Professional Documents
Culture Documents
Công Nghệ Seraphin
Công Nghệ Seraphin
BÀI GIẢNG
QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
b. Dự báo CTR CN
* Đối với các cơ sở CN đang hoạt động
Trên cơ sở số liệu hiện trạng phát sinh CTR, dự báo tốc độ gia tăng CTR từ 6-6,5%/năm
(Bộ Xây dựng, Chiến lược Quản lý CTR đô thị và KCN Việt Nam đến năm 2020).
* Đối với các cơ sở CN, KCN chuẩn bị xây dựng
- Quy mô, tính chất các KCN, CCN lấy trên cơ sở quy hoạch phát triển công nghiệp của
từng địa phương đã được phê duyệt.
- Khối lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh được tính toán trên cơ sở ước tính hệ số
phát sinh dao động từ 0,1 - 0,3 tấn/ha.ngđ (Bộ XD 2004, Rà soát chiến lược QLCTR đô thị và
KCN Việt Nam đến năm 2020)
c. CTR y tế
Theo ước tính của ENTEC (Trung tâm Công nghệ MT – Hội BVTN và MT VN) mỗi
năm một giường bệnh thải ra 1,5 tấn rác và theo kết quả của nhiều công trình nghiên cứu về các
bệnh viện trên cả nước, trong rác thải y tế có 25% là rác có thành phần nguy hại.
1.5. Xác định khối lượng và thành phần
1.5.1. Xác định khối lượng
a. Phương pháp đếm tải
Quan sát, đo đếm, ghi chép các phương tiện chuyên chở CTR tại các điểm tập kết,
trạm trung chuyển, BCL theo lịch trình, thời gian nhất định.
Ví dụ minh họa:
Số liệu tại một điểm tập kết trong thời gian 1 tuần:
- Số lượng xe ép CTR: 5 xe
- Dung tích trung bình của mỗi xe ép CTR: 12,3 m3
- KL riêng của CTR trong xe ép CTR : 300 kg/m3
- Số lượng xe đẩy tay: 20 xe
- Thể tích ước tính của xe đẩy tay : 0,23 m 3
- KL riêng của CTR trong xe đẩy tay: 89 kg/m3
Kết quả:
Tổng số 18.859,4
- Phân loại thủ công và bỏ từng phần vào khay riêng, sau đó cân khay và ghi số lượng. Nên
thực hiện nhiều mẫu để số liệu đáng tin cậy (ít nhất 2 lần).
* Xác định độ ẩm CTR: Sử dụng công thức tính độ ẩm CT ướt như sau:
M = (w- d)/w*100
Trong đó: M – độ ẩm (%); w – KLCTR ban đầu; d – KL đã sấy 1050C
* Xác định kích thước hạt:
- Dùng các khung lưới (screens) với nhiều kích thước lỗ (100cm, 50cm, 20cm…) sau đó
tiến hành rung lắc và ghi số liệu [28].
- Bắt đầu với khung lưới với kích thước lỗ 100 cm, tiến hành rung lắc, phần còn lại trên
khung được giữ lại và ghi số liệu
- Lấy phần rơi xuống sàn, dùng khung với kích thước 50cm làm như bước trên;
- Tiếp tục với các khung lưới khác với kích thước nhỏ hơn.
Người ta có thể sử dụng 1 trong những công thức sau để xác định kích thước hạt (tùy
vào hình dáng vật liệu) [9]:
SC = l; SC = (l+w)/2; SC = (l+w+h)/3; SC = (l.w)1/2; SC = (l.w.h)1/3
Trong đó, SC là kích thước hạt; l: là chiều dài; w: chiều rộng; h: chiều cao
* Xác định tiềm năng nhiệt lượng:
Công thức xác định như sau [28]:
CVr = (1 - MC). (CV upper - (2241* . 9). H)) – 2441. MC
Trong đó:
+ CVr: Nhiệt lượng thực tế (sống, kJ/kg)
+ CVu: Nhiệt lượng CTR khô;
+ MC: Độ ẩm (%) (Moisture Conten);
+ H: Hàm lượng (%) hydro;
+ 2241*: Nhiệt lượng hóa hơi của nước ở nhiệt độ 250C.
* Xác định thành phần chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học:
Thông số hàm lượng lignin thường được sử dụng để ước lượng thành phần dễ phân
hủy sinh học, sử dụng công thức sau:
BF = 0,83 - 0,028 LC, trong đó:
BF: tỉ lệ thành phần dễ phân hủy sinh học tính theo VS;
LC: hàm lượng lignin của VS, biểu diễn bằng % khối lượng khô.
Bảng thành phần chất hữu cơ dễ phân hủy theo lignin
+ Container di động trao đổi: Xe thu gom chở một container rỗng đến địa điểm đặt
container đã chứa đầy CTR, đổi container và vận chuyển CTR đến địa điểm tiếp nhận và
nhận container rỗng đi đến các điểm tiếp theo.
c. Dịch vụ thu gom kiểu container cố định (Stationary container systems - SCS)
Xe thu gom đi đến điểm đặt container (hoặc thùng CTR), lấy và đổ CTR lên xe và trả
thùng CTR về chỗ cũ.
2.1.2. Các hình thức thu gom
- Hệ thống thu gom CTR chưa phân loại tại nguồn:
Đây là hình thức phổ biến, CTR được bỏ chung vào cùng một thiết bị chứa từ thùng
đựng ở nơi phát sinh, tập kết, trung chuyển và vận chuyển. CTR thường được thu gom và
vận chuyển đến một địa điểm cố định (BCL hoặc địa điểm xử lý).
- Hệ thống thu gom CTR đã phân loại tại nguồn:
Thu gom riêng biệt các loại CTR đã phân loại bằng các thiết bị chứa thích hợp và vận
chuyển từ nơi tiếp nhận đến nơi tái chế, xử lý hoặc thải bỏ.
2.2. Phân tích hệ thống thu gom vận chuyển CTR
2.2.1. Một số khái niệm
Thời gian lấy tải (P):
- Đối với hệ thống container di động cổ điển:
Phcs = Thời gian chất thùng rác đầy lên xe + thời gian trả thùng rác rỗng về vị trí cũ + thời
gian vận chuyển giữa hai điểm lấy rác kế cận.
- Đối với hệ thống container trao đổi:
Phcs = Thời gian chất thùng rác đầy lên xe + thời gian trả thùng rác rỗng về vị trí lấy rác
tiếp theo
- Hệ thống container cố định (Pscs):
Pscs = Thời gian đổ rác lên đầy xe (bắt đầu từ khi đổ thùng rác ở vị trí thứ nhất đến khi đổ
thùng rác cuối cùng lên xe).
Thời gian vận chuyển (h):
- Hệ thống container di động: Thời gian vận chuyển không tính đến thời gian ở bãi đổ hay
trạm trung chuyển.
hscs = Thời gian từ vị trí lấy rác đến bãi chôn lấp + thời gian từ bãi chôn lấp về vị trí đặt
thùng rác rỗng
- Hệ thống container cố định: Thời gian vận chuyển không kể thời gian ở bãi đổ hay trạm
trung chuyển.
hscs = Thời gian từ vị trí lấy rác cuối cùng của một tuyến thu gom về bãi chôn lấp + thời gian
từ bãi chôn lấp đến vị trí lấy rác đầu tiên của tuyến thu gom tiếp theo.
Thời gian ở bãi đổ (s):
s = Thời gian cần để đổ rác xuống bãi chôn lấp + thời gian chờ đổ rác
Thời gian phụ - Thời gian không sản xuất (W):
Bao gồm toàn bộ thời gian hao phí cho các hoạt động không sản xuất.
