Tiểu luận

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

Câu 1:

Dựa vào dữ liệu từ 225 sinh viên của Khoa Quản trị khảo sát về câu hỏi “Chương trình học trực
tuyến trang bị đầy đủ về chuyên môn để đáp ứng yêu cầu của môi trường lao động”, ta rút ra mô tả sau:

- Có 7/225 sinh viên hoàn toàn phản đối với ý kiến trên, ứng với tỷ lệ là 3,1%
- Có 7/225 sinh viên phản đối với ý kiến trên, chiếm tỷ lệ 3,1%
- Có 19/225 sinh viên phần nào không đồng ý đối với ý kiến trên, chiếm 8,4% trên tổng số sinh
viên
- Có 34/225 sinh viên trung lập với ý kiến trên, tương ứng với 15,1%
- Có 49/225 sinh viên đồng ý phần nào đối với ý kiến trên, ứng với là 21,8% trên tổng số 225 sinh
viên
- Có 56/225 sinh viên đồng ý với ý kiến trên, tương ứng với 24,9% trên 225 sinh viên
- Có 53/225 sinh viên hoàn toàn đồng ý với ý kiến, tương đương 23,6% trên tổng số sinh viên

Như vậy, sau khi mô tả tổng quan kết quả minh họa về nhận định trên, ta rút ra được:

- Có tổng cộng 33 sinh viên (tương ứng tỷ lệ 14,6%) cho rằng chương trình học trực tuyến không
trang bị đầy đủ về chuyên môn (bao gồm kiến thức và kỹ năng) để đáp ứng môi trường lao động.
Con số 14,6% trên tổng số sinh viên phản đối với ý kiến này cũng phản ánh rằng có thể sinh viên
đang khúc mắc trong việc học tập và tiếp thu theo hình thức trực tuyến. Mặt khác, nó có thể cũng
phản ánh rằng giảng viên đang bị giảm thiểu đi về vai trò và chất lượng truyền đạt chuyên môn
thông qua việc học trực tuyến. Do đó, dẫn đến việc vẫn có một bộ phận sinh viên có xu hướng
phản đối với ý kiến này.
- Có tổng cộng 158 sinh viên (tương ứng tỷ lệ 70,3%) cho rằng chương trình học trực tuyến có
trang bị đầy đủ về chuyên môn để đáp ứng yêu cầu môi trường lao động. Con số 70,3% trên tổng
số sinh viên đồng ý với nhận định này cũng phản ánh rằng phần nhiều sinh viên vẫn cảm thấy
thuận lợi với học tập theo hình thức trực tuyến.
- Có tổng cộng 34 sinh viên (tương ứng tỷ lệ 15,1%) giữ ý kiến trung lập đối với ý kiến “Chương
trình học trực tuyến có trang bị về chuyên môn đầy đủ nhằm đạt yêu cầu của môi trường lao
động”. Nó cho thấy 2 điều: thứ nhất, có thể sinh viên vẫn có gặp không nhiều bất cập trong việc
học online và vẫn nằm trong mức độ vẫn có thể xử lý được; thứ hai, có thể sinh viên không tìm
được thấy quá nhiều những khác biệt giữa học online và học trên trường lớp. Do vậy, đây cũng là
bộ phận sinh viên gây khó khăn khi đưa ra kết quả đối với nghiên cứu.

Đề xuất:
Theo quan điểm của tôi, nhà trường nên có những quyết sách đối với riêng từng loại đối tượng
sinh viên phân loại theo dữ liệu thu thập được như sau:

- Đối với sinh viên phản đối với ý kiến: cần phải có nhiều hơn những cuộc khảo sát nhằm lắng
nghe chia sẻ của những sinh viên này. Đồng thời, từ đó đúc kết lấy làm bài học để tìm ra giải
pháp cho phù hợp nhằm khiến tính hiệu quả của việc học trực tuyến thay đổi tích cực hơn.
- Đối với đối tượng sinh viên có xu hướng đồng ý với ý kiến trên: tiếp tục phát huy các mặt tốt
trong việc giảng dạy và truyền đạt chuyên môn thông qua sự hiệu quả bước đầu.
- Đối với đối tượng sinh viên không đưa ra ý kiến: xác định đây là phân loại sinh viên gây khó
đoán nhất trong việc nghiên cứu, áp dụng các cuộc khảo sát có phần cặn kẽ, chi tiết hơn để có thể
tiếp nhận tâm tư của họ một cách kỹ lưỡng hơn, qua đó lấy làm kinh nghiệm để có thể sửa lỗi và
chấn chỉnh lại việc giảng dạy cho phù hợp hơn.

Câu 2:
a)

Dạng nghiên cứu

Do đây là một nghiên cứu về sự hài lòng (là yếu tố thực tiễn) từ khách hàng, nên nghiên cứu này
là dạng nghiên cứu ứng dụng.

Đặt vấn đề
Trong gần 1 thập kỷ vừa qua, trào lưu sưu tầm giày thời trang (hay còn gọi là giày sneakers,
luxury, trainer và các loại hình giày thời trang khác,…) đang là trào lưu trong mọi tầng lớp xã hội. Khách
quan mà nói, đến thời điểm hiện tại, sản phẩm giày thời trang vẫn đang phát triển từng ngày. Về chủ quan,
đây là bàn đạp cho nhà sản xuất đầu tư tối đa vào ngành này nhằm phục vụ cho văn hóa thời trang của con
người trở nên tiến bộ hơn đi đôi với xây dựng tiến trình mở rộng cũng như tìm kiếm các dòng lợi nhuận
mới từ lĩnh vực mới này, mà Nike là một trong số đó. Tạo ra được bước tân tiến đáng kể, là “kẻ cầm đuốc
dẫn đầu” trong lĩnh vực cung ứng mặt hàng giày thời trang thế hệ mới, đến đây, vấn đề được đặt ra rằng:
vì sao họ có thể đi tiên phong được? Vì sao họ có thể có được những thành quả tốt đến như vậy? Đặc biệt
hơn cả, làm sao mà họ có thể mát tay trong việc nắm bắt được sự hài lòng từ khách hàng đến như vậy?
Với vô vàn những câu hỏi về Nike và lĩnh vực mới trẻ ấy mà họ đang khai thác, là những câu hỏi làm nền
cho lí do mà chúng tôi chọn để nghiên cứu về thị trường mới này, và Nike – với nền tảng và quá trình vận
hành đang vững chắc - là hình mẫu mà chúng tôi hướng đến trong việc nghiên cứu chủ đề này.
Mục tiêu của nghiên cứu:
Với đề tài nghiên cứu này, chúng tôi đúc kết nên mục tiêu chính như sau:
- Đề ra các yếu tố ảnh hưởng và tạo nên sự hài lòng của khách hàng khi mua sản phẩm thương
hiệu giày Nike
- Nhận xét và đánh giá khách quan về mức độ ảnh hưởng từ các yếu tố đến sự hài lòng của
khách hàng khi chọn mua sản phẩm thương hiệu giày Nike
- Đúc kết những đề xuất giúp Nike tìm những quyết sách phù hợp hơn trong việc đáp ứng sự
hài lòng của khách hàng hơn.

Câu hỏi nghiên cứu:

- Những yếu tố nào có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi mua sản phẩm thương
hiệu giày Nike?
- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi mua sản
phẩm thương hiệu giày Nike được khách hàng đánh giá như thế nào?
- Những giải pháp nào giúp Nike có thể có những quyết sách phù hợp hơn trong việc đáp ứng
nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng?

