Professional Documents
Culture Documents
Dự Án Đầu Tư Nhà Máy Sơ Chế Sản Xuất Dược Liệu Và Thực Phẩm Chức Năng Tại Quảng Nam
Dự Án Đầu Tư Nhà Máy Sơ Chế Sản Xuất Dược Liệu Và Thực Phẩm Chức Năng Tại Quảng Nam
Dự Án Đầu Tư Nhà Máy Sơ Chế Sản Xuất Dược Liệu Và Thực Phẩm Chức Năng Tại Quảng Nam
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU.......................................................................................... 6
I. Giới thiệu về chủ đầu tư. ............................................................................ 6
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. ..................................................................... 6
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ................................................................... 6
IV. Các căn cứ pháp lý. ................................................................................. 7
V. Mục tiêu dự án. ......................................................................................... 8
V.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 8
V.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................... 8
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................... 10
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án..................................... 10
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. ............................................. 10
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. ................................................................ 13
II. Quy mô đầu tư của dự án. ....................................................................... 15
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường dược liệu. ............................................... 15
II.2. Quy mô đầu tư dự án............................................................................ 17
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. ..................................... 19
III.1. Địa điểm xây dựng.............................................................................. 19
III.2. Hình thức đầu tư. ................................................................................ 19
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ......... 19
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. ......................................................... 19
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án. .. 19
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ .................................. 21
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. .................................... 21
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. ............................... 23
II.1. Danh mục sản phẩm có nguồn gốc từ dược liệu .................................. 23
II.2. Danh mục các sản phẩm thực phẩm chức năng ................................... 27
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
Chủ đầu tư :
Mã số doanh nghiệp :
Đại diện pháp luật : - Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ trụ sở :
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án : “Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực
phẩm chức năng”
Địa điểm xây dựng : Cụm công nghiệp Trảng Nhật I, Xã Điện Thắng
Trung, Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự
án.
Tổng mức đầu tư : 144.646.080.000 đồng (Một trăm bốn mươi bốn tỷ
sáu trăm bốn mươi sáu triệu không trăm tám mươi nghìn đồng)
+ Vốn tự có (tự huy động) : 29.956.203.000 đồng.
+ Vốn vay tín dụng : 114.689.877.000 đồng.
thấy nguồn dược liệu ở nước ta rất phong phú. Tuy nhiên bên cạnh tiềm năng như vậy
thì việc phát triển nguồn dược liệu trong thời gian qua vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế.
Có thể nói thảo dược là nguồn tài sản vô giá, giải quyết được hầu hêt các bệnh ở
người như viêm gan B, viêm não, tiểu đường, kiết lị, tiêu chảy, ... Còn đối với nuôi trồng
thủy sản nó xử lý tốt các bệnh thường gặp như: hoại tử gan tụy, suất huyết đường ruột,
phân trắng, đốm đen, công thân đục cơ,... Điểm ưu việt của sản phẩm chiết suất từ thảo
dược là không những trị dứt bệnh trong thời gian ngắn mà còn tạo ra nguồn thực phẩm
sạch, không tồn dư hóa chất kháng sinh, tăng giá trị cạnh tranh trên thị trường.
Việc phát triển ngành thảo dược trong nước còn có ý nghĩa quan trọng cho sự phát
triển kinh tế. Trồng thảo dược không gây thoái hóa đất, ngược lại có tác dụng bảo vệ và
cải tạo nguồn tài nguyên đất, giải quyết lượng lớn lao động tại địa phương, góp phần
đóng góp cho ngân sách nhà nước.
Chính vì vậy, Công ty chúng tôi phối hợp cùng Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư
... tiến hành nghiên cứu lập dự án “Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất
thực phẩm chức năng”.
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 05 năm 2017 Quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành luật dược;
Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 10/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng;
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 18/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công bố
định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Nghị quyết số 46/NQ-TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới nêu rõ: Phát triển
ngành dược thành một ngành kinh tế-kỹ thuật mũi nhọn. Phát triển mạnh công
nghiệp dược, nâng cao năng lực sản xuất thuốc trong nước, ưu tiên các dạng bào
chế kỹ thuật cao, quy hoạch và phát triển các vùng dược liệu, các cơ sở sản xuất
nguyên liệu hóa dược.
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung
- Góp phần xây dựng phát triển ngành dược liệu, công nghiệp chế biến dược liệu
của tỉnh Quảng Nam;
- Góp phần phát triển nền kinh tế của tỉnh nhà và các tỉnh lân cận trong việc thu
mua nguyên liệu để sản xuất chế biến của dự án.
- Giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao thu nhập không chỉ
công nhân viên của Công ty mà còn nâng cao mức sống cho người dân trong khu vực
thực hiện dự án.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
- Góp phần xây dựng ngành công nghiệp sản xuất các sản phẩm có nguồn gốc từ
thảo dược, không hóa chất, không kháng sinh;
- Phát huy tiềm năng, thế mạnh của Công ty, kết hợp với tinh hoa của y dược để tạo
ra các sản phẩm có chất lượng cao, cung cấp cho thị trường;
- Giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động của địa phương, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam.
