm
dựa trên chính sách của từng công ty và mức phí bảo hiểm ô tô mà người mua phải
chịu.
 Phạm vi bảo hiểm rộng, mức trách nhiệm cao, quyền lựa chọn gara sửa chữa,
dịch vụ cứu hộ miễn phí và trách nhiệm chia sẻ chi phí với khách hàng khi xảy ra
sự cố dưới các hình thức như khấu hao hay mức miễn thường.
Khi đã mua bảo hiểm ô tô, người sở hữu xe nào cũng mong muốn khi gặp sự cố sẽ được
bồi thường công bằng và nhanh chóng, được sửa chữa xe và thay thế phụ tùng chính
hãng. Nhưng để có được điều đó, chúng ta cần không nên vội vàng đọc lướt qua các hình
thức và điều khoản bảo hiểm, cần nghiên cứu kĩ, cân nhắc với mức độ tài chính trước khi
đặt bút ký.

4. Quyền lợi khi mua bảo hiểm ô tô


Công ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm bồi thường cho:
 Thiệt hại vật chất xe: Bồi thường trong trường hợp xe bị hỏng hóc, biến dạng
hoặc bị mất cắp.
 Trách nhiệm bên thứ ba: Bồi thường trách nhiệm pháp lý của chủ bảo hiểm đối
với bên thứ 3 do sơ xuất gây ra thương tích về người hoặc tài sản cho bên thứ 3 .
 Tai nạn người ngồi trên xe: Bồi thường chi phí y tế cùng các chi phí khác cho
những người ngồi trên xe trong trường hợp gặp tai nạn.
Ngoài ra công ty bảo hiểm còn hỗ trợ thêm những chi phí cần thiết và hợp lý nhằm mục
đích:
 Ngăn ngừa, hạn chế tổn thất phát sinh thêm.
 Chi phí thiệt hại đưa xe về nới sửa chữa gần nhất.
 Giám định tổn thất.
Quyền lợi bổ sung:
 Quyền lợi “không trừ khấu hao” khi tổn thất bộ phận.
 Quyền lợi được thanh toán bảo lãnh là khi đưa xe vào gara sửa chữa.
 Quyền lợi bảo hiểm thủy kích.
 Quyền lợi cứu hộ xe bị sự cố kỹ thuật miễn phí.
 Quyền lợi giám định tại địa điểm theo yêu cầu.
II. Lưu ý và quy định khi mua bảo hiểm
1.Những điều đáng lưu ý về bảo hiểm ô tô
Điều đầu tiên, sẽ là không hợp pháp nếu lái xe ô tô mà không có bảo hiểm oto. Theo luật
pháp Việt Nam, bảo hiểm trách nhiệm bên thứ ba là bắt buộc với chủ xe ô tô. Nếu không
có bảo hiểm này, chúng ta sẽ bị phạt tiền, giữ xe hay bị bấm lỗ bằng lái bởi cảnh sát giao
thông. Bạn phải mua bảo hiểm ô tô này, ít nhất ở mức tối thiểu, 50 triệu VNĐ cho thương
tích về người và 50 triệu VNĐ cho thiệt hại về tài sản.
Điều thứ hai, đa phần các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn 1 năm. Trong trường hợp mua
xe trả góp, khi đó ngân hàng có thể yêu cầu phải mua bảo hiểm ô tô tại một công ty bảo
hiểm chỉ định với thời hạn dài hơn, thường là 3 năm. Khi hết hạn bảo hiểm, thường thì
đại lý bảo hiểm sẽ nhắc để tái hợp đồng và đóng phí bảo hiểm xe ô tô cho thời hạn mới.
Khi mua bảo hiểm ô tô bắt buộc thì cần phải cân nhắc một số tiêu chí sau:
 Khi xảy ra sự cố thì hãy giữ nguyên hiện trường và liên lạc với công ty bảo
hiểm đã giải quyết vấn đề.
 Đọc kỹ các điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm đặc biệt là phạm vi bảo hiểm
và điểm loại trừ.
 Về mức phí bảo hiểm của các công ty là khác nhau, vì thế nên tìm hiểu và xem
xét giá cả, chất lượng của gói bảo hiểm để lựa chọn phù hợp nhất với cá nhân mà
lại đảm bảo được quyền lợi.
2.Cách lựa chọn bảo hiểm ô tô tốt nhất
 Tìm hiểu về nhiều công ty bảo hiểm: Nên so sánh bảng giá bảo hiểm xe ô tô
của 3 công ty khác nhau, bạn cần tỉnh táo để tìm hiểu các thủ tục giải quyết khi xảy
ra sự cố của công ty đó, sự uy tín trên thị trường. Bạn có thể tham khảo người thân
có kinh nghiệm đã sử dụng ô tô và bảo hiểm ô tô là điều cần thiết.
 Dịch vụ chuyên nghiệp: Công ty bảo hiểm có gara uy tín và thuận tiện cho việc
đi lại, sửa chữa, dịch vụ cứu hô ̣ 24/24h, đô ̣i ngũ nhân viên giải quyết bồi thường
chuyên nghiệp, tận tâm.
 Lựa chọn mức khấu trừ cao: Thông thường ở Viê ̣t Nam, mức miễn thường là
200.000 đồng, nếu tăng lên 1.000.000 đồng, bạn có thể tiết kiê ̣m phí được 20 -
30%, tuy nhiên không phải công ty bảo hiểm nào cũng có lựa chọn tăng mức miễn
thường.
 Mua bảo hiểm kết hợp theo nhóm: Khi mua bảo hiểm hộ gia đình, bảo hiểm
chăm sóc y tế và bảo hiểm cho xe ô tô tại cùng một công ty bảo hiểm ô tô uy tín,
thường bạn sẽ nhận được mức chiết khấu/giảm giá nhất định.
3.Quy định về mức bồi thường bảo hiểm ô tô
Phạm vi bồi thường thiê ̣t hại

