Professional Documents
Culture Documents
3.4, Chương 4 - MT&CN - 2021-đã chuyển đổi
3.4, Chương 4 - MT&CN - 2021-đã chuyển đổi
CHƯƠNG 4
Nguồn phát sinh và phân loại rác thải
2. Khu thương mại (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ..),
4. Khu công cộng (nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu vui chơi giải
trí
đường phố….),
6. Công nghiệp,
7. Nông nghiệp,
Chất thải y tế được xếp vào loại chất thải nguy hại và
cần xử lý riêng.
Chất thải xây dựng: Là các phế thải như đất đá, gạch
ngói, bê tông vỡ do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công
trình.v.v.
Chất thải công nghiệp: Chất thải công nghiệp là chất thải
sinh ra do các hoạt động sản xuất công nghiệp gây ra.
Lượng và loại chất thải phụ thuộc vào loại hình công
nghiệp, mức tiên tiến của công nghệ và thiết bị, qui mô
sản xuất.
Bụi, CH4, Rác + nước rác Rác + nước rác Rác + nước rác
NH3, VOCs
Nguồn: Báo cáo HTMT giai đoạn 2011 - 2015 các địa phương
Chất thải công nghiệp
• Trong phạm vi toàn quốc, khối lượng CTCN xấp xỉ trên
22.440 tấn/ngày, tương đương 8,1 triệu tấn/năm. Theo thống
kê, CTCN tập trung chủ yếu ở 2 vùng ĐBSH và Đông Nam
Bộ nơI tập trung 2 vùng KTTĐ của cả nước.
• Khối lượng chất thải phát sinh do công nghiệp khai thác còn
cao hơn nhiều lần so với chất thải phát sinh từ các KCN.
Địa phương CTCN CTCN NH
Lượng phát thải đầu người năm 2017, tính trên dân số chính
thức của thành phố là khoảng 1,0 kg/người/ngày và có xu
hướng tăng đều hàng năm vào khoảng 0,02 – 0,03
kg/người/ngày.
- Chất thải rắn sinh hoạt: 5500 tấn/ngày
- Chất thải rắn công nghiệp: 500 tấn/ngày (gồm cả 50 tấn CTRNH/ngày)
- Chất thải bệnh viện: 20 tấn/ngày
Biểu đồ khối lượng chất thải phÁT sinh tại TPHCM
Thương nghiệp
12%
Chợ, trung tâm
thương mại
13%
14% 3%
Nguồn: Báo cáo HTMT Tp.Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2015
• Chủ yếu là chất hữu cơ (chất thải thực phẩm) chiếm tỷ lệ
khá cao từ 65-95% tổng khối lượng chất thải
• Khoảng 10-25% khối lượng là các chất có khả năng tái
chế (plastic, giấy, kim loại…)
• Phần còn lại ít có khả năng tái chế, chủ yếu là các chất vô
cơ (sỏi, mảnh sành, đất…)
Thành Phước Đa Phước Thành Phước Đa Phước
phần Hiệp (%) (%) phần Hiệp (%) (%)
Thực 83-86,8 83,1-88,9 Thuỷ tinh 0,4 – 0,5 0,4 – 0,5
phẩm Lon đồ hộp - 0,2 – 0,3
Vò sò, 0,0 – 0,2 1,1 – 1,2 Kim loại 0,1 – 0,2 0,1 – 0,2
ốc, cua màu
Tre, rơm, 0,3 – 1,3 1,3 – 1,8 Sành sứ 0,1 – 0,3 0,1 – 0,2
rạ
Xà bần 1,2 – 4,5 1,0 – 4,5
Giấy 3,6 – 4,0 2,0 – 4,0
Tro 0,0 – 1,2 -
Carton 0,5 – 1,5 0,5 – 0,8
Xốp 0,0 – 0,3 0,2 – 0,3
Nylon 2,2 – 3,0 1,4 – 2,2
Bông băng, 0,9 – 1,1 0,5 – 0,9
Nhựa 0,0 – 0,1 0,1 – 0,2 tã giấy
Vải 0,2 – 1,8 0,9 – 1,8 CTNH 0,1 – 0,2 0,1 – 0,2
Da 0 – 0,02 - Cao su 0,1 – 0,4 0,1 – 0,3
Gỗ 0,2 – 0,4 0,2 – 0,4 mềm
Nguồn: Báo cáo HTMT Tp.Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2015
Thành phần hoá, lý của chất thải rất khác nhau, tuỳ thuộc vào:
• Vị trí địa lý
