Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 107

Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin

Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC

HỎI VÀ ĐÁP
MÔN TRIẾT HỌC MÁC–LÊNIN

LÊ ĐÌNH TRƯỞNG – TRIẾT HỌC K35 - AJC

Phần I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ THẾ GIỚI

Câu 1. Triết học là gì? Đặc điểm của triết học như một hình thái ý
thức xã hội.
1. Triết học là gì?

* Triết học được ra đời trong xã hội chiếm hữu nô lệ, do nhu cầu giải
quyết những vấn đề sống còn của con người và xã hội loài người, do hoạt
động thực tiễn của con người ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp.

Cái nôi của triết học phương Đông là đất nước Ấn Độ cổ đại và Trung
Quốc cổ đại.

Cái nôi của triết học phương Tây là đất nước Hy Lạp và La Mã cổ đại.

* Khái niệm triết học dù theo quan niệm của phương Đông hay phương
Tây, bao giờ cũng gồm hai yếu tố:

– Yếu tố nhận thức: Sự hiểu biết về thế giới xung quanh, trong đó có
con người, sự giải thích hiện thực bằng hệ thống tư duy.

– Yếu tố nhận định: Đánh giá về mặt đạo lý để có thái độ và hành động.

* Trước khi triết học Mác ra đời, triết học được coi là “khoa học của các
khoa học”, bởi vì sự phát triển của các tri thức cụ thể về tự nhiên và xã hội
còn thấp kém và sự phân ngành của khoa học còn chưa đầy đủ.

* Theo quan điểm mác–xít, triết học là một trong những hình thái ý thức
xã hội; là học thuyết về những nguyên tắc chung nhất của tồn tại và nhận

1
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
thức, của thái độ con người đối với thế giới; là khoa học về những quy luật
chung nhất của sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.

* Từ những “lát cắt” khác nhau của triết học, có thể hiểu:

– Triết học là hệ thống các quan điểm về thế giới (quan điểm về nguồn
gốc, bản chất của thế giới, về vị trí của con người trong thế giới, về chính bản
thân và cuộc sống con người).

– Triết học là hệ thống các phương pháp (phương pháp nhận thức và
phương pháp hoạt động thực tiễn).

– Triết học là hệ thống các giá trị (hệ thống những chuẩn mực, những lý
tưởng mà con người khát khao vươn tới nhằm hoàn thiện nhân cách)

* Tương ứng với những “lát cắt” trên đây, triết học có những chức năng
cơ bản:

– Chức năng thế giới quan.

– Chức năng phương pháp luận.

– Chức năng giá trị luận.

Nói một cách khái quát, triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan,
là hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và về vị trí của con
người trong thế giới đó..

2. Đặc điểm của triết học như một hình thái ý thức xã hội

* Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội được thể hiện dưới các
hình thái cụ thể như: ý thức chính trị, pháp quyền, đạo đức văn hóa, tôn giáo,
nghệ thuật, triết học…

* Triết học có những đặc điểm riêng, nó là một trong những hình thái ý
thức xã hội xuất hiện sớm nhất và đóng vai trò quan trọng nhất.

* Đặc điểm của triết học khác với các hình thái ý thức xã hội khác trước
hết ở chỗ, nó xem xét thế giới trong một chỉnh thể nhận thức bản chất của thế
giới, vạch ra những nguyên nhân phát triển của nó, nghiên cứu những quy

2
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, những con đường, phương
tiện nhận thức và biến đổi thế giới.

* Triết học khác với các hình thái ý thức xã hội khác, song giữa chúng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chẳng hạn: Triết học khác với các khoa
học cụ thể trước hết ở chỗ, các khoa học cụ thể chỉ nghiên cứu những quy
luật riêng, đặc thù, những mặt riêng của hiện thực, còn triết học nghiên cứu
những quy luật chung nhất của thế giới. Song giữa triết học và các khoa học
cụ thể có mối quan hệ mật thiết với nhau: Triết học trang bị thế giới quan và
phương pháp luận cho các khoa học cụ thể, định hướng cho sự phát triển của
chúng; còn các khoa học cụ thể cung cấp nhũng thành tựu cho triết học và từ
đó triết học khái quát hóa các thành tựu ấy thành quan điểm triết học.

Câu 2. Vấn đề cơ bản của triết học. Chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm.

1. Vấn đề cơ bản của triết học

* Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề quan hệ giữa con người và thế
giới nói chung, mà trước hết và trung tâm là vấn đề quan hệ giữa vật chất và
ý thức, giữa tồn tại và tư duy.

* Vấn đề cơ bản của triết học gồm có hai mặt:

– Mặt thứ nhất trả lời cho câu hỏi: Giữa vật chất và ý thức cái nào có
trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?

– Mặt thứ hai trả lời cho câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức
được thế giới hay không?

* Vì sao nói: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của
triết học?

– Vật chất và ý thức được coi là hai phạm trù rộng lớn nhất của triết
học. Các học thuyết triết học dù có khác nhau, song đều có nội dung cơ bản
về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.

3
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là nội dung cơ bản nhất được
xác định trong đối tượng nghiên cứu của triết học.

– Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là tiêu chuẩn để phân
biệt sự khác nhau căn bản giữa các trào lưu triết học.

– Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ sở, nền tảng, là
“chìa khóa” để giải quyết những vấn đề khác nhau của triết học.

2. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm

Chủ nghĩa duy vật cho rằng: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất
quyết định ý thức; còn ý thức là sự phản ánh vật chất vào trong bộ não con
người, đồng thời khẳng định con người có khả năng nhận thức được thế giới
vật chất.

* Trong lịch sử triết học tồn tại ba hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy
vật:

– Chủ nghĩa duy vật cổ đại: thô sơ, mộc mạc.

– Chủ nghĩa duy vật cận đại: siêu hình, cơ giới, máy móc, không triệt
để.

– Chủ nghĩa duy vật biện chứng: khoa học, cách mạng, sáng tạo là cơ
sở thế giới quan và phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn.

Chủ nghĩa duy tâm cho rằng: ý thức, tinh thần có trước, vật chất có sau;
ý thức, tinh thần quyết định vật chất; còn vật chất chỉ là sản phẩm hoặc là
hiện thân của tinh thần, ý thức.

* Trong lịch sử triết học tồn tại hai hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy
tâm:

– Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng: Cảm giác, ý thức của con
người có trước, sinh ra và quyết định vật chất, còn vật chất chỉ là sản phẩm
của cảm giác, ý thức.

4
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng: “Ý niệm tuyệt đối”, “tinh
thần thế giới” có trước, sinh ra và quyết định vật chất, còn vật chất chỉ là hiện
thân, là biểu hiện sự “tồn tại khác” của tinh thần, ý thức.

* Sự khác nhau giữa chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm
khách quan là ở chỗ: chủ nghĩa duy tâm chủ quan coi ý thức, tinh thần là cảm
giác, ý thức của bản thân con người; còn chủ nghĩa duy tâm khách quan coi ý
thức, tinh thần là ý niệm nằm bên ngoài con người là cái có trước, sinh ra và
quyết định vật chất.

* Khi giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học, hầu hết các
nhà triết học đều trả lời khẳng định rằng con người có khả năng nhận thức
được thế giới (khả tri luận), nhưng xuất phát từ những thế giới quan triết học
khác nhau nên sự khẳng định ấy cũng theo những cách khác nhau:

– Chủ nghĩa duy vật khẳng định rằng: Nhận thức là sự phản ánh thế
giới vật chất vào trong bộ não con người.

– Chủ nghĩa duy tâm cho rằng:

Nhận thức chỉ là sự tự sản sinh ra tri thức bởi chủ thể (chủ nghĩa duy
tâm chủ quan – Béccli, Hium).

Nhận thức chỉ là sự nhớ lại, hồi tưởng lại những gì mà linh hồn đã lãng
quên trong quá khứ (chủ nghĩa duy tâm khách quan – Platôn).

Nhận thức chỉ là sự tự ý thức về bản thân ý thức (chủ nghĩa duy tâm
khách quan - Hêghen).

– Bên cạnh đó, có một số nhà triết học lại phủ định khả năng nhận thức
của con người đối với thế giới hoặc thừa nhận con người chỉ nhận thức được
hiện tượng mà không nhận thức được bản chất của thế giới (bất khả tri luận:
Hium, Cantơ).

Tóm lại, lịch sử triết học là lịch sử đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và
chủ nghĩa duy tâm.

5
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC

Câu 3. Phân biệt phương pháp biện chứng và phương pháp siêu
hình trong lịch sử triết học.
* Phương pháp biện chứng là một phương pháp triết học, khi xem xét
các sự vật, hiện tượng thì đặt chúng trong trạng thái vận động, biến đổi, phát
triển không ngừng, trong mâu thuẫn nội tại của chúng, trong mối liên hệ phổ
biến, trong sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định lẫn nhau.

– Phương pháp biện chứng dựa trên những cơ sở lý luận:

Mối liên hệ mang tính khách quan, phổ biến và đa dạng.

Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng.

Nguồn gốc của sự vận động, phát triển là sự thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập, là mâu thuẫn nội tại của sự vật hiện tượng.

Cách thức của sự vận động, phát triển là từ những thay đổi về lượng
dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.

Khuynh hướng của sự vận động, phát triển là phủ định của phủ định;
phát triển không diễn ra theo đường thẳng và cũng không theo đường tròn
khép kín, mà theo hình xoáy ốc, sau mỗi chu kỳ phủ định của phủ định cái
mới được ra đời dường như lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.

* Phương pháp siêu hình là một phương pháp, khi xem xét các sự vật
hiện tượng thì đặt chúng trong trạng thái tĩnh tại, không vận động, không phát
triển trong trạng thái cô lập, không có sự ràng buộc; phụ thuộc, quy định lẫn
nhau.

– Phương pháp siêu hình dựa trên những quan niệm:

Các sự vật hiện tượng tồn tại một cách cô lập, giữa chúng không có
mối liên hệ với nhau.

Phủ nhận sự phát triển hoặc quy nó thành những biến đổi thuần tuý về
lượng, chứ không có sự thay đổi về chất.

Phủ nhận mâu thuẫn nội tại trong các sự vật, hiện tượng.

6
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Coi phủ định là phủ định sạch trơn hoặc kế thừa là kế thừa nguyên xi
cái cũ.

Coi phát triển diễn ra theo đường thẳng hoặc theo đường tròn khép kín.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng: Trong nhận thức việc tạm thời phân chia thế
giới thành những bộ phận cá biệt, tách khỏi mối liên hệ chúng, xem như ở
trạng thái tĩnh tại để nghiên cứu, xác định chúng là gì là điều cần thiết, trước
khi chuyển sang nghiên cứu chúng trong trạng thái vận động, biến đổi và phát
triển. Vì vậy phương pháp siêu hình được coi là cần thiết trong một giới hạn
hết sức chật hẹp, nếu vượt ra ngoài giới hạn đó, tư duy siêu hình sẽ mắc sai
lầm.

Tóm lại, lịch sử triết học không chỉ là lịch sử đấu tranh giữa chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa duy tâm, mà còn là lịch sử đấu tranh giữa hai phương
pháp đối lập nhau – phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình.

Câu 4. Trình bày những tiền đề hình thành triết học Mác.

Triết học Mác do C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập.

1. Tiền đề kinh tế – xã hội

* Vào nhũng năm 30–40 của thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã phát triển
mạnh mẽ, các quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa về cơ bản đã được hình
thành, đồng thời chủ nghĩa tư bản đã bộc lộ mâu thuẫn cơ bản của nó là mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội hóa với quan hệ sản xuất
dựa trên cơ sở chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.

* Biểu hiện về mặt xã hội, mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản là
mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Để giải quyết mâu thuẫn
này, giai cấp vô sản đã đứng lên đấu tranh chống lại giai cấp tư sản.

* Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản ngày
càng phát triển mạnh mẽ từ thấp đến cao từ đấu tranh kinh tế đến đấu tranh
chính trị, từ tự phát đến ngày càng tự giác hơn. Vì vậy, giai cấp vô sản xuất
hiện một nhu cầu cần có một học thuyết khoa học, cách mạng soi đường, chỉ
lối nhằm:
7
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Vạch ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

Vạch ra những con đường, phương tiện để xây dựng một xã hội mới
trong tương lai tốt đẹp hơn.

Học thuyết khoa học, cách mạng ấy chính là chủ nghĩa Mác, mà hạt
nhân của nó là triết học Mác.

* Nghiên cứu quá trình đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân ở
Anh, Pháp, Đức,… lúc bấy giờ và bản thân C. Mác và Ph. Ăngghen cũng
tham gia vào cuộc đấu tranh ấy, nên C. Mác và Ph.Ăngghen đã có bước
ngoặt căn bản trong quan niệm về lịch sử và sáng lập nên học thuyết triết học
duy vật biện chứng không chỉ về giới tự nhiên mà cả trong lĩnh vực đời sống
xã hội.

2. Tiền đề khoa học tự nhiên

* Vào giữa thế kỷ XIX, khoa học tự nhiên đã đạt được những thành tựu
to lớn, làm thay đổi quan niệm triết học về thế giới. Trong các thành tựu đó,
nổi bật lên ba phát minh lớn làm tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa
duy vật biện chứng:

– Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.

– Thuyết tế bào.

– Thuyết tiến hóa.

Các phát minh trên đây khẳng định thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn,
không sinh ra và không mất đi, nó chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng
khác, khẳng định bản chất của thế giới là vật chất, khẳng định tính thống nhất
vật chất của thế giới và khẳng định tính biện chứng trong sự vận động và phát
triển của thế giới vật chất.

* C. Mác và Ph. Ăngghen đã phân tích một cách sâu sắc các thành tựu
của khoa học tự nhiên, khái quát hóa chúng thành các quan điểm triết học và
từ đó hình thành nên một học thuyết triết học thực sự khoa học – triết học duy
vật biện chứng.

8
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
3. Tiền đề lý luận

Triết học Mác ra đời là kết quả của sự kế thừa những thành tựu tư
tưởng của loài người, mà trước hết là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị
học Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp. Đặc biệt, triết học cổ điển
Đức là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác.

* Trong nền triết học cổ điển Đức, C. Mác và Ph. Ăngghen đã kế thừa
có phê phán trước hết hai học thuyết triết học tiêu biểu là triết học Hêghen và
triết học Phơbách.

– Đối với triết học Hêghen, C. Mác và Ph. Ăngghen đã phê phán tính
chất duy tâm trong hệ thống triết học Hêghen, tính chất phản động trong quan
điểm chính trị–xã hội của Hêghen. Nhưng các ông không phủ định sạch trơn
triết học ấy, mà vẫn giữ lại một hạt nhân hợp lý của nó là phép biện chứng.
Song Phép biện chứng của Hêghen là phép biện chứng duy tâm, vì vậy C.
Mác và Ph. Ăngghen đã cải tạo phép biện chứng duy tâm của Hêghen thành
phép biện chứng duy vật của mình.

– Đối với triết học Phơbách, C. Mác và Ph. Ăngghen đã phê phán tính
chất siêu hình trong chủ nghĩa duy vật nhân bản và trong quan điểm về giới
tự nhiên của Phơbách, tính chất duy tâm trong quan điểm về xã hội của
Phơbách, từ đó hình thành nên chủ nghĩa duy vật biện chứng cả về giới tự
nhiên và lĩnh vực đời sống xã hội.

Tóm lại, triết học Mác ra đời là kết quả tất yếu của các điều kiện kinh
tế–xã hội, những thành tựu khoa học tự nhiên, những mâu thuẫn nội tại của
bản thân triết học Hêghen và triết học Phơbách. Đồng thời, triết học Mác ra
đời cũng là kết quả tất yếu của những trí tuệ thiên tài, những trái tim đầy nhiệt
huyết cách mạng C.Mác và Ph. Ăngghen.

Câu 5. Phân tích ý nghĩa bước ngoặt cánh mạng trong lịch sử triết
học do C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và sự phát triển của V. I.
Lênin đối với triết học Mác.
1. Ý nghĩa bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết học do C. Mác
và Ph. Ăngghen thực hiện
9
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* C. Mác và Ph. Ăngghen đã phê phán những quan điểm sai lầm của
chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo và khắc phục những thiếu sót hạn chế của chủ
nghĩa duy vật siêu hình về những vấn đề tự nhiên, mà nhất là những quan
điểm về xã hội.

– Chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo xem xét thế giới không xuất phát từ vật
chất, từ hoạt động thực tiễn, nên nó không chỉ sai lầm về mặt thế giới quan,
mà còn không có ý nghĩa cách mạng để cải tạo thế giới.

– Chủ nghĩa duy vật trước Mác có những quan điểm đúng về giới tự
nhiên, nhưng lại duy tâm về lịch sử, nên cũng không có ý nghĩa cách mạng để
cải tạo xã hội.

– Triết học trước Mác không thấy vai trò của sản xuất vật chất, của thực
tiễn xã hội đối với sự phát triển của xã hội, không thấy vai trò của quần chúng
nhân dân là chủ thể chân chính sáng tạo ra lịch sử, là động lực quyết định sự
phát triển của xã hội.

* Sự ra đời của triết học Mác đã tạo nên một bước ngoặt cách mạng
trong lịch sử triết học. Bởi vì:

– C. Mác và Ph. Ăngghen đã tạo ra hình thức cao nhất của chủ nghĩa
duy vật – đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng, đã tạo ra hình thức cao nhất
của phép biện chứng – đó là phép biện chứng duy vật. Triết học Mác là sự
thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng (giữa thế giới quan
duy vật và phương pháp biện chứng).

– Lần đầu tiên trong lịch sử triết học, C. Mác và Ph. Ăngghen đã đưa
quan điểm duy vật biện chứng vào việc nghiên cứu lĩnh vực đời sống xã hội.
Đó là sự sáng lập ra chủ nghĩa duy vật biện chứng về xã hội (chủ nghĩa duy
vật lịch sử).

– Triết học Mác đặt ra nhiệm vụ quan trọng, đó là: triết học không chỉ
giải thích thế giới, mà còn cải tạo thế giới.

10
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Sáng tạo ra triết học duy vật biện chứng, C. Mác và Ph.Ăngghen đã
biến đổi và hoàn thiện tính chất, đối tượng của triết học và mối quan hệ giữa
triết học với các khoa học cụ thể.

– Triết học Mác là thế giới quan và phương pháp luận phổ biến trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn.

2. Sự phát triển của V.I.Lênin đối với triết học Mác

* Vào cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX, khoa học tự nhiên đã có bước
phát triển vô cùng mạnh mẽ, đòi hỏi triết học phải có một cách nhìn sâu sắc
hơn về thế giới. Lợi dụng những thành tựu của khoa học tự nhiên, các nhà
triết học duy tâm, kể cả một số nhà khoa học tự nhiên đã xuyên tạc và tấn
công vào chủ nghĩa duy vật biện chứng của C. Mác. Trong bối cảnh ấy,
V.I.Lênin đã đứng lên bảo vệ thành công chủ nghĩa duy vật biện chứng của C.
Mác, chống lại mọi biểu hiện của chủ nghĩa duy tâm và quan điểm siêu hình
về thế giới. Không chỉ thế V.I.Lênin còn phát triển học thuyết của C.Mác.

* Vào đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa, phong trào đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân
Châu Âu đã chuyển sang một trạng thái mới về chất. Trong tình hình ấy,
V.I.Lênin đã vận dụng học thuyết Mác để nghiên cứu thời đại mới – thời đại
cách mạng xã hội chủ nghĩa. V.I.Lênin đã vận dụng thành công lý luận của C.
Mác vào hiện thực của nước Nga, lãnh đạo nhân dân lao động Nga thực hiện
thắng lợi cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười vĩ đại, hình thành nên
nhà nước công – nông đầu tiên trên thế giới.

– V.I.Lênin không chỉ bảo vệ thành công chủ nghĩa duy vật lịch sử của
C. Mác, mà còn phát triển thêm khi nghiên cứu hình thái kinh tế xã hội mới –
xã hội xã hội chủ nghĩa. V. I.Lênin đã chống lại mọi biểu hiện của chủ nghĩa
cơ hội và chủ nghĩa xét lại về lĩnh vực xã hội.

Chính vì V.I.Lênin là người phát triển chủ nghĩa Mác nói chung, triết học
Mác nói riêng, cho nên chúng ta gọi học thuyết đó là chủ nghĩa Mác–Lênin và
triết học Mác–Lênin.

11
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Câu 6. Phân tích đối tượng và đặc điểm của triết học Mác–Lênin.

1. Đối tượng của triết học Mác–Lênin

Những quy luật chung nhất của sự vận động, phát triển của tự nhiên,
xã hội và tư duy là đối tượng nghiên cứu của triết học Mác-Lênin.

* Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều vận động và phát triển theo
các quy luật riêng, đặc thù của chúng, đồng thời tuân theo những quy luật
chung nhất. Những quy luật chung nhất được biểu hiện thông qua các quy
luật riêng, đặc thù. Những quy luật chung nhất và quy luật riêng, đặc thù có
sự liên quan mật thiết với nhau, nhưng chúng lại có tính độc lập tương đối,
không thể thay thế cho nhau.

* Những quy luật riêng, đặc thù là đối tượng nghiên cứu của các khoa
học cụ thể.

* Những quy luật chung nhất là đối tượng nghiên cứu của triết học
Mác–Lênin.

Chẳng hạn:

– Quy luật chung nhất vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động,
phát triển.

– Quy luật chung nhất vạch ra cách thức của sự vận động, phát triển.

– Quy luật chung nhất vạch ra khuynh hướng của sự vận động. phát
triển.

2. Đặc điểm của triết học Mác–Lênin

* Sự thống nhất giữa tính đảng và tính khách quan, khoa học:

– Tính đảng được thể hiện ở chỗ, triết học Mác–Lênin là thế giới quan
và phương pháp luận của giai cấp công nhân – giai cấp tiến bộ và cách mạng
nhất trong thời đại ngày nay, nó bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động.

12
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Tính khách quan, khoa học được thể hiện ở chỗ, triết học Mác–Lênin
phản ánh đúng đắn, khoa học hiện thực khách quan, không xuyên tạc chúng.

Triết học Mác–Lênin mang tính đảng, tính chính trị, nhưng không thể
đồng nhất triết học Mác–Lênin với chính trị, mà phải hiểu nó là một khoa học,
là cơ sở lý luận tho chính trị.

Tính đảng và tính khách quan, khoa học thống nhất với nhau. Tính
đảng càng cao thì tính khoa học càng sâu, tính khoa học càng cao thì tính
đảng càng đúng đắn.

* Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:

– Lý luận được xuất phát từ thực tiễn, thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc,
động lực, mục đích của nhận thức lý luận.

– Lý luận gắn liền với thực tiễn, chỉ đạo và phục vụ thực tiễn, định
hướng hoạt động thực tiễn.

* Tính sáng tạo:

– Vận dụng các quan điểm của triết học Mác–Lênin phải gắn liền với
từng hoàn cảnh lịch sử – cụ thể.

– Các nguyên lý, quy luật, phạm trù của triết học Mác– Lênin cần phải
luôn luôn được bổ sung, phát triển cho phù hợp với biện chứng khách quan
sinh động (với sự vận động, phát triển của bản thân thế giới, của thực tiễn xã
hội và của khoa học).

Câu 7. Phân tích định nghĩa vật chất của V.I.Lênin và ý nghĩa khoa
học của định nghĩa đó.
1. Định nghĩa vật chất của V. I. Lênin

Trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật ra chủ nghĩa kinh nghiệm phê
phán”, V.I.Lênin đã đưa ra một định nghĩa toàn diện, sâu sắc về phạm trù vật
chất:

“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta

13
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
(V.I.Lênin: Toàn tập, t.18, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1980, tr.151).

2. Phân tích định nghĩa

* “Vật chất là một phạm trù triết học”.

Vật chất là một phạm trù rộng nhất, khái quát nhất, không thể hiểu theo
nghĩa hẹp như các khái niệm “vật chất thường dùng trong các khoa học cụ
thể hay trong đời sống hàng ngày. Vì vậy không thể đồng nhất vật chất với
các vật thể cụ thể hoặc một thuộc tính nào đó của vật chất.

