Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 21

4. Nội dung quan trọng nhất của SMLS GCCN trên lĩnh vực kinh tế?

Liên hệ Việt Nam


Nội dung: 

Để thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình về nội dung kinh tế, giai cấp công nhân phải đóng
vai trò là nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng sản xuất, là giai cấp sản xuất ra của cải
vật chất cho xã hội hiện đại bằng phương thức công nghiệp mang tính xã hội hóa cao, tạo cơ sở
cho quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa ra đời.
Thêm vào đó, tính chất xã hội hóa ngày càng tăng của sản xuất cũng làm nảy sinh những nhân
tố mang tính chất xã hội trong quá trình phát triển. Công nghiệp càng phát triển thì tính chất xã
hội hóa này ngày càng cao
Vì vậy công nghiệp hóa là tất yếu khách quan, có tính quy luật nhằm tạo ra năng suất lao động
xã hội và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp với nhu cầu phát triển
sản xuất, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân thông qua quá trình công nghiệp hóa và thực
hiện “một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động” tăng năng suất lao động xã hội và thực hiện các
nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp với nhu cầu phát triển sản xuất, thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội.
Trên thực tế, hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa lại ra đời từ phương thức phát triển rút ngắn, bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Do đó, để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình về nội dung kinh
tế, giai cấp công nhân phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng sản xuất
(vốn bị kìm hãm, lạc hậu, chậm phát triển trong quá khứ) thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
để tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa ra đời
 Nội dung kinh tế này là yếu tố sâu xa nhất khẳng định sự cần thiết của sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân đối với quá trình phát triển của văn minh nhân loại. Thực hiện đầy đủ và thành
công nội dung kinh tế này cũng là điều kiện vật chất để bảo đảm thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.
 Liên hệ: 

Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời  trước GCTS vào những năm đầu của thế kỷ XX, cùng với
sự ra đời của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa ở thuộc địa và từng bước trưởng thành
trong không khí sôi sục của một loạt phong trào yêu nước và các cuộc khởi nghĩa chống thực
dân Pháp liên tục nổ ra từ khi chủ nghĩa đế quốc Pháp đặt chân xâm lược nước ta. Điều này đã
cổ vũ tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất và quyết tâm đập tan xiềng xích nô lệ của toàn thể
nhân dân ta. Đến khi cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga bùng nổ, thắng lợi và ảnh hưởng đến
phong trào dân tộc dân chủ ở nước trên thế giới, nhất là ở Trung Quốc, trong đó có phong trào
cách mạng ở nước ta. Chính vào lúc đó, nhà yêu nước Nguyễn Ái Quốc trên hành trình tìm
đường cứu nước và tìm thấy ở chủ nghĩa Mác-Lênin giúp cho sự nghiệp giải phóng dân tộc ta.
Người đã đề ra con đường duy nhất đúng đắn cho cách mạng Việt Nam - con đường cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân và chuyển cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân lên cách mạng xã hội
chủ nghĩa. GCCN Việt Nam đã đứng dậy đối kháng trực tiếp với tư bản Pháp. Giai cấp công
nhân Việt Nam tuy số lượng ít, trình độ tay nghề thấp, chịu ảnh hưởng nền sản xuất tiểu nông,
tâm lý sản xuất nhỏ. Nhưng Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp
nhân dân trong xã hội tạo nên tinh thần đoàn kết dân tộc, tiếp thu có chọn lọc những thành tựu
của cách mạng thế giới, GCCN Việt Nam có lòng yêu nước dồi giàu, ý chí nhiệt huyết dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam với đường lối đúng đắn đã giúp công cuộc giải phóng
dân tộc ta thắng lợi.  Sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam trong lĩnh vực kinh tế:
·   Là nguồn nhân lực chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại, định hướng
XHCN.
·   Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đây là vấn đề
nổi bật nhất đối với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
·   Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với việc phát huy vai
trò của GCCN, của công nghiệp, thực hiện khối liên minh công – nông – trí thức.
  10. Làm rõ con đường phát triển rút ngắn của quá trình xây dựng CNXH ở Viêt Nam? 
̣
I/ Xác định con đường phát triển: Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. 
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1954 ở Miền bắc và năm 1975 trên
phạm vi cả nước theo
kiểu quá độ gián tiếp hoặc như VI. Lênin nói là kiểu “đặc biệt của đặc biệt”. Đó là sự lựa chọn t
ất yếu dựa trên những căn cứ sau:
Căn cứ vào quan điểm của Chủ nghĩa Mác –Lênin cho rằng, ở những nước nghèo nàn lạc hậu,
chậm phát triển về kinh tế
vẫn có khả năng tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội mà không phải trải qua chế độ tư bản chủ nghĩ
a. 
 Căn cứ vào xu thế phát triển của thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên ch
ủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới, mở đầu bằng cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng 
Mười Nga vĩ đại. Đó cũng là thời đại độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, nên nhiều n
ước đã đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa như Trung Quốc, Việt Nam, Cu
Ba, Triều Tiên, Lào… 
 Căn cứ vào điều kiện lịch sử của cách mạng nước ta, trong quá trình phát triển của cách mạng 
Việt Nam,
con đương quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản trước hết là sự lựa chọn của chính 
Đảng ta:
Ngay từ “Cương lĩnh chính trị năm 1930” đến “ Cương lĩnh xây dựng đất nước trong  thời kỳ q
uá độ lên chủ nghĩa xã hội” được trình bày ở Đại hội VII năm 1991, Đảng ta đều thể hiện bản lĩ
nh chính trị về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. 
Trước những căn cứ như trên Đảng ta đã xác định con đường xây dựng CNXH ở một nước
kinh tế kém phát triển như nước ta là quá trình phấn đấu khó khăn và gian khổ, chưa có tiền lệ
trong lịch sử, có những khuyết điểm và sai lầm là
điều khó tránh khỏi. Cần phải thừa nhận và tìm cách khắc phục, sửa chữa những khuyết điểm v
à sai lầm ấy.  
Đảng cũng chỉ rõ, chúng ta đang phát triển trong thời kì quá độ đi lên CNXH. Điều đó thể hiện 
sự đánh giá đúng đắn và sáng suốt của Đảng ta. Nước ta đang còn nghèo, lực lượng sản xuất ph
át triển, nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế rất lớn, cho nên phải tập trung phát triển lực lượng sả
n xuất, phát huy sức mạnh của tất cả các thành phần kinh tế. 
Xây dựng CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội tất cẩ các lĩnh vực 
là một sự nghiệp khó khăn và lâu dài cho nên tất yếu phải trải qua một thời kì quá độ lâu dài, v
ới nhiều chặng đường, nhiều hình tức tổ chức KT,XH 
Việt Nam thực hiện bước nhảy bỏ qua chế độ TBCN tiếp thẳng tới thời kì quá độ XHCN là phù
hợp với xu thế khách quan và nhận được sự đồng tình của toàn thể nhân dân. 
II/ Đại hội IX 

Liên hệ Việt Nam về nội dung – tư tưởng – văn hóa của thời kì quá độ  


Giáo dục chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh rộng rãi  
Kế thừa giá trị dân tộc, tiếp thu văn hóa nhân loại. 
 