• Khí hậu và mùa
• Điều kiện kinh tế
• Tốc độ đô thị hoá
• Theo mức thu nhập…
C THAI LA NGU6N TAI
NGUYEN
Các kim loại có giá trị từ rác thải điện thoại di động
Au 0.028
Ag 0.189
Cu 13.71
Pd 0.014
Nguồn: http://www.rieti.go.jp
Nguồn: http://www.coden.jp
Nguồn: https://www.olleco.co.uk
• 100% thủy tinh đã sử dụng có thể tái chế
• Giấy tái chế chỉ cần 70% năng lượng và sinh ra ít hơn 73% ô nhiễm so với việc
sản xuất giấy từ nguyên liệu thô
• Tái chế một hộp thiếc có thể tiết kiệm năng lượng để mở tivi trong ba giờ
• Tái chế một chai thuỷ tinh có thể tiết kiệm năng lượng để phát cho máy tính
trong 25 phút
• Tái chế một chai nhựa có thể tiết kiệm năng lượng để phát bóng đèn 60 W
trong ba giờ
Nguồn: https://www.willistown.pa.us
Làm thế nào để chuyển đổi …
… từ rác thải …
… thành tài nguyên?
Quản lý tổng hợp chất thải rắn (Integrated solid waste
management) là sự lựa chọn kết hợp giữa công nghệ, kỹ
thuật và chương trình quản lý phù hợp để đạt mục tiêu
quản lý chất thải rắn.
Từ chối (Refuse): Từ chối các nguồn nguyên liệu, công nghệ và sản phẩm
gây ảnh hưởng xấu đến môi trường
Giảm thiểu (Reduce): Giảm thiểu tối đa lượng rác thải phát sinh
Tái sử dụng (Reuse): Tái sử dụng lại sản phẩm/một phần của sản phẩm
cho mục đích cũ/mục đích khác
Tái chế (Recycle): Tái chế rác thải làm nguyên liệu sản xuất/sản phẩm
Ủ phân (Compost): Chuyển đổi rác thải hữu cơ thành phân bón và/hoặc
nhiên liệu bằng phương pháp sinh học
Thu hồi năng lượng (Recover): Chuyển đổi rác thải thành năng lượng
bằng phương pháp nhiệt
Thải bỏ (Dispose): Thải bỏ rác thải vào môi trường (chôn lấp)
Phân cấp ưu tiên các biện pháp quản lý chất thải rắn
ÍT ƯU TIÊN
THU HỒI
N ĂN G
TÁI S Ử
LƯỢNG TÁI CHẾ
DỤNG
THẢI BỎ
Được ưa thích nhất
Từ chối (Refuse)
Giảm thiểu (Reduce)
ÍtThải
được bỏ ưa
thích
(Dispose)
nhất
REFU SE
Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị là một cơ cấu tổ chức
quản lý chuyên trách về chất thải rắn đô thị trong cấu trúc
quản lý tổng thể của một tổ chức (cơ quan quản lý nhà nước
về môi trường, doanh nghiệp, công ty, xí nghiệp, …).
Nguồn phát sinh
Trung chuyển và vận chuyển Phân loại, tái chế, chế biến và xử lý
Thải bỏ
Tại sao phải phân loại rác thải tại nguồn?
• Giúp cho việc tái chế, ủ phân, thu hồi năng lượng và thải bỏ rác
hiệu quả hơn
• Giảm diện tích bãi rác, giảm ô nhiễm môi trường không khí, đất và
nước
• Tiết kiệm nguồn tài nguyên, tiết kiệm chi phí khai thác nguyên liệu
• Tiết kiệm ngân sách trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác
• Hướng dẫn phân loại rác thải sinh hoạt tại TP. Hồ Chí Minh
• Hướng dẫn phân loại rác thải gia đình tại TP. Higashihiroshima, Nhật Bản
Thu gom, vận chuyển rác sinh hoạt sau phân loại
Nguồn: http://www.citenco.com.vn
Xe đẩy - thu gom rác sơ cấp
và quét đường phố Phân loại và đóng Trạm trung chuyển với rác được nén
gói các vật liệu tái
chế
Nguồn: http://stnmt.dongnai.gov.vn
Nhận biết logo trên sản phẩm nhựa?