* Thuộc tính cơ bản của vật chất là “thực tại khách quan”, “tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác”.

“Thực tại khách quan” là tất cả những gì tồn tại bên ngoài và không lệ
thuộc vào cảm giác, ý thức con người. Đây là thuộc tính quan trọng nhất của
vật chất, là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không phải là vật
chất. Tất cả những gì tồn tại bên ngoài và độc lập với cảm giác, ý thức, và
đem lại cho chúng ta trong cảm giác, trong ý thức là vật chất.

– “Thực tại khách quan được đem lại cho con ngươi trong cảm giác”,
“tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Điều đó khẳng định vật chất có trước,
cảm giác, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý
thức.

– “Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chém lại, chụp lại, phản ánh”. Điếu này khẳng
định rằng, con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất.

Như vậy, vật chất không tồn tại một cách vô hình, thần bí, mà tồn tại
một cách hiện thực, được ý thức con người phản ánh, do đó về nguyên tắc,
không thể có đối tượng vật chất, không thể nhận thức được, mà chỉ có những
đối tượng vật chất chưa nhận thức được mà thôi.

3. Ý nghĩa khoa học của định nghĩa

14
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã bao quát cả hai mặt của vấn đề
cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.

* Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin chống lại quan điểm duy tâm, tôn
giáo về phạm trù vật chất.

* Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin khắc phục được tính chất siêu hình,
cơ giới, máy móc trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước
Mác.

* Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin chống lại quan điểm của chủ nghĩa
duy vật tầm thường là đã đồng nhất vật chất với ý thức.

* Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin có ý nghĩa trong việc chống lại
thuyết không thể biết.

* Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã liên kết chủ nghĩa duy vật biện
chứng với chủ nghĩa duy vật lịch sử thành một thể thống nhất.

* Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã mở đường cho các nhà khoa học
đi sâu nghiên cứu và khám phá những kết cấu phức tạp của thế giới vật chất.

Câu 8. Phân tích quan điểm duy vật biện chứng về vận động và
tính thống nhất vật chất của thế giới.

1. Vận động

* Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu
của vật chất, bao hàm mọi sự biến đổi nói chung.

* Vận động gắn liền với vật chất, không thể có vận động thuần túy tách
khỏi vật chất và không thể có vật chất mà không vận động.

* Vận động của vật chất là tự thân vận động, không phải do sự tác động
từ bên ngoài sự vật, hiện tượng quyết định, mà bắt nguồn từ mâu thuẫn bên
trong của sự vật, hiện tượng.

* Vận động không do ai sinh ra và không mất đi, nó được bảo toàn cả
về lượng và chất. Các hình thức vận động chuyển hóa cho nhau, còn vận

15
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
động của vật chất nói chung thì vĩnh viễn tồn tại cùng với sự tồn tại vĩnh viễn
của thế giới vật chất.

* Vận động của vật chất có nhiều hình thức khác nhau, đan xen lẫn
nhau, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau, có khả năng chuyển
hóa cho nhau.

* Vận động là tuyệt đối, song có một hình thức vận động đặc biệt –
đứng im tương đối, tạm thời.

– Đứng im chỉ diễn ra trong một mối quan hệ nhất định, nhưng trong
mối quan hệ khác lại là vận động.

– Đứng im chỉ diễn ra đối với một hình thức vận động, nhưng đối với
hình thức vận động khác lại là vận động.

– Thực chất đứng im cũng là một hình thức vận động đặc biệt – vận
động trong trạng thái ổn định, trạng thái cân bằng.

2. Tính thống nhất vật chất của thế giới

Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng, bản chất của thế giới là
vật chất và thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó. Điều này được thể hiện
ở những điểm cơ bản sau đây:

* Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, bản chất của thế giới
là vật chất và thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó. Thế giới vật chất tồn
tại khách quan, có trước và không phụ thuộc vào ý thức con người.

* Mọi bộ phận của thế giới đều liên hệ vật chất với nhau, bởi vì chúng
đều là những dạng cụ thể của vật chất, cùng có nguồn gốc vật chất, nguyên
nhân vật chất, kết cấu vật chất, kết quả vật chất và cùng chịu sự chi phối của
các quy luật khách quan của thế giới vật chất.

* Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, không sinh ra và không mất
đi, trong thế giới không có gì khác ngoài những quá trình vật chất đang diễn
ra, chúng là nguyên nhân, kết quả và sự chuyển hóa của nhau.

16
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Ý thức là sự phản ánh vật chất vào trong bộ não người, nó nằm trong
bộ não người, nên cũng thuộc về thế giới vật chất, không thể có một thế giới
thứ hai dành riêng cho ý thức.

Câu 9. Phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức


1. Nguồn gốc của ý thức

a. Nguồn gốc tự nhiên

* Phản ánh là thuộc tính phổ biến của vật chất.

* Cùng với sự phát triển của thế giới vật thất, thuộc tính phản ánh của
nó cũng phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, trong đó ý thức
là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất.

* Ý thức là một thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ
não người, là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não con người.

* Nếu không có sự tác động của thế giới khách quan vào trong bộ não
người và không có bộ não người với tính cách là cơ quan vật chất của ý thức
thì sẽ không có ý thức.

Vậy: Bộ não người và sự tác động của thế giới khách quan vào bộ não
con người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.

b. Nguồn gốc xã hội

Sự ra đời của ý thức gắn liền với hoạt động lao động và ngôn ngữ.

* Lao động là hoạt động đặc thù của con người, là hoạt động bản chất
người. Đó là hoạt động chủ động, sáng tạo, có mục đích.

* Thực chất của hoạt động lao động là tác động vào thế giới khách
quan, làm biến đổi thế giới nhằm thoả mãn nhu cầu của con người.

* Nhờ cớ lao động, bộ não con người được phát triển và ngày càng
hoàn thiện, làm cho khả năng tư duy trừu tượng của con người ngày càng
cao.

* Lao động là cơ sở của sự hình thành và phát triển ngôn ngữ.

17
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Ngôn ngữ là phương tiện để con người giao tiếp trong xã hội, là hệ
thống tín hiệu thứ hai, là cái “vỏ vật chất” của tư duy, là hình thức biểu đạt của
tư tưởng. Ngôn ngữ là yếu tố quan trọng để phát triển tâm lý, tư duy của con
người và xã hội loài người. Vì vậy, Ph.Ăngghen viết: “Sau lao động và đồng
thời với lao động là ngôn ngữ – đó là hai sức kích thích chủ yếu” của sự
chuyển biến bộ não loài vật thành bộ não con người, tâm lý động vật thành ý
thức.

Vậy: Lao động và ngôn ngữ là nguồn gốc xã hội quyết định sự hình
thành và phát triển của ý thức.

2. Bản chất của ý thức

* Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.

– Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan có nghĩa là nội
dung của ý thức do thế giới khách quan quy định.

– Ý thức là hình ảnh chủ quan vì nó nằm trong bộ não của con người, ý
thức không có tính vật chất, nó chỉ là hình ảnh tinh thần, gắn liền với hoạt
động khái quát hóa, trừu tượng hóa, có định hướng, có lựa chọn. Ý thức là sự
phản ánh thế giới bởi bộ não con người.

* Ý thức là sự phản ánh sáng tạo thế giới.

– Sự phản ánh sáng tạo của ý thức biểu hiện ở sự cải biến cái vật chất
di chuyển vào trong bộ não con người thành cái tinh thần, thành những hình
ảnh tinh thần – những hình ảnh chủ quan ngày càng phản ánh đúng đắn bản
chất của thế giới khách quan.

– Sáng tạo của ý thức là sáng tạo của phản ánh, dựa trên cơ sở của
phản ánh, trong khuôn khổ và theo tính chất quy luật của phản ánh.

– Ý thức là sự phản ánh sáng tạo, vì phản ánh đó dù trực tiếp hay gián
tiếp, dù dưới dạng ý tưởng thì bao giờ cũng phải dựa vào những tiền đề vật
chất, dựa trên hoạt động thực tiễn nhất định.

* Bản chất của ý thức có tính chất xã hội.

18
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Ý thức là ý thức của con người nằm trong các mối quan hệ xã hội đan
xen chằng thịt, gắn liền với bản chất xã hội của con người.

Câu 10. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ đó.

1. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức

a. Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức

Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, còn ý thức
là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong bộ não con người.

– Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: không có sự tác động của
thế giới khách quan vào trong bộ não người thì sẽ không có ý thức. Ý thức là
sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não người. Thế giới vật
chất là nguồn gốc khách quan của ý thức.

– Vật chất quyết định nội dung của ý thức: ý thức là hình ảnh chủ quan
của thế giới khám quan, nội dung của ý thức mang tính khách quan, do thế
giới khách quan quy định.

* Vật chất quyết định bản chất của ý thức.

– Vật chất quyết định phương thức kết cấu của ý thức.

b. Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất

* Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động của
con người.

* Ý thức có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự vận động, phát triển của
những điếu kiện vật chất ở những mức độ nhất định.

– Nếu ý thức phản ánh phù hợp với hiện thực thì nó sẽ làm thúc đẩy sự
phát triển của các điều kiện vật chất.

– Nếu ý thức phản ánh không phù hợp với hiện thực thì nó sẽ làm kìm
hãm sự phát triển của các điều kiện vật chất. Song sự kìm hãm đó chỉ mang
tính tạm thời, bởi vì sự vật bao giờ cũng vận động theo các quy luật khách

19
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
quan vốn có của nó, nên nhất định phải có ý thức tiến bộ, phù hợp, thay thế
cho ý thức lạc hậu, không phù hợp.

– Sự tác động của ý thức đối với vật chất dù có đến mức độ nào đi
chăng nữa thì nó vẫn phải dựa trên cơ sở phản ánh thế giới vật chất.

Biểu hiện của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong đời sống xã
hội là quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó tồn tại xã hội
quyết định ý thức xã hội; đồng thời ý thức xã hội có tính độc lập tương đối, tác
động trở lại tồn tại xã hội. Ngoài ra, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức còn
là cơ sở để xem xét các mối quan hệ khác như: chủ thể và khách thể, lý luận
và thực tiễn, điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan, v.v…

2. Ý nghĩa phương pháp luận

* Vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh vật chất, nên trong
nhận thức phải bảo đảm nguyên tắc “tính khách quan của sự xem xét” và
trong hoạt động thực tiễn phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành
động theo các quy luật khách quan.

* Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại đối với vật chất
thông qua hoạt động của con người, nên cần phải phát huy tính tích cực,
sáng tạo của ý thức bằng cách nâng cao trình độ nhận thức hiện thực khách
quan và vận dụng chúng trong hoạt động thực tiễn.

* Khi xem xét các hiện tượng gắn với hoạt động của con người cần
phải tính đến cả những điều kiện khách quan và những nhân tố chủ quan.

* Cần chống các biểu hiện tả khuynh – chủ quan, nóng vội, duy ý chí và
biểu hiện hữu khuynh – bảo thủ, trì trệ, thụ động, không biết phát huy tính tích
cực, sáng tạo của ý thức.

Câu 11. Phép biện chứng là gì? Vì sao nói: Trong phép biện chứng
duy vật nguyên lý vế mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát
triển có ý nghĩa khái quát nhất?
1. Phép biện chứng là gì?

20
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Biện chứng khách quan là phạm trù dùng để chỉ biện chứng của bản
thân các sự vật, hiện tượng, quá trình tồn tại độc lập và ở bên ngoài ý thức
con người.

* Biện chứng chủ quan là phạm trù dùng để chỉ tư duy biện chứng và
biện chứng của chính quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ não
của con người.

* Phép biện chứng với tính cách là một học thuyết, một lý luận triết học,
đó là biện chứng chủ quan, là sự phản ánh biện chứng khách quan vào trong
bộ não của con người.

Ph. Ăngghen định nghĩa: “Phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa
học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên,
của xã hội loài người và của tư duy” (C. Mác, Ph.Ăngghen: Toàn tập, t.20,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994, tr.201).

* Trong quá trình phát triển của mình, phép biện chứng trải qua ba hình
thức cơ bản sau đây:

– Phép biện chứng cổ đại: tự phát, ngây thơ.

– Phép biện chứng cổ điển Đức: duy tâm

– Phép biện chứng duy vật.

Sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng.

Sự thống nhất giữa tính đảng và tính khách quan, khoa học.

Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.

Sự thống nhất giữa lý luận và phương pháp.

Tính sáng tạo.

* Phép biện chứng duy vật bao hàm một nội dụng hết sức phong phú,
bởi vì đối tượng phản ánh của nó – thế giới vật chất vô cùng, vô tận. Trong
đó, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển có ý nghĩa

21
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
khái quát nhất. Đây là hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật, là
đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng duy vật.

2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển


có ý nghĩa khái quát nhất, vì:

* Chúng là đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng duy vật.

* Chúng là cơ sở, là nền tảng, là tiền đề để nghiên cứu mọi vấn đề còn
lại của phép biện chứng.

* Các quy luật cơ bản và các quy luật không cơ bản (các cặp phạm trù)
là sự cụ thể hóa, là những biểu hiện cụ thể và phản ánh những khía cạnh
khác nhau của mối liên hệ phổ biến và sự phát triển.

Chẳng hạn:

– Thực chất quy luật cũng chỉ là các mối liên hệ, nhưng không phải bất
kỳ mối liên hệ nào mà là những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, ổn định và
được lặp đi lặp lại.

– Quy luật mâu thuẫn vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động,
phát triển.

– Quy luật lượng chất vạch ra cách thức của sự vận động, phát triển.

– Quy luật phủ định của phủ định vạch ra khuynh hướng của sự phát
triển. v.v…

Câu 12. Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý
nghĩa phương pháp luận của nó.

1. Khái niệm mối liên hệ

Mối liên hệ là một phạm trù dùng để chỉ sự ràng buộc, phụ thuộc, quy
định lẫn nhau, tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt, các yếu
tố, các bộ phận cấu thành nên sự vật, hiện tượng, giữa các sự vật, hiện
tượng với nhau và giữa sự vật, hiện tượng với môi trường, mà trong đó sự
biến đổi của sự vật, hiện tượng này sẽ kéo theo sự biến đổi của sự vật, hiện
tượng khác.

22
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
2. Đặc điểm của mối liên hệ

* Tính khách quan: Xuất phát từ tính thống nhất vật chất của thế giới,
mối liên hệ là bản chất, là tất yếu của thế giới vật chất.

* Tính phổ biến: Xuất phát từ bản thân tính biện chứng của thế giới, mỗi
sự vật, hiện tượng là một hệ thống, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại
một cách cô lập, biệt lập mà chúng là một chỉnh thể thống nhất.

* Tính đa dạng: Xuất phát từ tính đa dạng, muôn hình, muôn vẻ của thế
giới vật chất. Có nhiều hình thức mối liên hệ, mỗi hình thức mối liên hệ có vị
trí, vai trò, đặc điểm riêng của nó.

3. Ý nghĩa phương pháp luận

* Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải có quan điểm toàn
diện.

* Yêu cầu của quan điểm toàn diện: Phải xem xét tất cả các mặt, các
mối liên hệ, kể cả các mắt khâu trung gian v.v…

* Phân biệt được tính chất, vị trí, vai trò của từng mối liên hệ, rút ra
những mối liên hệ cơ bản, chủ yếu nhằm xác định bản chất của sự vật, hiện
tượng.

* Phải có quan điểm lịch sử – cụ thể khi xem xét sự vật, hiện tượng.

* Chống lại cách xem xét cào bằng, dàn trải.

* Chống lại cách xem xét siêu hình, phiến diện, một chiều.

* Chống lại chủ nghĩa chiết trung và thuật ngụy biện.

Câu 13. Phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển và ý nghĩa
phương pháp luận của nó…
1. Khái niệm phát triển

Phát triển là một phạm trù dùng để khái quát quá trình vận động theo
khuynh hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.

23
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Khái niệm phát triển không bao quát mọi sự vận động nói chung. Nó chỉ
khái quát những vận động đi lên, cái mới ra đời thay thế cho cái cũ.

Như vậy, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát


triển có mối quan hệ biện chứng với nhau, vì nhờ có mối liên hệ thì sự vật
mới vận động và phát triển.

2. Nội dung và tính chất của sự phát triển

* Phát triển là thuộc tính vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, là khuynh
hướng chung của thế giới.

* Sự phát triển thường diễn ra quanh co, phức tạp, phải trải qua những
khâu trung gian, thậm chí có lúc có sự thụt lùi tạm thời, song phát triển là
khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng.

* Phát triển có tính chất tiến lên, kế thừa, liên tục.

* Phép biện chứng duy vật không chỉ thừa nhận phát triển là khuynh
hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng, mà còn chỉ ra:

– Nguồn gốc, động lực của sự phát triển là sự đấu tranh của các mặt
đối lập trong bản thân sự vật, hiện tượng, đó là mâu thuẫn nội tại của bản
thân sự vật, hiện tượng.

– Cách thức của sự phát triển là từ những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại, thông qua các bước nhảy vọt.

– Khuynh hướng của sự phát triển là phủ định của phủ định phát triển
không diễn ra theo đường thẳng, cũng không theo vòng tròn khép kín mà theo
đường “xoáy ốc”, sau mỗi chu kỳ phủ định của phủ định cái mới ra đời dường
như lập lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.

Phát triển là quá trình ngày càng hoàn thiện hơn của tự nhiên, xã hội và
tư duy.

3. Ý nghĩa phương pháp luận

24
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Vì phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng, nên
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải có quan điểm phát
triển.

* Yêu cầu của quan điểm phát triển:

– Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong sự vận động, biến
đổi không ngừng.

– Phải phát hiện được những xu hướng vận động, biến đổi, chuyển hóa
của chúng để có phương án cải tạo sự vật một cách phù hợp. Chỉ có thể phát
hiện ra xu hướng phát triển đúng đắn nếu vạch ra được cái tương lai trong cái
hiện tại, vạch ra được những mầm mống cái mới nảy sinh trong cái cũ, chỉ rõ
tính chất đứng im tương đối, tạm thời của cái cũ, chỉ rõ sức sống mãnh liệt
của cái mới. Nghĩa là phải nhận thức đúng đắn về cái mới, ủng hộ cái mới và
tạo điều kiện cho cái mới được ra đời

– Chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ gây cản trở cho sự phát triển.

– Chống lại quan điểm chủ quan, nóng vội, duy ý chí, sớm xóa bỏ cái
cũ khi chưa có đầy đủ điều kiện chín muồi.

* Quan điểm biện chứng về phát triển là cơ sở trí tuệ của niềm tin và
thái độ lạc quan, khoa học của người cách mạng.

Câu 14. Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy
luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.

* Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập còn được gọi là
quy luật mâu thuẫn.

* Quy luật mâu thuẫn là một trong ba quy luật cơ bản và là quy luật
quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật, là «hạt nhân” của phép biện
chứng.

* Quy luật mâu thuẫn vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động,
phát triển.

1. Nội dung quy luật

25
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
a. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến

* Mâu thuẫn là sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau của các mặt đối lập
bên trong một sự vật, một hiện tượng.

Mặt đối lập là một phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính,
những khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau làm nên chỉnh thể một sự vật,
một hiện tượng.

* Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến.

* Mâu thuẫn có tính khách quan vì nó là cái vốn có trong sự vật hiện
tượng, là bản chất chung của mọi sự vật, hiện tượng.

* Mâu thuẫn có tính phổ biến vì nó tồn tại trong tất cả mọi sự vật hiện
tượng, mọi giai đoạn, mọi quá trình, tồn tại trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.

* Vì mâu thuẫn là hiện tượng khách quan, phổ biến, nên mâu thuẫn rất
đa dạng và phức tạp. Trong các sự vật, hiện tượng khác nhau thì tồn tại
những mâu thuẫn khác nhau. Trong bản thân mỗi sự vật, hiện tượng cũng
chứa đựng nhiều mâu thuẫn khác nhau, trong mọi giai đoạn, mỗi quá trình
cũng có nhiều mâu thuẫn khác nhau. Mỗi mâu thuẫn có vị trí, vai trò và đặc
điểm khác nhau đối với sự vận động, phát triển của sự, vật hiện tượng.

b. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập

* Sự thống nhất của các mặt đối lập

– Là sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định lẫn nhau, đòi hỏi có nhau,
nương tựa vào nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn
tại cho mình

– Là sự đồng nhất của các mặt đối lập.

– Là sự tác động ngang nhau của các mặt đối lập.

* Sự đấu tranh của các mặt đối lập

– Là sự tác động lẫn nhau, bài trừ và phủ định lẫn nhau của các mặt đối
lập.

26
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Sự đấu tranh của các mặt đối lập có thể được biểu hiện ở sự ảnh
hưởng lẫn nhau hoặc dùng bạo lực để thủ tiêu lẫn nhau giữa các mặt đối lập.

* Mối quan hệ giữa sự thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập:

– Trong một mâu thuẫn, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
không tách rời nhau, bởi vì trong sự ràng buộc, phụ thuộc quy định lẫn nhau
thì hai mặt đối lập vẫn luôn có xu hướng phát triển trái ngược nhau, đấu tranh
với nhau.

– Không có thống nhất sẽ không có đấu tranh, thống nhất là tiên đề của
đấu tranh, còn đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự
vận động, phát triển.

* Phát triển là sự đấu tranh của các mặt đối lập

– Sự phát triển của sự vật, hiện tượng gắn liền với quá trình hình thành,
phát triển và giải quyết mâu thuẫn.

– Việc hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn là một quá trình
đấu tranh rất phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có những đặc
điểm riêng của nó:

Thứ nhất, giai đoạn hình thành mâu thuẫn, biểu hiện:

+ Đồng nhất nhưng bao hàm sự khác nhau.

+ Khác nhau bề ngoài.

+ Khác nhau bản chất, mâu thuẫn được hình thành.

Thứ hai, giai đoạn phát triển của mâu thuẫn, biểu hiện:

+ Các mặt đối lập xung đột với nhau.

+ Các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau

Thứ ba, giai đoạn giải quyết mâu thuẫn, biểu hiện:

+ Sự chuyển hóa của các mặt đối lập, mâu thuẫn được giải quyết.

– Khi mâu thuẫn đã được giải quyết thì sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra
đời lại bao hàm mâu thuẫn mới, mâu thuẫn mới lại được triển khai, phát triển
27
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
và lại được giải quyết làm cho sự vật mới luôn luôn xuất hiện thay thế sự vật
cũ. Do vậy, chính sự đấu tranh của các mặt đối lập dẫn đến sự chuyển hóa
của các mặt đối lập (giải quyết mâu thuẫn) là nguồn gốc, động lực của sự vận
động, phát triển.

– Nếu mâu thuẫn không được giải quyết (các mặt đối lập không chuyển
hóa) thì không có sự phát triển.

* Sự chuyển hóa của các mặt đối lập

– Sự chuyển hóa của các mặt đối lập là tất yếu, là kết quả của sự đấu
tranh của các mặt đối lập.

– Do sự đa dạng của thế giới nên hình thức chuyển hóa cũng rất đa
dạng: Có thể hai mặt đối lập chuyển hóa lẫn nhau, cũng có thể cả hai chuyển
thành những chất mới.

– Sự chuyển hóa của các mặt đối lập phải có những điều kiện nhất
định.

2. Ý nghĩa phương pháp luận

Vì mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến, là nguồn gốc,
động lực của sự vận động, phát triển, là bản chất của mọi sự vật, hiện tượng,
nên chúng ta cần phải biết phân tích các mặt đối lập của mâu thuẫn. Để nắm
bắt bản chất của sự vật và khuynh hướng vận động, phát triển của chúng, thì
cần phải tuân theo nguyên tắc “phân đôi cái thống nhất và nhận thực các mặt
đối lập của nó”.

* Phải biết phân tích thật cụ thể một mâu thuẫn cụ thể, biết phân loại
mâu thuẫn và tìm cách giải quyết cụ thể đối với từng mâu thuẫn.

* Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn – Đó là sự đấu tranh
của các mặt đối lập.

* Cần phải có quan điểm lịch sử – cụ thể trong quá trình xem xét và giải
quyết mâu thuẫn.