2.  Giai cấp công nhân lao động trực tiếp và giai cấp công nhân lao động gián tiếp có sự th
ay đổi như thế nào cùng với sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa? 
Giai cấp công nhân lao động trực tiếp: là những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất,
là người là công việc chính ( công nhân trong các doanh nghiệp , đơn vị sản xuất)
Giai cấp công nhân lao động gián tiếp: là những nhân sự quản lý, những người phục vụ bên
ngoài, không làm việc nặng…
GCCN lao động trực tiếp ngày càng giảm; còn GCCN lao động gián tiếp ngày càng tăng. Vì
với sự ra đời của máy móc ngày càng phát triển con người không cần trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất mà thông qua máy móc. Với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ nữa sau thế kỷ XX, GCCN đã có 1 số thay đổi nhất định so với trước đây:
+ Xét về phương thức lao động: nếu lao động của người công nhân trong thế kỷ XIX chủ yếu là
lao động cơ khí, lao động chân tay thì nay đã xuất hiện 1 bộ phận công nhân của những ngành
ứng dụng công nghệ ở trình độ phát triển cao, do vậy công nhân có trình độ tri thức ngày càng
cao.
+ Xét về phương diện đời sống: công nhân ở các nước tư bản phát triển đã có sự thay đổi quan
trọng: 1 bộ phận nhỏ công nhân đã có tư liệu sản xuất, 1 bộ phận nhỏ công nhân đã có cổ phần
trong các xí nghiệp tư bản chủ nghĩa.

9. Làm rõ những đặc điểm của thời kỳ quá độ? Tại sao quá độ lên CNXH còn tồn tại kinh tế
nhiều thành phần?

1, Đặc điểm của thời kỳ quá độ

Đặc điểm nổi bật: của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là những nhân tố của xã hội mới và tàn
tích của xã hội cũ tồn tại đan xen lẫn nhau, đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống
chính trị, văn hoá, xã hội, tư tưởng, tập quán của xã hội.
Đặc điểm cụ thể:

+ Về lĩnh vực kinh tế: kinh tế ở thời kỳ quá độ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hôi là nền kinh tế
nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập. Các thành phần kinh tế đồng thời hợp tác và đấu
tranh loại bỏ lẫn nhau.

+ Về lĩnh vực chính trị: nhà nước chuyên chính vô sản ra đời, ngày càng được củng cố và hoàn
thiện. Thực chất đây là việc giai cấp công nhân lên nắm quyền, sử dụng quyền lực nhà nước trấn
áp giai cấp tư sản để xây dựng một xã hội không giai cấp. Giai cấp công nhân thực hiện dân chủ
đối với nhân dân, xây dựng và bảo vệ chế độ mới, xây dựng nhà nước có tính kinh tế, hòa bình.

+ Về lĩnh vực văn hoá tư tưởng: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố
tư tưởng và văn hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản,
tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông,...Trên lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại các yếu tố văn hoá cũ và mới,
chúng thường xuyên đấu tranh với nhau. GCCN thông qua đội tiền phong của mình là ĐCS từng
bước xây dựng văn hóa vô sản, tiếp thu giá trị văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại.

+ Về lĩnh vực xã hội: tương ứng với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là một cơ cấu giai cấp phức
tạp nhiều tầng lớp giai cấp khác nhau. Các tầng lớp giai cấp xã hội cùng hợp tác, đối kháng lẫn
nhau vì lợi ích cơ bản. Trong xã hội của thời kỳ này vẫn còn những khác biệt giữa nông thôn và
thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay nên thời kỳ này là cuộc đấu tranh giai cấp
nhắm chống lại áp bức, xóa bỏ những cái xấu của xã hội cũ để lại và thiết lập công bằng xã hội.

2, Trong thời kì quá độ lên CNXH còn tồn tại thành phần là bởi vì:

Quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần vì trong xã hội lúc này vẫn
còn tồn tại nhiều nhân tố của xã hội mới, tàn dư của xã hội cũ đồng thời nhiều giai cấp, tầng lớp
vẫn còn tồn tại đan xen lẫn nhau, cùng hợp tác, đấu tranh lẫn nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống,
nên trong thời kỳ này tồn tại nhiều quan hệ sản xuất, bao gồm cả quan hệ sản xuất tàn dư, thống trị
và mầm mống nên hình thành nên nền kinh tế nhiều thành phần.
Đại hội XII của Đảng cộng sản Việt Nam xác định kinh tế nhiều thành phần là động lực để phát
triển nền kinh tế (đặc biệt là kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài).

14. Phân tích nô ̣i dung kinh tế của thời kỳ quá đô ̣ lên CNXH. Liên hê ̣ nô ̣i dung này ở Viêṭ
Nam.

Sau những biến động chính trị ở Liên Xô và Đông Âu một chiến dịch công kích, phê phán, xuyên
tạc, bôi nhọ chủ nghĩa xã hội (CNXH) và chủ nghĩa Mác - Lênin được dấy lên trên khắp thế giới
bởi các thế lực thù địch với CNXH. Họ nhanh chóng chớp lấy cơ hội “ngàn năm có một” này để
tổng tấn công hòng “chôn vùi vĩnh viễn” chủ nghĩa Mác - Lênin và CNXH.Trong bối cảnh CNXH
hiện thực lâm vào khủng hoảng, phong trào cách mạng thế giới đứng trước những thử thách đầy
cam go, những người hoang mang, dao động về lý tưởng đã “khuyến cáo” Đảng Cộng sản Việt
Nam từ bỏ chủ nghĩa Mác - Lênin, từ bỏ con đường đi lên CNXH mà Bác Hồ, Đảng và nhân dân
ta đã lựa chọn. Bởi theo họ, đến thành trì của CNXH hùng mạnh như Liên bang Xô Viết mà còn
không đứng vững, thì một đất nước nhỏ bé, nghèo nàn, lạc hậu như Việt Nam làm sao có thể đi lên
CNXH được(?). Một số người thậm chí cho rằng, giá như vào nửa đầu thế kỷ XX, nếu lựa chọn đi
con đường khác thì biết đâu nước ta vẫn giành được độc lập, kinh tế, văn hóa vẫn phát triển, lại
tránh được mấy cuộc kháng chiến gian khổ, hao tổn xương máu. Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ (TKQĐ) lên CNXH khẳng định: “Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay
của thời đại là các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp
tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các
nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn,
thách thức, nhưng sẽ có những bước tiến mới. về nô ̣i dung kinh tế của thời kì của chủ nghĩa xã hô ̣i
sẽ như sau:

 Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất đã phát triển đến trình độ xã hội hóa ngàycàng cao với
quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩavề tư liệu sản xuất.