2.2.2. Tính toán hệ thống Container di động( HCS)
- Thời gian cần thiết của một chuyến = thời gian cần thiết đối với một container:
Thcs = (Phcs + s + h)
Trong đó:
+ Thcs = thời gian cần thiết cho một chuyến (h/chuyến)
+ Phcs = thời gian lấy rác (h/chuyến)
+ s = thời gian tại nơi tiếp nhận rác (h/chuyến)
+ h = thời gian vận chuyển (h/chuyến)
Thời gian vận chuyển (h) có thể tính bằng công thức sau (khi tốc độ trung bình không
biết chính xác):
h = a + b.X
Trong đó:
+ h = Tổng thời gian vận chuyển (h/chuyến)
+ a,b = Hệ số thực nghiệm, a (h/chuyến), b (h/km)
+ X = Đoạn đường vận chuyển trung bình của một chuyến (km/chuyến) (Nếu nhiều vị trí
lấy rác trong khu vực khảo sát, X được tính bằng khoảng cách từ trung tâm
khu vực đến bãi đổ)
Hằng số a, b xác định theo bảng thực nghiệm sau [9]:
Như vậy, thời gian cần thiết cho một chuyến là:
Thcs = (Phcs + s + a + bX)
- Thời gian lấy rác trong một chuyến:
Phcs = pc + uc + dbc
Trong đó:
+ pc = thời gian cần thiết để chất thùng rác lên xe (h/chuyến)
+ uc = thời gian cần thiết trả thùng rác rỗng về vị trí cũ (h/chuyến)
+ dbc = thời gian vận chuyển giữa hai vị trí lấy rác (h/chuyến) (Nếu thời gian vận chuyển
giữa hai vị trí lấy rác không xác định được, dùng phương trình h (chính là dbc) = a + bX,
lúc này X là khoảng cách giữa 2 vị trí lấy rác, a và b tương ứng tốc độ 24,1 km/s).
- Số chuyến vận chuyển của một xe trong một ngày Nd:
Trong đó:
+ Nd = số chuyến trong ngày, chuyến/ngày
+ H = số giờ làm việc trong ngày, h/ngày, thường H = 8 giờ/ngày
+ W = hệ số tính đến thời gian không vận chuyển, 0 ≤ W ≤ 1, W = 0,1 – 0,4, đặc trưng =
0,15
+ t1 = thời gian từ trạm xe đến vị trí lấy rác đầu tiên (h)
+ t2 = thời gian từ vị trí lấy rác cuối cùng về trạm xe (h)
(t2 của HCS trao đổi khác với HCS cố định: t2 HCS trao đổi chính là thời gian xe chạy từ
BCL về trạm xe)
Số chuyến vận chuyển trong một ngày Nd cũng có thể được tính bằng:
Trong đó:
+ Nd = số chuyến vận chuyển trong ngày, chuyến/ngày
+ Vd = lượng CTRSH phải thu gom hàng ngày, m3/ngày
+ c = kích thước thùng CTRSH, m3/chuyến = m3/thùng
+ f = hệ số hữu ích của thùng chứa
Ví dụ: Khu Đô thị mới sử dụng các container chứa CTR, các thông số của hệ thu gom như sau:
Thời gian từ trạm xe đến container đầu tiên là 15ph, từ container cuối cùng về trạm là 10 ph;
khoảng cách trung bình giữa các container là 6km, tốc độ di chuyển giữa các container là 50km/h;
khoảng cách vận chuyển 1 chiều đến bãi đổ là 11km (tốc độ giới hạn 70km/h); thời gian nhấc và hạ
container là 0,3h/chuyến; thời gian ở bãi đổ là 0,05h/chuyến; Hệ số không sản xuất W = 0,15
Tính số chuyến (container) trong một ngày đối kiểu thu gom container di động cổ điển và trao đổi?
Bài giải:
Cho biết:
- t1= 15ph; t2 = 10ph; t1+12 = 25ph = 25/60 = 0,42h
- X = 11.2= 22;
- s = 0,05; pc +uc = 0,3; dbc = 6/50 =0,12
- a = 0,22; b = 0,1367 (tốc độ 70km/h)
Tính số chuyến đối với kiểu thu gom container di động cổ điển
1. Thời gian lấy tải cho một chuyến
- Phcs = pu +uc + dbc = 0,3 + 0,12 = 0,42h/ch
2. Thời gian cần thiết cho một chuyến
Thcs = Phcs + s + h; h = a +bX
Thcs = 0,42 +0,05 + 0,22 + 0,01367.22 = 0,99h/chuyến
3. Số chuyến trong ngày
Nd = [H(1-W) – (t1+t2)]/Thcs = [8.0,85 - 0,42]/0,99 = 6,4 chuyến
Tính số chuyến/ngày đối với kiểu thu gom container trao đổi:
1. Thời gian lấy tải
- Phcs = pu + uc = 0,3
2. Thời gian cần thiết trong 1 chuyến
Thcs = 0,99 – 0,12 = 0, 87h/chuyến
3. Số chuyến/ngày
Nd = [8.0,85 – 0,42]/0,87= 7,3 chuyến
2.2.3. Tính toán hệ thống Container cố định (SCS)
- Thời gian cần cho một chuyến:
Tscs = (Pscs + s + a + bX)
Trong đó:
+ Tscs = thời gian cần thiết cho một chuyến (h/chuyến)
+ Pscs = thời gian lấy rác và đổ rác (h/chuyến)
+ s = thời gian tại các bãi đổ (h/chuyến)
+ a,b = hệ số thực nghiệm, a (h/chuyến), b (h/km)
+ X = đoạn đường vận chuyển trung bình của một chuyến (km/chuyến)
- Thời gian lấy tải:
Pscs = Ct.(uc) + (np - 1) (dbc)
Trong đó:
+ Ct = số thùng chứa đổ được trong một chuyến, thùng/chuyến
+ uc = thời gian lấy tải trung bình mỗi thùng (h/chuyến)
+ nP = số thùng được đổ trong khu vực lấy rác trong một chuyến, thùng/chuyến
+ dbc = thời gian vận chuyển giữa hai vị trí lấy rác (h/vị trí), dbc = a’ + b’X
+ np - 1 = số lần vận chuyển giữa hai vị trí lấy rác = số thùng rác – 1
- Số thùng đổ trong một chuyến:
Trong đó:
+ v = thể tích xe m3/xe
+ r = tỷ số nén rác
+ c = tổng thể tích rác của các thùng đổ trong một chuyến, m3/chuyến
+ f = hệ số hữu ích của thùng chứa
- Số chuyến xe cần thiết trong một ngày
Trong đó:
+ t1 = thời gian vận chuyển từ trạm xe đến vị trí lấy rác đầu tiên (h)
+ t2 = thời gian vận chuyển từ vị trí lấy rác cuối cùng về trạm xe (h)
t2 ở đây khác với hệ thống di động, xe không chạy từ điểm cuối cùng về trạm xe mà xe phải chạy về
bãi đổ, sau đó mới chạy về trạm xe. Như vậy, giả sử:
- t3 < 1/2hscs, thì t2 = 0;
- t3 > t4, thì t2 = {t3 - 1/2hscs}
Điểm lấy rác Điểm lấy rác
đầu tiên cuối cùng
t1 t2
t4
Trạm
Bãi đổ
xe
t3
* Thu gom thủ công:
Đối với khu dân cư, hệ thống thu gom CTRSH thường dùng là xe đẩy tay.
- Nếu thời gian làm việc trong ngày và số chuyến cần vận chuyển trong ngày cố định, thời
gian lấy rác và đổ rác Pscs được tính như trên.
- Số thùng rác đổ được trong một chuyến:
Trong đó:
+ n = số người lấy rác
+ tp = thời gian đổ rác lên xe ở mỗi vị trí lấy rác, phút-người/vị trí
+ 60 = hệ số chuyển đổi phút/giờ
- Thời gian đổ rác tp phụ thuộc vào thời gian vận chuyển giữa hai điểm lấy rác, số lượng
thùng rác tại một điểm lấy rác, và % vị trí lấy rác ở cạnh nhà ở.