28
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC

Câu 15. Phân tích mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài. Ý
nghĩa thực tiễn của việc nắm vững vấn đề này.
1. Khái niệm và vai trò

* Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn nằm trong sự vật và hiện tượng.

* Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa các sự vật, hiện tượng với
nhau.

Sự phân biệt giữa mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài chỉ
mang tính chất tương đối, phụ thuộc vào phạm vi của mối quan hệ được xem
xét.

* Mâu thuẫn bên trong có vai trò quyết định sự vận động, phát triển của
sự vật, hiện tượng, vì nó là nguyên nhân của sự “tự thân vận động”, là nguồn
gốc, động lực bên trong của sự vận động, phát triển.

Mâu thuẫn bên trong không tồn tại và phát sinh tác dụng tách rời với
mâu thuẫn bên ngoài.

* Mâu thuẫn bên ngoài có ảnh hường đến sự vận động, phát triển của
sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn bên ngoài phải thông qua mâu thuẫn bên trong
mới phát huy được tác dụng.

2. Ý nghĩa phương pháp luận

* Vì mâu thuẫn bên trong quyết định sự vận động, phát triển của sự vật
và hiện tượng, nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn trước hết cần phát
hiện, tạo điều kiện giải quyết mâu thuẫn bên trong.

* Vì mâu thuẫn bên ngoài cũng ảnh hưởng đến sự vận động, phát triển
của sự vật và hiện tượng, nên không thể coi nhẹ mâu thuẫn bên ngoài.

* Trong quá trình học tập và công tác cần phát huy tính độc lập tự chủ,
phát hiện và giải quyết những mâu thuẫn của bản thân, đồng thời tranh thủ sự
giúp đỡ của bạn bè, từ bên ngoài.

29
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Câu 16. Phân tích mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.
Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề đó trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn.

1. Khái niệm và vai trò

* Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, hiện
tượng, quyết định đến quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng từ khi được
hình thành cho đến khi kết thúc.

Khi mâu thuẫn cơ bản được giải quyết thì sự vật, hiện tượng có sự thay
đổi về chất.

* Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn phát sinh trong quá trình tồn tại
của sự vật và chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản.

Tuy không đóng vai trò quyết định, song nó ảnh hưởng đến sự vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng.

2. Ý nghĩa phương pháp luận

* Trong nhận thức cần phải xác định đúng mâu thuẫn cơ bản thì mới
hiểu được đúng đắn bản chất của sự vật, hiện tượng.

* Trong thực tiễn xã hội, có xác định được mâu thuẫn cơ bản thì mới
xác định được đường lối chiến lược của cách mạng một cách khoa học.

* Đồng thời cũng cần phải tìm hiểu những mâu thuẫn không cơ bản.

Câu 17. Phân tích mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu. Ý
nghĩa phương pháp luận của vấn đề đó trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn.
1. Khái niệm và vai trò

* Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn
nhất định của quá trình phát triển của sự vật. Nó có tác dụng quyết định đối
với những mâu thuẫn khác trong cùng một giai đoạn của quá trình đó.

* Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định.

Cần lưu ý:

30
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Việc phân định ranh giới giữa mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ
yếu có ý nghĩa tương đối. Bởi vì, tùy theo hoàn cảnh cụ thể, có những mâu
thuẫn trong điều kiện này là chủ yếu, nhưng trong điều kiện khác lại được coi
là thứ yếu và ngược lại

– Mâu thuẫn chủ yếu thường là hình thức biểu hiện cụ thể của mâu
thuẫn cơ bản trong từng giai đoạn phát triển của sự vật. Do đó, việc giải quyết
mâu thuẫn chủ yếu cũng là quá trình giải quyết mâu thuẫn cơ bản.

2. Ý nghĩa phương pháp luận

* Trong cách mạng, việc xác định mâu thuẫn chủ yếu rất quan trọng. Nó
giúp cho cách mạng xác định được kẻ thù trước mắt, đề ra nhiệm vụ trung
tâm cần giải quyết, có sách lược thích hợp để đưa cách mạng tiến lên.

* Trong hoạt động thực tiễn nói chung, cần phải tìm ra mâu thuẫn chủ
yếu để có hướng tập trung vào công việc chính, trước mắt để giải quyết kịp
thời.

Câu 18. Phân tích mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối
kháng. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề đó trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn.

1. Khái niệm

* Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những khuynh hướng, những
lực lượng xã hội mà lợi ích căn bản trái ngược nhau không thể điều hòa
được.

* Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những khuynh hướng,
những lực lượng xã hội mà lợi ích căn bản nhất trí với nhau.

2. Tính chất và phương pháp giải quyết

a. Tính chất

Mâu thuẫn đối kháng có xu hướng phát triển ngày càng gay gắt lên,
còn mâu thuẫn không đối kháng có xu hướng ngày càng dịu đi.

b. Phương pháp giải quyết

31
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Theo quy luật chung, mâu thuẫn đối kháng đòi hỏi được giải quyết
bằng bạo lực cách mạng, còn mâu thuẫn không đối kháng thường được giải
quyết bằng phương pháp giáo dục, thuyết phục, phê bình và tự phê bình.

* Điều cần chú ý là cả hai loại mâu thuẫn trên đều phải được giải quyết
bằng đấu tranh chứ không phải bằng cách dung hòa, điều hòa giữa hai mặt
đối lập.

3. Ý nghĩa phương pháp luận

* Trong thực tiễn cách mạng không được lẫn lộn hai loại mâu thuẫn này
để tránh phạm sai lầm nghiêm trọng.

* Nếu mâu thuẫn đối kháng mà xác định thành mâu thuẫn không đối
kháng thì sẽ dẫn đến “hữu khuynh”. Ngược lại, nếu mâu thuẫn không đối
kháng mà xác định thành đối kháng thì sẽ dẫn đến “tả khuynh” trong việc giải
quyết mâu thuẫn. Do đó cần phải phân tích và giải quyết một cách khoa học
hai loại mâu thuẫn này.

Câu 19. Vì sao nói: Quy luật mâu thuẫn là hạt nhân của phép biện
chứng?
* Khi khẳng định tính toàn diện, tính nhiều vẻ và tính hệ thống của phép
biện chứng duy vật là khoa học nghiên cứu những quy luật phổ biến của sự
vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy, là khoa học, về mối liên
hệ phổ biến thì nội dung quan trọng nhất mà phép biện chứng duy vật cần
hường tới là làm sáng tỏ những nhân tố dẫn tới sự phát triển.

Cái cốt lõi trong quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển là quan
điểm xem phát triển là sự đấu tranh của các mặt đối lập. Nguồn gốc, động lực
của sự phát triển là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập vốn có
của các sự vật, hiện tượng. Theo nghĩa đó, quy luật thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập đã giải quyết được một vấn đề then chốt của phép biện
chứng duy vật.

* Phép biện chứng duy vật được tạo thành từ một hệ thống các khái
niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật. Các nhân tố tạo thành hệ thống, một

32
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
chỉnh thể liên hệ chặt chẽ với nhau, liên kết với nhau theo những phương
thức nhất định. Các khái niệm, phạm trù, quy luật của phép biện chứng đề
cập tới những mặt, những khía cạnh khác nhau của sự phát triển. Trong đó
có ba khía cạnh cơ bản: nguồn gốc, động lực; cách thức và khuynh hướng
của sự phát triển. Trong chỉnh thể các nhân tố tạo thành hệ thống phép biện
chứng duy vật thì quy luật mâu thuẫn là quan trọng nhất, là hạt nhân của
phép biện chứng nói chung, của phân hệ các quy luật cơ bản và không cơ
bản (các cặp phạm trù) nói riêng.

Chẳng hạn: quy luật mâu thuẫn vạch ra nguồn gốc, động lực của sự
phát triển, quy luật lượng – chất vạch ra cách thức của sự phát triển, quy luật
phủ định của phủ định vạch ra khuynh hướng của sự phát triển. Chính do sự
vận động của mâu thuẫn nội tại của sự vật, hiện tượng mà có sự thay đổi về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại, dẫn tới cái mới ra đời thay
thế cho cái cũ theo khuynh hướng phủ định của phủ định.

* Vai trò “hạt nhân” đó được biểu hiện cụ thể ở chỗ: Mỗi khái niệm,
phạm trù, quy luật của phép biện chứng đều là sự thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập, đều là sự liên hệ, tác động qua lại và chuyển hóa lẫn
nhau của các mặt đối lập, đều là sự thể hiện của quy luật mâu thuẫn trong
những phương diện khác nhau của sự vận động, phát triển.

Ví dụ:

– Quy luật lượng – chất nói đến sự liên hệ, tác động qua lại, sự thống
nhất và đấu tranh giữa hai mặt đối lập lượng và chất trong bản thân sự vật,
giữa tính liên tục và tính giai đoạn trong sự phát triển.

– Quy luật phủ định của phủ định nói đến sự thống nhất và đấu tranh
giữa hai mặt đối lập – giữa mặt khẳng định và mặt phủ định.

– Đối với các cặp phạm trù cũng vậy, trong mỗi cặp phạm trù đều biểu
hiện là sự thống nhất của hai mặt đối lập: cái riêng và cái chung, nguyên nhân
và kết quả, tất nhiên và ngẫu nhiên, nội dung và hình thức, bản chất và hiện

33
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
tượng, khả năng và hiện thực, cái toàn bộ và cái bộ phận, hệ thống và yếu tố,
cấu trúc và chức năng…

* Tuy nhiên, nhấn mạnh vai trò “hạt nhân” của quy luật mâu thuẫn
không có nghĩa quy toàn bộ phép biện chứng về biện chứng của mâu thuẫn,
về quy luật mâu thuẫn. Bởi vì các quy luật của phép biện chứng không đơn
giản chỉ là sự biểu hiện của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập, mà mỗi quy luật còn có tính độc lập tương đối của nó. Bản thân thuật ngữ
“hạt nhân» đã khẳng định tính chỉnh thể, tính hệ thống chặt chẽ của phép biện
chứng duy vật. Chỉ trong sự thống nhất giữa quy luật mâu thuẫn với các quy
luật còn lại (Cơ bản và không cơ bản) thì phép biện chứng duy vật mới phản
ánh đầy đủ tính phong phú, phức tạp của quá trình phát triển của thế giới.

Tóm lại, nắm vững quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
là khía khóa để hiểu biết một cách sâu sắc các quy luật và phạm trù của phép
biện chứng.

Nắm vững vai trò “hạt nhân” của quy luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tính hệ thống chỉnh
thể, tính khoa học của phép biện chứng duy vật.

Câu 20. Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy
luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất và ngược lại.

Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự
thay đổi về chất và ngược lại còn gọi là quy luật lượng – chất.

Quy luật lượng – chất là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện
chứng duy vật, nó vạch ra cách thức của sự vận động, phát triển.

1. Nội dung quy luật

Mỗi sự vật, hiện tượng đều là một thể thống nhất của hai mặt chất và
lượng.

1. Khái niệm chất và lượng

34
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Khái niệm chất

– Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định, vốn có của
các sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính, những
yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng nói lên sự vật, hiện tượng đó là gì? phân
biệt nó với các sự vật, hiện tượng khác.

– Chất có tính khách quan, là cái vốn có của sự vật, hiện tượng, do
những thuộc tính, những yếu tố cấu thành quy định.

– Chất biểu hiện tính toàn vẹn, tính thống nhất của sự vật, bởi vì chất là
tổng hợp các thuộc tính, bao gồm những thuộc tính cơ bản và thuộc tính
không cơ bản, mỗi loại có vị trí, vai trò riêng của mình, chỉ có thuộc tính cơ
bản quy định chất của sự vật khi thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của sự
vật thay đổi

– Mỗi sự vật có vô vàn chất: Vì sự phân biệt giữa chất và thuộc tính chỉ
có ý nghĩa tương đối, song sự vật có vô vàn thuộc tính nên có vô vàn chất.

– Chất và sự vật không tách rời nhau: Chất là chất của sự vật còn sự
vật tồn tại với tính quy định về chất của nó.

– Chất của sự vật không chỉ được xác định bởi chất của các yếu tố cấu
thành, mà còn được xác định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu
thành nó.

* Khái niệm lượng

– Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của
sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển của nó, biểu thị bằng
con số các thuộc tính, các yếu tố cấu thành nó.

Lượng có tính khách quan, là cái vốn có của các sự vật, hiện tượng.

Đặc trưng của lượng được biểu thị bằng con số các thuộc tính, các yếu
tố về mặt quy mô và trình độ phát triển của nó. Nhưng đối với các sự vật, hiện
tượng phức tạp thì không thể diễn tả lượng bằng những con số chính xác, mà
phải nhận thức bằng sự trừu tượng hóa, khái quát hóa.

35
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Sự vật hiện tượng cũng có vô vàn lượng, vì không chỉ chất mà cả các
thuộc tính về chất cũng có tính quy định về lượng.

b. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng

* Từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất

– Chất và lượng là hai mặt đối lập của một sự vật, chúng thống nhất với
nhau. Sự thống nhất giữa chất và lượng tồn tại trong một độ nhất định khi sự
vật còn là nó chưa trở thành cái khác.

– Độ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và
chất, là giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản
về chất của sự vật.

– Trong mối quan hệ giữa chất và lượng thì chất là mặt tương đối ổn
định, còn lượng là mặt biến đổi hơn. Sự vận động và phát triển của sự vật
bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Song không phải bất kỳ sự
thay đổi nào về lượng cũng dẫn đến sự thay đổi về chất ngay tức khắc, mặc
dù bất kỳ sự thay đổi nào về lượng cũng ảnh hưởng đến trạng thái tồn tại của
sự vật. Chỉ khi nào lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định (độ) thì mới dẫn
đến sự thay đổi về chất. Sự thay đổi căn bản về chất được gọi là bước nhảy.
Thời điểm mà ở đó diễn ra bước nhảy gọi là điểm nút

Như vậy, khi lượng biến đổi đến điểm nút thì diễn ra bước nhảy, chất
mới ra đời thay thế cho chất cũ, sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ,
nhưng rồi những lượng mới này lại tiếp tục biến đổi đến điểm nút mới lại xảy
ra bước nhảy mới. Cứ như vậy, quá trình vận động, phát triển của sự vật diễn
ra theo cách thức từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
một cách vô tận. Đó là quá trình thống nhất giữa tính tuần tự, tiệm tiến, liên
tục với tình gián đoạn, nhảy vọt trong sự vận động, phát triển.

* Sự tác động trở lại của chất đối với lượng

Khi chất mới ra đời, nó không tồn tại một cách thụ động, mà có sự tác
động trở lại đối với lượng, được biểu hiện ở chỗ, chất mới sẽ tạo ra một
lượng mới cho phù hợp với nó để có sự thống nhất mới giữa chất và lượng.

36
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Sự quy định này có thể được biểu hiện ở quy mô, nhịp độ và mức độ phát
triển mới của lượng.

2. Ý nghĩa phương pháp luận

* Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phái chú ý tích lũy dần dần
những thay đổi về Lượng, đồng thời phải biết thực hiện kịp thời những bước
nhảy khi có điều kiện chín muồi.

* Chống lại quan điểm “tả khuynh”: chủ quan, nóng vội, duy ý chí, khi
lượng chưa biến đổi đến độ nhất định đã thực hiện bước nhảy.

* Chống lại quan điểm “hữu khuynh”: bảo thủ, trì trệ, khi lượng đã biến
đổi đến độ nhất định nhưng không thực hiện bước nhảy.

* Phải thấy được tính đa dạng của các bước nhảy, nhận thức được
từng hình thức bước nhảy, có thái độ ủng hộ bước nhảy, tạo mọi điều kiện
cho bước nhảy được thực hiện một cách kịp thời.

* Phải có thái độ khách quan và quyết tâm thực hiện những bước nhảy
khi hội đủ các điều kiện chín muồi.

Câu 21. Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy
luật phủ định của phủ định…
* Quy luật phủ định của phủ định là một trong ba quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật.

* Quy luật phủ định của phủ định vạch ra khuynh hướng của sự phát
triển.

1. Khái niệm phủ định biện chứng

* Trong thế giới vật chất, mọi sự vật đều có quá trình sinh ra, tồn tại, rồi
lại bị mất đi và được thay thế bằng sự vật khác. Sự thay thế cái cũ bằng cái
mới gọi là phủ định.

* Phủ định biện chứng không bao hàm mọi sự phủ định nói chung, mà
nó chỉ bao hàm những phủ định là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên

37
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
trong của sự vật, tạo ra bước nhảy về chất, tạo tiền đề, điều kiện cho sự phát
triển, cái mới ra đời thay thế cho cái cũ.

* Phủ định biện chứng có những đặc điểm:

– Tính khách quan: Nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản
thân sự vật. Đó là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật.
Như vậy, phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định.

– Tính kế thừa: Phủ định biện chứng là kết quả của việc giải quyết mâu
thuẫn bên trong của bản thân sự vật và của quá trình tích lũy về lượng dẫn
đến sự nhảy vọt về chất, cho nên cái mới ra đời không thể là sự phủ định
tuyệt đối, sạch trơn, đoạn tuyệt siêu hình với cái cũ, mà là sự phủ định có kế
thừa. Cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ, chứ không phải từ hư vô, cái mới
không xóa bỏ hoàn toàn cái cũ, mà có chọn lọc, giữ lại và cải tạo những mặt
còn thích hợp của cái cũ chuyển sang cái mới dưới dạng “lọc bỏ”, nó chỉ gạt
bỏ ở cái cũ những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu, gây cản trở cho sự phát
triển. Do vậy, phủ định biện chứng đồng thời cũng là khẳng định.

Như vậy, phủ định biện chứng là mắt khâu tất yếu của sự phát triển.

* Ý nghĩa của vấn đề phủ định biện chứng

– Quan điểm biện chứng về phủ định chống lại quan điểm siêu hình về
phủ định.

Quan điểm siêu hình coi phủ định là sự tác động từ bên ngoài, là bác
bỏ hoàn toàn cái cũ, là phủ định sạch trơn, chấm dứt sự vận động và phát
triển của sự vật, hiện tượng.

Quan điểm siêu hình khi kế thừa lại kế thừa một cách nguyên xi, không
phê phán, không cải tạo, lắp ghép một cách rập khuôn máy móc nhân tố cũ
vào cái mới. Do đó, quan điểm siêu hình không thấy được tiền đề của sự nảy
sinh cái mới, hoặc không thấy khuynh hướng phát triển của cái mới.

– Quan điểm phủ định biện chứng đã nối liền cái mới với cái cũ, thấy
được khuynh hướng phát triển của cái mới.

38
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
2. Nội dung quy luật

* Phạm trù “phủ định biện chứng” mới nói lên một giai đoạn, một mắt
khâu, một nấc thang trong quá trình phát triển nhất định. Với tư cách là “cái
phủ định” (lần thứ nhất), cái mới cũng chứa đựng trong mình xu hướng dẫn
tới phủ định lần thứ hai “phủ định của phủ định”.

* Trong sự vận động vĩnh viễn của thế giới vật chất, sợi dây chuyền của
những lần phủ định biện chứng là vô tận, cái mới phủ định cái cũ, nhưng rồi
cái mới lại trở nên cũ và lại bị cái mới sau phủ định. Cứ như vậy, sự phát triển
của sự vật, hiện tượng diễn ra theo khuynh hướng phủ định của phủ định, từ
thấp đến cao một cách vô tận theo đường xoáy ốc”. Sau mỗi chu kỳ phủ định
của phủ định, cái mới được ra đời dường như lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở
cao hơn.

* Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là
do mâu thuẫn bên trong của sự vật quy định. Mỗi lần phủ định đều là kết quả
của sự đấu tranh và chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập – giữa mặt
khẳng định và mặt phủ định. Qua sự phủ định lần thứ nhất tạo ra cái phủ định
đối lập với cái khẳng định ban đầu. Qua sự phủ định lần thứ hai, sự vật mới
với tư cách là cái phủ định của phủ định đối lập với cái phủ định và dường
như trở lại cái ban đầu nhưng không giống nguyên như cũ mà trên cơ sở cao
hơn.

* Phủ định của phủ định là sự thống nhất biện chứng của cái khẳng
định và cái phủ định, là sự tổng hợp tất cả những yếu tố tích cực của cái
khẳng định ban đầu và cái phủ định lần thứ nhất cũng như các giai đoạn
trước đó. Cái tổng hợp này là sự “lọc bỏ” những giai đoạn đã qua, vì vậy nó
có nội dung phong phú hơn, toàn diện hơn.

* Phủ định của phủ định đánh dấu sự kết thúc một chu kỳ phát triển của
sự vật, đồng thời nó là điểm xuất phát của một chu kỳ mới tiếp theo.

* Không nên hiểu một cách máy móc, giản đơn rằng bất kỳ sự vật nào
cũng trải qua hai lần phủ định thì hoàn thành một chu kỳ phát triển. Số lượng

39
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
các bước phủ định của chu kỳ phát triển có thể ít hay nhiều, tùy theo tính chất
của một quá trình phát triển cụ thể, nhưng ít nhất cũng phải hai lần phủ định.
Song về nguyên tắc, vẫn có thể quy về hai lần phủ định: Phủ định lần thứ nhất
chuyển cái khẳng định thành cái đối lập với mình, phủ định lần thứ hai là loại
phủ định trải qua một số khâu trung gian để chuyển thành cái đối lập với cái
phủ định lần thứ nhất.

Quy luật phủ định của phủ định là quy luật phổ biến của sự phát triển
của tự nhiên, xã hội và tư duy.

3. Ý nghĩa phương pháp luận

* Quy luật phủ định của phủ định giúp ta hiểu biết một cách đúng đắn
về xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên, sự phát triển diễn
ra thường quanh co, phức tạp, đặc biệt trong lĩnh vực đời sống xã hội. Song
phát triển là khuynh hướng chung, tất yếu của sự vật nên không được phép bi
quan trước những thất bại tạm thời, phải tin tưởng rằng cái mới nhất định sẽ
thay thế cái cũ, cái tiến bộ nhất định sẽ chiến thắng cái lạc hậu, cái mới là cái
ra đời phù hợp với quy luật phát triển của sự vật.

* Trong giới tự nhiên, phủ định được diễn ra một cách tự động, còn
trong lĩnh vực xã hội có sự tham gia của con người có ý thức. Vì vậy cần phát
hiện đúng, kịp thời cái mới, phát huy mọi điều kiện khách quan cũng như
những nhân tố chủ quan tích cực, thuận lợi để tạo ra cái mới tiến bộ thay thế
cho cái cũ.

* Cần phải tuân theo lôgíc khách quan của tiến trình phủ định trong đời
sống xã hội. Đó là luận chứng cho tính không tất yếu trong sự tồn tại của đối
tượng cần phủ định (đây là sự phê phán mang tính xây dựng, làm tiền để cho
sự phát triển). Từ đó xây dựng nên mô hình lý luận về cái mới cần phải có để
thay thế cái đã có. Tiến hành phủ định bằng thực tiễn để hiện thực hóa mô
hình lý luận về cái mới nhằm thay đổi trong hiện thực của đời sống xã hội.
Nghĩa là phủ định từ tư tưởng, lý luận dẫn đến phủ định trong thực tiễn.

40
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Câu 22. Phân tích đặc điểm và ý nghĩa của vấn đề phủ định biện
chứng. Sự vận dụng quan điểm phủ định biện chứng của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong công cuộc đổi mới hiện nay.

1. Đặc điểm và ý nghĩa của vấn đề phủ định biện chứng

(Xem câu 21, phần 1)

2. Sự vận dụng quan điểm phủ định biện chứng của Đảng ta trong
công cuộc đổi mới hiện nay

* Công cuộc đồi mới hiện nay do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng
và lãnh đạo thực chất là một quá trình phủ định biện chứng. Quá trình đó đã
được tiến hành toàn diện và đồng bộ trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội.

* Chúng ta tin tưởng rằng, đổi mới là một xu thế tất yếu, cái mới tiến bộ
nhất định sẽ chiến thắng cái lạc hậu.