- Hình thành nhà máy chế biến dược liệu hiện đại, tạo ra các sản phẩm có chất lượng
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 8
Dự án Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực phẩm chức năng
cao, tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Dự án sẽ tiến hành thu mua các loại dược liệu trên địa bàn tỉnh và cả nước để phục
vụ nguyên liệu cho việc sản xuất thuốc và chế biến thực phẩm chức năng.
Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc vùng phát triển kinh tế trọng điểm của miền
Trung.
+ Phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng;
+ Phía Đông giáp biển Đông với trên 125 km bờ biển;
+ Phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào;
+ Phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi;
Quảng Nam có 16 huyện và 2 thành phố, trong đó có 9 huyện miền núi là Tây
Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp Đức,
Tiên Phước và Nông Sơn; 9 huyện, thành đồng bằng: thành phố Tam Kỳ, thành phố
Hội An, huyện Điện Bàn, Duy Xuyên, Đại Lộc, Thăng Bình, Quế Sơn, Núi Thành và
Phú Ninh, cách sân bay Chu Lai chỉ 45 km, cách khu công nghiệp Trường Hải ô tô 35
km.
Diện tích tự nhiên của tỉnh là 10.406 km².
Quảng Nam có hệ thống giao thông khá phát triển với nhiều loại hình như đường
bộ, đường sắt, đường sông, sân bay và cảng biển. Quảng Nam có tuyến Quốc lộ 1A đi
qua.
Δ Đường bộ
Hệ thống đường quốc lộ và tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh được xây dựng theo hướng Bắc
- Nam và Đông - Tây. Quốc lộ 1A đi qua địa phận các huyện, thành phố: Núi Thành,
Tam Kỳ, Phú Ninh, Thăng Bình, Quế Sơn, Duy Xuyên và Điện Bàn. Quốc lộ 14 đi qua
địa phận các huyện: Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang và Tây Giang. Quốc lộ 14B
đi qua địa phận các huyện Đại Lộc và Nam Giang. Quốc lộ 14E đi qua địa phận các
huyện: Thăng Bình, Hiệp Đức và Phước Sơn. Ngoài ra tỉnh còn có 1 hệ thống đường bộ
gồm các tỉnh lộ như 604, 607, 609, 610, 611, 614, 615, 616, 617, 618 (mới và cũ), 620
và nhiều hương lộ, xã lộ....
Δ Đường sắt
Trục đường sắt Bắc Nam đi qua tỉnh Quảng Nam. Ngoài nhà ga chính ở Tam Kỳ,
còn có ga Nông Sơn, ga Phú Cang (Bình Quý, Thăng Bình), ga Núi Thành (Núi Thành),
ga Trà Kiệu (Duy Xuyên)...
Δ Đường hàng không
Năm 1965, người Mỹ xây dựng sân bay Chu Lai, nhằm mục đích phục vụ các hoạt
động quân sự ở miền Trung và Tây Nguyên. 40 năm sau, ngày 02 tháng 3 năm 2005,
sân bay Chu Lai đón chuyến bay thương mại đầu tiên từ thành phố Hồ Chí Minh, đánh
dấu một sự kiện lịch sử của tỉnh. Năm 2010, Vietnam Airlines có tuyến bay Chu Lai -
Hà Nội. Việc sân bay Chu Lai vào hoạt động thương mại sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát
triển không chỉ của Quảng Nam (với khu công nghiệp Chu Lai) mà còn của tỉnh Quảng
Ngãi (với khu công nghiệp Dung Quất). Xa hơn nữa, sân bay Chu Lai sẽ được phát triển
thành sân bay quốc tế phục vụ cho việc trung chuyển hành khách và hàng hóa trong khu
vực. Ngoài ra, việc đưa sân bay Chu Lai vào hoạt động sẽ giúp cho du khách đến với
hai di sản văn hóa thế giới Hội An và Mỹ Sơn dễ dàng hơn.
Δ Đường sông
Quảng Nam có 941 km sông ngòi tự nhiên, đang quản lý và khai thác 307 km sông
(chiếm 32,62%), gồm 11 sông chính. Hệ thống sông hoạt động chính gồm 2 hệ thống:
sông Thu Bồn và sông Trường Giang, hai hệ thống sông này đều đổ ra biển Đông theo
3 cửa sông: sông Hàn, Cửa Đại và Kỳ Hà
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 12
Dự án Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực phẩm chức năng
Ngành công nghiệp - xây dựng tăng trưởng gần 13,3%, bình quân 3 năm tăng gần
15,3%; trong đó công nghiệp tăng gần 14%; ngành dịch vụ hơn 6,3%, bình quân 3 năm
tăng 13,7%. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng hơn 49.800 tỷ đồng, tăng
gần 1,4 lần so năm 2016; hoạt động du lịch tăng trưởng khá, tổng lượt khách tham quan,
lưu trú trên 6,5 triệu lượt, tăng 21,5%, bình quân 3 năm tăng 19%/năm.
