Chương 6-Luat Hinh Su

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 46

Chương 6

LUẬT HÌNH SỰ

6.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ

6.1.1. Khái niệm Luật Hình sự:

Luật hình sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, xác định
những hành vi nào nguy hiểm cho xã hội là tội phạm, đồng thời quy định hình phạt tương
ứng đối với những tội phạm ấy.

Các quy định của ngành Luật Hình sự được chia làm 2 loại :

- Loại 1 : Quy định những khái niệm về tội phạm, nguyên tắc xử lý các hành vi
phạm tội, cơ sở của trách nhiệm hình sự, hình phạt, căn cứ quyết định hình phạt… Những
quy phạm này hợp thành phần chung của bộ luật Hình sự

- Loại 2 : Quy định từng tội phạm cụ thể, mỗi tội phạm được quy định các yếu tố
cấu thành và tên gọi của nó được gọi là tội danh. Tất cả các tội phạm cụ thể được xếp
thành từng nhóm như : Nhóm tội phạm xâm phạm đến an ninh quốc gia, nhóm tội xâm
phạm tính mạnh sức khỏe, danh dự nhân phẩm của con người, nhóm tội xâm phạm sở
hữu, nhóm tội phạm về kinh tế, nhóm tội phạm chức vụ… Những quy phạm này hợp
thành phần các tội phạm của Luật Hình sự.

6.1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự

Đối tượng điều chỉnh của Luật hình sự là những quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà
nước và người phạm tội khi người này thực hiện một hành vi mà Nhà nước quy định là
tội phạm.

Cơ quan đại diện Nhà nước trong những quan hệ phát sinh với người thực
hiện tội phạm gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án. Người phạm tội là cá
nhân, pháp nhân thương mại thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị Luật Hình sự coi
là tội phạm.

1
6.1.3. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự

Phương pháp điều chỉnh của Luật hình sự là phương pháp quyền uy, thể hiện quyền
lực của Nhà nước, trong việc điều chỉnh các quan hệ Pháp luật hình sự. Phương pháp này
có đặc điểm riêng là khi chủ thể vi phạm, các cơ quan thẩm quyền có quyền áp dụng các
biện pháp chế tài tương ứng với hành vi vi phạm (kể cả việc tước đi mạng sống) đối với
chủ thể này.

6.2. CHẾ ĐỊNH VỀ TỘI PHẠM

6.2.1. Khái niệm tội phạm

“Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự,
do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thực hiện một cách cố ý hoặc
vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm
chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà
theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự”.1

Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong bộ Luật Hình sự,
do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hay vô ý, xâm phạm
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc, xâm phạm chế độ Nhà
nước XHCN, chế độ kinh tế và sở hữu XHCN, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm
những lãnh vực khác của trật tự Pháp luật XHCN.

Như vậy trong trường hợp những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính
chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng
các biện pháp khác.

Ví dụ 6.1: Một người thực hiện hành vi đua xe trái phép nhưng không gây thiệt hại,
hậu quả nghiêm trọng cũng chưa từng bị xử phạt hành chính lần nào về tội này như điều

1
Bộ Luật Hình sự năm 2015, Điều 8

2
266 BLHS quy định nên không xem là tội phạm. Hành vi trên bị xem là vi phạm hành
chính và chỉ bị xử phạt hành chính.

6.2.2. Các dấu hiệu của tội phạm

Theo Luật Hình sự Việt Nam, các dấu hiệu cơ bản để phân biệt hành vi là:

- Tính nguy hiểm cho xã hội: là dấu hiệu quan trọng nhất, nguy hiểm cho xã hội
nghĩa là gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho các quan hệ xã hội, tuy nhiên
không phải tất cả hành vi gây nguy hiểm cho xã hội đều là tội phạm mà chỉ những hành
vi nguy hiểm cho xã hội đến mức độ xâm hại các quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo
vệ thì mới bị coi là tội phạm.

- Tính có lỗi của chủ thể phạm tội : Lỗi là thái độ chủ quan của con người đối với
hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và đối với hậu quả của hành vi đó thể hiện dưới
dạng cố ý hoặc vô ý.

Tính có lỗi của chủ thể phạm tội được chia thành 2 dạng : cố ý phạm tội và vô ý
phạm tội.

+ Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

. Cố ý trực tiếp: người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã
hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;

. Cố ý gián tiếp: người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã
hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn
có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

+ Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

. Lỗi vô ý do quá tự tin: người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây
ra hậu quả nguy hại cho xã hội, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xẩy ra hoặc có thể
ngăn ngừa được;

. Lỗi vô ý do cẩu thả: người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây
ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

- Tính phải chịu hình phạt : Bất cứ hành vi phạm tội nào cũng có thể phải chịu biện
pháp cưỡng chế nhà nước, nghiêm khắc nhất là hình phạt. Tính phải chịu hình phạt thể

3
hiện cụ thể mức chế tài dành cho tội danh mà chủ thể vi phạm, được quy định trong Luật
Hình sự.

Bốn dấu hiệu của tội phạm nêu trên quan hệ chặt chẽ với nhau. Tính nguy hiểm cho
xã hội, tính có lỗi là những dấu hiệu biểu hiện mặt nội dung còn tính trái pháp luật hình
sự, tính phải chịu hình phạt là những dấu hiệu biểu hiện về mặt hình thức của tội phạm.

Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định
trong Bộ luật Hình sự, tội phạm được phân thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm
nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

- Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức
cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù;

- Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất
của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù;

- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức
cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù;

- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội
mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung
thân hoặc tử hình.

Những hành vi tuy có những dấu hiệu tội phạm nhưng tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội, không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện
pháp khác.

6.2.3. Các yếu tố cấu thành tội phạm

Cấu thành tội phạm là tổng thể những dấu hiệu chung có tính đặc trưng cho một loại
tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật hình sự. Cấu thành tội phạm là cơ sở pháp
lý của trách nhiệm hình sự và là căn cứ pháp lý để định tội danh. Mỗi một trường hợp
phạm tội cụ thể của một loại tội đều có những nội dung biểu hiện riêng biệt ở bốn yếu tố
là: khách thể, mặt khách quan, chủ thể và mặt chủ quan.

- Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội đươc Luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại ở mức độ đáng kể. Không có sự xâm hại đến quan
hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ thì không có tội phạm.
4
- Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại
bên ngoài thế giới khách quan. Những biểu hiện (dấu hiệu) thuộc về khách quan của tội
phạm gồm có: hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Ngoài ra,
mặt khách quan của tội phạm còn có các dấu hiệu như: phương tiện, công cụ phạm tội,
phương pháp, thủ đoạn, thời gian, địa điểm thực hiện tội phạm.

Trong các dấu hiệu nêu trên thì hành vi (khách quan) của tội phạm là dấu hiệu bắt
buộc, không thể thiếu được của mội loại tội phạm. Còn các dấu hiệu khác là những dấu
hiệu bắt buộc nếu điều luật về tội phạm có quy định.

- Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã
hội được Luật hình sự quy định là tội phạm, có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ
tuổi theo quy định của Luật hình sự. Người từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ 16 tuổi chỉ phải
chịu trách nhiệm hình sự đối với những tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm
trọng do cố ý, người từ đủ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm hình sự với mọi loại tội phạm.

- Mặt chủ quan của tội phạm là những diễn biến tâm lý bên trong của tội phạm, bao
gồm: lỗi, mục đích và động cơ phạm tội.

+ Bất cứ tội phạm cụ thể nào cũng phải được thực hiện một cách có lỗi (vô ý hoặc
cố ý). Một người sẽ bị coi là có lỗi khi thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội nếu hành
vi đó là kết quả của sự lựa chọn và quyết định trong khi người đó hoàn toàn có đủ điều
kiện khách quan để lựa chọn một cách xử sự khác phù hợp với xã hội.

+ Động cơ và mục đích phạm tội là nội dung thuộc mặt chủ quan của một số loại tội
nhất định.

Tóm lại, theo Bộ luật hình sự Việt Nam, bất cứ một hành vi phạm tội nào cũng đều
là một thể thống nhất giữa mặt khách quan và mặt chủ quan, đều là hoạt động của con
nguời cụ thể xâm hại hoặc đe dọa xâm hại những quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo
vệ. Sự thống nhất của bốn yếu tố này là hình thức cấu trúc, thể hiện đầy đủ nội dung chính
trị - xã hội của tội phạm.

6.2.4. Trách nhiệm hình sự

5
Trách nhiệm hình sự là sự phản ứng của Nhà nước đối với người thực hiện tội phạm,
thể hiện tập trung ở sự áp dụng hình phạt của chủ thể đó. Người phạm tội gánh chịu những
hậu quả bất lợi nhất định.

Trách nhiệm hình sự có những đặc điểm riêng khác với những dạng trách nhiệm
pháp lý khác, đó là:

+ Cơ sở của trách nhiệm hình sự là cấu thành tội phạm: không có tội phạm thì không
có trách nhiệm hình sự.

+ Trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự Việt Nam là trách nhiệm của cá nhân.

+ Trách nhiệm hình sự là dạng trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất, bởi phương
tiện thực hiện trách nhiệm hình sự là hình phạt.

Luật hình sự Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự
đối với những người đã thực hiện hành vi gây nguy hiểm cho xã hội và bị coi là tội phạm.

Trên thực thế, có nhiều trường hợp người gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội được
pháp luật hình sự bảo vệ, mà về hình thức có các yếu tố cấu thành tội phạm, song trong
hành vi đó có những tình tiết nhất định làm mất tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành
vi, người thực hiện hành vi không có lỗi và do vậy không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Những trường hợp loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi là:

- Phòng vệ chính đáng: là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính
đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống
trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.

Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.

- Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần
thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự.

- Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi
ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức
mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.

6
Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.
Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết,
thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.

- Sự kiện bất ngờ: người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội do sự
kiện bất ngờ, tức là trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy
trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

6.2.5. Người chịu trách nhiệm hình sự

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự
về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần
hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của
mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng biện pháp
bắt buộc chữa bệnh.

Người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự, nhưng đã lâm vào tình
trạng quy định tại khoản 1 Điều này trước khi bị kết án, thì cũng được áp dụng biện pháp
bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.

Người phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác,
thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

6.2.6. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi
hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

+ Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;

+ Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;

+ Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;

+ Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

7
- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.
Nếu trong thời hạn quy định tại trên người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật quy định
mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên một năm tù, thì thời gian đã qua
không được tính và thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã,
thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú
hoặc bị bắt giữ.

6.2.7. Các nguyên tắc xử lý của Luật hình sự Việt Nam

1. Đối với người phạm tội:

a) Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý
nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;

b) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính,
dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;

c) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái
phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

d) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất
chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm,
lập công chuộc tội, ăn năn, hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;

đ) Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ
hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục;

e) Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam
giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện
do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù
trước thời hạn có điều kiện;

g) Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương
thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.

2. Đối với pháp nhân phạm tội:

8
a) Mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý
nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;

b) Mọi pháp nhân phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình
thức sở hữu và thành phần kinh tế;

c) Nghiêm trị pháp nhân phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp,
cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;

d) Khoan hồng đối với pháp nhân tích cực hợp tác với cơ quan tiến hành tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra, chủ
động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra.2

6.3. CHẾ ĐỊNH VỀ HÌNH PHẠT

Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định
trong Luật Hình sự do Tòa án áp dụng nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của
người phạm tội.

6.3.1. Đặc điểm của hình phạt:

+ Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nhà nước nghiêm khắc nhất, nó có thể tước bỏ
những quyền và lợi ích thiết thân của người bị kết án như: quyền tự do, quyền về tài sản,
quyền về chính trị, thậm chí cả quyền sống.

+ Hình phạt là biện pháp cưỡng chế Nhà nước quy định trong Luật hình sự và chỉ
được áp dụng cho chính cá nhân đã thực hiện tội phạm.

+ Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nhà nước do Tòa án nhân danh Nhà nước áp
dụng đối với người phạm tội. Hình phạt do Tòa án quyết định phải được tuyên bố công
khai bằng một bản án và là kết quả của phiên tòa hình sự với các thủ tục được quy định
trong Luật tố tụng hình sự.

+ Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nhà nước đặc biệt bảo đảm cho Luật hình sự có
thể thực hiện được nhiệm vụ bảo vệ, giáo dục, quy định tại Điều 1 Bộ luật hình sự.

6.3.2. Các loại hình phạt:

2
Điều 3 Bộ Luật Hình sự 2015

9
Luật Hình sự Việt Nam quy định 2 loại hình phạt gồm: hình phạt chính và
hình phạt bổ sung.

6.3.2.1. Hình phạt chính: Là hình phạt được Tòa án tuyên độc lập đối với người
phạm tội khi họ có hành vi được quy định trong một tội danh. Mỗi tội phạm chỉ có thể bị
tuyên một hình phạt chính.

Các hình phạt chính hiện nay gồm:

- Cảnh cáo: Là hình thức khiển trách công khai của Nhà nước đối với người bị kết
án phạm tội, được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, có nhiều tình tiết giảm
nhẹ nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.

- Phạt tiền: Là hình phạt chính nhằm tước một khoản tiền của người bị kết án sung
vào công quỹ của Nhà nước được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng xâm
phạm trật tự quản lý kinh tế, trật tự công cộng, trật tự quản lý hành chính và một số tội
phạm khác do bộ Luật Hình sự quy định.

- Cải tạo không giam giữ: Là hình phạt không buộc người bị kết án phải cách ly
khỏi xã hội mà chỉ chịu những hạn chế nhất định. Cải tạo không giam giữ được áp dụng
từ sáu tháng đến ba năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm
trọng do Bộ luật Hình sự quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường
trú rõ ràng, nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.

Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được
trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ một ngày tạm giữ, tạm
giam bằng ba ngày cải tạo không giam giữ. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam
giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người
đó thường trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

- Trục xuất: là hình phạt buộc người nước ngoài phải rời khỏi lãnh thổ nước Việt
Nam.

- Tù có thời hạn: Là hình phạt buộc người bị kết án phải cách ly với xã hội một thời
gian, bằng hình thức giam giữ người bị kết án tại trại giam trong thời hạn từ 3 tháng đến
20 năm. Trường hợp phạm nhiều tội, mức tổng hợp hình phạt có thể đến 30 năm. Thời

10
gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ một ngày tạm
giữ, tạm giam bằng một ngày tù.

- Tù chung thân: là hình phạt tù không thời hạn áp dụng đối với người phạm tội đặc
biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức xử phạt tử hình. Hình phạt này không áp dụng
đối với người chưa thành niên phạm tội.

- Tử hình: Là hình phạt nghiêm khắc nhất được áp dụng đối với người phạm tội đặc
biệt nghiêm trọng nhưng xét thấy không có khả năng cải tạo. Tại nước ta hiện nay, không
tuyên hình phạt tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội, đối với phụ nữ có thai
hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi bị xét xử. Không thi
hành án tử hình đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người
đủ 75 tuổi trở lên. Trong trường hợp này hình phạt tử hình chuyển thành tù chung thân.
Trong trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình chuyển
thành tù chung thân.

6.3.2.2. Hình phạt bổ sung: là hình phạt không được tuyên độc lập mà tuyên kèm
với hình phạt chính. Tòa án có thể tuyên một hình phạt chính kèm theo một hoặc nhiều
hình phạt bổ sung đối với người bị kết án nếu điều luật về tội danh đó có quy định.
Các hình phạt bổ sung hiện nay gồm:

- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định

Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp
dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công
việc đó, thì có thể gây nguy hại cho xã hội.

Thời hạn cấm là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù
hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải
tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

- Cấm cư trú

Cấm cư trú là buộc người bị kết án không được tạm trú và thường trú ở một số địa
phương nhất định, áp dụng trong trường hợp xét thấy người phạm tội cư trú tại địa phương
đó có thể gây nguy hại cho xã hội.

11
Thời hạn cấm cư trú là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình
phạt tù.

- Quản chế

Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở
một địa phương nhất định, có sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa
phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị
tước một số quyền công dân theo Điều 44 của Bộ luật này và bị cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định.

Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người
tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.

Thời hạn quản chế là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình
phạt tù.

- Tước một số quyền công dân

+ Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội
phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số
quyền công dân sau đây: Quyền ứng cử, quyền bầu cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà
nước; Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ
trang nhân dân.

Thời hạn tước một số quyền công dân là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp
hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp
người bị kết án được hưởng án treo.

- Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị
kết án sung vào công quỹ. Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về
tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng trong trường hợp
do Bộ luật Hình sự quy định. Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và
gia đình họ có điều kiện sinh sống.

- Phạt tiền (khi không áp dụng là hình phạt chính) là hình phạt buộc
người phạm tội phải nộp một số tiền ngoài việc phải chấp hành một trong các

12
hình phạt chính. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm các tội
về tham nhũng, ma tuý hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy định.

- Trục xuất (khi không áp dụng là hình phạt chính) là hình phạt buộc người nước
ngoài phải rời khỏi lãnh thổ nước Việt Nam.

6.3.3. Các hình phạt đối với pháp nhân phạm tội
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Phạt tiền;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;
b) Cấm huy động vốn;
c) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và
có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung. 3

6.3.4. Nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội.

1. Việc xử lý người chưa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ
sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.

Trong mọi trường hợp điều tra, truy tố, xét xử hành vi phạm tội của người chưa
thành niên, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xác định khả năng nhận thức của
họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội
phạm.4

2. Người chưa thành niên phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự, nếu người
đó phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng, gây hại không lớn, có nhiều tình tiết
giảm nhẹ và được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục.

3
Điều 33. Bộ Luật Hình sự năm 2015
4
Bộ Luật Hình sự năm 2015, Khoản 1 Điều 69

13
3. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người chưa thành niên phạm tội và áp dụng
hình phạt đối với họ được thực hiện chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào
tính chất của hành vi phạm tội, vào những đặc điểm nhân thân và yêu cầu của việc phòng
ngừa tội phạm.

4. Khi xét xử, nếu thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt đối với người chưa
thành niên phạm tội, thì Toà án áp dụng một trong các biện pháp tư pháp được quy định
tại Điều 46 của Bộ luật hình sự.

5. Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người chưa thành niên phạm
tội. Khi xử phạt tù có thời hạn, Toà án cho người chưa thành niên phạm tội được hưởng
mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đã thành niên phạm tội tương ứng.

Không áp dụng hình phạt tiền đối với người chưa thành niên phạm tội ở độ tuổi từ
đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi .

Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người chưa thành niên phạm tội.

6. Án đã tuyên đối với người chưa thành niên phạm tội khi chưa đủ 16 tuổi, thì
không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.