Tp = dbc + k1Cn + k2 (PRH)
Trong đó:
+ tp : thời gian lấy rác trung bình tại mỗi vị trí lấy rác, phút-người/vị trí
+ dbc : thời gian vận chuyển giữa hai điểm lấy rác, h/vị trí
+ k1 : hằng số liên quan đến thời gian đổ 1 thùng CTRSH lên xe, phút/thùng
+ Cn : số thùng rác tại mỗi vị trí
+ k2 : hằng số liên quan đến thời gian cần thiết để thu gom rác từ trong sân nhà của người
dân, phút/hộ dân cư
+ PRH: % vị trí lấy rác nằm cạnh nhà ở
- Kích thước thích hợp của xe thu gom:
Trong đó:
+ v : thể tích xe thu gom, m3/chuyến
+ r : tỷ lệ nén rác
+ NP : số vị trí lấy rác cho một chuyến, vị trí/chuyến
+ VP : thể tích rác thu gom ở một vị trí lấy rác, m3/vị trí.
2.3. Trạm trung chuyển
Trạm trung chuyển (Transfer station) là một địa điểm tập trung CTR, nơi các xe thu
gom nhỏ hơn dỡ tải, tập kết và sau đó được vận chuyển đến bãi xử lý bằng các phương tiện
lớn hơn.
Thông thường trạm trung chuyển (TTC) là một công trình bao gồm: nhà chứa có mái
che, hệ thống thu gom (hoặc xử lý) nước rỉ rác, xe ủi hoặc dây chuyền chuyên dụng để
chuyển CTR, đóng gói, biển hiệu…
2.3.1. Sự cần thiết của trạm trung chuyển
TTC là một khâu khá quan trọng trong thu gom và vận chuyển CTR. Điều kiện, đặc
điểm thải là cơ sở quyết định có nên xây dựng TTC hay không. TTC cần thiết trong những
điều kiện sau:
- Khoảng cách vận chuyển xa, xe thu gom nhỏ vận chuyển đi xa không hiệu quả;
- Kết hợp với thu hồi vật liệu tái chế;
- Có nhiều dịch vụ, hình thức thu gom CTR trên địa bàn;
- Tồn tại xe thu gom nhiều thùng chứa luân chuyển cho các khu thương mại;
- Có sự thay đổi phương tiện vận chuyển đường bộ, đường sắt, đường thủy…
* Đối với tuyến thu gom có khoảng cách vận chuyển xa, để giảm chi phí vận chuyển, người
ta thường sử dụng TTC.
Căn cứ vào phương tiện, khoảng cách, công suất của phương tiện có thể xác định
được điểm giao nhau – điểm bão hòa chi phí giữa các phương tiện vận chuyển.
Ví dụ: Tính toán chi phí vận chuyển giữa hai phương tiện vận chuyển và tìm ra điểm bão hòa chi
phí:
- Xe ép rác có thể tích = 25 m3; KLR = 300 kg/m3; chi phí vận chuyển = 50.000 đ/h
- Xe kéo rơmooc có thể tích 70 m3; KLR 250kg/m3; chi phí vận chuyển = 75.000đ/h
- Chi phí vận xây dựng, vận hành trạm: 7.000 đ/tấn
Giải:
1. Xác định KL trên mỗi xe:
- Xe ép rác: KL = 24.300 = 7,2 tấn
- Xe kéo rơmooc: KL = 70.250 = 17,5 tấn
2. Xác định chi phí mỗi tấn CT trong mỗi giờ vận chuyển:
- Xe ép rác: 50/7,2 = 6.900 đ/tấn.h
- Xe kéo rơmooc: 75/17,5 = 4.300 đ/tấn.h
3. Xác định điểm bão hòa chi phí
- Gọi x là thời gian, y là chi phí, ta có:
y2 = 6.900x và y1 = 4.300x + 7.000
- Xác định điểm bão hòa: y1 = y2; x = 2,7h
25000
20000
Hình 3.11: Ống thu khí bãi rác Đông Thạnh [4]
3.3.2. Các quá trình xảy ra trong bãi chôn lấp
Các quá trình diễn ra trong BCL bao gồm các phản ứng hóa học, sinh học và vật lý:
- Phân hủy sinh học của chất hữu cơ hoặc hiếu khí hoặc kỵ khí sản sinh ra khí và chất lỏng;
- Oxy hoá hoá học các vật liệu;
- Sự thoát khí từ bãi rác và sự khuyếch tán ngang của khí xuyên qua bãi rác;
- Sự di chuyển của chất lỏng gây ra bởi sự khác nhau về cột áp;
- Sự hoà tan, sự rò rỉ các chất hữu cơ và vô cơ vào nước, di chuyển xuyên qua bãi rác;
- Sự di chuyển của chất hoà tan bởi gradient nồng độ và hiện tượng thẩm thấu;
- Sự lún không đều gây ra do quá trình ổn định vật liệu vào các chỗ rỗng.
3.3.3. Lựa chọn vị trí, quy mô và loại hình bãi chôn lấp
a. Yêu cầu lựa chọn địa điểm
- Căn cứ theo quy định xây dựng;
- Khoảng cách xây dựng từ BCL tới các điểm dân cư, khu đô thị ( xem thêm [12]);
- Căn cứ vào các yếu tố TN, kinh tế, xã hội, hệ hống hạ tầng kỹ thuật.
b. Lựa chọn các mô hình BCL
Tuỳ thuộc vào đặc tính CTR và đặc điểm địa hình từng khu vực, có thể lựa chọn:
BCL khô, BCL ướt, BCL hỗn hợp khô - ướt, BCL nổi, BCL chìm, BCL kết hợp chìm nổi…
c. Quy mô diện tích BCL
Quy mô diện tích BCL được xác định trên cơ sở:
- Dân số và lượng CT hiện tại, dự báo lượng CTR trong suốt thời gian vận hành của BCL.
- Khả năng tăng trưởng kinh tế và định hướng phát triển của đô thị.
3.3.4. Quản lý nước rỉ rác
a. Thành phần
Thành phần nước rỉ rác thay đổi rất nhiều, phụ thuộc vào tuổi BCL, loại rác, độ nén...
Bảng sau biểu diễn sự biến thiên nồng độ chất ô nhiễm trong nước rác theo thời gian.
Bảng. Sự biến thiên nồng độ chất ô nhiễm trong nước rỉ rác theo tuổi
Giá trị
Thành phần Đơn vị
1 năm 5 năm 16 năm
pH 5.2 – 6.4 6.3 -
COD mg/l 10000 - 40000 3000 400
BOD5 mg/l 7500 – 28000 4000 80
TDS mgNaCl/l 10000 – 14000 6790 1200
TSS mg/l 100 – 700 - -
Độ kiềm mgCaCO3/l 800 – 4000 5810 2250
Độ cứng mg/l 3500 – 5000 2200 540
P- tổng mg/l 25 – 35 12 8
N-NH3 mg/l 56 – 482 - -
N-NO3 mg/l 0.2 – 0.8 0.5 1.6
Cl- mg/l 600 – 800 5330 70
SO42- mg/l 400 – 650 2 2
Ca2+ mg/l 900 – 1700 308 109
Na+ mg/l 450 – 500 810 34
K+ mg/l 295 – 310 610 39
Fe- tổng mg/l 210 – 325 6.3 0.6
Mg2+ mg/l 160 – 250 450 90
Mn- tổng mg/l 75 – 125 0.06 0.06
Cu2+ mg/l - <0.5 <0.5
Zn2+ mg/l 10 – 30 0.4 0.1
(Nguồn: Chian và DeWalle, 1996- 1997)
Bảng 3.2: Giá trị các thành phần cơ bản trong nước rỉ rác [28]
Thông số Giá trị (mg/L)
pH 4.5 – 9
Độ kiềm (CaCO3) 300 - 11,500
BOD5 20 - 40,000
Ca 10 – 2,50
COD 500 - 60,000
Cu 4 - 1,400
Clo (Cl-) 100 - 5,000
Độ cứng (CaCO3) 0 – 22,800
Fe tổng số 3 - 2,100
Zn 8 - 1,020
Mg 40 – 1,150
Mn 0.03 – 65
NH3 30 – 3,000
N hữu cơ 10 – 4,250
NO2 0 – 25
NO3 0.1 – 50
N tổng số 50 – 5,000
K 10 – 2,500
Na 50 – 4,000
SO2-4 20 – 1,750
TDS 0 – 42,300
TSS 6 - 2,700
Phốt phát tổng số 0.1 – 30
Kẽm 0.03 – 120
c. Xử lý nước rỉ rác
Quản lý nước rò rỉ sinh ra từ BCL là cơ sở để loại trừ nguy cơ gây ÔN nguồn nước
ngầm. Nhiều phương án được áp dụng để quản lý và xử lý nước rò rỉ từ BCL bao gồm: (1)
tuần hoàn nước rò rỉ, (2) bay hơi nước rò rỉ, (3) xử lý nước rò rỉ.
