Chuong 5-Ngo Doc Thuc Pham-Sv

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 26

Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS.

Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

CHƯƠNG 5.

NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM


5.1. Ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn

5.1.1. Tác nhân gây nhiễm khuẩn thực phẩm


Các tác nhân gây bệnh gồm:
+ Các vi khuẩn:

- Salmonella, Campylobacter, Proteus, Escherichia coli, Vibrio cholerae, Vibrio


parahaemolyticus, Yersinia enterocolitica, Listeria, Brucella.

- Clostridium botulinum, Clostridium perfringens, Bacillus cereus

+ Các virus: Hepatitis A, Hepatitis E, nhóm virus Norwalk, Rotavirus, Poliovirus.

+ Các ký sinh trùng và động vật nguyên sinh: Entamoeba histolytica, giun, sán,
đơn bào…

5.1.2. Thực phẩm hay gặp trong ngộ độc do vi khuẩn


+ Thường là các loại thực phẩm có nguồn gốc động vật có giá trị dinh dưỡng cao
như thịt các loại gia súc, gia cầm.
+ Cá và các sản phẩm của cá; sữa và các sản phẩm của sữa; trứng và các sản phẩm
của trứng; rau và quả.

Nhìn chung, thực phẩm dễ nhiễm vi sinh vật có độ ẩm cao, có pH kiềm và có trạng
thái lý hóa thuận tiện cho sự nhiễm trùng và sự phát triển nhanh chóng trong toàn bộ khối
thực phẩm.

5.1.3. Nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm


+ Do bản thân gia súc, gia cầm bị bệnh trước khi giết mổ.
+ Do những yếu tố thuận lợi làm ô nhiễm thực phẩm như:

- Môi trường bị ô nhiễm vi sinh vật từ đất, nước và các dụng cụ không sạch vào
thực phẩm, thực phẩm bị hỏng, ôi thiu, ô nhiễm chéo vào thực phẩm.

- Do tiếp xúc của chuột, ruồi, gián hoặc người tiếp xúc với thực phẩm bị nhiễm
khuẩn.
Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS. Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

- Do nấu nướng và đun lại chưa đạt yêu cầu làm cho vi khuẩn vẫn tồn tại trong
thực phẩm hoặc bảo quản không đủ lạnh hoặc không đủ nóng làm cho vi khuẩn vẫn phát
triển được.

5.1.4. Một số loại ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn thường gặp
5.1.4.1. Ngộ độc thực phẩm do Salmonella
* Vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm

Có trên 2000 loại Salmonella khác nhau, trong đó có khoảng 1/10 loại gây nên ngộ
độc thực phẩm hàng năm. Các nhà vi sinh vật học y học chia Salmonella thành 3 nhóm
lớn dựa vào sự khác nhau của cấu trúc kháng nguyên:

+ Nhóm chỉ gây bệnh cho người: Nhóm này bao gồm S.typhi, S.paratyphi A.
Nhóm này gây bệnh typhoil và paratyphoil đau đầu. Bệnh đau đầu đòi hỏi thời gian ủ
bệnh nhiều nhất và người bệnh thường tăng nhiệt thân thể cao và nhanh.

Salmonella có thể được tách từ máu, từ nước tiểu hoặc từ phân người.

+ Nhóm gây bệnh cho động vật:

` S.gallinarum : gây bệnh cho gà

` S.dublin: gây bệnh cho mèo

`S.abortus: gây bệnh cho ngựa

`S.choleraesuis: gây bệnh cho lợn

+ Nhóm gây bệnh cho cả người và động vật: bao gồm các loại Salmonella còn lại
(2.324 chủng).

Salmonella phát triển chủ yếu ở đường tiêu hóa người, động vật và côn trùng.

Salmonella là trực khuẩn G-, hiếu khí hoặc kỵ khí tùy tiện, không có nha bào, dễ
mọc trên các môi trường thông thường. Nhiệt độ phát triển là từ 5-470C, thích hợp nhất là
từ 35-370C. pH có thể phát triển được là 4,5-9,0, thích hợp nhất là từ 6,5-7,5. Khi pH
dưới 4,0 và trên 9,0, vi khuẩn có thể bị tiêu diệt.

Nồng độ muối: Salmonella nhạy cảm với nồng độ muối, nồng độ tối đa cho sự
phát triển là 5,3%, ở nồng độ 6-8% thì phát triển chậm, 8-19% thì ngừng phát triển.
Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS. Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

Đối với nhiệt độ: Salmonella nhạy cảm với nhiệt độ, thời gian đun nấu để có thể
phá hủy được vi khuẩn ở 600C là trong vòng 45 phút, 700C là 2 phút, 850C là 1 giây. Sức
chịu đựng nhiệt độ tăng lên khi hoạt tính nước giảm đi, ví dụ như trong các loại thực
phẩm khô.

Phơi khô: Salmonella có thể sống sót trong các thực phẩm khô như sữa bột. Một
số bị chết trong giai đoạn bảo quản khô, điều đó liên quan giữa độ ẩm và áp suất không
khí ở kho chứa. Những thực phẩm có hàm lượng nước thấp như Socola thì vi khuẩn có
thể sống được nhiều năm.

Đóng băng: Mặc dù sự đóng băng có thể làm giảm sơ lượng của vi khuẩn nhưng
Salmonella có thể còn tồng tại thời gian rất dài ở các thực phẩm đã đóng băng như thịt
gia súc và gia cầm.

Các thực phẩm có thể bị nhiễm Salmonella: thịt gà, thịt lợn, sữa tươi, trứng, rau,
sò, hến, trai và các gia vị. Đặc biệt khi thực phẩm bị nhiễm Salmonella, protein của thực
phẩm không bị phân giải, tính chất lý hóa của thực phẩm không bị thay đổi, mặc dù vi
khuẩn phát triển rất nghiêm trọng nhưng trạng thái cảm quan không thay đổi gì rõ rệt.

* Nguyên nhân thực phẩm bị nhiễm Salmonella

- Do động vật bị nhiễm trước khi giết thịt: động vật bị bệnh, vi khuẩn Salmonella
có ở trong máu, thịt và đặc biệt là các phủ tạng gan, lách, ruột. Trong gia cầm bị bệnh,
Salmonella có thể ở buồng trứng nên khi trứng được đẻ ra đã có Salmonella, hoặc trong
quá trình gia cầm đẻ trứng tại các nơi điều kiện vệ sinh không đảm bảo, các loại vi khuẩn
đã xâm nhập qua vỏ trứng vào bên trong, đặc biệt là trứng của vịt, ngang, ngỗng thường
đẻ ở nơi nước bẩn.

- Do bị nhiễm trong và sau khi giết thịt: thịt có thể bị nhiễm Salmonella do nước,
dụng cụ chứa đựng, ruồi, chuột trong quá trình giết thịt, vận chuyển, chế biến, bảo quản.
Các loại thịt như thịt xay, nghiền hay băm nhỏ là điều kiện rất thuận lợi cho vi khuẩn
phát triển.

- Thực phẩm nguội ăn ngay hoặc thực phẩm chế biến trước quá lâu khi ăn không
đun lại là nguy cơ dễ gây ngộ độc thực phẩm.

* Các triệu chứng khi bị nhiễm

- Thời kỳ ủ bệnh: thường từ 12-24 giờ, có thể kéo dài vài ngày, có khi đến 6-7
ngày.
Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS. Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

- Phát bệnh: các dấu hiệu đầu tiên là bệnh nhân thấy buồn nôn, nhức đầu, choáng
váng khó chịu, sốt, đau bụng. Sau đó xuất hiện nôn mửa và tiêu chảy nhiều lần, phân toàn
nước và đôi khi có máu. Đại đa số bệnh nhân trở lại bình thường sau 1-2 ngày mà không
để lại di chứng. Ngoài những triệu chứng trên, cá biệt có bệnh nhân lại biểu hiện như một
bệnh thương hàn, cảm cúm, nghĩa là sốt cao 39-400C, mệt mỏi toàn thân, đau ở vùng thắt
lưng và cơ bắp. Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa biểu hiện nhẹ hoặc không có, vì vậy rất
dễ chẩn đoán nhầm.

* Phòng bệnh

Có 3 vấn đề phải chú ý khi phòng bệnh: sự nhiễm Salmonella khi động vật còn
sống, sau khi giết và ở giai đoạn thành phẩm. Do vậy, việc phòng bệnh cần chú ý tới các
điểm sau:

- Đối với gia súc, gia cầm: trong chăn nuôi cần chú ý đề phòng bệnh tật cho
chúng. Phải kiểm tra thú y khi giết súc vật. Trong khi giết thịt phải đảm bảo tính riêng lẽ,
tránh sự lây lan của vi khuẩn, chú ý tới các dụng cụ dùng khi giết thịt.

Trong bảo quản thực phẩm: đảm bảo thời gian cất giữ thức ăn đã chế biến và các
nguyên liệu. Thịt nghiền mà không ướp lạnh ngay sau đó sẽ tạo điều kiện cho toàn bộ
khối nguyên liệu đó nhiễm trùng nhanh chóng.

Đun sôi thức ăn là biện pháp tốt nhất. Thịt đã ướp lạnh cần thời gian đun nấu kéo
dài hơn bình thường, khi đun phải đảm bảo nhiệt độ sôi cả bên trong miếng thịt nên với
các thực phẩm trong gia đình phải đun sôi ít nhất 5 phút. Tùy theo từng loại thực phẩm
mà thời gian đun sôi có thể kéo dài hơn.