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tiếp tục duy trì và phát triển ổn định, tăng trưởng
4,28%, bình quân 3 năm tăng 3,8%/năm. Sản xuất nông nghiệp năm 2018 được mùa,
năng suất lúa đạt 53,6 tạ/ha, tăng 0,4 tạ/ha; sản lượng đạt trên 462 nghìn tấn, tăng 01
nghìn tấn so với năm 2017. Chăn nuôi gia súc, gia cầm nhìn chung ổn định, ít xảy ra
dịch bệnh.
Đã tập trung chỉ đạo, triển khai quyết liệt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng, Tỷ lệ che phủ rừng đạt 57,38%, vượt kế hoạch đề ra.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn hơn 23.741 tỷ đồng, tăng 20,66% so
với dự toán; trong đó thu nội địa hơn 19.131 tỷ đồng, tăng 23,62% so với dự toán. Thu
xuất nhập khẩu hơn 4.405 tỷ đồng, tăng 4,88% so với dự toán (tính đến ngày
31/12/2018).
Tổng chi cân đối ngân sách địa phương hơn 18.917 tỷ đồng, tăng 7% so với dự
toán; trong đó, chi thường xuyên 11.740 tỷ đồng, tăng 2% dự toán, chi đầu tư phát triển
4.420 tỷ đồng. Nguồn vốn huy động năm 2018 gần 48.970 tỷ đồng, tăng gần 12% so
với đầu năm.
2. Phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, chương trình nông thôn
mới, giảm nghèo đạt được một số kết quả.
Thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy và HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội
miền núi tỉnh đã sắp xếp, ổn định dân cư cho 1.860 hộ, đạt 65,6% kế hoạch.
Đến nay, bình quân số tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới (NTM) là 13,51 tiêu
chí/xã, tăng 0,4 tiêu chí/xã so với năm 2017, trong đó các xã miền núi bình quân đạt
10,02 tiêu chí/xã; không còn xã dưới 5 tiêu chí, đến cuối năm 2018, có thêm 14 xã đạt
chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới đến cuối năm 2018 là
86 xã, đạt tỷ lệ 42,15%.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách giảm nghèo, chính sách
khuyến khích thoát nghèo bền vững. Trong năm đã giảm được 6.575 hộ nghèo (tỷ lệ
giảm 1,71%); số hộ nghèo của tỉnh còn 31.537 hộ (tỷ lệ 7,57%).
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 14
Dự án Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực phẩm chức năng
khoảng trên 12.000 loài thực vật bậc cao, chiếm khoảng 4-5% tống số loài thực vật bậc
cao đã biết trên thế giới và khoảng 25% số loài thực vật bậc cao đã biết ở châu Á. Trong
số này, có khoảng 4.000 loài thực vật và 400 loài động vật được dùng làm thuốc.
Nhu cầu về dược liệu cũng như thuốc từ dược liệu (thuốc được sản xuất từ nguyên
liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng chất) có xu hướng ngày
càng tăng, nhất là ở các quốc gia đang phát triển. Xu thế trên thế giới con người bắt đầu
sử dụng nhiều các loại thuốc chữa bệnh và bồi dưỡng sức khỏe có nguồn gốc từ thảo
dược hơn là sử dụng thuốc tân dược vì nó ít độc hại hơn và ít tác dụng phụ hơn. Theo
thống kê hiện nay tỷ lệ số người sử dụng Y học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe và
điều trị bệnh ngày càng tăng như Trung Quốc, Hàn Quốc, Các nước Châu phi, ...Ở Trung
Quốc chi phí cho sử dụng Y học cổ truyền khoảng 10 tỷ USD, chiếm 40% tổng chi phí
cho y tế, Nhật Bản khoảng 1,5 tỷ USD, Hàn Quốc khoảng trên 500 triệu USD. Theo
thống kê của WHO, những năm gần đây, nhiều nhà sản xuất đã có hướng đi mới là sản
xuất các thuốc bổ trợ, các thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, hương liệu… Chính vì vậy,
sản xuất dược liệu đã và đang mang lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế ngoài việc cung
cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc.
Nước ta chủ yếu xuất dược liệu thô, ước tính 10.000 tấn/năm bao gồm các loại
như: Sa nhân, Quế, Hồi, Thảo quả, Cúc hoa, Dừa cạn, Hòe,... và một số loài cây thuốc
mọc tự nhiên khác. Bên cạnh đó một số hoạt chất được chiết xuất từ dược liệu cũng từng
được xuất khẩu như Berberin, 16 Palmatin, Rutin, Artemisinin, tinh dầu và một vài chế
phẩm đông dược khác sang Đông Âu và Liên bang Nga.
STT Nội dung ĐVT Khối lượng Số lượng Diện tích sàn (m2)
STT Nội dung ĐVT Khối lượng Số lượng Diện tích sàn (m2)
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
Các vật tư đầu vào như: nguyên vật liệu và xây dựng đều có bán tại địa phương và
trong nước nên nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện dự
án là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
Dự án Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực phẩm chức năng
Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này, dự kiến sử
dụng nguồn lao động trong nước. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình thực hiện dự án
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG
ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.