Nguồn: http://stnmt.dongnai.gov.vn
Nhận biết logo trên sản phẩm nhựa?
Nguồn: http://stnmt.dongnai.gov.vn
Ủ phân hiếu khí: là quá trình biến đổi sinh học
các chất thải rắn hữu cơ thành các chất vô cơ
(quá trình khoáng hóa) dưới tác dụng của vi
sinh vật hiếu khí.
Sản phẩm cuối cùng là khí sinh học (CH4 và CO2) và chất mùn ổn
định dùng làm phân bón. Khí CH4 có thể thu gom và sử dụng như
nguồn nhiên liệu sinh học.
Sơ đồ quá trình ủ hiếu khí rác đô thị
Nhà máy phân compost làm từ chất thải rắn sinh hoạt ở Hải Phòng
• Thiêu đốt là quá trình oxi hoá chất thải rắn bằng oxy không khí
dưới tác dụng của nhiệt và quá trình oxy hóa hóa học.
• Sản phẩm cuối của quá trình thiêu đốt là các khí nitơ, cacbonic,
hơi nước và tro.
• Năng lượng nhiệt có thể được thu hồi nhờ quá trình trao đổi
nhiệt với khí sinh ra ở nhiệt độ cao.
• Bằng cách thiêu đốt, thể tích chất thải rắn có thể giảm đến 80-
90%.
Hệ thống lò đốt r
Nguồn: N.V. Phước, 2008
A municipal solid waste incineration plant in Europe
Nguồn: Dieter Mutz và cộng sự, 2017
Long
S8t
T gom&M
CTR aioc
OSI hd lrq
Circular economy
Đẩy mạnh kinh tế tuyến tính chính là đẩy mạnh quá trình
khai thác tài nguyên và tạo ra chất thải, tất yếu sẽ dẫn tới
cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường.
Kinh tế tuần hoàn (Circular Economy) hướng tới việc kết nối
điểm cuối của đường thẳng ấy trở lại với điểm đầu, trở thành
một vòng tuần hoàn của vật chất.
Kinh tế tuần hoàn tạo ra các vòng tuần hoàn nhỏ trong mỗi
khâu khai thác, sản xuất, phân phối và tiêu dùng, giữ cho vật
chất được sử dụng lâu nhất có thể.
• Theo Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc (UNEP), kinh tế
tuần hoàn là nơi giá trị của sản phẩm, nguyên vật liệu và tài
nguyên được duy trì trong nền kinh tế lâu nhất có thể và đồng thời
giảm tối thiểu chất thải.
• Kinh tế tuần hoàn giúp thúc đẩy phát triển kinh tế, trong khi giảm
khai thác tài nguyên và giảm chất thải ra môi trường.
• Việc chuyển đổi từ kinh tế tuyến tính truyền thống sang kinh tế
tuần hoàn gần đây đã trở thành xu thế tại nhiều nước trên thế giới.
• Tính đến 2018, đã có hơn 45 quốc gia thực hiện kinh tế tuần hoàn,
với hơn 100 mô hình tiêu biểu trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
KCN Kalundborg được coi là một ví dụ điển hình về việc
áp dụng Cộng sinh công nghiệp đầu tiên trên thế giới.
Phát sinh chất thải là vấn đề không thể tránh khỏi trong
bất kỳ quá trình sản xuất công nghiệp hay dịch vụ nào
vì không thể đạt hiệu suất 100%
Bạn suy nghĩ gì khi nói về
vấn đề ô nhiễm trong sản
xuất Công Nghiệp ???