 Việc giải quyết mâu thuẫn này chính là nguồn gốc sâu xa, động lực thúc đẩyXH vận động
phát triển từ hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa sang hình tháikinh tế - xã hội Cộng
sản chủ nghĩa.

 Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.

 Lênin cho rằng có 5 thành phần kinh tế: kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư
bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế XHCN.

Với những nô ̣i dung kinh tế trên t có thể hiểu được tình hình kinh tế ở Việt Nam trên con đường
quá đô ̣ đi lên chủ nghĩa phải cần những điều sau lấy đó làm bước đê ̣m để Viê ̣t Nam đi lên xây
dựng đất nước cũng như xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hô ̣i:

 Việt Nam phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN bao gồm kinh tế nhiều thành
phần như kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể (là sở hữu công hữu), kinh tế tư nhân( là sở hữu
tư hữu ), kinh tế đầu tư nước ngoài cũng được chú trọng phát triển.
 Để đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế chúng ta phải lấy kinh tế
nhà nước làm vai trò chủ đạo và kinh tế tư nhân là động lực phát triển kinh tế.

3. Nội dung quan trọng nhất của SMLS GCCN trên lĩnh vực chính trị. Liên hệ Việt
Nam.
Nội dung của SMLS GCCN trên lĩnh vực chính trị:

Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tiến
hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ bốc
lột, áp bức của chủ nghĩa tư bản, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao
động. Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân., xây dựng nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội
của tuyệt đại đa số nhân dân lao động.

Giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình, do mình làm chủ như
một công cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới, phát triển kinh
tế và văn hóa, xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền, quản lý kinh tế - xã hội và tổ
chức đời sống xã hội phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao động, thực hiện dân chủ,
công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội, theo lý tưởng và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.

Theo đó nội dung quan trọng nhất của SMLS GCCN trên lĩnh vực chính trị là cùng với nhân
dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản tiến hành cách mạng lật đổ chính quyền
thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ áp bức bóc lột, thiết lập nhà nước kiểu mới cho đại đa
số nhân dân.

Liên hệ Việt Nam:

 Trong quá khứ:

15 năm sau khi thành lập, Đảng đã lãnh đạo cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành
công, đánh đuổi đế quốc, thực dân, lật đổ chế độ phong kiến, lập ra nhà nước công nông đầu
tiên ở Đông Nam Á; mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam - kỷ nguyên
độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội. Khi thực dân Pháp trở lại xâm lược, Đảng đã kêu gọi
nhân dân ta đứng lên đấu tranh và đã đánh đuổi được quân xâm lược, lập lại hòa bình ở
miền Bắc Việt Nam. Và trong thời kì khó khăn khi đất nước ta bị chia cắt thành 2 miền thì
Đảng đã đồng thời lãnh đạo 2 cuộc chiến đấu: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Khi đế quốc Mỹ đưa quân vào xâm lược
miền Nam (năm 1965), tiến hành chiến tranh cục bộ đánh phá các căn cứ cách mạng ở miền
Nam và mở rộng chiến tranh xâm lược ra miền Bắc (năm 1964), lại một lần nhân dân ta cho
thấy sự đồng lòng khi đánh thắng Mỹ-Ngụy giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất
nước (30/4/1975)- một sự kiện không thể nào quên của mọi người dân Việt Nam. Với
những chiến thắng vang dội trước thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, dân tộc ta đã trở thành một
trong những dân tộc đầu tiên làm cách mạng giải phóng dân tộc thành công ở một nước
thuộc địa và lệ thuộc; một trong những dân tộc đầu tiên đánh bại chủ nghĩa thực dân cũ và
chủ nghĩa thực dân mới, mở đầu phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi, châu Mỹ
- La tinh.
Sau thắng lợi của Chiến dịch Hồ Chí Minh năm 75, đất nước ta bước vào giai đoạn xây
dựng đất nước. 30 năm sau, từ một nước bị thiệt hại nặng nề do chiến tranh gây ra, Việt
Nam giờ đây đã khôi phục lại được nền kinh tế, đời sống nhân daan được nâng lên, chính trị
ổn định, lòng tin nhân dân đối với Đảng không ngừng được tăng lên. Đó không chỉ là nỗ lực
của Đảng mà còn có sự đồng lòng cùng nhau vượt khó của toàn thể nhân dân. Từ thắng lợi
của công cuộc đổi mới đất nước, có thể khẳng định rằng: đường lối lãnh đạo của Đảng, tư
tưởng Hồ Chí Minh là đúng đắn, sáng suốt và luôn được các tầng lớp nhân dân ủng hộ, tin
tưởng. Đảng có đủ bản lĩnh, trí tuệ, năng lực lãnh đạo nhân dân Việt Nam không chỉ giành
thắng lợi trong cuộc kháng chiến giành và giữ chính quyền, giải phóng dân tộc, thống nhất
đất nước, mà cả trong xây dựng và phát triển kinh tế, xây dựng đất nước theo mục tiêu: “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

 Trong hiện tại:

Đất nước đã độc lập, nhân dân ta được tự do. Nhưng kinh tế Việt Nam chưa phát triển
mạnh, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn. Song song với đó, Đảng ta cũng chỉ rõ:
“Nguy cơ “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch nhằm chống phá nước ta; tình trạng
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển
hoá” trong một bộ phận cán bộ, đảng viên,... sự tồn tại và những diễn biến phức tạp của tệ
quan liêu, tham nhũng, lãng phí”,... chưa được ngăn chặn, đẩy lùi. Đặc biệt trong thời gian
diễn ra Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4, khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng thì các
thế lực liên tục đưa tin sai lệch, đòi đổi mới thể chế chính trị ở Việt Nam. Chính điều này đã
làm cho nhân dân nghi ngờ về năng lực lãnh đạo của Đảng. Tuy nhiên những điều này thực
hư đúng sai như thế nào, nhân dân vẫn là những người hiểu rõ nhất, không phải vô cớ mà
đất nước ta vượt qua được những thời kì đen tối nhất lịch sử. Tất cả đều nhờ vào sự đồng
lòng nghe theo chỉ đạo của Đảng và nhà nước Việt Nam. Đảng ta không có quyền lợi nào
khác ngoài quyền lợi được phục vụ nhân dân, được phục vụ đất nước và trên thực tế Đảng ta
đã là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Kiên định vai trò lãnh đạo của Đảng đối với
giai cấp, dân tộc và xã hội là vấn đề chiến lược có tính nguyên tắc đã và đang đặt ra những
yêu cầu mới và toàn diện, song bên cạnh đó cũng còn nhiều khó khăn, thách thức. Với bản
lĩnh đã được tôi luyện trong thực tiễn cách mạng, nhất định Đảng ta sẽ vượt qua và làm tốt
sứ mệnh lịch sử mà dân tộc và nhân dân giao phó. Mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá cách
mạng của các thế lực thù địch nhằm làm mất uy tín, danh dự, phủ nhận vai trò lãnh đạo của
ĐCS Việt Nam đối với giai cấp và xã hội chắc chắn sẽ vị vạch trần và thất bại. Bởi vậy,
Đảng cần kế thừa và phát huy những bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo nhân dân đấu tranh
giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc.

Giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai cấp lãnh đạo cách mạng
thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức
sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng
đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. 

GCCN Việt Nam thông qua Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện thắng lợi mục tiêu lý
tưởng, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội và góp phần vào sự nghiệp cách mạng Tổ quốc.

GCCN thông qua Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo để nhân dân từng bước xây dựng, phát
triển, nền dân chủ XHCN, xây dựng “Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân”.

5: Nội dung quan trọng nhất của sứ mệnh lịch sử GCCN trên lĩnh vực văn hóa tư
tưởng? Liên hệ VN?

Nội dung của SMLS GCCN trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng:

Tập trung xây dựng hệ giá trị mới: Thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân
trong tiến trình cách mạng cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực văn hóa,
tư tưởng cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình
đẳng, tự do.

Hệ giá trị mới này là sự phủ định các giá trị tư sản mang bản chất tư sản và phục vụ cho giai
cấp tư sản, những tàn dư các giá trị đã lỗi thời, lạc hậu của các xã hội trong quá khứ. Hệ giá
trị mới thể hiện bản chất ưu việt của chế đọ mới xã hội chủ nghĩa sẽ từng bước phát triển và
hoàn thiện.

Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao gồm:

 Cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới.

 Tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội.

 Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân, đó là chủ nghĩa Mác –
Lenin, đấu tranh và khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư còn sót lại của các hệ tư sản
cũ.

 Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, đạo dức và lối sống mỡi xã
hội chủ nghĩa là một trong những nội dung căn bản mà cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh
vực văn hóa, tư tưởng đặt ra đối với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện đại.
Liên hệ với SMLS của GCCN Việt Nam trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng trong thời kỳ
đổi mới, Đảng ta xác định vai trò GCCN và sứ mệnh lịch sử to lớn của GCCN VN:

Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, giai cấp công nhân Việt Nam tiếp tục đảm đương sứ
mệnh lịch sử lớn lao không chỉ tiếp tục là giai cấp lãnh đạo cách mạng mà còn là lực lượng
tiên phong, đi đầu trong các cuộc đổi mới.

Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc:
Ngày nay trong điều kiện các nước Phương Tây đang đi đầu trong các cuộc đổi mới về văn
hóa tư tưởng nước ta luôn biết cách học hỏi có chọn lọc xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam ngày càng đi lên nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc Việt nam ta mà nội dung
cốt lõi là

 Xây dựng con người mới XHCN

 Giáo dục cho các thế hệ và tầng lớp về vai trò quan trọng của CNXH.

 Rèn luyện lối sống văn minh, sáng tạo và chủ động trước sự thay đổi của nền công nghiệp

 Xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam, hoàn thiện nhaan cách.
Tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận để bảo vệ sự trong sáng của chủ
nghĩa Mac – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh: Đấu tranh bảo vệ chủ nghĩa Mac – Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, làm và học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đó là nền tảng
tư tưởng của Đảng chống lại những quan điểm sai trái, sự xuyên tạc của các thế lực thù
địch,kiên định mục tiêu, lý tưởng và con đường độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Muốn
thực hiện được sứ mệnh lịch sử này, GCCN Việt Nam phải thường xuyên giáo dục cho các
thế hệ công nhân và lao động trẻ nước ta về ý thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ nghĩa yêu
nước và chủ nghĩa quốc tế, củng cố mối liên hệ mật thiết giữa giai cấp công nhân với dân
tộc , đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế.

8. Tại sao nói cách mạng xã hô ̣i chủ nghĩa là con đường tất yếu để thực hiêṇ sứ mênh
̣
lịch sử của GCCN?

Cách mạng Xã hội Chủ nghĩa:

-Là một cuộc cách mạng chính trị. Kết thúc bằng việc giành được chính quyền, thiết lập nhà
nước chuyên chính vô sản.

-Cải tạo xã hội cũ trên mọi lĩnh vực.

 Trên lĩnh vực Chính trị: Tạo điều kiện cho nhân dân tham gia quản lý nhà nước .
 Trên lĩnh vực Kinh tế: Thực chất cách mạng Xã hội Chủ nghĩa mang tính chất kinh tế. Theo
nguyên tắc, cách mạng Xã hội Chủ nghĩa phân phối theo lao động.

 Trên lĩnh vực Tư tưởng - Văn hóa: Giai cấp công nhân kết hợp với nhân dân lao động tạo ra
giá trị văn hóa tinh thần.

=> Cách mạng Xã hội Chủ nghĩa diễn ra trên các lĩnh vực, vừa tác động qua lại, vừa thúc
đẩy nhau phát triển, là một quá trình cải biến toàn diện xã hội cũ thành xã hội mới.

CM XHCN là cuộc CM do giai cấp công nhân lãnh đạo nhằm xóa bỏ chế độ XH cũ, nhất là
chế dộ TBCN, xây dựng thành công CNXH để tiến lên CN cộng sản.

Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:

 Mỗi bước phát triển của chủ nghĩa tư bản càng làm chín muồi thêm những điều kiện vật
chất (lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội hóa cao) có sự ra đời của chế độ xã hội chủ
nghĩa sẽ thay thế chính nó.

 Thứ nhất, do địa vị kinh kế của giai cấp công nhân quy định: GCCN đại diện cho PTSX tiên
tiến và lực lượng sản xuất hiện đại trong chủ nghĩa xã hội vì vậy GCCN là lực lượng tiên
quyết, quyết định pá vỡ QHSX TBCN

 Thứ hai do địa vị chính tri- xã hội của giai cấp công nhân quy định: Nền sản xuất đại công
nghiệp đã rèn luyện cho giai cấp công nhân những phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, giai
cấp cách mạng như: tính tổ chức và kĩ luật, tự giác đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải
phóng mình và giải phóng xã hội.