Bảo đảm vệ sinh nơi ăn, tránh ruồi nhặng, chuột. Giám sát chế độ vệ sinh nơi ăn
uống công cộng, vệ sinh dụng cụ và vệ sinh nhân viên thường xuyên.

Thực hiện nghiêm ngặt chế độ khám tuyển trước khi vào và khám định kỳ đối với
người tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm nhất là thức ăn đã chín. Nếu phát hiện người bệnh
hoặc người lành mang trùng phải cho cách ly và điều trị cho tới khi khỏi hoàn toàn.

5.1.4.2. Ngộ độc thực phẩm do Campylobacter

* Tính chất vi khuẩn gây bệnh

Campylobacter là vi khuẩn yếu. Nó rất khó sống trong môi trường chế biến thực
phẩm. Đối với nhiệt độ, Campylobacter rất nhạy, tại nhiệt độ 600C thì chỉ tồn tại trong 6
giây.
Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS. Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

Campylobacter nhạy cảm với điều kiện đông lạnh nhưng nó vẫn có thể sống được
vài tháng trong điều kiện lạnh. Như vậy, Campylobacter khác với các vi khuẩn khác là
sống được trong một thời gian dài trong điều kiện lạnh hơn ở điều kiện ngoại cảnh. Ví dụ,
trong sữa nó có thể sống 22 ngày ở nhiệt độ 40C nhưng chết trong vòng 3 ngày ở nhiệt độ
bên ngoài.

Sự phát triển của Campylobacter: Campylobacter là vi khuẩn gây bệnh cho con
người, nó không phát triển ở nhiệt độ dưới 300C do đó nó không nhân lên trong thực
phẩm lạnh hoặc thực phẩm để dưới 300C. Nhiệt độ thích hợp nhất cho Campylobacter là
420C, tối đa là 470C.

Campylobacter nhạy cảm với pH acid, pH thích hợp nhất là 7. Campylobacter


nhạy cảm với muối. Nồng độ 2,5% đủ để hạn chế chúng ở trong điều kiện phát triển tối
ưu.

* Nguồn nhiễm Campylobacter

Gà, gà tây và sữa tươi là nguồn gốc chính của Campylobacter. Ngoài ra, lợn, trâu,
bò, chó, mèo, chim hoang dại cũng là nguồn truyền nhiễm chính. Nước bề mặt như nước
sông, hồ… cũng có thể bị nhiễm Campylobacter. Nước máy tiệt trùng không đủ clo là
nguyên nhân gây ra những vụ ngộ độc do Campylobacter.

Gây bệnh trên người: ở một số nước, nhiễm khuẩn do Campylobacter thường gặp
hơn nhiễm khuẩn do Salmonella. Bệnh do Campylobacter là một bệnh tiêu chảy hay gặp
nhất trong các nước đang phát triển.

* Triệu chứng

- Thời gian ủ bệnh: thường từ 2-5 ngày.

- Thời kỳ phát bệnh: triệu chứng chính thay đổi từ nhẹ (với các dấu hiệu rất ít mặc
dù vi khuẩn Campylobacter có mặt trong phân) đến nặng (đi ngoài ra máu). Các triệu
chứng khác là sốt, buồn nôn, đau bụng và đôi khi nôn mửa. Thời gian thường kéo dài từ 2
ngày đến 2 tuần.

* Phòng bệnh

- Đối với những người tiếp xúc với thực phẩm, khi bị bệnh phải nghỉ việc đến khi
hết bệnh.
Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS. Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

- Campylobacter jejuni bị phá hủy khi thanh trùng bằng phương pháp Pasteur. Do
vậy, bước quan trọng nhất để tránh là đề phòng việc lây chéo giữa thực phẩm sống và
thực phẩm đã chín, đặc biệt là những nơi cung cấp thực phẩm.

5.1.4.3. Ngộ độc thực phẩm do Proteus

* Vi khuẩn gây bệnh

Vi khuẩn Proteus có rộng rãi trong tự nhiên, trong ruột người và động vật. Ngộ
độc thực phẩm do Proteus thường xảy ra khi ăn phải thức ăn sau khi đã chế biến chín.
Thực phầm hay gặp là các món ăn thường nghiền nát như khoai tây nghiền, các món ăn
làm từ cá, thịt. Tuy nhiên thịt không chiếm tỷ lệ cao như trong trường hợp nhiễm
Salmonella.

Khi vi khuẩn xâm nhập vào thực phẩm chín, vi khuẩn không làm phân hủy protein
đến giai đoạn thối rữa, ôi thiu, nên tính chất cảm quan vẫn bình thường. Điều đó cho thấy
vẫn có nguy cơ bị ngộ độc thực phẩm do loại này khi ăn thực phẩm có tính chất cảm quan
hoàn toàn bình thường. Nhưng khi Proteus nhiễm vào thực phẩm sống thì làm trạng thái
cảm quan thay đổi ngay vì Proteus tham gia vào quá trình thay đổi protein, kết hợp cùng
với các vi khuẩn gây thối rữa khác.

* Triệu chứng

Ngộ độc thực phẩm do Proteus chỉ xảy ra khi ăn thức ăn có một lượng lớn vi
khuẩn Proteus trong thực phẩm. Tuy nhiên tỷ lệ ngộ độc do loại này cũng khá cao do
không đảm bảo được các điều kiện vệ sinh khi chế biến thực phẩm, để thực phảm sau khi
đã chế biến ở nhiệt độ cao hoặc sử dụng các thực phẩm quá hạn.

+ Thời gian ủ bệnh: trung bình 3-5 giờ, có thể dài hơn.

+ Thời gian phát bệnh: thường xuất hiện nôn mửa, viêm dạ dày, ruột cấp biểu hiện
bằng tiêu chảy, đau bụng, có thể sốt. Bệnh xuất hiện nhanh chóng và cũng khỏi nhanh
chóng, khoảng 1-3 ngày là bệnh nhân hồi phục.

5.1.4.4. Ngộ độc thực phẩm do tụ cầu

* Vi khuẩn gây bệnh

Tụ cầu có ở rải rác khắp nơi trong tự nhiên như trong không khí, nước, da, họng…
và chỉ gây ngộ độc khi hình thành độc tố ruột (Enterotoxin). Tụ cầu sản sinh ra độc tố là
tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus). Những trường hợp nhiễm độc đầu tiên do ăn bánh
kem gây ra bởi tụ cầu vàng đã được nói đến từ những năm 1901-1914, có các thông báo
Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS. Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

về rối loạn tiêu hóa ở những người uống sữa bò. Người ta đã xác định rằng sữa không
gây ngộ độc sau khi vắt, nhưng chỉ sau 3-5 giỡ có thể thành độc. Khả năng ngộ độc chỉ
xảy ra khi ăn thức ăn cùng với độc tố của vi khuẩn. Còn nếu chỉ ăn vi khuẩn thì không
gây ra ngộ độc. Điều đó chứng tỏ ngộ độc là do độc tố của vi khuẩn sản sinh ra trong môi
trường thức ăn với sự hoạt động của vi khuẩn. Tụ cầu sản sinh ra độc tố ruột là một loại
độc tố mạnh. Trong những năm gần đây, những vụ ngộ độc thức ăn do tụ cầu được nói
đến nhiều hơn.

Tốc độ phát triển và sinh độc tố của tụ cầu phụ thuộc vào điều kiện của môi
trường: nhiệt độ phát triển của tụ cầu là 6,50C – 480C nhưng tốt nhất là 37-400C, pH là 4-
9,8; hoạt tính nước tối thiểu 83%. Đối với nồng độ muối, tụ cầu có thể sống sót tới nồng
độ muồi 15%. Tụ cầu tương đối bền vững với nồng độ đường cao. Nồng độ đường trog
bánh kẹo lên tới 60% mới có thể ức chế hoàn toàn sự phát triển của tụ cầu. Với nhiệt độ
thì tụ cầu kém bền vững với nhiệt, các phương pháp chế biến thông thường đều diệt được
vi khuẩn dễ dàng.

Ngược lại, độc tố tụ cầu chiu nhiệt rất cao, cao hơn cả độc tố vi khuẩn khác. Muốn
khử độc tố tụ cầu phải đun sôi ít nhất 2 giờ. Các cách nấu nướng thông thường không làm
giảm độc lực của nó.

Ngoài đặc tính chịu nhiệt cao, độc tố tụ cầu khuẩn cũng rất bền vững với các men
phân giải protein, rượu cồn, formaldehyde, clo.

* Triệu chứng lâm sàng

- Thời gian ủ bệnh: ngắn, từ 1-6 giờ, trung bình là 4 giờ. Đây là dấu hiệu quan
trọng để chẩn đoán phân biệt với ngộ độc do Salmonella.

- Thời kỳ phát bệnh: bệnh nhân thấy chóng mặt, buồn nôn rồi nôn mửa dữ dội, đau
bụng quặn và tiêu chảy, đau đầu, mạch nhanh, nhiệt độ cơ thể vẫn bình thường hoặc hơi
sốt do mất nước. Bệnh sẽ khỏi hoàn toàn sau 1-2 ngày, ít khi tử vong.

