Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 39

Đề tài nghiên cứu khoa học

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG


KHOA VIỄN THÔNG I

----- -----

Đề tài: Mô hình hóa và mô phỏng hiệu năng


mã hóa LDPC trong môi trường kênh pha
đinh cho thông tin di động 5G
Mã số: 14 – SV_2021 – VT1

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Viết Đảm

Sinh viên thực hiện:


STT Họ và tên Mã Sinh Viên
1 Nguyễn Xuân Minh B18CQVT06-B
2 Phạm Xuân Tùng B17CQVT06-B
3 Nguyễn Thị Minh Thư B18CQVT03-B
4 Phạm Thu Trang B18CQVT07-B

Hà Nội – năm 2021


Đề tài nghiên cứu khoa học

MỤC LỤC

MỤC LỤC HÌNH ẢNH...........................................................................................- 2 -


MỤC LỤC BIỂU ĐỒ................................................................................................-3 -
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT........................................................................................- 3 -
LỜI MỞ ĐÂÙ..........................................................................................................- 4 -
NỘI DUNG ĐỀ TÀI................................................................................................- 5 -
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ VÀ THÁCH THỨC TRONG
THÔNG TIN DI ĐỘNG 5G.....................................................................................- 6 -
1.1 Phân tích các yêu cầu cơ bản trong thông tin di động 5G............................- 6 -
1.1.1 Một số ứng dụng điển hình của 5G.........................................................- 7 -
1.1.2 Các chỉ số yêu cầu và kịch bản ứng dụng 5G..........................................- 8 -
1.2 Quá trình nghiên cứu và phát triển 5G..........................................................- 9 -
1.2.1 Lịch sử ra đời...........................................................................................- 9 -
1.2.2 Khám phá 5G khác biệt như thế nào.....................................................- 12 -
1.3 Kết luận chương...........................................................................................- 13 -
CHƯƠNG 2: MÃ HÓA VÀ GIẢI MÃ KIỂM TRA CHẴN LẺ MẬT ĐỘ THẤP
TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG 5G....................................................................- 14 -
2.1 Đặc tính mã LDPC ..................................................................................- 14 -
2.2 Xây dựng ma trận kiểm tra chẵn lẻ H..........................................................- 14 -
2.2.1 Phương pháp Gallager để xây dựng ngẫu nhiên H cho các mã đều....- 14 -
2.2.2 Cấu trúc đại số của H cho các mã đều..................................................- 15 -
2.3 Mã 5G NR QC-LDPC...................................................................................- 16 -
2.3.1 Giới thiệu về mã QC-LDPC...................................................................- 16 -
2.3.2 Đặc điểm QC-LDPC 5G NR...................................................................- 17 -
2.4 Mã hóa LDPC...............................................................................................- 20 -
2.4.1 Phương pháp tiền xử lý..........................................................................- 20 -
2.4.2 Mã hóa hiệu quả các mã LDPC.............................................................- 21 -
2.5 Giải mã LDPC..............................................................................................- 23 -
2.5.1 Giải mã LDPC trên kênh xóa nhị phân bằng cách sử dụng Thuật toán
chuyển thông tin..............................................................................................- 23 -
2.5.2 Giải mã tổng - tích..................................................................................- 23 -
2.5.2.1 Thuật toán tổng – tích miền log (SPA)...............................................- 28 -
2.5.2.2 Thuật toán tổng – nhỏ nhất (min – sum)............................................- 28 -
2.6 Kết luận chương...........................................................................................- 29 -
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KÊNH PHA ĐINH ,MÔ HÌNH HÓA VÀ MÔ PHỎNG
MỘT SỐ KÊNH PHA ĐINH TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG
5G…………………...- 30 -
3.1 :Một số kênh pha đinh trong thông tin di động 5G……………………..…..- 30
-

Mã số đề tài 14 1
Đề tài nghiên cứu khoa học

3.1.1: Mô hình kênh Tepped Delay Line(TDL)……………………………….- 30


-
3.1.2: Mô hình kênh Clustered Delay Line (CDL)………………….………...- 30
-
3.2 :Mô hình hóa, kịch bản mô phỏng, mô phỏng một số kênh pha đinh điển hình
trong thông tin di động 5G………………………………………………………...- 32
-
3.2.1: Mô hình hóa và kịch bản mô phỏng……………………………………- 32
-
3.2.1.1:Mô hình hóa………………………………………………………..- 32
-
3.2.1.2: Kịch bản mô phỏng………………………………………………..- 32
-
3.2.2: Mô phỏng một số kênh pha đinh trong thông tin di động 5G……..…..- 33
-
KẾT LUẬN……………..……………………………………………………….….- 35
-
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….- 35
-

MỤC LỤC HÌNH ẢNH


Hình 1.1 : Các kịch bản sử dụng của IMT cho năm 2020 và tương lai
Hình 1.2: Một số xu hướng phát triển trong 5G
Hình 1.3: Lịch trình phát hành 3GPP
Hình 2.1: Cấu trúc của ma trận cơ sở cho mã QC-LDPC trong 5G NR
Hình 2.2: Ma trận cơ sở của sơ đồ cơ bản 1
Hình 2.3: Ma trận kiểm tra chẵn lẻ cho ở dạng tam giác dưới thấp
Hình 3.1: Mô hình mô phỏng mức hiệu năng mức liên k
Hình 3.2: k
Hình 3.3: k
Hình 3.4: k
Hình 3.5: k

Mã số đề tài 14 2
Đề tài nghiên cứu khoa học

MỤC LỤC BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: Thiết lập các lần dịch chuyển của sơ đồ cơ sở 1..………………………..…- 18
-
Bảng 2.2: Kích thước nâng Z được hỗ trợ bởi mã QC-LDPC 5G tiêu chuẩn.........- 19 -
Bảng 3.1: Các tham số đầu vào cho chương trình…………………………………......- 33
-

THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tiếng anh Tiếng Việt


AP Access Point Điểm truy cập
CDL Clustered Delay Line Trễ cụm
CNR Carrier to Noise Ratio Tỷ lệ nhiễu trên sóng mang
CRC Cyclic Redundancy Check Kiểm tra đục lỗ tuần hoàn
FPGA Field-Programmable Gate Array Mạng cổng chương trình miền
HARQ Hybrid Automatic Repeat Request Yêu cầu truyền lại tự động kết
hợp mềm
IMT Information Management Technology Công nghệ quản lý thông tin
IoT Internet of Thing Internet vạn vật
LBRM Limited Buffer Rate-Matching Tương thích tỷ lệ bộ đệm giới
hạn
LDPC Low Density Parity Check Code Mã kiểm tra chẵn lẻ mật độ thấp
M2M Machine to Machine Máy tới máy
MIMO Multi Input Multi Output Đa đầu vào đa đầu ra
MTC Machine Type Communications Giao tiếp kiểu máy
NR Network Radio Mạng vô tuyến
NSA Non-Stand-Alone Không độc lập
OTA Over the Air Khắp không gian
RAN Radio Access Network Mạng truy cập vô tuyến
SNR Signal to Noise Radio Tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu
SPC Single parity-check Kiểm tra chẵn lẻ duy nhất
TDL Tapped Delay Line Trễ dòng
URLLC Ultra-Reliable Low-Latency Truyền thông độ trễ thấp siêu
Communications đáng tin cậy
V2X Vehicle to Everything Xe cộ tới mọi thứ

Mã số đề tài 14 3
Đề tài nghiên cứu khoa học

LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện nghiên cứu khoa học là một thử thách, đòi hỏi sự kiên trì và tập trung
cao độ. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô và sự cố gắng của các thành viên
trong nhóm đề tài của nhóm đã được hoàn thành trong thời gian cho phép.

Nhóm em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các thầy cô giáo trong Khoa Viễn Thông
I đã đem tâm huyết của mình để tận tình giảng dạy.Bên cạnh đó nhóm em xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn Viết Đảm người đã hướng dẫn, động viên và tạo điều
kiện thuận lợi để nhóm em thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này.

Cuối cùng, nhóm em xin kính chúc các cô chú, quý thầy, cô luôn dồi dào sức
khoẻ, thành công trong sự cuộc sống. Chúc các bạn sinh viên luôn luôn phấn đấu và
thành công!

Em xin chân thành cảm ơn!

T/M nhóm sinh viên

Minh
Nguyễn Xuân Minh

Mã số đề tài 14 4
Đề tài nghiên cứu khoa học

NỘI DUNG ĐỀ TÀI

 Tính cấp thiết của đề tài: Mã hóa kênh có vai trò quan trọng trong việc truyền dẫn
thông tin số. Mục đích của mã hóa kênh là nhằm tăng khả năng tái tạo dữ liệu bị
can nhiễu ở phía đầu thu.
Gần đây, truyền thông thế hệ thứ năm (5G) đã là một điểm nóng của nghiên cứu
và phát triển. Đặc biệt hơn, Mã LDPC đóng một vai trò quan trọng trong giao tiếp
5G và đã được chọn làm sơ đồ mã hóa cho kênh dữ liệu Băng thông rộng Di động
nâng cao (eMBB) trong 5G. Để hỗ trợ tỷ lệ tương thích và truyền dữ liệu có thể mở
rộng, 3GPP đã đồng ý xem xét hai sơ đồ cơ sở tương thích tỷ lệ, BG1 và BG2, cho
mã hóa kênh. Theo đó, một số nghiên cứu đã được tiến hành trên các mã LDPC
5G. Một số khía cạnh khác như hiệu suất, tính linh hoạt (về tốc độ mã và kích
thước khối), hỗ trợ HARQ bao gồm dự phòng gia tăng (IR), độ phức tạp khi triển
khai (ví dụ: ở đa Gbps thông lượng), độ trễ (ví dụ: quay vòng nhanh hơn LTE), là
được điều tra tỉ mỉ. Đặc biệt, LDPC linh hoạt đã được công nhận là cung cấp sự
đánh đổi tốt nhất về tổng thể và đã đồng ý dưới dạng lược đồ mã hóa cho kênh dữ
liệu eMBB NR, trong khi Polar mã đã được đồng ý cho các kênh điều khiển eMBB
NR.
Trong những năm gần đây, nghiên cứu về mã LDPC đã được tập trung vào các
mã LDPC có cấu trúc được gọi là mã kiểm tra chẵn lẻ mật độ thấp bán chu kỳ (QC-
LDPC), cho thấy những ưu điểm hơn so với các mã khác các loại mã LDPC liên
quan đến việc triển khai phần cứng của mã hóa và giải mã bằng cách sử dụng các
thanh ghi dịch chuyển đơn giản và mạch logic. Một bộ mã hóa có độ phức tạp thấp
có thể được thực hiện bằng cách sử dụng mã QC-LDPC, do sự thưa thớt của ma
trận kiểm tra chẵn lẻ. Tuy nhiên, nó không đơn giản để mã hóa với độ phức tạp
thấp vì mã LDPC được xác định bằng ma trận kiểm tra chẵn lẻ của chúng và ma
trận sinh thường không được biết. Nhiều cách tiếp cận khác nhau đã được đề xuất
để cải thiện độ phức tạp phần cứng của bộ mã hóa LDPC. Một trong những cách
tiếp cận thông thường nhất là mã hóa hệ thống, trong đó ma trận sinh được bắt
nguồn từ ma trận kiểm tra chẵn lẻ bằng cách khai thác phép loại bỏ Gauss.
 Đề tài: Mô hình hóa và mô phỏng hiệu năng mã kiểm tra mật độ thấp LDPC
trong thông tin di động 5G nghiên cứu nhằm mục đích: nhằm mục tiêu hiểu được
bộ mã hóa QC-LDPC các đặc điểm của mã LDPC và các tổng quan của mạng
thông tin di động 5G để từ đó mô phỏng hiệu năng cuả mã LDPC
 Cấu trúc của đồ án được tổ chức như sau
Chương 1: Cung cấp tổng quan về thông tin di động 5G.
Chương 2: Cung cấp tổng quan ngắn gọn về các đặc điểm của mã QC-LDPC
5G NR.
Chương 3: Một số kênh pha đinh điển hình trong thông tin di động 5G ,mô hình
hóa và mô phỏng hiệu năng của mã LDPC trong thông tin di động 5G.