STT Nội dung ĐVT Khối lượng Số lượng Diện tích sàn (m2)
STT Nội dung ĐVT Khối lượng Số lượng Diện tích sàn (m2)
Khối Đơn vị
Stt Tên sản phẩm Thành phần Công dụng Quy cách Cách dùng Bảo quản
lượng tính
Khối Đơn vị
Stt Tên sản phẩm Thành phần Công dụng Quy cách Cách dùng Bảo quản
lượng tính
máu, giảm cân 7. Bệnh đau dạ dày, loét
về mắt: viêm kết mạc 8. hành tá tràng nên
giảm các hành vi trầm dùng sau bữa ăn,
cảm, mất ngủ 9. Ung các trường hợp
thư: ức chế nhiều tế bào khác nên dùng tinh
ung thư: ung thư dạ bột nghệ trong bữa
dày, ung thư da, ung ăn.
thư đại tràng giai đoạn
cuối 10. Chống viêm,
giảm đau trong viêm
khớp dạng thấp 11.
Viêm loét dạ dày tá
tràng, rối loạn tiêu hóa
Tăng tuần hoàn não,
giảm hội chứng tiền
đình, đau đầu, hoa mắt.
Tăng cường khả năng
tập trung. Phòng và
chữa chứng kinh giật ở
Cho một túi trà vào
trẻ nhỏ. Đặc biệt tốt cho Nơi khô
ly sau đó rót
người mất ngủ. Bảo vệ ráo, thoáng
Trà Túi Lọc Đinh Lá cây đinh khoảng 200ml
4 3 g tế bào gan. Ổn định Hộp/50 túi/2g/túi mát, tránh
Lăng lăng nước sôi ngâm
huyết áp.trà đinh lăng ánh sáng
trong 3-4 phút là
túi lọc có tác dụng chữa trực tiếp.
dùng được.
bệnh hoạt huyết dưỡng
não, phòng và điều trị
các bệnh kém tập trung,
suy giảm trí nhớ, căng
thẳng thần kinh, suy
nhược thần kinh.
Khối Đơn vị
Stt Tên sản phẩm Thành phần Công dụng Quy cách Cách dùng Bảo quản
lượng tính
Những người thiểu
năng tuần hoàn não,
tiền đình với các chứng
hoa mắt, chóng mặt,
mât ngủ..
Khối Đơn vị
Stt Tên sản phẩm Thành phần Công dụng Quy cách Cách dùng Bảo quản
lượng tính
với dây thìa canh
rất tốt.
II.2. Danh mục các sản phẩm thực phẩm chức năng
Hàm Đối tượng Bảo
Stt Tên sản phẩm Thành phần Công dụng Cách dùng Quy cách
lượng sử dụng quản
Nơi khô,
Hỗ trợ bổ sung bị
nhiệt độ
thiếu hụt H/10 vỉ, 5 vỉ,
Người lớn không
Magnesi lactat Magnesi: run, yếu 3 vỉ/ 10 viên
tuổi, người Trẻ em: 1-3 quá 300c,
Vitamin B6 470mg cơ, mất thăng nén bao
1 Magne-B6 QN bị rối loạn viên/ngày; người lớn: tránh ánh
tá dược vừa đủ 1 5mg bằng, tim nhanh, phim. Lọ/ 30
tuần hoàn 6 viên/ngày sáng, đẻ
viên nén bao phim lo âu, khó ngủ, viên/50
não. xa tầm
buồn Nôn, Trẻ em viên/100 viên
tay trẻ
đổ mồ hôi trộm.
em.
Hỗ trợ trong các
trường hợp thiếu
Vitamin nhóm B
Nơi khô,
đặc biệt ở người
nhiệt độ
nghiện rượu kinh H/10 vỉ, 5 vỉ,
Vitamin B1 không
Người bị niên, kém ăn, mất 3 vỉ/ 10 viên
Vitamin B6 12.5mg Thiếu Vitamin nhóm quá 300c,
thiếu hụt ngủ, suy nhược cơ nén bao
2 Neuro-QN Vitamin B12 12.5mg B: 1-2 viên/lần ngày tránh ánh
vitamin thế. Hỗ trợ trong phim. Lọ/ 30
tá dược vừa đủ 1 12.5mg 2 lần; sáng, để
nhóm B các trường hợp: viên/50
viên xa tầm
đau nhức thần viên/100 viên
tay trẻ
kinh, đau nhức
em.
thần kinh cơ, đau
nhức do thấp
khớp.
Cao chiết Sâm Ngọc Nơi khô, H/10 vỉ, 5 vỉ,
Linh 40mg Người có Bồi bổ sức khoẻ,
nhiệt độ 3 vỉ/ 10 viên
sức đề tăng cường thể
Viên nang mềm Vitamin A 4000UI Uống ngày 2 lần mỗi không nang cứng.
3 kháng kém, lực, sức đề kháng,
Sâm QN Vitamin D 400UI lần uống 1 viên quá 300c, Lọ/ 30
suy nhược giúp phục hồi sức
Vitamin E 10mg tránh ánh viên/50
cơ thể, khoẻ.
Vitamin B1 2mg sáng, để viên/100 viên
Cân chia mẻ, chuyển vào phun sấy, tạo cốm, bao trộn
ngoài phù hợp với dạng bào chế
Đóng gói
Phòng làm việc, máy móc, dụng cụ cân, đong, pha chế phải khô, sạch, không
lẫn mùi lạ, chống nhiễm chéo. Các thiết bị phải an toàn về điện, sạch, khô và sẵn
sàng làm việc.