3.3.5. Quản lý khí bãi chôn lấp
a. Thành phần chính
Bảng 3.4: Thành phần khí BCL đặc trưng [20]
Stt Thành phần Nồng độ đặc trưng (%V)
1. CH4 45 – 60
2. CO2 40 – 60
3. N2 2–5
4. H2S 0,1 – 1,0
5. H2 0 – 0,2
6. CO 0 – 0,2
b. Quá trình phát sinh khí
CTR đô thị có thành phần dễ phân huỷ sinh học chiếm KL đáng kể. Quá trình phân
hủy diễn ra ngay khi CTR được đổ vào BCL và quá trình sinh khí diễn ra theo các giai đoạn:
- Giai đoạn I - Điều chỉnh ban đầu (phân hủy hiếu khí):
- Giai đoạn II - Giai đoạn phân huỷ kỵ khí :
- Giai đoạn III - Lên men acid:
- Giai đoạn IV - Lên men methane:
- Giai đoạn V - Giai đoạn ổn định (maturation phase):
Phản ứng hóa học tổng quát quá trình phân hủy yếm khí trong BCL có thể tóm tắt như sau:
CHC + H2O (CTR) CHC phân hủy sinh học + CH4 + CO2 + khí khác (1)
Vì đặc tính của CT và điều kiện TN khác nhau đáng kể từ vùng này sang vùng khác,
nên lượng khí BCL sinh ra rất giao động. Khí BCL vẫn sinh ra trong suốt 20 năm sau BCL
đóng cửa và mạnh nhất trong 5 năm đầu tiên hoặc sau khi đa số oxy bị lấy đi khỏi CT
(thông thường, 1 đến 2 năm). Sau đó, khí BCL sẽ giảm dần có thể đến 50 năm.
c. Tính toán lượng khí phát sinh
Có nhiều PP ước lượng khí phát sinh đã được sử dụng (Mô hình bậc I, mô hình đa
giai đoạn, LandGEM...), do đó kết quả rất khác nhau. Việc ước lượng khí phát sinh có mức
độ không chắc chắn cao vì dựa vào nhiều giả thiết. Thực tế lượng khí phát sinh thực tế ở
BCL ít hơn nhiều so với tính toán lý thuyết dựa vào hàm lượng CT hữu cơ.
Căn cứ vào lượng CTR có thể phân hủy sinh học, lượng khí tối đa vào khoảng 400
m3/tấn. Các số liệu công bố giao động từ 6 – 50m3/tấn CT ướt [4, 6, 9,28]. Lượng khí phát
sinh ở các nước công nghiệp giao động từ 60 – 400m3/tấn CTR (trong khoảng 20 năm), 1-
10 m3/tấn/năm [28].
d. Quy định về quản lý khí BCL
Bãi chôn lấp chất thải phải có hệ thống thu gom khí rác sau khi đóng bãi. Tuỳ theo
qui mô của bãi chôn lấp hệ thống thu gom khí rác phải đảm bảo các yêu cầu sau [TCVN
6696-2000]:
1) Không để nước mặt, nước mưa lọt qua hệ thống thu gom khí rác.
2) Tại các lỗ thu khí rác có thiết bị an toàn đề phòng cháy hoặc nổ do khí rác gây ra.
3) Khí rác thu gom phải được xử lý cho phát tán có kiểm soát, không được để khí thoát
trực tiếp ra MT xung quanh.
e. Thu gom và xử lý
Thu gom khí BCL có thể là bị động hoặc chủ động. Thu gom bị động dành cho các
BCL nhỏ hoặc trung bình, là dạng thông khí tự nhiên hoặc làm các tường đất ngăn không
cho khí vào những khu vực hoặc hướng không mong muốn. Thu gom chủ động bao gồm
việc thiết kế các giếng thu gom.
Để xử lý khí BCL có thể áp dụng các biện pháp sau: Đốt; Thu Hồi – Sản Xuất Điện;
Oxy hóa khí methane; Khử mùi.
3.3.5. Vận hành và đóng cửa bãi chôn lấp
BCL hợp vệ sinh, sau khi đóng cửa thường được sử dụng cho nhiều mục đích dân
sinh khác nhau như làm sân goft, làm trang trại, công viên...
Theo TCVN 6696-2000, quy định:
- Tiền vận hành: Các BCL phải có qui trình vận hành, khai thác bãi được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
- Vận hành: Chất thải phải được chôn lấp thành từng lớp riêng và ngăn cách nhau bằng các
lớp đất phủ. Trước khi phủ lớp đất ngăn cách chất thải phải được đầm, nén kỹ: Chiều dày
lớn nhất của từng lớp chất thải là 1m; Chiều dày của lớp đất phủ ngăn cách sau khi đầm nén
là 0,15 - 0,2 m. Bùn thải cần được làm khô (độ ẩm <80%), trước khi chôn lấp cùng CTR. Tỉ
lệ pha trộn thường là 4:1 (CTR:Bùn), lớp dưới cùng và trên cùng là CTR.
- Đóng cửa: Trong thời gian 6 tháng kể từ ngày đóng bãi chủ vận hành có báo cáo tới cơ
quan quản lý nhà nước về tình hình MT của BCL và tình trạng hoạt động của hệ thống quan
trắc theo dõi MT của BCL. Thời hạn tái sử dụng bãi chôn lấp do cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
Đối với các BCL hở, không hợp vệ sinh, công việc đóng cửa đỏi hỏi: trình cơ quan
quản lý thuyết minh kĩ thuật xử lý triệt để; quan trắc MT; Thu gom khí và nước rỉ rác; phủ
lớp cuối cùng đảm bảo; kế hoạch hậu giám sát và tái sử dụng BCL.
3.3.6. Giám sát môi trường bãi chôn lấp
Theo EPA, chương trình quan trắc (monitoring) bao gồm các khía cạnh sau đây:
- KL và loại CT, và nếu có thể thì các chỉ số về tái chế và tái sử dụng
- KL và thành phần nước rỉ rác
- Lượng khí BCL và đánh giá sự phát thải bên ngoài BCL
- Chất lượng nước mặt và nước ngầm
- Tình trạng hoạt động của lớp lót đáy
- Độ ồn
- Mùi hôi
- Côn trùng và sinh vật
- Thảm thực vật
- Sự ổn định trên đỉnh BCL và sạt lở bụi và bùn những than phiền và
- Khiếu nại của công chúng
Có thể chia thành các chuyên đề giám cơ bản BCL như sau:
- Giám sát chất lượng không khí: trong BCL và bên ngoài ranh giới BCL
- Giám sát chất lượng nước mặt, ngầm
- Giám sát nước rò rỉ
3.3.7. Kỹ thuật chôn lấp có tuần hoàn nước
PP tuần hoàn nước rỉ rác là PP đưa nước rỉ rác trở lại BCL (Recirculate of leachate).