Mã số đề tài 14 5
Đề tài nghiên cứu khoa học

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ VÀ THÁCH THỨC TRONG


THÔNG TIN DI ĐỘNG 5G

Từ quá trình tiến hóa của thông tin di động, sự phát triển bùng nổ, sự thâm nhập
sâu rộng vào nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Được dẫn dắt bởi các ứng dụng mới,
người dùng đã gia tăng yêu cầu đối với dịch vụ không dây, đặt ra các yêu cầu khắt
khe, nghiêm ngặt đối với chỉ số kỹ thuật của mạng. Do đó, hệ thống thông tin di động
5G xuất hiện vào thời điểm có tính lịch sử và cống hiến để mở màn cho kỷ nguyên
thông tin toàn diện và cung cấp trải nghiệm tuyệt vời cho người dùng. Gần đây, sự tập
trung nghiên cứu về công nghệ chủ đạo cho 5G, đặc biệt là: thiết lập, kiểm tra, đánh
giá và xác minh nhằm cải thiện hiệu năng. Chương này, tóm tắt các tính năng chủ đạo
về các công nghệ ứng viên và các thách thức đối với thông tin di động 5G.

1.1 Phân tích các yêu cầu cơ bản trong thông tin di động 5G
Lĩnh vực thông di động đã phát triển với một tốc độ đáng kinh ngạc, đã trở thành
một trong những ngành công nghiệp trụ cột cho sự phát triển kinh tế toàn cầu. Cho
thấy rõ rằng, công nghệ truyền thông di động đang làm thay đổi cuộc sống và công
việc của từng người, và sẽ tiếp tục ảnh hưởng sâu rộng lên sự phát triển xã hội. Con
người ngày càng phụ thuộc vào truyền thông di động. Gần đây, doanh nghiệp đã đa
dạng hóa hình thức liên kết, sự kết nối trong truyền thông di động, dẫn đến sự phát
triển nhanh chóng về công nghệ lưu trữ và xử lý dữ liệu lớn. Trong khi đó, nhiều đột
phá đã được thực hiện và phát triển xử lý trí tuệ nhân tạo và thiết bị thời gian thực. Sự
xuất hiện của những công nghệ mới này đã mang lại sự tiện lợi rất lớn cho cuộc sống.
Tuy nhiên, cũng xuất hiện không ít thách thức đối với thông di động hiện đại.
Vì vậy, tồn tại cả cơ hội và thách thức đối với thông tin di động 5G. Với người
dùng, viễn cảnh của 5G là "thông tin đến như bạn muốn và mọi thứ đều được liên lạc".
Ta sẽ cảm thấy sự hấp dẫn của thời đại thông tin. Mục đích của 5G là xây dựng một hệ
sinh thái thông tin ổn định, thuận tiện và kinh tế cho con người. Như được minh họa
trong Hình 1.1, các tính năng chủ đạo của thời đại thông tin sẽ được đưa vào sự phát
triển của 5G và người dùng có thể tận hưởng cuộc sống thông minh và thuận tiện. Với
sự phổ biến của các thiết bị đeo được, sự đa dạng về chủng loại và sự gia tăng về số
lượng thiết bị đầu cuối di động, sẽ tăng trưởng một cách bùng nổ. Dự đoán trong tương
lai gần, sẽ gia tăng về nhu cầu thực tế ảo và trải nghiệm thực tế, nhu cầu đám mây dữ
liệu văn phòng lớn, điều khiển không dây quy trình sản xuất hoặc sản xuất công
nghiệp, phẫu thuật y tế từ xa, tự động hóa trong lưới điện thông minh, giao thông an
toàn và các khía cạnh khác, không chỉ yêu cầu tốc độ truyền dữ liệu mạng 5G ở mức
rất cao, nhưng cũng yêu cầu trải nghiệm thời gian thực gần như không có trễ. Ngoài ra,
việc giảm chi phí và tiết kiệm năng lượng cũng được xem xét.

Mã số đề tài 14 6
Đề tài nghiên cứu khoa học

Hình1.1 : Các kịch bản sử dụng của IMT cho năm 2020 và tương lai

1.1.1 Một số ứng dụng điển hình của 5G


Sự ra đời của 5G được hưởng lợi nhiều từ sự tăng trưởng về quy mô lớn của
Internet di động và vạn vật kết nối (IoT), và ứng dụng 5G cũng chủ yếu nằm trong sự
phát triển của hai mạng này. Gần đây, Internet di động, với tư cách là nhà cung cấp các
doanh nghiệp chính về truyền thông dữ liệu di động, đã thúc đẩy sự phát triển lĩnh vực
dịch vụ thông tin khác nhau. Nhà cung cấp dịch vụ đã tận dụng tối đa các lợi thế về tài
nguyên và dịch vụ của họ và triển khai nhiều ứng dụng, dẫn đến "hoa nở cùng nhau"
trên thị trường. Đến năm 2020, các chức năng tiện lợi sẽ được hiện thực hóa thông qua
Internet di động và nhu cầu về thực tế ảo cũng như sự tăng cường trong trải nghiệm trò
chơi. Với sự phát triển hơn nữa của Internet di động, tốc độ truyền thông tin sẽ tăng
lên hàng nghìn lần.
IoT là một minh họa lý tưởng về ứng dụng đầy đủ của công nghệ thế hệ mới.
Trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, thông qua IoT, con người có thể quản lý sản xuất
và có được cuộc sống năng động hơn, đạt được trạng thái "thông minh" và cải thiện
mức độ sử dụng tài nguyên. IoT, với tư cách là một công cụ chủ đạo để hiện thực hóa
cuộc sống, công việc và sản xuất thông minh, mở rộng sự giao tiếp của con người và
của con người với mọi thứ. Phạm vi ứng dụng của IoT rất rộng như: bảo vệ môi
trường, giao thông thông minh, an toàn công cộng, công việc của chính phủ, an toàn
tại nhà, chữa cháy thông minh, giám sát môi trường, kiểm soát ánh sáng, chăm sóc sức
khỏe, truy xuất nguồn gốc thực phẩm, trồng hoa, giám sát hệ thống nước, gián điệp,
thu thập thông tin và nhiều lĩnh vực khác. Có thể nói rằng, IoT sẽ là "sức mạnh sản
xuất quan trọng" thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Do đó, vấn đề mấu chốt là thúc đẩy
phát triển của IoT, sự phát triển của IoT phụ thuộc vào sự phát triển của công nghệ

Mã số đề tài 14 7
Đề tài nghiên cứu khoa học

truyền thông. Ta có thể hình dung thấy, một khi IoT có mặt ở mọi nơi trong cuộc sống,
đồng nghĩa với "mọi thứ được kết nối", việc truyền thông tin sẽ rất thường trực giữa
mọi thứ, mọi thứ và từng người, và sự thay đổi này không chỉ mang lại sức sống mới
và cơ hội mới mà còn đặt ra thách thức lớn đối với truyền thông di động.

IoT Công
Phương tiện nghiệp và
và xe cộ sản xuất
thông minh

Sức khỏe
Băng thông và dịch
di động tăng
vụ chuẩn
ở mọi nơi đoán
Hình 1.2: Một số xu hướng phát triển trong 5G

1.1.2 Các chỉ số yêu cầu và kịch bản ứng dụng 5G


Các kịch bản ứng dụng của 5G liên quan đến mọi khía cạnh trong cuộc sống
thường ngày, công việc, giải trí và giao thông của con người và giao tiếp vô tuyến sẽ
hiển thị các đặc điểm trong từng kịch bản. Chẳng hạn, mật độ thiết bị di động dày đặc
trong khu dân cư, sân vận động và chợ, truyền thông vô tuyến sẽ có các đặc điểm về
mật độ lưu lượng giao thông cao và số lượng kết nối lớn, trong khi đó giao thông tàu
điện ngầm và đường sắt tốc độ cao, tính di động cao làm cho vai trò của truyền thông
không dây sẽ thực hiện. Hiện tại, hệ thống thông tin di động thế hệ thứ tư (4G) không
thể đáp ứng các yêu cầu của một số tình huống mật độ lưu lượng truy cập cao, số
lượng kết nối lớn và tính di động cao.
Trong trường hợp đông đúc như sân vận động, mật độ lưu lượng giao thông cực
lớn và mật độ kết nối siêu cao, ta cần tốc độ truyền của truyền thông vô tuyến cao như
cáp quang để truyền ảnh, truyền video, phát sóng trực tiếp và các dịch vụ khác. Trong
các kịch bản di động tốc độ cao, ví như: Đường sắt tốc độ cao (HSR), mật độ lưu
lượng và kết nối giao thông tương đối thấp hơn so với các sân vận động. Vì tốc độ của
HSR thường trên 200 km/h, nên yêu cầu cao đối với truyền thông vô tuyến.

Tham số Gía trị


Tốc độ dữ liệu đỉnh >10Gbps
Tốc độ dữ liệu người dùng trải nghiệm >0,1Gbps
Mật độ kết nối Hàng triệu kết nối/Km2

Mã số đề tài 14 8
Đề tài nghiên cứu khoa học

Mật độ dịch vụ 10Gbps/Km2


Trễ đầu cuối-đầu cuối Cỡ ms

Bảng 1.1: Các yêu cầu cơ bản của 5G

Mặc dù hiện tại rất thuận tiện cho ta truy cập Internet, một nửa thế giới vẫn nằm
ngoài vùng phủ của Internet sau vài thập kỷ kể từ khi có thiết bị đầu cuối di động. Với
sự phát triển và thay đổi của Internet, Internet được mở rộng và ngày càng có nhiều
thiết bị được kết nối với nhau. Cisco dự báo đến năm 2019, toàn thế giới sẽ có 11,5 tỉ
thiết bị được kết nối, bao gồm một số thiết bị khó kết nối dưới nước hoặc ngoài vùng
phủ sóng của vệ tinh, do đó, nó ngày càng trở nên phổ biến để đáp ứng các yêu cầu
cho vùng phủ sóng rộng trong tương lai.
Dự đoán rằng, lưu lượng dữ liệu di động sẽ tiếp tục tăng trưởng bùng nổ: từ năm
2010 đến 2020, tăng trưởng lưu lượng dữ liệu di động toàn cầu sẽ tăng hơn 200 lần,
trong khi từ 2010 đến 2030, hơn 20.000 lần. Trong khi đó, sự tăng trưởng lưu lượng
dữ liệu di động của Trung Quốc cao hơn mức trung bình toàn cầu. Theo dự đoán, từ
năm 2010 đến 2020, sẽ tăng trưởng hơn 300 lần, trong khi đó từ năm 2010 đến năm
2030, tăng hơn 40.000 lần.
Vì vậy, dựa vào các yêu cầu trên, mục tiêu chung của 5G là: nhanh hơn, hiệu
quả hơn và thông minh hơn. Cụ thể là, các yêu cầu hiệu năng cơ bản của 5G được
cho ở Bảng 1.1.
Để đáp ứng trải nghiệm của người dùng ở nhiều chiều, cần phải phối kết hợp/hội
tụ nhiều công nghệ đạt được yêu cầu hiệu năng của 5G (trong bảng 1.1). Ví như, công
nghệ truyền thông vô tuyến siêu dày đặc đóng góp vào việc cải thiện hiệu năng tốc độ
dữ liệu, mật độ kết nối và mật độ dịch vụ của người dùng thông qua việc tăng tốc triển
khai trạm gốc. Công nghệ ăng-ten khổng lồ (Massive antenna) cải thiện hiệu quả sử
dụng phổ bằng cách tăng số lượng ăng-ten và có ý nghĩa quan trọng trong việc cải
thiện tốc độ dữ liệu đỉnh, tốc độ dữ liệu của người dùng, mật độ kết nối và mật độ dịch
vụ. Công nghệ truyền thông sóng milimet cho phép có thêm phổ khả dụng ở quy mô
lớn, nó cũng rất triển vọng để cải thiện hiệu năng tốc độ dữ liệu đỉnh, tốc độ dữ liệu
của người dùng và mật độ dịch vụ.

