Đề cương Chủ nghĩa xã hội

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 18

CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN

Câu 1: Quan điểm cơ bản của CN Mac-Lenin về giai cấp công nhân và sứ mệnh
lịch sử thế giới của giai cấp công nhân
I.1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
● Khái niệm giai cấp công nhân
Giai cấp CN là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với
quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại. Họ lao động bằng
phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình
sản xuất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã
hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản
xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột
giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản
của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ TBCN,
xây dựng thành công CNXHCS trên toàn thế giới.
● Đặc điểm của GCCN
- Lao động bằng phương thức công nghiệp và mang tính xã hội hóa
cao (vì họ làm việc vs máy móc, số lượng công nhân đông)
- Là sản phẩm của nền đại công nghiệp
- Chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại
- Tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động
công nghiệp
- Có tinh thần CM triệt để (vì người công nhân không còn gì để mất
chỉ còn sức lao động vậy mà cũng bị bóc lột)
I.2. Nội dung và đặc điểm của sứ mệnh lịch sử của GCCN
I.2.1. Nội dung SMLS của GCCN
- Về kinh tế : GCCN là chủ thể sản xuất vật chất -> tạo của cải cho
xã hội và tiền đề vchat – kĩ thuật cho sự ra đời của xh mới
- Về chính trị - xã hội: tiến hành CM chính trị xóa bỏ chế độ TBCN ;
giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột ; xây dựng xã hội XHCN và
CSCN
- Về tư tưởng – văn hóa : xây dựng hệ gía trị mới, thực hiện cuộc
CM về văn hóa tư tưởng
� Lao động – công bằng – dân chủ - bình đẳng và tự do
I.2.2. Đặc điểm SMLS của GCCN
- SMLS của GCCN xuất phát từ những tiền đề kte-xh của nền sx
mang tính xh hóa
- Thực hiện SMLS là sự nghiệp của bản thân GCCN cùng số đông
đâỏ NDLĐ và mang lại lợi ích cho đa số.
- SMLS của GCCN là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sx chủ
yếu.
- Giành quyền lực thống trị xh là tiền đề để cải tạo toàn diện, sâu sắc
và triệt để xh cũ, xd xh mới vs mục tiêu cao nhất là giải phóng con ng.
Những đk để 1 giai cấp đảm nhiệm SMLS
- Đại diện cho pthuc sx tiên tiến của thời đại
- Có hệ tư tưởng riêng
- Có lợi ích cơ bản phù hợp vs lợi ích của đa số trong xh
- Có tổ chức tiền phong lãnh đạo
I.3. Những đk quy định SMLS của GCCN
I.3.1. Điều kiện khách quan
Thứ nhất, do địa vị kinh tế
+ GCCN là giai cấp gắn với LLSX tiên tiến nhất dưới CNTB, đại diện cho
PTSX mới, nền sản xuất CN hiện đại, vì vậy là lực lượng quyết định.
+ Dưới chế độ TBCN, giai cấp công nhân không có hoặc cơ bản không có tư
liệu sản xuất, phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư.
Họ là giai cấp trực tiếp đối kháng với giai cấp tư sản.
Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của GCCN
+ Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, GCCN có những phẩm chất:
+ Là giai cấp tiên phong cách mạng
+ Là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất
+ Là giai cấp có tính tổ chức và kỷ luật(
+ Là giai cấp có bản chất quốc tế
� Nhu cầu giải quyết mâu thuẫn trong CNTB
I.3.2. Dk chủ quan để GCCN thực hiện SMLS
- Sự pt của bản thân GCCN về số lượng và chất lượng
- ĐCS là nhân tố chủ quan, qtrong nhất để GCCN thực hiện thắng lợi SMLS.
- Xd được khối liên minh giữa GCCN với GCCN và các tầng lớp lđ khác do
GCCN thông qua đội tiên phong là ĐCS lãnh đạo
Câu 2: GCCN và việc thực hiện SMLS của GCCN hiện nay
I.1. Giai cấp công nhân hiện nay
a) Điểm tương đồng so với GCCN thế kỷ XIX
- Vẫn là LLSX hàng đầu của xh hiện đại: họ là chủ thể của qtr sx công
nghiệp hiện đại mang tính xh hóa ngày càng cao
- Vẫn bị GCTS và CNTB bóc lột gtri thặng dư
- Xung đột lợi ích cơ bản giữa GCTS và GCCN (giữa tư bản và lđ) vẫn tồn
tại, là nguyên nhân cơ bản, sâu xa của đấu tranh GC trong xã hội hiện đại
ngày nay
- Vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong đtranh vì hòa bình, hợp tác và pt ; vì dân
sinh, dân chủ, tiến bộ xh.
=> Lý luận về sứ mệnh lịch sử của GCCN trong chủ nghĩa Mác – Lênin vẫn
mang giá trị khoa học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn.