* Trong khi xây đựng cái mới, chúng ta đã gắn liền cái mới với cái cũ,
xây dựng cái mới trên cơ sở cái cũ chứ không phải xóa bỏ sạch trơn cái cũ,
đã kế thừa tất cả những gì tích cực, còn phù hợp ở cái cũ, chỉ gạt bỏ những
gì tiêu cực, lạc hậu, không còn phù hợp với quy luật phát triển ở cái cũ.

* Trên tinh thần sàng lọc, bỏ thô lấy tinh, chúng ta đã kế thừa không chỉ
những yếu tố tích cực ở cái cũ đã có của đất nước, mà còn cả những yếu tố
tích cực của giá trị văn minh nhân loại, cải tạo nó cho phù hợp với hoàn cảnh
lịch sử của xã hội Việt Nam, vận dụng một cách có chọn lọc và sáng tạo
những kinh nghiệm của các nước khác vào điều kiện cụ thể của nước ta và
trong tình hình mới của thời đại.

* Quan điểm ấy được biểu hiện cụ thể trong các lĩnh vực:

– Lĩnh vực kinh tế.

– Lĩnh vực xã hội.

– Lĩnh vực chính trị.

41
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Lĩnh vực tinh thần (văn hóa, giáo dục–đào tạo, khoa học–công
nghệ…)

(Minh họa bằng những biện pháp, giải pháp cụ thể)

Câu 23. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái
chung. Ý nghĩa phương pháp luận của nó.
1. Khái niệm cái riêng, cái chung, cái đơn nhất

* Cái riêng là phạm trù dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá
trình riêng lẻ nhất định.

* Cái chung là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính,
những mối quan hệ giống nhau ở nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng
lẻ.

* Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt, những
đặc điểm chỉ có ở một sự vật, hiện tượng nào đó, không lặp lại ở sự vật, hiện
tượng khác.

2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn
nhất

* Cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan.

* Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện
sự tồn tại của mình.

* Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không thể có cái
riêng tồn tại cô lập, tuyệt đối thuần túy, không bao hàm cái chung.

* Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là
cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.

– Cái riêng phong phú hơn cái chung, bởi vì ngoài những đặc điểm gia
nhập vào cái chung, cái riêng còn có những đặc điểm riêng biệt mà chỉ riêng
nó có.

* Cái chung là cái sâu sắc hơn cái riêng, bởi vì nó phản ánh những mặt,
những thuộc tính, những mối liên hệ bên trong, tất nhiên, ổn định trong cái

42
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
riêng cùng loại. Vì vậy, cái chung là cái gắn liền với cái bản chất, quy định
phương hướng tồn tại và phát triển của sự vật.

* Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau.

– Trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất có thể thuyền hóa
thành cái chung và ngược lại.

– Sự chuyển hóa cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của tiến
trình phát triển đi lên. Ngược lại, sự chuyển hóa cái chung thành cái đơn nhất
là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.

3. Ý nghĩa phương pháp luận

* Vì cái chung là cái sâu sắc, bản chất hơn cái riêng, do đó trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn chúng ta phải biết phát hiện ra cái chung, vận
dụng cái chung để cải tạo cái riêng. Nếu không hiểu biết cái chung sẽ rơi vào
tình trạng mò mẫm, mù quáng.

* Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, nên bất kỳ cái chung nào khi
áp dụng vào trường hợp riêng cũng cần được chú ý đến các đặc điểm cụ thể,
nếu không thì sẽ rơi vào bệnh rập khuôn, giáo điều. Ngược lại, nếu xem
thường cái chung, tuyệt đối hóa cái riêng thì sẽ rơi vào bệnh cục bộ, địa
phương chủ nghĩa.

* Cần phải tạo điều kiện cho cái đơn nhất và cái chung chuyển hóa lẫn
nhau theo chiều hướng tiến bộ, có lợi.

Câu 24. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và
kết quả. Ý nghĩa phương pháp luận của nó.

1. Khái niệm nguyên nhân và kết quả

* Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau
gây ra một sự biến đổi nhất định.

43
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác
động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau.

Lưu ý: Cần phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ, nguyên nhân với
điều kiện.

– Nguyên cớ khác nguyên nhân, nguyên cớ cũng là một sự kiện nào đó


trực tiếp xảy ra trước kết quả, nhưng bản thân nó không sinh ra kết quả đó,
có liên hệ với kết quả nhưng là mối liên hệ bên ngoài, không bản chất, nhằm
thực hiện những mưu đồ mục đích nhất định.

– Điều kiện là tổng hợp những hiện tượng có tác dụng đối với việc nảy
sinh ra kết quả. Điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả mà chỉ thúc đẩy
nhanh hoặc kìm hãm nguyên nhân tạo ra kết quả.

* Một số loại nguyên nhân:

– Nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài.

– Nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân không cơ bản.

– Nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân thứ yếu.

– Nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp.

– Nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan.

2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả

* Nguyên nhân sinh ra kết quả, vì vậy nguyên nhân bao giờ cũng có
trước kết quả, nhưng không phải bất kỳ sự nối tiếp về thời gian nào thì hiện
tượng có trước cũng là nguyên nhân của hiện tượng có sau.

* Không có hiện tượng nào lại không có nguyên nhân, nó phải là kết
quả của nguyên nhân này hay nguyên nhân khác.

* Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả và ngược lại một kết
quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.

44
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Không có một hiện tượng nào được coi là nguyên nhân đầu tiên và
cũng không có một kết quả nào được xem là kết quả cuối cùng. Trong mối
quan hệ này nó là nguyên nhân, nhưng trong mối quan hệ khác nó lại là kết
quả.

* Nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng khi xuất hiện kết quả không tồn
tại thụ động mà có sự tác động trở lại đối với nguyên nhân

3. Ý nghĩa phương pháp luận

* Vì mối liên hệ nhân–quả mang tính khách quan, phổ biến và tất yếu
do đó nhiệm vụ của khoa học là phải khám phá ra những gì mà con người
chưa biết vì mục đích của con người.

* Vì một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra, vì vậy phải biết
phân loại nguyên nhân để tạo ra sức mạnh tổng hợp.

* Vì kết quả có sự tác động trở lại đối với nguyên nhân, vì vậy cần phải
khai thác, vận dụng tốt các kết quả để nâng cao nhận thức và thúc đẩy sự vật
phát triển.

Câu 25. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu
nhiên. Ý nghĩa phương pháp luận của nó.
1. Khái niệm tất nhiên và ngẫu nhiên

* Tất nhiên là phạm trù dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản
bên trong của sự vật quyết định và trong những điều kiện nhất định nó phải
xảy ra và xảy ra như thế này chứ không thể thế khác.

* Ngẫu nhiên là phạm trù dùng để chỉ cái không do mối liên hệ bên
trong quyết định, mà do ngẫu hợp của những hoàn cảnh bên ngoài quyết
định, do đó nó có thể xuất hiện hoặc không xuất hiện, có thể xuất hiện như
thế này hoặc như thế khác.

2. Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên

* Cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan.

45
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Cái tất nhiên có tác dụng chi phối sự phát triển của sự vật, còn cái
ngẫu nhiên cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của sự vật, làm cho sự vật
phát triển nhanh hơn hoặc chậm hơn.

* Tất nhiên và ngẫu nhiên không tồn tại tách rời nhau, mà tồn tại trong
sự thống nhất hữu cơ với nhau: Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho
mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên, còn cái ngẫu nhiên là hình thức biểu
hiện của cái tất nhiên, đồng thời bổ sung cho cái tất nhiên.

* Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính tương đối vì trong
những điều kiện nhất định chúng chuyển hóa lẫn nhau, tất nhiên chuyển
thành ngẫu nhiên và ngược lại.

3. Ý nghĩa phương pháp luận

* Vì cái tất nhiên là cái nhất định xảy ra theo quy luật nội tại của nó, còn
cái ngẫu nhiên có thể xảy ra hoặc không xảy ra, do đó chúng ta phải căn cứ
vào cái tất nhiên.

* Vì cái tất nhiên bao giờ cũng vạch ra đường đi cho mình thông qua vô
số cái ngẫu nhiên, nên chúng ta chỉ có thể nhận thức được cái tất nhiên qua
rất nhiều cái ngẫu nhiên.

* Vì cái ngẫu nhiên cũng có sự ảnh hưởng đến sự phát triển của sự vật,
do đó chúng ta không nên coi nhẹ cái ngẫu nhiên.

Câu 26. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình
thức. Ý nghĩa phương pháp luận của nó.

1. Khái niệm nội dung và hình thức

* Nội dung là phạm trù dùng để chỉ toàn bộ những mặt, những yếu tố,
những quá trình tạo nên sự vật.

* Hình thức là phạm trù dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển
của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố
của nó.

2. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức

46
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Nội dung và hình thức là một thể thống nhất gắn bó chặt chẽ với
nhau. Không có một hình thức nào lại không chứa đựng một nội dung và
không có một nội dung nào lại không tồn tại trong một hình thức nhất định.

* Một nội dung có thể có nhiều hình thức biểu hiện và một hình thức có
thể chứa đựng nhiều nội dung khác nhau.

* Nội dung quyết định hình thức: Nội dung có khuynh hướng động, biến
đổi, còn hình thức có khuynh hướng ổn định tương đối, biến đổi chậm hơn nội
dung. Vì vậy, sự biến đổi và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ nội
dung, nội dung biến đổi trước, hình thức biến đổi sau cho phù hợp với nội
dung.

* Hình thức do nội dung quyết định, nhưng hình thức luôn luôn cớ tính
độc lập tương đối và tác động trở lại đối với nội dung.

– Hình thức phù hợp với nội dung sẽ thúc đẩy nội dung phát triển.

– Hình thức không phù hợp với nội dung sẽ làm kìm hãm sự phát triển
của nội dung. Song sự kìm hãm ấy chỉ mang tính tạm thời, theo tính tất yếu
khách quan hình thức cũ phải được thay thế bằng hình thức mới cho phù hợp
với nội dung.

3. Ý nghĩa phương pháp luận

* Vì nội dung và hình thức thống nhất gắn bó chặt chẽ với nhau, nên
chúng ta không được tách rời chúng hoặc tuyệt đối hóa một trong hai mặt đó.

* Vì cùng một nội dung có thể có nhiều hình thức và ngược lại, nên
trong hoạt động thực tiễn phải biết sử dụng mọi hình thức có thể có được để
phục vụ cho những nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn.

* Vì nội dung quyết định hình thức, nên khi xem xét sự vật trước hết
phải căn cứ vào nội dung.

* Vì hình thức có sự tác động trở lại đối với nội dung, nên trong hoạt
động thực tiễn không nên coi nhẹ hình thức, cần phải theo dõi mối quan hệ

47
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
giữa nội dung và hình thức để có những điều chỉnh, tác động, thúc đẩy các
yêu cầu của hoạt động, thúc đẩy sự vật ngày càng phát triển.

Câu 27. Phân tích sự thống nhất biện chứng giữa bản chất và hiện
tượng. Ý nghĩa phương pháp luận của nó.
1. Khái niệm bản chất và hiện tượng

* Bản chất là phạm trù dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt,
những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật quy định sự
tồn tại và phát triển của sự vật.

* Hiện tượng là phạm trù dùng để chỉ sự biểu hiện ra bên ngoài của bản
chất.

2. Sự thống nhất biện chứng giữa bản chất và hiện tượng

* Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, là hai mặt vừa thống
nhất, vừa đối lập với nhau..

* Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng được biểu hiện ở chỗ:

– Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng bao
giờ cũng là sự biểu hiện của bản chất. Không có bản chất nào tồn tại một
cách thuần túy không bộc lộ qua hiện tượng. Ngược lại, không có hiện tượng
nào lại không phải là sự biểu hiện của một bản chất nào đó.

– Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng là sự thống nhất biện
chứng, sự thống nhất của hai mặt đối lập. Sự đối lập giữa bản chất và hiện
tượng được thể hiện ở chỗ.

Bản chất là cái bên trong, còn hiện tượng là cái bên ngoài.

Bản chất là cái tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái thường xuyên
biến đổi.

Bản chất phản ánh cái chung, cái sâu xa của sự vật, còn hiện tượng
phản ánh cái riêng, cái biểu hiện phong phú của sự vật: Bản chất sâu sắc hơn
hiện tượng, còn hiện tượng phong phú hơn bản chất.

48
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Các hiện tượng đều phản ánh bản chất, nhưng ở những mức độ khác
nhau, thậm chí trái ngược nhau, đôi khi xuyên tạc bản chất (gọi đó là những
giả tượng).

* Bản chất và hiện tượng thống nhất với nhau, về căn bản là phù hợp
với nhau, nhưng không bao giờ phù hợp hoàn toàn tuyệt đối, nghĩa là trong
sự thống nhất đã bao hàm sự khác biệt. C. Mác nhận xét: “Nếu hiện tượng và
bản chất của sự vật là nhất trí với nhau thì tất thảy khoa học sẽ trở nên thừa”.

3. Ý nghĩa phương pháp luận

* Muốn hiểu được sự vật, nhận thức không dừng lại ở hiện tượng, mà
phải đi từ hiện tượng đến bản chất, từ “bản chất cấp một đến bản chất cấp
hai, đến vô tận”.

* Trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn, cần phải phân
tích hiện tượng một cách cặn kẽ, loại bỏ những giả tượng để nhận thức bản
chất của sự vật. Đó cũng là mục đích của sự nhận thức.

Câu 28. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện
thực. Ý nghĩa phương pháp luận của nó.

1. Khái niệm khả năng và hiện thực

* Khả năng là phạm trù dùng để chỉ cái hiện chưa có, chưa tới, nhưng
sẽ có, sẽ tới khi có các điều kiện thích hợp.

* Hiện thực là phạm trú dùng để chỉ tất cả những gì hiện có, hiện đang
tồn tại thực sự.

Có nhiều loại khả năng: khả năng tất nhiên, khả năng ngẫu nhiên, khả
năng gần, khả năng xa, khả năng khách quan, khả năng chủ quan,…

Hiện thực bao gồm những sự vật và hiện tượng vật chất đang tồn tại
một cách khách quan trong thực tế (hiện thực khách quan) và cả những gì
đang tồn tại một cách chủ quan trong ý thức con người (hiện thực chủ quan).

2. Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực

49
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Khả năng và hiện thực không tách rời nhau, giữa chúng có sự chuyển
hóa lẫn nhau:

– Khả năng biến thành hiện thực: Trong tự nhiên, khả năng biến thành
hiện thực một cách tự động; còn trong lĩnh vực xã hội, sự chuyển hóa đó phải
thông qua hoạt động của con người có ý thức.

– Hiện thực biến thành khả năng: Hiện thực của quá trình này có thể là
khả năng của quá trình khác, tạo nên quá trình vận động, phát triển vô tận
của thế giới.

* Trong những điều kiện nhất định có thể tồn tại nhiều khả năng.

* Không phải mọi khả năng đều trở thành hiện thực. Để biến khả năng
thành hiện thực thường cần không phải một điều kiện mà nhiều điều kiện (kể
cả những điều kiện khách quan và những nhân tố chủ quan).

3. Ý nghĩa phương pháp luận

* Khả năng và hiện thực không tách rời nhau. Nếu tách rời chúng thì
chúng ta sẽ không thấy khả năng tiềm tàng của sự vận động, phát triển, sẽ
không tranh thủ được các điều kiện nhằm thúc đẩy khả năng trở thành hiện
thực.

* Trong thực tế phải căn cứ vào hiện thực, chứ không thể căn cứ vào
khả năng để đánh giá tình hình.

* Phải phán đoán đúng tính chất và xu hướng của khả năng có thể xảy
ra để có sự ứng xử đúng đắn trong hoạt động thực tiễn.

* Không nên tuyệt đối hóa mối quan hệ khả năng – hiện thực. Trong
hoạt động thực tiễn nếu chỉ dựa vào cái mới còn ở dạng khả năng chưa phải
là hiện thực thì dễ rơi vào ảo tưởng.

* Phải phát huy tối đa năng lực chủ quan của con người cũng như nắm
bắt những điều kiện khách quan kịp thời để biến khả năng thành hiện thực,
tránh tư tưởng chờ đợi, thụ động.

50
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC

Câu 29. Phân tích sự thống nhất giữa lý luận và phương pháp trong
phép biện chứng duy vật.
* Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa lý luận và
phương pháp. Cơ sở của sự thống nhất ấy là nguyên lý tính thống nhất vật
chất của thế giới. Hệ thống các quy luật, phạm trù của nó không chỉ phản ánh
đúng đắn bản chất thế giới khách quan, mà còn chỉ ra những cách thức để
định hướng cho con người trong nhận thức và cải tạo thế giới.

* Phép biện chứng duy vật trình bày một cách có hệ thống tính chất
biện chứng của thế giới thông qua hai nguyên lý cơ bản, các quy luật cơ bản
và quy luật không cơ bản (những cặp phạm trù).

* Trong khi vạch ra tính chất biện chứng chung nhất của thế giới, phép
biện chứng duy vật rút ra những quan điểm, nguyên tắc phương pháp luận
xuất phát để chỉ đạo việc xác định các phương pháp cho hoạt động của con
người. Lý luận của phép biện chứng duy vật trở thành phương pháp luận
chung nhất của nhận thức và hoạt động thực tiễn. Đi sâu vào từng nguyên lý,
quy luật, phạm trù chúng ta sẽ càng thấy rõ sự thống nhất chặt chẽ giữa lý
luận và phương pháp trong Phép biện chứng duy vật.

– Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến chỉ ra rằng, mối liên hệ mang tính
khách quan, phổ biến và đa dạng. Vì vậy, trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn chúng ta cần phải quán triệt quan điểm toàn diện.

– Nguyên lý về sự phát triển khẳng định rằng, phát triển là khuynh


hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng. Vì vậy, trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn chúng ta cần phải quán triệt quan điểm phát triển.

– Các quy luật cơ bản và không cơ bản cho ta những nguyên tắc
phương pháp luận để thực hiện quan điểm toàn diện và quan điểm phát triển
gắn liền với quan điểm lịch sử – cụ thể trong việc nhận thức và hoạt động
thực tiễn.

Quy luật mâu thuẫn vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát
triển. Do đó chúng ta phải thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn, trong
nhận thức phải tuân theo nguyên tắc “phân đôi cái thống nhất và nhận thức
51
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
các mặt đối lập của nó”, phải biết phân loại mâu thuẫn và đề ra những biện
pháp cụ thể để giải quyết từng loại mâu thuẫn, phải nắm được nguyên tắc
chung để giải quyết mâu thuẫn là sự đấu tranh của các mặt đối lập.

Quy luật lượng – chất vạch ra cách thức của sự vận động, phát triển,
do đó chúng ta phải thường xuyên và tăng cường tích lũy về lượng để tạo
điều kiện cho sự thay đổi về chất, phải nhận thức được bước nhảy và tạo mọi
điều kiện cho bước nhảy được thực hiện kịp thời, phải chống lại thái độ chủ
quan, nóng vội duy ý chí cũng như thái độ bảo thủ, trì trệ.

Quy luật phủ định của phủ định vạch ra khuynh hướng của sự vận
động, phát triển, do đó trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta phải
tuân theo nguyên tắc phủ định biện chứng, phải có thái độ tin tưởng vào cái
mới tiến bộ nhất định sẽ chiến thắng cái lạc hậu, phải phát hiện kịp thời cái
mới và tạo mọi điều kiện cho cái mới phù hợp quy luật được ra đời

Nếu các cặp phạm trù cái riêng và cái chung, tất nhiên và ngẫu nhiên,
bản chất và hiện tượng là cơ sở phương pháp luận trực tiếp của các phương
pháp như: phân tích và tổng hợp diễn dịch và quy nạp, khái quát hóa và trừu
tượng hóa, từ đó hiểu được toàn bộ các mối liên hệ theo một hệ thống nhất
định thì các cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả, khả năng và hiện thực lại
là cơ sở phương pháp luận để chỉ rõ trình tự kế tiếp nhau của các mối liên hệ
và sự phát triển là một quá trình tự nhiên. Còn cặp phạm trù nội dung và hình
thức lại là cơ sở phương pháp luận để xây dựng các hình thức tồn tại trong
sự phụ thuộc vào nội dung,…

– Quan điểm lịch sử – cụ thể là kết quả trực tiếp của việc vận dụng các
nguyên lý, các quy luật và các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật, là
một trong những cơ sở phương pháp luận chung nhất trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn, “Phân tích cụ thể mỗi tình hình cụ thể” là yêu cầu bắt
buộc của quan điểm này. V.I. Lênin coi nó là “bản chất, linh hồn sống của chủ
nghĩa Mác”.

52
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Tóm lại, mỗi nguyên lý, quy luật, phạm trù của phép biện chứng duy vật
đều có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng. Điều đó nói lên sự thống nhất
hữu cơ giữa lý luận và phương pháp trong phép biện chứng duy vật.

Câu 30. Phân tích cơ sở của lý luận nhận thức duy vật biện chứng
và đối tượng của nó.

1. Cơ sở của lý luận nhận thức duy vật biện chứng

* Lý luận nhận thức duy vật biện chứng là một trong những bộ phận
nền tảng của triết học duy vật biện chứng, nó nhằm giải quyết mặt thứ hai của
vấn đề cơ bản của triết học: khả năng nhận thức của con người đối với thế
giới.

* Cơ sở của lý luận nhận thức duy vật biện chứng là thế giới khách
quan tồn tại độc lập và không phụ thuộc vào ý thức con người, sự phản ánh
thế giới đó vào trong bộ não con người.

2. Đối tượng của lý luận nhận thức duy vật biện chứng

Lý luận nhận thức duy vật biện chứng nghiên cứu

* Bản chất của quá trình nhận thức.

* Thực tiễn và nhận thức, lý luận.

* Các hình thức và quy luật chuyển hóa từ những biểu tượng bề ngoài
đến việc nắm bắt bản chất của sự vật, hiện tượng.

* Các phương pháp nhận thức.

* Con đường biện chứng để đạt tới chân lý và tiêu chuẩn của chân lý.

* Con người mắc phải sai lầm như thế nào và cách khắc phục sai lầm.

* Các vấn đề của các khoa học được khai thác dưới góc độ nhận thức
luận,…

Câu 31. Phân tích bản chất của hoạt động nhận thức.
Quan niệm về bản chất của hoạt động nhận thức tùy thuộc vào việc giải
quyết vấn đề cơ bản của triết học.

53
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng, nhận thức là quá trình tự sản
sinh ra tri thức bởi chủ thể.

* Chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng, nhận thức là sự nhớ lại hồi
tưởng lại những gì mà linh hồn đã lãng quên trong quá khứ (Platôn), là sự tự
ý thức về bản thân ý thức, là sự tự nhận thức của “ý niệm tuyệt đối” (Hêghen).

* Thuyết hoài nghi không tin tưởng rằng con người có thể nhận thức
được thế giới, hoài nghi về khả năng nhận thức của con người, hoài nghi về
sự tồn tại của thế giới và bản thân con người.

* Thuyết không thể biết (bất khả tri luận) cho rằng, con người chỉ nhận
thức được các hiện tượng, mà không nhận thức được bản chất của thế giới.

* Chủ nghĩa duy vật trước Mác mang tính trực quan, siêu hình, máy
móc, mặc dù họ cho rằng nhận thức là sự phản ánh thế giới, nhưng không
thấy phản ánh là quá trình cũng luôn luôn vận động, biến đổi, mâu thuẫn về
giải quyết mâu thuẫn, không thấy vai trò của thực tiễn lịch sử–xã hội và tính
tích cực của con người trong nhận thức.

Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng: Nhận thức là hoạt
động tích cực, sáng tạo phản ánh thế giới vật chất vào trong bộ não con
người, dựa trên cơ sở thực tiễn và mang tính biện chứng sâu sắc.

* Nhận thức là hoạt động phản ánh

– Cơ chế của hoạt động nhận thức: Là sự tương tác giữa chủ thể và
khách thể nhận thức.

Chủ thể của hoạt động nhận thức: Là con người mang tính lịch sử – xã
hội. Chủ thể được biểu hiện ở những cấp độ khác nhau, mà nền tảng của nó
là toàn bộ những gì mang tính lịch sử–xã hội. Con người chỉ trở thành chủ thể
khi nó tham gia vào trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn.