1.2 Quá trình nghiên cứu và phát triển 5G


1.2.1 Lịch sử ra đời
Từ năm 2009, LTE (Long Term Evolution) đã tạo ra một sự bùng nổ trên toàn
cầu. Vào cuối năm 2012, Liên minh châu Âu (EU) đã đầu tư 27 triệu euro và ra mắt
Hiệp hội thông tin 5G đầu tiên (METIS). Có 29 thành viên tham gia dự án này gồm:
các nhà sản xuất thiết bị, nhà điều hành, nhà sản xuất xe hơi và tổ chức học thuật, và
nội dung nghiên cứu bao gồm các kịch bản và yêu cầu của 5G, kiến trúc mạng và các
loại công nghệ vô tuyến mới. Năm 2013, Kế hoạch 863 của Trung Quốc đã đầu tư để
nghiên cứu và phát triển hệ thống 5G, nội dung nghiên cứu bao gồm kiến trúc mạng vô
tuyến, ăng ten quy mô lớn, Mạng vô tuyến siêu dày đặc, nền tảng trạm vô tuyến mềm,
ảo hóa mạng vô tuyến, truy cập không dây trong nhà trên băng sóng milimet, cũng như
đánh giá, kiểm tra và xác minh. Để thúc đẩy sự phát triển hệ thống 5G, các chính phủ

Mã số đề tài 14 9
Đề tài nghiên cứu khoa học

đã thành lập các nền tảng truyền thông công nghệ như "Tập đoàn tiên tiến di động
quốc tế-2020 (IMT-2020) (5G)", Nhật Bản "2020 và xa hơn nữa", Hàn Quốc đã "Diễn
đàn 5G" v.v.v…
Hiện tại, Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) đã xác định thời gian biểu công
việc cho 5G: ITU đã hoàn thành việc xây dựng tầm nhìn 5G và các chỉ số kỹ thuật then
chốt trong năm 2015. Trong năm 2016, các yêu cầu và phương pháp đánh giá hiệu
năng công nghệ 5G đã được trình bày. Năm 2017, đã tiến hành tập hợp/thu thập tiêu
chuẩn toàn cầu về 5G. Và đến cuối năm 2020, sẽ hoàn thành các đặc tả kỹ thuật cho
5G. Dự án Đối tác Thế hệ thứ 3 (3GPP), với tư cách là tổ chức tiêu chuẩn hóa truyền
thông di động quốc tế, đã xác định kế hoạch nghiên cứu 5G, và đã khởi xướng nghiên
cứu về các yêu cầu đối với công nghệ 5G vào năm 2015 và hội thảo chuyên ngành về
công nghệ 5G vào cuối năm 2015. Dự định hoàn thành giai đoạn nghiên cứu phác thảo
công nghệ 5G từ năm 2016 đến 2017 và hoàn thiện đặc tả công nghệ 5G "Phiên bản
14" từ 2018 đến 2019. Đối với nhóm tiêu chuẩn hóa 802.11, để đáp ứng việc kinh
doanh ở quy mô lớn tại các điểm nóng và trong nhà, dự định hỗ trợ truyền băng tần
5GHz (không có giấy phép) trong 802.11ax, trong khi đó, sử dụng công nghệ bù nhiễu
và OFDMA, có thể đạt được tốc độ 10Gbps và nâng cao hiệu năng Mạng cục bộ vô
tuyến (WLAN). Theo kế hoạch nhóm làm việc của 802.11n, dự kiến sẽ hoàn thành đặc
tả kỹ thuật cho tiêu chuẩn 802.11ax trong năm 2018.
Phê chuẩn của 3GPP phiên bản 15 các thông số kỹ thuật 5G (NR) NSA vào tháng
12 năm 2017 đã hình thành nền tảng của các sản phẩm 5G thương mại. Đặc điểm kỹ
thuật bao gồm hỗ trợ cho dải tần thấp, trung bình và cao phổ tần từ 600 MHz đến 50
GHz. Bản phát hành 15 đã hoàn toàn hoàn thành với mức giảm cuối năm 2019.

Hình 1.3: Lịch trình phát hành 3GPP

Phiên bản 16 sẽ mở rộng 5G vào năm 2020 và sẽ tập trung vào các chức năng cho
hướng thẳng đứng và cải tiến toàn bộ hệ thống. Nó sẽ nhắm mục tiêu nâng cao các
trường hợp sử dụng xa hơn sự phát triển dài hạn (LTE), Xe cho mọi thứ (V2X) và
thêm các cải tiến cho công nghiệp IoT và truyền thông độ trễ thấp siêu đáng tin cậy

Mã số đề tài 14 10
Đề tài nghiên cứu khoa học

(URLLC) để thay thế Ethernet nhà máy. Nó cũng sẽ tìm cách cải thiện tín hiệu định vị,
nhiều đầu vào và nhiều đầu ra (MIMO), và tiêu thụ điện năng hệ thống thấp hơn.
Mạng truy cập vô tuyến 5G (RAN) được thiết kế để hoạt động hoàn toàn với các
mạng 4G LTE hiện có. Tiêu chuẩn 3GPP phiên bản 15 cho phép nhiều tùy chọn triển
khai NR như 3x NSA và 2 SA. Các thuật ngữ tùy chọn xuất phát từ các nghiên cứu
kiến trúc 5G ban đầu được sử dụng để phân tích và thiết lập sự phát triển cuối cùng
của NSA và SA. NSA sử dụng băng tần neo LTE để điều khiển, với băng tần 5G NR
để cung cấp tốc độ dữ liệu nhanh hơn. NSA cho phép các nhà mạng cung cấp tốc độ
dữ liệu 5G mà không yêu cầu xây dựng lõi 5G mới.
Bất kể triển khai NSA hay SA, phổ tần cho 5G hoạt động đang phát triển nhanh
chóng. Ta có thuật ngữ quen thuộc "Dưới 6 GHz" cho FR1 là "Dưới 7 GHz" thành hỗ
trợ phân bổ tần số tiềm năng lên đến 7 GHz. Trong 5G NR phát hành 15, các dải tần
hoạt động được chia thành hai dải tần số: dải tần số 1 (FR1) và dải tần số 2 (FR2). FR1
thường được gọi là sub-7 GHz và FR2 là dải tần số sóng 5G milimét (mmWave) (xem
bảng 1.2). Các thiết kế lớp vật lý và lớp cao hơn là bất khả tri về tần số, nhưng các yêu
cầu về hiệu suất vô tuyến riêng biệt được chỉ định cho mỗi dải tần. Ngoài ra, các
phương pháp thử nghiệm khác nhau được sử dụng trong FR1 và FR2. Trong FR1, cả
hai phương pháp thử nghiệm điều khiển và qua không khí (OTA) đều được sử dụng,
trong khi ở FR2 chỉ cần có phương pháp OTA.
Bảng 1.1: So sánh 2 dải tần số FR1 và FR2

Tham số Dải tần số 1(FR1) Dải tần số 2 (FR2)


(Sub-7GHz) (mmWave)
Dải tần số 410-7,125 MHz 24,25-52,6GHz

Băng thông truyền tải 5-100MHz 50-400MHz

Khoảng cách sóng 15kHz, 300kHz, 60kHz 60kHz, 120kHz, 240kHz


mang con
Kết hợp sóng mang Lên tới 16 sóng mang Lên tới 16 sóng mang
Dạng sóng và điều chế CP-OFDM(UL/DL), DFT- CP-OFDM(UL/DL), DFT-s-
s-OFDM(UL): QPSK, OFDM(UL):  / 2 -BPSK,
16QAM, 64QAM, QPSK, 16QAM, 64QAM,
256QAM 256QAM
MIMO Lên tới 8 lớp trên UL, Lên tới 8 lớp trên UL,
Lên tới 4 lớp trên DL Lên tới 4 lớp trên DL
Ứng dụng triển khai Macro cell/ nhiều người Small cell/ ít người dùng/
dùng di động/ phạm vi dài nội dung tăng/ phạm vi ngắn
Thách thức Ghép kênh không gian – Chùm tia cho mỗi người
cung cấp đa luồng song dùng di động
song của dữ liệu trong
cùng khối tài nguyên
Hiệu ứng không gian Cao vì ghép kênh không Hiệu ứng không gian thấp –
gian ít người dùng và tổn hao cao
hơn

Mã số đề tài 14 11
Đề tài nghiên cứu khoa học

Số lượng người dùng Mười người dùng, khu vực Ít người dùng, khu vực phủ
đồng thời phủ sóng lớn sóng nhỏ

Bảng 1.2: So sánh 2 dải tần số FR1 và FR2

Các băng tần LTE được sử dụng cho 5G NR sẽ sử dụng cùng một số băng với số
định danh n. Ngoài ra, FR1 và FR2 có một số khác biệt ngoài phương pháp thử
nghiệm. Những khác biệt này được thấy trong sự kết hợp sóng mang, MIMO và
khoảng cách sóng mang con.
Kỹ thuật vô tuyến mới 5G (NR) sử dụng sơ đồ điều chế, dạng sóng và tiếp cận
công nghệ để cho phép hệ thống mạng đáp ứng nhu cầu dịch vụ tốc độ dữ liệu cao,
cung cấp độ trễ thấp, tốc độ dữ liệu nhỏ, và tuổi thọ pin dài.
1.2.2 Khám phá 5G khác biệt như thế nào
Tất cả các thế hệ trước của tiêu chuẩn kết nối di động hầu như chỉ tập trung vào
các dịch vụ truyền thông tiêu dùng cải tiến như nâng cấp trình duyệt web, tạo tốc độ
dữ liệu cao hơn, thêm luồng video và thêm các kết nối không dây được cải tiến. 5G
cũng giải quyết nhu cầu của các doanh nghiệp, thành phố, tiện ích và hơn thế nữa.
Kết nối không dây 5G sẽ có nghĩa là tốc độ tải xuống và tải lên nhanh hơn, độ trễ
thấp hơn và dung lượng tăng thêm. Sẽ có một sự thay đổi lớn đối với kết nối liền
mạch, với dữ liệu tải xuống chuyển từ tốc độ dữ liệu cao nhất 2 Gbps của 4G sang dữ
liệu cao nhất 10 Gbps của 5G. Tất cả điều này dẫn đến sự trễ ngắn hơn, kết nối tốt
hơn, tính di động cao hơn và tốc độ nhanh hơn cho mọi doanh nghiệp, người tiêu
dùng, và thực thể giải trí.
Mặc dù mỗi ứng dụng có một sự pha trộn độc đáo của các thuộc tính, phần lớn
các trường hợp sử dụng 5G có thể được nhóm xung quanh một trong ba mục:
 Băng thông rộng di động nâng cao (eMBB) lớn
 Sự giao tiếp kiểu-máy (MTC)
 Sự giao tiếp tần suất thấp cực kì đáng tin cậy (URLLC)
 Băng thông rộng di động nâng cao (Enhanced Mobile Broadband)
Tận dụng cả phổ FR1 và FR2, 5G sẽ thúc đẩy hiệu suất ước tính di động, cho
phép tốc độ cao, trải nghiệm kết nối đám mây và khả năng phản hồi theo thời gian
thực. eMBB sẽ cung cấp thông lượng cực cao cho đô thị đông đúc, tính di động cao và
môi trường trong nhà. Người dùng sẽ có thể tải xuống vài gigabyte dữ liệu cho các ứng
dụng như video 3D, tính chất xác thực tăng cao (AR) và tính chất ảo (VR) chỉ trong
vài giây chứ không phải vài phút.