* Nguyên nhân thực phẩm bị nhiễm tụ cầu

+ Nguồn truyền nhiễm: Nơi tồn tại chủ yếu của tụ cầu trong thiên nhiên là da và
niêm mạc người sau đó đến bò sữa bị viêm vú. Khoảng 50% số người khỏe có mang tụ
cầu gây bệnh và không gây bệnh. Người mang tụ cầu tập trung nhiều nhất ở mũi rồi đến
họng và bàn tay. Người khỏe mang khuẩn ít nguy hiểm hơn người bệnh. Trong phân
người lành cũng có thể có tụ cầu gây bệnh.

+ Các thực phẩm hay bị nhiễm tụ cầu:


Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS. Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

- Sữa và các sản phẩm của sữa: người ta tìm thấy tụ cầu nhiều nhất ở sữa tươi
(14,6%) rồi đến váng sữa và kem (6,8%). Sữa đã tiệt trùng bằng phương pháp Pasteur có
tỷ lệ tụ cầu giảm đi rất nhiều, chỉ còn 0,66%.

- Đồ hộp cá có dầu: quá trình đóng đồ hộp, các nguyên liệu như cá có thể bị nhiễm
tụ cầu và sinh độc tố. Khi vô khuẩn, tụ cầu có thể bị tiêu diệt nhưng độc tố vẫn còn
nguyên. Vì vậy, các trường hợp ngộ độc thực phẩm mà nguyên nhân là tụ cầu do ăn phải
cá hộp vẫn có thể xảy ra nhưng khi phân lập thì lại không tìm thấy tụ cầu.

- Bánh kẹo có kem sữa: bánh kẹo nói chung có độ đường cao trên 60%, các vi
khuẩn không phát triển được kể cả tụ cầu. Các bánh ngọt có kèm sữa thường có độ đường
dưới 60% nên tụ cầu có thể phát triển được và sinh độc tố.

Tuy vậy, không chỉ riêng cấc sản phẩm bánh kẹo có kem sữa có thể gây ngộ độc
mà cả thức ăn khác như thịt, cá cũng là môi trường thuận lợi cho tụ cầu phát triển và sinh
độc tố gây ngộ độc. Một điều cần chú ý là khi có sự cạnh tranh với các vi khuẩn khác thì
tụ cầu chỉ phát triển mà không sinh độc tố. Ngược lại ở môi trường có sự cạnh tranh yếu
như trong thức ăn được nấu chín kỹ thì tụ cầu phát triển và sinh độc tố khá mạnh.

* Biện pháp phòng bệnh

- Khám tuyển và khám định kỳ: những người có bệnh về mũi, họng, viêm đường
hô hấp không được tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, nhất là thức ăn đã nấu chín. Những
người bị bệnh nhẹ như sổ mũi, hắt hơi… nên cho tạm chuyển sang làm việc ở bộ phận
khác không tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.

- Hằng ngày cần kiểm tra tay công nhân chế biến, những người bị viêm da mủ chỉ
được trực tiếp làm khi có sự cho phép của cán bộ y tế địa phương.

- Bảo quản: đối với thực phẩm nhất là thức ăn được nấu chín, tốt nhất là được ăn
ngay. Nếu không phải bảo quản lạnh ở 2-40C. Với các loại bánh ngọt có kem sữa, cần
thực hiện nghiêm ngặt các quy chế vệ sinh tại nơi sản xuất và nơi bán hàng, vì đây là
nguyên nhân thường gặp trong các vụ ngộ độc do tụ cầu.

5.1.4.5. Ngộ độc thực phẩm do Bacillus cereus

* Vi khuẩn gây bệnh

Bacillus cereus là vi khuẩn hình que, gram dương, có nha bào, có khả năng phát
triển trong điều kiện yếm khí. Vi khuẩn sống ở đất, bụi, trong các hạt ngũ cốc, gia vị,
trong rau quả và trong các sản phẩm thực phẩm hằng ngày.
Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS. Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

Nhiệt độ phát triển tốt nhất của vi khuẩn là từ 30-350C, nó có thể phát triển ở nhiệt
độ thấp nhất là 40C, cao nhất là 480 – 500C. Trong điều kiện đóng băng, nó có thể tồn tại
dưới dạng nha bào.

* Triệu chứng

- Thời gian ủ bệnh: từ 1-14 giờ đối với hội chứng tiêu chảy hoặc từ 4-16 giờ đối
với hội chứng nôn.

- Thời kỳ phát bệnh: thường kéo dài 12-24 giờ đối với hội chứng tiêu chảy, bao
gồm các triệu chứng đau bụng, tiêu chảy, choáng váng. Kéo dài 6-36 giờ đối với hội
chứng nôn, bao gồm các triệu chứng buồn nôn, nôn nhiều, đôi khi sau đó là tiêu chảy.

Các thực phẩm hay bị nhiễm Bacillus cereus như ngũ cốc, rau quả khô, khoai tây,
sữa, bánh có kem. Gạo, gia vị hay thực phẩm đã chế biến như các sản phẩm thịt nướng,
thịt khô, súp, lòng đỏ trứng khô, xôi, cơm bị nhiễm vi khuẩn ở nhiệt độ môi trường sẽ
sinh độc tố hoặc trong quá trình chế biến mất vệ sinh.

* Đề phòng ngộ độc

Đảm bảo vệ sinh khi chế biến thực phẩm.

Bảo quản lạnh thực phẩm khi chưa ăn ngay và không chế biến thực phẩm quá lâu
trươc khi ăn.

5.1.4.6. Ngộ độc thực phẩm do Clostridium botulinum

* Vi khuẩn gây bệnh

Clostridium botulinum là trực khuẩn, kị khí tuyệt đối, có nha vào, khoảng nhiệt độ
thích hợp cho sự phát triển là 12,5-480C (loại phân hủy protein) và 3,5-480C (loại không
phân hủy protein). Clostridium botulinum là loại tiết ra độc tố rất mạnh, gây nên bệnh cấp
tính rất nặng, làm phá hủy thần kinh trung ương và gây tử vong.

Nha bào Clostridium botulinum có khả năng chịu được ở các nhiệt độ khác nhau,
ở nhiệt độ 1000c có thể tồn tại trong 6 giờ, 1050C trong 2 giờ, 1100C trong 35 phút, 1200C
trong 5 phút.

Ở những điều kiện thuận lợi, vi khuẩn Clostridium botulinum phát triển đủ lớn và
tiết ra độc tố. Độc tố có tính độc rất cao, mạnh gấp 7 lần độc tố uốn ván, độc tố chịu được
men tiêu hóa và môi trường acid của dạ dày, nhưng lại mất tác dụng bởi kiềm và nhiệt độ
cao. Tại 800C, độc tố giảm độc lực nhanh và không hoạt động trong vòng 30 phút.
Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS. Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

Các loại độc tố thuần khiết có thể bị phá hủy khi đun nóng nhưng có thể lại được
bảo vệ khi trộn lẫn với protein hoặc các loại thực phẩm khác.

* Triệu chứng

- Thời gian ủ bệnh: thường từ 6-24 giờ, có thể từ vài giờ hoặc vài ngày tùy theo
lượng độc tố đi vào cơ thể. Các loại vi khuẩn khác nhau có thể sinh ra độc tố với liều
lượng khác nhau.

- Thời kỳ phát bệnh: thời kỳ phát bệnh của ngộ độc thực phẩm do độc tố của
Clostridium botulinum rất thay đổi. Trong một vài trường hợp các triệu chứng có thể tồn
tại trong vài tháng. Triệu chứng nôn và buồn nôn thường xảy ra không phải do tác động
tại ruột mà là do tác động lên hệ thống thần kinh trung ương. Rối loạn thị giác do giảm
điều phối cơ của mắt thường xuất hiện sớm. Trong một số trường hợp, có thể các cơ hô
hấp bị liệt và phải tiến hành hô hấp nhân tạo trợ giúp. Tỷ lệ tử vong cao tới 60-70%.

* Nguyên nhân thực phẩm bị nhiễm Clostridium botulinum

Nguồn truyền nhiễm: vi khuẩn Clostridium botulinum sống trong đất, đặc biệt là
những nơi đất vườn, đất nghĩa trang, tại các nơi chăn nuôi gà, gia súc. Nó có trong ruột
của các động vật nuôi trong nhà, trong ruột cá, đôi khi trong ruột của người, có ở nơi
nước bị ô nhiễm. Do vi khuẩn có trong tự nhiên nên thực phẩm dễ bị nhiễm trong quá
trình sản xuất, bảo quản, vận chuyển và chế biến. Tùy theo tập quán ăn uống của dân ở
các vùng khác nhau mà thực phẩm gây nên ngộ độc thuộc loại này cũng khác nhau: ở Mỹ
thường là đồ hộp hoa quả, ở Nga chủ yếu do cá, ở Đức do các thực phẩm chế biến sẵn, ăn
nguội.

* Các biện pháp phòng bệnh

Đảm bảo khâu chế biến nhất là chế biến đồ hộp, đề phòng thực phẩm bị nhiễm bẩn
trong khâu giết mổ, vận chuyển, sơ chế, chế biến. Phải rửa sạch thực phẩm trước khi chế
biến, bảo quản thịt bằng cách ướp lạnh, ướp muối để hạn chế sự phát triển của vi khuẩn
sinh độc tố.