Theo quy định của Luâṭ kinh doanh bảo hiểm, Thông tư 151/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư
126/2008/TT-BTC có quy định về phạm vi bồi thường thiê ̣t hại trong trường hợp xảy ra tai
nạn giữa các phương tiê ̣n cơ giới của quỹ bảo hiểm xe cơ giới tại Khoản 5, Mục II như
sau:

“5. Phạm vi bồi thường thiệt hại

5.1. Thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe
cơ giới gây ra.

5.2. Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành
khách do xe cơ giới gây ra.”

Như vâ ̣y, nếu chủ xe ô tô có mua bảo hiểm ô tô thì phía bảo hiểm sẽ tiến hành bồi thường
thiê ̣t hại với thân thể, tính mạng và tài sản với đối tượng mà xe ô tô này gây tai nạn. Tức
là, chủ xe phải vẫn gánh chịu trách nhiê ̣m bồi thường thiê ̣t hại khi va chạm với xe ô tô
của người khác mà gây thiê ̣t hại cho họ.

Tuy nhiên, do đã mua bảo hiểm đối với phương tiê ̣n cơ giới nên công ty bảo hiểm sẽ có
trách nhiê ̣m chi trả các khoản bồi thường trong phạm vi hợp đồng các bên thỏa thuận.

4.Nghĩa vụ của chủ xe cơ giới

Trong quy định tại Điều 18, Nghị định 103/2008/NĐ-CP có quy định về nghĩa vụ của chủ
xe cơ giới khi xảy ra tai nạn giao thông như sau:

“Điều 18. Nghĩa vụ của chủ xe cơ giới

6. Khi tai nạn giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm:

a. Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa,
hạn chế thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn; đồng thời thông báo cho
cơ quan Công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất.

b. Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận
của doanh nghiệp bảo hiểm; trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, để phòng hạn
chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
c. Chủ xe cơ giới phải cung cấp các tài liệu trong hồ sơ yêu cầu bồi thường và tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.

7. Chủ xe cơ giới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong trường
hợp xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản
1 Điều 11 Nghị định này.

8. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật”

Mức trách nhiệm bảo hiểm

Dựa trên thiê ̣t hại thực tế của bên thứ ba, Côn ty bảo hiểm sẽ quyết định mức bồi thường
thiê ̣t hại, mức bồi thường này cũng phải căn cứ theo quy định tại Điều 5, Khoản 1, Thông
tư 151/2012/TT-BTC:

“Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối
với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới;
gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:

4.1. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là
70.000.000 đồng/1 người/1 vụ tai nạn.

4.2. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô
ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn
tật) gây ra là 40.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.

4.3. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy
thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào
mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ - moóc được kéo bởi xe ô tô
hoặc máy kéo) gây ra là 70.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.”
Mức trách nhiệm bảo hiểm

III. Quy trình bồi thường bảo hiểm xe


1. Tiếp nhận yêu cầu xử lý bồi thường

Phía khách hàng


Khi xảy ra tổn thất, hãy thể liên hệ để yêu cầu xử lý bồi thường theo một trong các cách
sau:
- Đơn giản nhất, liên hệ với Tổng đài dịch vụ khách hàng 24/7 hoặc liên hệ với cán bộ
kinh doanh (đã cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho Quý khách) để yêu cầu hỗ trợ.
Lưu ý: Quý khách bắt buộc phải khai báo với cơ quan chức năng (cảnh sát giao thông,
chính quyền/công an địa phương...) trong các trường hợp sau:
- Tổn thất liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với bên thứ ba (trừ trường hợp
tổn thất ước tính dưới 10 triệu đồng và cán bộ bic có ra hiện trường xử lý).
- Nguyên nhân dẫn đến tổn thất khó xác định hoặc cán bộ xử lý bồi thường thiếu căn cứ
để xác định nguyên nhân tổn thất có nằm trong điều khoản loại trừ bảo hiểm hay không.
- Giá trị tổn thất trên 10 triệu đồng trừ những tổn thất có tính đơn lẻ như: Vỡ kính, đèn...
- Ngoài ra, cũng cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cơ bản của xe gồm: Đăng ký, đăng kiểm,
chứng minh nhân dân, bằng lái xe, giấy chứng nhận bảo hiểm...

2. Nhân viên tiếp nhận và xử lý


Khi tiếp nhận yêu cầu xử lý bồi thường nêu trên, cán bộ tiếp nhận yêu cầu sẽ:
- Ghi nhận một số thông tin cơ bản của quý khách như: Tên, số điện thoại, số giấy chứng
nhận bảo hiểm.
- Chuyển tiếp thông tin đến bộ phận xử lý bồi thường của đơn vị đã cấp giấy chứng nhận
bảo hiểm cho cá nhân xử lý (Đầu mối là Ban Giám định Bồi thường, tại các Công ty
thành viên của Phòng Giám định Bồi thường).
- Ngoài ra, cán bộ tiếp nhận cũng có cung cấp cho quý khách thông tin đầu mối xử lý bồi
thường tại đơn vị để liên hệ trực tiếp.
Trong mọi trường hợp, việc xử lý bồi thường sẽ được giao nhiệm vụ cho một Cán bộ
Giám định Bồi thường cụ thể trực tiếp xử lý.