Điều kiện chủ quan của giai cấp công nhân để thực hiện sứ mệnh lịch sử:

 Sự phát triển của giai cấp công nhân về mặt số lượng và chất lượng.

 Sức lớn mạnh và trưởng thành về chính trị của giai cấp công nhân, sự tổ chức chính đản của
giai cấp này.

 Sự thành lập Đảng cộng sản- nhân tố chủ quan quan trọng đẻ giai cấp công nhân thực hiện
sứ mệnh lịch sử của mình.

 Sự liên minh của những giai cấp, tầng lớp lao động dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân
thông qua chính đảng của nó – Đảng Cộng sản.

Sự thay thế hình thái kinh tế xã hội tư bản bằng hình thái kinh tế xã hội chủ nghĩa- đó là một
quá trình lịch sử tự nhiên được thực hiện qua cuộc cách mạng XHCN mà ở đó gia cấp công
nhân là người lãnh đạo thông qua chính Đảng cộng sản thực hiện sứ mệnh của mình để
đứng lên giải phóng giai cấp, giải con người tiến đến CNCS.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là tất yếu diễn ra khi những nguyên nhân, điều kiện khách
quan, chủ quan hội tụ đầy đủ và khi có tình thế cách mạng.

7 Sự ra đời của GCCN Việt Nam khác gì so với sự ra đời của GCCN trên thế giới? Hiện nay,


GCCN đã được trung lưu hóa, phải chăng họ không còn bị áp bức bóc lột? 

Những điểm khác biệt về sự ra đời của GCCN Việt Nam


so với sự ra đời của GCCN trên thế giới: 
GCCN thế giới  GCCN Việt Nam 
GCCN thế giới hình thành và phát triển cùng với sự phát triển c GCCN Việt Nam
ủa nền công nghiệp hiện đại, xuất hiện ngay trong lòng CNTB, ra đời trước giai cấp tư sản 
ra đời sau GCTS 
Là giai cấp đối kháng trực tiếp với GCTS  Là giai cấp trực tiếp đối kháng với tư bản 
thực dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng 
 
Hiện nay,
GCCN đã được trung lưu hoá nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc họ không còn bị áp bức b
óc lột. Vì: 
 Trước đây giai cấp công nhân bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
Họ tạo ra nhiều của cải vật chất nhưng lại bị tư sản chiếm hữu vì họ không sở hữu tư liệu sản
xuất.
 Hiện nay, trong lòng thế giới tư bản, mâu thuẫn vốn có giữa LLSX hiện đại và quan hệ sản
xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về TLSX không những vẫn còn tồn
tại.
 Vì vậy CNTB hiện đại có những biến đổi và phát triển như thế nào, thì bản chất bóc lột của nó
vẫn không hề thay đổi, vẫn đúng với sự phát hiện của C.Mác trước đây. Chẳng qua hình thức
bóc lột của GCTS ngày càng tinh vi hơn mà thôi, thay vì bóc lột công nhân trên thời gian lao
động, CTNB chuyển sang hình thức bóc lột trên cường độ lao động.
 GCCN được trung lưu hoá đó là sự phản ánh mức sống trong điều kiện mới do tiến bộ chung
của sự phát triển xã hội; đồng thời, là kết quả đấu tranh liên tục, bền bỉ của chính GCCN chống
GCTS suốt nhiều thế kỷ qua. Sự phát triển của LLSX và phân công lao động xã hội, cũng như
sự biến đổi cơ cấu xã hội của GCCN đã làm cho diện mạo của GCCN hiện đại trong xã hội tư
bản không giống như những mô tả của C. Mác trong thế kỷ XIX.
⇒Do vậy, công nhân hiện nay dù có sở hữu tài sản, cũng chẳng làm thay đổi được địa vị làm thuê 
và bị bóc lột trong xã hội tư bản.  
13. Tại sao nói Việt Nam quá độ đi lên CNXH bỏ qua chế độ CNTB là một tất yếu khách
quan? Những khó khăn của Việt Nam trong quá trình đi lên CNXH là gì?
1. Việt Nam quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ chủ nghĩa tư bản là một tất yếu khách
quan. Vì:
 Ở Việt Nam không có mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất (Vô sản – Tư
sản) như những nước khác trên thế giới, chế độ TBCN là 1 chế độ áp bức, bóc lột và nô dịch
con người. Ở nước ta chỉ có mâu thuẫn giữa chủ nghĩa thực dân Đế Quốc và toàn thể nhân
dân Việt Nam.
 Đồng thời bỏ qua CNTB vì đây là xã hội đã áp bức toàn thể đất nước Việt Nam , thế nên khi
Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước đã lựa chọn CNXH định hướng cho sự phát triển của
nước ta. Cương lĩnh năm 1930 của Đàng đã chỉ rõ: Sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc,
dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là sự lựa chọn dứt khoát và đúng đắn
của Đảng .
 Không qua TBCN là không có nghĩa là vứt bỏ, phủ định hết sạch các thành tựu về văn hóa
và văn minh, mọi tiến bộ khoa học- kĩ thuật mà loài người đã đạt được. Do hoàn cảnh, điều
kiên và trình độ ở Việt Nam vẫn chưa có nền Đại Công Nghiệp cần phải “tiến thẳng” lên xã
hội chủ nghĩa để bắt kịp được với sự phát triển không ngừng của thế giới.
 Xuất phát từ ý nguyện của nhân dân, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của dân tộc, nhân dân,
phán ánh xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với quan điểm khoa học, cách mạng và
sáng tạo của chủ nghĩa Mác - Lênin.
 Chỉ có đi lên chủ nghĩa xã hội mới giữ vững được độc lập, tự do cho dân tộc, mới thực hiện
được mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Sự lựa chọn con
đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta, như vậy là sự lựa chọn của
chính lịch sử dân tộc lại vừa phù hợp với xu thế của thời đại.
=> Điều đó cũng đã thể hiện sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở
nước ta là một tất yếu khách quan.
2. Những khó khăn của Việt Nam trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội là:

Yếu kém trong công tác tổ chức, quan liêu tham nhũng ngày càng nhiều, lãng phí ngày càng tăng
dẫn đền niềm tin của nhân dân ngày càng giảm.
Tình hình kinh tế - chính trị - khí hậu - môi trường trên thế giới ngày càng diễn biến 1 cách bất
thường khiến cho Việt Nam khó khăn trong việc nắm bắt tình hình.
Các thế lực thù địch thì không ngừng chống phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân
tộc của nhân dân ta.
Tinh thần đấu tranh của các cán bộ, đảng viên ngày càng yếu kém đến mức báo động.
Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp. Đất nước
trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại còn nặng nề.
Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều.
Xuất phát điểm của chúng ta thấp, tùy theo xuất phát điểm khác nhau các nước sẽ ở trong các giai
đoạn khác nhau, kết quả khác nhau, không thể so sánh Việt Nam với Trung Quốc.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các nước
ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hoá
sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc sống các dân tộc. Những xu thế đó
vừa tạo thời cơ phát triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra những thách thức gay gắt.
=> Từ những điều đó đã làm cho quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam gặp rất nhiều khó
khăn, thời gian kéo dài.
10: Làm rõ con đường phát triển rút ngắn của quá trình xây dựng CNXH ở Viêt Nam? 
̣
I/ Xác định con đường phát triển: Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. 
Học thuyết Mác - Lênin chứng minh rằng, loài người với tính cách một chỉnh thể nhất thiết phải tr
ải qua 5 HTKTXH. Nhưng, do đặc điểm lịch sử - cụ thể về không gian và thời gian,
do những điều kiện đặc thù khách quan và chủ quan, bên ngoài và bên trong chi phối, không phải 
quốc gia nào cũng tuần tự trải qua tất cả các HTKTXH từ thấp đến cao theo một trình tự sơ đồ chu
ng. Có những nước có thể bỏ qua một hoặc vài HTKTXH nào đó trong tiến trình phát triển của mì
nh tùy thuộc điều kiện lịch sử cụ thể đặc thù của từng nước. Điều đó hoàn toàn phù hợp quy luật k
hách quan. 
Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, từ nền nông nghiệp lạc hậu, mang nặng tính c
hất tự cung tự cấp, nền kinh tế nước ta nảy sinh một yêu cầu khách quan là: chuyển kinh tế tự nhiê
n lên kinh tế hàng hóa và thúc đẩy sản xuất hàng hóa nhỏ phát triển lên thành sản xuất lớn dựa trên 
cơ sở kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Nếu để nền kinh tế phát triển tự phát chuyển thành nền kinh tế 
TBCN, trên cơ sở phân hóa những người sản xuất hàng hóa nhỏ,
do tác động của quy luật giá trị thì sẽ hình thành CNTB, dẫn đến những hậu quả như: 
 Chính quyền do chính nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đã phải
tốn bao xương máu mới giành được, sẽ bị mất 
 Chính nhân dân lao động lại rơi xuống địa vị người làm thuê, bị bóc lột và khó có thể thực
hiện được mục tiêu giải phóng giai cấp, giải phóng con người, hướng tới mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.  
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1954 ở Miền Bắc và năm 1975 trên phạm
vi cả nước theo kiểu quá độ gián tiếp hoặc như V. I. Lênin nói là kiểu “đặc biệt của đặc biệt”. Đó
là sự lựa chọn tất yếu dựa trên những căn cứ sau: 
  Căn cứ vào quan điểm của Chủ nghĩa Mác –Lênin cho rằng, ở những nước nghèo nàn lạc
hậu, chậm phát triển về kinh tế vẫn có khả năng tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội mà không
phải trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa. 
  Căn cứ vào xu thế phát triển của thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới, mở đầu bằng cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa Tháng Mười Nga vĩ đại. Đó cũng là thời đại độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội, nên nhiều nước đã đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa như Trung
Quốc, Việt Nam, Cu Ba, Triều Tiên, Lào… 
  Căn cứ vào điều kiện lịch sử của cách mạng nước ta, trong quá trình phát triển của cách
mạng Việt Nam, con đương quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản trước hết là sự
lựa chọn của chính Đảng ta: Ngay từ “Cương lĩnh chính trị năm 1930” đến “ Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong  thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” được trình bày ở Đại hội VII
năm 1991, Đảng ta đều thể hiện bản lĩnh chính trị về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. 
Trước những căn cứ như trên Đảng ta đã xác định con đường xây dựng CNXH ở  một nước kinh tế
kém phát triển như nước ta là quá trình phấn đấu khó khăn và gian khổ, chưa có tiền lệ trong lịch
sử, có những khuyết điểm và sai lầm là điều khó tránh khỏi. Cần phải thừa nhận và tìm cách khắc
phục, sửa chữa những khuyết điểm và sai lầm ấy. Nhưng cần khẳng định rằng những khuyết điểm,
sai lầm ấy không thuộc về bản chất của chủ nghĩa xã hội. CNXH mà nhận dân ta xây dựng là một
xã hội do nhân dân lao động làm chủ có nền kinh tế phát triển cao đưa lực lượng sản xuất hiện đại
và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu, có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc văn
hóa dân tộc, con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động có cuộc sống ấm no hạnh phúc. 
Đảng cũng chỉ rõ, chúng ta đang phát triển trong thời kì quá độ đi lên CNXH. Điều đó thể hiện sự
đánh giá đúng đắn và sáng suốt của Đảng ta. Nước ta đang còn nghèo, lực lượng sản xuất phát
triển, nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế rất lớn, cho nên phải tập trung phát triển lực lượng sản
xuất, phát huy sức mạnh của tất cả các thành phần kinh tế. 
 