6.4. MỘT SỐ TỘI PHẠM CƠ BẢN THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ

Theo quy định của Bộ Luật phần tội phạm quy định từng tội phạm cụ thể, mỗi tội
phạm được quy định các yếu tố cấu thành và tên gọi của nó được gọi là tội danh. Tất cả
các tội phạm cụ thể được xếp thành từng nhóm như : Nhóm tội phạm xâm phạm đến an
ninh quốc gia, nhóm tội phạm về kinh tế, nhóm tội phạm chức vụ…Trong bài này chỉ
giới thiệu và phân tích một số tội phạm cụ thể quan trọng.

6.4.1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia

Các tội xâm phạm an ninh quốc gia là những hành vi đặc biệt nguy hiểm cho xã
hội, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện, cố ý xâm phạm độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc, lực lượng quốc phòng, chế độ xã
hội chủ nghĩa và nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

6.4.1.1. Đặc trưng pháp lý hình sự của các tội xâm phạm an ninh quốc gia

a. Khách thể loại của các tội xâm phạm an ninh quốc gia

14
Khách thể loại của các tội xâm phạm an ninh quốc gia là những quan hệ xã hội có
tầm quan trọng đặc biệt, cần thiết cho việc bảo đảm cho sự ổn định và phát triển bền vững
của chế độ chính trị, chế độ XHCN và nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
sự bất khả xâm phạm về độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc.

b. Những biểu hiện khách quan của các tội xâm phạm an ninh quốc gia

- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia được biểu hiện bằng những hành vi nguy hiểm
cho xã hội xâm phạm đến các khách thể nêu trên. Tính chất của những hành vi này là
nguy hiểm lớn hoặc đặc biệt lớn cho xã hội.

- Hầu hết được thực hiện bằng hành động có cấu thành tội phạm hình thức nên tội
phạm hoàn thành tại thời điểm thực hiện hành vi khách quan, không lệ thuộc vào hậu
quả thực tế của hành vi đó.

Ví dụ 6.1: Tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân.

- Một số ít tội phạm đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia khác lại có cấu
thành tội phạm vật chất, được coi là hoàn thành chỉ khi phát sinh hậu quả, nếu hậu quả
chưa xảy ra thì tội phạm được coi là chưa đạt.

Ví dụ 6.2: Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; Tội phá hoại cơ sở -
vật chất kỹ thuật của nước CHXHCNVN.

- Các dấu hiệu khác trong mặt khách quan của tội phạm công cụ, phương tiện, địa
điểm phạm tội, phương pháp thực hiện tội phạm… không phải là dấu hiệu bắt buộc trong
cấu thành tội phạm, trừ tội hoạt động phỉ.

c. Những biểu hiện chủ quan của các tội xâm phạm an ninh quốc gia

Mặt chủ quan của các tội xâm phạm an ninh quốc gia bao gồm các dấu hiệu:

- Lỗi của người phạm tội là cố ý trực tiếp.

+ Về mặt lý trí, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật,
nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hành vi đó có thể gây ra thiệt hại cho chế độ chính trị,
đe dọa đến sự tồn tại và làm suy yếu hoặc lật đổ chính quyền nhân dân.

+ Về mặt ý chí họ mong muốn hậu quả xảy ra, mong muốn gây thiệt hại cho thể
chế chính trị, cho chính quyền nhân dân, cho Nhà nước.

15
- Mục đích chống chính quyền nhân dân là dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan
của tất cả các tội phạm trong nhóm tội này. Khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm
tội có mục đích chống lại hoặc làm suy yếu chính quyền nhân dân. Đây là dấu hiệu cho
phép phân biệt tội xâm phạm an ninh quốc gia với những tội phạm khác có các dấu hiệu
của mặt khách quan tương tự.

- Động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của các tội xâm phạm an ninh
quốc gia. Động cơ phạm tội ở các tội này có thể khác nhau (thù hằn giai cấp, vụ lợi…).

d. Chủ thể của các tội xâm phạm an ninh quốc gia

Chủ thể của các tội xâm phạm an ninh quốc gia là những người có đủ năng lực
trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định. Có thể là công dân Việt Nam, là người
nước ngoài, người không có quốc tịch. (trừ Tội phản bội tổ quốc (Điều 108 BLHS – chỉ
là công dân VN)

6.4.1.2. Phân loại tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia

Có 14 tội xâm phạm an ninh quốc gia, được chia thành hai nhóm:

Nhóm1: Các tội trực tiếp uy hiếp sự tồn tại của chính quyền nhân dân (Điều 108,
Điều 109 BLHS).

Nhóm 2: Các tội trực tiếp uy hiếp sự vững mạnh của chính quyền nhân dân (từ Điều
110 đến Điều 121 BLHS).

6.4.1.3. Hình phạt: gồm 3 loại, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình

Hình phạt bổ sung: tước một số quyền công dân; quản chế; cấm cư trú.

6.4.1.4. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia gồm:

Tội phản bội tổ quốc (Điều 108 BLHS); Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền
(Điều 109 Bộ luật hình sự); Tội gián điệp (Điều 110 Bộ luật hình sự); Tội xâm phạm an
ninh lãnh thổ (Điều 111 Bộ luật hình sự); Tội bạo loạn (Điều 112 Bộ luật hình sự); Tội
khủng bố nhằm chống chính quyền (Điều 113 Bộ luật hình sự); Tội phá hoại cơ sở vật
chất - kỹ thuật của nước CHXHCNVN (Điều 114 Bộ luật hình sự); Tội phá hoại việc
thực hiện chính sách kinh tế- xã hội (Điều 115 Bộ luật hình sự); Tội phá hoại chính sách
đoàn kết (Điều 116 Bộ luật hình sự); Tội làm,tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông

16
tin tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước CHXHCNVN (Điều 117 Bộ luật hình sự);
Tội phá rối an ninh (Điều 118 Bộ luật hình sự); Tội chống phá cơ sở trại giam (Điều
119 Bộ luật hình sự); Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài
hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 120 Bộ luật hình
sự); Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân
dân (Điều 121 Bộ luật hình sự).

6.4.1.5. Tội phản bội tổ quốc (Điều 108 BLHS)

Phản bội tổ quốc là hành vi của công dân Việt Nam câu kết với nước ngoài nhằm
gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, lực
lượng quốc phòng, chế độ XHCN và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Khách thể của tội phạm: tội phạm này xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.

- Mặt khách quan của tội phạm

Tội phản bội tổ quốc là TP nguy hiểm nhất.

Về hình thức: Bàn bạc với người nước ngoài về mưu đồ chính trị, chống phá Tổ
quốc Việt Nam, hoạt động dựa vào thế lực nước ngoài hoặc tiếp tay cho nước ngoài.

Về nội dung: Nhận sự giúp đỡ của người nước ngoài (tiền, vũ khí, lợi ích khác).

Hoạt động dựa vào thế lực của nước ngoài hoặc tiếp tay cho người nước ngoài.

Chỉ bị coi là phạm tội khi người phạm tội thực sự “câu kết” nước ngoài

Tội phạm coi là hoàn thành từ khi có hành vi “câu kết” với người nước ngoài với
mục đích gây nguy hại các khách thể trên mà không cần dấu hiệu hậu quả.

- Chủ thể của tội phạm: là mọi công dân Việt Nam có năng lực trách nhiệm hình sự,
đạt độ tuổi theo luật định.

- Mặt chủ quan của tội phạm:

+ Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành
vi câu kết với người nước ngoài là hành vi nguy hiểm cho xã hội và mong muốn thực
hiện hành vi ấy.
17
+ Mục đích phạm tội: nhằm thay đổi chế độ, chính trị, kinh tế của đất nước, lật đổ
chính quyền nhân dân. Mục đích là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Nếu chỉ có hành
vi “câu kết”với người nước ngoài nhưng không nhằm “chống chính quyền nhân dân” thì
không CTTP này.

- Hình phạt: Tùy mức độ và tính chất nguy hiểm của từng loại tội phạm mà áp dụng
khung 1 (cấu thành cơ bản) hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử
hình; hoặc khung 2 (cấu thành giảm nhẹ): hình phạt tù từ 7 năm đến 15 năm. Ngoài hình
phạt chính, người phạm tội có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung theo luật định.

6.4.2. Các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của
con người

Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của con người là
những hành vi nguy hiểm cho xã hội, cố ý hoặc vô ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe,
danh dự và nhân phẩm của người khác.

6.4.2.1. Đặc trưng pháp lý của các tội xâm phạm tính mạng sức khỏe, danh dự và
nhân phẩm của con người

a. Khách thể loại của nhóm tội phạm

Khách thể của nhóm quan hệ xã hội bị các tội phạm xâm hại là những quyền thiết
thân của con người, là những khách thể quan trọng nhất trong số các nhóm khách thể
được Luật hình sự bảo vệ. Đó là quyền sống, quyền được bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và
nhân phẩm, nên những tội này có tính nguy hiểm cao cho xã hội.

Đối tượng tác động của nhóm tội xâm phạm tính mạng sức khỏe, danh dự và nhân
phẩm của con người là con người đang sống, đang tồn tại độc lập trong xã hội với ý nghĩa
là một thực thể tự nhiên.

Tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của con người được PLHS bảo vệ
trong suốt thời gian sự sống bắt đầu và chưa kết thúc. Những hành vi tác động trái pháp
luật đến thai nhi hoặc tử thi không phải là hành vi khách quan của nhóm tội phạm này.

b. Những biểu hiện khách quan của các tội xâm phạm tính mạng sức khỏe, danh dự
và nhân phẩm của con người

18
- Hành vi khách quan của các tội xâm phạm tính mạng sức khỏe, danh dự và nhân
phẩm của con người tuy khác nhau ở hình thức thể hiện cụ thể, nhưng có cùng tính chất
là đều có thể trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra thiệt hại về tính mạng hoặc đe doạ gây ra thiệt
hại đó (Tội đe doạ giết người).