Khách thể của hoạt động nhận thức: Khách thể là một bộ phận của thế
giới vật chất có liên quan đến hoạt động sống của con người. Khách thể của
nhận thức không ngừng được mở rộng cả về bễ rộng lẫn bễ sâu. Con người
vừa là chủ thể, vừa là khách thể của nhận thức. Trình độ nhận thức của con
54
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
người là khác nhau trong những giai đoạn khác nhau và ở những con người
khác nhau, vì con người có khả năng điều chỉnh hoạt động nhận thức của
mình. Ngoài ra, khái niệm nhận thức còn được mở rộng ở sự tự nhận thức.

Sự tương tác giữa chủ thể và khách thể hình thành nên mối quan hệ
chủ–khách thể.

– Con người tạo ra nhũng công cụ; phương tiện, phương pháp nhận
thức, trong đó quan trọng nhất là hệ thống ngôn ngữ.

– Kết quả của hoạt động nhận thức là tri thức. Tri thức là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan và có nhiều cấp độ khác nhau: Có tri thức cảm
tính và tri thức lý tính, có tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận, khoa học,…
Do vậy, nhận thức là hoạt động mà kết quả là thu nhận được tri thức.

* Tính tích cực, sáng tạo của nhận thức

– Con người phản ánh thế giới một cách năng động, sáng tạo để nắm
bắt bản chất của hiện thực, không sao chép hiện thực, đó là sự phản ánh có
chọn lọc, chủ động, có mục đích.

– Nhận thức là quá trình xâm nhập của lý trí vào hiện thực, làm cho
hiện thực bộc lộ các thuộc tính và thông qua các thuộc tính ấy mà con người
nhận thức được bản chất của hiện thực, nhằm chi phối và cải tạo chúng vì
mục đích của con người.

– Nhận thức là quá trình con người làm phong phú mình bằng những tri
thức mới.

– Nhận thức là quá trình hoạt động năng động, có lựa chọn, phủ định
và kế thừa những hình thức thông tin đã được biến đổi và tiến bộ theo lịch sử.

– Nhận thức không dừng lại ở cái bề ngoài, cái hiện tượng, mà đi sâu
vào cái bên trong, cái bản chất của sự vật.

– Nhận thức không chỉ những cái đang diễn ra trong hiện tại mà kể cả
những cái đã diễn ra trong quá khứ và sẽ diễn ra trong tương lai.

55
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Nhận thức của mỗi con người trong một thời điểm, một giai đoạn là
hữu hạn, nhưng nhận thức của cả loài người trong suốt tiến trình phát triển
của nhân loại lại là vô tận, vô hạn.

Nhận thức có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của
con người và xã hội loài người. Nếu nhận thức mà đúng, nó sẽ thúc đẩy; còn
ngược lại, nếu nhận thức mà sai, nó sẽ làm kìm hãm, thậm chí nó có thể gây
ra những tai họa cho sự tồn tại và phát triển của con người và xã hội. Do vậy,
trong nhận thức, đặc biệt là nhận thức con người và xã hội cần phải hết sức
cẩn trọng.

Tóm lại, nhận thức là sự phản ánh hiện thức khách quan vào trong bộ
não con người, nhưng không phải là sự phản ánh giản đơn, thụ động mà là
một quá trình biện chứng mang tính năng động, sáng tạo, tích cực, có chọn
lọc, có mục đích trong mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể.

Câu 32. Thực tiễn là gì? Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?

1. Thực tiễn là gì?

Thực tiễn là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất
có mục đích mang tính lịch sử–xã hội của con người làm biến đổi tự nhiên và
xã hội.

* Hoạt động thực tiễn không phải bao gồm toàn bộ hoạt động của con
người, mà chỉ là những hoạt động vật chất (để phân biệt với hoạt động tinh
thần, hoạt động lý luận), hay nói theo thuật ngữ của C. Mác là hoạt động vật
chất “cảm tính” của con người.

– Bản chất của hoạt động thực tiễn là quá trình tương tác giữa chủ thể
và khách thể, trong đó chủ thể với tính tích cực của mình nhận thức khách thể
và cải tạo khách thể cho phù hợp với nhu cầu của chủ thể.

* Hoạt động thực tiễn là hoạt động mang tính năng động, sáng tạo, là
hoạt động bản chất của con người, là phương thức tồn tại cơ bản của con
người và xã hội loài người.

* Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản:


56
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Hoạt động sản xuất vật chất.

– Hoạt động chính trị–xã hội.

– Hoạt động thực nghiệm: Thực nghiệm lao động sản xuất, thực
nghiệm chính trị–xã hội, thực nghiệm khoa học.

Trong ba dạng hoạt động thực tiễn cơ bản trên đây thì hoạt động sản
xuất vật chất có ý nghĩa quyết định.

2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

* Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức.

– Nhận thức ngay từ đầu xuất phát từ thực tiễn và do thực tiễn quy
định, chính yêu cầu của thực tiễn đã buộc con người phải nhận thức thế giới.
Không có thực tiễn thì không có nhận thức.

– Thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới, buộc
thế giới phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật và tính quy luật để con
người nhận thức chúng. Như vậy thực tiễn đã đem lại những tài liệu cho quá
trình nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt được bản chất và các quy luật
vận động, phát triển của thế giới.

– Trong hoạt động thực tiễn, con người tiến hành biến đổi thế giới và
đồng thời cũng biến đổi luôn bản thân mình, phát triển năng lực bản chất,
năng lực trí tuệ của mình.

– Hoạt động thực tiễn còn tạo ra những công cụ, phương tiện ngày
càng tinh vi, hiện đại để làm tăng thêm khả năng nhận thức của con người.

* Thực tiễn là mục đích của nhận thức.

– Tri thức thu nhận được trong quá trình nhận thức phải quay về phục
vụ thực tiễn, hướng dẫn thỉ đạo và được tổ chức thực hiện trong thực tiễn.

– Nhận thức không phải là để nhận thức, mà có mục đích cuối cùng là
giúp cho con người biến đổi thế giới, được vận dụng vào thực tiễn, phục vụ
mục tiêu phát triển nói chung.

57
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tri thức (thực tiễn là tiêu chuẩn của
chân lý).

Thông qua thực tiễn kiểm nghiệm, con người sẽ xác nhận được tri thức
là đúng hay sai, là chân lý hay sai lầm. Thực tiễn sẽ nghiêm khắc chứng minh
chân lý và bác bỏ sai lầm. Từ đó nhận thức của con người ngày càng đầy đủ,
càng tiến gần đến bản chất của sự vật nhiều hơn.

Câu 33. Phân tích con đường biện chứng của quá trình nhận thức
chân lý, nhận thức hiện thực khách quan.
Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan gắn liền với
hoạt động thực tiễn. V.I.Lênin đã khái quát quá trình đó như sau: “Từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn –
đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức
hiện thực khách quan”.

1. Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng

a. Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính):

Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, là sự phản ánh trực tiếp
các sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, thông qua các giác quan
của con người.

* Cảm giác: Là hình thức đầu tiên, đơn giản nhất của nhận thức cảm
tính, là sự phản ánh những mặt, những thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện
tượng một cách trực tiếp:

* Tri giác: Là hình thức kế tiếp sau cảm giác, là sự phản ánh trực tiếp
sự vật dưới dạng hình ảnh cảm tính toàn vẹn, là sự tổng hợp những thuộc
tính khác nhau của sự vật do những cảm giác đem lại thông qua các giác
quan của con người.

* Biểu tượng: Là hình thức cao nhất của nhận thức cảm tính, là hình
ảnh về sự vật được hồi tưởng lại, nhớ lại, tái hiện lại một cách khái quát.

Biểu tượng phản ánh khách thể đã mang tính gián tiếp, là khâu nối tiếp
giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
58
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
b. Tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính):

Là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, là sự phản ánh gián tiếp các
sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan.

* Khái niệm: Là một hình thức của tư duy trừu tượng, là sự phản ánh
cái chung, cái bản chất, cái tất yếu của sự vật, hiện tượng.

* Phán đoán: Là một hình thức của tư duy trừu tượng, nó dựa vào sự
so sánh giữa các khái niệm ổn định để xác định mối quan hệ giữa các khái
niệm theo nội dung khẳng định hay phủ định các tính chất, thuộc tính, mối
quan hệ nào đó.

* Suy luận: Là một hình thức của tư duy trừu tượng, là quá trình lôgíc
của tư duy tuân theo quy luật nhất định, để từ một hay nhiều phán đoán rút ra
một phán đoán mới, trong đó chứa đựng tri thức mới về hiện thực.

Kết quả của suy luận phụ thuộc vào tính chân thực của các phán đoán
tiền đề và việc tuân thủ các quy tắc, quy luật của quá trình suy luận.

c. Sự thống nhất giữa nhận thức cảm tỉnh và nhận thức lý tính.

* Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn, hai cấp độ
của cùng một quá trình nhận thức thống nhất, trong đó nhận thức cảm tính là
giai đoạn đầu tiên, cấp độ thấp, còn nhận thức lý tính là giai đoạn kế tiếp theo,
là cấp độ cao của quá trình nhận thức.

* Nhận thức cảm tính phản ánh khách thể một cách trực tiếp đem lại
những tri thức cảm tính, bề ngoài của khách thể, còn nhận thức lý tính phản
ánh khách thể một cách gián tiếp, đem lại những tri thức về bản chất và quy
luật của khách thể.

* Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có sự liên hệ, tác động qua
lại lẫn nhau, chúng đều dựa trên cơ sở thực tiễn: Nếu không có nhận thức
cảm tính sẽ không có nhận thức lý tính. Nhận thức cảm tính cung cấp tài liệu
cảm tính cho nhận thức lý tính; mặt khác, trong nhận thức cảm tính đã chứa
đựng những yếu tố nào đó của nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính tác động
trở lại đối với nhận thức cảm tính làm cho nó chính xác hơn, nhạy bén hơn.
59
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
2. Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn

* Nhận thức phải trở về thực tiễn để kiểm tra tính chân lý của tri thức.
Ngoài ra, mục đích của nhận thức là chỉ đạo, định hướng cho hoạt động thực
tiễn cải tạo thế giới.

* Tư duy trừu tượng trở về với thực tiễn, nhận thức hoàn thành một chu
trình, rồi cứ tiếp tục như vậy. Do đó, thực tiễn vừa là điểm xuất phát, vừa là
điểm kết thúc một chu trình nhận thức. Trên cơ sở của hoạt động thực tiễn
mới lại bắt đầu một chu trình nhận thức tiếp theo và mãi mãi vô tận.

Câu 34. Tại sao nói: Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là
nguyên lí cơ bản của triết học Mác–Lênin?

1. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn

a. Khái niệm thực tiễn và lý luận

* Khái niệm thực tiễn: (Xem câu 32, phần 1).

* Khái niệm lý luận

– Lý luận là một hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn
được tích lũy trong quá trình lịch sử của con người.

– Lý luận là sản phẩm cao của nhận thức, là những tri thức về bản
chất, quy luật của thế giới khách quan.

– Lý luận là sản phẩm của quá trình nhận thức nên bản chất của lý luận
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.

b. Mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và lý luận

* Trong mối quan hệ với lý luận, thực tiễn đóng vai trò quyết định, vì
thực tiễn là hoạt động vật chất, còn lý luận là sản phẩm của hoạt động tinh
thần. Vai trò quyết định của thực tiễn đối với lý luận thể hiện ở chỗ:

– Thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức (lý luận).
Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức chân lý (của lý luận). (Xem câu 32,
phần 2).

60
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Thông qua hoạt động thực tiễn, lý luận mới trở thành lực lượng vật
chất, mới được hiện thực hóa và có sức mạnh cải tạo hiện thực.

– Thực tiễn có vai trỏ quyết định đối với lý luận, sóng lý luận có sự tác
động trở lại đối với thực tiễn.

– Lý luận có vai trò trong việc xác định mục tiêu, phương hướng cho
hoạt động thực tiễn, lý luận là kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn.

– Lý luận có vai trò điều chỉnh hoạt động thực tiễn, làm cho hoạt động
thực tiễn có hiệu quả hơn.

– Lý luận cách mạng có vai trò to lớn trong thực tiễn cách mạng.
V.I.Lênin viết: “Không có lý luận cách mạng thì không có phong trào cách
mạng”.

– Thực chất vai trò của lý luận đối với thực tiễn là ở chỗ, lý luận đem lại
cho thực tiễn những tri thức đúng đắn về những quy luật vận động và phát
triển của thế giới khách quan.

2. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên lý cơ bản của


triết học Mác–Lênin

* Giữa lý luận và thực tiễn có sự liên hệ, tác động qua lại tạo điều kiện
cho nhau cùng phát triển.

* Vì thực tiễn có vai trò quyết định đối với nhận thức, lý luận. Vì vậy,
chúng ta cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc
nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu, đi sát
thực tiễn, coi trọng việc tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận phải gắn liền với
thực tiễn, “học đi đôi với hành”. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến bệnh chủ
quan duy ý chí, giáo điều, máy móc, bệnh quan liêu, chủ nghĩa xét lại.

* Tuy nhiên, việc coi trọng thực tiễn không có nghĩa là coi nhẹ lý luận,
hạ thấp vai trò của lý luận, không nên đề cao cái này hạ thấp cái kia và ngược
lại. Nếu hạ thấp vai trò của lý luận sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa
kinh nghiệm.

61
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Đối với tư duy lý luận, gắn lý luận với thực tiễn thì mới có thể nhận
thức được các quy luật khách quan và trên cơ sở đó đề ra được đường lối
cách mạng đúng đắn trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản, đó là mục đích cao cả của chủ nghĩa Mác – Lênin nói chung
và triết học Mác – Lênin nói riêng.

* Vì lẽ trên đây, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta cần
phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Hồ Chí Minh
viết: “Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin. Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn
mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”.

Câu 35. Phân tích quan điểm của triết học duy vật biện chứng về
vấn đề chân lý:
1. Chân lý là gì?

Chân lý là những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan.

2. Tính khách quan và tính cụ thể của chân lý

* Chân lý bao giờ cũng là chân lý khách quan bởi vì nội dung của chân
lý là khách quan – tồn tại không phụ thuộc vào ý thức của con người.

* Chân lý bao giờ cũng là chân lý cụ thể, bởi vì các sự vật, hiện tượng
luôn luôn tồn tại dưới dạng cụ thể. Mặt khác, các sự vật, hiện tượng cụ thể ấy
bao giờ cũng gắn liền với từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể, không gian và
thời gian cụ thể. Do vậy, không có chân lý trừu tượng, chân lý luôn luôn là cụ
thể.

3. Tính tuyệt đối và tính tương đối của chân lý

* Chân lý tuyệt đối là tri thức có nội dung phù hợp hoàn toàn với thế
giới hiện thực mà nó phản ánh.

Về nguyên tắc, chúng ta có thể đạt được đến chân lý tuyệt đối vì trong
thế giới khách quan không tồn tại một sự vật, hiện tượng nào mà con người
hoàn toàn không thể nhận thức được. Khả năng nhận thức trong quá trình
phát triển của loài người là vô hạn.
62
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Chân lý tương đối là tri thức phản ánh đúng hiện thực khách quan,
nhưng chưa hoàn toàn, chưa đầy đủ. Sự phù hợp giữa nội dung của chân lý
tương đối với khách thể được phản ánh là sự phù hợp bộ phận, ở một số
mặt, một số khía cạnh nhất định.

– Tính tương đối của chân lý biểu hiện ở chỗ, nó phản ánh sự vật tồn
tại trong một phạm vi có giới hạn, trong những điều kiện xác định về không
gian và thời gian, vì con người hoàn toàn có khả năng nhận thức được thế
giới, nhưng không phải nhận thức diễn ra một lần là xong, mà là một quá trình
đi từ chưa biết đầy đủ đến biết đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng.

* Mối quan hệ biện chứng giữa chân lý tuyệt đối và chân lý tương đối:

– Chân lý tương đối bao giờ cũng có những yếu tố là chân lý tuyệt đối.

– Chân lý tuyệt đối được hình thành từ tổng số các chân lý tương đối,
có sự bổ sung các chân lý tương đối.

– Sự khác biệt giữa chân lý tuyệt đối và chân lý tương đối không thuộc
về bản chất, mà ở mức độ phù hợp giữa chúng với khách thể phản ánh. Ranh
giới giữa chân lý tương đối và chân lý tuyệt đối bao giờ cũng tồn tại nhưng
không ngừng bị xoá bỏ và được xác lập.

4. Tiêu chuẩn của chân lý là thực tiễn

– Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, nhờ thực tiễn chúng ta phân biệt
được chân lý và sai lầm.

– Tiêu chuẩn thực tiễn vừa mang tính tuyệt đối vừa mang tính tương
đối. Tuyệt đối vì nó là tiêu chuẩn khách quan duy nhất, tương đối là vì bản
thân thực tiễn cũng luôn luôn biến đổi phát triển, nó đòi hỏi những tri thức đã
đạt được trước đó cũng không ngừng được bổ sung và phát triển.

Câu 36. Trình bày nội dung của các phương pháp nhận thức khoa
học:

1. Phương pháp và phương pháp luận

63
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Phương pháp là hệ thống những nguyên tắc được con người rút ra
từ tri thức về các quy luật khách quan để điều chỉnh, định hướng hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm thực hiện mục tiêu nhất định. Như
vậy, phương pháp bao gồm phương pháp nhận thức và phương pháp hoạt
động thực tiễn.

Sự đa dạng của đối tượng nghiên cứu dẫn đến sự đa dạng của
phương pháp nghiên cứu. Song nếu căn cứ vào nội dung, mức độ phổ biến
và phạm vi ứng dụng thì có thể phân chia chúng thành:

– Phương pháp riêng là phương pháp chủ yếu được áp dụng cho từng
bộ môn khoa học.

– Phương pháp chung được áp dụng cho nhiều ngành khoa học khác
nhau.

– Phương pháp phổ biến, đó là phương pháp triết học Mác– Lênin, là
phương pháp biện chứng duy vật, được áp dụng cho mọi ngành khoa học và
mọi lĩnh vực hoạt động thực tiễn.

* Phương pháp luận là học thuyết hay lý luận về phương pháp. Đó là


hệ thống những quan điểm (nguyên lý) chỉ đạo, xây dựng các nguyên tắc hợp
thành phương pháp, cũng như xác định phạm vi, khả năng áp dụng chúng có
hiệu quả.

– Tương ứng với phương pháp, phương pháp luận cũng có thể được
phân thành: phương pháp luận riêng, phương pháp luận chung và phương
pháp luận phổ biến.

– Phép biện chứng duy vật là phương pháp luận phổ biến, là học thuyết
về phương pháp biện chứng là sự luận chứng cho tính phổ quát, tính ứng
dụng của nó trong mọi lĩnh vực khoa học và thực tiễn.

* Có thể nói, nếu phương pháp là con đường dẫn đến mục tiêu xác
định, thì phương pháp luận giữ vai trò chỉ đạo, vạch hướng, dẫn đường. Vì
vậy, không thể đồng nhất phương pháp với phương pháp luận, không thể hòa
tan phương pháp trong phương pháp luận.

64
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
2. Phương pháp phổ biến (phương pháp biện chứng)

* Phương pháp biện chứng là hệ thống các quan điểm, các nguyên tắc
được hình thành trên cơ sở các nguyên lý, quy luật và phạm trù của phép
biện chứng duy vật. Các nguyên tắc này tuy có nội dung khác nhau, song
chúng có sự liên hệ, bổ sung lẫn nhau trong một chỉnh thể tạo thành một công
cụ có vai trò to lớn trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.

Tuy nhiên, trong nhận thức có thể đề cao nguyên tắc này hay nguyên
tắc kia tùy thuộc vào đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu, nhưng vấn đề là phải
đặt chúng trong tổng thể.

* Những nguyên tắc cơ bản của phương pháp biện chứng:

– Quan điểm toàn diện.

– Quan điểm phát triển.

– Quan điểm lịch sử – cụ thể.

– Nguyên tắc “tính khách quan của sự xem xét”.

– Nguyên tắc “phân đôi cái thống nhất và nhận thức các mặt đôi lập”.

– Nguyên tắc phủ định biện chứng.

– Nguyên tắc thống nhất giữa lịch sử và lôgíc.

– Nguyên tắc thống nhất giữa phân tích và tổng hợp, giữa quy nạp và
diễn dịch.

– Nguyên tắc đi từ trừu tượng đến cụ thể.

– Nguyên tắc thực tiễn.

– Nguyên tắc hệ thống.

v.v…

3. Một số phương pháp chung

– Phương pháp quan sát.

– Phương pháp thực nghiệm.

65
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Phương pháp mô hình hóa.

– Phương pháp hình thức hóa.

– Các phương pháp toán học: giả thuyết, tiên đề.

Phần II. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ XÃ HỘI

Câu 1. Bản chất của quan niệm duy vật về lịch sử của Mác và Ăng–
ghen.
1. Các quan niệm về lịch sử trong triết học trước Mác

a. Những giá trị tư tưởng triết học lịch sử trước Mác

* Tư tưởng triết học lịch sử đã xuất hiện từ thời cổ đại.

– Triết học Ấn Độ cổ đại tuy có nhiều trường phái, song hầu hết đều
bàn đến vấn đề đời người, đến nguyên nhân và hậu quả của hành vi con
người, về trật tự đẳng cấp v.v…

– Nội dung thủ yếu của triết học Trung Hoa cổ đại cũng chính là những
vấn đề xã hội, chính trị và con người.

– Các nhà triết học Hi–la cổ đại cũng quan tâm rất nhiều đến vấn đề
nhà nước, về giai cấp và về con người.

* Đặc biệt vào thế kỷ XVIII, XIX, một số nhà triết học đã có nhiều đóng
góp cho sự phát triển của tư tưởng triết học lịch sử Chẳng hạn:

– Héc–đe cho rằng sự phát triển xã hội là tiếp tục trực tiếp của giới tự
nhiên, do đó những qui luật phát triển của xã hội chính là qui luật hoạt động
của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình.

– Rút–xô đã tìm ra nguyên nhân của bất bình đẳng xã hội, sinh ra đối
kháng và làm xuất hiện nhà nước là chế độ sở hữu tư nhân v.v…

– Xanh Xi–mông coi mỗi hệ thống xã hội như một cơ thể hoàn chỉnh,
phát triển theo quy luật. Cơ sở cho sự vận động lịch sử là hoạt động kinh tế
của con người cùng với những hình thức sở hữu và giai cấp tương ứng…

66
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Hê–ghen lại cho rằng lý tính là khởi nguyên của lịch sử toàn thế giới.
Mục đích của lịch sử là để cho ý niệm tuyệt đối tự nhận thức bản thân mình.

b. Một vài nhận xét về tư tưởng triết học lịch sử trước Mác

* Tư tưởng triết học lịch sử trước Mác đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, tạo tiền đề lý luận cần thiết cho sự ra đời của quan niệm duy vật
về lịch sử của Mác – Ăngghen.

* Bên cạnh những thành tựu, quan niệm về triết học lịch sử trước Mác
cũng còn nhiều thiếu sót do những hạn chế lịch sử. Trong đó, cơ bản nhất là
họ đã giải thích lịch sử, động lực của lịch sử, bản chất con người và xã hội
một cách duy tâm.

2. Thực chất quan niệm duy vật về lịch sử của Mác và Ăngghen

* Mác và Ăngghen đã giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học
trong lĩnh vực xã hội: Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là
sự phản ánh tồn tại xã hội.

* Mác và Ăngghen đã xuất phát từ con người hiện thực để nghiên cứu
xã hội.

* Lịch sử xã hội loài người là lịch sử phát triển của sản xuất, lịch sử của
các phương thức sản xuất kế tiếp nhau trong quá trình phát triển.

* Mác và Ăngghen đã phát hiện ra nguồn gốc và động lực thực sự của
sự phát triển xã hội.

