Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 68

ÔN THI TỐT NGHIỆP KS18 LUẬT HÀNH CHÍNH

Câu 1: Chứng minh Luật HC là một ngành luật về quản lý HC NN.


Khái niệm, đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh của Luật
HC.
1. Khái niệm, đặc điểm quản lý
Quản lý là sự tác động định hướng bất kì lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa
nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định. Như vậy, quản lý bao
gồm các yếu tố chủ thể, khách thể, đối tượng, mục tiêu.
2. Khái niệm QLNN
- QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực NN đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, duy trì và phát triển các mối quan hệ
xã hội và trật tự PL nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của NN.
Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực NN, được sử dụng quyền
lực NN để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN bao gồm toàn bộ các hoạt động từ
ban hành các văn bản luật, các văn bản dưới luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động
của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của NN.
Hoạt động QLNN chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan NN,
song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp
thực hiện nếu được NN uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của NN theo quy
định của PL.
3. Khái niệm, đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh của Luật HC
Ngành luật HC là hệ thống các quy phạm PL điều chỉnh các quan hệ chấp hành và
điều hành phát sinh trong quá trình tổ chức và hoạt động của các CQ HCNN.
Ngành luật HC là hệ thống các quy phạm PL điều chỉnh các quan hệ chấp hành và
điều hành phát sinh trong quá trình tổ chức và hoạt động của các CQ HCNN; trong
hoạt động HC nội bộ mang tính chất phục vụ cho các cơ quan NN khác; trong hoạt
động của các cơ quan NN khác hoặc các tổ chức xã hội khi được NN trao quyền thực
hiện hoạt động đó. Phương pháp điều chỉnh đặc trưng của luật HC là phương pháp
mệnh lệnh - phục tùng.
Ngành luật HC: Là một ngành luật trong hê ̣ thống pháp luâ ̣t XHCN VN, là tổng
thể các quy phạm pháp luâ ̣t điều chỉnh các quan hê ̣ xã hội xuất hiện trong quá trình tổ
chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành của NN.
 Luật HC là một ngành luật về quản lý HC NN.
 Đối tượng điều chỉnh của luật HC Việt Nam
- Đối tượng điều chỉnh của luật HC là những quan hệ xã hội mang tính chất chấp
hành và điều hành NN phát sinh trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động HC NN.
Đối tượng điều chỉnh của luật HC VN gồm 3 nhóm chính:
- Những quan hê ̣ xã hô ̣i phát sinh trong tổ chức và hoạt đô ̣ng chấp hành và điều
hành của các cơ quan HCNN.
- Những quan hê ̣ xã hô ̣i mang tính chấp hành và điều hành trong tổ chức và hoạt
đô ̣ng nô ̣i bô ̣ của các cơ quan quyền lực NN, Tòa án và Viê ̣n kiểm sát -Luật HC điều
chỉnh.
- Những quan hê ̣ xã hô ̣i mang tính chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt
đô ̣ng của các cơ quan NN khác và các tổ chức xã hô ̣i được NN trao quyền hành pháp./.
1. Những quan hê ̣ xã hô ̣i phát sinh trong tổ chức và hoạt đô ̣ng chấp hành và
điều hành của các cơ quan HCNN
- Chấp hành là sự thực hiện trong thực tế Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan NN cấp trên nói chung.
- Điều hành là chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lí.
* Những quan hê ̣ xã hô ̣i phát sinh trong tổ chức và hoạt đô ̣ng chấp hành và điều
hành của các cơ quan HCNN bao gồm:
- Nhóm quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan NN cấp trên với cơ quan NN cấp
dưới trong quá trình các cơ quan này thực hiện chức năng quản lí NN của mình (quan
hệ theo chiều dọc). Ví dụ: Giữa Chính phủ với UBND tỉnh Long An; giữa Chính phủ
với Bộ Nội vụ; giữa UBND tỉnh Long An với UBND huyện Bến Lức…
- Nhóm quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan NN cùng cấp (quan hệ theo chiều
ngang). Ví dụ: giữa các Bộ , các Sở, các Phòng với nhau
- Nhóm quan hệ xã hội phát sinh giữa một bên là cơ quan NN có thẩm quyền với
một bên là tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp.
VD: Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên – Môi trường xử lí công ty Vedan
- Nhóm quan hệ xã hội phát sinh giữa một bên là cơ quan NN có thẩm quyền với
một bên là tổ chức xã hội, đoàn thể nhân dân.
VD: Chủ tịch UBND với các tổ chức hoạt động trong phạm vi tỉnh đó.
- Nhóm quan hệ xã hội phát sinh giữa một bên là cơ quan NN có thẩm quyền với
một bên là cá nhân (người cụ thể sống trên lãnh thổ VN, công dân VN, người nước
ngoài sống ở VN)./.
2. Những quan hê ̣ xã hô ̣i mang tính chấp hành và điều hành trong tổ chức và
hoạt đô ̣ng nô ̣i bô ̣ của các cơ quan quyền lực NN, Tòa án và Viêṇ kiểm sát -Luật
HC điều chỉnh:
- Tuyển dụng cán bộ công chức (trừ trường hợp Luật HP đã điều chỉnh)
- Sử dụng, quản lí CBCC.
- Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức.
- Khen thưởng, kỉ luật CBCC.
- Thôi việc, nghỉ hưu...
3. Những quan hê ̣ xã hô ̣i mang tính chấp hành và điều hành phát sinh trong
hoạt đô ̣ng của các cơ quan NN khác và các tổ chức xã hô ̣i được NN trao quyền
hành pháp./.
 Phương pháp điều chỉnh của Luật HC
- Phương pháp điều chỉnh của một ngành luật là cách thức, biện pháp mà NN sử
dụng trong PL để tác động tới cách xử sự của các chủ thể tham gia quan hệ xã hội là
đối tượng điều chỉnh của ngành luật ấy.
- Phương pháp điều chỉnh của Luật HC là cách thức, biện pháp mà NN sử dụng
trong Luật HC để tác động tới cách xử sự của các chủ thể tham gia quan hệ xã hội phát
sinh trong hoạt động quản lí NN.
Các PP điều chỉnh của Luật HC
1. Phương pháp quyền uy - phục tùng: 2. Phương pháp thỏa thuận.
1. Phương pháp quyền uy - phục tùng: Đặc trưng của phương pháp điều chỉnh
của luật HC là tính mệnh lệnh: quyền uy - phục tùng.
2. Phương pháp thỏa thuận: Đôi khi chúng ta gặp trong QH PLHC phương pháp
thỏa thuận. Ở đây tồn tại sự bình đẳng về ý chí của các bên tham gia quan hệ.
Luật hình sự, Luật HP sử dụng phương pháp mệnh lệnh phục tùng (quyền uy); Luật
lao động, luật dân sự sử dụng phương pháp thỏa thuận bình đẳng; Luật HC sử dụng
phương pháp quyền uy và thỏa thuận.
* Phân biệt 02 phương pháp điều chỉnh:
Quyền uy - phục tùng Thỏa thuận

Biểu hiện Trong đa số các QHPLHC luôn xuất hiện Trong một số QHPLHC
một bên chủ thể được nhân danh quyền lực (quan hệ giữa các
nhà nước ra các mệnh lệnh đơn phương CQHCNN cùng cấp) các
buộc các chủ thể kia phải thi hành. chủ thể được tự do thể
Nếu chủ thể kia không tự giác thi hành thì hiện ý chí bình đẳng, thoả
nhà nước sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng thuận để đi đến quyết
chế thi hành. định chung.

Việc khiếu nại các quyết định hành chính, Ví dụ: Trong một số
hành vi hành chính không làm ảnh hưởng QHPLHC( cụ thể là quan
đến hiệu lực thi hành quyết định hoặc hành hệ theo chiều ngang giữa
vi đó cho đến khi việc khiếu nại được giải các CQHCNN): giữa Bộ
quyết.(trừ trường hợp được pháp luật quy với Bộ; giữa UBND tỉnh
định khác). A với UBND tỉnh B

Ví dụ: Khi một CC vi phạm kỷ luật của cơ  Bộ trưởng Bộ Tài


quan, thủ trưởng quyết định: Trừ tài khoản chính và Bộ trưởng Bộ kế
ngân hàng; Khấu trừ lương hoạch đầu tư phải thống
nhất để đi đến quyết định
chung để ban hành thông
tư liên tịch.

Cơ sở Xuất phát từ bản chất của quản lý là muốn Các bên chủ thể có vị trí
quản lý được thì phải có quyền uy. ngang nhau

