Professional Documents
Culture Documents
BÀI 1 Trà Xanh
BÀI 1 Trà Xanh
1. Tổng quan
1.1. Tổng quan về chè xanh
Theo đánh giá cây chè đã có từ 2000 năm TCN, người Trung Quốc đã biết sử
dụng chè bơi hương vị độc đáo của nó. Nhà thực vât học Thuỵ Điển Carl Von Linnacus
đã nghiên cứu và đặt tên khoa học cây chè là: Camelia Sinensis (Markman Ellis và cộng
sự, 2015) và phân thành 2 loại: Thea bohea (chè đen) và Thea viridis (chè xanh).
Ở Việt Nam chúng ta đã trồng chè từ lâu rồi vì thế thực dân Pháp đã biết nơi này
là một trong những quê hương của chè nên năm 1924 -1925 họ đã thành lập một công ty
kinh doanh chè và tổ chức trại nghiên cứu chè ở Phú Thọ để phát triển các đồn điền trồng
chè ở miền Bắc nước ta. Tiếp đó, chè được trồng ở Thái Nguyên, Lâm Đồng và nhiều
tỉnh thành khác. Trong đó, Chè Thái Nguyên ngon hơn cả.
Phân loại
Diệt men
Vò trà
Làm khô
Phân loại
Trà xanh
Hình 1.3. Quy trình sản xuất trà xanh
Hiện nay có hai quy trình công nghệ sản xuất trà xanh, đó là quy trình công nghệ
chế biến theo kiểu Nhật Bản và quy trình công nghệ chế biến theo kiểu Trung Quốc.
Điểm khác biệt chính của hai công nghệ này là quá trình diệt men.
Hấp Sao
Vò sấy lần 1 Vò
Phân loại
Quy trình công nghệ sản xuất trà xanh theo phương pháp Nhật Bản (trái) và phương pháp
Trung Quốc (phải)
2.3.2. Thuyết minh quy trình
Bước 1: Nguyên liệu
Mục đích: Lựa chọn nguyên liệu đầu vào là bước quan trọng giúp sản phẩm đạt
tiêu chuẩn và đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra.
Yêu cầu: Chọn nguyên liệu lá chè tươi một tôm 2-3 lá. Lá chè không được dập
nát, màu xanh tươi không vàng, không có mùi lạ.
Cách tiến hành: Loại bỏ cuống lá già, lá bị dập nát, héo úa.
Hình 1.11. Chè xanh sản xuất theo phương pháp Nhật Bản (phải) và Trung
Quốc (trái)
Người ta đánh giá chất lượng của chè xanh thông qua các chỉ tiêu bao gồm: Ngoại
hình, màu sắc nước pha, hương và vị của chè xanh theo TCVN 3218-1193:
- Chỉ tiêu hóa lý:
+ Độ ẩm
+ Hàm lượng chất khô hòa tan
+ Hàm lượng polyphenol
+ Hàm lượng caffeine
+ Hàm lượng khoáng
+ Hàm lượng chè cám, chè vụn
- Chỉ tiêu cảm quan: được phân ra 6 loại
Bảng 1.2. Khóa phân loại trà xanh dựa trên kích thước, hình dạng và tính chất cảm
quan
Tên loại trà Ngoại hình Màu nước Hương Vị
Màu xanh tự Xanh, vàng Thơm mạnh tự Đậm dịu, có
nhiên, cánh chè trong sáng nhiên, thoáng hậu vị ngọt
Đặc biệt dài, xoăn đều cốm
non, có tuyết
Hình 1.13. Sản phẩm chè xanh thành phẩm theo phương pháp Nhật Bản
Pha 3g chè xanh thành phẩm với 300ml nước sôi trong cùng khoảng thời gian trích
ly. Sau đó rót ra ly với mức thể tích như nhau, và sắp xếp theo thứ tự (theo phương pháp
sấy hoặc sao) để cảm quan mùi vị, màu sắc và đánh giá.
Đánh giá cảm quan chè xanh sản xuất theo phương pháp Nhật Bản
Hình 1.14. Chè xanh trích ly theo phương pháp Nhật Bản theo mốc thời gian hấp
Bảng 1.4. Đánh giá cảm quan chè xanh được làm bằng phương pháp hấp
Đánh giá cảm quan chè xanh sản xuất theo phương pháp Trung Quốc
Hình 1.15. Chè xanh trích ly theo phương pháp Trung Quốc theo mốc thời gian sao
Bảng 1.5. Đánh giá cảm quan chè xanh theo phương pháp Trung Quốc