 Sự giao tiếp kiểu máy khổng lồ (Massive machine-type communication)


Đúng như tên gọi của nó, MTC khổng lồ sẽ chủ yếu dành cho sự giao tiếp máy-
tới-máy (M2M), kết nối mọi thứ ở mọi nơi và sẽ yêu cầu ít hoặc không cần sự tương
tác của con người. Các ứng dụng này thường là các thiết bị và cảm biến năng lượng
thấp và chi phí thấp, nó cung cấp phạm vi phủ sóng từ đầu đến cuối tốt và truyền dữ
liệu trở lại lên đám mây.

Mã số đề tài 14 12
Đề tài nghiên cứu khoa học

 Sự giao tiếp độ trễ thấp cực kì đáng tin cậy (Ultra-reliable low-latency
communication)
Các trường hợp sử dụng URLLC yêu cầu khả năng xử lý, tương quan và sắp xếp
các đầu vào đa diện để có phản hồi nhanh. Trường hợp sử dụng bao gồm xe ô tô tự lái,
chăm sóc sức khỏe, tiện ích, phản hồi đầu tiên và bảo mật. Các dịch vụ này sẽ cho
phép các quyết định thông minh và tự chủ trong thời gian thực, nó đòi hỏi vùng phủ
sóng, kết nối đáng tin cậy, bảo mật và tính bền vững.

1.3 Kết luận chương


Bắt đầu từ các yêu cầu ứng dụng 5G, chương này đã tóm tắt các ứng dụng điển
hình cho thông tin di động 5G, một số kịch bản triển khai điển hình, các chỉ số kỹ
thuật then chốt, cũng như các kế hoạch và tiến trình nghiên cứu và phát triển 5G toàn
cầu. Trình bày lọc các công nghệ ứng viên then chốt của 5G và đặc điểm của chúng,
phân tích các thách thức của các công nghệ ứng viên này để kiểm tra và xác minh 5G.

Mã số đề tài 14 13
Đề tài nghiên cứu khoa học

CHƯƠNG 2: MÃ HÓA VÀ GIẢI MÃ KIỂM TRA CHẴN LẺ MẬT ĐỘ THẤP


TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG 5G

Mã kiểm tra chẵn lẻ mật độ thấp (LDPC), được Gallager đề xuất lần đầu tiên
vào đầu những năm 1960 và được MacKay và Neal phát hiện lại vào năm 1996, đã
thu hút sự chú ý rộng rãi. Hơn nữa, mã LDPC là một trong những loại được sử dụng
rộng rãi nhất sử dụng mã sửa lỗi chuyển tiếp (FEC) trong một số tiêu chuẩn truyền
thông như mạng cục bộ không dây (WLAN, IEEE 802.11n), mạng truy cập vô tuyến
không dây, kỹ thuật số phát sóng video (DVB), và Uỷ Ban Hệ thống Truyền hình Tiên
tiến (ATSC). Chương này tìm hiểu các đặc tính của mã kiểm tra chẵn lẻ mật độ thấp
LDPC. Tiếp đến thảo luận về một số chức năng chính được hỗ trợ bởi chuỗi mã hóa
kênh dữ liệu NR, trong đó LDPC được áp dụng để sửa lỗi chuyển tiếp (FEC). Các xử
lý đòi hỏi mã hóa kênh phát hiện / sửa lỗi lược đồ, đối sánh tỷ lệ, đan xen và kênh vận
chuyển hoặc ánh xạ vào (hủy ánh xạ từ) các kênh vật lý. Cuối cùng tìm hiểu các
phương pháp mã hóa và giải mã sử dụng trong mã LDPC.

2.1 Đặc tính mã LDPC


Mã LDPC là mã sửa lỗi tuyến tính có ma trận kiểm tra chẵn lẻ H, tức là có ít
phần tử khác không trong mỗi hàng và cột. Mã LDPC có thể được phân loại thành mã
H
LDPC đều và không đều. Khi ma trận kiểm tra chẵn lẻ  n-k  ×k có cùng số wc trong mỗi
cột và cùng số wr trong mỗi hàng, mã là một (w c, wr) đều. Các mã Gallager ban đầu là
mã LDPC nhị phân đều. Kích thước của H thường rất lớn, nhưng mật độ của nguyên
tố khác không rất thấp. Mã LDPC có độ dài n có thể được ký hiệu là một mã LDPC (n,
wc, wr). Do đó, mỗi bit thông tin liên quan đến kiểm tra chẵn lẻ w c và mỗi bit kiểm tra
chẵn lẻ liên quan đến các bit thông tin w r. Đối với một mã đều, ta có
 n-k  w r = nw c do
 w r -w c 
đó w c < w r Nếu tất cả các hàng là độc lập tuyến tính, tốc độ mã hóa là wr , ngược
lại khi k < n. Thông thường, một ma trận kiểm tra chẵn lẻ w c  3 với trọng lượng cột
w c tối thiểu sẽ có một khoảng cách tối thiểu d min  w c +1. Khi w c  3 , có ít nhất một
mã LDPC có khoảng cách d min nhỏ nhất tăng tuyến tính với độ dài khối n. Do đó, mã
có độ dài lớn hơn mang lại khả năng mã hóa tốt hơn. Hầu hết các mã LDPC đều được
xây dựng với wc và wr theo thứ tự 3 hoặc 4.

2.2 Xây dựng ma trận kiểm tra chẵn lẻ H


2.2.1 Phương pháp Gallager để xây dựng ngẫu nhiên H cho các mã đều
Trong phương pháp này, phép chuyển vị của ma trận kiểm tra chẵn lẻ đều H
 n, w c , w r  có dạng:
H T   H1T , H 2T ,........, H TWc 
(2.1)
Ma trận H1 có n cột và n/wr hàng. H1 chứa một số 1 duy nhất trong mỗi cột và
chứa 1 ở hàng thứ i từ cột
 i - 1 w r +1 đến cột iwr.

Mã số đề tài 14 14
Đề tài nghiên cứu khoa học

Hoán vị ngẫu nhiên các cột của H1 với xác suất bằng nhau, ma trận H2 được tạo
H .
thành từ w Ma trận kiểm tra chẵn lẻ cho
c
 n = 20, w c = 3, w r = 4  được xây dựng bởi
Gallager được đưa ra là:
1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 

0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0
 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1
 
1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0
0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0
 
H  0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0
0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0
 
0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1
 
1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0
0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0
 
0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0
0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0
 
 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 

2.2.2 Cấu trúc đại số của H cho các mã đều


Việc xây dựng ma trận kiểm tra chẵn lẻ H bằng cách xây dựng đại số như sau.
a >  w c -1  w r -1
Xem xét ma trận đơn vị Ia trong đó và thu được ma trận kế tiếp bằng
cách dịch chuyển tuần hoàn các hàng của ma trận đơn vị Ia sang một vị trí bên phải.
0 1 0 0 0 
0 0 1 0 
0 

H  0 0 0 0 1 
 
0 0 0 1 0 
1 0 0 0  0 
(2.2)
A 0 = I a ma trận kiểm tra chẵn lẻ H có thể được xây dựng như sau

A0 A0 A0  A0 
 0 
A A1 A1  A w r 1 
 2 w r 1 
H  A0 A2 A4  A 
  
 0 
A A  w c 1 A 2 w c 1  A  w c 1  w r 1 
  (2.3)
Ma trận H đã xây dựng có các hàng w ca và các cột wra và nó là một ma trận
 n, w c , w r  đều có cùng số wr trong mỗi hàng và cùng số wc trong mỗi cột. Nó là xây

Mã số đề tài 14 15
Đề tài nghiên cứu khoa học

dựng bốn chu kỳ tự do. Các mã LDPC đại số dễ giải mã hơn các mã ngẫu nhiên. Đối
với n trung gian, mã đại số được thiết kế tốt mang lại BER thấp.

2.3 Mã 5G NR QC-LDPC
Công nghệ truy cập NR đánh dấu bước chuyển đổi trong mã hóa FEC cho 3GPP
của công nghệ di động. Trong phần này, các mã QC-LDPC được xem xét và các đặc
điểm của mã QC-LDPC 5G tiêu chuẩn được tóm tắt. Ngoài ra, có các bước được trình
bày để xây dựng ma trận kiểm tra chẵn lẻ của các mã LDPC mục tiêu.

2.3.1 Giới thiệu về mã QC-LDPC


Gọi Z là kích thước của ma trận hoán vị tuần hoàn và P i,j là giá trị dịch chuyển.
Đối với bất kỳ giá trị Pi,j nguyên nào, 0 ≤ Pi,j ≤ Z, ma trận hoán vị tuần hoàn Z × Z dịch
chuyển ma trận đơn vị I sang phải theo P i,j lần cho phần tử thứ (i, j) khác không trong
ma trận cơ sở. Ma trận hoán vị tuần hoàn nhị phân này được ký hiệu là Q (P i,j). Ví dụ:
0 1 0  0
0 0 1  0 

Q  1      
 
0 0 0  1
1 0 0  0
(2.6)
Q (−1) biểu thị ma trận rỗng (tất cả các phần tử bằng 0) có cùng kích thước.
Ma trận kiểm tra chẵn lẻ bán chu kì được phân chia thành các ma trận con khác 0
có trọng số tuần hoàn bằng 1. Ma trận kiểm tra chẵn lẻ H của mã QC-LDPC có thể
được xác định bằng đồ thị cơ sở và hệ số dịch chuyển (Pi, j). Các phần tử 1 và 0 trong
đồ thị cơ sở được thay thế bằng một ma trận hoán vị tuần hoàn và một ma trận 0 có
kích thước Z × Z, tương ứng. Đối với hai số nguyên dương m b và n b , với m b  n b ,
hãy xem xét mã QC-LDPC được biểu thị bằng mảng m b × n b sau đây của ma trận tuần
hoàn Z x Z.
Q  P1,1 

Q  P1,2   
Q P1,nb  

Q  P2,1 
H 
Q  P2,2  
 Q P2,nb  

    
 

Q Pmb ,1  
Q Pmb ,2   Q P

mb , nb  
(2.7)
Ma trận lũy thừa của H, là E (H), có dạng sau
 P1,1 P1,2  P1, nb 
 
 P2,1 P2,2  P2, nb 
E H   
   
 
 Pmb ,1 Pmb ,2  Pmb ,nb 
(2.8)

Mã số đề tài 14 16
Đề tài nghiên cứu khoa học

Mỗi lần nhập trong ma trận E được coi là một giá trị dịch chuyển. Cần lưu ý rằng
ma trận kiểm tra chẵn lẻ H trong phương trình (2.7) có thể được xây dựng bằng cách
mở rộng ma trận triển khai E(H) m b × n b . Quy trình này được gọi là xây dựng sơ đồ.