Vị trí Chủ đạo, phổ biến, rộng lớn Có xu hướng ngày càng
mở rộng ở Việt Nam

Câu 2: Khái niệm, đặc điểm, các yếu tố cấu thành QH PLHC. Phân
tích các điều kiện phát sinh, thay đổi, chấm dứt QH PLHC.
1.Khái niệm, đặc điểm, các yếu tố cấu thành QH PLHC
a. Khái niệm QH PLHC
QH PLHC là quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý HC NN, được điều
chỉnh bởi các quy phạm PL HC giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân mang quyền và
nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của PL HC.
b. Đặc điểm của QH PLHC 
 QH PLHC cũng là QHPL cho nên mang những đặc điểm chung giống các QHPL
khác: tính ý chí, một loại quan hệ tư tưởng thuộc thượng tầng kiến trúc pháp lý, một
loại quan hệ xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật, các bên tham gia quan hệ có
những quyền và nghĩa vụ nhất định tương ứng với các quyền đó, là loại quan hệ xã hội
được NN đảm bảo thực hiện bằng hàng loạt các biện pháp khác nhau, kể cả biện pháp
cưỡng chế. Tuy nhiên QH PLHC có các đặc điểm riêng biệt sau:
- QH PLHC có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản lý hay đối
tượng quản lý HC NN. Việc điều chỉnh quản lý đối với các quan hệ HC NN hướng tới
mục đích bảo đảm lợi ích của NN và các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội. Thẩm
quyền quản lý HC của NN chỉ có thể được thực hiện nếu có sự tham gia tích cực từ
phía các đối tượng quản lý. Mặt khác, nhiều quyền lợi của đối tượng quản lý chỉ có thể
được đảm bảo nếu có sự hỗ trợ tích cực của các chủ thể quản lý bằng những hành vi
pháp lý cụ thể;
- QH PLHC phát sinh trong hoạt động chấp hành - điều hành quản lý HCNN.
Đây là hoạt động mang tính chất tổ chức - quyền lực, là loại hoạt động mà trên cơ sở
của nó QHPLHC phát sinh, thay đổi, chấm dứt. Đây là đặc điểm đầu tiên, đặc điểm cơ
bản của quan hệ pháp luật hành chính. Có nghĩa hoạt động hành chính là giới hạn của
quan hệ pháp luật hành chính.
- Nội dung của QH PLHC là các quyền và nghĩa vụ HC của các bên tham gia
quan hệ đó;
- Chủ thể tham gia quan hệ HC rất đa dạng, phong phú nhưng ít nhất một bên
chủ tham gia phải được sử dụng quyền lực NN:
 QH PLHC là quan hệ quản lý HC NN được điều chỉnh bởi  QP PLHC vì vậy
phải có một bên được sử dụng quyền lực NN, chủ thể này được gọi là chủ thể đặc biệt.
Chủ thể còn lại tham gia quan hệ quản lý HC NN với vai trò là đối tưởng quản lý.
 Trong QH PLHC quyền của bên này tương ứng với nghĩa vụ của bên kia và
ngược lại, không giống như các quan hệ khác. Như trong quan hệ dân sự các bên chủ
thể vừa mang quyền, vừa mang nghĩa vụ với nhau.
- QH PLHC là quan hệ phục tùng, thể hiện sự bất bình đẳng về ý chí giữa các bên
tham gia quan hệ;
- Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong QH PLHC được giải quyết theo thủ tục
HC. Ví dụ: Khi cá nhân hay tổ chức không đồng ý với một quyết định hành chính hay
vi phạm hành chính của CQHCNN, của CBCC của cơ quan đó thì cá nhân, tổ chức đó
có thể khiếu nại tới cơ quan đã ra quyết định HC hoặc với cơ quan có CBCC có hành
vi hành chính. Nếu không thoả mãn với quyết định khiếu nại lần đầu thì có thể khiếu
nại lên cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết khiếu nại lần đầu. Trong một số
trường hợp có thể khiếu nại với Toàn án về những quyết định hành chính hoặc hành vi
hành chính, trong một số lĩnh vực nhất định, nếu họ không đồng ý với kết quả giải
quyết lần đầu của CQHCNN.
- Bên tham gia quan hệ HC vi phạm yêu cầu của PL HC phải chịu trách nhiệm trước
NN, cho dù người vi phạm là chủ thể đặc biệt hay chủ thể thường thì khi tham gia QH
PLHC nếu vi phạm thì đều có nguy cơ chịu trách nhiệm pháp lý trước NN chứ không
phải chịu trách nhiệm trước bên kia như trong quan hệ pháp luật dân sự../.
c. Cấu thành của QH PLHC
- Chủ thể của QH PLHC
- Khách thể của QH PLHC
- Nội dung của QH PLHC
 Chủ thể của QH PLHC
- Chủ thể của QH PLHC là những bên tham gia vào QH PLHC, có năng lực chủ
thể có quyền và nghĩa vụ tương ứng đối với nhau theo quy định của PL HC.
- Chủ thể của QH PLHC bao gồm: cơ quan NN, cán bộ NN, tổ chức xã hội, đơn
vị kinh tế, công dân Việt Nam, người nước ngoài và người không quốc tịch.
- Trong đó, có một loại chủ thể luôn luôn hiện diện trong mọi QH PLHC: chủ thể
quản lý-bên có thẩm quyền HC NN.
Chủ thể quản lý HC NN: là các cá nhân hay tổ chức mang quyền lực HC NN,
nhân danh NN và thực hiện chức năng quản lý HC NN.
Yếu tố mang quyền lực NN cần hội đủ 2 yếu tố:
- Có thẩm quyền HC NN do PL qui định;
- Tham gia vào QH PLHC với tư cách của chủ thể có thẩm quyền HC NN, không
vượt ra khỏi thẩm quyền đã được luật định./.
Điều này để phân biệt rạch ròi "vai trò" của một chủ thể nhất định trong những
trường hợp cụ thể nhất định. Trường hợp chủ thể A là chủ thể có thẩm quyền HC NN,
nhưng tham gia vào quan hệ không với tư cách thẩm quyền ấy, thì không thể hình
thành QH PLHC với A là chủ thể quản lý
Ví dụ: Nguyễn Văn A là chủ tịch UBND huyện B, có HVVP trật tự an toàn giao
thông trong khi điều khiển phương tiên xe 2 bánh. Trường hợp này, A phải chịu xử lý
theo PL HC như tất cả các cá nhân khác vi phạm trật tư an toàn giao thông.
Chủ thể bắt buộc trong QH PLHC có quyền nhân danh NN để đơn phương ra
những mệnh lệnh (thể hiện dưới dạng các quy phạm PL hoặc các mệnh lệnh cụ thể để
giải quyết công việc cụ thể) buộc phía bên kia phải thực hiện. Ðây là một đặc trưng
cơ bản của QH PLHC so với các QHPL khác.
Ðiều kiện để trở thành chủ thể của QH PLHC:
- Phải có năng lực PL HC
- Phải có lực hành vi HC
Chủ thể của quản lý HC NN: Là một bên trong QH PLHC, chịu sự quản lý, chấp
hành mệnh lệnh của chủ thể quản lý.
 Trong QH PLHC, đây có thể là cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia không với tư
cách có quyền lực HC NN; hoặc cá nhân công dân, các tổ chức kinh tế ngoài
quốc doanh, các tổ chức xã hội không mang quyền lực HC NN.
 Khách thể của QH PLHC: Là trật tự quản lý HC NN. Trật tự này được quy
định trong từng lĩnh vực cụ thể và khi tham gia vào quan hệ này, đối tượng mà các chủ
thể mong muốn hướng tới là những lợi ích về vật chất hoặc những lợi ích phi vật chất,
nó đóng vai trò là yếu tố định hướng cho sự hình thành và vận động của một QH
PLHC.
 Nội dung của QH PLHC: Là những quyền và nghĩa vụ pháp lý mà các bên
tham gia được hưởng hoặc phải thực hiện nghĩa vụ.
+ Quyền của chủ thể tham gia: Chủ thể thực hiện quyền của mình thông qua việc
thực hiện các hành vi trong khuôn khổ pháp luật, yêu cầu chủ thể khác thực hiện
hoặc kiềm chế thực hiện hành vi nhất định.
+ Nghĩa vụ của chủ thể tham gia: Chủ thể tham gia phải sử xự theo quy định của
pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A 25 tuổi điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm và bị
CSGT xử phạt
-> Chủ thể: Ông Nguyễn Văn A và CSGT
-> Khách thể: là trật tự QLHCNN trong lĩnh vực giao thông đường bộ
-> Nội dung: + Quyền và nghĩa vụ của ông Nguyễn Văn A:
——-> Quyền yêu cầu CSGT giải thích về trường hợp vi phạm của ông và có
quyền khiếu nại nếu nhận thấy không thoả đáng; nghĩa vụ xuất trình giấy tờ theo
yêu cầu của CSGT, chấp hành mệnh lệnh và đóng phạt theo quy định.
+ Quyền và nghĩa vụ của CSGT:
——-> Quyền yêu cầu ông A xuất trình giấy tờ, chấp hành mệnh lệnh và tiến hành
các thủ tục theo quy định; nghĩa vụ tuân thủ các quy định của ngành, làm đúng the
trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Phân tích các điều kiện phát sinh, thay đổi, chấm dứt QH PLHC
QH PLHC chỉ phát sinh, thay đổi hay chấm dứt khi có đủ ba điều kiện:
- Quy phạm PL HC;
- Năng lực chủ thể HC;
- Sự kiện pháp lý HC.
* Quy phạm PL HC: Là cơ sở ban đầu cho sự phát sinh, thay đổi hay chấm dứt
QH PLHC, bởi vì QH PLHC quy định:
- Ðiều kiện và hoàn cảnh phát sinh QH PLHC;
- Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể;
- Các biện pháp xử lý những trường hợp vi phạm.
* Sự kiện pháp lý HC NN:
Quy phạm PL HC quy định các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quản lý
HC NN, quy định nội dung những quy tắc xử sự của các bên tham gia quan hệ, do đó
nếu không có các chủ thể thì QH PLHC không thể phát sinh, thay đổi hay chấm dứt,
bản thân nó không tạo ra được quan hệ PL HC mà phải có những tình huống, những
điều kiện cụ thể khác như chủ thể, sự kiện pháp lý ...
Sự kiện pháp lý HC: là những sự kiện thực tế mà khi xảy ra làm phát sinh quyền
và nghĩa vụ pháp lý HC.
Hay nói cách khác, sự kiện pháp lý HC là những sự kiện xảy ra trong thực tế phù
hợp với những điều kiện mà quy phạm PL HC dự liệu trước.
- Sự kiện pháp lý có hai loại: sự kiện pháp lý ý chí và sự kiện pháp lý phi ý chí.
Sự kiện pháp lý ý chí (hành vi) là những sự kiện xảy ra tùy thuộc vào ý chí của con
người mà việc thực hiện hay không thực hiện chúng được pháp luật hành chính gắn
với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các QHPL hành chính. Có thể chia
thành hành vi hành chính thành hành vi hợp pháp và hành vi không hợp pháp. Ví dụ:
cố ý chạy xe vượt tuyến, cố ý làm sai lệch hồ sơ hành vi khiếu nại là sự kiện pháp lý
hành chính làm phát sinh QHPL hành chính giữa chủ thể khiếu nại và chủ thể bị khiếu
nại…
Sự kiện pháp lý phi ý chí (còn gọi là sự biến) là những sự kiện xảy ra không phụ
thuộc vào ý chí con người, nó mang yếu tố khách quan mà việc xuất hiện, thay đổi hay
chấm dứt chúng được pháp luật hành chính gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc
làm chấm dứt các QHPL hành chính. Ví dụ: thiên tai, dịch bệnh, sự cố kỹ thuật, lũ lụt,
bão, cái chết tự nhiên của con người...
* Năng lực của chủ thể: là khả năng pháp lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
vào QHPLHC với tư cách là chủ thể của quan hệ đó. Rõ ràng QHPL không thể nảy
sinh nếu không có các chủ thể, tức là không có các cá nhân hay tổ chức có năng lực
chủ thể. Như vậy, cũng giống như QPPLHC thì năng lực chủ thể là điều kiện chung
cho sự xuất hiện, thay đổi hoặc chấm dứt các QHPLHC.
Câu 3. Khái niệm, đặc điểm và phân loại các CQ HCNN.
1. Khái niệm CQ HCNN
CQ HCNN là một loại cơ quan NN, được thành lập để chuyên thực hiện chức năng
quản lí HC NN.
2. Đặc điểm của CQHCNN
Đặc điểm chung:
- Là một tập thể người có tính độc lập tương đối về cơ cấu và tổ chức. Cơ cấu tổ
chức bộ máy và quan hệ công tác của cơ quan do chức năng, nhiệm vụ của nó quy
định, có tính độc lập và có quan hệ về tổ chức và hoạt động với cơ quan khác trong
một hệ thống, với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước nói chung, quan hệ đó do
vị trí chính trị - pháp lý của nó trong hệ thống cơ quan nhà nước quyết định.
- Có thẩm quyền do NN giao trong văn bản quy phạm PL (thẩm quyền là tổng thể
các quyền và nghĩa vụ), trong đó quyền ban hành văn bản quy phạm PL là quan trọng
nhất
- Thẩm quyền bị giới hạn về không gian, thời gian, về phạm vi, đối tượng tác động.
Trong khuôn khổ thẩm quyền của mình, cơ quan nhà nước hành động một cách độc
lập, chủ động, sáng tạo và chỉ chịu sự ràng buộc của pháp luật, chỉ được làm những gì
mà pháp luật cho phép. Thẩm quyền của CQNNl là hành lang pháp lý cho cơ quan ấy
vận động
- Quyền của cơ quan NN đồng thời là nghĩa vụ của cơ quan đó./.
Đặc điểm riêng của CQ HCNN
- Chuyên thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành. Chấp hành là sự thực hiện
trong thực tế Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan NN cấp trên nói chung. Điều
hành là chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lí.
- Thẩm quyền của CQ HCNN bị giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành và
điều hành. Thẩm quyền của CQHCNN chủ yếu được quy định trong các văn bản pháp
luật về tổ chức bộ máy nhà nước hoặc trong những quy chế…
- Có số lượng đông nhất, phức tạp nhất, tạo thành một hệ thống từ trung ương đến
địa phương, chịu sự điều khiển từ một trung tâm là Chính phủ
- Hoạt động thường xuyên liên tục, là cầu nối trực tiếp nhất đưa chủ trương đường
lối, chính sách của Đảng, PL của NN đi vào cuộc sống
- Đều trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực NN tương ứng (chiều
ngang). Chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của CQ quyền lực NN ở cấp tương ứng
và chịu trách nhiệm, báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực đó.
- Có đối tượng bị quản lí rộng lớn… là những cơ quan, tổ chức, xí nghiệp trực
thuộc, Toà án và Viện kiểm sát không có những đối tượng quản lý loại này.
3. Phân loại CQ HCNN
• Theo căn cứ pháp lí để thành lập:
- Cơ quan Hiến định (Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND)
- Cơ quan được thành lập trên cơ sở Luật và văn bản dưới Luật (cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp)
• Theo trình tự thành lập:
- Được thành lập do bầu ra (UBND các cấp)
- Được thành lập do lập ra (Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp)
• Theo vị trí trong hệ thống CQ HCNN:
- CQ HCNN cao nhất: Chính phủ
- CQ HCNN ở trung ương: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ)
- CQ HCNN ở địa phương: UBND các cấp, sở phòng, ban, cơ quan chuyên môn
thuộc UBND
• Theo thẩm quyền:
- CQ HCNN có thẩm quyền chung: Chính phủ, UBND cac cấp
- CQ HCNN thẩm quyền riêng: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan chuyên môn thuộc
UBND các cấp
• Theo chế độ làm việc:
- Tập thể: Chính phủ, UBND
- Thủ trưởng: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên
môn thuộc UBND
- Kết hợp giữa chế độ tập thể và chế độ thủ trưởng: hoạt động của Chính phủ và
UBND
Câu 4. Khái niệm, đặc điểm, phân loại CBCC. Các hình thức trách
nhiệm pháp lý đối với CBCC theo PL hiện hành (lưu ý trách nhiệm
KL đối với CBCC).
1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại CBCC
Luật CBCC năm 2008 (sửa đổi, bổ sung 2019)
Khái niệm cán bộ:
Khoản 1 Điều 4 : “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, NN, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách NN”.
Khái niệm công chức: Công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ,
công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”.
Khái niệm mới không tiếp tục quy định đối tượng lãnh đạo, quản lý trong đơn vị
sự nghiệp công lập là công chức.
Khoản 2, Điều 4 (Luật CBCC 2008). “Công chức là công dân Việt Nam, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, NN, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, NN, tổ chức chính trị - xã
hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách NN; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của PL.”.
Khái niệm cán bộ cấp xã, công chức cấp xã:
Khoản 3 Điều 4 quy định:
Cán bộ xã, phường, thị trấn là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội;
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách NN.
Điều 61. Chức vụ, chức danh CBCC cấp xã
Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt
động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. 
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính - kế toán;
e) Tư pháp - hộ tịch;
g) Văn hóa - xã hội.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
2. Phân loại công chức
Điều 34 Luật CBCC năm 2008:
Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau:
a) Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc
tương đương;
b) Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương;
c) Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương
đương;
d) Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và
ngạch nhân viên./.
Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:
a) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
b) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý./.
* Điều 34 Luật CBCC năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2019:
1. Căn cứ vào lĩnh vực ngành, nghề, chuyên môn, nghiệp vụ, công chức được phân
loại theo ngạch công chức tương ứng sau đây:
a) Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc
tương đương;
b) Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương;
c) Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương
đương;
d) Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và
ngạch nhân viên;
đ) Loại đối với ngạch công chức quy định tại điểm e khoản 1 Điều 42 của Luật này
theo quy định của Chính phủ.
2. Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:
a) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
b) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Tiêu chí Cán bộ Công chức
Nơi Trong cơ quan Đảng, NN, tổ - Trong cơ quan của Đảng, NN,
công tác chức chính trị - xã hội ở trung tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, huyện ương, cấp tỉnh, cấp huyện
- Trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội (không phải sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng);
- Trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân (không phải sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp).
Nguồn Được bầu cử, phê chuẩn, bổ Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
gốc nhiệm giữ chức vụ, chức danh ngạch, chức vụ, chức danh trong
theo nhiệm kỳ, trong biên chế biên chế
Tập sự Không phải tập sự - 12 tháng với công chức loại C
- 06 tháng với công chức loại D
Hợp Không làm việc theo chế độ Không làm việc theo chế độ hợp
đồng làm hợp đồng đồng
việc
Tiền Hưởng lương từ ngân sách NN Hưởng lương từ ngân sách NN
lương
Bảo Không phải đóng bảo hiểm thất Không phải đóng bảo hiểm thất
hiểm xã nghiệp nghiệp
hội
Hình - Khiển trách - Khiển trách
thức KL - Cảnh cáo - Cảnh cáo
- Cách chức - Hạ bậc lương
- Bãi nhiệm - Giáng chức
- Cách chức
- Buộc thôi việc
Ví dụ về - Thủ tướng - Chánh án, Phó Chánh án TAND
từng đối - Chánh án TAND tối cao cấp tỉnh, huyện
tượng - Viện trưởng Viện kiểm sát - Viện trưởng, Phó Viện trưởng
nhân dân tối cao VKSND cấp tỉnh, huyện
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân… - Thẩm phán
- Thư ký tòa án
- Kiểm sát viên..
3. Các hình thức trách nhiệm pháp lý đối với CBCC theo PL hiện hành (lưu ý
trách nhiệm KL đối với CBCC)
Luật CBCC 2008 sửa đổi bổ sung năm 2019
Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ về xử lý KL CBCC,
viên chức, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/9/2020.
 Luật CBCC 2008 (2019)
Điều 78. Các hình thức KL đối với cán bộ
1. Cán bộ vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của PL có liên quan
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức KL sau
đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Bãi nhiệm.
2. Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ.
3. Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực PL thì
đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án
phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc.
4. Việc áp dụng các hình thức KL, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý KL cán bộ
được thực hiện theo quy định của PL, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức
chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Điều 79. Các hình thức KL đối với công chức
1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của PL có liên
quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức KL
sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
2. Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý.
3. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương
nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực PL; công chức lãnh
đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực PL thì
đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.
4. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức KL, trình tự, thủ tục và thẩm
quyền xử lý KL đối với công chức.
**Luật mới:
* Điều 79. Các hình thức kỷ luật đối với công chức
1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức
kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
2. Hình thức giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý; hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý.
3. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án
về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa
án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức
vụ do bổ nhiệm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
* Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 78 như sau:
3. Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa
án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng
thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Các hình thức xử lý KL đối với CBCC, viên chức
Bãi bỏ các quy định sau đây:
a) Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định
về xử lý KL đối với công chức;
b) Nội dung liên quan đến xử lý KL viên chức được quy định tại Nghị định số
27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý KL viên
chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
c) Chương 6 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính
phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
d) Nội dung liên quan đến xử lý KL cán bộ được quy định tại Nghị định số
35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý KL CBCC.
Các hình thức xử lý KL đối với CBCC, viên chức:
- Đối với cán bộ (4 HT): Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm.
- Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (4 HT): Khiển trách;
Cảnh cáo; Hạ bậc lương; Buộc thôi việc.
- Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: (5 HT) Khiển trách; Cảnh
cáo; Giáng chức; Cách chức; Buộc thôi việc.
So với Nghị định 34/2011/NĐ-CP thì quy định mới của Nghị định 112/2020/NĐ-CP
đã bỏ hình thức KL “Hạ bậc lương” đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý.
- Đối với viên chức
a) Đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (03 HT): Khiển trách;
Cảnh cáo; Buộc thôi việc.
b) Đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: (04 HT): Khiển trách; Cảnh
cáo; Cách chức; Buộc thôi việc.
 So với Nghị định 27/2012/NĐ-CP thì Nghị định 112/2020/NĐ-CP không có sự
thay đổi về hình thức KL đối với viên chức. Tuy nhiên, có bổ sung quy định: Viên chức
bị kỷ luật có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp
luật có liên quan.
Áp dụng các hình thức xử lý KL
 NĐ 112/2020/NĐ-CP 18/09/2020 về xử lý kỷ luật CBCCVC
• Đối với CBCC: Điều 7 - Điều 14
Điều 7. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức
1. Áp dụng đối với cán bộ
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Cách chức.
d) Bãi nhiệm.
2. Áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Hạ bậc lương.
d) Buộc thôi việc.
3. Áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Giáng chức.
d) Cách chức.
đ) Buộc thôi việc.
Điều 8. Áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm
lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3
Điều 9 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định
của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao
động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền
hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành
công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện;
3. Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm
quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất
đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
4. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn
xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
5. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
6. Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
7. Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát
ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ;
8. Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi
trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình
thực thi công vụ;
9. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn
nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan
đến cán bộ, công chức.
Điều 9. Áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với cán bộ, công chức
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách theo quy định tại Điều 8 Nghị định
này mà tái phạm;
2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này;
3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ
chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công;
b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật
nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngán chặn.