3. Tiến hành giám định tai nạn


Mọi tổn thất về tài sản (xe, hàng hóa...) sẽ được bảo hiểm hoặc đại diện của bảo hiểm tiến
hành giám định trực tiếp với sự có mặt của chủ xe, lái xe hoặc người đại diện hợp pháp
nhằm xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại. Chi phí giám định tổn thất do bảo hiểm
chịu.
Trường hợp phía bảo hiểm và chủ xe cơ giới không thống nhất được về nguyên nhân và
mức độ thiệt hại thì sẽ trưng cầu giám định viên độc lập để tiến hành giám định.
Trường hợp hai bên không thoả thuận được việc trưng cầu giám định viên độc lập thì một
trong hai bên yêu cầu Toà án tại nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi cư trú của Chủ xe chỉ định
giám định viên độc lập.
Kết luận của giám định viên độc lập có giá trị bắt buộc đối với hai bên. Nếu kết quả giám
định của cơ quan giám định độc lập trùng với kết quả giám định của bảo hiểm thì chủ xe
phải thanh toán phí giám định.
4. Lựa chọn phương án và khắc phục tổn thất
Phía bảo hiểm có thể chịu trách nhiệm thanh toán chi phí thực tế để sửa chữa, thay thế bộ
phận bị tổn thất, hoặc trả tiền cho Chủ xe để bù đắp tổn thất trên cơ sở xác định được chi
phí sửa chữa, khắc phục tổn thất có thể phải trả.
Trường hợp bên bảo hiểm chấp nhận bồi thường thay mới (bộ phận hư hỏng hoặc toàn bộ
xe) thì những bộ phận hư hỏng hoặc xác xe thuộc quyền sở hữu của bên bảo hiểm hoặc
thu hồi giá trị còn lại của xác xe theo tỷ lệ giữa số tiền bồi thường của PVI và giá trị bảo
hiểm (trường hợp bảo hiểm dưới giá trị, bảo hiểm trùng hoặc có sự tham gia bồi thường
của bên thứ ba).

5. Bồi thường tổn thất bộ phận


- Trường hợp xe được bảo hiểm với số tiền bảo hiểm dưới giá trị thực tế tại thời điểm
tham gia bảo hiểm thì số tiền bồi thường được tính theo tỷ lệ giữa số tiền tham gia bảo
hiểm với giá trị thực tế của xe tại thời điểm tham gia bảo hiểm.
- Nếu xe tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm bằng hoặc cao hơn giá trị thực tế của xe
tại thời điểm tham gia bảo hiểm thì bồi thường đúng bằng giá sửa chữa/thay thế nhưng
không vượt quá số tiền bảo hiểm.
- Bên bảo hiểm bồi thường chi phí sơn lại toàn bộ xe nếu trên 50% diện tích sơn của xe bị
hư hỏng do tai nạn.

6. Bồi thường tổn thất toàn bộ thực tế hoặc ước tính


- Xe được coi là tổn thất toàn bộ khi bị mất cắp, bị cướp sau 60 ngày không tìm lại được
hoặc chi phí sửa chữa thực tế của xe bị thiệt hại vượt quá 75% giá trị thực tế của xe tại
thời điểm xảy ra tổn thất,
- Nếu số tiền bảo hiểm bằng hoặc thấp hơn giá trị bảo hiểm thì số tiền bồi thường bằng số
tiền bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Nếu số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm thì số tiền bồi thường bằng giá trị thực tế
của

7. Hoàn thiện hồ sơ yêu cầu bồi thường


Thông báo tai nạn, giấy yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới (theo mẫu do bên bảo
hiểm cung cấp).
- Bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc của đại diện của bảo hiểm các
giấy tờ sau:
 Giấy chứng nhận bảo hiểm
 Giấy phép lái xe
 Giấy chứng nhận đăng ký xe
 Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường.
- Bản sao bản kết luận điều tra tai nạn của công an hoặc bản sao bộ hồ sơ tai nạn (có xác
nhận của công an nơi thụ lý tai nạn) (nếu có) bao gồm:
 Sơ đồ hiện trường tai nạn giao thông
 Biên bản khám nghiệm hiện trường
 Biên bản khám nghiệm xe liên quan đến tai nạn
 Biên bản giải quyết tai nạn giao thông
 Biên bản hoà giải (trong trường hợp hoà giải)
 Bản án hoặc Quyết định của Toà án (trường hợp có tranh chấp tại Tòa án).
 Các biên bản, tài liệu xác định trách nhiệm của người thứ ba (trong trường hợp
tổn thất do người thứ ba gây ra).
 Biên bản giám định thiệt hại (nếu có).
Các chứng từ xác định thiệt hại do tai nạn:
 Đối với thiệt hại vật chất xe phải cung cấp thêm các chứng từ, hoá đơn liên
quan đến việc sửa chữa, thay thế, hoặc mua mới. Biên bản mất cắp, cướp hoặc mất
tích xe có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (trong trường hợp xe bị mất, bị
cướp).
 Đối với thiệt hại hàng hóa phải có thêm các chứng từ xác định nguồn gốc, giá
trị hàng hoá như: Hợp đồng vận chuyển, hoá đơn, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho,
biên bản giao nhận hàng hoá ghi rõ khối lượng số lượng hàng hoá, biên bản xác
định tổn thất giữa chủ hàng và chủ xe….
 Đối với thiệt hại về người phải có thêm các chứng từ y tế xác định tình trạng
thương tích của nạn nhân như: Giấy ra viện, Bệnh án, Giấy chứng nhận tỷ lệ thương
tật. Giấy chứng tử, chứng từ chứng minh quyền thừa kế hợp pháp (trường hợp
chết). Giấy uỷ quyền hợp pháp trong trường hợp uỷ quyền.
8.Giám định bồi thường bảo hiểm
Trường hợp xe tham gia bảo hiểm không va chạm với người thứ ba:

Đối với bảo hiểm vật chất xe cơ giới, trong trường hợp này, việc giám định bồi thường
bảo hiểm phải có sự có mặt của đại diện ủy quyền giám định của công ty bảo hiểm và chủ
xe/lái xe/người đại diện hợp pháp nhằm xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại.

Dựa vào ước tính tổn thất, mà công ty bảo hiểm sẽ xem xét có báo cáo chính quyền, công
an địa phương cùng tham gia vào việc xác minh hiện trường hay không.
 Tổn thất vật chất xe ước tính dưới 5 triệu đồng hoặc nguyên nhân tổn thất do
vật cứng bên ngoài tác động gây hư hỏng kính/đèn/gương: Chỉ cần chờ bên công ty
bảo hiểm theo dõi và đưa ra kết quả bồi thường.
 Tổn thất vật chất xe ước tính từ 5 - 10 triệu đồng: Không cần thiết có xác nhận
của cảnh sát giao thông hoặc công an/chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn,
nhưng giám định viên của công ty bảo hiểm phải giám định xác minh hiện trường.
 Tổn thất vật chất xe ước tính trên 10 triệu đồng: Phải có xác nhận của cảnh sát
giao thông hoặc công an/chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn, giám định viên
phải giám định xác minh hiện trường.

Trường hợp xe tham gia bảo hiểm va chạm với người thứ ba:

Với trường hợp này, chủ xe cần phải phối hợp và có xác nhận của cảnh sát giao thông
hoặc công an/chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn. Các giá trị tổn thất được phân
loại thành:
 Tổn thất vật chất ước tính từ dưới 20 triệu đồng: Phải có xác nhận của cảnh sát
giao thông hoặc công an/chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn, giám định viên
phải giám định xác minh hiện trường.
 Tổn thất vật chất ước tính trên 20 triệu đồng: Phải có hồ sơ của cảnh sát giao
thông, giám định viên phải giám định xác minh hiện trường.

Giám định bồi thường bảo hiểm

ĐĂNG KÝ NGAY

10.Mức bồi thường bảo hiểm xe ô tô

Trường hợp tổn thất bộ phận

Đối với trường hợp bồi thường tổn thất bộ phận này, khi giải quyết bồi thường bảo hiểm
ô tô, các công ty bảo hiểm thường giới hạn mức bồi thường bảo hiểm đối với tổn thất bộ
phận bằng tỷ lệ giá trị tổng thành xe.
Ví dụ: Chủ xe A có chiếc xe Toyota có giá trị thực tế là 500 triệu đồng. Chủ xe tham gia
bảo hiểm toàn bộ theo giá trị thực tế. Trong thời hạn bảo hiểm xe bị tai nạn thuộc phạm
vi bảo hiểm. Thiệt hại tính theo chi phí sửa chữa bao gồm: Thân vỏ - 115 triệu đồng,
động cơ - 95 triệu đồng.