2.3.2 Đặc điểm QC-LDPC 5G NR


Mã QC-LDPC đóng một vai trò quan trọng trong truyền thông 5G và đã được
chấp nhận làm sơ đồ mã hóa kênh cho kênh dữ liệu eMBB 5G trong cuộc họp tiêu
chuẩn 3GPP. Hình 2.3 minh họa cấu trúc chung của đồ thị cơ sở NR QC-LDPC. Các
cột được chia thành ba phần: cột thông tin, cột chẵn lẻ lõi và cột chẵn lẻ mở rộng. Các
hàng được chia thành hai phần: hàng kiểm tra lõi và hàng kiểm tra mở rộng. Như thể
hiện trong hình, ma trận cơ sở bao gồm năm ma trận con, đó là A, B, O, C và I. Ma
trận con A tương ứng các bit hệ thống. B tương ứng với tập các bit chẵn lẻ đầu tiên và
là ma trận vuông có cấu trúc đường chéo kép: cột đầu tiên của nó có trọng số 3, trong
khi ma trận con bao gồm các cột sau cột đầu tiên có cấu trúc đường chéo kép phía trên.
Ma trận con O là một ma trận không. Để hỗ trợ hiệu quả yêu cầu lặp lại kết hợp mềm
tự động dự phòng nâng cao (IR-HARQ), một phần mở rộng dựa trên kiểm tra chẵn lẻ
đơn (SPC) được sử dụng để hỗ trợ tỷ lệ thấp hơn, như thể hiện trong hình 2.3. Ma trận
con C tương ứng với các hàng SPC và I là ma trận đơn vị tương ứng với tập bit chẵn lẻ
thứ hai, tức là phần mở rộng SPC. Sự kết hợp của A và B được gọi là chủ yếu, và các
phần khác (O, C và I) được gọi là phần mở rộng. Cấu trúc mã này tương tự như phần
mở rộng Raptor-like

Hình 2. 1: Cấu trúc của ma trận cơ sở cho mã QC-LDPC trong 5G NR

3GPP đã đồng ý xem xét hai sơ đồ cơ sở tương thích tỷ lệ, ký hiệu là BG1 và
BG2, cho mã hóa kênh. Đồ thị cơ sở BG1 và BG2 có cấu trúc tương tự. Tuy nhiên,
BG1 được nhắm mục tiêu cho độ dài khối lớn hơn (500 ≤ K ≤ 8448) và tỷ lệ cao hơn
(1/3 ≤ R ≤ 8/9), trong khi BG2 được nhắm mục tiêu cho độ dài khối nhỏ hơn (40 ≤ K ≤
2560) và tỷ lệ thấp hơn (1/5 ≤ R ≤ 2/3). Biểu đồ cơ sở hỗ trợ K max phải hỗ trợ tập hợp

Mã số đề tài 14 17
Đề tài nghiên cứu khoa học

các kích thước dịch chuyển Z sau đây, trong đó Z = a × 2 j đối với
a   2,3,5, 7,9,11,13,15
và 0 ≤ j ≤ 7.
Các giá trị dịch chuyển của ma trận hoán vị tuần hoàn có thể được tính bằng hàm
Pi , j  f  Vi , j , Z  Vi , j
trong đó là hệ số dịch của phần tử thứ (i,j) trong thiết kế dịch tương
P
ứng. Giá trị dịch chuyển i , j là giá trị dịch chuyển tuần hoàn theo đường tròn từ ma
trận đơn vị cho phần tử khác 0 thứ (i, j) trong ma trận cơ sở. Ma trận hoán vị tuần hoàn
P
ZxZ dịch chuyển ma trận đơn vị ZxZ sang bên phải i , j i lần cho phần tử khác 0 thứ (i,
j) trong ma trận cơ sở. Hàm f là được xác định như phương trình sau, trong đó mod
biểu thị module toán học
1, if Vi , j  1,
Pi , j  f  Vi , j , z   
 mod  Vi , j , z  else
(2.9)
Đối với đồ thị cơ sở BG1 và BG2, số lượng thiết kế hệ số dịch chuyển là 8. Tất
cả các kích thước dịch được chia thành tám bộ dựa trên tham số a, trong đó a được sử
dụng để định nghĩa kích thước nâng a × 2 j. Bộ của hệ số dịch chuyển được liệt kê
trong bảng 2.1
Bảng 2. 1: Thiết lập các lần dịch chuyển của sơ đồ cơ sở 1

Bộ 1 Z = 2 x 2j, j=0,1,2,3,4,5,6,7
Bộ 2 Z = 3 x 2j, j=0,1,2,3,4,5,6,7
Bộ 3 Z = 5 x 2j, j=0,1,2,3,4,5,6
Bộ 4 Z = 7 x 2j, j=0,1,2,3,4,5
Bộ 5 Z = 9 x 2j, j=0,1,2,3,4,5
Bộ 6 Z = 11 x 2j, j=0,1,2,3,4,5
Bộ 7 Z = 13 x 2j, j=0,1,2,3,4
Bộ 8 Z = 15 x 2j, j=0,1,2,3,4

Các bước sau đây là các bước xây dựng ma trận kiểm tra chẵn lẻ của mã QC-
LDPC mục tiêu (N, K) với kích thước khối thông tin cho trước là K và tốc độ mã R =
K / N. Đối với đồ thị cơ sở, k b biểu thị số cột thông tin tuần hoàn. Do đó, nếu kích
thước nâng là Z, K = Z × kb
 Bước 1: Lấy đồ thị cơ sở BG1 hoặc BG2 và xác định giá trị của k b đối với K
và R đã cho
 Đối với BG1: kb = 22
 Đối với BG2: kb = 10 nếu K> 640; kb = 9 nếu 560 <K ≤ 640; kb = 8 nếu 192
<K ≤ 560; và kb = 6 trong trường hợp khác.
 Bước 2: Xác định Z bằng cách chọn giá trị Z nhỏ nhất trong bảng 2.2, sao cho
kb × Z ≥ K

Mã số đề tài 14 18
Đề tài nghiên cứu khoa học

 Bước 3: Sau khi xác định được kích thước nâng Z, ma trận hệ số dịch chuyển
tương ứng được chọn từ bảng 2.1{bộ 1, bộ 2,. . . , bộ 8} theo tập Z.
 Bước 4: Tính giá trị hệ số dịch chuyển Pi,j bằng phép toán Z mô-đun, như đã
thảo luận trong công thức (2.9)
 Bước 5: Thay thế từng lần nhập trong ma trận lũy thừa cuối cùng bằng ma trận
hoán vị tuần hoàn tương ứng hoặc ma trận không có kích thước Z × Z. Quá
trình xây dựng mã QC-LDPC được hoàn thành và thu được ma trận kiểm tra
chẵn lẻ H có kích thước m b Z × n b Z . Trong mã QC-LDPC 5G, việc rút ngắn và
đục lỗ được thực hiện để có được độ dài thông tin mong muốn và tỷ lệ thích
ứng.
Z a
2 3 5 7 9 11 13 15
0 2 3 5 7 9 11 13 15
1 4 6 10 14 18 22 26 30
2 8 12 20 28 36 44 52 60
3 16 24 40 56 72 88 104 120
4 32 48 80 112 144 176 208 240
5 64 96 160 224 288 352
6 128 192 320
7 256 384
Bảng 2.2: Kích thước nâng Z được hỗ trợ bởi mã QC-LDPC 5G tiêu chuẩn

Mã số đề tài 14 19
Đề tài nghiên cứu khoa học

Hình 2.2: Ma trận cơ sở của sơ đồ cơ bản 1

2.4 Mã hóa LDPC

2.4.1 Phương pháp tiền xử lý


Đối với mục đích mã hóa, chúng tôi có thể lấy ma trận sinh G từ ma trận kiểm tra
chẵn lẻ H cho các mã LDPC bằng cách loại bỏ Gaussian trong modulo-2 số học. Vì ma
trận G được tạo một lần cho ma trận kiểm tra chẵn lẻ, nên nó có thể sử dụng được
trong tất cả các bản tin mã hóa. Vì vậy, phương pháp này có thể được xem là phương
pháp tiền xử lý. Vectơ mã được phân vùng đầu tiên là
C   b : m
(2.10)
trong đó m là k là một vecto thông tin, và b là n – k là 1 vecto chẵn lẻ tương ứng, ma
trận kiểm tra chẵn lẻ H được phân vùng như sau:
 H1 
H    
T

 H 2  (2.11)

Trong đó H1 là ma trận vuông có kích thước


 n-k  ×  n-k  , và H2 là ma trận hình
k×  n-k 
chữ nhật có kích thước phép chuyển vị được ký hiệu bằng ký hiệu viết lên

Mã số đề tài 14 20
Đề tài nghiên cứu khoa học

trên. T được sử dụng trong phân vùng của ma trận H hoặc sự thuận tiện của việc biểu
diễn. Áp dụng CH  0
T

Ta có thể viết
 H1 
 b : m      0
 H 2 
(2.12)

Hoặc tương đương,


bH1  mH 2  0 (2.13)
Vecto m và b là được viết lại bởi
b  mP (2.14)
trong đó P là hệ số ma trân. Cho bất kì vecto thông tin m khác 0, hệ số ma trận của mã
LDPC thỏa mãn điều kiện
PH1  H 2  0 (2.15)
Nó giữ cho tất cả các vectơ thông tin khác không và cụ thể là ở dạng
 0....010...0
sẽ cô lập các hàng riêng lẻ của ma trận sinh. Giải phương trình (2.15) đối với ma trận
P, đồ án nhận được
P  H 2 H11 (2.16)
1
trong đó H là ma trận nghịch đảo của H1 , được xác định một cách tự nhiên trong
1

modulo-2 số học. Cuối cùng, ma trận sinh LDPC được xác định bởi
G   P : I k    H 2 H11 : I k 
(2.17)
trong đó I k là ma trận đơn vị có kích thước k  k .Từ mã có thể được tạo ra bởi
C  mG (2.18)
2.4.2 Mã hóa hiệu quả các mã LDPC
Phương pháp tiền xử lý được thảo luận trong mục 2.5.1 để tìm ma trận sinh G
cho một H đã cho có thể được sử dụng để mã hóa bất kỳ vectơ bit thông tin tùy ý nào
O n 
có kích thước 1 x m. Tuy nhiên, nó có một sự phức tạp 2
. Mã LDPC có thể được
mã hóa bằng cách sử dụng ma trận kiểm tra chẵn lẻ trực tiếp bằng cách sử dụng
O  n
phương pháp mã hóa hiệu quả nó có độ phức tạp là . Quy trình các bước để mã
hóa hiệu quả mã LDPC như sau:
 Bước 1: Bằng cách thực hiện hoán vị hàng và cột, ma trận kiểm tra chẵn lẻ
không đặc biệt H sẽ được đưa về dạng ba tam giác dưới được chỉ ra trong
Hình 2.8. Chính xác hơn, ma trận H được đưa về dạng
A B T 
Ht   
C D E  (2.19)

Với 1 độ chênh lệch nhỏ nhất có thể. Trong đó A là ma trận


 m-g  ×  n-m  , B là
ma trận
 m-g  ×g , T là ma trận  m-g  ×  m-g  , C là ma trận g×  n-m  , D là ma

Mã số đề tài 14 21
Đề tài nghiên cứu khoa học

g×  m-g 
trận g  g và E là ma trận . Tất cả các ma trận này là ma trận thưa và T
là có 3 góc thấp hơn với nó dọc theo đường chéo
Img 0
 
H 
  ET 1 Ig 
 Bước 2: đa số t cho bởi

Hình 2.3: Ma trận kiểm tra chẵn lẻ cho ở dạng tam giác dưới thấp

 Im g 0  A B T  A B T
  
 ET
1 Ig  C D E   ET A  C ET B  D 0 
   1 1
(2.20)
1
Để kiểm tra rằng  ET B  D là không duy nhất. nó phải được đảm bảo bằng
cách thực hiện thêm các hoán vị cột

 Bước 3: Lấy p1 bằng cách sử dụng phương trình sau


P1T   1   ET 1A  C  s T
(2.21)

Trong đó   ET B  D và s là vecto thông tin


1

 Bước 4: Lấy p2 bằng cách sử dụng sau:


P2T  T 1  As T  Bp1T 
(2.22)
 Bước 5: Hình thành vecto từ mã c như sau
c   s p1 p 2 
(2.23)
p1 chứa g các bit chẵn lẻ đầu tiên và p2 chứa các bit chẵn lẻ còn lại.