1.3. Nguyên liệu:
Lĩnh nguyên liệu theo định mức kỹ thuật. Khi lĩnh nguyên liệu phải có 02
người, trong đó có 01 người là cán bộ kỹ thuật, kiểm tra chất lượng và số lượng, đối
chiếu với phiếu xuất kho, phiếu kiểm nghiệm nguyên liệu.
1.4. Con người:
Người pha chế phải thực hiện đúng quy chế vệ sinh an toàn lao động.
2. Cân chia nguyên phụ liệu:
- Cân chia nguyên phụ liệu trên cân đồng hồ, trọng lượng theo yêu cầu.
- Cân phụ liệu nhỏ trên cân điện tử sau số không 2 số.
3. Sơ chế:
- Các nguyên liệu khô rắn đem nghiền nhỏ theo yêu cầu công nghệ.
4. Pha chế:
- Các nguyên liệu được cho đúng tỷ lệ.
5. Đóng gói:
- Đóng nguyên liệu vào túi trên máy chuyên dụng, vào hộp, đóng thùng dán
tem.
- Nhãn đầy đủ, rõ ràng, đúng quy chế.
6. Kiểm nghiệm:
Kiểm nghiệm thành phẩm, đạt tiêu chuẩn cho nhập kho
II.4. Quy trình sản xuất dung dịch đóng chai, siro:
Cân đủ số lượng
Nguyên liệu Trộn nguyên liệu nguyên liệu trong
công thức
2.3 Cân chia nguyên phụ liệu trên cân đồng hồ, trọng lượng theo yêu cầu.
Cân phụ liệu nhỏ trên cân điện tử sau số không 2 số.
2.4 Xử lý nguyên liệu
- Các nguyên liệu khô rắn đem nghiền nhỏ theo yêu cầu công nghệ
- Kiểm tra chất lượng dược liệu bằng phương pháp thích hợp.
- Trộn dược liệu vào siro đơn
- Pha chế được triển khai trên dây chuyền tự động với hệ thống máy móc, trang
thiết bị hiện đại.
2.5 Kiểm nghiệm bán thành phẩm.
Sau các bước sản xuất trên dây chuyền thực tế, sản phẩm bán thành phẩm sẽ
tiếp tục được lấy mẫu kiểm nghiệm theo quy định.
3. Đóng gói, đóng hộp
Theo yêu cầu sản xuất.
4. In số lô, hạn dùng, ngày sản xuất.
5. Đóng hộp, đóng thùng sản phẩm
Kiểm nghiệm thành phẩm. Sau các bước sản xuất trên dây chuyền thực tế, sản
phẩm thành phẩm sẽ tiếp tục được lấy mẫu kiểm nghiệm theo quy định.
6. Nhập kho, lưu hồ sơ, lưu mẫu và bảo quản
Nấu vỏ Xử lý riêng
Kiểm tra tỷ lệ hạt
qua rây
Pha dịch
Kiểm tra
Kiểm tra độ nhớt
chất lượng
Đồng hóa
Kiểm tra độ đồng
đều, ổn định
Lọc dịch
Nồi ủ
Đóng nang
Kiển tra khối
lượng viên
Lau viên, sấy
viên
Kiểm tra bán
thành phẩm
Ép vỉ/ đóng gói
Kiểm tra thành
phẩm
Đóng gói
Nhập kho
Xay rây
Pha chế
Đóng gói
Vào hộp
Nhập kho
Phòng làm việc, dụng cụ máy móc cân, đong, pha chế phải khô, sạch, không
lẫn mùi lạ, chống nhiễm chéo. Các thiết bị phải an toàn về điện, sạch, khô và sẵn
sàng làm việc.
Lĩnh nguyên liệu theo định mức kỹ thuật. Khi lĩnh nguyên liệu phải có 02
người, trong đó 01 người là cán bộ kỹ thuật, kiểm tra chất lượng, số lượng, đối
chiếu với phiếu xuất kho, phiếu kiểm nghiệm nguyên liệu.
Người pha chế phải thực hiện đúng quy chế vệ sinh an toàn lao động.
- Cân chia nguyên phụ liệu trên cân đồng hồ, trọng lượng theo yêu cầu.
- Cân phụ liệu nhỏ trên cân điện tử sau số không 2 số.
3. Sơ chế
Các nguyên liệu khô rắn đem nghiền nhỏ theo yêu cầu công nghệ
4. Pha chế
5. Đóng gói
- Đóng nguyên liệu vào túi trên máy chuyên dụng, vào hộp, đóng thùng, dán
tem.
6. Kiểm nghiệm
Thiết bị
1 Dây chuyền sơ chế sản xuất dược liệu HT 1
2 Dây chuyền sơ chế sản xuất thực phẩm chức năng HT 1
3 Thiết bị khác bộ 1
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án.