Phương pháp nghiên cứu

Với dữ liệu khảo sát, chúng tôi chọn lọc và ứng dụng nhiều các phương pháp với từng loại dữ
liệu, trong đó:
- Dữ liệu thứ cấp: dữ liệu thông tin qua các văn bản, tài liệu từ báo chí và trang chủ chính
thống của Nike đã được công bố trước đó.
- Dữ liệu sơ cấp: áp dụng phương pháp định lượng, kết hợp khảo sát bằng biểu mẫu dùng để
khảo sát bất kì các đối tượng khách hàng
Với phương pháp nghiên cứu, chúng tôi áp dụng phương pháp định lượng, trong đó:
- Áp dụng phương pháp thống kê để lấy dữ liệu số học nhằm làm rõ các biến định tính kết hợp
phương pháp chuyên gia để thiết kế mô hình nghiên cứu và thang đo.
- Chọn SPSS 20 là ứng dụng nhằm kiểm định thang đo, tương quan biến, xoay nhân tố, chạy
hồi quy tuyến tính, kiểm chứng mô hình, tìm ra sai số.

b)

- Thang đo định danh:


+ Giới tính:

STT Câu trả lời Nam Nữ


Câu hỏi
1 Giới tính của anh/chị là gì? 1 2
+ Độ tuổi (đơn vị: tuổi):

STT Câu trả lời Dưới 18 Từ 18-25 Từ 25-40 Trên 40


Câu hỏi
2 Độ tuổi của anh/chị? 1 2 3 4
+ Thu nhập (đơn vị: triệu đồng):

Từ 15 đến
STT Câu trả lời Dưới 5 Từ 5 đến 15 Trên 30
30
Câu hỏi
Thu nhập hiện nay của
3 1 2 3 4
anh/chị?
- Thang đo thứ tự:

+ Hãy sắp xếp thứ tự về tầm ảnh hưởng từ các yếu tố đối với sự hài lòng của anh/chị khi mua sản
phẩm giày thời trang của Nike

Xếp hạng
STT Câu trả lời
Không quan trọng Quan trọng
Câu hỏi
Sự hài lòng của khách
1 1 2 3
hàng đối với Nike
2 Giá cả sản phẩm/dịch vụ 1 2 3
3 Thời gian giao hàng 1 2 3
Dịch vụ hậu mãi/chăm
4 1 2 3
sóc sau bán hàng
5 Chất lượng sản phẩm 1 2 3
- Thang đo định lượng:

Thang đo Osgood 5 điểm:

+ Sự hài lòng của khách hàng với Nike

STT Rất Không Trung Ảnh Rất ảnh


Câu trả lời không ảnh hưởng lập hưởng hưởng
Câu hỏi ảnh
hưởng
Gía cả sản phẩm là
một trong các yếu tố
1 1 2 3 4 5
tạo nên sự hài lòng của
anh/chị
Thời gian giao hàng là
yếu tố tạo nên sự hài
2 1 2 3 4 5
lòng của anh/chị khi
mua sản phẩm
Dịch vụ chăm sóc sau
bán hàng là yếu tố tạo
3 1 2 3 4 5
nên sự hài lòng của
anh/chị
Chất lượng sản phẩm
4 là yếu tố tạo nên sự hài 1 2 3 4 5
lòng của anh/chị
+ Gía cả sản phẩm

Rất
Câu trả lời không Không Trung Ảnh Rất ảnh
STT
Câu hỏi ảnh ảnh hưởng lập hưởng hưởng
hưởng
Sản phẩm giày có thiết
kế vừa mắt nhưng có giá
1 trị đắt đỏ có làm anh/chị 1 2 3 4 5
cảm thấy không hài lòng
khi mua giày
Sản phẩm giá trị thấp có
quyết định đến sự ưu
2 1 2 3 4 5
tiên của anh/chị khi mua
giày
Thang đo Likert 7 điểm:

+ Dịch vụ hậu mãi/chăm sóc sau bán hàng:

STT Hoàn Phản đối Phản đối Trung Đồng ý Đồng ý Hoàn
Câu trả lời toàn một phần lập một phần toàn
Câu hỏi phản đối dồng ý
Anh/chị hài lòng với
dịch vụ bảo hành của
1 1 2 3 4 5 6 7
Nike cho các sản phẩm
giày
Anh/chị có cảm thấy
tiện lợi với dịch vụ
2 1 2 3 4 5 6 7
quảng cáo sản phẩm mới
qua email của Nike
+ Chất lượng sản phẩm:

Hoàn Hoàn
Phản đối Trung Đồng ý
STT Câu trả lời toàn Phản đối Đồng ý toàn
một phần lập một phần
Câu hỏi phản đối dồng ý
Độ bền của hầu hết các
sản phẩm giày Nike
1 1 2 3 4 5 6 7
anh/chị đã và đang có có
khiến anh/chị ưng ý
Độ dẻo của các sản
phẩm giày thời trang của
Nike giúp anh/chị cảm
2 1 2 3 4 5 6 7
thấy tiện lợi khi có thể
sử dụng như một dụng
cụ thể thao
Thang đo tỷ lệ:

+ Thời gian giao hàng:

Độ nhanh chóng và đúng giờ về thời gian của Nike và các đơn vị do Nike hợp tác theo đánh giá của
anh/chị (theo thang điểm 100):

Nhã
Nike
n Grab Gojek Be
Delivery
hàng
Điểm
c) Với lượng khách hàng mà công ty anh/chị đang có, hãy trình bày phương pháp lấy mẫu
theo hệ thống với cỡ mẫu tính theo căn cứ sai số 5% và khoảng tin cậy 95%
Nike quyết định thu thập ý kiến khảo sát với quy mô 300 khách hàng
- Dựa vào bảng kích thước mẫu cho các quy mô số lượng mẫu mục tiêu khác nhau với độ tin
cậy 95%, với số lượng đối tượng khảo sát mà Nike thu thập được là 300 người thì có thể trích
được ngẫu nhiên 168 mẫu trên độ sai số 5%.

Câu 3:

Tư duy cầu tiến trong mỗi con người là vô cùng quan trọng đối với không chỉ chính họ
mà còn với sự nghiệp của doanh nghiệp. Chính vì vậy, trong quá trình tuyển dụng và điều hành,
các nhà quản trị đều mong muốn mỗi nhân viên của họ luôn nắm cho mình loại tư duy này. Rõ
ràng, tầm quan trọng của tư duy cầu tiến là không thể bàn cãi, nhất là trong nội bộ nhân sự và
hành vi đối với tổ chức của một doanh nghiệp bất kì.

Đầu tiên, ta phải hiểu sao cho đúng về tư duy cầu tiến. Tư duy cầu tiến (hay tư duy phát
triển) là ý thức và niềm tin của con người về tiềm năng phát triển của bản thân và luôn mong
muốn được phát triển (đến từ sự chăm chỉ, không ngừng tiếp thu từ người khác để sửa sai).
“Người có tư duy cầu tiến luôn tin vào sự phát triển của khả năng nội tại bản thân, họ không tự
ti về việc mình kém thông minh mà họ dành nhiều hơn sự cần cù cho việc học hỏi, tiếp thu”
[CITATION Car16 \l 1033 ].

Một ví dụ điển hình: Jack Ma – người sáng lập cửa hàng thương mại Alibaba - câu
chuyện của ông chứng minh được một sự cầu tiến rất rõ ràng từ vị doanh nhân thành đạt này. Ông
trượt đại học đến tận 3 lần, 10 lần bị Đại học Harvard từ chối. Trong một lần ứng tuyển vào chuỗi
cửa hàng thức ăn nhanh KFC, chỉ duy nhất một mình ông bị loại. Đến ngay thời điểm ông thành
danh với Alibaba, doanh nghiệp của ông cũng đã mất tận 25 năm mới có thể vực dậy và trở thành
một siêu doanh nghiệp lớn thuộc tốp đầu thế giới. “Sở dĩ ông ta làm được như thế là vì trong suốt
thời gian ông gặp thất bại, ông không bao giờ nhụt chí dẫn đến từ bỏ, ngược lại người đàn ông
này có một sự bền bỉ đến tuyệt đối, sẵn sàng tiếp thu học hỏi, hơn nữa là ông luôn áp dụng những
điều ông đúc kết được trong mỗi lần ông muốn nỗ lực làm một điều gì đó” [ CITATION Leo20 \l
1033 ]