* Xã hội là một cộng đồng người với những quan hệ xã hội của họ.
Tổng thể những quan hệ xã hội tạo thành một xã hội cụ thể nhất định. “Quy”
các quan hệ tư tưởng về các quan hệ vật chất, từ các quan hệ vật chất rút ra
các quan hệ sản xuất, đó là những quan hệ cơ bản đầu tiên qui định các quan
hệ xã hội khác. Những quan hệ sản xuất này hình thành một cách tất yếu, độc
lập đối với ý chí của con người, thích ứng với trình độ phát triển nhất định của
lực lượng sản xuất.

67
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Vạch rõ vai trò quyết định của quần chúng nhân dân trong lịch sử, mối
quan hệ giữa cá nhân và xã hội, mối quan hệ giữa vĩ nhân với quần chúng
nhân dân.

* Những quan niệm duy vật về lịch sử gắn liền với lý luận duy vật biện
chứng về thế giới.

Câu 2. Quy luật xã hội và sự hoạt động có ý thức của con người –
Tự do và tất yếu.

1. Quy luật xã hội và đặc điểm của nó

a. Quy luật xã hội

Quy luật xã hội là những mối quan hệ khách quan, bản chất, tất yếu,
lắp đi lắp lại giữa các hiện tượng của đời sống xã hội.

b. Đặc điểm của quy luật xã hội

– Quy luật xã hội cũng có đặc điểm như quy luật tự nhiên, nghĩa là
chúng cũng có tính khách quan, tính phổ biến, tính ổn định. Ngoài ra, quy luật
xã hội có những đặc điểm khác với quy luật tự nhiên:

– Quy luật xã hội được hình thành và tác động thông qua hoạt động có
ý thức nhưng không phụ thuộc vào ý thức con người.

– Quy luật xã hội thường biểu hiện ra như một xu hướng chứ không
trực tiếp ở từng người, từng việc. Tính xu hướng của quy luật xã hội tự vạch
đường cho mình thông qua hàng loạt những ngẫu nhiên, qua sự va chạm với
những xu hướng đối lập.

– Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội và cũng là
cơ sở của các quy luật xã hội.

– Kết quả và sự tác động của quy luật xã hội phụ thuộc vào những điều
kiện xã hội cụ thể.

2. Quan hệ giữa quy luật xã hội và hoạt động có ý thức của con
người – tự do và tất yếu

68
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Quy luật xã hội là quy luật hoạt động của con người. Tuy vậy, nói đến
quy luật xã hội là nói đến tính tất yếu khách quan của nó, không một người
nào, một lực lượng xã hội nào có thể xoá bỏ hoặc sáng tạo ra quy luật xã hội
theo ý muốn chủ quan của mình. Nhưng con người không bó tay trước quy
luật xã hội, trái lại, con người có thể nhận thức và vận dụng quy luật xã hội
vào hoạt động có mục đích của mình.

* Khi chưa nhận thức được quy luật xã hội thì con người hành động
một cách tự phát, là “nô lệ” của tính tất yếu. Nhưng khi đã nhận thức được
quy luật khách quan và những điều kiện tác động của chúng, tức là nhận thức
được cái tất yếu thì con người có thể điều khiển hoạt động của mình theo quy
luật một cách tự giác và con người có thể tự do trong hoạt động của mình.

* Tự do không có nghĩa là tùy tiện bất chấp quy luật, trái lại tự do chính
là nhận thức được cái tất yếu và vận dụng cái tất yếu đó nhằm cải tạo tư
nhiên, cải tạo xã hội để thỏa mãn nhu cầu của mình.

– Tự do là một sản phẩm của lịch sử. Cùng với quá trình cải tạo tự
nhiên, xã hội, khả năng nhận thức và vận dụng quy luật ngày càng cao, con
người càng dần thoát khỏi ách “nô lệ” của tính tất yếu, dần trở thành những
người chủ thật sự của tự nhiên và xã hội.

Câu 3. Sản xuất vật chất và vai trò của nó đối với sự tồn tại và phát
triển của xã hội.
1. Sản xuất vật chất

Sản xuất vật chất, theo nghĩa chung nhất, là quá trình con người sử
dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên nhằm cải biến nó để tạo ra của
cải vật chất cần thiết cho đời sống con người và xã hội.

2. Vai trò của sản xuất vật chất

* Sản xuất vật chất đã hình thành nên chính bản thân con người, làm
cho cơ thể con người không ngừng hoàn thiện và phát triển, làm cho ngôn
ngữ xuất hiện (ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, trao đổi và truyền đạt kinh

69
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
nghiệm). Sản xuất vật chất hình thành nên các quan hệ xã hội, tức là hình
thành xã hội.

* Sản xuất vật chất là yêu cầu khách quan của sự sinh tồn xã hội. Bất
cứ xã hội nào cũng không tồn tại được nếu không tiến hành sản xuất ra của
cải vật chất.

* Sản xuất vật chất là cơ sở để hình thành tất cả các quan hệ xã hội
khác như: chính trị, đạo đức, nghệ thuật, pháp luật…

* Sản xuất vật chất còn là cơ sở cho sự tiến bộ xã hội. Qua từng giai
đoạn phát triển sản xuất, cách thức sản xuất của con người cũng thay đổi, kỹ
thuật được cải tiến, sản xuất đạt hiệu quả cao hơn, quan hệ giữa người với
người trong quá trình sản xuất cũng thay đổi. Vì thế, mọi mặt của đời sống xã
hội cũng thay đổi theo.

* Xét đến cùng, sản xuất vật chất là cơ sở và động lực của sự tồn tại và
phát triển của xã hội.

Câu 4. Phân tích các yếu tố tất yếu của sản xuất và đời sống

1. Hoàn cảnh địa lý

* Hoàn cảnh địa lý hay điều kiện tự nhiên là một bộ phận của giới tự
nhiên có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự tồn tại và phát triển của xã
hội. Hoàn cảnh địa lý bao gồm: Môi trường, hệ sinh thái, thời tiết, khí hậu, các
nguồn tài nguyên v.v…

* Xã hội là một hệ thống tự điều khiển bằng những qui luật đặc thù của
mình. Song điều đó không có nghĩa rằng xã hội có thể tồn tại biệt lập với tự
nhiên. Hoàn cảnh địa lý là yếu tố thường xuyên tất yếu của sự tồn tại và phát
triển của xã hội.

* Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến việc tổ chức phân công lao động
và phân bố lực lượng sản xuất. Tự nhiên có thể tạo thuận lợi hoặc gây khó
khăn cho sản xuất, do đó ảnh hưởng đến năng suất lao động.

70
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Ở những trình độ khác nhau của xã hội, mức độ ảnh hưởng của tự
nhiên đối với xã hội cũng khác nhau.

* Trong quá trình phát triển của xã hội, mối quan hệ giữa tự nhiên và xã
hội ngày càng được phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu.

* Tự nhiên tác động vào xã hội hoàn toàn mang tính chất tự phát, còn
xã hội tác động vào tự nhiên là sự tác động có ý thức của con người.

* Ngày nay, vấn đề hoàn cảnh địa lý, môi trường sinh thái đang là vấn
đề toàn cầu. Bảo vệ môi trường sinh thái, duy trì sự phát triển bền vững đang
là một yêu cầu bức bách của xã hội hiện đại.

* Sự tác động của con người có thể làm cho tự nhiên biến đổi theo hai
hướng. Nếu con người tác động vào tự nhiên theo đúng qui luật của nó thì
làm cho tự nhiên ngày càng phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất
và đời sống con người. Ngược lại, nếu con người chỉ biết khai thác những cái
sẵn có trong tự nhiên một cách bừa bãi, không tác động theo đúng qui luật
của tự nhiên thì làm cho tự nhiên ngày càng nghèo nàn đi, sự cân bằng sinh
thái bị phá vỡ và tự nhiên sẽ “trả thù” lại con người.

* Điều kiện tự nhiên là yếu tố thường xuyên tất yếu, nhưng không giữ
vai trò quyết định sự phát triển xã hội.

* Phê phán những quan điểm duy tâm, phản động của thuyết địa lý
chính trị, coi hoàn cảnh địa lý là nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội,
quyết định trình độ văn minh và vận mệnh của các dân tộc.

2. Dân số

* Dân số và sự tồn tại, phát triển của xã hội là hai vấn đề không tách rời
nhau. Dân số, số lượng dân cư, tốc độ tăng dân số việc phân bố dân cư là
điều kiện thường xuyên, tất yếu của sự phát triển xã hội.

* Vấn đề dân số diễn ra theo qui luật tự nhiên, mặt khác nó bị điều
chỉnh bởi qui luật xã hội, chịu sự tác động tích cực của chế độ xã hội và của
phương thức sản xuất.

71
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Số lượng và mật độ dân cư ảnh hưởng đến nguồn lao động, đến tổ
chức phân công lao động xã hội.

* Tốc độ tăng dân số cũng ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất và
đời sống xã hội.

* Vấn đề dân số ngày nay đang là vấn đề toàn cầu, đòi hỏi các quốc gia
phải tích cực giải quyết vấn đề này một cách tự giác và khoa học.

* Phê phán học thuyết Man–tuýt về dân số của một số học giả tư sản,
họ cho rằng chiến tranh và bệnh dịch là tất yếu để giải quyết mâu thuẫn giữa
việc dân số tăng theo cấp số nhân còn của cải làm ra tăng theo cấp số cộng.

3. Phương thức sản xuất – yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của xã hội

* Phương thức sản xuất là cách thức mà con người dùng để làm ra của
cải vật chất cho xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.

* Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất.

* Phương thức sản xuất là yếu tố quyết định tính chất, kết cấu của xã
hội, quyết định sự vận động và phát triển của xã hội.

Câu 5. Nội dung quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ
của LLSX– Sự vận dụng quy luật này ở nước ta hiện nay.
1. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một
phương thức sản xuất thống nhất

a. Lực lượng sản xuất

* Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên, nó phản ánh trình độ chinh phục tự nhiên của con người.

* Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động với
trình độ tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm sản xuất và thói quen lao động.

72
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Các yếu tố của lực lượng sản xuất có quan hệ với nhau trong đó
người lao động là yếu tố có tính quyết định, công cụ lao động đóng vai trò
quan trọng hàng đầu.

* Ngày nay, khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Những
thành tựu của khoa học được ứng dụng nhanh chóng, rộng rãi vào sản xuất,
có tác động thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất phát triển.

b. Quan hệ sản xuất.

* Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình
sản xuất.

* Quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan
hệ về tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ phân phối sản phẩm.

* Các mặt hợp thành quan hệ sản xuất gắn bó hữu cơ với nhau, trong
đó quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định.

2. Nội dung quy luật

a. Lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, biến đổi và phát
triển của quan hệ sản xuất.

* Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất và cách mạng nhất, là nội
dung của phương thức sản xuất. Quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn
định, là hình thức xã hội của phương thức sản xuất.

* Trong một phương thức sản xuất, hai mặt lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất luôn gắn bó với nhau. Lực lượng sản xuất tồn tại ở trình độ như
thế nào thì quan hệ sản xuất cũng tương ứng với trình độ của lực lượng sản
xuất ấy. Khi lực lượng sản xuất phát triển thì quan hệ sản xuất cũng biến đổi
theo cho phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp đó làm
cho lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Khi tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất phát triển đến một mức nào đó sẽ xung đột với quan hệ sản
xuất hiện có, nó đòi hỏi xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, không còn phù hợp, để
hình thành quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất đang phát

73
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
triển, làm cho phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra
đời.

* Sự phát triển của lực lượng sản xuất từ thấp đến cao qua các thời kỳ
lịch sử khác nhau đã quyết định sự thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan
hệ sản xuất mới, đưa loài người phát triển từ phương thức sản xuất này lên
phương thức sản xuất khác cao hơn.

b. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất

* Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất sẽ tạo địa bàn cho sự phát triển của lực lượng sản xuất.

* Khi quan hệ sản xuất lạc hậu, không còn phù hợp với tính chất và
trình độ của lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản
xuất.

* Sở dĩ quan hệ sản xuất có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển
của lực lượng sản xuất vì nó qui định mục đích của nền sản xuất, ảnh hưởng
đến thái độ lao động của người lao động, kích thích hoặc cản trở họ cải tiến
công cụ, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất v.v…

* Trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất biểu hiện thành mâu thuẫn giai cấp.

* Qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất biểu hiện sự vận động nội tại của phương thức sản xuất. Qui
luật này là qui luật phổ biến, tác động trong mọi xã hội, làm cho xã hội loài
người phát triển từ thấp đến cao.

2. Sự vận dụng quy luật này ở nước ta hiện nay

Từ một nền nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ là chủ yếu, nước ta đi
lên chủ nghĩa xã hội. Kinh nghiệm thực tế chỉ rõ, lực lượng sản xuất bị kìm
hãm không chỉ trong trường hợp quan hệ sản xuất lạc hậu, mà cả khi quan hệ
sản xuất phát triển không đồng bộ và có những yếu tố đi quá xa so với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất.

74
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Thực tế lực lượng sản xuất nước ta còn thấp kém lại phát triển không
đều, điều đó đòi hỏi phải coi trọng những hình thức kinh tế trung gian, quá độ
từ thấp đến cao, từ qui mô nhỏ lên qui mô lớn. Để xây dựng phương thức sản
xuất XHCN, chúng ta chủ trương xây dựng một nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN, nhằm phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế, phát
triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất để xây dựng cơ sở kinh tế của CNXH.
Từng bước xã hội hoá XHCN, quá trình đó không phải bằng gò ép mà được
thực hiện từng bước thông qua sự hỗn hợp các hình thức sở hữu như công
ty cổ phần, chủ nghĩa tư bản nhà nước, các hình thức hợp tác xã v.v… để
dần dần hình thành các tập đoàn kinh doanh lớn, trong đó các đơn vị kinh tế
quốc doanh và tập thể là nòng cốt. Chúng ta chỉ bỏ qua những gì của xã hội
cũ không còn phù hợp với xã hội mới, chúng ta chủ trương thực sự chuyển
hoá cái cũ thành cái mới theo định hướng XHCN.

Câu 6. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và


kiến trúc thượng tầng của xã hội. Vấn đề cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng ở nước ta hiện nay.

1. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội

a. Cơ sở hạ tầng

Là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một
hình thái kinh tế– xã hội nhất định, bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, các
quan hệ sản xuất khác với tư cách là mầm mống của phương thức sản xuất
mới hoặc là tàn dư của phương thức sản xuất cũ.

* Tính chất của một cơ sở hạ tầng do quan hệ sản xuất thống trị qui
định. Trong XH có giai cấp, cơ sở hạ tầng mang tính chất giai cấp.

b. Kiến trúc thượng tầng

Là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội, những thiết chế tương
ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng được hình thành trên một cơ
sở hạ tầng nhất định.

75
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm và vai trò riêng
nhưng giữa chúng có liên hệ tác động lẫn nhau và đều phản ánh cơ sở hạ
tầng. Trong các yếu tố đó, nhà nước đóng vai trò quan trọng nhất, là bộ phận
có quyền lực mạnh mẽ nhất của kiến trúc thượng tầng.

* Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp. Hệ
tư tưởng của giai cấp thống trị quyết định tính chất cơ bản của kiến trúc
thượng tầng.

2. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng


tầng

a. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng

* Cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng, kiến trúc thượng tầng là
sự phản ánh cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng của một xã hội nhất định như thế
nào, tính chất của nó ra sao, giai cấp đại diện cho nó thế nào thì hệ thống tư
tưởng, chính trị, pháp quyền… và các quan hệ, các thể chế tương ứng cũng
như vậy.

* Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng. Sự
biến đổi đó diễn ra trong mỗi hình thái kinh tế – xã hội, cũng như từ hình thái
kinh tế – xã hội này sang hình thái kinh tế – xã hội khác.

* Trong xã hội có giai cấp, sự biến đổi từ hình thái kinh tế – xã hội này
sang hình thái kinh tế – xã hội khác diễn ra thông qua cuộc đấu tranh giai cấp.

b. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ
tầng

* Vai trò tác– động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thể
hiện ở chức năng chính trị – xã hội của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ, duy
trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, đấu tranh xoá bỏ cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ.

* Các bộ phận của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ
tầng bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó nhà nước giữ vai trò đặc biệt
quan trọng, có tác động lớn đến nhất và trực tiếp nhất đối với cơ sở hạ tầng.
76
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Trong mỗi hình thái kinh tế – xã hội, kiến trúc thượng tầng cũng có
biến đổi nhất định. Sự biến đổi đó càng phù hợp với cơ sở hạ tầng thì sự tác
động các nó đối với cơ sở hạ tầng cũng có hiệu quá. Ngược lại, nó sẽ cản trở
sự phát triển của cơ sở hạ tầng.

3. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay

* Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm nhiều quan hệ


sản xuất gắn liền với các hình thức sở hữu tương ứng với các thành phần
kinh tế khác nhau, thậm chí đối lập nhau, cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh
tế thống nhất theo định hướng XHCN.

* Về xây dựng kiến trúc thượng tầng XHCN ở nước ta. Đảng ta khẳng
định: Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của xã hội. Xây dựng hệ thống
chính trị xã hội XHCN mang bản chất giai cấp công nhân, do đội tiên phong
của nó là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, bảo đảm cho nhân dân lao động
thật sự là người làm chủ xã hội. Các tổ chức, bộ máy tạo thành hệ thống
chính trị – xã hội không tồn tại như một mục đích tự thân mà vì phục vụ con
người, thực hiện cho được lợi ích và quyền lực thuộc về nhân dân lao động.

* Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng hoặc kiến trúc thượng tầng là
một bước giải quyết mâu thuẫn giữa chúng. Việc phát triển và củng cố cơ sở
hạ tầng, điều chỉnh và củng cố các bộ phận của kiến trúc thượng tầng là một
quá trình diễn ra trong suốt thời kỳ quá độ.

Câu 7. Hình thái kinh tế – xã hội và kết cấu của nó.


1. Khái niệm hình thái kinh tế – xã hội

Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử,
dùng để chỉ xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định, với những quan hệ
sản xuất của nó thích ứng với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất
và một kiến trúc thượng tầng được xây dựng lên trên những quan hệ sản xuất
ấy.

2. Kết cấu của hình thái kinh tế – xã hội

77
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Hình thái kinh tế xã hội là một xã hội cụ thể có kết cấu phức tạp, trong
đó những mặt cơ bản nhất là quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng. Mỗi mặt đó đều có vai trò nhất định và tác động đến các mặt
khác tạo nên sự vận động và phát triển xã hội.

* Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất – kỹ thuật của mỗi hình thái
kinh tế – xã hội. Sự hình thành và phát triển của mỗi hình thái kinh tế – xã hội
xét đến cùng là do lực lượng sản xuất quyết định. Lực lượng sản xuất phát
triển qua các hình thái kinh tế – xã hội nối tiếp nhau từ thấp đến cao thể hiện
tính liên tục trong sự phát triển của xã hội.

* Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế cơ bản, quyết định tất cả mọi
quan hệ xã hội khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt chế độ xã hội này
với chế độ xã hội khác. Mỗi một hình thái kinh tế – xã hội có một kiểu quan hệ
sản xuất đặc trưng, tương ứng với một trình độ nhất định của lực lượng sản
xuất.

* Những quan hệ sản xuất của mỗi xã hội cụ thể hợp thành cơ sở hạ
tầng, trên đó hình thành nên kiến trúc thượng tầng của xã hội, mà chức năng
xã hội của nó là bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, đấu
tranh xoá bỏ cơ sở tạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ.

* Ngoài những yếu tố cơ bản trên còn có những quan hệ khác như
quan hệ dân tộc, quan hệ gia đình v.v…

Câu 8. Tại sao nói: Sự phát triển của các hình thái kinh tế– xã hội
là một quá trình lịch sử tự nhiên?

1. Khái niệm hình thái kinh tế

(Xem câu 7)

2. Sự phát triển của hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch
sử tự nhiên

* Lịch sử phát triển của xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau
từ thấp đến cao. Tương ứng với mỗi giai đoạn là một hình thái kinh tế – xã
hội. Sự vận động thay thế nhau của các hình thái kinh tế – xã hội trong lịch sử
78
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
đều do tác động của các qui luật khách quan đó là quá trình lịch sử tự nhiên
của xã hội.

* Các yếu tố cơ bản hợp thành một hình thái kinh tế – xã hội có quan hệ
biện chứng với nhau hình thành nên những qui luật phổ biến của xã hội: qui
luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất, qui luật thống nhất biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng v.v… Chính do sự tác động của các qui luật khách quan đó
mà các hình thái kinh tế – xã hội vận động và phát triển từ thấp đến cao như
một quá trình lịch sử tự nhiên, không phụ thuộc vào ý muốn của con người.

* Trong các qui luật khách quan chi phối sự vận động và phát triển của
các hình thái kinh tế – xã hội thì qui luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất
với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất có vai trò quyết định nhất. Nó
vừa bảo đảm tính kế thừa trong sự phát triển tiến lên của xã hội, vừa biểu
hiện tính gián đoạn trong sự phát triển của lịch sử.

* Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên được qui định bởi những qui luật
chung, nó phản ánh lôgic của lịch sử thế giới. Nhưng quá trình phát triển lịch
sử không diễn ra như một con đường thẳng, mà nó vô cùng phong phú, có
hàng loạt những yếu tố làm cho quá trình lịch sử đa dạng và thường xuyên
biến đổi.

Câu 9. Ý nghĩa của học thuyết hình thái kinh tế xã hội và vấn đề xây
dựng hình thái kinh tế xã hội XHCN ở nước ta hiện nay
1. Ý nghĩa

* Học thuyết Mác – Lênin về hình thái kinh tế – xã hội đã vạch ra nguồn
gốc, động lực bên trong của sự phát triển xã hội, vạch ra cơ sở và những
nguyên nhân xuất hiện và biến đổi của các hiện tượng xã hội, làm cho xã hội
học trở thành một khoa học thật sự, khắc phục quan điểm duy tâm về lịch sử.

* Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận để nghiên cứu các hiện
tượng xã hội.

79
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Là cơ sở lý luận cho việc xác định đường lối cách mạng của các Đảng
Cộng sản.

* Là cơ sở lý luận để phê phán các quan niệm phi mác xít trong việc
phân kỳ sự phát triển của xã hội.

2. Vấn đề xây dựng hình thái kinh tế – xã hội XHCN ở nước ta hiện
nay

* Kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI. Đảng ta đã đề ra đường lối
đổi mới toàn diện. Đường lối đó đã từng bước đi vào cuộc sống thể hiện sinh
động trên tất cả các mặt của đời sống xã hội và thu được nhũng kết quả bước
đầu rất quan trọng.

Thực hiện công cuộc đổi mới là một quá trình vừa làm, vừa học, vừa
rút kinh nghiệm, bởi vì chưa bao giờ có sẵn mô hình để căn cứ vào đó mà
chủ động vạch ra một chương trình đổi mới cụ thể, chi tiết trên từng lĩnh vực.
Song định hướng cho sự quá độ lên CNXH không qua chế độ chính trị tư bản
chủ nghĩa ở nước ta là:

* Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, từng bước làm cho kinh tế quốc
doanh, kinh tế tập thể chiếm ưu thế về năng suất, chất lượng hiệu quả và qua
đó giữ vị trí chi phối.

* Xây dựng hệ thống chính trị theo nguyên tắc nhân dân lao động là
người chủ xã hội, bảo vệ quyền dân chủ của mọi thành viên trong xã hội.

* Mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp cận và tận dụng những giá trị mới của
văn minh nhân loại.

* Tạo môi trường cho hoạt động tự do sáng tạo, cho mọi sáng kiến cá
nhân và đơn vị, khai thác triệt để yếu tố con người, vì con người.

Tóm lại, xây dựng hình thái kinh tế – xã hội XHCN ở nước ta là xây
dựng một hệ thống quan hệ xã hội theo yêu cầu phát triển không ngừng của
lực lượng sản xuất hiện đại, xây dựng một hệ thống chính trị bảo đảm quyền

80
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
làm chủ của nhân dân lao động, hoạt động theo nguyên tắc tất cả từ con
người và vì con người.

Câu 10. Giai cấp, nguồn gốc và kết cấu giai cấp.