Thông tư 05/2008/TT-BTNMT Hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường 12/2006;
Quyết định 13/2006/QĐ-BTNMT Tổ chức và hoạt động của hội đồng thẩm
định Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và Báo cáo đánh giá tác động
môi trường chiến lược;
Quyết định 23/2006/QĐ-BTNMT Ban hành danh mục chất thải nguy hại.
Tiếng ồn.
- Gây ra những ảnh hưởng trực tiếp lên hệ thần kinh làm giảm khả năng tập
trung và giảm năng suất lao động. Tiếng ồn có thể sinh ra theo những con đường
sau nhưng phải được kiểm soát và duy trì ở trong khoảng 80 – 85dBA theo tiêu
chuẩn quy định, tiếng ồn có thể phát sinh từ những nguồn.
+ Động cơ, máy móc thi công, và những thiết bị phục vụ xây dựng, lắp đặt.
+ Trong quá trình lao động như gò, hàn các chi tiết kim loại, và khung kèo sắt
… và quá trình đóng, tháo côppha, giàn giáo, vận chuyển vật liệu…
+ Từ động cơ máy nén khí, bơm, máy phát điện …
Bụi và khói
- Khi hàm lượng bụi và khói vượt quá ngưỡng cho phép sẽ gây ra những bệnh
về đường hô hấp làm giảm khả năng lao động của công nhân. Bụi và khói được sinh
ra từ những lý do sau:
- Từ các hoạt động chuyên chở vật liệu, tập kết đổ vật liệu đến nơi xây dựng.
- Từ các đống tập kết vật liệu.
- Từ các hoạt động đào bới san lấp.
- Từ quá trình thi công: quá trình phối trộn nguyên vật liệu, quá trình đóng tháo
côppha…
Hoạt động xây dựng công trình có nhiều khả năng gây ảnh hưởng đến chất lượng
nước mặt. Do phải tiếp nhận lượng nước thải ra từ các quá trình thi công có chứa
chất nhiễm bẩn cao gồm các hoá chất như vết dầu mỡ rơi vãi từ các động cơ máy
móc trong quá trình thi công vận hành, nước thải sinh hoặt của công nhân trong các
lán trại ... cũng gây ra hiện tượng ô nhiễm, bồi lắng cho nguồn nước mặt.
Ảnh hưởng đến giao thông
Hoạt động của các loại phương tiện vận tải phục vụ công tác thi công xây dựng
lắp đặt sẽ làm gia tăng mật độ lưu thông trên các tuyến đường vào khu vực, mang
theo những bụi bẩn đất, cát từ công trường vào gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng
đường xá, làm xuống cấp nhanh chóng các tuyến đường này.
Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng
- Không khí bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ lực lượng nhân
công làm việc tại công trường và cho cả cộng đồng dân cư. Gây ra các bệnh về cơ
quan hô hấp, dị ứng, viêm mắt ...
- Tiếng ồn phát sinh chủ yếu trong qúa trình thi công xây dựng và tháo dỡ khi
công trình ngừng hoạt động. Ô nhiễm tiếng ồn tác động trực tiếp lên lực lượng lao
động tại công trình và cư dân sinh sống gần khu vực thực thi dự án. Tiếng ồn sẽ gây
căng thẳng, ức chế, làm giảm năng suất lao động, gây xáo trộn cuộc sống thường
ngày của người dân. Mặt khác khi độ ồn vượt quá giới hạn cho phép và kéo dài sẽ
ảnh hưởng đến cơ quan thính giác.
II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường.
Giảm thiểu lượng chất thải
- Trong quá trình thực thi dự án chất thải phát sinh ra là điều không tránh khỏi.
Tuy nhiên bằng các biện pháp kỹ thuật công nghệ phù hợp kết hợp với biện pháp
quản lý chặt chẽ ở từng bộ phận có thể giảm thiểu được số lượng lớn chất thải phát
sinh. Các biện pháp để giảm thiểu chất thải phát sinh:
- Dự toán chính xác khối lượng nguyên vật liệu phục vụ cho thi công, giảm thiểu
lượng dư thừa tồn đọng sau khi xây dựng công trình.
- Lựa chọn địa điểm tập kết nguyên vật liệu phù hợp nằm cuối hướng gió và
trên nền đất cao để tránh tình trạng hư hỏng và thất thoát khi chưa sử dụng đến.
- Đề xuất những biện pháp giảm thiểu khói bụi và nước thải phát sinh trong quá
trình thi công.
Thu gom và xử lý chất thải: Việc thu gom và xử lý chất thải trước khi thải ra
ngoài môi trường là điều bắt buộc đối với khu vực xây dựng công trình. Trong dự án
này việc thu gom và xử lý chất thải phải được thực hiện từ khi xây dựng đến khi đi
bàn giao nhà và quá trình tháo dỡ ngưng hoạt động để tránh gây ảnh hưởng đến hoạt
động của trạm và môi trường khu vực xung quanh. Việc thu gom và xử lý phải được
phân loại theo các loại chất thải sau:
Chất thải rắn: Đây là loại chất thải phát sinh nhiều nhất trong qúa trình thi công
bao gồm đất, đá, giấy, khăn vải,... là loại chất thải rất khó phân huỷ đòi hỏi phải được
thu gom, phân loại để có phương pháp xử lý thích hợp. Những nguyên vật liệu dư
thừa có thể tái sử dụng được thì phải được phân loại và để đúng nơi quy định thuận
tiện cho việc tái sử dụng hoặc bán phế liệu. Những loại rác thải khó phân huỷ hoặc
độc hại phải được thu gom và đặt cách xa công trường thi công, sao cho tác động đến
con người và môi trường là nhỏ nhất để vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định. Các
phương tiện vận chuyển đất đá san lấp bắt buộc dùng tấm phủ che chắn, giảm đến
mức tối đa rơi vãi trên đường gây ảnh hưởng cho người lưu thông và đảm bảo cảnh
quan môi trường được sạch đẹp.