Báo cáo chính trị CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị
của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu kế thừa những thành tựu mà
nhận loại đã đạt được dưới dưới chế độ TBCN, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất xây dựng
nền kinh tế hiện đại. Đồng thời phải từng bước  xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp
theo định hướng XHCN. 
Xây dựng CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội tất cẩ các lĩnh vực là
một sự nghiệp khó khăn và lâu dài cho nên tất yếu phải trải qua một thời kì quá độ lâu dài, với
nhiều chặng đường, nhiều hình tức tổ chức KT,XH 
 Việt Nam thực hiện bước nhảy bỏ qua chế độ TBCN tiếp thẳng tới thời kì Quá độ XHCN là
phù hợp với xu thế khách quan và nhận được sự đồng tình của toàn thể nhân dân. 
II/ Nhiệm vụ của Việt Nam khi bỏ qua Tư bản chủ nghĩa 
-  Phát triển nhanh mạnh lực lượng sản xuất, nhằm xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH,
muốn vậy phải phát triển cả lực lượng sản xuất và sức lao động, đặc biệt là sức lao động (nhân tố
con người) phải thực hiện Công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) nền kinh tế quốc dân,
phải phát triển nhanh nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta.  
-  Xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN.  
-  Kinh tế nhà nước thực hiện tốt vai trò chủ đạo.  
-  Kinh tế hợp tác xã bao gồm hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
v.v... Kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác xã trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.  
-  Kinh tế tư bản nhà nước dưới các hình thức khác nhau tồn tại phổ biến.  
-  Chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.  
-  Phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của nhân dân, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội.  
-  Đảng khẳng định lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng
và kim chỉ nam cho mọi hành động. Xây dựng hệ thống chính trị XHCN.  
-  Xây dựng nhà nước là của dân do dân và vì dân.  
-  Mọi người sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.  
-  Phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.  
-  Thực hiện dân chủ XHCN. Phát huy khả năng sáng tạo, tính tích cực chủ động của mọi cá nhân. 
III/ Mục tiêu và phương hướng cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam 
     Theo cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH đã chỉ rõ: xã hội XHCN
mà nhân dân ta đang xây dựng là 1 chế độ có 6 đặc trưng cơ bản chính:  
1) Do nhân dân lao động làm chủ  
2) Có nề kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu các tư liệu
sản xuất chủ yếu  
3) Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc  
4) Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao
động có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, có điều kiện phát triển bản thân.  
5) Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết cùng giúp nhau tiến bộ  
6) Có quan hệ hợp tác hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới, 
Các đặc trưng trên góp phần hình thành ưu điểm của các nước XHCN, các đặc điểm này ngày
càng được hoàn chỉnh, duy trì. 
     Qua suốt 20 năm đổi mới, hoàn thiện trên con đường đi lên XHCN, Đảng ta đã xác định TKQĐ
đất nước còn dài, còn nhiều khó khăn phải đương đầu, nhiều chặn đường phải trải qua. 
1. Mục tiêu 
      Mục tiêu quan trọng của chặng đường đầu là: Đổi mới toàn diện, xã hội đạt tới trạng thái ổn
định và vững chắc, tạo tiền đề cho sự phát triển sau này .  
 Mục tiêu kế tiếp là đẩy mạnh công nghiêp hóa, hiện đại hóa nhằm đến năm 2020 nước ta trở thành
nước cơ bản công nghiệp hiện đại (tập trung xây dựng đội ngũ kỹ thuật, kỹ sư lành nghề trình độ
cao, xây dựng mối quan hệ tổ chức sản xuất hiện đại, quốc phòng được cũng cố...)  
2. Phương hướng 
- Xây dựng nhà nước XHCN, nhà nước của dân, do dân vì dân, lấy dân là nền tảng họat động, dựa
trên cơ cấu thành phần chính là công nhân, nông dân, thành phần tri thức, tất cả do Đảng Cộng sản
lãnh đạo .  
- Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát
triển một nền móng nông nghiệp toàn diện, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội, cải
thiện đời sống cá nhân. 
- Thiết lập từng bước mối quan hệ sản xuất XHCN từ thấp đến cao phù hợp với sự phát triển của
lực lượng sản xuất, đa dạng về hình thức sở hữu và phân phối phát triển thành phần hàng hóa
nhìều thành phần vận hành theo nền kinh tế thị trường theo định hứớng XHCN. 
- Tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin trở thành
vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc. 
- Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hợp tác hữu nghị với
tất cả các nước, đòan kết với các phong trào đấu tranh vì hòa bình, độc lập của dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội trên thế giới. 
- Xây dựng XHCN gắn liền với bảo vệ tổ quốc. 
- Xây dựng Đảng trong sạch và vững mạnh về chính trị, bồi dưỡng công các chính trị, tư tưởng các
cán bộ. Đảm bảo công tác giữ an ninh trật tự xã hội, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh
đạo sự nghiệp XHCN ở nước ta. 
IV/ Kết luận  
Như vậy, chúng ta hoàn toàn có thể khẳng định rằng, con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã
hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam mà Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã lựa chọn
là con đường phát triển rút ngắn theo phương thức quá độ gián tiếp. Đó là con đường phát triển tất
yếu, khách quan, hợp quy luật theo tiến trình phát triển lịch sử - tự nhiên của cách mạng Việt Nam,
là sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.  
     Với Việt Nam, con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa là con đường phát triển tất yếu, khách quan, hợp quy luật. Và, về thực chất, đó là con đường
phát triển rút ngắn theo phương thức quá độ gián tiếp nhằm tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội
trên tất cả các lĩnh vực, nhằm phát triển nhanh lực lượng sản xuất và xây dựng nền kinh tế hiện
đại. 
     Tóm lại, xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta tạo ra sự biến đổi
về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là quá trình rất khó khăn, phức tạp, tất yếu “phải trải qua
một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính
chất quá độ” 
6: Điều kiện khách quan và chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN.
Liên hệ điều kiện này ở Việt Nam. 
1. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN: 
 Do địa vị kinh tế của GCCN quy định. 
 GCCN là con đẻ, là sản phẩm của nền đại công nghiệp trong
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. GCCN đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại trong chủ nghĩa tư bản. Vì vậy 
GCCN là lực lượng quyết định phá vỡ QHSX TBCN. 
 Do địa vị chính trị - xã hội của GCCN quy định. 
 Là giai cấp tiên phong cách mạng: Vì có lý luận tiên
phong dẫn đường dưới sự lanh đạo của Đảng ( CN Mác – Lenin ) 
 GCCN có ý thức tổ chức kỷ luật cao nhất: Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp. 
 Là giai cấp có tinh tự giác và có tinh
thân cách mạng triệt để nhất: Vì GCCN không còn gì để mất, mục tiêu đấu tranh
xây dựng CNXH. 
 GCCN là giai cấp đại biểu cho tương lai xu thế đi
lên của tiến trinh lịch sử: Là đặc tính quan trọng nhất, quyết định bản chất của cách mạng củ
a GCCN. 
2. Điều kiện chủ quan để GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử: 
 Sự phát triển của bản thân GCCN về số lượng và chất lượng:  
 Về số lượng bao gồm tỷ lệ, cơ cấu, sự lớn manh của GCCN cùng với quy
mô phát triển của nên SX vật chất hiện đại. 
 Về chất lượng bao gồm sự trưởng thành về ý thức chính trị,
năng lực và trình độ làm chủ khoa học công nghệ… 
 ĐCS là nhân tố quan trọng nhất để GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình: 
 Quy luật ra đời của ĐCS: Tùy hoàn cảnh lịch sử mỗi nước sự xuất hiện của Đảng có tinh đặ
c thù nhưng nhìn chung sự xuất hiện của Đảng ở các nước thuộc địa là CN Mác – Lênin + P
TCN + PT yêu nước = Đảng Cộng Sản. 
 Vai trò của ĐCS: Đề ra đường lối, tổ chức tập hợp lực lượng. Tổ chức thực hiện đường lối,
tuyên truyền vận, động đưa đường lối vào thực tiễn. Vai trò tiên phong
gương mẫu thực hiện đường lối của Đảng viên. 
 Mối quan hệ giữa Đảng với GCCN: ĐCS là tổ chức chính trị cao nhất của GCCN. GCCN là 
cơ sở xã hội – giai cấp của ĐCS. Đảng là bộ phận tiên tiến nhất của GCCN. Đảng là đội tiên
phong của GCCN. Đảng là đội tham mưu chiến đấu của GCCN và cả dân tộc. 
 Thực hiện sự liên mình giai cấp giữa GCCN với GCND và các tầng lớp lãnh đạo khác do G
CCN lãnh đạo: 
 Liên minh là tất yêu trong CMVS. 
 Liên minh là tất yếu trong quá trinh xây dựng CNXH. 
 Liên minh để tạo khối đại đoàn kết dân tộc. 
3. Liên hệ với thực tiễn ở nước ta hiện nay: 
 Là giai cấp lanh đạo thông qua đội tiên phong là ĐCSVN. 
 Đại diện cho PTSX tiên tiến 
 Lực lượng đi đầu trong quá trinh CNH – HĐH 
 Lực lượng nòng cốt trong
liên mình GCCN với GCND và đội ngũ tri thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. 
 Cùng với sự nghiệp đổi mới và quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước giai cấp công nhân 
nước ta đã có bước chuyển biến quan trọng tăng nhanh về số lượng , đa dạng về cơ cấu , chấ
t lượng được nâng lên đã hình thành ngày càng đông đảo công nhân trí thức, đang tiếp tục p
hát huy vai trò là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng cộng sản Vi
ệt Nam. 
 Tuy vậy, sự phát triển của giai cấp công nhân chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về số l
ượng, cơ cấu, trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật nghề nghiệp của sự nghiệp CNH-HĐH 
và hội nhập kinh tế quốc tế. Địa vị chính trị của giai cấp công nhân còn chưa thể hiện đầy đủ
.  
 Đối với vai trò lãnh đạo đất nước đi lên CNXH đang có mâu thuẫn trong yêu cầu tiền phong 
đi đầu với những bất cấp về trình độ văn hóa , tay nghề và giác ngộ chính trị của một bộ phậ
n lớn của công nhân nước ta. 
 Đối với vai trò đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH găn với phát triển kinh tế tri th
ức và hội nhập kinh tế quốc tế của giai cấp công nhân nước ta cũng còn nhiều bất cập, hạn c
hế. Năng lực làm chủ khoa học công nghệ của công nhân , năng lục lãnh đạo tổ chức, quản l
ý  và kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN 
chưa hoàn thiện … 
 Đối với vai trò hạt nhân của khối liên minh công- nông
– trí thức và đại đoàn kết toàn dân tộc, giai cấp công nhân nước ta cũng còn nhiều bất cập tr
ước hai lực cản lớn là mặt trái cơ chế thị trường và năng lực tố chức quản lý cúa bản thân. 
 Điều kiện chủ quan:  
o Sự phát triển của GCCN Việt Nam hiện nay cả về số lượng và chất lượng thể hiện ở các đặc 
điểm:  
o Sự tăng
nhanh về số lượng và chất lượng của GCCN, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh cô
ng nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trư
ờng.  
o Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế nhưng đóng vai trò ch
ủ đạo, nòng cốt là đội ngũ công nhân trong khu vực kinh tế nhà nước.  
o Công nhân tri thức, nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến và công
nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn,
văn hóa, được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất và xã hội.  
o Đảng Cộng sản là điểm then chốt để thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử GCCN Việt Nam
: GCCN nước ta là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng,
GCCN Việt Nam đã phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để giải quyết các nhiệm v
ụ thực hiện sứ mệnh lịch sử.  
o Sự liên minh của giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Thực hiện khối liên minh công - nông
- trí thức để tạo ra những động lực phát triển nông nghiệp - nông thôn và nông dân ở nước ta
theo hướng phát triển bền vững, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.  
 