b) Những biến đổi và khác biệt của GCCN hiện đại


- Xu hướng trí tuệ hóa GCCN (CN tri thức)
- Tham gia vào sở hữu (trung lưu hóa): Một bộ phận công nhân đã có cổ
phần trong công ty, xí nghiệp
- Xu hướng chuyên môn hóa thuần túy đồng hành với tích cực hóa chính trị -
xã hội của GCCN
- Xu hướng bản địa hóa, dtoc hóa đồng hành với CN quốc tế của GCCN
- Biểu hiện mới về xh hóa lđ mang tính toàn cầu
I.2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trên thế giới hiện nay
Về nội dung kinh tế - chính trị :
▪ Thể hiện rõ thông qua vai trò của GCCN trong quá trình sản xuất với công nghệ
hiện đại, năng suất, chất lượng cao, đảm bảo cho phát triển bền vững. Đó là
điều kiện để phát huy vai trò chủ thể của GCCN trong cuộc đấu tranh vì dân
sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và CNXH.
Về nội dung chính trị - xã hội:
▪ Ở các nước TBCN, mục tiêu đấu tranh trực tiếp của GCCN và lao động là
chống bất công và bất bình đẳng xã hội, mục tiêu lâu dài là giành chính quyền
về tay GCCN và nhân dân lao động.
▪ Ở các nước XHCN, thực hiện thành công:
+ Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa đất nước phát triển nhanh và
bền vững.
+ Sự nghiệp đổi mới toàn diện trong thời kì quá độ
+ Xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch vững mạnh.
Về nội dung văn hóa tư tưởng:
▪ Đó là cuộc đấu tranh ý thức hệ, cuộc đấu tranh giữa CNXH và CNTB. Cuộc
đấu tranh này đang diễn ra phức tạp và quyết liệt, nhất là trong nền kinh tế thị
trường với những tác động mặt trái của nó và sự khủng hoảng, thoái trào tạm
thời của phong trào cách mạng trên thế giới.

3. Sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam


3.1. Đặc điểm của GCCN Việt Nam
a, Lịch sử hình thành
- Ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác thuộc địa của thực dân
Pháp ở Việt Nam.
- Ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỉ XX
- Là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc
b, Đặc điểm của GCCN
- Sớm giác ngộ lý tưởng, mục tiêu Cách mạng
- Gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội
- Đại bộ phận CN VN xuấ thân từ nông dân và các tầng lớp lao động khác
⇨ Nét chính
- GCCN VN hiện nay đã tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi
đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CN hóa, hiện đại hóa, gắn với phát triển kinh
tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường
- GCCN VN hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành
phần kinh tế nhưng đội ngũ CN trong khu vực kinh tế nhà nước là tiêu biểu,
đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo
- CN tri thức, năm vững khoa học – công nghệ tiên tiến, và công nhân trẻ
được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa, được rèn
luyện trong thực tiễn sản xuất và thực tiễn xã hội, là lực lượng chủ đạo trong
cơ cấu giai cấp công nhân, trong lao động và phong trào công đoàn.
3.2. Nội dung SMLS của giai cấp công nhân VN hiện nay
● Nội dung kinh tế
- là nguồn nhân lực lao động chủ yếu, tiên tiến nhất tham gia phát triển nền
kinh tế thị trường hiện đại, định hướng XHCN
- thực hiện hài hòa lợi ích cá nhân – tập thể và xã hội
- đẩy mạnh CNH, HĐH
- phát huy vai trò của khối liên minh CN – ND – TT
● Nội dung chính trị xã hội
“Giữ vững bản chất giai cấp CN của đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu
của cán bộ đảng viên” và “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn
đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chình trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong nội bộ”
● Nội dung văn hóa tư tưởng
- Xây dựng và phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc có
nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới XHCN, giáo dục đạo đức CM,
rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại.
- Bảo vệ sự trong sáng của tư tưởng của Đảng, chống lại những quan điểm sai
trái, những xuyên tạc của thế lực thù địch.
Câu 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu để xây dựng GCCNVN hiện nay theo
quan điểm của ĐCSVN
❖ Phương hướng:
▪ Phát triển GCCN VN về số lượng và chất lượng, có cơ cấu phù hợp với yêu cầu
xây dựng đất nước.
▪ Nâng cao sự giác ngộ và bản lĩnh chính trị
▪ Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp
▪ Giải quyết việc làm, thực hiện tốt chính sách và pháp luật đối với công nhân và
lao động, xây dựng phát triển đoàn viên công đoàn, nghiệp đoàn
❖ Một số giải pháp chủ yếu:
▪ Nâng cao nhận thức kiên định quan điểm GCCN là giai cấp lãnh đạo cách mạng
thông qua Đảng Cộng sản Việt Nam .
▪ Xây dựng GCCN lớn mạnh gắn liền với xây dựng và phát huy sức mạnh của
liên minh giai cấp nông dân ,đội ngũ trí thức và doanh nhân dưới sự lãnh dạo
của Đảng. Tăng cường quan hệ đoàn kết ,hợp tác quốc tế với GCCN trên thế
giới.
▪ Xây dựng GCCN lớn mạnh gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội ,công nghiệp hóa ,hiện đại hóa đất nước hội nhập quốc tế.
▪ Đào tạo , bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân ,không ngừng trí
thức khóa GCCN .
▪ Xây dựng GCCN lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị ,của toàn
xã hội và nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi công nhân, sự tham gia đóng góp
tích cực của người sử dụng lao động.