Quá trình này mang lại lợi ích cho các BCL: cải thiện chất lượng nước rỉ rác, tăng tỷ lệ phân
hủy sinh học trong BCL vì tăng độ ẩm, ổn định sinh học, và tăng cường thu hồi khí CH4.
Nhược điểm: 1) tiềm năng gây ÔN MT xung quanh do sự di chuyển của nước rò rỉ
bên trên hoặc bên dưới BCL và 2) sự tích tụ kim loại nặng, muối, và các hợp chất không
mong muốn trong nước rò rỉ mà cuối cùng sẽ phải được xử lý.
Theo 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD, yêu cầu tuần hoàn nước:
- Chiều dầy lớp rác đang chôn lấp phải lớn hơn 4 m.
- Phải áp dụng kỹ thuật tưới đều trên bề mặt.
- Không áp dụng cho những vùng của ô chôn lấp khi đang tiến hành phủ lớp cuối cùng.
Có một số PP tuần hoàn nước rỉ rác, bao gồm:
- Tuần hoàn trực tiếp CT trong quá trình xử lý;
- Phun đều nước rỉ rác lên bề mặt bãi rác theo đợt;
- Tuần hoàn trên bề mặt;
- Tuần hoàn bên dưới bề mặt.
3.3.8. Kỹ thuật chôn lấp bán hiếu khí (Semi – aerobic landfill)
Cấu trúc chính bao gồm một hệ thống ống được đặt ở đáy BCL để thu gom - tiêu
thoát nước rỉ rác (kể cả nước mưa) và lưu thông không khí. VSV hiếu khí hoạt động mạnh,
quá trình phân hủy diễn ra nhanh và BOD giảm, CH4 bị khử [5].
Hình 3.13: BCL áp dụng kĩ thuật bán hiếu khí [5]
Hình 3.16: Kĩ thuật bán hiếu khí kết hơp tuần hoàn nước rỉ rác [5]
Chương 4. XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN BẰNG PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC
3.1. Nén chất thải rắn
Ép (nén) rác (compression solidwaste) được thực hiện ở khâu thu gom, trung chuyển
và chuẩn bị chôn lấp. Nén nhằm giảm thể tích CTR, thuận tiện vận chuyển và xử lý.
3.2. Đóng kiện
Đóng kiện CTR thường được thực hiện ở nhà máy bằng hệ thống nén ép thủy lực.
CTR được phân loại trên băng tải, các chất có thể tận dụng được như: kim loại, nilon,
giấy… được thu hồi để tái chế. Những chất khác được nén ép, đóng kiện.
3.3. Công nghệ Seraphin và Hydromex
3.3.1. Công nghệ Hydromex
Công nghệ này được thiết kế để xử lý CTR hỗn hợp hoặc đặc trưng (y tế, nguy hại…).
CTR được nghiền nhỏ sau đó polyme hóa và nén ép, định hình sản phẩm.
Quy trình công nghệ như sau:
+ CTR đưa vào máy cắt và nghiền nhỏ, sau đó chuyển đến các thiết bị trộn bằng băng tải.
+ CT lỏng được pha trộn trong bồn phản ứng và bơm vào các thiết bị trộn, thêm phụ gia, CT
lỏng và rắn sẽ kết dính. Sản phẩm bột ướt chuyển đến một máy ép khuôn, tạo sản phẩm.
Ứng dụng công nghệ Hydromex (http://www.hydromexamericas.com)
- Đối với CTRSH: Sau khi băm nhỏ và cho đi qua sàng rung phân thành 2 dòng, chất hữu
cơ dễ phân hủy và không – trộn với chất kết dính xi măng để tạo thành vật liệu.
Cắt xé hoặc
nghiền tơi nhỏ
Ép hay đùn ra
- Xử lý nhiệt, đốt các CT hữu cơ khó phân hủy, tạo nhiệt cho các khâu sấy khô
- Đóng rắn áp lực, tận dụng các phế thải trơ, vô cơ thay thế một phần nguyên liệu để sản
xuất các loại gạch lát đường, bó vỉa hè đường và các loại gạch xây dựng công trình phụ.
Chương 5. XỦ LÝ CHẤT THẢI RẮN BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP NHIỆT
5.1. Phương pháp đốt (Incineration)
PP đốt được sử dụng khá phổ biến hiện nay ở một số nước như Đức, Thụy Sĩ, Hà
Lan, Đan Mạch, Nhật Bản. Cụ thể, PP đốt Nhật Bản chiếm 70%, Thụy Sĩ 59%, Pháp 42%
[4]. Sản phẩm của quá trình đốt là khí và chất tro. Ở một các nước công nghiệp lượng tro
còn lại chiếm 20 - 40% [28]. CTR nguy hại, y tế phù hợp với công nghệ này.
Quá trình đốt là quá trình oxy hóa nhiệt độ cao với sự có mặt của oxy trong không
khí. Quá trình này phụ thuộc rất lớn vào vật liệu đầu vào, dạng hữu cơ, khô và dễ cháy.
a. Lò đốt đơn
Đây là kiểu lò đốt đơn giản sử dụng trước đây. Khí thải được xả trực tiếp vào MT.
Nguồn: Incinerator Emissions Committee (1984), Lower Mainland Refuse Project – Air Pollution
Control Requirements For Refuse Incinerator, University of British Columbia, (4 dịch).
Chương 6. TÁI CHẾ VÀ TÁI SỬ DỤNG CHẤT THẢI RẮN
6.1. Khái niệm
6.1.1 Tái chế
Tái chế (Recycle) là hoạt động biến CT thành vật liệu có thể sử dụng được. Tái chế là
hoạt động ưu tiên của công tác quản lý CTR sau giảm thiểu và tái sử dụng. Hoạt động tái
chế bao gồm: thu gom, phân loại – xử lý trung gian và kĩ thuật tái chế.
Hình 6.4: Sơ đồ công nghệ tái chế nhựa thành sản phẩm [9]
b. Tái chế kim loại
* Tái chế nhôm:
Thị trường
Hình 7.1: Biến thiên nhiệt độ trong quá trình ủ phân compost [3]
7.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ủ
a. Hoạt động của sinh vật
Sinh vật tham gia vào quá trình ủ phân bao gồm các VSV và những sinh vật khác
như trùn quế, ấu trùng bay…
Ở Việt Nam, loại trùn quế đang được ứng dụng phổ biến trong việc xử lý CT. Quá
trình phân hủy CT có sự tham gia của trùn quế diễn ra theo trình tự sau [28]:
1. Phân hủy làm giảm kích thước của của CT
2. Sự bài tiết Nitơ của giun đất làm tăng hàm lượng dinh dưỡng
3. Gia tăng sự bài tiết cacbon và dinh dưỡng bởi sự tương tác giữa thực vật lớn và nhỏ
4. Sự gia tăng của giun đất để chuyển vật liệu thành phân hữu cơ.
b. Chất trộn
Trong thực tế vận hành quá trình ủ phân, một số chất trộn rất cần thiết như mùn cưa,
vỏ cây, vỏ lúa… Những chất trộn này có tác dụng thông khí, tạo MT phát triển thuận lợi cho
VSV cũng như bổ sung một số nguyên tố cần thiết cho các phản ứng xảy ra.
c. Nhân tố dinh dưỡng
Các nguyên tố vi lượng và dinh dưỡng: các yếu tố dinh dưỡng bao gồm C, P, K, P,
N. Các yếu tố vi lượng bao gồm Mg, Mn, Co (coban), Fe, S.
Trong đó tỉ lệ C:N trong CTR là thông số quan trọng nhất. Tỉ lệ C:N khoảng 20:1 đến
24:1 là phù hợp nhất, vượt quá giới hạn đó, sẽ hạn chế các quá trình phân hủy.