Đối với thực phẩm đóng hộp, khi phát hiện hộp phồng phải coi là dấu hiệu nguy
hiểm. Trong sản xuất đồ hộp phải chấp hành vệ sinh khử trùng nghiêm ngặt, đun kỹ thức
ăn trước khi ăn.

5.1.4.7. Ngộ độc thực phẩm do độc tố của nấm mốc Mycotoxin

Nấm mốc là loại vi sinh vật thường xuất hiện trên các nông sản phẩm, thực phẩm.
Có loại có lợi trong quá trình chế biến, nhưng cũng có loại gây hư hỏng thực phẩm và
Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS. Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

gây độc cho người. Độc tố loại này thường gặp như aflatoxin được sản sinh từ chủng
Aspergillus flavus, Aspergillus parasiticus chủ yếu trên các hạt có dầu. Dưới ánh sáng
của đèn tử ngoại, aflatoxin B cho huỳnh quang màu xanh da trời, còn aflatoxin G cho
màu xanh lá cây. Các loại aflatoxin M được bài tiết trong sữa bò và sữa mẹ do chuyển từ
các loại aflatoxin B và G ở trong thức ăn hoặc trong thực phẩm được tiêu hóa mà thành.
Tổ chức liên hiệp quốc nghiên cứu về ung thư (IARC) đã phân loại aflatoxin B1 là tác
nhân gây ung thư cho người. Lượng aflatoxin cho phép ở thực phẩm cho người ăn phải
dưới 10μg/kg thực phẩm, đối với thức ăn cho trẻ phải không có aflatoxin.

Độc tố Ergotism được sản sinh từ chủng mốc Claviceps purpurea trên hạt lúa mỳ,
lúa mạch hoặc các sản phẩm từ lúa mỳ (bánh mỳ). Fumonisin B1, B2, B3 là độc tố vi nấm
được sản sinh từ chủng Fusarium (F.verticillisid, F.moniliorm) do ô nhiễm và phát triển
trong ngô tại các vùng nhiệt đới. Fumonisin chịu được nhiệt độ cao và chỉ giảm tính độc
khi ở nhiệt độ trên 1500C. Lên men, nấu chín ở môi trường kiềm với nhiệ độ cao không
loại được hoàn toàn Fumonosin.
Bảng 4.1 Giới hạn nhiệt độ cho sự phát triển của các loại nấm mốc độc

Các loài nấm mốc độc Tối thiểu Tối ưu Tối đa

Penicillium verrucosum 0 20 31

Aspergillus ochraceus 8 28 37

Aspergillus flavus 10 32 42

Aspergillus flavus hình thành aflatoxin 12 25 37

Fusarium mononiliform 3 25 37

Dưới điều kiện tối ưu, độc tố vi nấm có thể được sản sinh ra trong điều kiện giới
hạn nhiệt độ rất rộng. Trong điều kiện tối ưu cho sự phát triển của nấm mốc không hẳn là
điều kiện tối ưu cho sự hình thành độc tố.

Có thể tìm thấy các loại nấm mốc độc và độc tố của nó trên các loại thực phẩm.
Nấm mốc có thể sản sinh ra các loại độc tố khác nhau với độc lực rất thay đổi.
Bảng4.2. Độc tố hình thành trên thực phẩm của các loại nấm mốc

Các loài nấm mốc độc Độc tố Các loại thực phẩm

Aspergillus flavus Aflatoxin Ngô, lạc


Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS. Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

Aspergillus paraciticus Aflatoxin Các loại quả

Fusarium moniliform Fumonisins Lúa mỳ, ngô

Fusarium graminearum Trichothecenes zearalenon Lúa, ngô

Claviceps purpurea Ergot alkaloid Lúa mạch đen

Penicillium verrucosum Ochratoxins Lúa mạch

Penicillium expansum Patulin Các loại táo, lê

Penicillium crustosum Penitrem A Bánh mỳ, thức ăn

Fusarium sporotrichioid T-2 Lúa mạch đen, lúa mạch

Phomopsis leptostomiformis Phomopsin Hạt đậu lupin

Stachybotrys spp Stachytrytoxin Các loại thức ăn

Nhiều loại nấm mốc có khả năng sinh độc tố. Theo các tài liệu cho thấy, các ảnh
hưởng của những độc tố này khác nhau, bao gồm ung thư gan do aflatoxin ở các nước
nhiệt đới, các suy thận do orchatoxin ở các nước Bắc Âu, ung thư buồng trứng do
fumonisins ở Trung Quốc, Nam Phi và giảm miễn dịch do trichothecenes.

Độc tố của vi nấm có thể tác động trên nhiều tổ chức khác nhau của cơ thể. Ví dụ
như bệnh do fumonisins gây nên phá hủy tổ chức não ở ngựa, có dịch ở phổi trong các
loài lợn, ung thư gan ở chuột, ung thư họng ở người.

Các loại aflatoxin gây ung thư gan trong tất cả các loài động vật. Khi ăn phải
lượng aflatoxin lớn sẽ gây ngộ độc cấp tính và gây tử vong, mổ ra thấy gan to và màu sắc
nhợt nhạt, có hoại tử nhu mô gan và chảy máu.

Trường hợp bị nhiễm số lượng ít gây nên sự tích lũy và dẫn đến ngộ độc mãn tính
có triệu chứng kém ăn, chậm lớn, có khi tụt cân, gan có vùng tụ máu, hoại tử tế bào nhu
mô gan. Nếu kéo dài có thể dẫn đến xơ gan, ung thư gan. Thận, ruột cũng có thể bị viêm
chảy máu.

Ocharatoxin A gây ung thư thận và Zearalenon gây ung thư đường sinh dục nữ.

* Biện pháp phòng chống


Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS. Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

- Trong bảo quản thực phẩm: phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh trong bảo quản thực
phẩm, bảo quản nơi khô, thoáng mát, trước khi bảo quản phải phơi khô, giữ nguyên vỏ để
nấm mốc không thể phát triển và sinh độc tố được.

- Quá trình chế biến: khi làm tương, xì dầu phải chọn thực phẩm tốt và phải chọn
mốc đúng chủng loại.

- Kiểm tra và giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Xử lý nghiêm túc các quy định và luật vệ sinh an toàn thực phẩm.

5.2. Ngộ độc thực phẩm không do vi sinh vật


Các ngộ độc do thực phẩm gây ra nguyên nhân không phải là vi khuẩn bao gồm:
- Ngộ độc thực phẩm do bản thân thực phẩm có chứa chất độc tự nhiên

- Ngộ độc do thực phẩm bị biến chất, ôi, hỏng

- Ngộ độc do thực phẩm bị nhiễm hóa chất như nhiễm các kim loại nặng, phụ gia
thực phẩm, thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh và các loại thuốc.

5.2.1. Ngộ độc do bản thân thực phẩm có chất độc


5.2.1.1. Ngộ độc thực phẩm do thực phẩm động vật có độc
5.2.1.1.1. Ngộ độc do ăn cóc

Thịt cóc không độc, có thể làm thực phẩm cho trẻ hoặc dùng trong Đông y, nhưng
nếu ăn thịt có dính chất độc sẽ bị ngộ độc và có thể chết. Trong gan, trứng cóc có chứa
chất độc bufotoxin phrynin, phrynolysin. Nhựa độc của cóc ở tuyến nọc sau hai mắt, trên
da cóc có hai loại tuyến đó là tuyến lưng sần sùi tiết nọc sánh nhu kem khô ngay khi ra
ngoài không khí, gây ngừng tim nhanh và nọc độc ở tuyến bụng tiết chất độc loãng hơn
gây kích thích niêm mạc làm viêm niêm mạc mắt, có thể gây hắt hơi, tác động chậm hơn
gây tê liệt. Khi làm thịt, do sơ suất mà các chất độc này dính vào thịt, người ăn vào bị ngộ
độc có khi chết.

* Triệu chứng

Sau khi ăn từ vài phút đến 1 giờ tùy theo lượng chất độc và cơ thể, sẽ thấy xuất
hiện triệu chứng chóng mặt, buồn nôn, nôn, đau đầu, tê liệt, rối loạn hô hấp, rối loạn tim
mạch, khó thở do cơ hô hấp bị co thắt, sau đó liệt vận động, liệt hô hấp, tuần hoàn và tử
vong.
Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS. Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

* Phòng bệnh

Khi làm cóc không để nhựa cóc dính vào thịt và loại bỏ hết phủ tạng, nhất là gan
và trứng.

5.2.1.1.2. Ngộ độc cá nóc

Loại ngộ độc này vẫn đang là vấn đề bức xúc hiện nay với số người ăn cá nóc
ngày một tăng, tỷ lệ tử vong cao (tới 60%).

Cá nóc sống ở vùng biển nhiều hơn nước ngọt. Hiên nay có gần 70 loại khác nhau.
Loài cá nóc độc con người thường ăn phải có thân 4-40cm, chắc, vảy ngắn, mắt lồi, thịt
trắng, bụng cá to tự phình lên như quả bong, nằm ngửa tự trôi theo dòng nước.