CHƯƠNG 3: CNXH VÀ THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH


1.2. Điều kiện ra đời của CNXH
● Điều kiện kinh tế
- Các nhà sáng lập CNXHKH đã thừa nhận: sự ra đời của CNTB là một giai
đoạn mới trong lịch sử phát triển mới của nhân loại. Nhờ những bước tiến to
lớn của lực lượng sản xuất , biểu hiện tập trung nhất là sự ra đời của công
nghiệp cơ khí (CMCN lần thứ 2), CNTB đã tạo ra bước phát triển vượt bậc
của lực lượng sản xuất.
- Lực lượng sản xuất càng được cơ khí hóa
- Mang tính xã hội hóa cao
- Quan hệ sản xuất TBCN
- Quan hệ sản xuất ngày càng trở nên lỗi thời, xiềng xích của lực lượng sản
xuất.
● Điều kiện chính trị - xã hội
- Mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất với chế độ
chiếm hữu tư nhân TBCN đối với tư liệu sản xuất
� cuộc đấu tranh giữa GCCN và GCTS
� thời đại một cuộc CM
1.3. Những đặc trưng bản chất của CNXH
● CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng
con người, tạo đk để con người phát triển toàn diện.
● CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về TLSX chủ yếu
● CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ
● CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền
lực và ý chí của nhân dân lao động
● CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn
hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại
● CNXH đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị
hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
2. Thời kì quá độ lên CNXH
2.1. Tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên CNXH
Tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Một là, CNXH và CNTB là 2 chế độ xã hội có bản chất đối lập nhau. CNTB dựa
trên chế độ sở hữu tư nhân về TLSX, áp bức, bóc lột người. CNXH là chế độ xã hội
dựa trên cơ sở công hữu TLSX chủ yếu, không áp bức, bóc lột.
- Hai là, để có CNXH với nền sản xuất công nghiệp phát triển cao, cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại cần thiết phải có thời gian tổ chức, sắp xếp và xây dựng.
- Ba là, những quan hệ xã hội của CNXH không nảy sinh tự phát trong CNTB, mà
là kết quả quá trình cải tạo và xây dựng XHCN. Đây cũng là nội dung cần có thời gian
để xây dựng quan hệ xã hội mới
- Bốn là, công cuộc xây dựng CNXH là mới mẻ, hết sức khó khăn và phức tạp.
Giai cấp công nhân và nhân dân lao động càng cần có thời gian để làm quen và thích
nghi
C.Mác khẳng định: “Giữa xã hội TBCN và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời
kì cải biến CM từ xã hội này sang xã hội kia. Thích ứng với thời kì ấy là một thời kỳ quá
độ chính trị và nhà nước của thời kì ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên
chính CM của GCVS”
- Quá độ trực tiếp: từ CNTB lên CNCS đối với những nước đã trải qua CNTB phát triển
- Quá độ gián tiếp: từ CNTB lên CNCS đối với những nước chưa trải qua CNTB phát
triển
II.2. Đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH
● Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH
- Tàn dư của xã hội cũ: kìm hãm sự phát triển của xã hội mới (thời kì bao
cấp)
- Yếu tố của chế độ mới
● Nội dung của thời kỳ quá độ
- Cải tạo CM sâu sắc trên mọi lĩnh vực của xã hội
- Là quá trình cải tạo lâu dài đến khi xây dựng xong chính quyền
● Đặc điểm cơ bản của thời kì quá độ lên CNXH
- Kinh tế
Tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần
- Chính trị
+ GCCN nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp GCTS tiến hành xây
dựng một xã hội không giai cấp
+ Tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những phần tử
thù địch, chống lại nhân dân
- Tư tưởng – văn hóa
Xác lập hệ tư tưởng mới và xây dựng nền văn hóa mới
- Xã hội
Thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo
lao động là chủ đạo
3. Quá độ lên CNXH ở VN
3.1. Đặc điểm quá độ lên CNXH ở VN là bỏ qua chế độ TBCN
● Quan niệm về quá độ bỏ qua chế độ TBCN
Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng
tầng TBCN, nhưng tiếp thu kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được
dưới chế độ TBCN đặc biệt về khoa học và công nghệ để phát triển nhanh lực
lượng sản xuất xây dựng nên kinh tế hiện đại
● Nội dung
- Là con đường CM tất yếu khách quan
- Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng
tầng TBCN
- Tiếp thu kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ
TBCN đặc biệt về khoa học và công nghệ
- Tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực
● Bỏ qua TBCN là một tất yếu ở VN vì:
- Phù hợp với xu thế của thời đại
- Phù hợp với nguyện vọng của nhân dân Việt Nam
- Phù hợp với lý luận của chủ nghĩa ML
Câu 4: Nhận thức của Đảng ta về quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa?
- Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con
đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là
bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư
bản chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là trong thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần kinh
tế tư nhân tư bản tư bản chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo; thời kỳ quá độ còn
nhiều hình thức phân phối, ngoài phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo còn phân
phối theo mức độ đóng góp và quĩ phúc lợi xã hội; thời kỳ quá độ vẫn còn quan hệ
bóc lột và bị bóc lột, song quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ vai trò thống
trị.
- Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi
phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa
tư bản, đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu về quản lý
để phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là phát triển nhanh lực lượng
sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
- Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra
sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn,
phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có
tính chất quá độ đòi hỏi phái có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn
Đảng, toàn dân.
3.2. Những đặc trưng của CNXH và phương hướng xây dựng CNXH ở VN hiện nay
3.2.1. Những đặc trưng bản chất của CNXH VN
Gồm 8 đặc trưng:
● Dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn minh
● Do nhân dân làm chủ
● Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù
hợp
● Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
● Con người có cuộc sống ấm no tự do hạnh phúc có điều kiện phát triển toàn
diện
● Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng đoàn kết tôn trọng và giúp nhau
cùng phát triển
● Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân do nhân dân vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo
● Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
3.2.2. Phương hướng xây dựng CNXH ở VN hiện nay
Có 8 phương hướng cơ bản:
● Đẩy mạnh CNH, hiện đại hóa đất nước gắn liền với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên môi trường
● Pt nền kt thị trường định hướng XHCN
● Xd nền vhoa tiên tiến đậm đà bản sắc dtoc; xd con người, nâng cao đời sống
nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
● Đảm bảo vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xh
● Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và
pt, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
● Xd nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và
mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
● Xd nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
● Xd Đảng trong sạch vững mạnh
Có 12 nhiệm vụ
CHƯƠNG 4: DÂN CHỦ XHCN VÀ NHÀ NƯỚC XHCN
2.1. Sự ra đời, bản chất, chức năng của Nhà nước XHCN
2.1.1. Sự ra đời
● Mang bản chất công nhân, nhân dân lao động, là nhà nước chuyên chính vô sản
● Là kq quả cuộc CM do giai cấp VS và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản
2.1.2. Bản chất
● Về kinh tế: Chế độ công hữu về TLSX chủ yếu
● Về chính trị: Mang bản chất của GCCN
● Về văn hóa xã hội: Xây dựng trên cơ sở lý luận của CNML, và các giá trị tiến
bộ của nhân loại
2.1.3. Chức năng
● Dựa vào phạm vi tác động quyền lực :
- Chức năng đối nội
- Chức năng đối ngoại
● Dựa vào lĩnh vực tác động của quyền lực
- Chức năng chính trị
- Chức năng kinh tế
- Chức năng văn hóa
- Chức năng xã hội
● Dựa vào tính chất quyền lực của nhà nước:
- Chức năng gia cấp (trấn áp của đa số nhân dân lao động đối với thiểu số bóc
lột)
- Chức năng xã hội (cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội
dung chủ yếu và mục đích cuối cùng của Nhà nước XHCN)