- Hành vi có thể thực hiện bằng hành động phạm tội (lời nói hoặc việc làm) hoặc
không hành động phạm tội.

- Hậu quả mà những hành vi nói trên (trừ hành vi đe doạ giết người) có thể trực tiếp
hoặc gián tiếp gây ra thiệt hại đến quyền được sống của con người, thể hiện dưới dạng
thiệt hại về vật chất là chết người. Tuy nhiên, dấu hiệu hậu quả chết người chỉ là dấu hiệu
bắt buộc của cấu thành tội phạm một số tội.

c. Những biểu hiện chủ quan của các tội xâm phạm tính mạng sức khỏe, danh dự
và nhân phẩm của con người. Lỗi của người phạm tội có thể là lỗi cố ý hoặc vô ý hoặc
có thể là cả lỗi cố ý hay vô ý.

Ví dụ 6.3: vô ý như tội bức tử; tội gây thương tích trong khi thi hành công vụ .

Phần lớn các tội phạm động cơ không là dấu hiệu bắt buộc, nhưng động cơ phạm
tội phạm có ý nghĩa quan trọng trong việc định tội, là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội
phạm của một loại tội phạm.

Ví dụ 6.4: Động cơ phòng vệ chính đáng hoặc vì lý do công vụ.

d. Chủ thể của nhóm tội phạm

Chủ thể của hầu hết các tội xâm phạm tính mạng sức khỏe, danh dự và nhân phẩm
của con người là những người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm
hình sự. Các dấu hiệu của chủ thể đặc biệt gắn liền với đặc điểm nhân thân về nghề nghiệp,
giới tính, trẻ vị thành niên, với quan hệ lệ thuộc của người bị hại vào người phạm tội.

Ví dụ 6.5: Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ (Điều 127 BLHS); người
có quan hệ lệ thuộc với nạn nhân (Tội bức tử Điều 130 BLHS).

6.4.2.2. Phân loại nhóm tội phạm:

Xét về quan hệ xã hội cụ thể, nhóm tội xâm phạm tính mạng sức khỏe, danh dự và
nhân phẩm của con người gồm 30 điều quy định các tội phạm cụ thể:

19
- Các tội xâm phạm tính mạng con người có 13 tội danh (từ Điều 123 BLHS đến
Điều 133 BLHS). Riêng các tội được quy định tại Điều 148 và Điều 149 là những tội xâm
phạm đến con người bằng việc lây truyền HIV cho người khác đã gây thiệt hại hoặc đe
dọa gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của con người.

- Các tội xâm phạm sức khỏe con người có 07 tội phạm thuộc nhóm tội phạm này
(từ Điều 134 BLHS đến Điều 140 BLHS)

- Các tội xâm phạm danh dự, nhân phẩm con người có 14 tội danh (từ Điều 141
BLHS đến Điều 156 BLHS, trừ Điều 148 và Điều 149)

6.4.2.3. Hình phạt

Tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của con người là đối tượng được Nhà
nước bảo vệ đặc biệt. Nhà nước thể hiện quan điểm nghiêm khắc xử lý đối với những
hành vi giết người, cố ý gây thương tích, hiếp dâm, đặc biệt là hiếp dâm trẻ em, mức tối
đa của chế tài là tù chung thân hoặc tử hình. Áp dụng chính sách khoan hồng: có tình tiết
giảm nhẹ đặc biệt hoặc do lỗi vô ý nhưng không gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

6.4.2.4. Các tội xâm phạm tính mạng sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của con
người gồm: Tội giết người (Điều 123); Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ (Điều 124); Tội
giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125); Tội giết người do
vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người
phạm tội (Điều 126); Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ (Điều 127); Tội vô ý
làm chết người (Điều 128); Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc
quy tắc hành chính (Điều 129); Tội bức tử (Điều 130); Tội xúi giục hoặc giúp người khác
tự sát (Điều 131); Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính
mạng (Điều 132); Tội đe dọa giết người (Điều 133); Tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe người khác (Điều 134); Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 135); Tội cố
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác do vượt quá giới hạn phòng
vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Điều 136); Tội
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác trong khi thi hành công vụ
(Điều 137); Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác (Điều
138); Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vi phạm quy

20
tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 139); Tội hành hạ người khác (Điều 140);
Tội hiếp dâm (Điều 141); Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142); Tội cưỡng dâm
(Điều 143); Tội cưỡng dâm người dưới 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144); Tội giao cấu
hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
(Điều 145); Tội dâm ô đối với đối với người dưới 16 tuổi (Điều 146); Tội sử dụng người
dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm (Điều 147); Tội lây truyền HIV cho người khác
(Điều 148); Tội cố ý truyền HIV cho người khác (Điều 149); Tội mua bán người (Điều
150); Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151); Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi (Điều
152); Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153); Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc
bộ phận cơ thể người (Điều 154); Tội làm nhục người khác (Điều 155); Tội vu khống
(Điều 156).

6.4.2.5. Tội giết người (Điều 123 Bộ luật hình sự)

Giết người được hiểu là hành vi cố ý tước đoạt trái pháp luật tính mạng của người
khác

- Khách thể của tội phạm: Tội giết người đã xâm phạm đến tính mạng của người
khác - quyền thiết thân của con người nên có tính nguy hiểm cao cho xã hội. Đối tượng
tác động của tội phạm là con người đang sống, với ý nghĩa là một thực thể tự nhiên.

- Mặt khách quan của tội phạm: dấu hiệu khách quan của tội phạm gồm hành vi giết
người, hậu quả nạn nhân bị tử vong, mối quan hệ nhân quả giữa nạn nhân và hậu quả.

Hành vi khách quan của tội giết người là hành vi cố ý tước đoạt trái pháp luật tính
mạng của người khác.

+ Hành vi tước đoạt tính mạng được hiểu là hành vi có khả năng thực tế gây ra
chết người, chấm dứt sự sống của họ, được thực hiện dưới dạng hành động phạm tội như:
đâm, chém, bắn, bóp cổ, dìm xuống nước...

+ Hành vi khách quan của tội giết người cũng có thể là không hành động - đó là
những trường hợp chủ thể có nghĩa vụ phải hành động, phải làm một số việc nhất định để
đảm bảo sự an toàn về tính mạng cho người khác nhưng họ đã không hành động, không
thực hiện những việc làm đó. Không hành động của họ trong trường hợp này có khả năng
gây ra cái chết cho người khác.

21
Ví dụ 6.6: để trả thù người có Bác sĩ trì hoãn ca mổ. Mẹ không cho con mới đẻ bú.

+ Hành vi tước đoạt tính mạng của chính mình không phải là hành vi khách quan
của tội giết người. Hành vi gây ra cái chết cho người khác được pháp luật cho phép cũng
không phải là hành vi khách quan của tội giết người.

+ Hậu quả chết người là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của tội này.
Nếu hậu quả chết người chưa xảy ra thì tội phạm có thể đang ở giai đoạn chuẩn bị hoặc
chưa đạt.

Ví dụ 6.7 hành vi tước đoạt tính mạng của người khác trong phòng vệ chính đáng,
trong tình thế cấp thiết hoặc thi hành hình phạt tử hình…

+ Trong thực tiễn xét xử còn gặp những trường hợp tước đoạt tính mạng của người
khác do được sự đồng ý của nạn nhân. Theo Luật Hình sự Việt Nam: là trái pháp luật.
Nước ngoài… là hợp pháp

Ví dụ 6.8: Ở Hà Lan bác sĩ có quyền tiêm thuốc giúp bệnh nhân chấm dứt sự sống
theo yêu cầu của bệnh nhân hoặc người thân trong trường hợp người bệnh quá nặng không
thể chửa trị duy trì cuộc sống.

- Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội giết người là người có năng lực trách nhiệm
hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

- Mặt chủ quan của tội phạm: là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp.

+ Đối với trường hợp giết người do lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội thấy trước
được hậu quả chết người có thể xảy ra hoặc tất nhiên sẽ xảy ra, và mong muốn hậu quả
chết người xảy ra. Trong trường hợp hậu quả chết người chưa xảy ra, thì người phạm tội
phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người nhưng ở giai đoạn chưa đạt.

+ Đối với trường hợp giết người do lỗi cố ý gián tiếp, người phạm tội nhận thức
được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả chết người có
thể xảy ra, tuy không mong muốn hậu quả chết người xảy ra nhưng để mặc hậu quả xảy
ra. Trong trường hợp hậu quả chết người chưa xảy ra, thì người phạm tội chỉ phải chịu
trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích (nếu có thương tích xảy ra) hay các tội
phạm khác mà người phạm tội đã thực hiện, mà không phải chịu trách nhiệm hình sự về
tội giết người chưa đạt.

22
- Hình phạt: được quy định theo 3 khung: Khoản 1 quy định các tình tiết định khung
tăng nặng có mức hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình; Khoản
2 quy định khung hình phạt tù từ 7 năm đến 15 năm đối với trường hợp phạm tội thuộc
cấu thành tội phạm cơ bản; Khoản 3 quy định hình phạt bổ sung: cấm đảm nhận chức vụ,
hành nghề, phạt quản chế hoặc cấm cư trú.

6.4.3. Các tội phạm xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân

Các tội phạm xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân là những hành vi nguy
hiểm cho xã hội, có lỗi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quyền tự do, dân chủ
của công dân được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ.

6.4.3.1. Đặc trưng pháp lý của các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công
dân

- Khách thể loại của các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân

Là quyền tự do, dân chủ của công dân được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ.