Theo bảng tỷ lệ giá trị tổng thành xe công ty bảo hiểm quy định: Tỷ lệ tổng thành thân vỏ
là 55%, tỷ lệ tổng thành động cơ 16%. Vậy số tiền tối đa công ty bảo hiểm đền bù bảo
hiểm ô tô cho chủ xe là:
 Thân vỏ: 500 x 55% = 275 triệu đồng, lớn hơn 125 triệu đồng. Vậy nên đền bù
bảo hiểm phần thân vỏ là 125 triệu đồng.
 Động cơ: 500 x 16% = 80 triệu đồng, nhỏ hơn 95 triệu đồng. Vậy nên đền bù
bảo hiểm phần động cơ là 80 triệu đồng.

Trường hợp tổn thất toàn bộ

Khi bị mất cắp, mất tích hoặc bị thiệt hại nặng đến mức không thể phục, đảm bảo an toàn
khi tham gia lưu hành thì xe sẽ được coi là tổn thất toàn bộ; hoặc chi phí phục hồi bằng
hoặc lớn hơn giá trị thực tế của xe. Khi đó, số tiền bồi thường bảo hiểm ô tô lớn nhất
bằng số tiền bảo hiểm trừ phần khấu hao thời gian sử dụng xe, hoặc chỉ tính giá trị tương
đương với giá trị xe ngay trước khi xảy ra tổn thất.

Nhưng thực tế các công ty bảo hiểm thường quy định khi giá trị thiệt hại bằng hoặc lớn
hơn một tỷ lệ nhất định so với giá trị thực tế của xe thì được xem là tổn thất toàn bộ ước
tính, tuy nhiên lại giới hạn bởi bảng tỷ lệ cấu thành xe.

Ví dụ: Chủ xe A có chiếc Toyota tham gia bảo hiểm toàn với với số tiền 500 triệu đồng
bằng với giá trị thực tế của xe tại công ty bảo hiểm B. Theo quy định của công ty này, xe
chỉ được coi là tổn thất toàn bộ ước tính khi giá trị thiệt hại bằng hoặc trên 80% giá trị
thực tế của xe tính theo bảng tỷ lệ cấu thành xe. Trong thời hạn bảo hiểm xe bị tai nạn
thuộc phạm vi bảo hiểm. Thiệt hại tính theo chi phí sửa chữa bao gồm:
 Thân vỏ - thiệt hại 100% - chi phí sửa chữa mất 320 triệu đồng.
 Động cơ - thiệt hại 100% - chi phí sửa chữa mất 90 triệu đồng.
 Hộp số - thiệt hại 100% - chi phí sửa chữa mất 28 triệu đồng.
 Tổng thiệt hại: 438 triệu đồng (thiệt hại 87,6% giá trị thực tế).
Giá trị thiệt hại như trên lớn hơn 80% giá trị thực tế của xe. Nhưng căn cứ vào bảng tỷ lệ
tổng thành giá trị thì thiệt hại thuộc trách nhiệm của công ty bảo hiểm.
 Thân vỏ: 55% x 100% = 55%
 Động cơ: 16% x 100% = 16%
 Hộp số: 7% x 100% = 7%
 Tổng cộng: 78%

Như vậy trường hợp này không được coi là tổn thất toàn bộ ước tính mà chỉ giải quyết
bồi thường theo tổn thất bộ phận.
III. Bảo hiểm oto hai chiều
1.Bảo hiểm ô tô hai chiều là gì?
Bảo hiểm ô tô hai chiều là cách hiểu đơn giản bao gồm cả bảo hiểm trách nhiệm dân sự
và bảo hiểm vật chất xe ô tô. Phạm vi bảo hiểm phụ thuộc gói bảo hiểm và phí bảo hiểm
xe ô tô mà người mua lựa chọn do công ty bảo hiểm cung cấp.
Nếu một đang sở hữu một chiếc xe ô tô thì việc mua bảo hiểm cho xe là điều bắt buộc
theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên có nhiều loại hình bảo hiểm oto mà bạn cần biết
để bảo hiểm chiếc xe ô tô yêu quý của mình. Trong đó loại hình bảo hiểm xe ô tô hai
chiều cũng đang được nhiều chủ xe quan tâm.
Đây là loại bảo hiểm rất cần cho việc sử dụng xe, khi tham gia sử dụng bảo hiểm hai
chiều, trong trường hợp xảy ra các sự cố va chạm gây hư hỏng hay bị mất cắp, bên bảo
hiểm sẽ bù đắp những khoản chi phí khắc phục thiệt hại giúp bạn chủ động hơn về tài
chính và yên tâm trong việc sử dụng xe.
2.Quyền lợi của bảo hiểm ô tô hai chiều