Điều 10. Áp dụng hình thức kỷ luật hạ bậc lương đối với công chức không giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý
Hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại Điều 9 Nghị định
này mà tái phạm;
2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Điều 11. Áp dụng hình thức kỷ luật giáng chức đối với công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý
Hình thức kỷ luật giáng chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại Điều 9 Nghị định
này mà tái phạm;
2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này;
3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Điều 12. Áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với cán bộ, công chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý
Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng
chức theo quy định tại Điều 11 Nghị định này mà tái phạm hoặc cán bộ đã bị xử lý kỷ
luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này mà tái phạm;
2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này;
3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong
các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này nhưng chưa đến mức buộc thôi
việc, người vi phạm có thái độ tiếp thu, sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả và có
nhiều tình tiết giảm nhẹ;
4. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm vào chức vụ.
Điều 13. Áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức
Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có hành vi vi phạm
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý hoặc hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý mà tái phạm;
2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong
các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này;
3. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp
pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;
4. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có kết luận của cơ sở y tế hoặc thông
báo của cơ quan có thẩm quyền;
5. Ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, hình thức kỷ
luật buộc thôi việc còn được áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
Điều 14. Áp dụng hình thức kỷ luật bãi nhiệm đối với cán bộ
Cán bộ có hành vi vi phạm theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức
chính quyền địa phương, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân
dân và quy định khác của pháp luật có liên quan thì bị bãi nhiệm. Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục bãi nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.
* Đối với viên chức: Điều 15 - Điều 19
Điều 15. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức
1. Áp dụng đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Buộc thôi việc.
2. Áp dụng đối với viên chức quản lý
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Cách chức.
d) Buộc thôi việc.
Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại Điều này còn có thể
bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 16. Áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả
ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này,
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp
và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp, đã được cấp có thẩm
quyền nhắc nhở bằng văn bản;
2. Vi phạm quy định của pháp luật về: thực hiện chức trách, nhiệm vụ của viên
chức; kỷ luật lao động; quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công
lập đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;
3. Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền
hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân trong quá trình thực hiện công việc,
nhiệm vụ được giao; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện;
xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động
nghề nghiệp;
4. Không chấp hành quyết định phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không
thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong
đơn vị;
5. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn
xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
6. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
7. Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
8. Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi
trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình
hoạt động nghề nghiệp;
9. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn
nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan
đến viên chức.
Điều 17. Áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với viên chức
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách về hành vi vi phạm quy định tại
Điều 16 Nghị định này mà tái phạm;
2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;
3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Viên chức quản lý không thực hiện đúng trách nhiệm, để viên chức thuộc quyền
quản lý vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng trong khi thực hiện hoạt động
nghề nghiệp;
b) Viên chức quản lý không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân
công mà không có lý do chính đáng.
Điều 18. Áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với viên chức quản lý
Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với viên chức quản lý thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại Điều 17 Nghị định
này mà tái phạm;
2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;
3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;
4. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ.
Điều 19. Áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức
Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh
cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm;
2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong
các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;
3. Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
17 Nghị định này;
4. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp
pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;
5. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc
thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
 Những điểm mới
1. Áp dụng các hình thức xử lý KL đối với CBCC
Nghị định 112/2020/NĐ-CP cơ bản kế thừa các Nghị định trước đây về áp dụng các
hình thức KL đối với từng mức độ vi phạm của CBCC. Tuy nhiên, có bổ sung một số
điểm mới sau:
1. Hình thức khiển trách áp dụng đối với CBCC khi có HVVP lần đầu, gây hậu quả
ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9, thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
- Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của CBCC; quy định của pháp
luật về thực hiện chức trách nhiệm vụ của CBCC; kỷ luật lao động, nội quy, quy chế
cơ quan, tổ chức đơn vị.
- Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi (trước đây hành vi này bị áp dụng
hình thức giáng chức). Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà
đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ. Xác nhận hoặc cấp
giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện (trước đây Nghị định 34/2011/NĐ-CP
quy định hành vi cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện bị áp dụng hình
thức KL cảnh cáo)
- Không chấp hành QĐ điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền (Hành vi này trước đây theo Nghị định 34/2011/NĐ-CP bị kỷ luật hình
thức cảnh cáo). Không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng;
Gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, khiếu nại, tố cáo
- Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát
ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ;
- Vi phạm quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng; đất đai, tài nguyên môi
trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình
thực thi công vụ.
- Vi phạm quy định về phòng, chống bạo lực gia đình; dân số hôn nhân và gia đình;
bình đẳng giới, an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến CBCC./.
2. Hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương giáng chức, buộc thôi việc
- Nghị định 112/2020/NĐ-CP không liệt kê cụ thể như các Nghị định trước đây
mà căn cứ vào hình thức xử lý KL đã bị áp dụng trước đó và HVVP ở mức độ nghiệm
trọng, rất nghiêm trọng…để áp dụng hình thức KL cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng
chức.
Về hình thức buộc thôi việc:
Nghị định 112/2020/NĐ-CP đã không còn quy định cụ thể buộc thôi việc đối với:
Bị phạt tù mà không được hưởng án treo (chuyển quy định này vào Điều 30 QĐ KL
công chức, cụ thể: Trường hợp công chức có hành vi vi phạm bị Tòa án kết án phạt tù
mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng, trong thời
hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định, bản án có hiệu lực pháp lý
của Tòa án, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc); Tự
ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm
việc trở lên trong một năm mà đã được cơ quan sử dụng công chức thông báo bằng
văn bản 03 lần liên tiếp.
Nghị định 112/2020/NĐ-CP bổ sung các trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc
gồm:
+ Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý hoặc hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý mà tái phạm;
+ Có hành vi vi phạm lần đầu gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong
các trường hợp tại Điều 8;
+ Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp
pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị (Nghị định 34/2011/NĐ-CP chỉ
quy định: Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức,
đơn vị);
+ Nghiện ma túy; đối với các trường hợp này phải có kết luận của cơ sở y tế hoặc
thông báo của cơ quan có thẩm quyền ( Nghị định 34/2011/NĐ-CP chỉ quy định:
Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền);
+ Ngoài các trường hợp nêu trên, hình thức KL buộc thôi việc còn áp dụng đối với
công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có HVVP lần đầu, gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng đôi với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 (Không thực hiện
đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý điều hành theo sự phân công; để xảy ra
HVVP PL nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn)./.
Câu hỏi: Khái niệm, đặc điểm và những nguyên tắc hoạt động của công vụ nhà
nước
* Khái niệm: Công vụ nhà nước là công việc hay hoạt động nhà nước mang tính tổ
chức quyền lực - pháp lý nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước.
Theo Điều 2 Luật Cán bộ công chức năm 2008: Hoạt động công vụ của cán bộ,
công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định
của Luật này và các quy định khác có liên quan.
* Đặc điểm:
- Công vụ nhà nước và quyền lực nhà nước có sự gắn bó chặt chẽ
- Tác động đến ý chí của con người đưa đến cho họ những hành vi có ý thức hoặc
đáp ứng những nhu cầu chung của mọi người trong xã hội
- Hoạt động công vụ do các cán bộ, công chức nhà nước đảm nhận nhằm thực hiện
nhiệm vụ và chức năng của nhà nước
- Hoạt động công vụ là hoạt động được tiến hành trên cơ sở pháp luật nhằm thực
hiên các chức năng của Nhà nước vì lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước, lợi ích chính đáng
của các tổ chức và cá nhân.
- Hoạt động công vụ là hoạt động có tính tổ chức cao, được tiến hành thường xuyên,
liên tục theo trật tự do pháp luật quy định trên cơ sở sử dụng quyền lực nhà nước và
được bảo đảm bằng quyền lực nhà nước.
- Công vụ khác với nhiệm vụ ở chỗ nếu công vụ là hoạt động mang tính thường
xuyên, liên tục thì nhiêm vụ là công việc phải làm vì một mục đích nhất định trong
một khoảng thời gian nhất định. Để thi hành công vụ cán bộ, công chức có thể phải
thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau.
* Các nguyên tắc hoạt động công vụ:
Theo Điều 3. Các nguyên tắc trong thi hành công vụ
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả.
5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
Câu 5. Khái niệm, đặc điểm, phân loại phương pháp quản lý HCNN.
Với tính cách là một dạng hoạt động nhà nước, hoạt động quản lý của các cơ quan
hành chính nhà nước có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội, đời sống nhà
nước, đặc biệt là giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Sự ổn định và năng động của hệ thống các quan hệ xã hội hình thành trên cơ sở
nền kinh tế thị trường tùy thuộc rất nhiều vào hiệu quả hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước. Để quản lý tất cả các quá trình xã hội trong điều kiện mới, cần
tăng cường hiệu lực bộ máy nhà nước nói chung và bộ máy hành chính nhà nước nói
riêng. Gắn với việc tăng cường hiệu lực hoạt động của các hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước, một trong những vấn đề ra là phải hoàn thiện các phương pháp
quản lý của những cơ quan đó. Phương pháp quản lý của các cơ quan hành chính nhà
nước, cũng chính là những phương pháp được áp dụng trong quản lý hành chính nhà
nước.
1. Khái niệm, đặc điểm
Phương pháp quản lý HCNN là cách thức tác động của chủ thể quản lý HCNN lên
đối tượng quản lý của HCNN (cá nhân, tổ chức) nhằm đạt được những mục tiêu xác
định.
Các phương pháp quản lý HCNN phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Các phương pháp quản lý HCNN phải đa dạng và thích hợp để tác động lên những
đối tượng quản lý khác nhau.
- Các phương pháp quản lý phải có tính khả thi, đem lại hiệu quả cao.
- Các phương pháp quản lý phải có tính sáng tạo và phải thường xuyên được đổi
mới, hoàn thiện.
- Các phương pháp quản lý phải phù hợp với pháp luật hiện hành, với cơ chế hiện
hành của NN.
2. Đặc điểm của phương pháp QLHCNN:
- Được thực hiện bởi chủ thể là các CQHCNN, CBCC,…trong quá trình thực hiện
chức năng nhiệm vụ của mình;
- Đây là một trong những cách thức để thực hiện quyền lực NN trong quản lý NN;
- Được thể hiện dưới những hình thức quản lý HC NN nhất định và được tiến hành
trong giới hạn do PL quy định./.
3. Các phương pháp quản lý HCNN
Các cơ quan HCNN, trong tổ chức và hoạt động của mình sử dụng rất nhiều phương
pháp quản lý. Có những phương pháp của nhiều ngành khoa học mà khoa học quản lý
vận dụng và có những phương pháp đặc thù của HCNN.
Các phương pháp có thể phân thành 2 nhóm lớn:
- Nhóm thứ nhất là những phương pháp quản lý chung được các cơ quan quản lý
HCNN vận dụng.
- Nhóm thứ hai là những phương pháp đặc thù mà các cơ quan quản lý HCNN vận
dụng.
a) Nhóm phương pháp thứ nhất
- Phương pháp kế hoạch hóa: Các cơ quan NN sử dụng phương pháp này để xây
dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, lập quy hoạch, dự báo xu thế phát triển, đặt
chương trình, mục tiêu, xây dựng kế hoạch…
- Phương pháp thống kê: Dùng phương pháp này để thu thập số liệu, khảo sát,
phân tích, tổng hợp tình hình và nguyên nhân của các hiện tượng quản lý, làm căn cứ
cho việc ra quyết định quản lý HCNN.
- Phương pháp tâm lý – xã hội: Phương pháp này nhằm tác động vào tâm tư, tình
cảm của người lao động, tạo cho họ không khí phấn khởi, tạo động cơ làm việc, giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong công việc.
- Phương pháp sinh lý học: Bố trí nơi làm việc phù hợp với sinh lý của con người,
tạo ra sự thoải mái trong khi làm việc và tiết kiệm các thao tác không cần thiết nhằm
nâng cao năng xuất lao động, như bố trí phòng làm việc, vị trí ngồi, vị trí để điện
thoại, tài liệu, màu sắc, ánh sáng trong phòng làm việc…
b) Nhóm phương pháp thứ hai
- Phương pháp giáo dục: Là cách thức tác động vào nhận thức của con người
trong tổ chức, nhằm nâng cao tính tự giác và khả năng lao động của họ trong việc thực
hiện nhiệm vụ.
Các phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật nhận thức của
con người. Đặc trưng của các phương pháp này là tính thuyết phục, tức là giúp cho
con người phân biệt được phải - trái, đúng - sai, lợi - hại, đẹp - xấu, thiện - ác. Trên cơ
sở nhận thức đúng, họ sẽ hành động đúng, hành động có lương tâm, có trách nhiệm
đối với công việc.
- Phương pháp tổ chức: Là cách thức tác động lên con người thông qua mối quan
hệ tổ chức nhằm đưa con người vào khuôn khổ, KL, kỷ cương của tổ chức.
PP này được áp dụng thông qua hai hướng.
Một là, các cơ quan HCNN thành lập các tổ chức hoặc cho phép thành lập các tổ
chức và kiểm soát hoạt động của các tổ chức này.
Hai là, trong từng CQHCNN phải xây dựng nội quy, quy chế, quy trình hoạt động
của cơ quan, bộ phận, cá nhân và kiểm tra, xử lý kết quả thực hiện một cách dân chủ,
công bằng.
- Phương pháp kinh tế: Là cách thức tác động vào đối tượng quản lý thông qua
các lợi ích kinh tế, để cho đối tượng quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu
quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ.
 Tác động thông qua lợi ích kinh tế chính là tạo ra động lực thúc đẩy con người
tích cực làm việc. Thực chất của các phương pháp kinh tế là đặt mỗi người, mỗi bộ
phận vào những điều kiện kinh tế để họ có khả năng kết hợp đúng đắn lợi ích của
mình với lợi ích của tổ chức, cho phép mỗi người lựa chọn con đường có hiệu quả
nhất để thực hiện nhiệm vụ của mình.
 Áp dụng phương pháp kinh tế thông qua sử dụng các đòn bẩy kinh tế như: tiền
lương, tiền thưởng, phụ cấp, giá cả, thuế, chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái...
 Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường hiện nay, phương pháp kinh tế
ngày càng phát huy tác dụng cao và đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là trong quản lý
kinh tế.
- Phương pháp HC: Là cách thức tác động trực tiếp của các chủ thể HCNN lên đối
tượng quản lý bằng các quyết định HC mang tính bắt buộc.
 Vai trò của phương pháp HC trong quản lý rất to lớn, nó xác lập trật tự kỷ
cương làm việc trong HCNN, kết nối các phương pháp quản lý khác và giải quyết các
vấn đề đặt ra trong quản lý HCNN rất nhanh chóng. Không có phương pháp HC thì
không thể quản lý hệ thống có hiệu lực.
Phương pháp này dựa trên mối quan hệ quyền lực - phục tùng, tức mối quan hệ
quyền hành trong tổ chức. Là những phương thức tác động tới các cá nhân, tổ chức
thuộc đối tượng quản lý thông qua quy định trực tiếp quyền và nghĩa vụ của họ, qua
những mệnh lệnh dựa trên quyền lực nhà nước và phục tùng. Sử dụng phương pháp
này là cần thiết ở mọi lĩnh vực của hoạt động chấp hành và điều hành. Bởi vì, bất kỳ
cơ quan hành chính nào cũng phải sử dụng quyền lực được trao để quản lý. Tuy thế,
phạm vi sử dụng phương pháp hành chính cũng có giới hạn của nó. Trong nhiều
trường hợp, phương pháp hành chính cần được kết hợp với phương pháp kinh tế. Hai
phương pháp HC và kinh tế có quan hệ chặt chẽ với nhau. Phương pháp hành chính là
phương tiện để đưa phương pháp kinh tế vào cuộc sống, vì một chính sách đòn bẩy
kinh tế chỉ có thể được áp dụng dưới hình thức văn bản pháp luật hành chính.
Trong số các phương pháp này, theo quan điểm của Đảng và NN ta hiện nay thì
phương pháp giáo dục tư tưởng, đạo đức được đặt lên hàng đầu, phải làm thường
xuyên, liên tục và nghiêm túc. Biện pháp tổ chức là hết sức quan trọng, có tính khẩn
cấp. Phương pháp kinh tế là biện pháp cơ bản, là động lực thúc đẩy mọi hoạt động
quản lý HCNN. Phương pháp HC là rất cần thiết và khẩn trương, nhưng phải được sử
dụng một cách đúng PL.
Câu 6. Khái niệm, đặc điểm, phân loại các hình thức quản lý trong
quản lý HC NN.
1. Khái niệm hình thức quản lý HC NN
Hình thức quản lý HC NN là sự biểu hiện ra bên ngoài các hoạt động của chủ
thể quản lý HC NN trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý
xã hội.
Việc lựa chọn hình thức quản lý HC NN phải đảm bảo các yêu cầu dưới đây:
- Phải phù hợp với chức năng hành chính.
- Phải phù hợp với nội dung và tính chất của những vấn đề, nhiệm vụ cần giải
quyết.
- Phải phù hợp với những đặc điểm của đối tượng quản lý cụ thể.
- Phải phù hợp với điều kiện cụ thể.
2. Các hình thức quản lý HC NN
Đặc trưng của hình thức quản lý HC NN là những hình thức pháp lý liên kết chặt
chẽ với nhau trên cơ sở sự thống nhất của chức năng chấp hành và điều hành.
Có thể chia hình thức quản lý HC NN thành hai loại cơ bản sau:
- Những hình thức quản lý mang tính pháp lý.
- Những hình thức quản lý ít mang tính pháp lý.
a) Những hình thức quản lý mang tính pháp lý
Những hình thức quản lý mang tính pháp lý được pháp luật quy định cụ thể về
nội dung, trình tự, thủ tục. Hình thức quản lý mang tính pháp lý bao gồm:
* Văn bản có tính chất chủ đạo
- Là văn bản do các cơ quan NN có thẩm quyền ban hành nhằm đề ra những chủ
trương, nhiệm vụ và biện pháp lớn đề cập đến những vấn đề chung có tính chính trị -
pháp lý của quốc gia và địa phương.
- Các văn bản này là cơ sở trực tiếp để ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
thường thể hiện dưới hình thức nghị quyết, quyết định. Nó đảm bảo sự thống nhất
trong lãnh đạo của các cơ quan hành chính nhà nước.
* Văn bản quy phạm pháp luật
- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được NN
bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ quan hành chính nhà nước quy
định những quy tắc xử sự chung trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước; những
nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia quan hệ quản lý hành
chính nhà nước; xác định rõ thẩm quyền và thủ tục tiến hành hoạt động của các đối
tượng quản lý.
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp lý quan trọng nhất trong
hoạt động của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước nhằm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình.
* Văn bản cá biệt
- Là loại văn bản do các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để giải quyết những vụ việc cụ thể, đối với
những đối tượng cụ thể.
- Ban hành văn bản cá biệt là hình thức hoạt động chủ yếu của các cơ quan hành
chính nhà nước, đặc biệt là cấp cơ sở. Nội dung của nó là áp dụng một hay nhiều quy
phạm pháp luật vào một trường hợp cụ thể, trong những điều kiện cụ thể. Việc ban
hành văn bản cá biệt làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt những quan hệ pháp luật
hành chính cụ thể.
* Văn bản hành chính thông thường
Là những văn bản mang tính thông tin, phản ánh tình hình, giao dịch, trao đổi, ghi
chép công việc, đề xuất… của cơ quan, tổ chức nhà nước nói chung, bao gồm: thông
báo, báo cáo, tờ trình, công văn hành chính, biên bản, công điện, giấy mời, giấy đi
đường…
* Các hình thức quản lý mang tính pháp lý khác:
- Hoạt động cấp các loại giấy phép.
- Hoạt động cấp các loại giấy chứng nhận.
- Trưng dụng, trưng mua.
- Công chứng, chứng thực.
- Phòng ngừa, ngăn chặn hành chính.
- Xử phạt vi phạm hành chính.
- Các biện pháp xử lý hành chính khác: giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
- Tài trợ: là việc nhà nước hỗ trợ cho một tổ chức, nhóm đối tượng hoặc cá nhân để
họ thực hiện một nhiệm vụ hoặc thỏa mãn nhu cầu nhất định thông qua các hình thức
như: trợ giá, trợ cấp, miễn, giảm thuế.
- Cung cấp dịch vụ công: là hoạt động phục vụ các lợi ích chung thiết yếu, các
quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức do các cơ quan nhà nước trực tiếp thực hiện
hoặc ủy quyền cho tổ chức phi NN thực hiện. /.
b) Những hình thức quản lý ít mang tính pháp lý
Những hình thức quản lý ít mang tính pháp lý được pháp luật quy định về nguyên
tắc, khuôn khổ chung để tiến hành chứ không quy định cụ thể về nội dung, trình tự,
thủ tục. Pháp luật cho chủ thể có quyền được lựa chọn biện pháp thực hiện để bảo đảm
tính chủ động, sáng tạo của các cơ quan quản lý.
Hình thức quản lý ít mang tính pháp lý bao gồm:
* Hình thức hội nghị
- Hình thức hội nghị có mục đích chủ yếu là để thống nhất ý kiến của tập thể lãnh
đạo và điều phối công việc.
- Hình thức hội nghị còn sử dụng để thông báo, truyền đạt chủ trương, chính sách và
PL, triển khai các kế hoạch, giáo dục và đào tạo và giải quyết những công việc chuyên
môn.
- Hội nghị có nhiều hình thức như: hội nghị truyền thống, hội nghị chuyên môn, hội
nghị chuyên đề, phổ biến, hội thảo...
* Hình thức hoạt động điều hành bằng các phương tiện thông tin kỹ thuật hiện
đại
- Đó là việc các cơ quan hành chính nhà nước và các cán bộ công chức hành chính
nhà nước sử dụng các phương tiện kỹ thuật vào hoạt động quản lý như: máy điện
thoại, máy Fax, mạng máy tính, chính phủ điện tử, chính phủ kỹ thuật số v.v…