2.5 Giải mã LDPC


Trong giải mã LDPC, ký hiệu Bj được sử dụng để biểu diễn tập hợp các bit trong
phương trình kiểm tra chẵn lẻ của H, và ký hiệu A i được sử dụng để biểu diễn các

Mã số đề tài 14 22
Đề tài nghiên cứu khoa học

phương trình kiểm tra chẵn lẻ cho bit thứ i của mã. Hãy xem xét ma trận kiểm tra chẵn
lẻ sau
1 1 1 0 0 0
1 0 0 1 1 0 
H
0 1 0 1 0 1
 
0 0 1 0 1 1

Với ma trận kiểm tra chẵn lẻ trên ta có được


B1   1, 2,3 , B2   1, 4,5 B3   2, 4, 6 B 4   3,5, 6 ,
A1   1, 2 , A 2   1,3 A 3   1, 4 , A 4   2,3 , A 5   2, 4 A 6   3, 4

2.5.1 Giải mã LDPC trên kênh xóa nhị phân bằng cách sử dụng Thuật toán
chuyển thông tin
Các thuật toán thông tin là các thuật toán giải mã lặp đi lặp lại nó chuyển các
thông tin qua lại giữa bit và CN một cách lặp đi lặp lại cho đến khi quá trình dừng lại.
Thông tin có nhãn M i chỉ ra 0 hoặc 1 cho các giá trị bit đã biết và e cho bit bị xóa, quy
trình từng bước để giải mã LDPC trên BEC như sau:
Bj
 Bước 1: thiết lập M =y, tìm và Ai của H
 Bước 2: iter = 1

 Bước 3: Nếu tất cả các thông tin kiểm tra trong j khác với M i đã được biết,
tính tổng tất cả các kiểm tra bằng cách sử dụng biểu thức sau
E j,i   M
i 'B j ,i ' i
i' mod 2 

else E j,i  e

 Bước 4: Nếu M i  e và nếu j  Ai tùy thuộc vào j ,i


E e M  E j ,i
, tập hợp i

 Bước 5: Nếu tất cả M i là đã được biết hoặc iter  itermax thì dừng lại,
 Bước 6: iter  iter  1 , chuyển tới bước 3

2.5.2 Giải mã tổng - tích


Thuật toán tổng-tích tương tự như thuật toán lật bit như được mô tả trong phần
trước, nhưng các bản tin đại diện cho mỗi quyết định (cho dù giá trị bit là 1 hay 0) bây
giờ là xác suất. Giải mã bit -flipping (lật bit) chấp nhận một quyết định cứng ban đầu
đối với các bit nhận được làm đầu vào và thuật toán tổng – tích là một thuật toán
chuyển bản tin quyết định mềm chúng chấp nhận xác suất của mỗi bit nhận được làm
đầu vào. Kênh đầu vào hoặc xác suất bit nhận được biết trước trước khi bộ giải mã
LDPC hoạt động, và do đó chúng còn được gọi là xác suất ưu tiên của bit nhận. Trong
bộ giải mã tổng -tích, thông tin ngoại lai được truyền giữa các nút cũng là xác suất.
E j ,i E j ,i
Thông tin ngoại lai giữa nút kiểm tra j và nút bit i được ký hiệu là , truyền xác
E
suất cho bit ci = 1 khiến phương trình kiểm tra chẵn lẻ j được thỏa mãn. j ,i không thể

Mã số đề tài 14 23
Đề tài nghiên cứu khoa học

được xác định nếu bit i không được bao gồm trong j vì sẽ không có thông tin ngoại lai
giữa nút kiểm tra j và nút bit i.
Xác suất để một số lẻ các bit trong phương trình kiểm tra chẵn lẻ là 1 được đưa ra
bởi
1 1
Pj,iext     1  2Pj,i' 
2 2 i'B j ,i'i
(2.27)
Đó là xác suất mà một phương trình kiểm tra chẵn lẻ được thỏa mãn đối với bit
ci = 1. Xác suất để phương trình kiểm tra chẵn lẻ được thỏa mãn đối với bit ci = 0 trở
1  Pext
là j,i
1. Số liệu cho một biến nhị phân được biểu thị bằng tỷ lệ ước lượng theo hàm
log (LLR – Likelihood Radio) sau:
p  x  0
L  x   log
p  x  1
(2.28)
L  x
Trong đó log được lấy theo cơ số tự nhiên. Dấu của cung cấp một quyết định
L  x
cứng về x và độ lớn là độ tin cậy của quyết định này. Chuyển từ LLRs về xác
suất
e  L x 
p  x  1 
1  e  L x  (2.29)
e  
L x
p  x  0 
1  e  L x  (2.30)
Khi xác suất cần được nhân lên, chỉ cần thêm LLR, do đó độ phức tạp của bộ giải
mã tổng tích được giảm xuống. Điều này có lợi cho việc biểu diễn ma trận logarit của
xác suất. Thông tin ngoại lai từ nút kiểm tra j đến nút bit i được biểu thị dưới dạng
LLR
1  Pj,iext
E j,i  L  p ext
j,i   log
Pj,iext
(2.31)
Từ đó

Mã số đề tài 14 24
Đề tài nghiên cứu khoa học

1 1
+  i'ÎB ,i'¹i 1-2Pj,i'  
E j,i =log 2 2 j

1 1
2 2  i'ÎB j ,i'¹i
- 1-2Pj,i'  
 e j,i' 
M
1+ i'ÎB ,i'¹i 1-2 M 
j  1+e j,i' 
=log 
 e j,i' 
M
1- i'ÎB ,i'¹i 1-2 M 
j  1+e j,i' 

 1-e M j,i' 
1+ i'ÎB ,i'¹i  
j  1+e M j,i' 
= log  
 1-e M j,i' 
1- i'ÎB ,i'¹i  
j  1+e M j,i' 
  (2.32)
1  Pj,i
M j,i  L  Pj,i '   log
Pj,i
Trong đó
Sử dụng mối quan hệ
1  1 p 
tanh log    1  2p
2  p  (2.33)
Cho bởi
1   i 'B ,i 'i tanh  M j,i ' / 2 
E j,i = log j

1   i 'B ,i 'i tanh  M j,i ' / 2 


j
(2.34)
Ngoài ra sử dụng mối quan hệ
1 p
2 tanh 1 p  log
1 p (2.35)
Sau đó
E j,i  2 tanh 1  tanh  M j,i ' / 2 
i'B j ,i ' i
(2.36)
Phương trình trên là một thử thách về mặt số học do sự hiện diện của tích của các
1
hàm tanh và tanh . Theo dõi Gallager, ta có thể cải thiện tình hình như sau. Đầu tiên,
M ji
tính vào dấu và độ lớn của nó (hoặc giá trị bit và độ tin cậy của bit).
M ji   ji  ji
(2.37)
 ji  sign  M ji 
(2.37a)
B ji  M ji
(2.37b)
Vì vậy phương trình 2.36 có thể được viết lại như sau

Mã số đề tài 14 25
Đề tài nghiên cứu khoa học

1  1 
tanh  M ji     ji ' .  tanh   j,i ' 
2  i 'B j ,i '  i 2 
i'
(2.38)
Sau đó ta có
 1 
E ji    ji ' .2 tanh 1   tanh   ji'  
i'  i' 2 
 1 
=  ji' .2 tanh 1 log 1 log   tanh   ji '  
i'  i' 2 
 1 
=  ji' .2 tanh 1 log 1  log  tanh   ji '  
i' i'  2  (2.39)
Điều này tạo ra một biểu mẫu mới cho phương trình (2.39) như
 
E ji    ji '     B ji '  
i'  i'  (2.40)
  x
Trong đó là được xác định như sau
 ex  1 
  x    log  tanh  x / 2    log  x 
 e 1  (2.41)
Sử dụng thực tế cho
 1
 x     x  khi x > 0
Mỗi nút bit có quyền truy cập vào LLR, Li và LLR đầu vào từ mọi nút kiểm tra
đã được kết nối. Tổng LLR của bit thứ i là tổng của các LLR này:
Ltolal
i  Li   E ji
jAi
(2.42)
Quyết định cứng về các bit nhận được chỉ đơn giản là được đưa ra bởi các kí hiệu
total
của Li .Kiểm tra xem các phương trình kiểm tra chẵn lẻ có được thỏa mãn hay không
( vì vậy, ĉH  0 cũng là dấu hiệu dừng lại để giải mã tổng - tích); nếu không thỏa
T

M ji
mãn, hãy cập nhật
M ji  
j'Ai , j' j
E j'i  Li
(2.43)
Thuật toán đầu ra được ước tính một xác suất bit posteriori của các bit nhận được
dưới dạng LLR.
Bộ giải mã tổng – tích sẽ dừng ngay lập tức bất cứ khi nào một từ mã hợp lệ được
tìm thấy bằng cách kiểm tra xem các phương trình kiểm tra chẵn lẻ có được thỏa mãn
hay không (tức là ĉH  0 ) hoặc đạt được số lần lặp tối đa cho phép. Bộ giải mã được
T

M ji
khởi tạo bằng cách đặt tất cả các bản tin VN bằng

Mã số đề tài 14 26
Đề tài nghiên cứu khoa học

 Pr  ci  0 yi  
Li  L  ci yi   log  
 Pr  ci  1 yi  
  (2.44)
h 1 y
Đối với tất cả j, i mà ji . Ở đây, j đại diện cho giá trị kênh mà nó thực sự
nhận được, nghĩa là nó không phải là một biến ở đây.
 BEC
y j   0, 1, e
Trong trường hợp này,
 y j  0

Li  L  ci yi     y j  1
0 yj  e
 (2.45)
 BSC
yi   0, 1
Trong trường hợp, , ta có
 1 P 
Li  L  ci yi    1 j log 
y

 P  (2.46)
Kiến thức về xác suất chéo P là cần thiết
 BI-AWGNC

Mẫu nhận được thứ i là yi  x i  n i trong đó ni là độc lập và được phân phối đều
N0
N  0,  2  . 2 
như 2 trong đó N 0 là mật độ nhiễu

Sau đó, ta có thể dễ dàng chỉ ra rằng


1
Pr  x i  x y i  
1  exp  4yi x / N 0 
(2.47)
x   1
Trong đó và từ đây là
L  ci yi   4yi / N 0
(2.48)

Một ước tính của N 0 là cần thiết trong thực hành


 Rayleigh
Mô hình cho kênh fading Rayleigh tương tự như mô hình của AWGNC:
yi   i x i  n i trong đó   i  là biến ngẫu nhiên Rayleigh độc lập với phương sai có tính
đơn nhất.
Xác suất chuyển tiếp kênh có thể được biểu thị bằng
1
P  x i  x yi  
1  exp  4 i yi x / N 0 

Mã số đề tài 14 27
Đề tài nghiên cứu khoa học

Tiếp đó,
L  ci yi   4 i yi / N 0
(2.49)

2.5.2.1 Thuật toán tổng – tích miền log (SPA)

 Bước 1: Khởi tạo: với mọi i, khởi tạo Li theo phương trình (2.39) cho mô hình
hi , j  1 M ji  Li
kênh thích hợp. Sau đó, đối với tất cả i, j cho thiết lập và l = 0.
Bj
Xác định để biểu diễn tập hợp các bit trong phương trình kiểm tra chẵn lẻ
thứ j của H và Ai để biểu diễn các phương trình kiểm tra chẵn lẻ cho bit thứ i
của mã.
E ji
 Bước 2: Cập nhật bit kiểm tra: tính bản tin bit kiểm tra gửi đi cho từng bit
kiểm tra sử dụng phương trình (2.38), (2.41) và (2.42)
M ji   ji  ji
 ji  sign  M ji 
B ji  M ji
 
E ji    ji '     B ji '  
i'  i' 
 ex  1 
  x    log  tanh  x / 2    log  x 
 e 1 
 Bước 3: Tổng LLR: cho i  0,1,...., N  1 tính tổng LLR sử dụng phương trình
2.42
Ltolal
i  Li   E ji
jAi

 Bước 4: tiêu chuẩn dừng: Cho i  0,1,...., N  1 , thiết lập


1 if Ltotal  0,
ĉi   i

0 else,

Để thu được cˆ. Nếu ĉH  0 hoặc số lần lặp đi lặp lại bằng giới hạn tối
T

đa
 l  lmax  dừng; không thì
M ji
 Bước 5: cập nhật VN: tính bản tin VN đi đến cho mỗi VN sử dụng phương
trình 2.38
M ji  Li  
j'A i , j' j
E j'i .1  1  1