Khi tham gia mua bảo hiểm ô tô hai chiều giúp bạn chủ động hơn về tài chính, yên tâm
hơn khi chiếc xe của bạn được đảm bảo an toàn. Các quyền lợi cụ thể của bảo hiểm trách
nhiệm dân sự và bảo hiểm vật chất xe ô tô:
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự hay còn gọi là bảo hiểm các thiệt hại do việc sử dụng xe
gây ra cho bên thứ ba (bảo hiểm trách nhiệm dân sự bên thứ ba) thì người thứ ba ở đây
được hiểu là người bị thiệt hại về thân thể và tài sản bị gây ra bởi xe được bảo hiểm, trừ
chủ xe và phụ lái (nếu có).
Đây là gói bảo hiểm mà chủ xe cơ giới bồi thường cho bên thứ ba khi xảy ra tai nạn, sự
cố gây thiệt hại về người và tài sản cho bên thứ ba do việc sử dụng xe cơ giới gây ra. Đây
là bảo hiểm bắt buộc.
Bảo hiểm vật chất xe ô tô
Khi mua bảo hiểm vật chất xe ô tô (bảo hiểm thiệt hại cho bản thân chiếc xe) thì công ty
bảo hiểm sẽ bồi thường những thiệt hại về vật chất xe gây ra do những tai nạn bất ngờ sự
ngoài sự kiểm soát của chủ xe, lái xe trong các trường hợp đâm va, hoả hoạn, cháy nổ
hay những tai nạn bất khả kháng như bão, lũ lụt, sạt lở, sét đánh, động đất, mưa đá,
những hành động ác ý của người khác và mất cắp toàn bộ xe… Đây là bảo hiểm ô tô tự
nguyện.
Bên cạnh đó công ty bảo hiểm còn hoàn trả cho chủ xe những chi phí hợp lý cho:
 Chi phí ngăn ngừa hạn chế tổn thất phát sinh thêm.
 Chi phí cứu hộ và vận chuyển xe bị thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất, nhưng
tối đa không vượt quá 10% số tiền bảo hiểm.
3.Trường hợp tham gia bảo hiểm không được bồi thường
Tùy theo từng công ty bảo hiểm mà sẽ có những điểm loại trừ cụ thể trường hợp nào sẽ
không được chi trả. Khách hàng cần đọc kỹ các điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm để
biết chi tiết. Gồm những điểm sau:
 Số tiền đầu tiên của tổn thất là mức miễn thường như ghi trên bản tóm tắt hợp
đồng bảo hiểm. Mức miễn thường được hiểu là số tiền mà khách hàng phải chịu
nhằm chia sẻ rủi ro với công ty bảo hiểm khi có mất cắp bộ phận xảy ra. Theo
thống kê với khách hàng lựa chọn mức miễn thường thì sẽ có xu hướng lái xe an
toàn hơn và bảo vệ xe kỹ hơn nhằm tiết kiệm chi phí sửa chữa.
 Xe mất tính năng sử dụng hay bất cứ những tổn thất mang lại hậu quả khác.
 Hao mòn tự nhiên, hư hỏng, hỏng hóc đổ vỡ về cơ hoặc điện.
 Thiệt hại đối với săm lốp vỏ ruột xe trừ khi thiệt hại, đồng thời gây ra thiệt hại
cho những bộ phận khác của xe trong cùng một vụ tai nạn.
 Tổn thất động cơ xe do đi vào đường ngập nước hay do nước lọt vào động cơ
xe gây nên hiện tượng thủy kích phá hỏng động cơ xe.