Câu 7. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và yêu cầu đối với QĐ quản lý
của CQ HCNN
Để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng quản lý hành chính nhà nước,
các cơ quan hành chính nhà nước được trao một khối lượng quyền hạn rất
rộng lớn. Trong đó, quyền ra quyết quản lý hành chính nhà nước là đặc biệt
quan trọng. Tất cả các quyền khác chỉ có thể được thực hiện thông qua
quyền này. Đối với cơ quan hành chính nhà nước, hoạt động xây dựng và
ban hành quyết định quản lý hành chính nhà nước là hình thức cơ bản và
quan trọng nhất trong các hình thức hoạt động của nó. Bởi vì, hầu hết các
hình thức hoạt động quản lý khác như hoạt động tổ chức - xã hội trực tiếp
(vận động, tuyên truyền, giáo dục…), các hoạt động tác nghiệp vật chất -
kỹ thuật và các hành vi có giá trị pháp lý, hợp đồng hành chính đều trực
tiếp hoặc gián tiếp để phục vụ cho việc tổ chức thực hiện các quyết định
quản lý hành chính nhà nước. Để tác động tới các quá trình xã hội, các cơ
quan nhà nước dùng nhiều phương tiện khác nhau, nhưng cơ bản nhất là
quyết định quản lý hành chính nhà nước. Vì vậy việc nghiên cứu khái niệm
quyết định quản lý hành chính nhà nước là đặc biệt quan trọng, góp phần
tạo cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện hình thức và phương pháp hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động quản lý hành chính nhà nước.
1. Khái niệm
QĐHCNN là ý chí của chủ thể HCNN được thể hiện dưới dạng thức nhất định để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thực thi quyền hành pháp.
Văn bản do cơ quan HCNN, CQ, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong các
cơ quan, tổ chức đó ban hành, chức đựng các QPPL là các quy tắc xử sự chung cho
các cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc quyết định một vấn đề cụ thể được áp dụng một lần
đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể trong hoạt động QLHCNN.
2. Đặc điểm
QĐHCNN là văn bản được ban hành để thực hiện hoạt động QLHCNN
- Chủ thể ban hành (cơ quan, cá nhân được nhà nước trao quyền):
+ Ý chí quyền lực nhà nước (lợi ích chung)
+ Ý chí quyền lực đơn phương: đảm bảo thực hiện; bắt buộc thực hiện.
+ Ý chí chủ quan.
- Tính dưới luật: Xuất phát từ vị trí là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực
nhà nước (chấp hành các quy định của hiến pháp và luật), nên các quyết định
hành chính do các chủ thể có thẩm quyền trong hệ thống hành chính nhà nước ban
hành là những vãn bản dưới luật nhằm thi hành luật. nhằm cụ thể hóa các luật và
các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
+ Thực thi luật, định ra đường lối chủ trương, nhiệm vụ lớn có tính định hướng
trong QLNN, hay;
+ Sửa đổi, bổ Sung, bãi bỏ các QPPL hiện hành, hay;
+ Làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ PL HC cụ thể;
+ Cụ thể hóa, sát hợp với cấp quản lý và thực tiễn tổ chức ….
- Tính thứ bậc: QĐ của CQHC cấp dưới không được trái với cấp trên (Luật – NĐ
– TT – QĐ)
 Tạo nên sự nề nếp trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước (quy trình, thể
thức)
 Duy trì sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển các lĩnh vực đời sống xã hội.
3. Phân loại quyết định hành chính nhà nước
a. Phân loại theo tính chất pháp lý
- Quyết định chung (quyết định chính sách): đề ra chủ trương, đường lối, nhiệm vụ,
biện pháp lớn có tính chất chung, làm cơ sở cho việc ra quyết định quy phạm hoặc
quyết định cá biệt, là công cụ định hướng trong thực hiện lãnh đạo của hệ thống
hành chính nhà nước.
+ Các quyết định chung nhằm ban hành chính sách thường được ban hành bằng
hình thức nghị quyết của chính phủ và một số văn bản khác của cơ quan hành chính
nhà nước.
+ Quyết định chung có vai trò quan trọng trong quản lý hành chính nhà nước.
Nhưng nếu các cơ quan chính quyền địa phương ban hành nhiều sẽ làm mất đi tính
chuẩn mực và tính cụ thể của quản lý hành chính nhà nước.