- Những biểu hiện khách quan của tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân

Hành vi khách quan của nhóm tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân
được thực hiện trong thực tế rất đa dạng, dưới nhiều hình thức khác nhau. Những hành vi
nguy hiểm bằng hành động: bắt, giữ, giam người trái pháp luật; chiếm đoạt thư tín, điện
tín…Những hành vi nguy hiểm không hành động: hành vi không thi hành các quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo…Đa số các tội phạm được thực hiện bằng hành động có cấu thành tội phạm hình thức
nên thời điểm hoàn thành tội phạm được tính từ khi thực hiện xong hành vi khách quan,
mà không cần phải có hậu quả xảy ra.

- Những biểu hiện chủ quan của các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công
dân: Tất cả các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân đều được thực hiện dưới
hình thức lỗi cố ý. Động cơ phạm tội rất đa dạng và không phải là dấu hiệu định tội.

Tuy nhiên, động cơ vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác là dấu hiệu hậu bắt buộc
của cấu thành tội phạm.

Ví dụ 6.9: tội buộc người lao động, cán bộ, công chức thôi việc trái phép (Điều 162
BLHS).
23
- Chủ thể của các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân

Đa số chủ thể của các tội này là chủ thể thường. Một số ít có chủ thể đặc biệt.

Ví dụ 6.10: Tội làm sai lệch kết quả bầu cử (Điều 161 BLHS), tội xâm phạm quyền
khiếu nại, tố cáo (Điều 166 BLHS)

6.4.3.2. Phân loại tội phạm xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân :

Hầu hết là loại tội phạm ít nghiêm trọng

Tội phạm nghiêm trọng và rất nghiêm trọng (Khoản 2, Điều 157 BLHS)

6.4.3.3. Hình phạt:

- Hình phạt chính được quy định ở các tội là hình phạt: cảnh cáo, cải tạo không giam
giữ hoặc phạt tù.

- Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định hoặc hình phạt tiền.

6.4.3.4. Các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân gồm:

Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật (Điều 157); Tội xâm phạm chỗ ở của
người khác (Điều 158); Tội bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình
thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác (Điều 159); Tội xâm phạm quyền của công
dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân (Điều 160); Tội làm
sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân (Điều 161); Tội buộc công chức, viên
chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật (Điều 162); Tội xâm phạm quyền
hội họp, lập hội, của công dân (Điều 163); Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo của người khác (Điều 164); Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới (Điều 165); Tội
xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo (Điều 166); Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự
do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân (Điều 167)

6.4.3.5. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật (Điều 157 Bộ luật hình sự)

Bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật là hành vi bắt, giữ hoặc giam người không
đúng với những quy định của pháp luật.

a. Khách thể của tội phạm:

24
Hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật xâm phạm đến một trong các quyền
tự do cá nhân quan trọng nhất của công dân, đó là quyền tự do thân thể được pháp luật
bảo vệ. Để cụ thể hóa quy định này, pháp luật đã quy định rất chặt chẽ về thẩm quyền,
căn cứ trình tự, thủ tục của việc bắt, giữ hoặc giam người.

b. Mặt khách quan của tội phạm:

Người phạm tội có các hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật.

- Bắt người trái pháp luật là hành vi bắt người không thuộc các trường hợp luật cho
phép bắt hoặc không có thẩm quyền bắt. Đây là trường hợp bắt người không phải phạm
tội quả tang, đang bị đuổi bắt, đang có lệnh truy nã hoặc không có quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền. Hình thức bắt có thể là trói, cùm hoặc đe doạ dùng vũ lực buộc
người bị bắt phải đến nơi của người bắt.

- Giữ người trái pháp luật không đúng quy định của pháp luật, giữ người không có
lệnh của người có thẩm quyền, giữ quá hạn, không thuộc những trường hợp tạm giữ.

- Giam người trái pháp luật là hành vi ra lệnh giam người không đúng quy định của
pháp luật, giam người không có lệnh của người có thẩm quyền, giam quá hạn, không
thuộc những trường hợp tạm giam.

- Điều luật quy định ba loại hành vi là bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật. Chỉ
cần thực hiện một trong ba hành vi thì mặt khách quan coi như đã thỏa mãn. Vì vậy, nếu
người phạm tội có hành vi nào thì chúng ta xác định tội đó chứ không xác định cả ba hành
vi khi người phạm tội chỉ thực hiện một hoặc hai hành vi.

c. Chủ thể của tội phạm:

Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách
nhiệm hình sự.

d. Mặt chủ quan của tội phạm:

Lỗi của người phạm tội là cố ý.


Mục đích không là dấu hiệu bắt buộc nhưng thực tế, việc bắt, giữ hoặc giam người
trái pháp luật vì động cơ xấu thường bị xử nặng. Nếu việc bắt, giữ hoặc giam người trái

25
pháp luật là vì lợi ích chung thì chỉ bị xử lý hành chính. Trường hợp vì nghiệp vụ non
kém mà bắt, giữ hoặc giam người không đúng pháp luật thì cũng không cấu thành tội này.
e. Hình phạt

Chia làm 3 khung:

- Khung 1: Bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật không có các tình tiết định khung
tăng nặng, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị
phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

- Khung 2: theo Khoản 2 Điều 157 BLHS

- Khung 3: Bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng thì
người phạm tội có thể bị phạt tù từ 5 năm đến 12 năm.

Đây là trường hợp do bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật mà gây ra những hậu
quả về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của con người hoặc thiệt hại về tài sản,
các thiệt hại khác. Những thiệt hại này xảy ra ngoài ý muốn của người phạm tội.

Hình phạt bổ sung: người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
từ 1 năm đến 5 năm.

Cùng với các nhóm tội phạm trên, Bộ Luật Hình sự Việt Nam quy định các nhóm
tội phạm sau:

- Các tội xâm phạm sở hữu (trộm, cướp v.v. . .);

- Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình;

- Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế (buôn lậu; sản xuất, tàng trữ, vận chuyển,
buôn bán hàng cấm; sản xuất, buôn bán hàng giả; trốn thuế v.v. . .);

- Các tội phạm về môi trường;

- Các tội xâm phạm đến trật tự an toàn công cộng

- Các tội phạm về ma tuý;

- Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính (tội chống người thi hành công vụ;
tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự v.v. . .);

26
- Các tội phạm về chức vụ (tội tham ô tài sản; tội nhận hối lộ; tội lạm dụng chức
vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối
với người khác để trục lợi; tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng)

- Các tội xâm phạm đến hoạt động tư pháp

- Các tội phạm xâm phạm đến nghĩa vụ và trách nhiệm của quân đội

- Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh

6.5. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ LUẬT PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG

6.5.1. Khái niệm chung về phòng, chống tham nhũng:

- Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ quyền
hạn đó vì vụ lợi.5

- Phòng ngừa tham nhũng được hiểu là việc luật hóa những hành vi và hoạt động trong
quản lý nhà nước nhằm hạn chế đến mức có thể khả năng xảy ra tham nhũng.

- Chống tham nhũng có thể được hiểu theo nghĩa hẹp là các biện pháp của nhà nước
nhằm tác động trực tiếp đến các đối tượng thực hiện hành vi tham nhũng từ hình thức kỷ
luật đến truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ðể nâng cao hiệu quả của việc phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng, tăng
cường kỷ cương pháp luật, bảo vệ lợi ích của nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp
của cá nhân, Nhà nước ta đã và đang đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng và chống tham
nhũng. Các biện pháp phòng, chống tham nhũng được quy định đa dạng trong các văn
bản quy phạm pháp luật như: Pháp lệnh phòng, chống tham nhũng, Luật cán bộ, công
chức, Bộ luật hình sự và các văn bản khác có liên quan. Trong đó Luật phòng chống tham
nhũng quy định: mọi hành vi tham nhũng đều phải được phát hiện kịp thời. Người có
hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào đều phải bị xử lý kịp thời, nghiêm
minh theo quy định của pháp luật. Tài sản bị chiếm đoạt do hành vi tham nhũng phải được

5
Luật phòng chống tham nhũng năm 2018, Khoản 1 Điều 3.

27
thu hồi, tài sản do tham nhũng mà có phải bị tịch thu, người có hành vi tham nhũng gây
thiệt hại thì phải bồi thường.

6.5.2. Ðặc điểm của hành vi tham nhũng

a. Phải được thực hiện bởi người có chức vụ quyền hạn. Ðây là dấu hiệu bắt buộc
để xác định hành vi nào là hành vi tham nhũng và đối tượng nào có điều kiện để trở thành
chủ thể thực hiện hành vi tham nhũng. Đó là người có chức vụ quyền hạn, cụ thể như sau:

- Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội theo quy định của Luật cán bộ công chức;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn
vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân;

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhà nước; cán bộ lãnh
đạo, quản lý là người đại diện phần góp vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp;

- Những người khác được giao nhiệm vụ, công vụ có quyền hạn trong khi thực hiện
nhiệm vụ công vụ đó.

b. Người có chức vụ quyền hạn đã lợi dụng chức vụ quyền hạn hoặc cố ý làm trái
pháp luật để thực hiện những hành vi vụ lợi riêng, gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước,
tập thể và công dân, xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức.

Nếu một hành vi lạm dụng chức vụ quyền hạn của người có chức vụ quyền hạn
nhưng không vì mục đích vụ lợi thì không thể xem là tham nhũng. Ngược lại nếu một
hành vi có mục đích vụ lợi mà không thông qua con đường quyền hạn cũng không thể
xem là hành vi tham nhũng. Hành vi tham nhũng phải thỏa mãn 3 đặc điểm: phải là người
có chức vụ quyền hạn; hành vi phải có mục đích vì vụ lợi; giữa “chức vụ, quyền hạn” và
“vì vụ lợi” phải có mối dây liên hệ trực tiếp.