1. Định nghĩa giai cấp

“Giai cấp là những tập đoàn người to lớn khác nhau về địa vị của họ
trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan
hệ của họ (thường thì những quan hệ này được pháp luật qui định và thừa
nhận) đối với tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội
và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít
hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập
đoàn người này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ tập
đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định”

Từ định nghĩa giai cấp của Lênin ta có thể rút ra những đặc trưng cơ
bản của giai cấp là:

* Đặc trưng thứ nhất: Giai cấp là những tập đoàn người có địa vị khác
nhau trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định.

* Đặc trưng thứ hai: Các giai cấp có mối quan hệ khác nhau về quyền
sở hữu đối với tư liệu sản xuất.

* Đặc trưng thứ ba: Các giai cấp có vai trò khác nhau trong việc tổ chức
lao động xã hội.

* Đặc trưng thứ tư: Các giai cấp có những phương thức và quy mô thu
nhập khác nhau về của cải xã hội.

Bốn đặc trưng trên có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó đặc trưng
thứ hai là đặc trưng cơ bản nhất, chi phối các đặc trưng khác.

2. Nguồn gốc giai cấp

* Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định rằng, không phải bạo lực, cũng
không phải một nguyên nhân tự nhiên nào đó, mà sự phân chia xã hội thành
giai cấp là do nguyên nhân kinh tế.

81
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, trình độ lực lượng sản xuất còn
thấp kém buộc người ta muốn sống phải cố kết với nhau. Năng suất lao động
rất thấp, xã hội chưa có sản phẩm thừa tương đối, do đó chưa có khả năng
khách quan của việc phân chia giai cấp.

* Khi lực lượng sản xuất phát triển, việc sử dụng công cụ bằng kim loại
làm cho năng suất lao động tăng lên đã dẫn tới sự phân công lại lao động
trong xã hội. Với lực lượng sản xuất mới, sản xuất cá thể trở thành hình thức
thích hợp hơn và có hiệu quả hơn. Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất đã
xuất hiện và dần thay thế sở hữu cộng động nguyên thủy. Chế độ tư hữu ra
đời dẫn tới sự bất bình đẳng về tài sản trong công xã. Xã hội phân hoá thành
những giai cấp khác nhau, giai cấp bị thống trị, bị bóc lột và giai cấp thống trị,
bóc lột.

Như vậy sự phân chia xã hội thành giai cấp là kết quả tất nhiên của chế
độ kinh tế dựa trên sự chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.

* Sự hình thành giai cấp diễn ra theo hai con đường, thứ nhất sự phân
hoá từ nội bộ công xã thành kẻ bóc lột và người bị bóc lột. Thứ hai, những tù
binh bị bắt trong chiến tranh cũng bị biến thành nô lệ.

3. Kết cấu giai cấp

* Trong các xã hội có giai cấp, mỗi xã hội đều có kết cấu giai cấp nhất
định, khi phương thức sản xuất xã hội thay đổi thì kết cấu giai cấp cũng thay
đổi theo.

* Mỗi kết cấu giai cấp trong xã hội đều có giai cấp cơ bản và giai cấp
không cơ bản. Giai cấp cơ bản là giai cấp xuất hiện và tồn tại gắn liền với
phương thức thống trị của xã hội. Giai cấp không cơ bản là những giai cấp
gắn với hình thức sở hữu nhất định nào đó (ngoài giai cấp cơ bản) trong từng
xã hội cụ thể.

Câu 11. Vai trò đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp. Tính tất
yếu của đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
1. Khái niệm đấu tranh giai cấp

82
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Đấu tranh giai cấp thực chất là cuộc “đấu tranh của quần chúng bị tước
hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp
bức và ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay
những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”.

Các cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra dưới nhiễu hình thức khác nhau tùy
thuộc vào hoàn cảnh lịch sử, vào các giai cấp tham gia đấu tranh và giai đoạn
phát triển của cuộc đấu tranh. Trong thời đại ngày nay, hình thức đấu tranh
giai cấp càng phong phú, đa dạng và phức tạp.

2. Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của
xã hội có giai cấp

Xét đến cùng, nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người là sản xuất vật chất. Song, sự phát triển của sản xuất phụ thuộc vào
việc lực lượng sản xuất mới gạt bỏ được những quan hệ sản xuất đã lỗi thời.
Trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất được biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị,
bóc lột và giai cấp bị thống trị, bị bóc lột. Thông qua cuộc đấu tranh giai cấp,
sự xung đột giữa lực lượng sản xuất mới và quan hệ sản xuất lạc hậu được
giải quyết, thực hiện bước quá độ từ một chế độ xã hội lỗi thời sang một chế
độ xã hội mới, cao hơn.

* Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp không
chỉ thể hiện trong thời kỳ cách mạng xã hội mà còn cả trong thời kỳ hòa bình,
nhưng có những nội dung, hình thức biểu hiện và đặc điểm khác nhau.

* Khi đấu tranh giai cấp phát triển thành cách mạng xã hội thì mọi mặt
của đời sống xã hội phát triển với một nhịp độ vô cùng nhanh chóng, “một
ngày bằng hai mươi năm”.

3. Tính tất yếu của đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên
CNXH

83
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Đấu tranh giai cấp là qui luật chung của mọi xã hội có giai cấp, song
qui luật này có những biểu hiện đặc thù trong từng xã hội cụ thể, từng giai
đoạn cụ thể.

* Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, giai cấp bóc lột mặc dù bị đánh đổ
nhưng vẫn chống đối quyết liệt đế hòng giành lại chính quyền và của cải đã
mất.

* Giai cấp vô sản mặc dù đã giành được chính quyền nhưng cơ sở vật
chất để nảy sinh giai cấp bóc lột và sự phân chia giai cấp nói chung vẫn tồn
tại. Vì vậy, giai cấp vô sản phải tiến hành tổ chức, xây dựng một hệ thống
quan hệ xã hội mới theo yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại;
định hướng các thành phần kinh tế đi lên CNXH. Ngoài ra, giai cấp vô sản
còn phải từng bước khắc phục những tư tưởng, tâm lý, tập quán, văn hóa lạc
hậu của xã hội cũ còn in sâu vào trong đời sống tinh thần của xã hội.

* Bọn đế quốc và các lực lượng phản động bên ngoài cấu kết cùng các
phần tử chống đối bên trong đang hàng ngày hàng giờ thực hiện âm mưu phá
hoại, can thiệp nhằm xóa bỏ thành quả của cách mạng XHCN.

Câu 12. Quan niệm của triết học Mác – Lênin về vấn đề dân tộc.

1. Khái niệm dân tộc

Dân tộc là một khối người cộng đồng ổn định, được thành lập trong lịch
sử dựa trên cơ sở cộng đồng về tiếng nói, lãnh thổ, sinh hoạt kinh tế và tâm
lý, biểu hiện trong cộng đồng văn hoá.

* Trong những đặc trưng của dân tộc thì cộng đồng về đời sống kinh tế
là đặc trưng quan trọng nhất. Ngoài sự cộng đồng về kinh tế, thì sự cộng
đồng tiếng nói, lãnh thổ, tâm lý xã hội biểu hiện trong những nét đặc thù về
văn hoá đã tạo nên các đặc trưng cơ bản của dân tộc.

2. Sự phát triển của phong trào dân tộc

Có thể chia sự phát triển của phong trào dân tộc thành ba thời kỳ:

84
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Thời kỳ thứ nhất: (Khoảng thế kỷ XVII–XVIII) là thời kỳ hình thành chủ
nghĩa tư bản và tan rã của xã hội phong kiến, thời kỳ chuyển bộ tộc thành dân
tộc. Thời kỳ này, giai cấp tư sản lãnh đạo quá trình hình thành dân tộc.

* Thời kỳ thứ hai: (Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX) là thời kỳ CNTB “tự
do cạnh tranh” trở thành chủ nghĩa đế quốc, ách thống trị thực dân đã được
xác lập. Đó là thời kỳ của các phong trào dân tộc mạnh mẽ. Nhân dân các
dân tộc vùng lên xoá ách thực dân, chống chủ nghĩa đế quốc, giải phóng dân
tộc

* Thời kỳ thứ ba: Thời kỳ hiện nay – là thời kỳ tan rã của hệ thống thuộc
địa của chủ nghĩa đế quốc, thời kỳ hoàn thiện dân tộc ở các nước được giải
phóng.

3. Vấn đề dân tộc là vấn đề chính trị

* Vấn đề dân tộc luôn là vấn đề chính trị, trước hết thể hiện ở tính giai
cấp của vấn đề dân tộc.

* Vấn đề dân tộc là vấn đề chính trị còn là vì trong mối quan hệ nhà
nước và pháp luật luôn gắn liền với hiến pháp và chế độ nhà nước, với
đường lối, chính sách của các giai cấp cầm quyền trong dân tộc.

* Vấn đề dân tộc trong thời đại ngày nay phản ánh hai khuynh hướng
chính trị, hai thế giới quan đối lập, giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trong vấn
đề dân tộc.

4. Về dân tộc Việt Nam

Dân tộc Việt Nam do có những đặc điểm riêng về lịch sử và địa lý nên
dân tộc Việt Nam hình thành sớm và không gắn liền với phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa.

Câu 13. Nguồn gốc và bản chất của nhà nước, tính tất yếu và đặc
điểm của nhà nước XHCN.
1. Nguồn gốc và bản chất của nhà nước

a. Nguồn gốc:

85
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Nhà nước là một phạm trù lịch sử. Nhà nước chỉ ra đời khi xã hội
phân chia thành giai cấp.

* Chế độ tư hữu ra đời, xã hội phân chia thành giai cấp – chủ nô và nô
lệ. Mâu thuẫn giữa các giai cấp ngày càng quyết liệt không thể điều hòa
được. Để bảo vệ lợi ích của mình, giai cấp chủ nô đã lập ra một bộ máy bạo
lực, trấn áp. Bộ máy đó là nhà nước. Như vậy, “Nhà nước là sản phẩm và
biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được. Ở đâu, lúc
nào mà mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được thì nhà nước xuất hiện”.

b. Bản chất:

* Nhà nước là nền chuyên chính của một giai cấp này đối với giai cấp
khác và đối với toàn xã hội. Nhờ có nhà nước, giai cấp thống trị chiếm số ít
trong dân cư duy trì được sự áp bức bóc lột của mình đối với giai cấp bị trị.

* Bản chất của nhà nước được thể hiện ở các đặc trưng và các chức
năng của nó.

* Với tính cách là nền chuyên chính của một giai cấp đối với giai cấp
khác, nhà nước của giai cấp bóc lột không thể là kẻ bảo vệ lợi ích chung cho
các giai cấp trong xã hội.

2. Tính tất yếu và đặc điểm của nhà nước XHCN

a. Tính tất yếu:

Sự tồn tại của nhà nước XHCN là một tất yếu lịch sử, bắt nguồn từ bản
chất của cuộc cách mạng XHCN, một cuộc cách mạng sâu sắc và triệt để
nhất trong lịch sử xã hội.

b. Các đặc điểm:

* Nhà nước XHCN là nhà nước của dân, do dân, vì dân, là một tổ chức
thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động do Đảng Cộng sản lãnh đạo.

* Nhà nước XHCN vừa là một bộ máy chính trị – hành chính. vừa là
một tổ chức quản lý kinh tế – văn hoá xã hội của nhân dân lao động.

86
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Nhà nước XHCN có sự thống nhất giữa tính chất dân tộc và tính chất
quốc tế.

* Nhà nước XHCN là tổ chức, thông qua đó Đảng của giai cấp công
nhân thực hiện vai trò lãnh đạo của mình đối với tiến trình phát triển của xã
hội. Sự lãnh đạo của Đảng quyết định bản chất giai cấp công nhân của bộ
máy nhà nước.

Câu 14. Cách mạng xã hội? Chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi
cuộc cách mạng.

1. Cách mạng xã hội

– Cách mạng xã hội là một bước nhảy về chất trong sự phát triển của
xã hội mà kết quả là sự thay thế một hình thái kinh tế – xã hội này bằng một
hình thái kinh tế – xã hội mới cao hơn.

– Đặc trưng cơ bản nhất của cách mạng xã hội là sự thay đổi chính
quyền nhà nước từ tay giai cấp thống trị lỗi thời sang tay giai cấp cách mạng.

– Cùng với sự thay đổi chính quyền, cách mạng xã hội còn bao hàm
một nội dung sâu sắc: thay đổi phương thức sản xuất cũ bằng phương thức
sản xuất mới tiến bộ hơn, xoá bỏ địa vị thống trị về kinh tế của giai cấp thống
trị lỗi thời. Do cơ sở kinh tế thay đổi, tất cả các mặt của kiến trúc thượng tầng
cũng phải thay đổi theo.

– Cách mạng xã hội là phương thức thay thế các hình thái kinh tế – xã
hội.

2. Chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng

– Nhà nước là sự thống trị về chính trị của giai cấp nắm địa vị thống trị
về kinh tế. Khi quan hệ sản xuất còn phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất, nhà nước của giai cấp thống trị đã có tác dụng nhất định thúc
đẩy kinh tế phát triển. Nhưng khi quan hệ sản xuất đã lỗi thời, nhà nước của
giai cấp thống trị trở thành lực lượng cản trở sự phát triển sản xuất và tiến bộ
xã hội. Do đó, việc chuyển chính quyền từ tay giai cấp thống trị phản động
sang tay giai cấp cách mạng là điều kiện tiên quyết để xoá bỏ quan hệ sản
87
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
xuất cũ, xác lập quan hệ sản xuất mới, mở đường cho lực lượng sản xuất
phát triển. Nếu giai cấp cách mạng không giành được chính quyền thì không
thể xoá bỏ được xã hội cũ và xây dựng xã hội mới, không thể đưa cách mạng
đến thắng lợi. Vì vậy, vấn đề chính quyền quyết định những vấn đề khác
trong sự phát triển của cách mạng, chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi
cuộc cách mạng.

Câu 15. Tiến bộ xã hội, những tiêu chuẩn khách quan và động lực
của sự tiến bộ xã hội.
1. Tiến bộ xã hội

* Tiến bộ xã hội là khái niệm phản ánh con đường tiến lên của xã hội
được xem như một hệ thống toàn vẹn và hoàn chỉnh, từ một hình thức thấp
lên một hình thức cao hơn, đem lại những giá trị vật chất và tinh thần tốt đẹp
hơn cho sự hoàn thiện bản chất con người.

* Tiến bộ xã hội là do các qui luật khách quan chi phối và được thực
hiện thông qua hoạt động của con người có ý thức. Sự tiến bộ xã hội bao giờ
cũng có tính lịch sử. Sự tiến bộ xã hội trong thời kỳ lịch sử này sẽ trở thành lỗi
thời trong một thời kỳ lịch sử khác và nó không phải là con đường thẳng tắp
mà quanh co, phức tạp.

* Xã hội loài người là một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều hệ thống
nhỏ như nhà nước, gia đình, nghệ thuật, khoa học v.v… các hệ thống nhỏ
thường phát triển không đồng đều, cho nên phải xét sự tiến bộ xã hội trong
sự toàn vẹn với những tiêu chuẩn khách quan của nó.

2. Tiêu chuẩn khách quan của sự tiến bộ xã hội

* Tiêu chuẩn chung và thực sự của sự tiến bộ xã hội hay hạt nhân thực
sự của sự tiến bộ xã hội là phương thức sản xuất.

* Tiêu chuẩn của sự tiến bộ xã hội còn được thể hiện ở các thành tựu
khoa học, trạng thái chính trị – xã hội, trình độ học vấn, bảo vệ sức khoẻ, lối
sống, ý thức đạo đức, thế giới quan, kỷ luật lao động, văn hoá lao động, qua
đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Xã hội nào đem lại nhiều khả năng hơn

88
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
cho sự phát huy sức mạnh và năng lực sáng tạo của con người, hoàn thiện
bản chất con người thì xã hội đó được coi là tiến bộ.

3. Động lực của sự tiến bộ xã hội

* Động lực chủ yếu của sự tiến bộ xã hội là lực lượng sản xuất, lực
lượng sản xuất phát triển sẽ thúc đẩy nền sản xuất phát triển, từ đó mà thúc
đẩy tiến bộ xã hội. Trong lực lượng sản xuất, con người là yếu tố quan trọng
nhất cho nên bất kỳ sự tiến bộ xã hội nào, xét đến cùng, cũng là do nhân dân
lao động trực tiếp thực hiện và do đó, nhân dân lao động là động lực chính
của mọi sự tiến bộ xã hội.

* Khoa học, những tư tưởng tiên tiến đóng một vai trò quan trọng tác
động mạnh mẽ đến sự tiến bộ xã hội.

* Văn hóa và một số yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng cũng tác
động đến sự tiến bộ xã hội.

* Một trong những động lực quan trọng đối với sự phát triển sản xuất,
thúc đẩy tiến bộ xã hội là lợi ích mà trước hết là lợi ích kinh tế.

* Trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp cũng là một động lực
mạnh mẽ thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.

Câu 16. Quan niệm của triết học Mác – Lênin về bản chất con
người.

1. Khái niệm chung về con người

– Trước Mác, các nhà triết học duy tâm coi con người là sản phẩm của
thần thánh, của ý niệm, các nhà duy vật siêu hình lại cho rằng con người là
một bộ phận, là sự thể hiện cao nhất của giới tự nhiên.

– Triết học Mác coi con người là một thực thể thống nhất của cái sinh
vật và cái xã hội.

2. Quan niệm của triết học Mác – Lênin về bản chất của con người

* Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội trên nền
tảng sinh học của nó.

89
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Khẳng định bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội, triết
học Mác không tuyệt đối hoá mặt xã hội trong con người, mà cho rằng con
người là thực thể thống nhất của cái sinh vật và cái xã hội.

* Cái sinh vật là toàn bộ các quá trình sinh vật diễn ra trong con người
và cả cấu tạo giải phẫu của nó. Cái xã hội là các phẩm chất xã hội của con
người do các quan hệ xã hội tạo ra như biết lao động, có ngôn ngữ, có ý
thức, tư duy.

* Đối với con người, cái sinh vật là tiền đề, điều kiện của cái xã hội.
Thiếu cái sinh vật, cái xã hội không thể tồn tại và biểu hiện ra được. Song, cái
sinh vật trong con người bị biến đổi bởi cái xã hội và mang tính xã hội. Ngược
lại, khi ra đời, cái xã hội có vai trò quyết định, chế ước cái sinh vật và qui định
bản chất xã hội của con người.

* Với quan điểm nhất nguyên luận coi con người là một thực thể sinh
vật – xã hội, triết học Mác đã khắc phục cả hai quan niệm sai lầm trong vấn
đề con người.

– Tuyệt đối hoá mặt sinh vật, không thấy vai trò quyết định của mặt xã
hội.

– Tuyệt đối hoá mặt xã hội, không thấy được cơ sở tự nhiên, sinh vật
trong con người.

* Bản chất của con người không phải là nhất thành bất biến, mà sự
hình thành bản chất con người là một quá trình con người không ngừng hoàn
thiện khả năng tồn tại của mình trước các lực lượng tự phát của tự nhiên và
xã hội.

Câu 17. Mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể, cá nhân và xã hội?
1. Quan hệ giữa cá nhân và tập thể

a. Cá nhân, một phần tử đơn nhất của cộng đồng xã hội, một hiện
tượng có tính lịch sử.

90
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Cá nhân là cá thể người với tính cách là sản phẩm của sự phát triển
xã hội, là chủ thể của lao động, của mọi quan hệ xã hội và của nhận thức. Cá
nhân là một con người hoàn chỉnh trong sự thống nhất giữa những khả năng
riêng có của người đó, với chức năng xã hội do người đó thực hiện.

* Khái niệm cá nhân ở đây là cá nhân có nhân cách gia nhập vào tập
thể như là “bộ phận” của cái toàn thể, thể hiện bản sắc của mình thông qua
hoạt động tập thể nhưng không “hòa tan” vào tập thể.

b. Tập thể là hình thức liên hệ các cá nhân thành từng nhóm có tính
chất xã hội xuất phát từ lợi ích, nhu cầu về kinh tế, đạo đức chính trị thẩm mỹ,
quan điểm khoa học, tư tưởng, nghề nghiệp v.v… Do đó, trong xã hội có
nhiều tập thể.

c. Mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể là mối quan hệ biện chứng
có mâu thuẫn.

* Bản chất của quan hệ giữa cá nhân và tập thể là quan hệ lợi ích – cái
móc nối, liên kết hoặc chia rẻ các thành viên. Trong tập thể có bao nhiêu cá
nhân là bấy nhiêu lợi ích. Lợi ích lại được thể hiện ở nhu cầu và nhu cầu của
mỗi cá nhân trong tập thể là khác nhau. Mặt khác, khả năng của tập thể thỏa
mãn nhu cầu cá nhân thường thấp hơn yêu cầu về nhu cầu của mỗi cá nhân
kể cả số lượng, chất lượng và tính đa dạng của nhu cầu. Đồng thời, về bản
chất, cá nhân thường cần đến và có nhu cầu tập thể. Bởi vì, mỗi cá nhân
không thể tồn tại và phát triển một cách cô lập hoàn toàn. Đó là cơ sở để hình
thành tính tập thể, tính cộng đồng, tính nhân đạo của nhân cách. Do đó, quan
hệ giữa cá nhân và tập thể là mối quan hệ biện chứng.

* Tùy theo tính chất của mâu thuẫn và khả năng giải quyết những mâu
thuẫn đó mà mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân có thể duy trì phát triển
hoặc tan rã.

* Để duy trì mối quan hệ hài hòa giữa tập thể và cá nhân cần phải
chống hai khuynh hướng:

– Tuyệt đối hoá tập thể, bắt cá nhân phải hy sinh một chiều

91
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Tuyệt đối hoá lợi ích cá nhân, “cái tôi” phát triển một cách cực đoan
theo chủ nghĩa cá nhân.

Cả hai khuynh hướng trên đều có hại cho cả tập thể và cá nhân.

2. Quan hệ giữa cá nhân và xã hội

a. Xã hội là sản phẩm của mối quan hệ giữa người với người và nó
được xác định trên bình diện rộng, hẹp khác nhau: rộng nhất là xã hội loài
người (toàn nhân loại), sau đó là những hệ thống xã hội như quốc gia, dân
tộc, giai cấp v.v…

b. Quan hệ giữa lợi ích xã hội và lợi ích cá nhân là nền tảng của
quan hệ cá nhân và xã hội.

* Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội là mối quan hệ biện chứng, trong
đó xã hội giữ vai trò quyết định, mà nền tảng của mối quan hệ này là quan hệ
lợi ích. Xã hội là điều kiện, là môi trường, là phương thức để lợi ích cá nhân
được thực hiện. Xã hội càng phát triển thì quan hệ giữa lợi ích cá nhân và xã
hội càng đa dạng, phức tạp và phong phú, quan hệ trực tiếp và gián tiếp ngày
càng tăng về số lượng và chất lượng: Thỏa mãn nhu cầu chính đáng cá nhân
là động lực liên kết mọi thành viên xã hội và là mục đích của sự liên kết đó.

* Việc chăm sóc và phát triển những nhu cầu, năng lực phong phú và
đa dạng của mỗi cá nhân hoàn toàn không mâu thuẫn với sự phát triển của
xã hội, ngược lại, mỗi cá nhân trong xã hội càng phát triển về thể lực và tài
năng thì càng có điều kiện góp phần mình thức đẩy xã hội phát triển.

* Mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội có mặt khách quan
và mặt chủ quan. Mặt khách quan thể hiện ở trình độ của nền sản xuất xã hội,
ở mức độ tăng năng suất lao động xã hội, cho phép đáp ứng ngày càng cao
của các thành viên trong xã hội. Mặt chủ quan thể hiện ở khả năng nhận thức
và vận dụng qui luật về sự kết hợp giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội – một
động lực phát triển của xã hội.

* Mọi trường hợp nhân danh lợi ích xã hội, không quan tâm đến lợi ích
cá nhân, làm thui một khả năng cá nhân, hoặc ngược lại, chỉ biết đến lợi ích

92
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
cá nhân, coi nhẹ lợi ích xã hội đều trở ngại cho sự phát triển của xã hội và
gây nên hiệu quả tiêu cực cho xã hội.