Chất thải khí:
Sinh ra trực tiếp trong quá trình thi công từ các máy móc thi công cơ giới,
phương tiện vận chuyển cần phải có những biện pháp để làm giảm lượng chất thải
khí ra ngoài môi trường, các biện pháp có thể dùng là:
- Đối với các phương tiện vận chuyển, máy móc thi công và các động cơ khác
cần thiết nên sử dụng loại nhiên liệu có khả năng cháy hoàn toàn, khí thải có hàm
lượng chất gây ô nhiễm thấp. Sử dụng máy móc động cơ mới đạt tiêu chuẩn kiểm
định và được chứng nhận không gây hại đối với môi trường.
- Thường xuyên kiểm tra các hạng mục công trình nhằm ngăn ngừa, khắc phục
kịp thời các sự cố có thể xảy ra.
Chất thải lỏng Chất thải lỏng sinh ra trong quá trình xây dựng sẽ được thu gom
vào hệ thống thoát nước hiện hữu được bố trí quanh khu vực nhà xưởng. Nước thải
có chứa chất ô nhiễm sẽ được thu gom và chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử
lý còn nước không bị ô nhiễm sẽ theo hệ thống thoát nước bề mặt và thải trực tiếp ra
ngoài.
Tiếng ồn: Trang bị đầy đủ các thiết bị bảo vệ cho công nhân trong quá trình thi
công, sắp xếp công việc một cách hợp lý khoa học để mức độ ảnh hưởng đến công
nhân làm việc trong khu vực xây dựng và ở khu vực lân cận là nhỏ nhất. Kiểm tra và
bảo dưỡng định kỳ các máy móc thiết bị. Thông thường chu kỳ bảo dưỡng đối với
thiết bị mới là 4-6 tháng/lần, thiết bị cũ là 3 tháng/lần. Bố trí cách ly các nguồn gây
ồn với xung quanh nhằm làm giảm tác động lan truyền của sóng âm. Để biện pháp
phân lập đạt hiệu quả cao hơn cần cách lý và bố trí thêm các tường ngăn giữa các bộ
phận.Trồng cây xanh để tạo bóng mát, hạn chế lan truyền ồn ra môi trường. Hạn chế
hoạt động vào ban đêm.
Bụi và khói: Trong quá trình thi công xây dựng bụi và khói là những nhân tố
gây ảnh hưởng nhiều nhất đến công nhân lao động nó trực tiếp ảnh hưởng đến sức
khoẻ của người công nhân gây ra các bệnh về đường hô hấp, về mắt ...làm giảm khả
năng lao động. Để khắc phục những ô nhiễm đó cần thực hiện những biện pháp sau:
- Sử dụng nguyên vật liệu ít gây hại, thiết bị chuyên chở nguyên vật liệu phải
được che chắn cẩn thẩn tránh rơi vãi.
- Thưởng xuyên rửa xe để tránh phát sinh bụi, đất cát trong khu đô thị khi di
chuyển.
- Sử dụng những thiết bị bảo hộ cho công nhân khi làm việc trong tình trạng
khói bụi ô nhiễm như mặt nạ phòng độc, kính bảo vệ mắt....
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án.