6.5.3. Các hành vi được xem là tham nhũng

Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm: Tham ô tài sản;
Nhận hối lộ; Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; Lợi dụng chức vụ quyền
hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm
28
vụ, công vụ vì vụ lợi; Lợi dụng chức vụ quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục
lợi; Giả mạo trong công tác vì vụ lợi; Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc
của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử
dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi; Nhũng nhiễu vì vụ lợi; Không thực hiện,
thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp
trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án vì vụ lợi.

Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ,
quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm:
Tham ô tài sản; Nhận hối lộ; Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc
của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.6
Yếu tố “vì vụ lợi” là dấu hiệu bắt buộc trong các hành vi tham nhũng, nếu việc lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để nhằm mục đích khác (không phải vì vụ lợi) thì không thể
hiện bản chất của hành vi tham nhũng. Trong đó, tham ô là một dạng hành vi của tham
nhũng, khi tài sản hoặc lợi ích vật chất mà chủ thể mong muốn “vụ lợi” là tài sản của nhà
nước, tổ chức thuộc khối nhà nước, doanh nghiệp có phần vốn của nhà nước.

6.5.4. Nguyên tắc xử lý tham nhũng

Để đảm bảo cho công tác phát hiện, xử lý tham nhũng được nhanh chóng, đúng
người, đúng với hành vi tham nhũng thì cần phải đảm bảo một số nguyên tắc sau đây:

- Mọi hành vi tham nhũng đều phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời,
nghiêm minh.

- Người có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào phải bị xử lý theo
quy định của pháp luật.

- Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu; người có hành vi tham nhũng gây
thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.

6
Luật phòng chống tham nhũng năm 2018, Điều 2

29
- Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát hiện, tích
cực hạn chế thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra, tự giác nộp lại tài sản
tham nhũng thì có thể được xem xét giảm nhẹ hình thức kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt hoặc
miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy ñịnh của pháp luật.

- Việc xử lý tham nhũng phải được thực hiện công khai theo quy định của pháp luật.

- Người có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác vẫn phải bị
xử lý về hành vi tham nhũng do mình đã thực hiện Tất nhiên, những nguyên tắc trên chỉ
có thể được thực hiện triệt để khi Luật phòng chống tham nhũng và các văn bản hướng
dẫn tạo được khung pháp lý và các điều kiện cần thiết, thống nhất và đồng bộ để hoạt
động phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng được thực hiện nghiêm minh. Đặc biệt, cần
phải tăng cường các biện pháp khen thưởng các đối tượng phát hiện hành vi tham nhũng,
“bảo vệ” thích hợp cho người phát hiện hành vi tham nhũng để họ không bị rơi vào trường
hợp bị cô lập, ức hiếp hay đe dọa. Điều này suy cho cùng không chỉ có ý nghĩa đối với
việc trực tiếp phát hiện và xử lý tham nhũng mà trên hết là góp phần vào việc phòng ngừa
tham nhũng có hiệu quả.

6.5.5. Vai trò, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức và công dân trong việc phòng
chống tham nhũng

Luật phòng chống tham nhũng đã quy định quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ và xác định
vai trò phối hợp giữa công dân, các cơ quan, tổ chức là rất quan trọng, nhằm mang lại
hiệu quả thiết thực cho công tác chống tham nhũng.

6.5.5.1. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có chức vụ, quyền hạn

a. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm sau đây:
- Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
- Tiếp nhận, xử lý kịp thời báo cáo, tố giác, tố cáo và thông tin khác về hành vi tham
nhũng;
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo
hành vi tham nhũng;

30
- Chủ động phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; kịp thời cung cấp thông tin,
tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình
phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.
b. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm sau đây:
- Gương mẫu, liêm khiết; định kỳ kiểm điểm việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ
và trách nhiệm của mình trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý
người có hành vi tham nhũng;
- Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
do mình quản lý, phụ trách.
c. Người có chức vụ, quyền hạn có trách nhiệm sau đây:
- Thực hiện nhiệm vụ, công vụ đúng quy định của pháp luật;
- Gương mẫu, liêm khiết; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp;
- Kê khai tài sản theo quy định của Luật phòng chống tham nhũng và chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của việc kê khai đó.
6.5.5.2. Ban chỉ đạo về phòng chống tham nhũng
- Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ
đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng, chống
tham nhũng trong phạm vi cả nước. Giúp việc cho Ban chỉ đạo trung ương về phòng,
chống tham nhũng có bộ phận thường trực hoạt động chuyên trách.
- Ban chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về phòng, chống tham nhũng
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đứng đầu có trách
nhiệm chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng, chống tham nhũng trong
phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Ban chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương về phòng, chống tham nhũng có bộ phận giúp việc.
- Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo trung ương
về phòng, chống tham nhũng, Ban chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về phòng,
chống tham nhũng do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Thủ tướng
Chính phủ. Ngoài ra, Luật còn quy định các đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng
trong Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có đơn vị chuyên

31
trách về chống tham nhũng. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị chuyên trách về
chống tham nhũng này do Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định.
6.5.5.3. Giám sát công tác phòng, chống tham nhũng
- Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát công tác phòng, chống tham nhũng
trong phạm vi cả nước.
- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình giám sát công tác phòng ngừa tham nhũng thuộc lĩnh vực do mình phụ trách.
- Uỷ ban tư pháp của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám
sát việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng.
- Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm giám sát công tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương.
- Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện các quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng. Mỗi chủ thể nêu trên có tính chất, phạm vi giám sát
khác nhau.
Ví dụ 6.11: giám sát của Quốc hội là sự giám sát tối cáo của một cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất; trong khi đó, giám sát của Hội đồng nhân dân chỉ gói gọn trong phạm
vi địa bàn, địa phương.
6.5.5.4. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều
tra, Viện kiểm sát, Toà án và của cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan
Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với nhau và phối hợp với cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người
có hành vi tham nhũng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định
của mình trong quá trình thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử vụ việc tham nhũng.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện, cộng tác với cơ quan
thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong việc phát hiện, xử lý
người có hành vi tham nhũng.
a. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm:

32
- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn công tác thanh tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng; trường hợp phát hiện hành vi tham nhũng thì đề
nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý;
- Xây dựng hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng.
b. Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm toán nhằm phòng
ngừa, phát hiện tham nhũng; trường hợp phát hiện hành vi tham nhũng thì đề nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý.
c. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động
điều tra tội phạm về tham nhũng.
d. Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt
động truy tố các tội phạm về tham nhũng; kiểm sát hoạt động điều tra, xét xử, thi hành án
đối với các tội phạm về tham nhũng.
e. Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm xét xử, hướng dẫn công tác xét xử các
tội phạm về tham nhũng.
f. Nội dung phối hợp hoạt động giữa các cơ quan nhà nước
1. Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án có trách
nhiệm phối hợp trong phòng, chống tham nhũng theo các nội dung sau:
- Trao đổi thường xuyên thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về công tác phòng, chống
tham nhũng;
- Chuyển hồ sơ vụ việc tham nhũng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý;
- Tổng hợp, đánh giá, dự báo tình hình tham nhũng và kiến nghị chính sách, giải
pháp phòng, chống tham nhũng.
2. Phối hợp công tác giữa cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước với cơ quan điều
tra
- Trong trường hợp cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước chuyển hồ sơ vụ việc
tham nhũng cho cơ quan điều tra thì cơ quan điều tra phải tiếp nhận và giải quyết theo
quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
- Trong trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan điều tra thì cơ
quan thanh tra, kiểm toán nhà nước có quyền thông báo với Viện kiểm sát cùng cấp, cơ
quan điều tra cấp trên.

33
3. Phối hợp công tác giữa cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước với Viện kiểm sát
- Trong trường hợp chuyển hồ sơ vụ việc tham nhũng cho cơ quan điều tra thì cơ quan
thanh tra, kiểm toán nhà nước có trách nhiệm thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để
thực hiện việc kiểm sát.
- Trong trường hợp cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước chuyển hồ sơ vụ việc
tham nhũng cho Viện kiểm sát thì Viện kiểm sát phải xem xét, giải quyết và thông báo
kết quả giải quyết bằng văn bản cho cơ quan đã chuyển hồ sơ.
6.5.5.5. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm động viên
nhân dân tham gia tích cực vào việc phòng, chống tham nhũng; phát hiện, kiến nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng; giám sát việc
thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
6.5.5.6. Trách nhiệm của cơ quan báo chí
Cơ quan báo chí có trách nhiệm tham gia vào việc phòng, chống tham nhũng; hợp
tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng; khi đưa
tin phải bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan và phải chịu trách nhiệm về nội dung
của thông tin đã đưa.

6.5.5.7. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng

Công dân có quyền phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng; có nghĩa vụ hợp tác, giúp
đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lý người có hành vi
tham nhũng.

Ngoài ra, với tư cách là một quốc gia, Việt Nam cam kết thực hiện điều ước quốc tế
về phòng, chống tham nhũng mà Việt Nam là thành viên, hợp tác với các nước, tổ chức
quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hoạt động phòng, chống tham nhũng trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, các bên cùng có lợi.

6.5.6. Các biện pháp phòng ngừa tham nhũng

6.5.6.1. Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị

a. Nguyên tắc công khai

34
- Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật phải được
công khai, minh bạch, bảo đảm công bằng, dân chủ.