Bảng 7.1: Ti lệ C:N của các CT [Chongrak, 1996 (4, dịch)]
d. Kích thước hạt
Kích thước hạt là yếu tố ảnh hưởng đến khả năng giữ ẩm và tốc độ phân hủy. Đường
kính của hạt tối ưu là 1,5 – 7 cm [28].
e. Nhân tố môi trường
* Nhiệt độ:
Nhiệt độ ảnh hướng đến hiệu quả hoạt động của VSV. Nhiệt độ trên ngưỡng 65 độ C,
các vi khuẩn sẽ bị chết ngoài một số ít vi khuẩn Thermophilic (ưa nhiệt) còn tồn tại.
Bảng 7.2: Khoảng nhiệt độ tối ưu của các nhóm VSV
* Độ ẩm:
Độ ẩm tối ưu cho quá trình ủ phân diễn ra hiệu quả trong khoảng 50 – 60%, dưới
mức 40% tốc độ phân hủy chậm lại, dưới 12% VSV hầu như ngừng hoạt động.
* Sự thông gió (Aeration):
Sự thông gió quyết định mức độ tập trung O2 cũng như trao đổi nhiệt giữa đống ủ và
MT bên ngoài.
7.2.2. Các phương pháp ủ
Có nhiều cách phân chia các PP ủ như: PP tĩnh và ủ động; PP ủ trong thiết bị chứa (in
– vessel) và ủ ngoài MT (windrow); PP ủ có thổi khí cưỡng bức (forced – air aeration) và bị
động (passive aeration); PP ủ quy mô gia đình và công nghiệp.
a. Phương pháp ủ ngoài môi trường
* PP ủ theo luống dài thổi khí thụ động có xáo trộn
Vật liệu ủ được sắp xếp theo các luống dài và hẹp. Không khí (O2) được cung cấp tới
hệ thống theo các con đường TN như khuếch tán, gió, đối lưu nhiệt….Các luống compost
được xáo trộn định kì. Việc xáo trộn được thực hiện bằng cách di chuyển luống compost
với xe xúc hoặc bằng xe xáo trộn chuyên dụng.
* PP ủ compost theo luống dài hoặc đống với thổi khí cưỡng bức
Khí được cung cấp bằng quạt hoặc bơm nén khí, thông qua hệ thống phân phối khí ở
sàn hoặc các ống.
Hình 7.3: Phương pháp ủ có thổi khí và sơ đồ hệ thống ống thông khí
(Nguồn: http://www.mswmanagement.com)
b. Phương pháp ủ trong bể chứa
CTR được bỏ vào trong các bể chứa để ủ, bể ủ thường được đặt trong nhà có mái che
và có hệ thống thổi khí cưỡng bức. Bể chứa có thể có nhiều hình dạng khác nhau, có thể di
chuyển hoặc cố định.
7.3. Công nghệ khí sinh học (biogas)
7.3.1. Khái niệm
Quá trình Bigogas hay còn gọi là quá trình sản xuất mêtan (methane production), lên
men mêtan (methane fermentation) hay phân hủy yếm khí (anaerobic digestion).
Biogas là khí sinh học, là một hỗn hợp khí sản sinh từ sự phân hủy những hợp chất
hữu cơ dưới tác động của vi khuẩn trong MT yếm khí. Thành phần chính của Biogas là CH4
(50 - 60%) và CO2 (20 – 30%) còn lại các chất khác như hơi nước N2, O2, H2S, CO…
7.3.2. Cơ chế quá trình phân hủy kị khí
Trong quá trình phân hủy kị khí, sự phân hủy của chất hữu cơ xảy có thể phân chia
thành 3 giai đoạn [28] hoặc 4 giai đoạn [4] hoặc 2 giai đoạn.
Hình 7.5: Quá trình phân hủy kị khí 3 giai đoạn [28]
Hình 7.7: Mô hình hầm ủ nắp cố định kiểu TQ (China dome digester)
(Nguồn: http://www.i-sis.org.uk)
* Hệ thống biogas có túi chất dẻo:
Trong đó:
Vgs là Bể tích khí (Volume of gas storage chamber)
Vf là bể phân hủy (Volume of fermentation chamber)
Vs là bể tầng chứa bùn (Volume of sludge layer)
Vc là bể thu gas (Volume of gas collecting chamber)
VH là bể chứa nước (Volume of hydraulic chamber)
Thiết lập công thức:
V(Thể tích công trình) =Vc+Vgs+Vf+Vs
HRT (thời gian lưu - Hydraulic Retention Time) = (Vgs + Vf)/Q
Q = Qfd + Qh Trong đó: Qfd (Fresh Discharge) là lưu lượng CT; Qh là lưu lượng nước
Vgs = V.0,4
Giả thiết thiết kế:
Vc = 5% V
Vs = 15% V
Vgs + Vf = 80% V
Hàm lượng TS (chất rắn) trong CT 8% là tối ưu
Ví dụ 1: (tính toán dựa vào hệ số phát sinh khí)
Cho biết: Một gia đình 20 con heo, trung bình mỗi con sinh ra 1,3 kg phân/ngày. Mỗi kg
phân lợn sinh ra 50 lít khí/ngày; Tỉ lệ pha trộn nước vào phân là 0,7; Thời gian lưu 30 ngày.
Thời gian lưu khí ½ ngày.
Tính thể tích bể tích phân hủy và tích khí (V công trình)?
Ví dụ 2: ( Tính toán dựa vào hệ số kinh nghiệm: Vc = 1/3.Vf)
Cho biết: Một gia đình 20 con heo, trung bình mỗi con sinh ra 1,3 kg phân/ngày; Tỉ lệ pha
trộn nước vào phân là 0,7; Thời gian lưu 30 ngày. Thời gian lưu khí ½ ngày. Bể tích khí =
1/3 bể phân hủy.
Tính thể tích bể tích phân hủy và tích khí?
Ví dụ 3: (Tính toán dựa vào tỉ lệ TS tối ưu và hệ số thiết kế kinh nghiệm)
Cho biết: Một gia đình có 6 con bò, khối lượng phân trung bình 10kg/con.ngày. HRT là 40
ngày. TS – tổng chất rắn 16%. Nhiệt độ 30 độ C.
Tính toán lượng nước bổ sung (Vh) và V công trình?
7.3.5. Phương pháp làm tinh khiết khí sinh học
Khí biogas chứa hàm lượng CO2, H2S… do đó cần phải loại bỏ trước khi sử dụng.
Các phương pháp loại bỏ CO2:
- Tháp rửa nước loại bỏ CO2:
- Hấp thụ bằng dung dịch kiềm: NaOH, (CaOH)2, KOH
NaOH + CO2 → NaCO3 + H2O
NaCO3 + CO2 → NaHCO3 (kết tủa)
CaOH + CO2 → CaCO3 (kết tủa) + H2O
1 Dễ nổ N Các CT ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân chúng có thể Thuốc nổ TNT,
nổ do kết quả của phản ứng hoá học (khi tiếp xúc với Axit nitric và axit
ngọn lửa, bị va đập hoặc ma sát), tạo ra các loại khí ở nitrơ thải...
nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho MT xung
quanh.
2 Dễ cháy C CT lỏng dễ cháy: là các CT ở dạng lỏng, hỗn hợp Véc ni và dung môi
chất lỏng hoặc chất lỏng chứa chất rắn hoà tan hoặc tẩy sơn thải, dịch
lơ lửng, có nhiệt độ bắt cháy thấp theo các tiêu chuẩn thải từ quá trình
hiện hành. chiết tách...
CTR dễ cháy: là các CTR có khả năng tự bốc cháy Bồn chứa xăng dầu,
hoặc phát lửa do bị ma sát trong các điều kiện vận Dầu và chất cô từ
chuyển. quá trình phân tách,
hắc ín, than hoạt
CT có khả năng tự bốc cháy: là CTR hoặc lỏng có
tính thải...
thể tự nóng lên trong điều kiện vận chuyển bình
thường, hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với không khí
và có khả năng bốc cháy.