Chất độc là hepatoxin (có trong gan) và tetrodotoxin, tetrodonin và acid tetrodonic
(có trong buồng trứng), vì vậy con cái độc hơn con đực và đặc biệt vào mùa cá đẻ trứng
(vào độ tháng 4-5). Các chất độc đó có độc tính rất mạnh, chỉ cần ăn 10g cá có thể bị ngộ
độc và chết. Khi cá ươn, chất độc ở phủ tạng sẽ ngấm vào thịt. Tetrodotoxin không phải
là protein, tan trong nước, không bị nhiệt phá hủy, đun sôi liên tục trong vòng 6 giờ thì
độc tố chỉ giảm được một nửa, nấu chín hay phơi khô, sấy, độc chất vẫn còn tồn tại (có
thể bị phân hủy trong môi trường kiềm hoặc acid mạnh).

Tetrodotoxin là chất rất độc tác động lên thần kinh, gây tử vong cao, làm liệt thần
kinh thị giác, rồi đến thần kinh vận động sau đó làm liệt trung tâm hô hấp và gây tử vong.

Sau khi ăn cá có chất độc, chất độc này hấp thu nhanh qua đường ruột, dạy dày
trong 5-15 phút, đạt tới nồng độ đỉnh cao trong máu sau 20 phút và thải ra nước tiểu sau
30 phút đến 3-4 giờ. Ăn cá nóc sau 3-4 giờ sẽ gây ra các triệu chứng ngộ độc, nguyên
nhân tử vong là liệt cơ hô hấp và tụt huyết áp.

* Triệu chứng

Sau khi ăn 5 phút đến 3-4 giờ (thường khoảng sau 30 phút) nạn nhân thấy ngứa ở
miệng rồi tê lưỡi, tê miệng, môi, mặt, tê ngón tay, bàn tay, ngón chân và bàn chân. Tiếp
sau đó thấy đau đầu, vã mồ hôi, chóng mặt, choáng váng, đau bụng, buồn nôn, nôn, tăng
tiết nước bọt. Triệu chứng cơ năng: loạn ngôn, mất phối hợp, mệt lả, yếu cơ, liệt toàn
thân, suy hô hấp, tím tái, co giật. Mạch chậm, huyết áp hạ do liệt và giãn mạch, khó thở
cuối cùng liệt cơ hô hấp trụy mạch và tử vong.

* Phòng bệnh
Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS. Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

- Phải loại bỏ những con cá nóc khi kéo lưới hoặc bắt cá hoặc phát hiện ngay tại
bến cá.

- Tuyệt đối không được phơi cá nóc khô và làm chả cá nóc hoặc bột cá nóc để bán.

- Biện pháp an toàn tuyệt đối là không được ăn cá nóc.

- Một số loại cá khác cũng gây ngộ độc như cá mặt ngựa, cá nhện biển, cá vây nhỏ
nên tuyệt đối không ăn cá lạ, nghi ngờ có độc.

5.2.1.1.3. Ngộ độc nhuyễn thể biển có chứa độc tố

Ngộ độc thường do ăn phải sản phẩm như sò huyết, hến, hào… các loại này trong
quá trình sống ăn phải các loại tảo, rong Dinoflagellates có chứa độc tố mytilotoxin.

* Triệu chứng

Sau khi ăn từ vài phút đến 30 phút xuất hiện các triệu chứng rát bỏng, tê quanh
môi và các đầu ngón tay, chóng mặt, buồn nôn, có thể tử vong do liệt cơ hô hấp. Ngoài ra
chất độc có thể gây tiêu chảy, sung huyết ở niêm mạc dạ dày và ruột.

* Phòng bệnh

Tuyệt đối không ăn nhuyễn thể chết. Trước khi chế biến phải loại bỏ tất cả con
chết. Trường hợp có 1/3 số lượng con chết thì phải vứt bỏ tất cả vì các con khác cũng đã
bị bệnh.

5.2.1.2. Ngộ độc do ăn phải thực phẩm thực vật có chất độc

Thức ăn thực vật có chứa chất độc là nấm độc, sắn, khoai tây, măng và một số loại
đậu

5.2.1.2.1. Ngộ độc thực phẩm do ăn phải nấm độc

* Ngộ độc do ăn nấm Amanita muscarina

Nấm này còn có tên là nấm bắt ruồi. Mũ nấm tròn và dẹt, màu vàng hoặc màu
vàng da cam, trên nắp mũ nấm có núm màu vàng, hoặc trắng, mặt dưới xòe ra như hình
bánh xe, cuống nấm hơi to và thô. Nấm này có chứa muscarin, rất độc.

+ Triệu chứng lâm sàng: khi ăn phải nấm độc, thời kỳ ủ bệnh khoảng 1-6 giờ.

+ Triệu chứng khi bị ngộ độc: triệu chứng đầu tiên là viêm dạ dày, ruột cấp rồi nôn
mửa, tiêu chảy, chảy dãi, dớt, đổ mồ hôi nhiều, đồng tử co lại, mất phản xạ ánh sáng.
Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS. Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

Trường hợp nặng, bệnh nhân trở nên nhợt nhạt, co quắp, chết do liệt thần kinh trung
ương.

* Ngộ độc do ăn nấm Amanita phaloides

Nấm Amanita phaloides hay còn gọi là nấm chó, nấm mũ trắng. Mũ nấm bẹt,
đường kính khoảng 10cm, màu trắng bệch, có khi màu lục, màu xanh lục. Nếp nấm màu
trắng, có khi màu lục, cuống nấm màu trắng, hơi có vảy, phần trên cuống có vòng, phần
dưới cuống có những cục xù xì nổi lên. Nấm này rất độc, chỉ cần ăn một hai miếng là có
thể chết người.

Triệu chứng do ăn nấm xuất hiện chậm hơn khoảng 9-11 giờ, sau khi ăn phải nấm
độc, thường bắt đầu bằng rối loạn tiêu hóa cấp tính, nôn nhiều, tiêu chảy, đau bụng dữ dội
ở vùng thắt lưng, vả mồ hôi, bí đái do mất nước và mất muối. Tiếp sau là viêm gan, vàng
da, tổn thương thận cuối cùng là gan to, hôn mê và tử vong.

* Đề phòng ngộ độc nấm

Tốt nhất không ăn các loại nấm mọc hoang khi không có kinh nghiệm và không
biết rõ nguồn gốc của nó. Tuyệt đối không được ăn thử nấm vì có thể chết người nếu thử
phải nấm độc.

Khi có các dấu hiệu ngộ độc, cần khẩn trương mốc họng cho nôn bớt, chuyển nạn
nhân đến các cơ sở y tế gần nhất để rửa dạ dày, cấp cứu mới có thể kịp. Tuyệt đối không
cho nạn nhân uống các loại thuốc có cồn vì chất độc của nấm dễ tan trong cồn và thấm
nhanh vào máu. Cần sơ cứu cho cả những người cùng ăn dù chưa có triệu chứng.

5.2.1.2.2. Ngộ độc do khoai tây mọc mầm

Có nhiều nông sản phẩm khi bảo quản lâu ngày, do quá trình nảy mầm mà hình
thành nên các hợp chất gây độc. Ví dụ khi khoai tây mọc mầm hình thành hợp chất
solanin là một loại độc tố. Solanin thường phân bố không đồng đều trong củ khoai, ở vỏ
nhiều hơn ở ruột, khoai tây mọc mầm và hỏng thường chứa nhiều hơn. Hàm lượng
solanin trong mầm khoai là 420-739mg, trong vỏ là 30-50mg, ruột là 4-5mg trong 100g.
Solanin có thể gây độc chết người nếu ăn vào với liều lượng 0,2-0,4g/kg trọng lượng cơ
thể.

+ Triệu chứng: trường hợp nhẹ thường có hiện tượng đau bụng, tiêu chảy. Trường
hợp nặng có thể gây giãn đồng tử, liệt nhẹ hai chân, tử vong do liệt trung khu hô hấp,
ngừng tim do tổn thương cơ tim.

+ Phòng bệnh: tránh ăn khoai tây mọc mầm.


Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS. Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

5.2.1.2.3. Ngộ độc do sắn

Chất độc trong sắn là một loại glucosid khi gặp men tiêu hóa là acid hoặc nước sẽ
phân hủy giải phóng ra acid cyanhydric (HCN), là chất gây độc. Liều gây độc là 20mg
cho người lớn, liều gây chết người là 1mg/kg thể trọng.

+ Triệu chứng: triệu chứng ngộ độc sắn xuất hiện nhanh (30 phút đến 1-2 giờ sau
khi ăn). Đầu tiên có cảm giác nóng lưỡi, họng, chóng mặt, đau đầu, đau bụng, nôn, đánh
trống ngực, thở nhanh, tím. Nếu nặng hơn có thể bị đau ngực, rối loạn ý thức, mạch
chậm, tụt huyết áp, hôn mê, ngừng thở.

+ Phòng bệnh: loại sắn nào cũng có glucosid sinh HCN nhưng HCN có ở củ sắn
đắng, sắn có vỏ đỏ sẫm nhiều hơn. Vỏ sắn có nhiều hơn ruột sắn vì thế khi luộc sắn phải
bóc cả vỏ đỏ.

Để đề phòng loại chất độc này cần tránh ăn các củ sắn đã bị đổi màu và có nhiều
xơ. Trước khi nấu, luộc cần gọt hết vỏ, cắt khúc, ngâm vào nước một thời gian cho chất
độc hòa tan bớt. Khi luộc, mở nắp, đun nước đầu sôi thì đổ đi cho nước khác vào và luộc
đến chín.