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai hoạt động của mình, trừ nội dung thuộc
bí mật nhà nước và những nội dung khác theo quy định của Chính phủ.

b. Hình thức công khai

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lựa chọn một hoặc một số
hình thức công khai (ngoại trừ trường hợp pháp luật có ấn định rõ hình thức công khai
cho nội dung, hoạt động cụ thể):

- Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; Niêm yết tại trụ sở làm việc
của cơ quan, tổ chức, đơn vị; Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan; Phát hành ấn phẩm; Thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng; Đưa lên trang thông tin điện tử; Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.

c. Nội dung công khai

- Công khai, minh bạch trong mua sắm công và xây dựng cơ bản; Công khai, minh
bạch trong quản lý dự án đầu tư xây dựng; Công khai, minh bạch về tài chính và ngân
sách nhà nước; Công khai, minh bạch việc huy động và sử dụng các khoản đóng góp của
nhân dân; Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ, viện trợ; Công
khai, minh bạch trong quản lý doanh nghiệp của Nhà nước; Công khai, minh bạch trong
cổ phần hoá doanh nghiệp của Nhà nước; Kiểm toán việc sử dụng ngân sách, tài sản của
Nhà nước; Công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng đất; Công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng nhà ở; Công khai, minh bạch trong lĩnh vực giáo dục; Công khai,
minh bạch trong lĩnh vực y tế; Công khai, minh bạch trong lĩnh vực khoa học - công nghệ;
Công khai, minh bạch trong lĩnh vực thể dục, thể thao; Công khai, minh bạch trong hoạt
động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm toán nhà nước; Công khai, minh bạch
trong hoạt động giải quyết các công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân; Công
khai, minh bạch trong lĩnh vực tư pháp; Công khai, minh bạch trong công tác tổ chức -
cán bộ; Công khai báo cáo hằng năm về phòng, chống tham nhũng.

d. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin

35
Luật phòng chống tham nhũng 2018 quy định chặt chẽ các trường hợp được quyền
yêu cầu cung cấp thông tin, bao gồm các đối tượng sau:

• Quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức

- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan báo chí
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
có trách nhiệm cung cấp thông tin về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo
quy định của pháp luật.

- Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan, tổ chức, đơn
vị được yêu cầu phải cung cấp thông tin, trừ trường hợp nội dung thông tin đã được công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, được phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết
công khai; trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được thì phải trả lời bằng văn
bản cho cơ quan, tổ chức yêu cầu biết và nêu rõ lý do.

• Quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cá nhân

- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác có quyền yêu cầu người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình làm việc cung cấp thông tin về hoạt động của
cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.

- Công dân có quyền yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
mình cư trú cung cấp thông tin về hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
đó.

- Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận ñược yêu cầu, người được yêu cầu có
trách nhiệm cung cấp thông tin, trừ trường hợp nội dung thông tin đã được công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng, được phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai;
trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản cho
người yêu cầu biết và nêu rõ lý do.

6.5.6.2. Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn

Việc quy định này nhằm xác ñịnh ranh giới giữa hành vi nên thực hiện và hành vi
trái với quy tắc nghề nghiệp thông qua “yếu tố chuẩn” là chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
Tùy thuộc vào từng ngành nghề, các điều kiện đặc thù của cơ quan, đơn vị mà chế độ,
định mức, tiêu chuẩn có thể khác nhau. Tuy nhiên, tất cả những định mức, chế độ này

36
phải thống nhất với các văn bản quy phạm pháp luật ở trung ương, các hướng dẫn của
đơn vị quản lý ngành và văn bản ở địa bàn địa phương đó.

6.5.6.3. Thiết lập các quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, việc chuyển đổi
vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức

Cán bộ, công chức phải ứng xử theo các quy tắc nhất định như: báo cáo và xử lý
báo cáo về dấu hiệu tham nhũng, trách nhiệm trong việc tặng quà, nhận quà, thực hiện
quy tắc đạo đức nghề nghiệp, việc thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công
chức nhằm phòng ngừa tham nhũng.
Cán bộ, công chức, viên chức không được làm những việc sau đây:
- Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân trong khi giải quyết công việc;
- Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh
viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác;
- Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài
về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia giải quyết;
- Kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi
giữ chức vụ trong một thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
- Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị vì vụ lợi.
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những
người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề
mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không
được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý
về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
đó.
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được để vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp.

37
- Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó
tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác
trong doanh nghiệp của Nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc
sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc
sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh
nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về
tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch,
mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.

6.5.6.4. Minh bạch tài sản, thu nhập

a. Nghĩa vụ kê khai tài sản

Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê khai tài sản, mọi biến động về tài sản
thuộc sở hữu của mình và tài sản thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên.
Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê khai trung thực và chịu trách nhiệm về việc kê
khai. Những người sau đây phải kê khai tài sản:

- Cán bộ từ Phó trưởng phòng của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh trở lên và tương đương trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Một số cán bộ, công chức tại xã, phường, thị trấn; người làm công tác quản lý ngân
sách, tài sản của Nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân;
- Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Chính phủ quy định cụ thể những người phải kê khai tài sản.
b. Tài sản phải kê khai
Các loại tài sản phải kê khai bao gồm:
- Nhà, quyền sử dụng đất;
- Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và các loại tài sản khác mà giá trị của mỗi
loại từ năm mươi triệu đồng trở lên;
- Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
- Thu nhập phải chịu thuế theo quy định của pháp luật.
c. Thủ tục kê khai tài sản

38
- Việc kê khai tài sản được thực hiện hằng năm tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
người có nghĩa vụ kê khai làm việc và được hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12.
- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải ghi rõ những thay đổi về tài sản so với lần
kê khai trước đó.
- Bản kê khai tài sản được nộp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý
người có nghĩa vụ kê khai tài sản.
d. Xác minh tài sản
Việc xác minh tài sản chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản. Việc xác minh tài sản được thực
hiện trong các trường hợp sau đây:
- Phục vụ cho việc bầu cử, bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ
luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản khi xét thấy cần thiết;
- Theo yêu cầu của Hội đồng bầu cử hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
- Có hành vi tham nhũng.
e. Xử lý người kê khai tài sản không trung thực
- Người kê khai tài sản không trung thực bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp
luật. Quyết định kỷ luật đối với người kê khai tài sản không trung thực phải được công
khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc.
- Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân mà kê khai tài sản
không trung thực thì bị xoá tên khỏi danh sách những người ứng cử; người được dự kiến
bổ nhiệm, phê chuẩn mà kê khai tài sản không trung thực thì không được bổ nhiệm, phê
chuẩn vào chức vụ đã dự kiến.
6.5.6.5. Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị kinh tế
khi để xảy ra tham nhũng
a. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra hành vi
tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra
hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc
để xảy ra hành vi tham nhũng của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ.

39
- Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm trực
tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do mình
trực tiếp phụ trách.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm liên đới về việc
để xảy ra hành vi tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do cấp phó của
mình trực tiếp phụ trách.
- Người đứng đầu đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm trực tiếp
về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong đơn vị do mình quản lý.
- Việc xử lý trách nhiệm người đứng đầu và cá nhân khác có trách nhiệm trong tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác
có sử dụng ngân sách nhà nước về việc để xảy ra hành vi tham nhũng được thực hiện theo
quy định của Luật phòng chống tham nhũng và điều lệ, quy chế của tổ chức đó.
- Trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị được loại trừ trong trường hợp họ không thể biết được hoặc đã áp dụng các biện
pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng.
b. Xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra hành vi
tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi phải chịu trách nhiệm trực tiếp về
việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ
trách thì bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi phải chịu trách nhiệm liên đới về
việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ
trách thì bị xử lý kỷ luật.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được xem xét miễn hoặc giảm trách
nhiệm pháp lý nếu đã thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu
quả của hành vi tham nhũng; xử lý nghiêm minh, báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền về hành vi tham nhũng.
- Trong kết luận thanh tra, kết luận kiểm toán, kết luận điều tra vụ việc, vụ án tham
nhũng phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra
hành vi tham nhũng theo các mức độ sau đây:
+ Yếu kém về năng lực quản lý;

40
+ Thiếu trách nhiệm trong quản lý;
+ Bao che cho người có hành vi tham nhũng. Kết luận phải được gửi cho Ban chỉ
đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
6.5.6.6. Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh
toán
- Cải cách thủ tục hành chính, trong đó có việc công khai minh bạch tất cả các thủ
tục hành chính trên trang thông tin điện tử trung ương (Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính)
và các trang thông tin điện tử của địa phương (trang web ở các tỉnh thành).
- Tăng cường áp dụng khoa học, công nghệ vào công tác quản lý với mục đích chính
là bảo đảm tính khách quan, khoa học và hiệu quả của công tác quản lý nhà nước
- Đổi mới phương thức thanh toán qua ngân hàng là một trong những phương cách
tạo sự rõ ràng, minh bạch trong thanh toán, tài chính.
6.5.7. Các biện pháp xử lý đối với hành vi tham nhũng
6.5.7.1. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Người nào có một trong các hành vi tham nhũng theo Luật phòng chống tham nhũng
mà đã có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị xử lý theo qui định của Bộ luật Hình sự năm
2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, trong nhóm các tội phạm về tham nhũng, cụ thể như
sau: Tội tham ô tài sản (Ðiều 353); Tội nhận hối lộ (Ðiều354); Tội lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Ðiều 355); Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi
hành công vụ (Ðiều 356); Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Ðiều 357); Tội lợi
dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng ñối với người khác để trục lợi (Ðiều 258); Tội
giả mạo trong công tác (Ðiều 359).
6.5.7.2. Xử lý bằng hình thức kỷ luật
a. Ðiều kiện áp dụng
- Hành vi tham nhũng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Mức độ kỷ luật tùy thuộc vào các yếu tố: mức độ vi phạm, giá trị tài sản tham
nhũng, mức độ thiệt hại, và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
b. Các hình thức kỷ luật Người có hành vi tham nhũng, nhưng chưa đến mức bị truy
cứu trách nhiệm hình sự thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, các tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ mà bị xử lý bằng các hình thức kỷ luật. Đối với cán bộ, các hình thức
kỷ luật bao gồm: Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức; Bãi nhiệm.