CT tạo ra khí dễ cháy: là các CT khi tiếp xúc với
nước có khả năng tự cháy hoặc tạo ra lượng khí dễ
cháy nguy hiểm.
3 Oxy hoá OH Các CT có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng CT chứa Ag từ quá
oxy hoá toả nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất trinh XLCT ngành
khác, có thể gây ra hoặc góp phần đốt cháy các chất phim ảnh,
đó. Pemanganat thải
(MnO4)
4 Ăn mòn AM Các CT, thông qua phản ứng hoá học, sẽ gây tổn Chất tẩy rửa, DD
thương nghiêm trọng các mô sống khi tiếp xúc, hoặc tẩy màu, hắc ín và
trong trường hợp rò rỉ sẽ phá huỷ các loại vật liệu, axit thải...
hàng hoá và phương tiện vận chuyển. Thông thường
đó là các chất hoặc hỗn hợp các chất có tính axit
mạnh (pH nhỏ hơn hoặc bằng 2), hoặc kiềm mạnh
(pH lớn hơn hoặc bằng 12,5).
5 Có độc tính Đ Độc tính cấp: Các CT có thể gây tử vong, tổn thương Rất nhiều chất: đất
nghiêm trọng hoặc có hại cho sức khoẻ qua đường ăn sét lọc đã qua sử
uống, hô hấp hoặc qua da. dụng, bộ lọc dầu,
nước từ các
Độc tính từ từ hoặc mãn tính: Các CT có thể gây ra
CTXL...; Chất sinh
các ảnh hưởng từ từ hoặc mãn tính, kể cả gây ung
khí độc như đất đèn
thư, do ăn phải, hít thở phải hoặc ngấm qua da.
(CaC2) kết hợp với
Sinh khí độc: Các CT chứa các thành phần mà khi nước sinh ra
tiếp xúc với không khí hoặc với nước sẽ giải phóng axetilen (C2H2)...
ra khí độc, gây nguy hiểm đối với người và sinh vật.
6 Có độc tính ĐS Các CT có thể gây ra các tác hại nhanh chóng hoặc từ Các thiết bị bộ phận
sinh thái từ đối với MT thông qua tích luỹ sinh học và/hoặc có chứa Gg, PCB,
gây tác hại đến các hệ sinh vật. nước la canh, dung
môi thải...
7 Dễ lây LN Các CT có chứa VSV hoặc độc tố gây bệnh cho Gia súc, gia cấm
nhiễm người và động vật. chết do dịch bệnh,
CT từ quá trình vệ
sinh chuồng trại,
nước rỉ rác...
8.2. Xử lý chất thải rắn nguy hại
8.2.1. Xử lý đất, bùn, cặn thải
8.2.1.1. Phương pháp xử lý tại chỗ (in situ)
a. Xử lý đất bằng trích ly bay hơi
Xử lý đất bằng trích ly bay hơi (soil vapor extraction – SVE) – còn gọi là “soil
venting – thông gió cho đất” hoặc “vacuum extraction – trích ly chân không” là kỹ thuật
dùng để xử lý đất bị ÔN chất hữu cơ bay hơi (VOC) [14]. Công nghệ này xử lý hiệu quả đất
nhiễm dầu mỏ, nhất là đất nhiễm xăng.
Hình 8.6: Mô hình xử lý CTR (đất, bùn) bằng nhiệt (dòng điện) [30]
Mô hình trên bao gồm 6 điện cực tạo ra 6 mặt bao quanh vùng ÔN (Typical Six-
Phase Soil Heating System- SPSH), bên trong đặt ống thông khí kết nối với hệ thống máy
hút.
Hình 8.7: Mô hình hệ thống xử lý CTR bằng nhiệt (khí nóng)
g. PP thông gió sinh học (bioventing)[30]
Sử dụng VSV bản địa để phá hủy hợp chất hữu cơ bám dính trong đất, trầm tích, đá
sỏi hoặc bùn ở trạng thái chưa bão hòa. Quá trình này có thể loại bỏ chất bám dính như
hydrocarbons, một vài loại thuốc trừ sâu, chất bảo quản gỗ, dầu hỏa, dầu diesel và một số
hợp chất hữu cơ khác. Thời gian làm sạch từ vài tháng đến vài năm.
Khử khuẩn - Hiệu suất khử khuẩn cao - Không phù hợp đối với - Chi phí đầu tư:
bằng hơi - Giảm được thể tích chất thải nếu có chất thải giải phẫu, chất 500 – 50,000 USD
nước (lò máy nghiền thải dược phẩm và chất - Chi phí vận hành:
hấp) - Chi phí vận hành thấp thải hóa học và những 0.33 USD/kg
- Thân thiện với môi trường chất thải không thể hấp
- Công nghệ phổ biến trong bệnh - Đòi hỏi nhân công có
viện trình độ
- Chi phí đầu tư cao, đòi
hỏi túi chịu nhiệt
Khử khuẩn - Hiệu suất khử khuẩn cao - Không phù hợp đối với - Chi phí đầu tư:
bằng vi - Giảm được thể tích chất thải nếu có chất thải giải phẫu, chất 70,000 – 50,000
sóng máy nghiền thải dược phẩm và chất USD
- Chi phí vận hành thấp thải hóa học và những - Chi phí vận hành:
- Thân thiện với môi trường chất thải không thể hấp 0.33 USD/kg
- Đòi hỏi nhân công có
trình độ
- Chi phí đầu tư cao, đòi
hỏi túi chịu nhiệt
Khử khuẩn - Hiệu suất khử khuẩn cao - Không phù hợp đối với - Chi phí đầu tư:
bằng hơi - Giảm được thể tích chất thải nếu có chất thải giải phẫu, chất 180,000 – 250,000
nước kết máy nghiền thải dược phẩm và chất USD
hợp vi sóng - Chi phí vận hành thấp thải hóa học và những - Chi phí vận hành:
- Thân thiện với môi trường chất thải không thể hấp 0.33 USD/kg
- Đòi hỏi nhân công có
trình độ
- Chi phí đầu tư cao, đòi
hỏi túi chịu nhiệt
Khử khuẩn - Hiệu suất khử khuẩn cao, đặc biệt - Không phù hợp đối với - Chi phí vận hành
hóa học là chất thải lây nhiễm dạng lỏng chất thải giải phẫu, chất cho hóa chất khử
- Giảm thể tích chất thải nếu kèm thải sắc nhọn, chất thải khuẩn
theo máy nghiền dược phẩm và chất thải
- Một số hóa chất khử khuẩn không hóa học
đắt - Đòi hỏi nhân công có
trình độ
- Hóa chất nguy hại có
thể gây ô nhiễm môi
trường
Nguồn: Dự thảo Báo cáo Quản lý các nguy cơ môi trường của Dự án hỗ trợ xử lý chất thải
bệnh viện nguồn vốn vay Ngân hàng thế giới 2010 (http://www.moh.gov.vn)
8.2.2.2. Phương pháp đốt
Các lò đốt CTR y tế bao gồm kiểu lò đốt một buồng và hai buồng. Công nghệ này
thường phát sinh dioxin, furan, thủy ngân, chì và nhiều chất độc hại khác nếu lò đốt không
có bộ phận xử lý khí thải đạt yêu cầu.
Tiêu chí lựa chọn công nghệ đốt:
- Phù hợp Chiến lược QL CTR của Bộ Y tế;
- Phù hợp QCVN 02:2008/BTNMT;
- Lò đốt sử dụng công nghệ thân thiện MT, thiết bị, nguyên liệu đốt có sẵn ở địa phương;
- Dễ thao tác, vận hành;
- Chi phí đầu tư và vận hành phù hợp với điều kiện đia phương;
- Hiệu suất xử lý và tuổi thọ cao, phù hợp với khuôn viên BV;
- Dễ nâng cấp, mở rộng;
- Nhà cung cấp thiết bị, công nghệ uy tín.