Acid cyanhydric còn có chứa ở một số loại măng, một số hạt đậu như đậu mèo,
đậu kiếm… do đó trươc khi ăn phải ngâm nước lâu và luộc kỹ để loại bỏ hết HCN và hợp
chất glucosid gây độc.

5.2.2. Ngộ độc do thực phẩm bị biến chất, ôi hỏng


5.2.2.1. Các thực phẩm dễ gây ngộ độc do biến chất

- Các thực phẩm giàu protein: thường hay gặp ở thịt, cá, các sản phẩm của thịt cá
đã chế biến như thịt kho, thịt xào, thịt luộc, thịt băm, chả, pate, lạp xưởng, xúc xích, chả
cá hay cá kho.

- Các loại thực phẩm chế biến vơi dầu mỡ như các món xào, rán như thịt quay, cá
rán hay dầu mỡ để lâu.

5.2.2.2. Các chất độc hay gây ngộ độc thực phẩm do thức ăn bị biến chất

- Đối với các chất giàu protein: thường là sự biến chất của các acid amin tạo thành
các chất gây độc cho cơ thể như tryptophan thành tryptamin, histidin thành histamine gọi
chung là ptomaine và các acid hữu cơ, ammoniac, indol, scatol, phenol.

- Đối với thức ăn giàu chất béo: thường bị ngộ độc do quá trình thủy phân và oxy
hóa chất béo. Cả hai quá trình này hình thành nên các sản phẩm glycerin, acid béo tự do,
Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS. Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

các peroxyt, hydroperoxyt, aldehyde và ceton… là các sản phẩm gây nên mùi ôi khét, có
vị đắng.

Thông thường, các thực phẩm bị biến chất có sự thay đổi về tính chất cảm quan
như mùi vị không thơm ngon, cũng có thể thay đổi màu sắc.

+ Triệu chứng: thời gian ủ bệnh ngắn trung bình 2-4 giờ, có thể chỉ sau 30 phút.

Thời kỳ toàn phát: chủ yếu là hội chứng rối loạn tiêu hóa biểu hiện đau bụng, buồn
nôn, nôn có khi kèm theo triệu chứng tiết nước bọt, ngứa cổ họng, choáng váng, đau đầu,
nổi mề đay có thể co giật.

+ Phòng bệnh: không ăn thức ăn đã ôi thiu, ngay cả những thức ăn đã thay đổi
trạng thái cảm quan.

5.2.3. Ngộ độc thực phẩm do nhiễm chất độc hóa học
Các tác nhân hóa học gây ngộ độc thực phẩm bao gồm: ngộ độc do các kim loại
nặng nhiễm lẫn vào thực phẩm, do phụ gia thực phẩm và do thuốc bảo vệ thực vật.
5.2.3.1. Do các kim loại nặng

Trong quá trình nuôi trồng, chế biến, bảo quản, chuyên chở, phân phối, thực phẩm
có thể bị nhiễm có hóa chất có tính chất độc hại như các kim loại nặng như chì, asen,
kẽm, thiếc, đồng. Trong môi trường bị ô nhiễm (đất, nước) sẽ làm cho vật nuôi, cây trồng
trong quá trình phát triển đã tích tụ các kim loại nặng. Khi con người sử dụng chúng làm
thực phẩm, cơ thể sẽ bị nhiễm các kim loại đó. Sử dụng những nguồn nước bị ô nhiễm để
chế biến thực phẩm, sử dụng các hóa chất như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, các chất
bảo quản, các loại bao bì hoặc kho tang chứa kim loại nặng vượt quá tiêu chuẩn cho
phép.

5.2.3.1.1. Chì

Tính độc của chì không cao. Để có thể gây nhiễm độc cấp tính, cần một lượng chì
mà trên thực tế không thể nào vào theo đường thức ăn được. Liều lượng để có thể gây tử
vong phải quá 20g. Trong thực tế thường thấy ở những trường hợp nhiễm độc mãn tính
gắn liền với hiện tượng ngấm hằng ngày vào cơ thể một lượng chì không đáng kể trong
một thời gian dài.

Nguồn gốc chì có thể từ bát đĩa và dụng cụ đựng thức ăn hoặc lớp phủ của chúng
làm bằng nguyên liệu có lẫn chì. Một lượng chì có thể ngấm vào thức ăn nếu dụng cụ
Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS. Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

đựng thức ăn làm bằng thiếc có lẫn chì hoặc lớp thiếc mỏng chống rỉ tráng ở ngoài có lẫn
chì.

+ Ngộ độc cấp tính: lúc đầu cảm giác ngọt, sau chuyển thành chat, miệng rát bỏng,
có mùi kim loại, cảm giác nghẹn ở cổ, cháy bỏng ở họng, thực quản và dạ dày, nôn ra chì
clorua màu trắng, đau bụng dữ dội (cơn đau bụng chì), tiêu chảy, phân đen do nước chì
sulfat, viêm lợi xuất hiện đường xanh đen (vết chì), mạch yếu, khó thở, tê dại chân tay, co
giật kiểu động kinh, sốc, có thể chết sau 36 giờ.

+ Ngộ độc mãn tính: tác động lên hệ thần kinh, hệ tiêu hóa và thận làm cho thiếu
máu, chán ăn, mệt mỏi. Với một lượng chì 1 mg tích lũy hằng ngày sau vài năm sẽ có các
triệu chứng đau khớp xương, tê liệt và biến dạng chân tay, mạch yếu, nước tiểu ít, phụ nữ
dễ sảy thai.

+ Biện pháp đề phòng

- Trong sản xuất thực phẩm, chỉ nên dùng thiếc có hàm lượng chì thấp nhất để
tráng những lớp phủ bên ngoài bát đĩa và đồ đựng thức ăn (nồi, chảo).

- Trong sản xuất thực phẩm, chỉ nên sử dụng rộng rãi các kim loại có sức bền cao
(thép) và các kim loại không có chì (nhôm) để thay thế những dụng cụ có lớp thiếc chống
rỉ.

- Cấm tráng lên bề mặt dụng cụ đựng thức ăn cùng giấy gói thức ăn những lớp
màu có chì.

5.2.3.1.2. Đồng

Đồng không gây ngộ độc tích lũy, nó có khả năng gây ngộ độc cấp tính nếu lượng
đồng ngấm vào nhiều. Nhiễm độc thức ăn do đồng thường có triệu chứng buồn nôn, nôn
mửa nhiều, chất nôn có màu xanh đặc hiệu của đồng, đau bụng, tiêu chảy. Nếu nôn hết
được là khỏi nhưng vị tanh còn kéo dài một thời gian. Đồng ngấm vào cơ thể rất ít, phần
lớn được bài xuất theo phân.

Bát đĩa và dụng cụ đựng thức ăn làm bằng đồng không có lớp tráng chống rỉ được
phép sử dụng trong một số ngành công nghiệp thực phẩm, chủ yếu là ngành đồ hộp và
bánh kẹo. Nếu không có oxy của không khí thì đồng là một kim loại bền, không những
đối với acid hữu cơ mà cả với acid vô cơ, nhưng đồng dễ bị oxy hóa nếu bị ẩm ướt trên
bề mặt. Nếu giữ đúng quy cách, các dụng cụ đựng thức ăn bằng đồng, tức là đánh bóng
bề mặt bên ngoài để loại bỏ lớp oxit đồng thì chỉ một lượng nhỏ đồng có thể ngấm vào
thức ăn. Không nên bảo quản thức ăn đã chế biến xong trong các dụng cụ bằng đồng vì sẽ
Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS. Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

tạo điều kiện cho quá trình oxy hóa tiến triển mạnh làm tăng hàm lượng đồng trong thức
ăn.

5.2.3.1.3. Kẽm

Kẽm cũng như đồng, ngấm rất ít vào thành ruột, vì thế không gây tác hại rõ rệt
trên cơ thể, ngay cả khi nhiễm kẽm trong một thời gian dài. Kẽm trong thức ăn chỉ gây
rối loạn từng vùng trong dạ dày biểu hiện bằng triệu chứng nôn mửa trong chốc lát.

Nguyên nhân gây nhiễm độc kẽm là dùng bát đĩa, xoong chảo bằng kẽm.

Đối với acid, kẽm là kim loại không bền, kẽm bền đối với không khí vì trên mặt
kẽm sẽ tạo ra một lớp hydroxyt kẽm thật ra là cacbonat kẽm. Lớp màu trắng này dễ nhìn
thấy trên bề mặt kẽm lại dễ bị phá vỡ dưới tác dụng của acid hữu cơ. Nếu bảo quản thức
ăn lâu ngày trong các dụng cụ bằng kẽm, thì một lượng lớn kẽm sẽ vào thức ăn.

Những trường hợp nhiễm độc kẽm xảy ra khi chế biến và đựng trong bình kẽm
những thức ăn chua là bột quả, nước hoa quả.

Cấm sử dụng bát đĩa xoong chảo bằng kẽm. Chỉ được phép dùng kẽm để làm các
dụng cụ chứa nước (thùng, chậu) hoặc để bọc bàn, thùng, xe chở thức ăn.

5.2.3.1.4. Thủy ngân

Thủy ngân thường có ở trong thủy sản và một số nấm. Thủy ngân có thể gây độc
cấp tính và mãn tính.