o Điều kiện khách quan: 
 Giai cấp công nhân Việt Nam kế thừa đặc tính cần cù sáng tạo trong
lao động của dân tộc và truyền thống yêu nước. Lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc kết hợp là 
một, khiến động cơ cách mạng, nghị lực cách mạng và tính triệt để cách mạng của giai cấp c
ông nhân nhân lên gấp bội.  
 Giai cấp công nhân Việt Nam 
ra đời sau thời điểm chủ nghĩa cơ hội của Quốc tế II bị phá sản,
sau sự thành công cách mạng tháng Mười Nga và được Quốc tế cộng sản chỉ đạo,
do vậy giai cấp công nhân nước ta
không bị ảnh hưởng các khuynh hướng xã hội cải lương và thống nhất được lực lượng cả nư
ớc 
 Giai cấp công nhân phần lớn xuất thân từ nông dân
lao động và những tầng lớp lao động khác nên gắn bó mật thiết với giai cấp nông
dân và tầng lớp trí thức, hình thành khối liên minh vững chắc giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Giai cấp công
nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với cuộc đấu tranh của giai cấp công
nhân quốc tế và đã nhận được sự giúp đỡ mọi mặt của giai cấp công nhân quốc tế.   
 Nhược điểm: Mặt bằng dân trí nước ta còn thấp đã ảnh hưởng trực tiếp đến học vấn và tri th
ức của người công nhân. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của công nhân Việt Nam chưa
cao còn do kết quả đào tạo của các trường dạy nghề còn thấp và cơ cấu đào tạo bất hợp lý. C
hính sách đối xử, sử dụng nhân tài của chúng ta còn nhiều bất cập.  
 Hiện nay, thực trạng đời sống của giai cấp công
nhân nước ta còn ở mức trung bình thấp so với toàn xã hội và không ổn định,
môi trường lao động xấu, điều kiện lao động kém; sự phân hoá trong thu nhập của công
nhân rất rõ rệt… Ở một số doanh nghiệp liên
doanh hoặc đầu tư nước ngoài, vẫn còn tồn tại một số trường hợp xúc phạm nhân phẩm, đối 
xử thô bạo với công nhân. Vì vậy, việc xây dựng giai cấp công
nhân ngày càng vững mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng để có thể hoàn thành sứ mệnh lịch 
sử của mình là vấn đề rất quan trọng liên
quan trực tiếp đến bản chất cách mạng của Đảng, đến chế độ XHCN của Nhà nước ta. Đó cũ
ng là  là yêu cầu tất yếu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, là nhiệm vụ trọng tâm của Đản

 
 
  
 

You might also like