- Quyết định quy phạm: đề ra các nguyên tắc xử sự chung, có hiệu lực lâu dài,
được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội; cơ sở cho quyết định cá biệt (Luật
CBCC chức – 12 Nghị định hướng dẫn ban hành)
Cách gọi khác: Văn bản QPPL (quy định tại điều 4 – Luật BHVBQPPL 2015; hình
thức văn bản số…/2017/TT-BTP)
+ Văn bản hợp nhất 23/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều 4 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
3.[2] Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch
giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8.[3] Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
8a.[4] Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ.
9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh).
10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt.
12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã).
15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Quyết định quy phạm trực tiếp làm thay đổi hệ thống quy phạm pháp luật hành
chính, vì đó là những quyết định:
- Đặt ra các quy phạm pháp luật hành chính mới nhằm điều chỉnh đồng bộ, đầy đủ
hơn các quan hệ xã hội xuất hiện trong quản lý hành chính nhà nước.
- Cụ thể hóa các quy phạm pháp luật do Quốc hội hoặc các cơ quan nhà nước cấp
trên ban hành
- Sửa đổi những quy phạm pháp luật hiện hành
- Bãi bỏ những quy phạm pháp luật hành chính không phù hợp
- Thay đổi phạm vi hiệu lực của quy phạm pháp luật hành chính hiện hành về thời
gian, không gian và đối tượng thi hành.
- Quyết định quy phạm do các cơ quan hành chính nhà nước ban hành có vị trí quan
trọng và là nền tảng của sự điều chỉnh hoạt động quản lý hành chính nhà nước, làm cơ
sở cho việc ban hành các quyết định quản lý hành chính nhà nước cá biệt.
- Quyết định cá biệt: Quyết định áp dụng pháp luật đối với trường hợp cụ thể.
+ Quyết định ra lệnh: buộc công dân phải thực hiện; QĐ phòng ngừa (cúm gia
cầm)
+ Quyết định cấp phép: đăng ký xe, đăng ký kinh doanh;…) “Đơn xin” – “Giấy
đăng ký kinh doanh.
Cách gọi khác: Văn bản hành chính (Thông tư 01 ngày 19/1/2016 hướng dẫn về thể
thức và kỹ thuật trình bày văn bản HC) —> thông tư 01/2011 đã bị bãi bỏ toàn bộ,
hiện nay có Nghị định 30/2020 về công tác văn thư
b. Phân loại theo chủ thể ban hành
• Chính phủ (NĐ – VBQPPL)
• Thủ tướng Chính phủ: QĐQP, QĐCB
• Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ: TT - VBQPPL; QĐ (cá biệt)
• UBND: Quyết định quy phạm, Quyết định cá biệt (chủ tịch UBND: Quyết định
cá biệt; chỉ thị - thẩm quyền riêng)
• Giám đốc sở: Quyết định hành chính cá biệt
(Luật ban hành văn bản QPPL 2015; quy định 15 mục, gắn với cơ quan, cá nhân
được trao quyền) —-> như ở trên
c. Phân loại theo thời gian
- Quyết định hành chính có hiệu lực lâu dài (được áp dụng cho đến khi có quyết
định khác thay thế).
- Quyết định hành chính có hiệu lực trong một thời gian hữu hạn (ghi rõ thời gian
có hiệu lực).
- Quyết định hành chính có hiệu lực một lần
d. Phân loại theo cấp độ HC
- Quyết định do các cơ quan HCNN Trung ương ban hành.
- Quyết định do các cơ quan HCNN địa phương ban hành (tỉnh, huyện, xã)
e. Phân loại theo lĩnh vực tác động điều chỉnh
- Quyết định HCNN về kinh tế.
- Quyết định HCNN về văn hóa.
- Quyết định HCNN về giáo dục, y tế
- Quyết định HCNN về an ninh quốc phòng
- Quyết định HCNN về an sinh XH, bảo vệ môi trường…
4. Các yêu cầu đối với quyết định HCNN
Chất lượng của một quyết định quản lý nhà nước được xem xét qua tính hợp pháp
và tính hợp lý. Đây là hai tiêu chuẩn đánh giá quyết định quản lý nhà nước ở hai góc
độ khác nhau, tuy độc lập nhưng lại có mối quan hệ mật thiết, thống nhất và bổ trợ cho
nhau.
Tính hợp pháp là biểu hiện của nguyên tắc Pháp chế. Trong khi tính hợp lý của
quyết định quản lý nhà nước thể hiện tính “Khả thi”và hiệu quả cao nhất về kinh tế –
chính trị, xã hội. Sức sống và khả năng tồn tại của các quyết định quản lý nhà nước
phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của nó.
Quyết định quản lý nhà nước khi được ban hành chỉ có thể trở thành bộ phận hữu cơ
của cơ chế điều chỉnh pháp luật và có hiệu quả khi nội dung và hình thức của chúng
bảo đảm cả tính hợp pháp và tính hợp lý.
Để bảo đảm tính hợp pháp và hợp lý của nội dung và hình thức quyết định thì thủ
tục xây dựng và ban hành chúng cũng phải theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp
với lý luận và thực tiễn. Nghĩa là thủ tục đó cũng phải bảo đảm tính hợp pháp và tính
hợp lý.
Tính hợp pháp là yêu cầu cơ bản của nguyên tắc pháp chế, còn tính hợp lý là yêu
cầu của nghệ thuật quản lý, của chính cuộc sống.
Như vậy, tính hợp pháp của quyết định quản lý nhà nước là sự phù hợp của quyết
định đó với thẩm quyền, nội dung, hình thức, phương pháp quản lý của các chủ thể
quản lý trong khuôn khổ luật định. Tính hợp pháp đối với thủ tục xây dựng và ban
hành quyết định quản lý nhà nước là sự phù hợp của hoạt động xây dựng và ban hành
quyết định đó với các yêu cầu về thủ tục do luật định.
Tính hợp lý của quyết định quản lý nhà nước là sự thể hiện phương án được lựa
chọn để điều chỉnh đối tượng quản lý trong quyết định là phương án tốt nhất.
Hợp pháp tức là đúng với pháp luật hay không trái pháp luật. Mọi vấn đề thuộc
phạm vi điều chỉnh của pháp luật được coi là có tính hợp pháp và chỉ khi nó được thực
hiện theo đúng những yêu cầu mà pháp luật đã đặt ra. Do đó, một quyết định hành
chính ra đời chỉ hợp pháp khi đảm bảo theo đúng những quy định của pháp luật về:
Thẩm quyền của chủ thể ban hành, trình tự thủ tục ban hành, không trái với những văn
bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Hợp lý, theo nghĩa chung, là đúng lẽ phải, đúng với sự cần thiết, sự phù hợp với
logic của sự vật. Để ra đời và tồn tại lâu dài, một quyết định hành chính phải đảm bảo
các yêu cầu về tính hợp lý như: Đảm bảo lợi ích của Nhà nước cũng như nguyện vọng
của nhân dân, phải phù hợp thực tế khác quan, ngôn ngữ dễ hiểu, chính xác, rõ ràng,
có tính dự báo và tính khả thi cao. Một quyết định hành chính không thể tồn tại nếu
thiếu một trong hai tính hợp pháp hoặc tính hợp lý.
Trước hết, các quyết định hành chính ra đời trên cơ sở luật và để thi hành luật, chính
thế cho nên không thể tồn tại quyết định hành chính bất hợp pháp. Nếu một quyết định
hành chính không đảm bảo những yêu cầu về tính hợp pháp thì đương nhiên là nó sẽ
bị mất hiệu lực.
Thứ hai, mọi quyết định hành chính đều nhằm thực hiện chức năng quản lý hành
chính Nhà nước, thực thi pháp luật thực tế. Quyết định hành chính không chỉ đảm bảo
lợi ích Nhà nước mà còn phải phù hợp thực tế khách quan cùng nguyện vọng nhân
dân; phải rõ ràng chính xác để tránh hiểu sai, áp dụng sai, phải có tính khả thi mới có
thể tiến hành áp dụng quyết định hành chính theo từng giai đoạn nhằm ổn định đời
sống pháp luật của nhân dân.
Tính hợp pháp và hợp lý luôn gắn bó với nhau, cả về nội dung lẫn hình thức như
một chỉnh thể thống nhất mà nếu thiếu một trong những yêu cầu đó thì việc ban hành
chính sẽ không đạt hiệu quả, đạt được mục đích.
a. Yêu cầu về tính hợp pháp
- Phải phù hợp với ND và mục đích của Luật, không trái với hiến pháp, luật, pháp
lệnh và các quy định của cơ quan nhà nước cấp trên. Điều này xuất phát từ đặc điểm
riêng của quyết định hành chính, đó là tính dưới luật. Chính do bởi hiệu lực pháp lý
của các quyết định hành chính luôn thấp hơn luật nên không thể trái ngược với những
quy định mà hiến pháp và luật đã đặt ra.
- Phải được ban hành phù hợp với phạm vi thẩm quyền (Chủ tịch UBND xã mức
xử phạt vi phạm HC tối đa 5.000.000đ - Luật xử lý vi phạm HC năm 2012). Các cơ
quan (người có chức vụ) tuyệt đối không được ban hành những quyết định mà pháp
luật không cho phép, vượt quá phạm vi quyền hạn được trao, không được lẩn tránh và
lạm quyền. Việc đảm bảo đúng thẩm quyền ở đây là thẩm quyền trên hai khía cạnh
phạm vi và lĩnh vực. Cơ quan nào phụ trách quản lí cho khu vực, lĩnh vực gì thì ra
quyết định hành chính cho khu vực, lĩnh vực ấy, không được phép vượt quá thẩm
quyền, thậm chí, cấp trên cũng không được can thiệp vào lĩnh vực của cấp dưới.
- Phải được ban hành xuất phát từ những lý do sát thực (yêu cầu cấp trên, đề nghị
cấp dưới, công dân, những sáng kiến khoa học)
- Phải được ban hành đúng hình thức và thủ tục theo luật định. ( Ra QĐ KL
CBCC: lập HĐ KL, họp HĐ KL, trên cơ sở kiến nghị của HĐ KL, thủ trưởng đơn vị
mới ký QĐ KL). Hình thức là lỗi vi phạm lớn nhất hiện nay. Các quyết định hành
chính, nhất là các quyết định hành chính chủ đạo bắt buộc phải đảm bảo các trình tự
thủ tục xây dựng và ban hành như quy định của pháp luật. Quyết định hành chính chủ
đạo yêu cầu rất cao đối với vấn đề trình tự thủ tục. Bởi nội dung của nó quyết định
những vấn đề rất lớn, có trình tự thủ tục phức tạp, hội đồng họp và thảo luận dựa trên
dự thảo, thông qua theo ý kiến đa số, không thể ban hành một cách tùy tiện. Các quyết
định quy phạm và quyết định cá biệt tuy không có trình tự thủ tục phức tạp như quyết
định chủ đạo nhưng đều là những văn bản pháp luật, có tính pháp lý nên về hình thức,
trình tự thủ tục xây dựng và ban hành phải tuân thủ theo đúng những gì pháp luật đã
quy định.
b. Yêu cầu về tính hợp lý
- Chỉ xét về tính hợp lý khi QĐHC đã đảm bảo yêu cầu về tính hợp pháp.
- Đảm bảo hài hòa lợi ích công và tư: Gắn bó giữa các lợi ích (NN, TT, cá nhân).
Yêu cầu này đòi hỏi sự cân đối hợp lý giữa lợi ích Nhà nước và xã hội, coi lợi ích Nhà
nước và lợi ích chung của công dân là tiêu chí để đánh giá sự hợp lý của quyết định
hành chính.
- Đảm bảo tính cụ thể, hợp với từng vấn đề, từng đối tượng trong từng giai đoạn
(VD: UBND tỉnh Hà Tĩnh có QĐ không cho tập trung ăn uống linh đình khi có ma
chay, cưới hỏi; UBND TP Hà Nội chỉ vận động….)
- Phải đảm bảo tính hệ thống, toàn diện (Khi ban hành QĐ phải tính đến các yếu
tố chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, môi trường)
- Quyết định hành chính phải có tính dự báo. Phải xem xét hiệu quả không chỉ về
kinh tế mà cả về chính trị – xã hội, cả mục tiêu trước mắt và lâu dài, giữa hậu quả trực
tiếp và gián tiếp, kết quả trước mắt và kết quả cuối cùng. Các biện pháp được đề ra
trong quyết định phải phù hợp đồng bộ với biện pháp trong quyết định có liên quan.
Phải tính đến các tác động trước mắt và lâu dài; trực tiếp và gián tiếp (VD: cấm xe tự
chế 2008 ( việc làm, thu nhập); cấm xe máy???)
- Văn phong, cách trình bày phải rõ ràng, dễ hiểu, không đa nghĩa. Có nghĩa là
Quyết định hành chính phải bảo đảm kỹ thuật lập quy. Tức là ngôn ngữ, văn phong,
cách trình bày phải rõ ràng, ngắn ngọn,dể hiểu, thuật ngữ pháp lí chính xác, không đa
nghĩa. vvgetBởi các quyết định hành chính ban hành nhằm để thi hành luật trên thực tế
nên nếu không rõ ràng chính xác sẽ dễ gây hiểu lầm dẫn đến áp dụng sai, thậm chí là
tùy tiện, “lách luật” để phạm pháp.
Ví dụ: HỢP PHÁP – KHẢ THI ???
* Nghị định 155/2016/NĐ-CP xử phạt:
- Đi vệ sinh cá nhân không đúng nơi quy định: 1-3 tr đồng.
- Vứt rác bừa bãi tại khu chung cư, thương mại: 3-5 tr đồng.
- Vứt tàn, mẩu thuốc lá không đúng nơi quy định: 500 – 1 tr đồng.
- Vứt rác thải lên vỉa hè, đường phố, hệ thống thoát nước: 5-7 tr đồng.
* Thông tư 33/2012 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngày 20/07/2012, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) ban hành
Thông tư 33/2012/TT-BNNPTNT Quy định điều kiện vệ sinh, đảm bảo an toàn thực
phẩm đối với cơ sở kinh doanh thịt và phụ phẩm ăn được của động vật ở dạng tươi
sống dùng làm thực phẩm. Tuy nhiên, dưới góc độ người quản lý, người trực tiếp buôn
bán mặt hàng thực phẩm tươi sống tại các chợ, nhiều điều khoản của Thông tư 33 chỉ
có thể thực thi trên giấy. Cụ thể là rất nhiều điều, khoản quy định trong Thông tư được
đánh giá là khó khả thi trong thực tiễn. Điều 5 Chương I quy định: "Thịt và phụ phẩm
bảo quản ở nhiệt độ thường chỉ được bày bán trong vòng 8 tiếng đồng hồ sau khi giết
mổ". Thịt và phụ phẩm được bảo quản ở nhiệt độ 0 - 5oC chỉ được bày bán trong vòng
72 giờ kể từ khi giết mổ. Đối với phụ phẩm là dạ dày, ruột non và ruột già bảo quản ở
nhiệt độ 0 - 5oC chỉ được bày bán trong vòng 24 giờ kể từ khi giết mổ. Tuy nhiên, để
kiểm tra số giờ thực phẩm bày bán tại các chợ không phải là dễ, cần máy móc chuyên
nghiệp, không thể dựa vào trực quan và mắt thường. Đây cũng là một khó khăn cho
lực lượng thú y địa phương và kẽ hở để cho các chủ kinh doanh lách luật.
Đặc biệt, Khoản 4 Điều 10 quy định: đảm bảo vệ sinh cá nhân khi làm việc (đối với
người trực tiếp bày bán thực phẩm tươi sống tại chợ truyền thống): a) Những người có
vết thương hở phải băng bó bằng vật liệu chống thấm; b) Không được ăn uống, hút
thuốc, khạc nhổ trong khi pha lọc, bán hàng và bốc dỡ thịt và phụ phẩm; c) Rửa tay
bằng xà phòng trước khi pha lọc, sau khi đi vệ sinh hoặc tiếp xúc với những vật liệu bị
ô nhiễm; d) Người bán hàng không được ngồi trên bàn/quầy bán thịt. Những vi phạm
trên cần có bằng chứng, bắt tận tay để xử lý, nên không thể có đủ lực lượng thú y túc
trực để kiểm soát được.
 ngày 30/8/2012, Bộ này phải ký Quyết định số 2090/QĐ-BNN-TY ngưng hiệu
lực thi hành thông tư 33.