Mã số đề tài 14 28
Đề tài nghiên cứu khoa học

2.5.2.2 Thuật toán tổng – nhỏ nhất (min – sum)


E ji
Xem xét phương trình (2.43) cho . Nó Có thể nhận thấy từ hình dạng của
  x 
rằng chu kì lớn nhất trong tổng tương ứng với ji nhỏ nhất: Do đó, giả sử rằng
số hạng này chiếm ưu thế trong tổng, quan hệ sau thu được [10]
 
 
      ji '      min i '  ji '   min i '  ji '
 i'  (2.50)
Do đó, thuật toán tổng – nhỏ nhất chỉ đơn giản là SPA miền log với Bước 2 được
thay thế bằng
M ji   ji  ji
 ji  sign  M ji  ,
B ji  M ji
E ji    ji' .min ji'
i'
i'

Nó cũng có thể chỉ ra rằng, trong trường hợp AWGNC, việc khởi tạo
M ji  4 yi / N 0 M ji  yi
có thể được thay thế bằng khi sử dụng thuật toán tích- tổng miền
log là đơn giản. Tất nhiên, ưu điểm của nó là ước tính công suất nhiễu N 0 là không
cần thiết trong trường hợp này.
2.6 Kết luận chương
Chương này đã phân tích và đánh giá tương thích bộ đệm tuần hoàn và thuật
toán chọn bit cho các mã LDPC trong giao diện không dây 5G. Đặc biệt, cấu trúc
cũng như các tính năng chính của NR LDPC đã được thảo luận. Bên cạnh đó một
phương pháp mã hóa thông lượng cao có độ phức tạp thấp mới cho tiêu chuẩn 5G NR
được đề xuất. Dựa trên thuật toán mã hóa được đề xuất, kiến trúc năm bộ mã hóa với
các kích thước ma trận con khác nhau đã được triển khai.

Mã số đề tài 14 29
Đề tài nghiên cứu khoa học

CHƯƠNG 3:MỘT SỐ KÊNH PHA ĐINH ,MÔ HÌNH HÓA VÀ MÔ PHỎNG


MỘT SỐ KÊNH PHA ĐINH TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG 5G

3.1: Một số kênh pha đinh trong thông tin di động 5G.

3.1.1: Mô hình kênh Tepped Delay Line (TDL)


Các mô hình TDL cho các đánh giá đơn giản, ví dụ, cho các đánh giá không phải
MIMO, được xác định cho toàn dải tần số từ 0,5 GHz đến 100 GHz với băng thông tối
đa là 2 GHz. Ba mô hình TDL, cụ thể là TDL-A, TDL-B và TDL-C, được xây dựng để
đại diện cho ba cấu hình kênh khác nhau cho NLOS trong khi TDL-D và TDL-E được
xây dựng cho LOS.
Phổ Doppler cho mỗi vòi được đặc trưng bởi hình dạng phổ (Jakes) cổ điển và
dịch chuyển Doppler cực đại.Do sự hiện diện của đường dẫn LOS, lần nhấn đầu tiên
trong TDL-D và TDL-E theo sau Ricean mờ dần phân bổ. Đối với những vòi đó, phổ
Doppler còn chứa một đỉnh ở độ dịch chuyển Doppler fS = 0,7 fD với biên độ sao cho
phân phối mờ dần kết quả có hệ số K xác định.
Mỗi mô hình TDL có thể được thay đổi tỷ lệ trong thời gian trễ để mô hình đạt
được độ trễ RMS mong muốn theo quy định. Đối với các mô hình kênh LOS, hệ số K
của TDL-D và TDL-E có thể được đặt thành giá trị mong muốn.

3.1.2: Mô hình kênh Clustered Delay Line (CDL)


Mô hình CDL (cluster delay line) xác định trong dải tần 0.5 GHz tới 100 GHz
với băng thông tối đa là 2GHz. Có 5 mô hình CDL trong đó các mô hình CDL-
A,CDL-B,CDL-C được sử dụng trong trường hợp NLOS, còn 2 mô hình CDL-D và
CDL-E được sử dụng trong trường hợp LOS.
Mỗi một mô hình CDL có thể điều chỉnh tỷ lệ trễ để mô hình đạt được độ trễ
RMS mong muốn.
Quy trình tạo hệ số kênh bằng mô hình CDL theo các bước sau:

Bước 1: Xác định các góc


φn ,m,AOA =φ n, AOA +c ASA α m (2.57)
n , AOA
là góc phương vị tới của cụm n và cASA là sự trải rộng phương vị rms
theo cụm của các góc đến (cụm ASA) ở trong bảng 2.9 – 2.13,  m biểu thị các
góc bù tia trong cụm. Việc tạo AOD (
φn,m,AOD θ
), ZSA ( n,m,ZOA ), và ZSD (
θn,m,ZOD ) tương tự như AOA được mô tả ở trên.

Bước 2: Ghép các tia trong một cụm

Ghép góc
φn,m,AOD với
φn,m,AOA trong mộtcluster n. Ghép
θn,m,ZOD với
θn,m,ZOA φ
. Ghép n,m,AOD với
θn,m,ZOD trong cluster n.

Mã số đề tài 14 30
Đề tài nghiên cứu khoa học

Bước 3: Tỷ lệ công suất phân cực chéo


Tỷ lệ công suất phân cực chéo (XPR) cho mỗi tia m trong mỗi cum n là
X /10
κ n, m=10 (2.58)
Giá trị X trên mỗi cụm đơn vị [dB] cho trong bảng 2.9 – 2.13

Bước 4: Tạo hệ số
Đối với N – 2 cụm yếu nhất, giả sử n = 3, 4,…, N, hệ số kênh được xác định:

 Frx,u ,  n ,m ,ZOA ,n ,m, AOA    exp j n ,m   n ,m exp j n ,m 



T 1
Pn M
H NLOS
(t )  
m 1  Frx,u ,  n , m , ZOA , n , m , AOA  
  
  n ,m 1 exp j 

u , s ,n
M
 n ,m  exp  j 
n ,m  

 Ftx,s ,  n ,m,ZOD ,n ,m, AOD    j 2  rˆrx,n ,m .d rx,u  
T
 j 2  rˆtx,n ,m .d tx,s  
T
 rˆ T
.v 
 F  exp  exp  exp j 2 rx,n ,m t 
 tx,s , n ,m ,ZOD ,n ,m, AOD  
     
 0   0   0 
(2.48)
Frx,u,θ và Frx,u,ϕ là trường của anten thu u, Ftx,s,θ và Ftx,s,ϕ là trường của anten phát
ˆ
s. rrx, n, m là vector đơn vị hình cầu với góc ϕn,m,AOA và θn,m,ZOA, xác định

sin  n ,m ,ZOA cos n,m , AOA 


 
rˆrx,n ,m   sin  n,m ,ZOA sin n ,m , AOA 
 cos  n,m ,ZOA 
(2.49)
rˆtx, n , m
Trong đó n biểu thị một cụm và m thể hiện một tia trong cụm n. xác định

sin  n ,m,ZOD cos n ,m , AOD 


 
rˆtx,n ,m   sin  n ,m,ZOD sin n ,m, AOD 
 cos  n ,m,ZOD 
(2.50)
d rx, u
vector vị trí của phần tử anten thu u and d tx,s là vị trí vector của anten phát
 n,m
s, tỉ số công suất phân cực chéo, 0 bước sóng tại tần số sóng mang.
Thành phần tần số Doppler phụ thuộc vào các góc tới (AOA, ZOA), UT với
tốc độ v, v ,  v và được cho bởi

r^ Trx ,n , m . v̄ T
v n , m= ,where v̄=v . [ sin θ v cos φ v sinθ v sin φ v cos θv ] .
λ0 (2.51)
Đối với 2 cụm mạnh nhất, giả sử n = 1 và 2, các tia lan truyền đến ba cụm con
(mỗi cụm), với độ trễ cố định. Độ trễ các cụm con là:
 n ,1   n
 n , 2   n  1.28 cDS
 n ,3   n  2.56 cDS
(2.52)
Trong đó cDS là độ trễ cụm

Mã số đề tài 14 31
Đề tài nghiên cứu khoa học

3.2: Mô hình hóa, kịch bản mô phỏng, mô phỏng một số kênh pha đinh điển hình
trong thông tin di động 5G.

3.2.1: Mô hình hóa và kịch bản mô phỏng

3.2.1.1: Mô hình hóa

Hình 3.1: Mô hình mô phỏng mức hiệu năng mức liên k

 DLSCH: Downlink Shared Channel-Kênh chia sẻ đường xuống. Đây là kênh


chung đường xuống để phát số liệu gói. Kênh này được chia sẻ cho nhiều thiết
bị người dùng, và được sử dụng trước hết cho truyền dẫn số liệu tốc độ cao.
Quá trình mã hóa DL-SCH bao gồm kiểm tra dự phòng theo chu kỳ (CRC),
phân đoạn khối mã và CRC, mã hóa kiểm tra chẵn lẻ mật độ thấp (LDPC),
khớp tỷ lệ và ghép khối mã.
 PDSCH: Physical Downlink Shared Channel-Kênh vật lý chia sẻ đường xuống.
Kênh được sử dụng để mang DLSCH. Trên kênh này ta sẽ điều chế các ký hiệu
PDSCH từ các khối truyền tải đã được mã hóa trên kênh DLSCH. Quá trình này
cho ra các ký hiệu điều chế PDSCH dựa trên cấu hình sóng mang, cấu hình
PDSCH đã cho trước và từ mã trên kênh DLSCH.
 Precoding: Quá trình tiền mã hóa. Trên kênh này ta sẽ tiền mã hóa tín hiệu thu
được trên PDSCH. Ta sẽ ánh xạ các ký hiệu PDSCH tới các các lớp một cách
trực tiếp, tạo thành lưới tài nguyên.
 CP-OFDM: Ta sẽ thực hiện ghép kênh phân chia theo tần số trực giao có
khoảng bảo vệ. Quá trình này tạo ra dạng sóng miền thời gian, bằng cách thực
hiện điều chế ghép kênh phân chia theo tần số trực giao (OFDM) lưới mảng tài
nguyên sóng mang cho các tham số cấu hình sóng mang.
 Tín hiệu được mã hóa sẽ được đưa qua kênh phađinh CDL hoặc TDL, sau đó
được thêm tạp âm Gauss trắng cộng.
 Tín hiệu sau đó được đồng bộ thời gian. Có 2 phương pháp đồng bộ thời gian là
đồng bộ hoàn hảo và đồng bộ thực tế. Trong phương pháp đồng bộ thực tế, để
tìm đỉnh của đáp ứng xung kênh, trước tiên, ta cần cấu trúc lại đáp ứng xung từ
đường dẫn kênh thu được và đáp ứng xung của bộ lọc đường dẫn. Ta sẽ thu
được độ lệch thời gian ước tính và cường độ đáp ứng xung của kênh. Còn trong
đồng bộ hóa thực tế, ta thu được dạng sóng tham chiếu bằng cách điều chế lưới
tài nguyên tham chiếu có chứa các ký hiệu tham chiếu tại các vị trí đươc chỉ
định sẵn và sử dụng điều chế OFDM được chỉ định bởi sóng mang.
 Giải điều chế CP-OFDM. Tại bước này ta khôi phục mảng tài nguyên sóng
mang bằng cách giải điều chế dạng sóng OFDM dựa trên cấu hình sóng mang.