41
Riêng đối với công chức, hình thức kỷ luật bao gồm: Khiển trách; Cảnh cáo; Hạ bậc
lương; Giáng chức; Cách chức; Buộc thôi việc. Trong đó, việc giáng chức, cách chức chỉ
áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
c. Mối quan hệ giữa trách nhiệm kỷ luật và trách nhiệm hình sự đối với
hành vi vi phạm về tham nhũng
Người có hành vi tham nhũng trong trường hợp bị kết án về hành vi tham nhũng và
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải bị buộc thôi việc; đối với đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


A. Văn bản quy phạm pháp luật

1. Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017


2. Luật phòng chống tham nhũng năm 2018
3. Nghị định 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 01/7/2019 quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng 2018.
B. Giáo trình, sách chuyên khảo
1. Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2015), Giáo trình Luật Hình sự,
Nxb Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam.
2. Võ Khánh Vinh (2015), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần các tội phạm),
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
3. Mai Hồng Quỳ (2015), Giáo trình Pháp luật đại cương, Nxb Đại học sư phạm,
Hà Nội, tr. 128 – tr. 147.

CÂU HỎI THẢO LUẬN, ÔN TẬP


Phần I: Tự luận.
Câu 6.1. Trình bày cấu tạo của Bộ Luật hình sự Việt Nam.

Câu 6.2. Trình bày các khái niệm: tội phạm, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ,
tình thế cấp thiết? Cho ví dụ để làm rõ từng khái niệm.

Câu 6.3. Nguyên tắc xử lý của Luật hình sự Việt Nam?

42
Câu 6.4. Tội phạm là gì? Phân tích các dấu hiệu tội phạm theo quy định của Bộ luật
Hình sự Việt Nam?
Câu 6.5. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội, hãy phân loại tội
phạm theo quy định của BLHS.
Câu 6.6. Cấu thành tội phạm là gì? Phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm.
Câu 6.7. Trình bày hệ thống hình phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự?
Câu 6.8. Nêu các dấu hiệu pháp lý cơ bản của các tội phạm xâm phạm an ninh quốc
gia?
Câu 6.9. Nêu các dấu hiệu pháp lý cơ bản của các tội phạm xâm phạm quyền tự
do, dân chủ của công dân
Câu 6.10. Nêu khái niệm về phòng, chống tham nhũng.
Câu 6.11. Nêu đặc điểm của hành vi tham nhũng và nguyên tắc xử lý tham nhũng.
Câu 6.12. Các biện pháp phòng ngừa tham nhũng. Theo bạn, biện pháp nào là quan
trọng nhất? Vì sao?
Phần II: Những câu nhận định đúng hay sai? Giải thích vì sao?
Câu 6.13. Bất kì hành vi nào gây nguy hiểm đáng kể cho xã hội cũng đều bị coi là
tội phạm.
Câu 6.14. Thực hiện một hành vi được qui định trong BLHS chưa thể bị xem là tội
phạm.

Câu 6.15. Người từ đủ 14 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi
tội phạm.
Phần III. Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 6.1. Luật hình sự là gì?
A. Cả b, c d đúng.
B. Bao gồm hệ thống những quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành
C. Xác định những hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là tội phạm, đồng thời quy định
hình phạt đối với những tội phạm ấy
D. Là một ngành luật trong hệ thống pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
Câu 6.2. Phương pháp điều chỉnh của ngành luật hình sự là gì?
A. Phương pháp quyền uy.
B. Phương pháp mệnh lệnh
C. Phương pháp thỏa thuận
D. Cả a, b, c đúng
Câu 6.3. Đối tượng điều chỉnh của ngành luật hình sự là gì?
43
A. Là quan hệ xã hội giữa Nhà nước và chủ thể đã thực hiện tội phạm.
B. Là quan hệ giữa người phạm tội với người bị hại
C. Là quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân với người phạm tội
D. Cả a, b, c đều đúng
Câu 6.4. Khung hình phạt cao nhất của tội phạm nghiêm trọng là?
A) 07 năm tù
B) 05 năm tù
C) 03 năm tù
C) 09 năm tù
Câu 6.5. Trường hợp nào sau đây không phải chịu trách nhiệm hình sự?
A) Sự kiện bất ngờ, phòng vệ chính đáng
B) Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị bệnh tâm thần hoặc say
rượu
C) Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
D) Vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
Câu 6.6. Lỗi cố ý và lỗi vô ý là yếu tố thuộc:
A) Mặt chủ quan của tội phạm
B) Mặt khách quan của tội phạm
C) Chủ thể của tội phạm
D) Khách thể của tội phạm
Câu 6.7. Chủ thể của vi phạm pháp luật hình sự là đối tượng nào sau đây?
A) Cá nhân và pháp nhân thương mại
B) Cá nhân
C) Pháp nhân thương mại
D) Cá nhân và pháp nhân
Câu 6.8. Trục xuất là loại hình phạt nào sau đây?
A) Vừa là hình phạt chính vừa là hình phạt bổ sung
B) Là hình phạt bổ sung
C) Là hình phạt chính
D) Là hình phạt nghiêm khắc nhất
Câu 6.9. Những dấu hiệu về phương tiện, công cụ phạm tội, phương pháp, thủ
đoạn, thời gian, địa điểm thực hiện tội phạm thuộc yếu tố cấu thành tội phạm nào?
A) Mặt khách quan của tội phạm
B) Khách thể của tội phạm
C) Chủ thể của tội phạm
D) Mặt chủ quan của tội phạm
Câu 6.10. Nhận định nào sau đây là sai?
A) Người từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ 16 tuổi chịu trách nhiệm hình sự với mọi
loại tội phạm
B) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà
mức cao nhất của khung hình phạt là 15 năm tù
C) Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ và bị tội
phạm gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại ở mức độ đáng kể

44
D) Đình chỉ hoạt động là hình phạt được áp dụng đối với pháp nhân thương mại
phạm tội
Câu 6.11. Những biểu hiện khách quan nào bắt buộc phải có trong mọi cấu thành tội
phạm?
A. Hành vi nguy hiểm cho XH
B. Hậu quả nguy hiểm cho XH
C. Các điều kiện khác: công cụ, phương tiện, thủ đoạn, thời gian, địa điểm phạm tội
D. Cả a, b, c đúng
Câu 6.12. Hình phạt tử hình không áp dụng đối với trường hợp nào sau đây?
A) Phụ nữ đang mang thai
B) Phụ nữ đang nuôi con dưới 38 tháng tuổi
C) Người từ 20 tuổi trở xuống
D) Người già từ 70 tuổi trở lên
Câu 6.13. Chọn câu thích hợp điền vào chỗ trống:
Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn áp dụng đối với người …………..
nhưng chưa đến mức xử phạt tử hình.
A. Phạm tội đặc biệt nghiêm trọng
B. Phạm tội rất nghiêm trọng
C. Phạm tội nghiêm trọng
D. Phạm tội ít nghiêm trọng
Câu 6.14. Hành vi nào sau đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự?
A. Chống người thi hành công vụ
B. Bán hàng lấn chiếm lòng, lề đường
C. Gây mất trật tự công cộng
D. Không đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe gắn máy
Câu 6.15. Những biểu hiện khách quan bao gồm những biểu hiện nào sau đây?
A. Cả b, c d đúng
B. Hậu quả nguy hiểm cho XH
C. Hành vi nguy hiểm cho XH
D. Các điều kiện khác: công cụ, phương tiện, thủ đoạn, thời gian, địa điểm phạm tội
Câu 6.16. Mặt chủ quan của tội phạm bao gồm những yếu tố nào sau đây?
A. Cả b, c d đúng
B. Động cơ phạm tội
C. Mục đích phạm tội
D. Lỗi
Câu 6.17. Hình phạt nào được áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội?
A) Phạt tiền; đình chỉ hoạt động; cấm huy động vốn
B) Phạt tiền; đình chỉ hoạt động; quản chế
C) Đình chỉ hoạt động; tịch thu tài sản; cấm kinh doanh
D) Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định; tịch thu tài sản
Câu 6.18. Nhận định nào sau đây đúng?
A) Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người chưa thành niên phạm tội
B) Người phạm tội là cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự
C) Một người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được gọi là tội phạm

45
D) Pháp nhân thương mại không phải là chủ thể của pháp luật hình sự
Câu 6.19. Hình phạt nào sau đây là hình phạt chính áp dụng đối với người phạm tội?
A. Cảnh cáo
B. Cấm cư trú
C. Quản chế
D. Tịch thu tài sản
Câu 6.20. Nhận định nào dưới đây về luật hình sự không đúng?
A. Là một văn bản trong hệ thống pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
B. Là một ngành luật trong hệ thống pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
C. Bao gồm hệ thống những quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành
D. Xác định những hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là tội phạm, đồng thời quy định
hình phạt đối với những tội phạm ấy

46

You might also like