Câu 18. Vai trò của quần chúng nhân dân và vĩ nhân – lãnh tụ đối
với sự phát triển của xã hội.

1. Khái niệm quần chúng nhân dân và vĩ nhân – lãnh tụ

a. Khái niệm quần chúng nhân dân

* Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản liên
kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một tổ chức hay đảng phái nhằm
giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của thời đại họ

* Khái niệm quần chúng nhân dân thay đổi gắn liền với những hình thái
kinh tế – xã hội nhất định. Nhưng khái niệm quần chúng nhân dân luôn được
xác định bởi:

– Những người lao động sản xuất ra của cải vật chất – hạt nhân cơ bản
của quần chúng nhân dân.

– Những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị, phản động, cản
trở sự tiến bộ xã hội.

– Những giai cấp, tầng lớp thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.

1. Khái niệm vĩ nhân - lãnh tụ

* Vĩ nhân là những cá nhân kiệt xuất có khả năng nắm bắt được những
vấn đề căn bản nhất trong một lĩnh vực nhất định của hoạt động lý luận khoa
học và thực tiễn, có thể là những anh hùng, những nhà khoa học hay những
nhà hoạt động chính trị lỗi lạc.

* Lãnh tụ trước hết là những cá nhân kiệt xuất, là vĩ nhân, song không
phải bất cứ vĩ nhân nào cũng là lãnh tụ. Lãnh tụ là những vĩ nhân đóng vai trò
định hướng cho các hành động cách mạng của quần chúng nhân dân. Lãnh
tụ còn là người nguyện hy sinh quên mình cho lợi ích của quần chúng nhân
dân.

* Lãnh tụ là người có những phẩm chất cơ bản sau:

93
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Có trí thức khoa học uyên bác, nắm bắt được xu hướng vận động của
dân tộc, quốc tế và thời đại.

– Có khả năng tập hợp quần chúng nhân dân, thống nhất ý chí và hành
động của họ, hướng vào một nhiệm vụ cụ thể của dân tộc, quốc tế hay thời
đại.

– Nguyện hy sinh quên mình cho lợi ích dân tộc, quốc tế và thời đại.

2. Vai trò của quần chúng nhân dân và vĩ nhân – lãnh tụ

a. Vai trò của quần chúng nhân dân đối với sự phát triển của xã
hội:

* Trước những bước ngoặt của dân tộc, quốc tế và thời đại sự xuất
hiện quần chúng nhân dân và lãnh tụ là tất yếu. Không có quần chúng nhân
dân, không có lãnh tụ thì không có phong trào cách mạng. Tuy vậy, vai trò
lãnh tụ và quần chúng nhân dân là khác nhau.

* Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử, là chủ thể của lịch
sử.

– Họ là người trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần.

– Họ là chủ thể của hoạt động cải tạo các quá trình kinh tế,

chính trị, xã hội.

– Lợi ích của quần chúng nhân dân vừa là động lực, vừa là mục đích
của các hành động cách mạng.

* Trong bất kỳ thời đại nào, quần chúng nhân dân cũng là người sáng
tạo ra lịch sử, nhưng trình độ sáng tạo của quần chúng nhân dân đến mức
nào là tuỳ thuộc vào tính tích cực, vào sự hiểu biết của quần chúng về tự
nhiên và xã hội, vào trình độ tổ chức của quần chúng…

b. Vai trò của vĩ nhân – lãnh tụ:

94
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Lãnh tụ là người có thể thúc đẩy nhanh tiến trình cách mạng, mang lại
hiệu quả cao nhất cho hoạt động của quần chúng, nếu lãnh tụ hiểu và vận
dụng đúng các qui luật khách quan.

* Lãnh tụ của mỗi thời đại chỉ có thể hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra
của thời đại họ, nếu vượt qua thời đại đó, lãnh tụ có thể mất đi vai trò tiên
phong của họ. Cho nên, không có lãnh tụ cho mọi thời đại.

* Lãnh tụ thường là người sáng lập ra các tổ chức chính trị – xã hội và
là linh hồn của các tổ chức đó.

Câu 19. Ý thức xã hội và kết cấu của ý thức xã hội.


1. Khái niệm ý thức xã hội

Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát
triển khác nhau, bao gồm tình cảm, tập quán, truyền thống quan điểm, tư
tưởng, lý luận.

2. Kết cấu của ý thức xã hội

* Ý thức xã hội bao gồm nhiều cấp độ khác nhau: ý thức sinh hoạt đời
thường và ý thức lý luận, tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.

* Ý thức sinh hoạt đời thường và ý thức lý luận:

– Ý thức đời thường là nhân sinh quan trong cuộc sống chưa được hệ
thống hoá. Nó còn nguyên vẹn và nóng hổi của cảm giác sống, phản ánh đầy
đủ tất cả những chi tiết của đời sống. Trong lịch sử, ý thức đời thường có sự
biến đổi về chất. Thời Trung cổ, ý thức đời thường xa lạ với khoa học, trong
xã hội hiện đại, ý thức đời thường chứa đựng các tri thức khoa học.

– Ý thức lý luận là toàn bộ những tư tưởng quan điểm của xã hội được
hệ thống hoá một cách hợp lý, thành chính thể trong những khoa học cụ thể,
trong nghệ thuật, triết học, trong các học thuyết về chính trị – xã hội, về đạo
đức v.v…

* Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng

95
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Tâm lý xã hội là một bộ phận ở cấp độ ý thức sinh hoạt đời thường,
trong đó xuất hiện những quan niệm và sự đánh giá đa dạng các hiện tượng
xã hội, những thị hiếu và tư tưởng thẩm mỹ, những phong tục và truyền
thống, những thiên hướng và hứng thú v.v…

Đặc điểm của tâm lý xã hội là phản ánh trực tiếp điều kiện sinh sống
hàng ngày, phản ánh bề mặt của tồn tại xã hội.

– Hệ tư tưởng là một bộ phận ở cấp độ ý thức lý luận, trong đó bao


gồm sự đánh giá một cách có hệ thống về hiện thực xã hội trên tư tưởng
quan điểm của một giai cấp, một đảng nhất định, nêu ra nhiệm vụ và mục
đích chính trị – xã hội, xây dựng hệ thống những quan điểm về uy quyền của
giai cấp, của đảng phái đó.

So với tâm lý xã hội, hệ tư tưởng phản ánh sâu sắc hơn về những điều
kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Nếu tâm lý xã hội hình thành một cách trực
tiếp, tự phát trong quá trình sinh hoạt hàng ngày của con người, thì hệ tư
tưởng là sự nhận thức lý luận về tồn tại xã hội, dựa trên cơ sở khái quát
những kinh nghiệm xã hội đã tích lũy được.

* Hệ tư tưởng có thể là hệ tư tưởng khoa học, cũng có thể là hệ tư


tưởng phản khoa học. Hệ tư tưởng khoa học phản ánh đúng đắn các mối
quan hệ vật chất của xã hội.

* Giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng có mối liên hệ tác động lẫn nhau vì
chúng có chung một nguồn gốc là tồn tại xã hội.

Câu 20. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ý
nghĩa phương pháp luận của vấn đề này.

1. Khái niệm tồn tại xã hội, ý thức xã hội

* Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Tồn tại xã hội bao gồm:
hoàn cảnh địa lý, dân số và phương thức sản xuất.

* Ý thức xã hội (xem câu 19)

96
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
2. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội

a. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội

* Tồn tại xã hội sinh ra ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh tồn
tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức
xã hội như thế ấy. Mỗi khi tồn tại xã hội biến đổi, nhất là phương thức sản
xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính
trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn học nghệ thuật v.v… sớm muộn sẽ
biến đổi theo.

* Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội phản ánh tồn tại
xã hội nhưng không phải bất cứ tư tưởng, quan điểm, lý luận xã hội nào, tác
phẩm nghệ thuật nào cũng nhất thiết trực tiếp phản ánh những quan hệ kinh
tế của thời đại đó mà chỉ xét đến cùng thì các quan hệ kinh tế mới được phản
ánh bằng cách này hay cách khác vào trong những tư tưởng đó. Bởi vì trong
sự phát triển của mình ý thức xã hội có tính độc lập tương đối.

b. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội

* Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội biểu hiện ở những mặt sau
đây:

– Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.

– Một bộ phận của ý thức xã hội có tính vượt trước, đó là những tư


tưởng tiến bộ, khoa học.

– Ý thức xã hội trong quá trình phát triển của nó mang tính kế thừa.

– Trong sự phát triển của ý thức xã hội, giữa các hình thái ý thức xã hội
có sự tác động lẫn nhau.

– Ý thức xã hội có sự tác động trở lại đối với sự tồn tại xã hội.

Vai trò của ý thức xã hội đối với sự phát triển của xã hội phụ thuộc vào
tính chất các mối quan hệ kinh tế mà trên đó nảy sinh những tư tưởng nhất
định và vai trò lịch sử của giai cấp giương cao ngọn cờ tư tưởng đó, vào mức

97
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với nhu cầu phát triển xã hội, vào
mức độ thấm nhuần và phổ biến những tư tưởng đó trong quần chúng.

3. Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa tồn tại xã hội
và ý thức xã hội

a. Ý thức xã hội chỉ là sự phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết
định, cho nên không thể tìm nguồn gốc tư tưởng, lý luận trong đầu óc con
người, mà phải tìm trong hiện thực vật chất đã sinh ra nó, tức là trong tồn tại
xã hội.

b. Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối, nó có sự tác động trở lại đối
với tồn tại xã hội cho nên trong hoạt động thực tiễn, chúng ta cần phải phát
huy những tư tưởng tiến bộ cách mạng, đồng thời phải đẩy lùi những tư
tưởng lạc hậu, phản động.

c. Trong hoạt động thực tiễn, chúng ta cần tránh hai khuynh hướng:

* Chỉ thấy tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội một cách máy móc,
điều đó sẽ rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm thường.

* Tuyệt đối hoá vai trò của ý thức xã hội, không thấy vai trò quyết định
của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan.

Câu 21. Phân tích vai trò của khoa học đối với sự phát triển xã hội
1. Khoa học và kết cấu của tri thức khoa học

* Khoa học vừa là hệ thống trí thức, vừa là sự sản xuất tinh thần ra
những tri thức cũng như hoạt động thực tiễn dựa vào những tri thức đó.

* Khoa học, với tính cách là một hình thái ý thức xã hội – là hệ thống tri
thức chân thực về thế giới, đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn. Đối tượng
nhận thức của khoa học bao quát mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và tư duy.

* Hình thức biểu hiện chủ yếu của tri thức khoa học là phạm trù, định
luật, quy tắc. v.v…

* Xét về đối tượng, khoa học được chia thành khoa học tự nhiên – kỹ
thuật và khoa học xã hội. Khoa học tự nhiên – kỹ thuật nghiên cứu các qui

98
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
luật của tự nhiên và các phương tiện chinh phục và cải tạo tự nhiên. Khoa
học xã hội nghiên cứu những hiện tượng xã hội khác nhau, các qui luật vận
động và phát triển của quần chúng và cả bản thân con người nhằm một thực
thể xã hội.

* Xét về vai trò, tác dụng, tri thức khoa học bao gồm khoa học cơ bản
và khoa học ứng dụng. Khoa học cơ bản vạch ra những qui luật, phương
hướng, phương pháp chung cho các khoa học ứng dụng. Còn các khoa học
ứng dụng vạch ra những nguyên tắc, qui tắc, phương pháp cụ thể để ứng
dụng trực tiếp vào hoạt động cải tạo tự nhiên và xã hội.

* Sự phân chia trên đây chỉ là tương đối, sự phát triển của khoa học
ngày nay đã dẫn đến việc hình thành những khoa học liên ngành, sự xâm
nhập vào nhau của các ngành khoa học, xuất hiện các bộ môn khoa học giáp
ranh về đối tượng.

2. Vai trò của khoa học đối với sự phát triển của xã hội

a. Sự phát triển của khoa học

Có thể chia lịch sử phát triển của khoa học thành 3 giai đoạn:

* Giai đoạn 1: bắt đầu từ thời cổ đại đến thế kỷ XV. Khoa học giai đoạn
này còn rất sơ khai, bó hẹp trong một số lĩnh vực như: thiên văn học, toán
học, cơ học v.v…

* Giai đoạn 2: Từ cuối thế kỷ XV đến hết thế kỷ XIX.

* Giai đoạn 3: Thế kỷ XX. Đặc điểm của giai đoạn này không chỉ là sự
tiến bộ rất nhanh chóng của khoa học mà còn là sự gia tăng vai trò xã hội của
khoa học.

b. Vai trò

– Ở giai đoạn đầu của sự phát triển khoa học, do tính chất sơ khai và
bó hẹp trong vài lĩnh vực của các tri thức khoa học cho nên ảnh hưởng của
nó đối với sản xuất còn rất yếu. Trong thời kỳ phong kiến, sự nhận thức thế
giới bị coi là điều tội lỗi, khoa học bị kìm hãm, do đó vai trò của khoa học còn

99
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
nhỏ bé, nền kinh tế tự nhiên tiếp tục sử dụng công cụ thủ công trong giới hạn
kỷ xảo cá nhân và kinh nghiệm của người thợ cả.

– Trong giai đoạn thứ hai (thế kỷ XV – hết thế kỷ XIX), khoa học có vai
trò to lớn trở thành một tiền đề của công nghiệp hoá, thành nội dung tinh thần
của lực lượng sản xuất. Khoa học tạo ra cơ sở lý luận để chế tạo những công
cụ máy móc ngày càng hoàn thiện, cho phép làm tăng hiệu quả trong sản
xuất vật chất.

– Trong giai đoạn 3: Khoa học và kỹ thuật kết hợp với nhau thành một
thể thống nhất, đi sâu nghiên cứu và phát hiện ra những đặc tính mới, qui luật
mới của sự sống, tạo ra và sử dụng những nguồn năng lượng mới, vật liệu
mới, công nghệ mới, đã đẩy nhanh năng suất và hiệu quả của sản xuất vật
chất. Không chỉ có khoa học tự nhiên – kỹ thuật mà cả khoa học xã hội cũng
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

Việc áp dụng những công trình nghiên cứu khoa học xã hội vào thực
tiễn giữ vai trò rất quan trọng. Những công trình nghiên cứu kinh tế và xã hội
học v.v… đã giúp cho việc sử dụng nhân, vật lực một cách hợp lý nhất, chọn
lựa những phương hướng tiến bộ nhất trong sự phát triển sản xuất và hoàn
thiện tổ chức lao động.

Câu 22. Bản chất, chức năng và đặc điểm của sự phát triển văn
hoá.

1. Bản chất và chức năng của văn hóa

* Văn hoá là tổng hòa những giá trị vật chất và tinh thần, cũng như
phương thức tạo ra chúng, kỹ năng sử dụng các giá trị đó vì sự tiến bộ của
loài người và sự truyền thụ các giá trị đó từ thế hệ này sang thế hệ khác.

* Văn hoá được chia thành hai lĩnh vực cơ bản: văn hoá vật chất và văn
hoá tinh thần.

* Văn hoá vật chất là toàn bộ những giá trị sáng tạo của con người thể
hiện trong các của cải vật chất do xã hội tạo ra.

100
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Văn hoá tinh thần là toàn bộ những giá trị của đời sống tinh thần, bao
gồm khoa học và mức độ áp dụng các thành tựu của khoa học vào sản xuất
và sinh hoạt, trình độ học vấn, trình độ giáo dục, y tế, nghệ thuật, chuẩn mực
đạo đức trong hành vi của các thành viên, trình độ phát triển nhu cầu của con
người. Văn hoá tinh thần được trầm tích trong hình thức vật thể. Văn hoá còn
bao gồm cả phong tục, tập quán v.v…

* Ranh giới giữa văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần chỉ có tính
tương đối.

* Văn hoá có các chức năng sau đây: Giáo dục, nhận thức, định
hướng, đánh giá, xác định chuẩn mực của hành vi, điều chỉnh các quan hệ
ứng xử, giao tiếp. Song cốt lõi trong các chức năng của giá trị văn hoá đem lại
là chủ nghĩa nhân đạo, tính đạo đức

* Trong xã hội có giai cấp, văn hoá tinh thần mang tính giai cấp. Tính
giai cấp đó biểu hiện ở chỗ văn hoá do ai sáng tạo ra, phản ánh và phục vụ
cho lợi ích của giai cấp nào, những cơ sở vật chất của văn hoá do ai làm chủ.

* Văn hoá có tính giai cấp, đồng thời còn có tính dân tộc. Mỗi dân tộc có
lịch sử phát triển riêng, có điều kiện tự nhiên, có phong tục tập quán, thói
quen, tâm lý riêng. Điều đó qui định đặc điểm riêng của văn hoá dân tộc. Điều
kiện sinh hoạt vật chất của một dân tộc không ngừng thay đổi nên đặc điểm
văn hoá dân tộc cũng không ngừng biến đổi cả về nội dung lẫn hình thức.

2. Đặc điểm của sự phát triển văn hóa

a. Văn hoá tinh thần của một hình thái kinh tế – xã hội xuất hiện và phát
triển trên cơ sở vật chất cụ thể và phản ánh trình độ phát triển nhất định của
tồn tại vật chất. Song các yếu tố khác nhau của văn hoá tinh thần liên hệ với
cơ sở vật chất không giống nhau, vì thế, lịch sử phát triển của các yếu tố văn
hoá không đều.

b. Sự phát triển của văn hoá mang tính kế thừa

Trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào của văn hoá cũng đều có sự kế
thừa văn hoá đã đạt được trong các giai đoạn trước.

101
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
c. Sự phát triển của văn hoá còn có đặc điểm là giữa các yếu tố cấu
thành của văn hoá có mối liên hệ tác động lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát
triển.

d. Văn hoá XHCN là văn hoá của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động, là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Văn hoá XHCN lấy
chủ nghĩa Mác–Lênin làm nền tảng, nhưng không đối lập với truyền thống tiến
bộ của quá khứ mà kế thừa và phát triển sáng tạo những truyền thống đó. Nó
đấu tranh chống lại mọi thứ văn hoá lỗi thời. Toàn bộ hoạt động văn hoá lấy
việc phục vụ con người làm mục đích cao nhất.

e. Xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc đang là một nhiệm vụ cơ bản của sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta
hiện nay.

MỤC LỤC
PHẦN I
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ THẾ GIỚI

Câu 1. Triết học là gì? Đặc điểm của triết học như một hình thái ý thức
xã hội.

Câu 2. Vấn đề cơ bản của triết học. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
duy tâm.

Câu 3. Phân biệt phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình
trong lịch sử triết học

Câu 4. Trình bày những tiền đề hình thành triết học Mác

Câu 5. Phân tích ý nghĩa bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết học
do C.Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và sự phát triển của V.I.Lênin đối với triết
hcọ Mác.

Câu 6. Phân tích đối tượng và đặc điểm của triết học Mác -Lênin.

102
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Câu 7. Phân tích định nghĩa vật chất của V.I.Lênin và ý nghĩa khoa học
của định nghĩa đó.

Câu 8. Phân tích quan điểm duy vật biện chứng về vận động và tính
thống nhất của thế giới.

Câu 9. Phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức

Câu 10. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý
nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ đó.

Câu 11. Phép biện chứng là gì? Vì sao nói: Trong phép biện chứng duy
vật nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển có ý nghĩa
khái quát nhất?

Câu 12. Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý
nghĩa phương pháp luận của nó.

Câu 13. Phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển và ý nghĩa
phương pháp luận của nó…

Câu 14. Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật
thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập

Câu 15. Phân tích mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài. Ý
nghĩa thực tiễn của việc nắm vững vấn đề này.

Câu 16. Phân tích mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản. Ý
nghĩa phương pháp luận của vấn đề đó trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn.

Câu 17. Phân tích mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu. Ý nghĩa
phương pháp luận của vấn đề đó trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.

Câu 18. Phân tích mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề đó trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn.

Câu 19. Vì sao nói: Quy luật mâu thuẫn là hạt nhân của phép biện
chứng?

103
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Câu 20. Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật
chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất
và ngược lại.

Câu 21. Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật
phủ định của phủ định…

Câu 22. Phân tích đặc điểm và ý nghĩa của vấn đề phủ định biện
chứng. Sự vận dụng quan điểm phủ định biện chứng của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong công cuộc đổi mới hiện nay.

Câu 23. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết
quả. Ý nghĩa phương pháp luận của nó.

Câu 24. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung.
Ý nghĩa phương pháp luận của nó.

Câu 25. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu
nhiên. Ý nghĩa phương pháp luận của nó.

Câu 26. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức.
Ý nghĩa phương pháp luận của nó.

Câu 27. Phân tích sự thống nhất biện chứng giữa bản chất và hiện
tượng. Ý nghĩa phương pháp luận của nó.

Câu 28. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực.
Ý nghĩa phương pháp luận của nó.

Câu 29. Phân tích sự thống nhất giữa lý luận và phương pháp trong
phép biện chứng duy vật.

Câu 30. Phân tích cơ sở của lý luận nhận thức duy vật biện chứng và
đối tượng của nó.

Câu 31. Phân tích bản chất của hoạt động nhận thức.

Câu 32. Thực tiễn là gì? Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?

104
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Câu 33. Phân tích con đường biện chứng của quá trình nhận thức chân
lý, nhận thức hiện thực khách quan.

Câu 34. Tại sao nói: Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên
lý cơ bản của triết học Mác–Lênin?

Câu 35. Phân tích quan điểm của triết học duy vật biện chứng về vấn
đề chân lý.

Câu 36. Trình bày nội dung của các phương pháp nhận thức khoa học.

PHẦN ll
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ XÃ HỘI

Câu 1. Bản chất của quan niệm duy vật về lịch sử của Mác và
Ăngghen.

Câu 2. Quy luật xã hội và sự hoạt động có ý thức của con người – Tự
do và tất yếu

Câu 3. Sản xuất vật chất và vai trò của nó đối với sự tồn tại và phát
triển của xã hội.

Câu 4. Phân tích các yếu tố tất yếu của sản xuất và đời sống

Câu 5. Nội dung quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của
LLSX – Sự vận dụng quy luật này ở nước ta hiện nay.

Câu 6. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng của xã hội. Vấn đề cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở
nước ta hiện nay.

Câu 7. Hình thái kinh tế – xã hội và kết cấu của nó.

Câu 8. Tại sao nói: Sự phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội là
một quá trình lịch sử tự nhiên?

Câu 9. Ý nghĩa của học thuyết hình thái kinh tế xã hội và vấn đề xây
dựng hình thái kinh tế xã hội XHCN ở nước ta hiện nay.

Câu 10. Giai cấp, nguồn gốc và kết cấu giai cấp.

105
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Câu 11. Vai trò của đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp. Tính tất
yếu của đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH

Câu 12. Quan niệm của triết học Mác – Lênin về vấn đề dân tộc.

Câu 13. Nguồn gốc và bản chất của nhà nước, tính tất yếu và đặc điểm
của nhà nước XHCN.

Câu 14: Cách mạng xã hội? Chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi
cuộc cách mạng.

Câu 15. Tiến bộ xã hội, những tiêu chuẩn khách quan và động lực của
sự tiến bộ xã hội.

Câu 16. Quan niệm của triết học Mác – Lênin về bản chất con người.

Câu 17. Mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể, cá nhân và xã hội?

Câu 18. Vai trò của quần chúng nhân dân và vĩ nhân – lãnh tụ đối với
sự phát triển của xã hội.

Câu 19. Ý thức xã hội và kết cấu của ý thức xã hội.

Câu 20. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hộị. Ý
nghĩa phương pháp luận của vấn đề này.

Câu 21. Phân tích vai trò của khoa học đối với sự phát triển xã hội.

Câu 22. Bản chất, chức năng và đặc điểm của sự phát triển văn hoá.

---//---

HỎI VÀ ĐÁP
MÔN TRIẾT HỌC MÁC–LÊNIN

BIÊN SOẠN:
Lê Đình Trưởng

KHOA TRIẾT HỌC

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

106
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC

Email: lehoangtruongajc@gmail.com

107

You might also like