3.2. Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN


- Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, là nhà nước của dân,
do dân, vì dân
- Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và
pháp luật.
- Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối
hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Thứ tư, Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam phải do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo.
- Thứ năm, Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam tôn trọng quyền con người, coi
con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển.
- Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân
chủ.
CHƯƠNG 5: CƠ CẤU XÃ HỘI GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP TẦNG LỚP TRONG
THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
2. Liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH
Nội dung Mục tiêu Thực hiện
kinh tế Thỏa mãn các nhu cầu, lợi + Xác định đúng tiềm lực
ích kinh tế của các giai kinh tế và nhu cầu
cấp, tầng lớp trong xã hội kinh tế của từng giai
cấp trong khối liên minh
và toàn xã hội
+ Xác định cơ cấu kinh tế
hợp lý
+ Tổ chức các hình thức
giao lưu, hợp tác phát
triển kinh tế
chính trị giữ vững lập trường chính + Đảm bảo sự lãnh đạo
trị tư tưởng của giai cấp của Đảng Cộng sản
công nhân, giữ vững vai trong khối liên minh.
trò lãnh đạo của Đảng với + Hoàn thiện phát huy dân
khối liên minh, bảo vệ chủ XHCN và quyền
vững chắc chế độ chính làm chủ của nhân dân
trị, giữ vững độc lập dân + Xây dựng nhà nước
tộc và định Hướng đi lên pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân,
CNXH
vì nhân dân
+ Động viên nhân dân
tham gia vào việc bảo
vệ Tổ quốc, bảo vệ chế
độ XHCN
+ Chống mọi biểu hiện
tiêu cực và âm mưu diễn
biến hòa bình

văn hóa xã hội xây dựng nền văn hóa và + Gắn tăng trưởng kinh tế
con người Việt Nam phát với phát triển văn hóa
triển toàn diện hướng tới + Khắc phục khoảng cách
chân thiện mỹ, thấm phân hóa giàu- nghèo
nhuần tinh thần dân tộc, giữa các giai cấp trong
nhân văn, dân chủ và xã hội
khoa học + Thực hiện tốt chính sách
đền ơn đáp nghĩa, bảo
trợ xã hội...
+ Nâng cao dân trí
+ Làm tốt công tác dân số-
kế hoạch hóa gia đình.

3. Cơ cấu xã hội giai cấp và liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kì quá độ lên
CNXH
• Đặc điểm
-Sự biến đổi vừa đảm bảo tính quy luật phổ biến, vừa mang tính đặc thù của
xã hội Việt Nam
- Trong sự biến đổi của cơ cấu XH – GC, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng
lớp xã hội ngày càng được khẳng định
● Cơ cấu xã hội - giai cấp đa dạng, xuất hiện tầng lớp xã hội mới
- Công nghệ sinh học
- Công nghệ thông tin
- Viễn thông
- Nông nghiệp
- Công nghiệp
- Dịch vụ
● Vị trí, vai trò của các giai cấp tầng lớp ngày càng được khẳng định
- Công nhân là giai cấp lãnh đạo, đại diện cho PTSX mới, giữ vị trí tiên phong
trong sự nghiệp xây dựng đất nước, LL nòng cốt của liên minh
- Có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, là cơ
sở lực lượng quan trọng trong phát triển bền vững, giữ vững ổn định chính
trị...
- Là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp CNH,
HĐH và hội nhập, xây dựng kinh tế tri thức
- Đội ngũ doanh nhân đang phát triển cả về số lượng và chất lượng với vai
trò không ngừng tăng; là tầng lớp xã hội đặc biệt được Đảng ta chủ trương
xây dựng thành đội ngũ vững mạnh
- Là lực lượng quan trọng và đông đảo, thể hiện vai trò quan trọng trong mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội là gia đình
- Là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, lực lượng
xung kích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc
3.1. Phương hướng cơ bản để xây dựng cơ cấu XH –GC và tăng cường liên minh giai
cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
⮚ Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh phát triển
khoa học và công nghệ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát huy vai
trò của các chủ thể trong khối liên minh.
⮚ Đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhằm
tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân
⮚ Đẩy mạnh CNH, HĐH, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy biến
đổi cơ cấu xã hội – giai cấp theo hướng tích cực.
⮚ Xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tác động tạo
sự biến đổi tích cực cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách liên quan tới cơ cấu
xã hội giai cấp.
⮚ Tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực
lượng trong khối liên minh và toàn xã hội.
CHƯƠNG 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1. Dân tộc trong thời kì quá độ lên CNXH
1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản:
+ Dân tộc – nation – quốc gia dân tộc.
Việt Nam, Lào, Campuchia...
+ Dân tộc – ethnic – dân tộc tộc người
Thái, Dao, Giáy....