Để đảm bảo yêu cầu, nên lò đốt CTR y tế 2 buồng, một số tiêu chí cần thiết đối với lò
đốt 02 buồng:
1) Nhiệt độ bên ngoài (vỏ buồng) không quá 50 độ C;
2) Cửa nạp dễ dàng, buồng đốt kín và áp suất bên trong phải âm;
3) Nhiệt độ buồng sơ cấp không thấp hơn 800; thứ cấp 1050 độ C; và ống khói không
lớn hơn 200 độ C;
4) Thông gió cưỡng bức;
5) Mức ồn không vượt quá tiêu chuẩn theo QCVN 26:2010/BTNMT: từ 6h – 21h với
khu vực đặc biệt không quá 55db, khu vực thông thường 70dBA; từ 21h – 6h tương
ứng 45, 55dBA (thường đo cách nguồn ồn khoảng 1m);
6) Có buồng thu tro xỉ, hàm lượng tro cháy được không lớn 0,5%;
7) Ống khói cao hơn 8 m và phải cao hơn ngôi nhà trong phạm vi 40m là 3m (nếu có);
tốc độ thải khói lớn 15m/s;
8) Không sử dụng nhiên liệu rắn cho lò đốt;
9) Nước thải (nếu có) phải đảm bảo QCVN mới nhất;
10) Có thiết bị kiểm soát nhiệt độ và cảnh báo;
11) An toàn và chống cháy nổ.
Bảng 8.3: Ưu nhược điểm của các kiểu lò đốt (http://www.moh.gov.vn)
Lò đốt Ưu điểm Nhược điểm
Lò đốt một - Hiệu suất khử khuẩn tốt - Phát sinh khí thải gây ô nhiễm không khí
buồng - Giảm đáng kể thể tích và khối - Không hiệu quả đối với các hóa chất và thuốc
lượng chất thải chịu được nhiệt độ cao
- Không cần công nhân vận hành
có trình độ
Lò đốt hai buồng - Phù hợp với tất cả chất thải lây - Không phá hủy được toàn bộ chất thải gây
(lò đốt nhiệt nhiễm, hầu hết chất thải hóa học và độc tế bào
phân) chất thải dược phẩm - Chi phí đầu tư tương đối cao
- Giảm đáng kể khối lượng và thể - Chi phí vận hành cao
tích chất thải - Đòi hỏi công nhân có trình độ
- Phát sinh khí thải gây ô nhiễm không khí nếu
vận hành và bảo dưỡng không đảm bảo
Phân đoạn các phân đoạn nhẹ Hoá tách hoá học theo bậc
Đập nghiền
Dung dịch
Lọc tách Pb
PbCl2
Nguồn: Hội thảo Quốc gia Công nghệ xử lý chất thải đô thị & Khu công nghiệp Hà Nội 3/2009
1. Vũ Ngọc Bảo (2009), Tái chế giấy ở các nước trong khu vực và Việt Nam, from
http://www.vietpaper.com.vn/content/view/1422/.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), Báo diễn biến môi trường VN, chủ đề chất thải rắn
from http://www.monre.gov.vn/.
3. Bộ tài nguyên và Môi trường (2010), Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia,
http://www.monre.gov.vn/
4. Đại học Dân lập Văn Lang (2004) và Sở TN&MT TPHCM, Tài liệu Quản lý chất thải rắn
đô thị cho cán bộ kĩ thuật.
5. Jica (2007), Lý do lựa chọn Công nghệ Fukuoka, Nhật.
6. Nguyễn Ngọc Lân, Xử lý chất thải rắn đô thị tập 1,
from http://www.ebook.edu.vn.
7. Võ Đình Long, Nguyễn Văn Sơn (2008), Tập bài giảng Quản lý chất thải rắn và chất thải
nguy hại, Viện KHCN và Quản lý MT, Trường ĐHCN TPHCM.
8. Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái (2001), Chất thải rắn đô thị tập 1,
Nxb Xây dựng, Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Phước (2005), Quản lý và xử lý chất thải rắn, Trường Đại học Bách Khoa.
TP.HCM.
10. Nguyễn Danh Sơn (2010), Quản lý tổng hợp chất thải - Vấn đề và giải pháp chính sách ở
nước ta From http://vea.gov.vn/VN/truyenthong/tapchimt/
11. Trịnh Thị Thanh, Trần Yêm, Đồng Kim Loan (2004), Giáo trình Công nghệ môi trường,
Nxb ĐHQG Hà Nội.
12. Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD (2001), "Hướng dẫn các quy định về
bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất
thải rắn ". from www.tbtvn.org/media/1lt2001.pdf.
13. Dương Thị Tơ và nnk, Phân loại rác tại nguồn - Sự khởi đầu của công nghệ tái chế chất
thải, from www.lrc.ctu.edu.vn/pdoc/8/8ktmtruong.pdf.
14. Lâm Minh Triết, Lê Thanh Hải (2006), Giáo trình Quản lý chất thải rắn nguy hại, Nxb Xây
dựng Hà Nội.
15. Trung tâm TT KH và CN Quốc gia, Tổng luận Xây dựng một xã hội tái chế from
http://vst.vista.gov.vn/
Tiếng Anh
16. CCME (2006), National Guidelines for Hazardous Waste Landfills,
from http://www.ccme.ca/assets/pdf/pn_1365_e.pdf.
17. EPA (2004), How To Evaluate Alternative Cleanup Technologies For Underground Storage
Tank Sites: A Guide For Corrective Action Plan Reviewers, from
http://www.epa.gov/oust/pubs/tums.htm.
18. EPA (2005), Landfill Gas Emissions Model (LandGEM) Version 3.02 User’s Guide, from
http://www.epa.gov.
19. FAO (1992), Biogas process for sustainable development,
from http://www.fao.org/docrep/T0541E/T0541E00.htm.
20. George Tchobanoglous, Hilary Theisen, Samuel Vigil (1993), Intergrated Solid Waste
Management, McGraw-HillInc, USA.
21. Heijo Schar, Joeri Jacobs (2006), Applying guidance for methane emission estimation for
landfills, from
http://www.afvalzorg.nl/Afvalzorg/pdf/OverAfvalzorg/Publicaties/Rapporten%20stortgas/Paper
-comparison-of-methane-emission-models-and-measurements.pdf.
22. IPCC (2006), Guidelines for National Greenhouse Gas Inventories Vol 3, from
http://www.ipcc-nggip.iges.or.jp/public/2006gl/vol3.html.
23. National Academy of Sciences (NAS) (1997), Methane Generation from Human, Animal,
and Agricultural Wastes,
from http://agrienvarchive.ca/bioenergy/download/methane_generation_1977.pdf.
24. Nicholas. P Cheremisinoff (2003), Handbook of Solid Waste Management and Waste
Minimization Technologies, Publisher’s Elsevier Science, USA.
25. Rainer Stegmann, Hans-Jürgen Ehrig, Gerhard Rettenberger (2001), Landfill gas formation,
quality and prediction, from
http://www.konetic.or.kr/?p_name=env_morgue&sub_page=morgue&gotopage=1&query=v
iew&unique_num=974.
26. Sunil Kumar, S.A. Gaikwad, A.V. Shekdar, P.S. Kshirsagar, R.N Singh (2004), “Estimation
method for national methane emission from solid waste landfill”. from
http://www.seas.columbia.edu/earth/wtert/sofos/SK_Methane1.pdf.
27. The Blue Ridge Environmental Defense League (2009), Waste gasificaion, Impact on
evironment and public,
from http://www.bredl.org/pdf/wastegasification.pdf.
28. UNEP (2005), Solid Waste Management
29. UNEP (2009), Development Integrate Solid Waste Management Plant, Vol 1
30. US DOD (2011), Remediation technologies screening matrix and reference guide from
http://www.frtr.gov/matrix2/top_page.html.