Ngộ độc cấp tính: gây ngộ độc cấp tính lên hệ thần kinh và thận, biểu hiện triệu
chứng yếu hai chi, liệt co cứng, giảm thị lực, mù, hôn mê, viêm cầu thận cấp, ure máu
cao dẫn đến hoại tử ống thận và cầu thận, co giật và dẫn đến tử vong.

Ngộ độc mãn tính: gây tác hại lên thần kinh trung ương, làm giảm khả năng phối
hợp của cơ thể, giảm cảm giác. Các gốc methyl của thủy ngân đặc biệt nguy hiểm vì nó
rất bền vững khi ăn vào và khó đào thải ra ngoài dẫn đến tích lũy trong cơ thể. Nó làm
ảnh hưởng tới thai nhi, ảnh hưởng tới nhiễm sắc thể trong tế bào lympho nên phụ nữ ở
lứa tuổi sinh sản bị nhiễm thủy ngân sẽ sinh ra đứa trẻ quái thai.

5.2.3.1.5. Asen

Asen là chất dễ gây ngộ độc. Liều lượng 0,15g trong các trường hợp ngộ độc cấp
tính được coi là liều lượng gây chết. Dùng một lượng nhỏ hơn trong thời gian dài có thể
gây ngộ độc mãn tính.
Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS. Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

Khi bị ngộ độc cấp tính bởi thức ăn có lượng asen cao thì triệu chứng đầu tiên xuất
hiện rất nhanh, đôi khi ngay sau khi ăn bữa ăn đó. Nạn nhân nôn mửa dữ dội kèm theo
những cơn đau bụng vùng thượng vị. Hiện tượng phân lỏng không phải bao giờ cũng
thấy, đôi khi chỉ là buồn đi ngoài, phân thường có dạng lổn nhổn như hạt gạo như trong
bệnh tả. Mạch đập nhanh và yếu. Đôi khi thấy nặng mặt, phù thũng ở vùng mắt.

Khi bị ngộ độc mãn tính với lượng asen nhỏ thì thấy hiện tượng viêm nhiều dây
thần kinh, dị cảm, đôi khi liệt tứ chi, da biến sắc, tăng sừng hóa, tóc rụng. Asen có hàm
lượng thấp trong thức ăn cũng có thể gây ngộ độc do tích lũy. Asen là tác nhân gây ung
thư da và phổi.

Hàm lượng asen trong thức ăn nấu sẵn có thể tăng cao theo từng món thức ăn. Các
loại thuốc nhuộm thức ăn, các acid hữu cơ đều là những chất có nhiều thức ăn.

5.2.3.1.6. Các hợp chất có fluo

Vì tính gây độc của fluo thấp hơn so với asen nên nó được sử dụng rộng rãi làm
thuốc trừ sâu, chống gián, diệt chuột. Vì thế có thể xảy ra nhiễm độc ngẫu nhiên khi các
chất fluo vào thức ăn.

Trong các hợp chất có fluo, độc nhất là fluo-silicat natri (liều lượng gây chết cho
súc vật là 0,04-0,19g/kg) và muối fluorua natri (liều lượng gây chết cho súc vật là 0,1-
0,2g/kg liều lượng gây chết cho người là 3-4g).

Ngộ độc cấp tính có thời kỳ ủ bệnh rất ngắn và thời kỳ phát bệnh dữ dội. Những
triệu chứng cơ bản là chảy dãi, nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, chảy nước mắt và ra nhiều
mồ hôi. Trong những trường hợp nặng thì suy nhược thần kinh trung ương, co giật, liệt
cơ bắp.

5.2.3.2. Phụ gia thực phẩm

5.2.3.2.1. Khái niệm và phân loại

Là những chất có hay không có giá trị dinh dưỡng, mà bản thân nó không được
tiêu thụ thông thường như một thực phẩm, việc chủ ý bổ sung chúng vào thực phẩm để
giải quyết mục đích công nghệ trong sản xuất, chế biến, bao gói, bảo quản, vận chuyển
thực phẩm nhằm cải thiện kết cấu hoặc đặc tính kỹ thuật của sản phẩm đó. Phụ gia thực
phẩm không bao gồm các chất nhiễm bẩn hoặc các chất bổ sung vào thực phẩm duy trì
hay cải thiện thành phần dinh dưỡng cho thực phẩm (theo Ủy ban tiêu chuẩn hóa thực
phẩm quốc tế Codex Alimentarius Commision-CAC).
Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS. Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

Trong công nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm, việc sử dụng các phụ gia thực
phẩm là một vấn đề quan trọng và hết sức cần thiết. Hiện nay, người tiêu dùng đòi hỏi ở
thức ăn từ chất lượng bên trong đến hình thức bên ngoài, moi người muốn ăn tất cả các
loại thực phẩm ở bất cứ mùa nào và thực phẩm phải có chất lượng tốt, hấp dẫn. Chúng
không những phải giữ được đặc tính tự nhiên của các thực phẩm tươi sống mà đối với
thực phẩm chế biến thì sản phẩm đó đòi hỏi phải hấp dẫn, do đó cần tăng thêm hương vị,
màu sắc bằng nhân tạo. Do vậy, phải dùng hóa chất để cho thêm vào thực phẩm. Phụ gia
được chia làm 3 nhóm chính:

+ Phụ gia để bảo tồn, bảo quản thực phẩm bao gồm: các chất bảo quản, các chất
chống oxy hóa, các chất kháng sinh, sát khuẩn.

+ Phụ gia tăng sức hấp dẫn của thực phẩm: các chất điều vị, các chất làm ngọt
nhân tạo, các hương liệu, các phẩm màu.

+ Phụ gia sử dụng để chế biến đặc biệt: các chất enzyme, các chất cho thêm vào
chế biến đặc biệt, làm tăng khả năng tạo dạng mong muốn (làm xốp, làm dày, làm trắng,
làm rắn chắc, giòn dài, làm ẩm, nhũ hóa…)

Hiện nay, theo quyết định 3742/2001/QĐ-BYTH, quy định có 22 nhóm phụ gia
thực phẩm với 337 loại phụ gia được đưa vào danh mục cho phép sử dụng.

5.2.3.2.2. Một số nguy cơ khi sử dụng phụ gia thực phẩm

Việc sử dụng phụ gia trong chế biến, bảo quản thực phẩm là một việc cần thiết.
Tuy nhiên, ngay cả đối với những phụ gia thực phẩm trong danh mục được cấp phép sử
dụng, bên cạnh những tác dụng có lợi, nếu sử dụng quá mức quy định cũng có thể có
nguy cơ gây ngộ độc và bệnh tật cũng như ung thư.

+ Đối với chất màu tổng hợp: các phẩm màu tổng hợp và các loại thực phẩm có sử
dụng loại phụ gia này như màu đỏ trong mứt hoa quả đóng hộp, sữa chua, thức uống
lỏng, thịt hộp, tôm đông lạnh; màu xanh lơ sử dụng trong kem hỗn hợp, dưa chuột muối;
màu xanh lá cây trong kem hỗn hợp, thức uống, thực phẩm lỏng, mứt chanh; màu vàng
chanh trong các thực phẩm lỏng, kem hỗn hợp, mứt cam, dưa chuột muối.

Phần lớn các phẩm màu sử dụng trong công nghiệp thực phẩm là các hóa chất tổng
hợp và thường bị nghi ngờ là có thể gây ngộ độc, ung thư.

Đối với phẩm màu là hóa chất thường không gây ngộ độc cấp tính mà gây ngộ độc
tích lũy từ các liều rất nhỏ. Khi đã bị ngộ độc thì khó có khả năng cứu chữa.
Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS. Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

+ Chất ngột tổng hợp: saccarin là chất ngọt tổng hợp, ngọt gấp 450 lần đường
saccharose. Saccarin ít độc nhưng nếu dùng lâu dài nó sẽ có khả năng gây ức chế men
tiêu hóa và gây chứng khó tiêu. Gần đây, một số tác giả nghiên cứu cho thấy saccarin có
khả năng gây ung thư bàng quang.

+ Natri cyclamate và calci cyclamate: những chất này có độ ngọt gấp 30 lần so với
saccharose, có độc tính thấp. Mỹ là nước sử dụng nhiều cyclamate nhất. Từ năm 1969,
các tác giả ở Pháp nghiên cứu cho thấy nếu dùng nhiều cyclamate sẽ ảnh hưởng đến thận,
gan, tuyến giáp, tuyến thượng thận và khả năng sinh sản. Nhiều công trình nghiên cứu
cho biết cyclamate dùng lâu dài thì có tích lũy trong cơ thể gây ung thư gan, phổi và gây
dị dạng bào thai ở động vật thí nghiệm.

+ Aspartam: có thể có trong nước quả đóng hộp, sữa, sữa chua, các chế phẩm từ
sữa, kem lạnh, kẹo cao su, các thực phẩm dành cho người ăn kiêng với chế độ ăn giảm
năng lượng. Aspartam có thể gây nên rối loạn chức năng não, có thể thay đổi hành vi,
thái độ, gây choáng váng, nhức đầu, lên cơn giật giống động kinh, rối loạn kinh nguyệt.

Không nên sử dụng aspartam cho phụ nữ có thai và trẻ em.

+ Mỳ chính: được sử dụng phổ biến trong nấu nướng hằng ngày trong các hộ gia
đình, trong các thức ăn đường phố như phở, hủ tiếu, mì… hoặc trong các thực phẩm công
nghiệp như mì gói, thịt hộp… để làm tăng hương vị của thực phấm có chứa chất protein.