Biến đổi khí Nóng lên toàn
hậu Cạn kiệt tài
cầu và gia tăng
nguyên
mực nước biển
1990s
Ngăn ngừa ô nhiễm
1980s Giảm thiểu chất thải
- Sản xuất sạch hơn
1970s Tái sinh và
sử dụng lại
1960s Xử lý cuối
đường ống
Thải bỏ trực tiếp
Pha loãng
Thụ động,
Chủ động,
đối phó lại
tích cực
Khích lệ
đổi mới
Đối với vụ
dịch
• SXSH đưa các
yếu tố về môi
trường vào
trong thiết kế và
phát
triển các dịch
vụ.
Tóm tắt khái niệm SXSH:
DAO, RỔ
BAO ĐỰNG XÔ
NÊN KHÔNG NÊN
Các loại rau thải (tươi Rau đã qua chiên, xào có
RAU
hoặc đã chín) chứa dầu mỡ
Củ đã qua chiên, xào có
Các loại củ (cà rốt,
CỦ chứa dầu mỡ, củ hành,
khoai, củ cải)
tỏi
Hạt cứng, vỏ mít, vỏ dừa,
Vỏ trái cây (đu đủ, táo,
QUẢ vỏ măng cụt, trái thơm,
xoài, chuối, lê, ..)
chanh
THỰC PHẨM Bã trà, bã cà phê, cơm, Xương, thịt, cá, nội tạng,
THỪA bã đậu phụ trà túi, thức ăn chó mèo
Cỏ dại, gỗ, tro, giấy báo,
Cỏ nhật, hoa tươi,
KHÁC phân người và phân
phân bò khô
động vật tươi
PHÂN • Chuẩn bị các nguyên liệu có thể dùng để ủ phân.
LOẠI • Loại bỏ các tạp chất (nilon, kim loại, thủy tinh,…)
BĂM Dùng dao băm nhỏ nguyên liệu kích cỡ 1 – 2 cm. Tránh băm quá
NHỎ nhỏ làm mất độ xốp
PHỐI •Trộn mùn xơ dừa và nguyên liệu ủ theo tỉ lệ 50:50 theo thể tích.
TRỘN • Bổ sung ~20g men vi sinh với xô ủ 20 lít.
THU • Khi kết thúc quá trình ủ, dùng sàng lỗ 1-2mm rây lấy phần tinh (phân
HOẠCH mùn) để trồng cây.
• Phần trên sàng
trộn cùng
nguyên liệu cho
ủ mẻ tiếp theo.
Buổi 1: GV hướng dẫn chuẩn bị nguyên liệu, xô, phối trộn, phát chế phẩm vi sinh
Sinh viên nộp clip/hình ảnh chuẩn bị xô, phân loại, băm và trộn rác
Buổi 2: GV hướng dẫn cách đảo trộn, đánh giá độ ẩm, đánh giá mùi, màu sắc
Buổi 4: GV hướng dẫn thu hoạch compost, chuẩn bị hạt giống rau mầm, gieo hạt
rau mầm
Sinh viên nộp clip/hình ảnh thu hoạch compost và trồng rau mầm
Sinh viên nộp sản phẩm hoặc hình ảnh sản phẩm rau mầm
1. Nêu các cách phân loại rác thải hiện nay?
2. Đánh giá về tình hình phát sinh và xử lý rác thải hiện nay tại Việt Nam?
3. Đánh giá về tình hình phát sinh và xử lý rác thải hiện nay tại TP. Hồ Chí Minh?
5. Trình bày các biện pháp trong chương trình quản lý tổng hợp chất thải rắn và
thứ tự ưu tiên giữa các biện pháp này.
6. Đề xuất một số giải pháp cho công tác phân loại rác thải tại nguồn ở TP. Hồ Chí
Minh / ở Việt Nam.
7. Nêu đặc điểm của kinh tế tuần hoàn. Cho ví dụ về một mô hình thể hiện cách
tiếp cận của kinh tế tuần hoàn.
8. Vì sao cần phải sản xuất xanh? Trình bày những lợi ích của doanh nghiệp khi
thực hiện sản xuất xanh.
9. Hãy đưa ra một số giải pháp thúc đẩy sản xuất xanh ở Việt Nam.