Câu 8. Khái niệm, đặc điểm, phân loại cưỡng chế HC.
1. Khái niệm cưỡng chế HC
Cưỡng chế HC là tổng thể các biện pháp do luật HC quy định, được cơ quan, người
được trao quyền (chủ yếu là cơ quan HC, người được trao quyền của cơ quan HC) áp
dụng theo thủ tục HC, có nội dung hạn chế quyền tự do và quyền tài sản của cá nhân,
tổ chức, buộc các chủ thể đó phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lý nhằm mục đích
phòng ngừa, ngăn chặn hoặc xử lý những HVVP PL, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
2. Đặc điểm của cưỡng chế HC
- Cưỡng chế HC là tổng thể những biện pháp có tính bắt buộc do PL HC quy định
và được áp dụng kết hợp với nhau.
- Cưỡng chế HC được áp dụng bởi chủ thể mang quyền lực NN mà chủ yếu là cơ
quan HC và những người được trao quyền của cơ quan HC.
- Cưỡng chế HC được áp dụng theo thủ tục HC.
- Cưỡng chế HC có nội dụng hạn chế quyền tự do và quyền tài sản của cá nhân, tổ
chức.
- Cưỡng chế HC có mục đích buộc các cá nhân, tổ chức phải thực hiện các nghĩa vụ
pháp lý nhằm mục đích phòng ngừa, ngăn chặn hoặc xử lý những HVVP PL, bảo đảm
trật tự an toàn xã hội. ./.
3. Phân loại các biện pháp cưỡng chế HC
Trong khuôn khổ nội dung này chỉ căn cứ vào mục đích của biện pháp cưỡng chế
HC có thể chia cưỡng chế HC ra làm các nhóm sau:
a) Các biện pháp phòng ngừa
- Các biện pháp phòng ngừa có tính chất hạn chế quyền. Đó là các biện pháp như:
đóng cửa biên giới khi dịch bệnh; cấm đi vào đường đang có nguy cơ sụt lún, nhà đổ,

- Các biện pháp phòng ngừa có tính chất bắt buộc trực tiếp. Đó là các biện pháp
như: kiểm tra thực phẩm; kiểm tra, tiêu hủy gia cầm; cách ly những người bị xác định
có khả năng nhiễm bệnh lây lan,…./.
b) Các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo việc xử lý VPHC
Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời VPHC hoặc để bảo đảm việc xử lý VPHC,
người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp sau đây theo thủ tục HC:
– Tạm giữ người theo thủ tục HC;
– Tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC;
– Khám người;
– Khám phương tiện vận tải, đồ vật;
– Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện VPHC;
– Bảo lãnh HC;
– Quản lý người nước ngoài vi phạm PL Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục
xuất;
– Truy tìm đối tượng phải chấp hành QĐ đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục, cơ sở chữa bệnh trong trường hợp bỏ trốn.
c) Các biện pháp HC khác
Là các biện pháp cưỡng chế HC hạn chế một số quyền tự do của con người.
Đó là các biện pháp:
– Giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
– Đưa vào trường giáo dưỡng;
– Đưa vào cơ sở giáo dục;
– Đưa vào cơ sở chữa bệnh;
d) Các biện pháp trách nhiệm hành chính
Nhóm biện pháp cưỡng chế HC này có mục đích xử lý đối tượng có hành vi
VPHC, được áp dụng rất rộng rãi trong các lĩnh vực hoạt động NN và xã hội, tác động
trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật VPHC, phương tiện được sử dụng để VPHC (sau đây gọi chung
là tang vật, phương tiện VPHC);
đ) Trục xuất./.
e) Các biện pháp trưng dụng, trưng mua tài sản của cá nhân, tổ chức trong trường
hợp thật cần thiết để đảm bảo an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia.
Câu 9. Khái niệm, đặc điểm Trách nhiệm hành chính.
1. Khái niệm TNHC
TNHC là hậu quả pháp lý bất lợi mà NN buộc các tổ chức, cá nhân VPHC phải
gánh chịu.
2. Đặc điểm của TNHC
a. TNHC là hình thức trách nhiệm pháp lý đặt ra đối với tổ chức, cá nhân
VPHC
- Để tiến hành truy cứu TNHC đối với tổ chức, cá nhân cần xác định tổ chức, cá
nhân đó có thực hiện VPHC trên thực tế hay không.
- TNHC không đặt ra với các cá nhân, tổ chức không VPHC.
- Truy cứu TNHC thực chất là việc áp dụng các hình thức, biện pháp xử phạt HC
đối với các tổ chức, cá nhân này.
b. TNHC là trách nhiệm pháp lý của tổ chức, cá nhân VPHC trước NN
- Tổ chức, cá nhân VPHC đã xâm hại đến trật tự quản lý HC NN. NN buộc tổ chức,
cá nhân VPHC phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi để bảo vệ trật tự quản lý
HC NN.
- Việc phải thực hiện biện pháp chế tài của tổ chức, cá nhân VPHC là trách nhiệm
của họ trước NN chứ không phải trước một tổ chức hay cá nhân cụ thể nào trong xã
hội. Đây là điểm khác biệt giữa TNHC với trách nhiệm dân sự.
c. Việc truy cứu TNHC được thực hiện trên cơ sở các quy định của PL HC.
- Việc truy cứu TNHC phải được thực hiện hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền theo
quy định của PL;
- Truy cứu TNHC phải bảo đảm lựa chọn và áp dụng đúng PL các biện pháp chế tài
HC đối với tổ chức, cá nhân VPHC;
- Truy cứu TNHC được tiến hành theo thủ tục HC do PL quy định./.
3. Các biện pháp xử phạt VPHC
Các hình thức xử phạt VPHC
1) Hình thức xử phat chính
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật VPHC, phương tiện được sử dụng để VPHC (sau đây gọi chung
là tang vật, phương tiện VPHC);
đ) Trục xuất.
2) Hình thức xử phạt bổ sung (khi không áp dụng làm hình phạt chính)
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật VPHC, phương tiện được sử dụng để VPHC (sau đây gọi chung
là tang vật, phương tiện VPHC);
đ) Trục xuất.
Các biện pháp khắc phục hậu quả do VPHC gây ra bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây
dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch
bệnh;
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái
xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;
đ) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây
trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
e) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn; g) Buộc loại bỏ yếu tố vi
phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
h) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;
i) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện VPHC hoặc buộc nộp lại
số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện VPHC đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái
quy định của PL;
k) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.
Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý VPHC:
Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời VPHC hoặc để bảo đảm việc xử lý VPHC,
người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp sau đây theo thủ tục HC:
1. Tạm giữ người;
2. Áp giải người vi phạm;
3. Tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
4. Khám người;
5. Khám phương tiện vận tải, đồ vật;
6. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện VPHC;
7. Quản lý người nước ngoài vi phạm PL Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục
xuất;
8. Giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý HC
trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý HC;
9. Truy tìm đối tượng phải chấp hành QĐ đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn.
Các biện pháp thay thế xử lý VPHC:
Các biện pháp thay thế xử lý VPHC đối với người chưa thành niên bao gồm:
1. Nhắc nhở;
2. Quản lý tại gia đình.
Câu 10. Khái niệm, đặc điểm và các yếu tố cấu thành VPHC. Trình
bày các biện pháp xử lý VPHC. Trình bày các hình thức xử phạt HC.
1. Khái niệm: Luật Xử lý VPHC 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020)
(Điều 2): VPHC là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định
của PL về quản lý NN mà không phải là tội phạm và theo quy định của PL phải bị xử
phạt VPHC.
2. Đặc điểm của VPHC:
- VPHC là hành vi trái PL xâm hại các quy tắc quản lí NN. Các hành vi trái PL
quản lí HC được thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động.
Sẽ không có VPHC nếu không có hành vi trái PL xâm phạm các quy tắc này.
- Tính có lỗi của hành vi VPHC. Đây là yếu tố quan trọng trong yếu tố xác định
mặt chủ quan của hành vi, thể hiện ý chí của người thực hiện. Lỗi trong VPHC được
thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý.
+ Lỗi cố ý thể hiện ở nhận thức của chủ thể có hành vi biết được tính chất nguy hại
của hành vi của mình, thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn cố ý thực
hiện và mong muốn điều đó xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng có ý thức để
mặc hậu quả xảy ra.
+ Lỗi vô ý thể hiện ở chủ thể thực hiện hành vi không nhận thức được tính chất
nguy hại của hành vi đó mặc dù có thể hoặc cần phải nhận thức được hoặc nhận thức
được nhưng cho rằng hậu quả không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được hậu quả.
- VPHC phải bị xử phạt theo quy định của PL. Luật xử lí VPHC là khung pháp lí
cơ bản điều chỉnh việc xử lí VPHC. Trong nguồn luật này đặt ra các nguyên tắc xử lý
vi phạm; các biện pháp xử lý vi phạm; các đối tượng bị xử lý vi phạm;…
- Việc xử lý VPHC được cụ thể hóa ở các văn bản PL khác nhau, quy định từng
lĩnh vực cụ thể: giao thông đường bộ, hàng hải, an ninh trật tự, an toàn xã hội, .../.
Các dấu hiệu của vi phạm HC
Vi phạm HC có 3 dấu hiệu như sau:
1. Là hành vi trái PL
2. Là hành vi có lỗi
3. Chủ thể vi phạm HC phải có năng lực chịu trách nhiệm HC
2. Các yếu tố cấu thành VPHC
Mỗi hành vi VPHC tuy có sự khác nhau về tính chất và mức độ biểu thị nhưng
đều có những yếu tố chung cấu thành VPHC.
Cấu thành VPHC gồm bốn yếu tố:
Mặt khách quan
Mặt chủ quan
Chủ thể
Khách thể
a. Mặt khách quan của vi phạm HC
Thứ nhất, Hành vi trái PL HC được thể hiện dưới dạng:
- Hành động (chủ thể thực hiện những hành vi bị PL HC ngăn cấm)
- Không hành động (chủ thể không thực hiện những hành vi mà PL HC bắt buộc
phải thực hiện).
 Nếu không có hành vi trái PL HC của chủ thể thì không thể có cấu thành
VPHC. Đây là dấu hiệu bắt buộc cấu thành VPHC
Thứ hai, là hậu quả do hành vi trái PL hành chính gây ra cho xã hội (sự thiệt
hại của xã hội).
Hành vi trái PL hành chính ở những mức độ khác nhau đều có tính nguy hại cho xã
hội, nó có thể gây ra hoặc chứa đựng nguy cơ gây ra những thiệt hại về vật chất, tinh
thần và những thiệt hại khác cho xã hội. Mức độ nguy hại cho xã hội của VPHC được
đánh giá, xác định thông qua mức độ thiệt hại trên thực tế hoặc nguy cơ gây ra thiệt
hại cho xã hội mà hành vi đó gây ra.
Thứ ba, là mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái PL hành chính với hậu quả
(sự thiệt hại của xã hội) mà nó gây ra.
- Thiệt hại cho xã hội trên thực tế là hệ quả tất yếu của hành vi trái PL hành
chính, do chính hành vi trái PL hành chính gây ra.
- Hậu quả của VPHC có thể là những thiệt hại thực tế hoặc nguy cơ gây ra thiệt
hại cho xã hội.
Trong một số trường hợp, đối với một số VPHC cụ thể, nhà làm luật quy định hành
vi của chủ thể chỉ bị coi là VPHC khi hành vi đó đã gây ra những thiệt hại trên thực tế.
Trong những trường hợp này, việc xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái PL
hành chính với hậu quả (sự thiệt hại của xã hội) mà nó gây ra là điều hết sức cần thiết
để khẳng định có VPHC hay không. Ví dụ: Điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định số
104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh
vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều quy định
xử phạt hành vi vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông qua công trình
thủy lợi, trong đó, hành vi “điều khiển phương tiện thủy nội địa qua công trình thủy
lợi” chỉ bị coi là VPHC khi nó gây hư hại cho công trình thủy lợi.
Thứ tư, là các yếu tố khác:
- Thời gian thực hiện VPHC;
- Địa điểm thực hiện VPHC;
- Phương thức, thủ đoạn thực hiện VPHC;
- Công cụ, phương tiện dùng để thực hiện VPHC…
Ví dụ: Khoản 2 Điều 6 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ
quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ
nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định xử phạt
đối với các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung, trong đó có hành
vi dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động
ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền.
b. Mặt chủ quan của VPHC
Mặt chủ quan của VPHC là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể thực hiện
hành vi, bao gồm các yếu tố:
• Yếu tố lỗi của chủ thể vi phạm
• Động cơ
• Yếu tố mục đích.
Yếu tố lỗi của chủ thể vi phạm.
- Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi vi phạm của mình và hậu
quả do hành vi đó gây ra. VPHC phải là hành vi có lỗi, thể hiện dưới hình thức cố ý
hoặc vô ý.
+ Lỗi cố ý thể hiện ở chỗ chủ thể nhận thức được tính chất nguy hại của hành vi,
thấy trước hậu quả nguy hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng vẫn cố tình
thực hiện và mong muốn điều đó xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng có ý thức
để mặc cho hậu quả xảy ra.
+ Lỗi vô ý thể hiện ở chỗ chủ thể không nhận thức được tính chất nguy hại của hành
vi mặc dù có thể hoặc cần phải nhận thức được hoặc nhận thức được nhưng cho rằng
hậu quả không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được hậu quả xảy ra.
Yếu tố mục đích.
Mục đích là cái “mốc”, là kết quả cuối cùng trong suy nghĩ mà chủ thể vi phạm
mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm. Mục đích vi phạm cũng thể hiện
tính chất nguy hại của hành vi.
Trong các yếu tố nêu trên, thì lỗi là dấu hiệu bắt buộc phải có trong mặt chủ quan
của VPHC; yếu tố mục đích có thể có hoặc có thể không, tùy thuộc vào từng loại
VPHC. Trong một số trường hợp, đối với một số VPHC cụ thể, PL quy định dấu hiệu
mục đích là dấu hiệu bắt buộc phải có, ví dụ: Đối với hành vi “hoạt động tư vấn, hỗ
trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài” chỉ bị coi là hành vi “vi phạm quy định
về tổ chức và hoạt động của trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài” khi nhằm mục đích “để trục lợi” theo quy định tại khoản 6 Điều 29 Nghị
định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án
dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
c. Chủ thể VPHC
Chủ thể VPHC là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính, nghĩa là
theo quy định của PL hành chính, họ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi trái PL của
mình.
Đối với cá nhân, phải là người đạt độ tuổi nhất định, có đầy đủ khả năng nhận thức
và điều khiển hành vi của mình. Nếu không đủ căn cứ cho rằng chủ thể thực hiện hành
vi trong tình trạng có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình thì có
thể kết luận rằng: Không có VPHC xảy ra. Khoản 5 Điều 11 Luật XLVPHC cũng quy
định việc không truy cứu trách nhiệm hành chính trong trường hợp người thực hiện
hành vi “không có năng lực trách nhiệm hành chính” hoặc “chưa đủ tuổi bị xử phạt
VPHC”.
Chủ thể (đối tượng) bị xử phạt VPHC là cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 10
Điều 2 và khoản 1 Điều 5 Luật XLVPHC:
Thứ nhất, là cá nhân, gồm:
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt VPHC về VPHC do cố ý; người
từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt VPHC về mọi VPHC.
- Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân VPHC thì bị xử
lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan
đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý.
- Cá nhân, tổ chức nước ngoài VPHC trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh
hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì
bị xử phạt VPHC theo quy định của PL Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác./.
Thứ hai, là tổ chức, gồm:
- Cơ quan nhà nước,
- tổ chức chính trị,
- tổ chức chính trị – xã hội,
- tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp,
- tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp,
- tổ chức kinh tế,
- đơn vị vũ trang nhân dân và tổ chức khác được thành lập theo quy định của PL.
Theo quy định của PL về xử lý VPHC hiện hành, thì việc xác định chủ thể bị xử
phạt VPHC có một số điểm cần lưu ý:
Một là, tổ chức bị xử phạt VPHC khi có đủ các điều kiện sau: Là pháp nhân theo
quy định của PL dân sự hoặc các tổ chức khác được thành lập theo quy định của PL;
hành vi VPHC do người đại diện, người được giao nhiệm vụ nhân danh tổ chức hoặc
người thực hiện hành vi theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của tổ chức
và theo quy định của PL phải bị xử phạt VPHC.
Hai là, trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm khi đang
thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ được giao
theo văn bản quy phạm PL hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành, thì không bị xử phạt theo quy định của PL về xử lý VPHC mà bị xử lý theo
quy định của PL về cán bộ, công chức, viên chức.
Ba là, cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà
nước được giao, thì không bị xử phạt theo quy định của PL về xử lý VPHC mà bị xử
lý theo quy định của PL có liên quan.
——> Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành
chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm
hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử
lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc
phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân có thẩm quyền xử lý; 
b) Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;
c) Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp
lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước
quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là cá nhân được quy định tại các điều 90,
92, 94 và 96 của Luật này.
Các biện pháp xử lý hành chính không áp dụng đối với người nước ngoài.