1.2. CN Mác – Lenin về vđ dân tộc


1.2.1. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
- Xu hướng 1: tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc lập.
+ Nguyên nhân: do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về
quyền sống của cộng đồng dân cư đó.
+ Thể hiện: phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của các nước thuộc địa,
phụ thuộc.
- Xu hướng 2: liên hiệp lại với nhau.
Nguyên nhân: chủ nghĩa đế quốc đi xâm lược, bóc lột thuộc địa; sự phát triển
của lực lượng sản xuất, của khoa học công nghệ; giao lưu kinh tế, văn hóa...
1.2.2. Cương lĩnh dân tộc của CN Mác – Lenin
● Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Bình đẳng dân tộc là: không phân biệt …..
+ Trong phạm vi 1 nước: có chính sách khắc phục sự phát triển chênh lệch
+ Trên phạm vi quốc tế: đấu tranh chống CN phân biệt chủng tộc, CN
nước lớn..
+ Ý nghĩa: quan trọng, tiền đề thực hiện quyền DTTQ và LHCN
● Các dân tộc được quyền tự quyết
Quyền tự quyết là tự lựa chọn con đường chính trị…
Quyền tự quyết gồm: tự do phân lập và tự nguyên liên hiệp
- Lập trường giải quyết quyền tự quyết: dựa trên lập trường của giai cấp công
nhân.
● Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Tư tưởng này phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh
sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
- Nó đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc có đủ sức mạnh để giành
thắng lợi, GCCN có thể hoàn thành SMLS
1.3. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở VN
1.3.1. Đặc điểm dân tộc VN
- Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người.
- Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.
- Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng.
- Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều.
- Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất.
- Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
1.3.2. Quan điểm và chính sách của Đảng, Nhà nước VN về vấn đề dân tộc
Thứ nhất: Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc
+ Là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp
bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
+ Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát
triển, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết
đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
+ Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc
phòng.
+ Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
+ Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân…
- Thứ hai: Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
+ Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng
phát triển giữa các dân tộc; nâng cao tính tích cực chính trị của công dân;
nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng
của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung là độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
+ Về kinh tế: phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục
khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.
+ Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng thông qua việc thực
hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, y
tế, giáo dục trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tộc.
Phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị - xã
hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
+ Về an ninh quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ
sở đảm bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường
quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong vùng đồng bào
dân tộc sinh sống.
2. Tôn giáo trong thời kì quá độ lên CNXH
2.1. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
2.1.1. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kì quá độ lên CNXH
3. Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở VN
3.1. Đặc điểm quan hệ dân tộc và tôn giáo ở VN
3.2. Định hướng giải quyết mqh dân tộc và tôn giáo ở VN hiện nay
- Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc và tôn giáo, củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết tôn giáo là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu dài
và cấp bách của cách mạng Việt Nam
- Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đặt trong mối quan hệ với
cộng đồng quốc gia – dân tộc thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa
- Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, quyền của các dân tộc thiểu số, đồng thời kiên
quyết đấu tranh chống lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo vào mục đích chính trị.