Mã số đề tài 14 32
Đề tài nghiên cứu khoa học

 Ước lượng kênh: Có 2 phương pháp ước lượng là ước lượng hoàn hảo và ước
lượng thực tế. Để ước lượng kênh hoàn hảo, cần phải cấu trúc lại đáp ứng xung
kênh từ độ lợi của đường dẫn kênh và đáp ứng xung của bộ lọc đường dẫn, và
thực hiện giải điều chế OFDM; ước lượng kênh hoàn hảo không tính tới quá
trình tiền mã hóa ở phía phát. Còn đối với ước lượng kênh thực tế, ta thực hiện
ước tính kênh thực tế trên lưới tài nguyên đã nhận bằng cách sử dụng lưới tài
nguyên tham chiếu có chứa các ký hiệu tham chiếu tại các vị trí cho trước và
tham số cấu hình sóng mang đã được chỉ định cho một ghép kênh phân chia
theo tần số trực giao (OFDM); ước tính kênh thực tế có tính đến quá trình tiền
mã hóa ở phía phát. Ta thu được ước tính kênh và ước tính phương sai nhiễu.
Sau quá trình ước lượng kênh, ta cũng sử dụng bộ cân bằng để bù cho những
thất thoát trên đường truyền và bộ bù lỗi pha chung.
 Giải mã hóa PDSCH: Quá trình giải mã trên PDSCH bao gồm demapping các
lớp, giải điều chế ký hiệu đã điều chế và giải xáo trộn. Ta giải mã các ký hiệu
PDSCH nhận, thu được các bit mềm và các ký hiệu chòm sao cho cấu hình
sóng mang và cấu hình PDSCH được chỉ định.
 Giải mã hóa DL-SCH: Ta giải mã hóa DL-SCH. Quá trình giải mã DL-SCH
bao gồm khôi phục tốc độ, giải mã kiểm tra chẵn lẻ mật độ thấp (LDPC), giải
mã kiểm tra dự phòng theo chu kỳ (CRC).
 Trong kịch bản mô phỏng này, ta có sử dụng HARQ để kiểm soát lỗi. Ta cần
kiểm tra trạng thái truyền cho quy trình HARQ đã cho để xác định xem có cần
truyền lại hay không. Nếu không cần truyền lại thì ta sẽ tạo dữ liệu mới. Vì vậy,
tín hiệu được giải mã sẽ được đưa qua khối CRC để xác định thông lượng ra
của hệ thống và cập nhật quá trình HARQ.

3.2.1.2: Kịch bản mô phỏng


Trong mô phỏng này đo thông lượng PDSCH của một kết nối 5G được xác định
bởi tiêu chuẩn 3GPP NR.Mô phỏng sẽ kết hợp cả mã hóa LDPC trong 2 mô hình
kênh CDL và TDL. Trong quá trình xử lý dữ liệu của kết nối này, mã hóa LDPC
được sử dụng. Ta sẽ so sánh thông lượng của PDSCH trong mô hình kênh CDL và
TDL(16QAM và 64QAM), từ đó rút ra kết luận về hiệu năng của phương pháp mã
hóa LDPC trong hai mô hình kênh này, cùng với đó là những ưu , nhược điểm
trong từng mô hình.
Mô hình kênh(channel_model) TDL-C và CDL-C
Phương thức điều chế (modulationtype) 16QAM và 64QAM
Số Frame mô phỏng (simParameters.NFrames) 20
SNRIn -20:2:20

Bảng 3.1: Các tham số đầu vào cho chương trình

Mã số đề tài 14 33
Đề tài nghiên cứu khoa học

3.2.2: Mô phỏng một số kênh pha đinh trong thông tin di động 5G
 Khi sử dụng điều chế 16QAM, mô hình kênh CDL và TDL: Đối với kênh CDL, tại
khoảng SNR từ -20dB đến -10 dB, tỉ lệ thông lượng ra trên thông lượng cực đại
bằng không, tức là không có thông lượng đầu ra; còn trong khoảng từ -10dB đến
0dB, tỉ lệ thông lượng ra trên thông lượng cực đại tăng dần rồi đạt cực đại tại 0dB.
Còn với kênh TDL, tại khoảng SNR từ -20dB đến -4dB, không có thông lượng đầu
ra; còn trong khoảng từ -4dB đến 12dB, tỉ lệ thông lượng ra trên thông lượng cực
đại tăng dần rồi đạt cực đại tại 12dB. Ta có thể thấy rằng, trong khoảng SNR từ
-10dB đến 12dB, tỉ lệ thông lượng ra trên thông lượng cực đại của tín hiệu truyền
trên kênh CDL là tốt hơn. Ngoài khoảng này, tỉ lệ trên là như nhau (=0 đối với
SNR<-10dB và =1 với SNR>12dB).

Hình 3.2 So sánh thông lượng đầu ra khi sử dụng mô hình kênh TDL và CDL với điều
chế 16QAM
 Khi sử dụng điều chế 64QAM, mô hình kênh CDL và TDL: Đối với kênh CDL, tại
khoảng SNR từ -20dB đến -8 dB, tỉ lệ thông lượng ra trên thông lượng cực đại bằng
không, tức là không có thông lượng đầu ra; còn trong khoảng từ -8dB đến 5dB, tỉ lệ
thông lượng ra trên thông lượng cực đại tăng dần rồi đạt cực đại tại 5dB. Còn với
kênh TDL, tại khoảng SNR từ -20dB đến -2dB, không có thông lượng đầu ra; còn
trong khoảng từ -2dB đến 16dB, tỉ lệ thông lượng ra trên thông lượng cực đại tăng
dần rồi đạt cực đại tại 16dB. Ta có thể thấy rằng, trong khoảng SNR từ -8dB đến
16dB, tỉ lệ thông lượng ra trên thông lượng cực đại của tín hiệu truyền trên kênh
CDL là tốt hơn. Ngoài khoảng này, tỉ lệ trên là như nhau (=0 đối với SNR<-8dB và
=1 với SNR>16dB).

Mã số đề tài 14 34
Đề tài nghiên cứu khoa học

Hình 3.3 So sánh thông lượng đầu ra khi sử dụng mô hình kênh TDL và CDL với điều
chế 64QAM

 Đối với mô hình kênh CDL, việc sử dụng điều chế 16QAM hay 64QAM cũng đem
đến những kết quả khác nhau về hiệu năng. Khi sử dụng 16QAM, tại SNR trong
khoảng từ -20dB đến -10dB, không có thông lượng đầu ra; còn với SNR trong
khoảng -10dB đên 0dB, tỉ lệ thông lượng ra trên thông lượng cực đại tăng dần rồi
đạt cực đại tại 0dB. Còn khi sử dụng 64QAM, tại khoảng SNR từ -20dB đến -8 dB,
tỉ lệ thông lượng ra trên thông lượng cực đại bằng không, tức là không có thông
lượng đầu ra; còn trong khoảng từ -8dB đến 5dB, tỉ lệ thông lượng ra trên thông
lượng cực đại tăng dần rồi đạt cực đại tại 5dB. Ta có thể thấy rằng, trong khoảng
SNR từ -10dB đến 5dB, tỉ lệ thông lượng đầu ra trên thông lượng cực đại khi sử
dụng điều chế 16QAM là tốt hơn. Ngoài khoảng này, tỉ lệ trên là như nhau (=0 đối
với SNR<-10dB và =1 đối với SNR>5dB).

Mã số đề tài 14 35
Đề tài nghiên cứu khoa học

Hình 3.4 So sánh thông lượng đầu ra khi sử dụng điều chế 16QAM và 64QAM trên
kênh CDL

 Đối với mô hình kênh TDL, việc sử dụng điều chế 16QAM hay 64QAM cũng đem
đến những kết quả khác nhau về hiệu năng. Khi sử dụng 16QAM, tại SNR trong
khoảng từ -20dB đến -4dB, không có thông lượng đầu ra; còn với SNR trong
khoảng -4dB đên 12dB, tỉ lệ thông lượng ra trên thông lượng cực đại tăng dần rồi
đạt cực đại tại 12dB. Còn khi sử dụng 64QAM, tại khoảng SNR từ -20dB đến -2dB,
tỉ lệ thông lượng ra trên thông lượng cực đại bằng không, tức là không có thông
lượng đầu ra; còn trong khoảng từ -2dB đến 16dB, tỉ lệ thông lượng ra trên thông
lượng cực đại tăng dần rồi đạt cực đại tại 16dB. Ta có thể thấy rằng, trong khoảng
SNR từ -4dB đến 16dB, tỉ lệ thông lượng đầu ra trên thông lượng cực đại khi sử
dụng điều chế 16QAM là tốt hơn. Ngoài khoảng này, tỉ lệ trên là như nhau (=0 đối
với SNR<-4dB và =1 đối với SNR>16dB)

Mã số đề tài 14 36
Đề tài nghiên cứu khoa học

Hình 3.5 So sánh thông lượng đầu ra khi sử dụng điều chế 16QAM và 64QAM trên
kênh TDL

 Kết luận: Qua mô phỏng này ta có thể rút ra các kết luận sau đây:
 Trong phần lớn trường hợp, việc sử dụng mô hình kênh CDL cho thông lượng đầu
ra tốt hơn. Tuy nhiên, ở những môi trường có tỉ số tín hiệu trên nhiễu rất lớn hoặc
rất nhỏ, không có sự khác biệt gì cả. Hơn nữa, mô hình kênh TDL lại đơn giản hơn
CDL. Vì vậy, tùy vào điều kiện môi trường mà ta lựa chọn mô hình kênh phù hợp.
 Việc sử dụng điều chế 16QAM cho thông lượng đầu ra tốt hơn trong phần lớn
trường hợp. Tuy nhiên, ở những môi trường có tỉ số tín hiệu trên nhiễu rất lớn
hoặc rất nhỏ, không có sự khác biệt gì cả. Hơn nữa, việc sử dụng điều chế bậc cao
hơn (64QAM) hỗ trợ truyền nhiều bit hơn cho mỗi ký hiệu, nhưng đồng thời, việc
nhiễu giữa các ký hiệu lại dễ xảy ra hơn. Vì vậy, tùy vào điều kiện môi truòng mà
ta chọn phương pháp điều chế phù hợp.

Mã số đề tài 14 37
Đề tài nghiên cứu khoa học

KẾT LUẬN
Thực hiện mục tiêu đề ra đã tiến hành nghiên cứu, xây dựng ma trận sinh và ma
trận kiểm tra của mã LDPC, nhằm tối ưu khả năng sửa lỗi của mã LDPC, đã xây dựng,
tối ưu hóa các mô hình tích hợp giữa mã LDPC với các hệ thống thông tin nhằm tăng
khả năng chống lỗi của hệ thống với độ phức tạp phù hợp. Đề tài đã đạt được các kết
quả nghiên cứu và có các đóng góp chính sau đây:
1. Tóm tắt các ứng dụng điển hình cho thông tin di động 5G, một số kịch bản
triển khai điển hình, các chỉ số kỹ thuật then chốt, cũng như các kế hoạch và tiến trình
nghiên cứu và phát triển 5G toàn cầu.
2. Xây dựng mối quan hệ trực tiếp giữa ma trận sinh và ma trận kiểm tra của mã
LDPC, nhằm giảm độ phức tạp trong quá trình tính toán xây dựng ma trận sinh của mã
LDPC truyền thống. Ma trận sinh của mã LDPC được suy trực tiếp từ ma trận kiểm
tra.
3. Xây dựng được ma trận kiểm tra chẵn lẻ của các mã LDPC mục tiêu.
4. Mô hình hóa, xây dựng kịch bản mô phỏng và các kết quả mô phỏng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. 5G RF 2nd Qorvo Special Edition by David Schnaufer, Tuan Nguyen, Ben
Thomas, Alexis Mariani, Paul Cooper, Bror Peterson, Phil Warder
2. 2a_Channel Coding Techniques for Wireless Communications (K. Deergha
Rao - 2015) V2
3. R1-1710485 Rate Matching for NR LDPC codes
4. R1-1710045 IR-HARQ scheme for NR LDPC codes
5. R1-1710487 LDPC Code Design for Base Graph #1
6. Efficient QC-LDPC Encoder for 5G New Radio
7. Analysis of 5G LDPC Codes Rate-matching Design

Mã số đề tài 14 38

You might also like