d. Khách thể VPHC


Khách thể của VPHC là những quan hệ xã hội được PL hành chính bảo vệ nhưng bị
VPHC xâm hại, gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây ra thiệt hại. Khách thể chính là dấu
hiệu để nhận biết: VPHC là hành vi xâm hại đến trật tự quản lý hành chính nhà nước
được PL hành chính quy định và bảo vệ ( trật tự an toàn giao thông, trật tự an toàn xã
hội, trật tự an toàn nơi công cộng, trật tự QLHCNN về…).
3. Các biện pháp xử lý VPHC, các hình thức xử phạt HC
Đ2: ( Khoản 2, Điều 2):
- Xử phạt VPHC là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi VPHC
theo quy định của PL về xử phạt VPHC.
Khoản 3, Điều 2:
- Biện pháp xử lý HC là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm PL về
an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Tiêu chí Xử phạt hành chính Xử lý hành chính
Khái niệm Xử phạt VPHC là việc người có Xử lý hành chính là biện pháp
thẩm quyền xử phạt áp dụng hình được áp dụng đối với cá nhân vi
thức xử phạt, biện pháp khắc phục phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an
hậu quả đối với cá nhân, tổ chức toàn xã hội mà không phải là tội
thực hiện hành vi VPHC theo quy phạm, bao gồm biện pháp giáo dục
định của pháp luật về xử phạt tại xã, phường, thị trấn; đưa vào
VPHC(khoản 2 Điều 2 ) trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc. Ngoài ra, còn có
biện pháp thay thế xử lý VPHC là
biện pháp mang tính giáo dục được
áp dụng để thay thế cho hình thức xử
phạt VPHC hoặc biện pháp xử lý
hành chính đối với người chưa thành
niên VPHC, bao gồm biện pháp nhắc
nhở và biện pháp quản lý tại gia
đình(khoản 3, khoản 4 Điều 2 Luật
Xử lý VPHC)
Đối tượng Cá nhân, tổ chức trong và ngoài Chỉ áp dụng với cá nhân trong
áp dụng nước (khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý nước. Các biện pháp xử lý hành
VPHC). chính không áp dụng đối với người
nước ngoài (khoản 2 Điều 5 Luật Xử
lý VPHC)
Hình thức Các hình thức xử phạt VPHC Xử lý VPHC gồm các biện pháp:
xử phạt/ gồm: - Giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
xử lý - Cảnh cáo; - Đưa vào trường giáo dưỡng;
- Phạt tiền; - Đưa vào cơ sở giáo dục bắt
- Tước quyền sử dụng giấy buộc;
phép, chứng chỉ hành nghề có thời - Biện pháp đưa vào cơ sở cai
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có nghiện bắt buộc
thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện
VPHC;
- Trục xuất.
Lưu ý:
- Hình thức xử phạt cảnh cáo và
phạt tiền chỉ được quy định và áp
dụng là hình thức xử phạt chính;
- Các hình thức xử phạt còn lại
có thể là hình thức xử phạt bổ
sung hoặc hình thức xử phạt chính.
(theo Điều 21 Luật Xử lý VPHC)
Nguyên - Mọi VPHC phải được phát - Cá nhân chỉ bị áp dụng biện
tắc áp hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị pháp xử lý hành chính nếu thuộc một
dụng xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả trong các đối tượng quy định;
do VPHC gây ra phải được khắc - Việc quyết định thời hạn áp dụng
phục theo đúng quy định của pháp biện pháp xử lý hành chính phải căn
luật; cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi
- Chỉ xử phạt VPHC khi có phạm, nhân thân người vi phạm và
hành vi VPHC do pháp luật quy tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng
định.- Một hành vi VPHC chỉ bị nặng;
xử phạt một lần. - Việc xử lý VPHC được tiến hành
- Một người thực hiện nhiều nhanh chóng, công khai, khách quan,
hành vi VPHC hoặc VPHC nhiều đúng thẩm quyền, bảo đảm công
lần thì bị xử phạt về từng hành vi
bằng, đúng quy định của pháp luật;
vi phạm…(khoản 1 Điều 3 Luật - Người có thẩm quyền áp dụng
Xử lý VPHC) biện pháp xử lý hành chính có trách
nhiệm chứng minh VPHC. Cá nhân
bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính có quyền tự mình hoặc thông
qua người đại diện hợp pháp chứng
minh mình không VPHC(khoản 2
Điều 3 Luật này)
Thời hiệu Thời hiệu xử phạt VPHC là 01 - Thời hiệu áp dụng biện pháp
xử phạt năm, trừ một số trường hợp đặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ
biệt (điểm a khoản 1 Điều 6 Luật 03 tháng - 01 năm kể từ ngày cá
Xử lý VPHC) nhân thực hiện hành vi vi phạm tùy
từng trường hợp cụ thể:;
- Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng từ 06 tháng -
01 năm kể từ ngày cá nhân thực hiện
hành vi vi phạm tùy từng trường hợp
sẽ là;
- Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc là 01
năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện
lần cuối một trong các hành vi vi
phạm;
- Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là 03
tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện
lần cuối hành vi vi phạm./.

CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH Đ89 – 96 (Luật Xử lí VPHC, Luật
Sửa đổi
Điều 89. Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn là biện pháp xử lý HC áp dụng đối với các đối
tượng quy định tại Điều 90 của Luật này để giáo dục, quản lý họ tại nơi cư trú trong
trường hợp nhận thấy không cần thiết phải cách ly họ khỏi cộng đồng.
2. Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 03 tháng đến 06
tháng.
Điều 90. Đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội
phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội
phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự,
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và
bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về
một trong các hành vi gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo,
đua xe trái phép.
4. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và
bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về
một trong các hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tải sản, hủy hoại
hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài
sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép nhưng không phải là tội phạm.
5. Người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập
biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi
sử dụng trái phép chất ma túy.
6. Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập
biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một
trong các hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố
ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh
bạc, lừa đảo, đua xe trái phép, ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con,
cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình nhưng không phải là tội phạm.
7. Người quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi
quy định tại khoản 5 Điều này mà không có nơi cư trú ổn định thì được giao cho cơ sở
bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục trong thời gian chấp
hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Người từ đủ 18 tuổi trở lên quy định tại khoản 5 Điều này mà không có nơi cư trú
ổn định thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện hành vi sử dụng trái phép
chất ma túy lần thứ ba tổ chức quản lý”.
Điều 91. Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Đưa vào trường giáo dưỡng là biện pháp xử lý HC áp dụng đối với người có
HVVP PL quy định tại Điều 92 của Luật này nhằm mục đích giúp họ học văn hóa, học
nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của nhà trường.
2. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng từ 06 tháng đến 24
tháng.
Điều 92. Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Bộ luật Hình sự.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội
phạm rất nghiêm trọng hoặc một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Bộ luật
Hình sự, trừ những tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện một trong các hành vi quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 90 của Luật này và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn.
4. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thực hiện một trong các hành vi quy định tại
khoản 4 Điều 90 của Luật này nhưng không phải là tội phạm và trước đó đã bị áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
5. Không áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với các trường hợp sau
đây:
a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;
b) Người đang mang thai có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến
huyện trở lên;
c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Điều 93. Biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là biện pháp xử lý HC áp dụng đối với người có
HVVP PL quy định tại Điều 94 của Luật này để lao động, học văn hóa, học nghề, sinh
hoạt dưới sự quản lý của cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc từ 06 tháng đến 24
tháng.
Điều 94. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc bao gồm:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập
biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một
trong các hành vi quy định tại khoản 6 Điều 90 của Luật này nhưng không phải là tội
phạm và không có nơi cư trú ổn định;
b) Người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 6
Điều 90 của Luật này nhưng không phải là tội phạm và trước đó đã bị áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Không áp dụng biê ̣n pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với các trường
hợp sau đây:
a) Người không có năng lực trách nhiệm HC;
b) Người chưa đủ 18 tuổi;
c) Nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi;
d) Người đang mang thai có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến
huyện trở lên[141];
đ) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Điều 95. Biêṇ pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là biện pháp xử lý HC áp dụng đối với người
có hành vi vi phạm quy định tại Điều 96 của Luâ ̣t này để chữa bệnh, lao đô ̣ng, học văn
hóa, học nghề dưới sự quản lý của cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Thời hạn áp dụng biê ̣n pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 12 tháng đến
24 tháng.
Điều 96. Đối tượng áp dụng biêṇ pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy.
2. Không áp dụng biê ̣n pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường
hợp sau đây:
a) Người không có năng lực trách nhiệm HC;
b) Người đang mang thai có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến
huyện trở lên;
c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.

CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VPHC


Điều 21. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
1. Các hình thức xử phạt vi phạm HC bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật VPHC, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau
đây gọi chung là tang vật, phương tiện VPHC);
đ) Trục xuất.
2. Hình thức xử phạt quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này chỉ được quy
định và áp dụng là hình thức xử phạt chính.
Hình thức xử phạt quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này có thể được quy
định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.
Mỗi VPHC được quy định một hình thức xử phạt chính, có thể quy định một hoặc
nhiều hình thức xử phạt bổ sung kèm theo.
Hình thức xử phạt bổ sung được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này.
Điều 22. Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm
trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo
hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
Điều 23. Phạt tiền
1. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với
tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.
Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có
thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng
hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh
trật tự, an toàn xã hội.
2. Chính phủ quy định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm
hành chính cụ thể theo một trong các phương thức sau đây, nhưng khung tiền phạt cao
nhất không vượt quá mức tiền phạt tối đa quy định tại Điều 24 của Luật này:
a) Xác định số tiền phạt tối thiểu, tối đa;
b) Xác định số lần, tỷ lệ phần trăm của giá trị, số lượng hàng hóa, tang vật vi phạm,
đối tượng bị vi phạm hoặc doanh thu, số lợi thu được từ vi phạm hành chính.
3. Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định tại nghị
định của Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế-xã hội đặc thù của địa phương, Hội
đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương có quyền quyết định khung tiền phạt
hoặc mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm trong các lĩnh vực quy định tại
khoản 1 Điều này nhưng không vượt quá mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương
ứng quy định tại Điều 24 của Luật này.
4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình
của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì
mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung
tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không
được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
Điều 24. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực 
1. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được
quy định như sau:
a) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia
đình; lưu trữ; tín ngưỡng, tôn giáo; thi đua, khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số;
vệ sinh môi trường; thống kế; đối ngoại;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; cản trở hoạt động
tố tụng; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao dịch điện tử; bưu
chính;
c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng: phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; bổ trợ
tư pháp; y tế dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; văn hóa; thể thao; du lịch; quản lý
khoa học, công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ, cứu
trợ xã hội; phòng, chống thiên tai; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; quản lý và bảo tồn
nguồn gen (trừ nguồn gen giống vật nuôi); trồng trọt (trừ phân bón); thú y; kế toán;
kiểm toán độc lập; phí, lệ phí; quản lý tài sản công; hóa đơn; dự trữ quốc gia; hóa chất;
khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ; đăng ký doanh nghiệp; kiểm toán nhà nước;
d) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng: cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia;
quốc phòng, an ninh quốc gia; lao động; giáo dục; giáo dục nghề nghiệp; giao thông
đường bộ; giao thông đường sắt; giao thông đường thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo
hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; phòng, chống tệ nạn xã hội;
đ) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng: đê, điều; khám bệnh, chữa bệnh; mỹ phẩm;
dược, trang thiết bị y tế; chăn nuôi; phân bón; quảng cáo; đặt cược và trò chơi có
thưởng; quản lý lao động ngoài nước; giao thông hàng hải; hoạt động hàng không dân
dụng; quản lý và bảo vệ công trình giao thông; công nghệ thông tin; viễn thông; tần số
vô tuyến điện; an ninh mạng; an toàn thông tin mạng; xuất bản; in; thương mại; hải
quan, thủ tục thuế; kinh doanh xổ số; kinh doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; quản lý vật liệu nổ; điện lực;
e) Phạt tiền đến 150.000.000 đồng: quản lý giá; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở;
đấu thầu; đầu tư;
g) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng;
h) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng: điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng
nguồn tài nguyên nước; thủy lợi; sở hữu trí tuệ; báo chí;
i) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng; lâm nghiệp; đất đai; kinh doanh bất
động sản;
k) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng: quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý hạt nhân và chất phóng, xạ,
năng lượng nguyên tử; tiền lệ, kim loại quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; hoạt động
dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; thủy sản.
2. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý nhà nước quy định tại khoản 1 Điều
này đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
 3. 3. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực thuế; đo lường; an toàn thực phẩm;
chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán; cạnh tranh theo quy định tại các luật
tương ứng.
4. Mức phạt tiền tối đa đối với lĩnh vực mới chưa được quy định tại khoản 1 Điều
này do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn
1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử
phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được
ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi
trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
2. Đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong các trường hợp sau:
a) Đình chỉ một phần hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế
gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường của cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép;
b) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc
hoạt động khác mà theo quy định của pháp luật không phải có giấy phép và hoạt động
đó gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối
với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội.
3. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết
định xử phạt có hiệu lực thi hành. Người có thẩm quyền xử phạt giữ giấy phép, chứng
chỉ hành nghề trong thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động
cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung thời gian
tước, đình chỉ được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn
tước, đình chỉ có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung
thời gian tước, đình chỉ; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước, đình chỉ có thể
tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung thời gian tước, đình chỉ.
Điều 26. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà
nước vật, tiền, hàng hoá, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính,
được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ
chức.
Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo
quy định tại Điều 82 của Luật này.
Điều 27. Trục xuất
1. Trục xuất là hình thức xử phạt buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm hành
chính tại Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 28. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc AD. Các biện pháp
khắc phục hậu quả bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc phá dỡ27 công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc
xây dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch
bệnh;
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái
xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện;
đ) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây
trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
e) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
g) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh
doanh, vật phẩm;
h) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;
i) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện VPHC hoặc buộc nộp lại
số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện VPHC đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái
quy định của pháp luật;
k) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.
2. Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Đối với mỗi VPHC, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức
VPHC có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng độc lập trong trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 65 của Luật này.
Câu 11. Phân biệt KN, tố cáo.
Luật KN năm 2011: khoản 1, Điều 2: Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức
hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ
quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà
nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định
hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Luật Tố cáo năm 2018: khoản 1, điều 2: Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy
định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi
phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân, bao gồm:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
Khiếu nại Tố cáo
Chủ thể  Công dân, cơ quan, tổ chức cá nhân
hoặc CBCC
Đối tượng QĐHC, HVHC hoặc QĐ KL đối Tố cáo có đối tượng rộng hơn, đó là
với CBCC. “HVVP PL của bất cứ cơ quan, tổ
chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe
dọa gây thiệt hại tới lợi ích NN, quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức”.
Cách thức người KN “đề nghị” người có cách thức thực hiện tố cáo là việc
thực hiện thẩm quyền “xem xét lại” các người tố cáo “báo” cho người có thẩm
QĐHC, HVHC... quyền giải quyết tố cáo “biết” về
HVVP PL.
Cách thức giải quyết KN là việc xác minh Trong khi đó giải quyết tố cáo là việc
giải quyết kết luận và ra QĐ giải quyết của người giải quyết tố cáo xác minh, kết
người giải quyết KN. luận về nội dung tố cáo, từ đó áp dụng
biện pháp xử lý cho thích hợp với tính
chất, mức độ sai phạm của hành vi chứ
không phải ra QĐ giải quyết tố cáo.

Câu 12. Phân biệt KN HC và khiếu kiện HC.


Tiêu chí KN Khởi kiện

Căn cứ Luật KN năm 2011 Luật Tố tụng HC 2015


Công dân, cơ quan, tổ chức hoặc Công dân, cơ quan, tổ chức hoặc
CBCCđề nghị cơ quan, tổ chức, CBCCgửi đơn đến Tòa án có thẩm
cá nhân có thẩm quyền xem xét quyền khi cho rằng QĐ HC/hành vi HC
lại QĐHC, HVHC của cơ quan xâm hại quyền hoặc lợi ích hợp pháp
HC NN, của người có thẩm của mình
Khái
quyền trong cơ quan HC NN
niệm
hoặc QĐ KL CBCCkhi có căn cứ
cho rằng QĐ hoặc hành vi đó là
trái PL, xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của mình(khoản 1 Điều
2)
- Người KN - Người khởi kiện
- Cơ quan, tổ chức có quyền KN - Người bị kiện
- Người bị KN - Tòa án có thẩm quyền giải quyết
Chủ thể
- Người giải quyết KN - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
- Người có quyền, nghĩa vụ liên quan
quan
Đối - QĐ HC - QĐ HC
tượng - Hành vi HC - Hành vi HC
KN/khởi - QĐ KL CBCC(khoản 1 Điều - QĐ KL buộc thôi việc
kiện 2). - QĐ giải quyết KN về QĐ xử lý vụ
việc cạnh tranh
- QĐ giải quyết KN trong hoạt động
kiểm toán NN
- Danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc
hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri
trưng cầu ý dân(khoản 8 Điều 3)
Hình - Đơn KN- KN trực tiếp(Điều 8) - Đơn khởi kiện(Điều 117)
thức
90 ngày, kể từ ngày nhận được - 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc
QĐ HC hoặc biết được QĐHC, biết được QĐHC, HVHC, QĐ KL buộc
HVHC(Điều 9) thôi việc
- 30 ngày kể từ ngày nhận được QĐ
giải quyết KN về QĐ xử lý vụ việc
cạnh tranh, QĐ giải quyết KN trong
hoạt động kiểm toán NN
- Từ ngày nhận được thông báo kết quả
giải quyết KN của cơ quan lập danh
sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải
Thời quyết KN mà không nhận được thông
hiệu báo kết quả giải quyết KN của cơ quan
lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu
cử 05 ngày
- 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc
biết được QĐ giải quyết KN lần đầu
hoặc QĐ giải quyết KN lần hai hoặc kể
từ ngày hết thời hạn giải quyết KN mà
cơ quan NN, người có thẩm quyền
không giải quyết và không có văn bản
trả lời cho người KN (khoản 2,3 Điều
116)
- Lần 01: Chủ thể ban hành QĐ Có thể là Tòa án cấp huyện hoặc cấp
Thẩm QĐHC, HVHC tỉnh phụ thuộc cấp ban hành QĐHC,
quyền - Lần 02: Thủ trưởng cấp trên HVHC (Điều 31, 32)
giải trực tiếp của người có thẩm
quyết quyền giải quyết KN lần 01 (Mục
1 Chương III)

Câu 13. Phân biệt thanh tra, kiểm tra, giám sát.
Các tiêu chí để phân biệt:
- Về chủ thể
- Về đối tượng
- Về mục đích
- Về phạm vi và nội dung
- Về hình thức
- Về hậu quả pháp lý

GS KT TT
Chủ thể hệ thống cơ quan Các cơ quan, Tc có thẩm các cơ quan thanh tra
quyền lực, tổ chức quyền trong hệ thống và cơ quan được giao
Đảng, tổ chức chính chính trị (cấp trên) thực hiện chức năng
trị xã hội và toàn thể thanh tra
nhân dân.
Đối tượng Các cơ quan, Tc, cá
nhân trong hệ thống
chính trị (cấp dưới)
Mục đích Đường lối, chính sách, Đánh giá đúng, sai
PL nhằm phát hiện trong QLNN, phòng
những yếu kém, sai ngừa và xử lý vi phạm,
phạm và có biện pháp góp phần hoàn thiện cơ
giải quyết, chế QL, PL, chính sách
của NN
Phạm vi GS tính hợp hiến, hợp KT toàn diện theo yêu TT việc thực hiện các
và nội pháp trong VB và cầu của hoạt động quản văn bản, các QĐ QL
dung trong hoạt động của lý và của từng loại cơ của người đứng đầu
các CQNN quan, TC. các cơ quan HCNN
Hình thức - Xem xét BC; KT thường xuyên của - Thanh tra của cấp
- Chất vấn và trả lời cấp trên với cấp dưới trên với cấp dưới
chất vấn; thông qua kỳ theo chức năng Ql và - TT theo chuyên đề
họp và ngoài kỳ họp, thứ bậc. - TT thường xuyên;
- Thông qua hoạt động - TT đột xuất;
của MTTQ và các - TT theo đơn thư KN,
đoàn thể và công dân - TC của nhân dân
Hậu quả - Đình chỉ thi hành, Xử lý theo chức năng, Xử lý vi phạm theo
pháp lý hủy bỏ, sửa đổi văn kiến nghị sửa đổi, bổ thẩm quyền hoặc
bản; sung đường lối, chính chuyển cơ quan điều
- Miễn nhiệm, bãi sách PL tra tiếp tục làm rõ.
nhiệm các đại biểu kiến nghị sửa đổi, bổ
dân cử; sung đường lối, chính
- Bỏ phiếu bất tín sách PL
nhiệm;
- Kiến nghị xử lý (của
TT nhân dân, TC CT-
XH)

Giám sát mang tính quyền lực NN:


- Giám sát của Quốc hội;
- Giám sát HĐND;
- Giám sát TAND.
Giám sát không mang tính QL NN:
- Giám sát của MTTQ Việt Nam và Giám sát của các tổ chức thành viên của Mặt
trận;
- Giám sát của các tổ chức xã hội khác và mọi công dân.

You might also like