Việc lạm dụng mỳ chính sẽ gây ra một số bất lợi, trước hết đối với trẻ em nhất là
trẻ ở lứa tuổi ăn bổ sung sẽ tạo vị ngọt dẫn đến thói quen không tốt cho khẩi vị trẻ. Đối
với người lớn, có thể có triệu chứng như nhức đầu, tức ngực, cảm giác bỏng rát ở cánh
tay và sau gáy. Do vậy, trẻ em dưới 12 tháng không nên sử dụng mỳ chính và đối với
người lớn không nên ăn quá 2g mỗi ngày.

+ Nitrit và nitrate: hay sử dụng trong bảo quản thịt nguội, thịt xông khói. Nó có tác
dụng giữ cho thịt màu đỏ, sát khuẩn thịt và cá. Nó có thể gây ung thu, đặc biệt là ung thư
dạ dày. Bản thân nitrate thì không gây hại nhưng lại dễ biến thành nitrit. Nghiên cứu cho
thấy nitrit kết hợp với các amin tạo ra nitrosamine là chất hóa học có khả năng gây ung
thư. Khi vào cơ thể, nitrate chuyển thành nitrit nhờ các vi khuẩn đường ruột. Nitrit
chuyển hemoglobin thành methemoglobin, do đó không vận chuyển được oxy cho tế bào
gây nên những triệu chứng ngộ độc như nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa dữ dội,
tiêu chảy, da và niêm mạc tím tái. Nếu không được cứu chữa kịp thời thì bệnh nhân sẽ
ngạt thở, hôn mê rồi chết.
Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS. Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

Đề phòng bằng cách chọn thịt tươi, thịt đông lạnh hoặc các loại thịt không có
nitrit. Trong quá trình chế biến, không sử dụng mỡ chảy ra từ thịt xông khói để chiên xào
tiếp.

+ Hàn the (botrat natri): được sử dụng để sát khuẩn trong chế biến thực phẩm
hoặc trong bảo quản, như trong bảo quản tôm, cá, cua. Bên cạnh đó nó còn có thể duy trì
màu sắc tươi nguyên của thịt, cá do nó có khả năng làm giảm tốc độ khử oxy của các sắc
tố myoglobin trong các sợi cơ của thịt nạc.

Đặc biệt nó còn làm cứng các mạch peptid làm cho khả năng phân hủy protein
thành các acid amin chậm đi cũng như làm cứng các mạch amylase, do các gốc glucose
gắn vào nhau, do đó làm giảm tốc độ phân hủy amylose thành glucose nên người ta sử
dụng hàn the làm thực phẩm dẻo, dai, cứng.

Các nghiên cứu cho thấy hàn the có khả năng tích tụ trong cơ thể, gây tổn thương
và thoái hóa các cơ quan sinh dục. Có thể gây ngộ độc cấp tính, làm tổn thương hệ thần
kinh trung ương, gan, tim, thận, ruột. Ở bà mẹ có thai và cho con bú, hàn the còn đào thải
qua sữa và nhau thai gây nhiễm độc cho thai nhi và em bé bú mẹ. Mặc khác, hàn the kết
hợp với các mạch peptid cũng như mạch amylose nên cản trở quá trình tiêu hóa, hấp thu
dẫn đến hiện tượng khó tiêu, chán ăn.

Ngộ độc cấp tính: có thể xảy ra sau khi ăn 5 giờ với các triệu chứng buồn nôn,
nôn, tiêu chảy, đau co cứng cơ, chuột rút vùng bụng, vật vã, cơn động kinh, có thể có các
dấu hiệu của suy thận, nhịp tim nhanh, các dấu hiệu về não, màng não như co giật, hôn
mê. Tỷ lệ tử vong do ngộ độc cấp tính khoảng 50%.

Ngộ độc mãn tính: do tích lũy trong cơ thể gây ảnh hưởng quá trình tiêu hóa, hấp
thu, quá trình chuyển hóa và chức phận của thận, với các triệu chứng chán ăn, buồn nôn,
mẩn đỏ da, rụng tóc, da xanh, suy nhược không hồi phục…

Đề phòng ngộ độc do hàn the: cấm sử dụng hàn the trong chế biến và bảo quản
thực phẩm.

5.2.3.3. Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)

Bên cạnh những chất hóa học cho thêm vào thực phẩm, thuốc bảo vệ thực vật
cũng là một nguyên nhân rất đáng kể gây ngộ độc thực phẩm hiện nay. Để bảo vệ rau quả
khỏi bị sâu bọ phá hoại hoặc dùng các chất kích thích cho rau quả lớn nhanh, đẹp mã,
nhân dân ở các vùng trồng rau quả sử dụng rất nhiều thuốc BVTV nhưng thường không
theo đúng quy trình sử dụng, phun với nồng độ quá cao, thu hái quá sớm sau khi phun, sử
Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS. Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

dụng cả các loại thuốc bị cấm và bị hạn chế sử dụng trong nông nghiệp… Hiện nay,
người ta sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật sau:

+ Nhóm lân hữu cơ: dễ bị phân giải, không tích lũy trong cơ thể nhưng rất độc,
DD VP (Dichlorovos), Malathion, Methyl parathion (Wofatox).

+ Nhóm clo hữu cơ: phân giãi chậm, tồn dư lâu, tích lũy trong cơ thể, DDT
(Dichloro-Diphenyl-Tricloethane), 666 (Hexaclorocy Clohecxan), Lindan, Thiodan.

+ Nhóm Carbamat: Bendiocard, Carbaryl.

+ Nhóm thuốc diệt cỏ: phosphua kẽm, Warfarin, Bromadiolon.

+ Thuốc trừ cỏ dại: 2,4 D (acid 2,4 Diclophenoxiacetic), 2,4,5, T, Anilofos.

Để đề phòng ngộ độc thực phẩm do những nguyên nhân này, khi mua thực phẩm,
nhất là rau, cần tránh những loại có mùi vị lạ, rửa sạch sẽ dưới vòi nước nhiều lần, ngâm
nước cho hòa tan bớt chất độc rồi rửa lại, cần gọt hay bóc vỏ hoàn toàn trước khi ăn.

- Điều quan trọng là phải tuyên truyền nâng cao trình độ kiến thức về thuốc bảo vệ
thực vật cho nông dân sử dụng các loại thuốc, liều lượng, thời gian sử dụng, thời gian
cách ly phù hợp, để người sử dụng thuốc phải tuân theo những hướng dẫn về từng loại
thuốc cho từng loại nông sản.

- Tăng cường công tác quản lý thuốc BVTV chặt chẽ của ngành nông nghiệp, chỉ
nhập hoặc sản xuất các loại thuốc BVTV có hiệu quả cao đối với sinh vật gây hại nhưng
ít độc đối với con người và động vật.

- Phối hợp chặt chẽ với ngành nông nghiệp và y tế để kiểm tra việc phân phối sử
dụng và ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm an toàn trong sử dụng thuốc BVTV.

- Các Trung tâm Y tế dự phòng kết hợp chặt chẽ với khoa hồi sức cấp cứu ở bệnh
viện huyện để nắm chắc tình hình ngộ độc thực phẩm trên địa bàn và thực hiện có hiệu
quả các biện pháp cứu chữa người bị ngộ độc thực phẩm.

5.2.3.4. Các chất tăng trưởng

Hiện nay để tăng sản lượng trong chăn nuôi, rất nhiều nước trên thế giới sử dụng
các chất kích thích tăng trưởng. Sử dụng các hormone tăng trưởng, gia súc sẽ tăng cân
nhanh chóng và thu được nhiều sản lượng thịt trong một thời gian ngắn. Các chất này bao
gồm nhiều loại như testosterol, cortisol, clenbuterol… Nguy hiểm nhất là dùng cả
etradiol, một chất có thể gây ung thư cho người vì nó có hại cho gen.
Bài giảng Dinh dưỡng thực phẩm TS. Nguyễn Thị Đông Phương- DUT

Đề phòng: kiểm soát thường xuyên quá trình từ chăn nuôi đến giết thịt để ngăn
chăn dùng hormone.

Tuyên truyền cho mọi người biết cách mua thịt bằng cách nhận biết thịt chứa
hormone: đó là thịt nhạt màu, không hồng tươi như thịt bình thường, sờ tay vào không có
cảm giác đàn hồi. Hormone giữ nước nên tỷ lệ nước trong thịt nhiều, lấy một mảnh giấy
khô thấm vào thịt nếu miếng thịt thấm ướt hết giấy thì phải cẩn thận.

Chất kháng sinh: chất kháng sinh dùng để phòng bệnh cho gia súc chủ yếu là
streptomycin, clorocid… cũng tồn dư trong thịt khá nhiều, đặc biệt là thịt lợn. Khi hàm
lượng kháng sinh còn tồn dư nhiều, nếu ăn vào sẽ thay đổi hệ vi khuẩn đường ruột, gây
ngộ độc và làm cho cơ thể người nhờn với kháng sinh.

Đề phòng: tuyên truyền giáo dục cho người sản xuất biết và theo đúng quy định về
sử dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi. Giám sát kiểm tra về vệ sinh an toàn thực
phẩm thường xuyên.

You might also like