Thực tế hiện nay, những người nhân viên có tư duy cầu tiến luôn đóng góp phần nhiều
vào tính khả thi của một dự án kinh doanh, vào doanh số của công ty hay chiến lược của một
doanh nghiệp. Một công ty khi áp dụng tư duy phát triển, nhân viên của họ cảm thấy mình được
tin tưởng nhiều hơn, khiến họ trở nên có động lực hơn trong công việc, những nhân sự tốt giúp
cho chính bản thân công ty đó thu lợi về mình rất nhiều từ sự cải cách. Đồng thời, họ cũng giảm
thiểu được sự thiếu trung thực hoặc mức độ hoàn thành phận sự mang tính đối phó từ các nhân
viên có tư duy tự mãn hoặc cố định trong hành vi của họ với tổ chức [CITATION Car16 \l 1033 ].
“Có một tư duy cầu tiến, ý thức sẽ cho phép chúng ta khả năng phát triển các kỹ năng,
kiến thức, làm tăng khả năng vượt qua các rào cản của bản thân. Các thế hệ trước có lẽ chỉ đơn
giản gọi điều này là sự tháo vát. Dù bằng cách nào, đó cũng là một sự tôn vinh khả năng chúng
ta làm việc cùng nhau, kết hợp tư duy cởi mở và trí tưởng tượng để tìm ra giải pháp” [CITATION
Cla \l 1033 ]

“Trong một cuộc khảo sát của Lisa Everton – tác giả của cuốn Tư duy phát triển – Vai
trò quan trọng của nó đối với tổ chức của bạn (2018), theo quan điểm của những người nhân
viên thuộc một tổ chức bất kỳ được khảo sát là:

- Hơn 47% cho rằng việc có một đồng nghiệp có tư duy cầu tiến sẽ giúp họ có một chỗ dựa tin
cậy trong văn phòng và công việc
- Hơn 34% cho rằng việc sở hữu một tư duy cầu tiến sẽ khiến bản thân có tiếng nói hơn bất kì
ai trong công việc hoặc tổ chức
- 49% cho rằng công ty sẽ có một sự thúc đẩy, phát triển mới khi có những đóng góp từ những
con người có lối tư duy phát triển”

[CITATION Cla \l 1033 ]

Tư duy cầu tiến thật sự mang nhiều lợi ích, tuy vậy, vế này chỉ đúng khi bản thân người
nhân viên đó hiểu rằng hành vi của mình là thật sự khiến cho bản thân và người khác cùng tiến bộ
chứ không phải vì bất kì một lý do ngoài luồng nào khác. Những kết quả của Lisa Everton đã cho
thấy được phần nào đó mặt trái của những người lạm dụng sự cầu tiến để nâng tầm bản thân vì
tính chất sĩ diện. Một người nào đó khi họ tận dụng được sự cầu tiến và trở nên giỏi giang hơn so
với người khác, họ rất dễ dàng bị rơi vào trạng thái tự mãn. Họ sẽ có cư xử khác đi với những
người họ cho rằng kém cỏi hơn họ, khinh miệt những người yếu kém, có thái độ bất hợp tác trong
công việc, luôn để bản thân trên mây. Khi họ có tiếng nói, họ sẽ trở nên ngạo mạn, họ ngừng ngay
việc tiếp tục tiến bộ và cho rằng mình đã đủ sức để gánh vác công ty. Rõ ràng, đây là những hệ
lụy rất nghiêm trọng, dẫn đến bất đồng nội bộ trong nhân sự, hiệu quả công việc đi xuống, đình
trệ, bản thân thì không còn có khả năng tiếp thu học hỏi thêm mà thay vào đó là sự ảo tưởng ngày
một lấn át hơn, dẫn đến sự thui chột đáng kể, gây những hệ lụy tiêu cực cho cả bản thân và nhà
quản trị.