Bảng tổng mức đầu tư của dự án
ĐVT:1000 đồng
2021
TT Khoản mục Năm
3
- Số lượng kg/năm 36.000
I.4 Thu từ trà túi lọc Đinh lăng 1.512.000
- Công suất % 60%
1000 đồng/sản
- Đơn giá 70
phẩm
- Số lượng sản phẩm/năm 36.000
I.5 Thu từ Trà Giảo Cổ Lam 77.760.000
- Công suất % 60%
- Đơn giá 1000 đồng/kg 7.200
- Số lượng kg/năm 18.000
Thu từ Hoạt huyết dưỡng não - Quảng
I.6 1.728.000
Nam
- Công suất % 60%
1000 đồng/sản
- Đơn giá 80
phẩm
- Số lượng sản phẩm/năm 36.000
I.7 Magne - b6 Quảng Nam 2.540.160
- Công suất % 60%
1000 đồng/sản
- Đơn giá 168
phẩm
- Số lượng sản phẩm/năm 25.200
I.8 Neuro - Quảng Nam 7.560.000
- Công suất % 60%
1000 đồng/sản
- Đơn giá 500
phẩm
- Số lượng sản phẩm/năm 25.200
I.9 Viên nang mêm Sâm Quảng Nam 3.628.800
- Công suất % 60%
1000 đồng/sản
- Đơn giá 168
phẩm
- Số lượng sản phẩm/năm 36.000
I.1
Pros Jolibe Quảng Nam 1.300.320
0
- Công suất % 60%
1000 đồng/sản
- Đơn giá 86
phẩm
- Số lượng sản phẩm/năm 25.200
Đơn vị tư vấn: ... 56
Dự án Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực phẩm chức năng
2021
TT Khoản mục Năm
3
I.1
Xspray - Quảng Nam 423.360
1
- Công suất % 60%
1000 đồng/sản
- Đơn giá 28
phẩm
- Số lượng sản phẩm/năm 25.200
I.1
ProsEugi - Quảng Nam 1.738.800
2
- Công suất % 60%
1000 đồng/sản
- Đơn giá 115
phẩm
- Số lượng sản phẩm/năm 25.200
I.1
Ginseng Special QN 5.076.000
3
- Công suất % 60%
1000 đồng/sản
- Đơn giá 235
phẩm
- Số lượng sản phẩm/năm 36.000
I.1
QN DIVA 7.560.000
4
- Công suất % 60%
1000 đồng/sản
- Đơn giá 350
phẩm
- Số lượng sản phẩm/năm 36.000
Chế độ thuế %
1 Thuế TNDN 22
Đơn vị tư vấn: ... 57
Dự án Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực phẩm chức năng
(1: trả gốc đều; 2: trả gốc và lãi đều; 3: theo năng lực của dự án)
Chi phí sử dụng vốn bình quân được tính trên cơ sở tỷ trọng vốn vay là
79,29%; tỷ trọng vốn chủ sở hữu là 20,71%; lãi suất vay dài hạn 11%/năm; lãi suất
tiền gửi trung bình tạm tính 7%/năm.
Kết thúc năm đầu tiên phải tiến hành trả lãi vay và trả nợ gốc thời gian trả nợ
trong vòng 10 năm của dự án, trung bình mỗi năm trả 17,78 tỷ đồng. Theo phân tích
khả năng trả nợ của dự án (phụ lục tính toán kèm theo) cho thấy, khả năng trả được
nợ là rất cao, trung bình dự án có khả năng trả được nợ, trung bình khoảng trên 172%
trả được nợ.
III.3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.
Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và khấu
hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay.
KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.
Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì chỉ số
hoàn vốn của dự án là 3,62 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được đảm bảo
bằng 3,62 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn
vốn.
Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): Theo (Bảng phụ lục tính toán) ta nhận thấy đến
năm thứ 7 đã thu hồi được vốn và có dư, do đó cần xác định số tháng của năm thứ 6
để xác định được thời gian hoàn vốn chính xác.
Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.
Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 5 năm 9 tháng kể từ ngày hoạt động.
III. 3.3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu
t n
CFt ( P / F , i%, t )
PIp t 1
P
Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ lục
tính toán của dự án. Như vậy PIp = 1,75 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư sẽ
được đảm bảo bằng 1,75 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự án có đủ
khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 10,17%).
t Tp
O P CFt ( P / F , i %, Tp )
t 1
Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 9 đã hoàn được vốn và có dư. Do đó
ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 8.
Kết quả tính toán: Tp = 7 năm 8 tháng tính từ ngày hoạt động.
III.3.4. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).
t n
NPV P CFt ( P / F , i %, t )
t 1
Trong đó:
+ P: Giá trị đầu tư của dự án tại thời điểm đầu năm sản xuất.
+ CFt : Thu nhập của dự án = lợi nhuận sau thuế + khấu hao.
Hệ số chiết khấu mong muốn 10,17%/năm.
Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 101.171.293.000 đồng. Như vậy chỉ trong vòng
20 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ giá trị đầu tư qui
về hiện giá thuần là: 101.171.293.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án có hiệu quả cao.
III.3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho thấy
IRR= 20,256% > 10,17% Chứng tỏ dự án có hiệu quả, như vậy đây là chỉ số lý
tưởng, chứng tỏ dự án có khả năng sinh lời.
KẾT LUẬN
I. Kết luận.
Với kết quả phân tích như trên, cho thấy hiệu quả tương đối cao của dự án mang
lại, đồng thời giải quyết việc làm cho người dân trong vùng. Cụ thể như sau:
+ Các chỉ tiêu tài chính của dự án như: NPV >0; IRR > tỷ suất chiết khấu,
… cho thấy dự án có hiệu quả về mặt kinh tế.
+ Hàng năm đóng góp vào ngân sách địa phương trung bình khoảng 10,5
tỷ đồng, thông qua nguồn thuế thu nhập từ hoạt động của dự án.
+ Hàng năm giải quyết việc làm cho hàng chục lao động của địa phương.
+ Góp phần “Phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương; đẩy nhanh tốc
độ phát triển kinh tế”.
II. Đề xuất và kiến nghị.
Với tính khả thi của dự án, rất mong các cơ quan, ban ngành xem xét và hỗ trợ
chúng tôi để chúng tôi có thể triển khai các bước theo đúng tiến độ và quy định. Để
dự án sớm đi vào hoạt động.
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án
Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án.
Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án.
Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án.
Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án.
Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án.
Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án.
Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án.