 Lần yêu cầu bồi thường thứ ba trở đi cho những tổn thất gây ra bởi trộm cắp bộ
phận, nếu đã có hai lần được bồi thường cho tổn thất gây ra bởi trộm cắp bộ phận
trong suốt thời hạn bảo hiểm.
 Những tổn thất về vật chất xe gây ra bởi hiện tượng thủy kích đối với: Xe
hybrid (xe có hệ thống động cơ vừa sử dụng xăng vừa sử dụng điện) và/hoặc xe
khách chở người trên tám chỗ và/hoặc xe tải các loại.
 Những tổn thất do độ thân xe.
 Tất cả các loại tem xe không còn nguyên bản, riêng đối với xe ô tô đã ngưng
sản xuất thì loại trừ tất cả các loại tem xe cho dù có nguyên bản hay không.
 Những tổn thất cho các bộ phận không phải là nguyên bản (tức không phải xuất
xưởng đã có) mà các bộ phận này không được khai báo trong phần “Phụ kiện gắn
thêm” trong phiếu giám định xe.
 Những tổn thất không được khách hàng thông báo chính thức cho công ty bảo
hiểm.
4.Phí bảo hiểm ô tô 2 chiều
Hiện nay, phí bảo hiểm xe ô tô 2 chiều mỗi đơn vị bảo hiểm đều khác nhau, dao động từ
1,4% – 2,0% giá trị của xe, ngoài ra còn tùy vào các điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm
nhiều hay ít. Việc sở hữu bảo hiểm xe ô tô 2 chiều là một cách làm rất thông minh để
giảm thiểu tối đa những thiệt hại nếu như có rủi ro xảy ra với chiếc xe – là 1 tài sản quan
trọng của mình.
Khi mua bảo hiểm xe ô tô 2 chiều bạn cần phải lựa chọn những công ty bảo hiểm có uy
tín, có liên kết với các hãng xe có dịch vụ bảo hành nhanh chóng và sửa chữa chuyên
nghiệp.
Cần phải đọc kỹ hợp đồng bảo hiểm cũng như là hiểu rõ được tất cả những quy định được
ghi ở trong hợp đồng về những quyền lợi mà các bạn được hưởng và các tổn thất mà
không nằm ở trong phạm vi chi trả của các doanh nghiệp bảo hiểm để có thể đưa ra được
quyết định chính xác nhất trong khi tham gia bảo hiểm.
5.Lưu ý khi mua bảo hiểm xe ô tô hai chiều
Trước khi xuống tiền mua bảo hiểm ô tô hai chiều, chủ xe nên cân nhắc đầy đủ các yếu tố
trên, đừng vì ham rẻ mà vội vàng quyết định. Tốt nhất hãy tham khảo thông tin của các
hãng bảo hiểm uy tín, nhiều năm kinh nghiệm về lĩnh vực bảo hiểm ô tô để đảm bảo
quyền lợi cho mình. Cụ thể:
 Lựa chọn công ty bảo hiểm uy tín và liên kết với các hãng xe có dịch vụ sửa
chữa chuyên nghiệp và thuận tiện cho việc sửa chữa.
 Đọc kỹ hợp đồng bảo hiểm và phải hiểu thật rõ các điều khoản ghi trong hợp
đồng.
 Mua bảo hiểm theo nhóm hoặc kết hợp tại tại cùng một công ty bảo hiểm uy
tín, bạn có thể sẽ nhận được mức chiết khấu/giảm giá nhất định
6. Một số công ti cung cấp bảo hiểm uy tín

Bảo hiểm dầu khí (PTI)

Bảo hiểm Petrolimex (PIJICO)

Bảo hiểm Bảo Minh


Bảo hiểm Bảo Việt

Bảo hiểm BIDV (BIC)

You might also like