Dù rằng, không phải lúc nào cứ theo đuổi lối tư duy này sẽ đồng nghĩa rằng doanh nghiệp
được hưởng lợi. Thậm chí, nhiều trường hợp vể tổ chức hay cá nhân còn gặp phải những tác dụng
ngược khi bản thân họ không biết tận dụng khả năng nội tại cùng sự cầu tiến của mình. Một số
trường hợp lợi ích của việc cầu tiến cũng mang lại những ảnh hưởng tiêu cực cho tổ chức. Nhưng
chắc chắn, đây là một bước đi khiến chúng ta tốt lên mỗi ngày. Một hành động nhỏ nhưng dẫn
đến nhiều thay đổi đáng kể. Quan trọng nhất, bản thân con người cần phải có niềm tin, phải tin là
bản thân sẽ thành công, sẽ làm được, phải để bản thân không quá bị ảnh hưởng bởi những điều
khó khăn hay tiêu cực. “Hơn nữa, con người cũng cần nên linh hoạt hơn, hãy tận dụng đúng thời
gian, thời điểm để phát huy năng lực cầu tiến bản thân, thay vì ta phải tìm một giải pháp thay thế
cho một vấn đề khó nhằn nào đó” [CITATION Cla \l 1033 ]. Chính vì lẽ đó, mà bản thân nhà quản
trị họ cần phải nắm bắt được từng người nhân viên của mình và quá trình làm việc của họ, thường
xuyên có những cuộc hội họp, nhằm lắng nghe những điều kiện và thách thức họ gặp phải trong
công việc và đưa ra đề xuất đóng góp vào tiến bộ chung. Công ty nên đề ra những chính sách
khen thưởng nhằm khích lệ, thúc đẩy chung cho toàn bộ nhân viên của công ty, cùng với đó cũng
là các hình thức xử phạt cho các vấn đề tiêu cực nhằm chấn chỉnh lại từng bản thân và bộ máy
trong công ty. Ngoài ra, nhà quản trị phần nào đó cũng phải để nhân viên của họ ý thức được
công việc họ được giao phó, lợi ích của việc bản thân mỗi người có ý thức cầu tiến là như thế nào.
Bởi họ phải hiểu được bản chất, họ mới có động lực để làm. Và bản thân mỗi cá nhân cũng vậy,
họ cần phải có cho mình tư duy cầu tiến, bởi lẽ, họ cần phải để bản thân mình không ngừng tiến
bộ, họ phải hiểu họ tiến bộ không chỉ vì họ mà còn vì những gì họ đang cố gắng xây dựng và
đóng góp cho chính bản thân họ và doanh nghiệp. Và còn một điều quan trọng là họ cần giữ cho
mình một cái đầu lạnh, một sự nhiệt huyết trong trái tim và hơn cả là đức tính khiêm tốn.

Tư duy cầu tiến không phải là một điều quá khó khăn và to lớn để con người có được,
nhưng làm sao để con người giữ được lửa cho nó thì cần rất nhiều yếu tố để đánh giá. Chi bằng,
cả nhà quản trị và cá nhân đều gồng gánh nhau để tiến bộ cùng nhau, tiến bộ nhiều hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


 Lifehack. 2021. 9 Inspiring Growth Mindset Examples to Apply in Your Life. Truy cập tại:
<https://www.lifehack.org/865689/growth-mindset-examples> [Ngày truy cập: 19 November 2021].
 Harvard Business Review. 2021. What Having a “Growth Mindset” Actually Means. Truy cập tại:
<https://hbr.org/2016/01/what-having-a-growth-mindset-actually-means> [Ngày truy cập: 19 November
2021].
 PMLive. 2021. A growth mindset frees us to believe that anything is possible. Truy cập tại:
<https://www.pmlive.com/pharma_thought_leadership/a_growth_mindset_frees_us_to_believe_that_anythi
ng_is_possible_1378152> [Ngày truy cập: 19 November 2021].

You might also like