CHƯƠNG 7: VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH


1. Khái niệm, vị trí, chức năng của gia đình
1.1. Khái niệm gia đình
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia
đình.
1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội
- Gia đình là tế bào của xã hội
- Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống
cá nhân của mỗi thành viên
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
1.3. Chức năng cơ bản của gđ
● Chức năng tái sản xuất ra con người
- Đây là chức năng đặc thù của gia đình. Đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý, nhu cầu
duy trì nòi giống, nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội.
- Không chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội.
- Liên quan chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội.
Tùy theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức năng này được
thực hiện theo xu hướng hạn chế hay khuyến khích.
● Chức năng kinh tế
- Nhằm tạo thu nhâ ̣p cho gia đình, bảo đảm các nhu cầu thiết yếu của các
thành viên trong gia đình.(hãy tìm hình ảnh minh họa cho điều này:
- Biết huy đô ̣ng và sử dụng hợp lý sức lao đô ̣ng của mọi thành viên trong gia
đình.
Sự khác nhau giữa kinh tế gia đình truyền thống và kinh tế gia đình ngày nay.
- Truyền thống: chủ yếu là tự cung tự cấp.(thu nhập ngày trươc và nay khác
nhau ntn,hình ảnh của e ở đây vẫn là nông nghiệp
- Ngày nay: Có sự tác độ ng của công nghiệp hóa, buôn bán hàng hóa phát
triển hơn.
● Chức năng tổ chức đời sống gia đình
- Về đời sống vật chất: Chăm lo đến nơi ăn, chốn ở sai cho gọn gàng, sạch sẽ.
- Về đời sống tinh thần: tổ chức sao cho giữa các thành viên trong gia đình có
quan hê ̣ cởi mở hòa thuâ ̣n, quan tâm, tin tưởng lẫn nhau.
- Mua sắm các đồ dùng phải tính toán khoa học, phù hợp với túi tiền, quan tâm
đến sở thích nhu cầu của các thành viên
- Cần có ý thức tiết kiê ̣m, chăm lo đến sức khỏe, ăn uống,… cho tất cả các
thành viên.
● Chức năng thỏa mãn nhu cấu tâm sinh lí
- Gia đình cần tạo điều kiện để mỗi thành viên được thỏa mãn đầy đủ các nhu
cầu nói trên tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh riêng.
● Chức năng văn hóa: lưu giữ truyền thống văn hóa của dân tộc cũng như tộc
người. Những phong tục, tập quán, sinh hoạt văn hóa của cộng đồng được thực
hiện trong gia đình…
● Chức năng chính trị: nơi tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước
và quy chế (hương ước) của làng xã và hưởng lợi từ hệ thống pháp luật, chính
sách và quy chế đó. Gia đình là cầu nối của mối quan hệ giữa nhà nước với
công dân.
2. Cơ sở xd gđ trong thời kỳ quá độ lên CNXH
2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội
2.2. Cơ sở chính trị - xã hội
2.3. Cơ sở văn hóa
2.4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
3. Xd gđ VN trong thời kì quá độ lên CNXH
3.1. Sự biến đổi của gđ VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH
3.1.1. Sự biến đổi về quy mô, kết cấu của gđ
- Gia đình đơn (gia đình hạt nhân) đang trở nên rất phổ biến.
- Quy mô gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ hơn.
- Ngăn cách không gian giữa các thành viên trong gia đình, tạo khó khăn, trở
lực trong việc gìn giữ tình cảm cũng như các giá trị văn hóa truyền thống của gia
đình.
3.1.2. Biến đổi trong thực hiện các chức năng của gđ
- Chức năng tái sản xuất ra con người:
+ Việc sinh đẻ tiến hành một cách chủ động, tự giác, chịu sự điều chỉnh
bởi chính sách xã hội của Nhà nước
+ Giảm mức sinh của phụ nữ, giảm số con
+ Giảm nhu cầu nhất thiết phải có con trai.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
- KTGĐ đang trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân
- KTGĐ đã có hai bước chuyển mang tính bước ngoặt: từ một đơn vị
kinh tế khép kín sản xuất để đáp ứng nhu cầu của gia đình thành đơn vị mà sản
xuất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của người khác hay của xã hội; từ đơn vị
kinh tế sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc gia thành tổ
chức kinh tế đáp ứng nhu cầu của thị trường toàn cầu.
- KTGĐ gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại do kinh tế gia đình phần lớn có
quy mô nhỏ, lao động ít và tự sản xuất là chính.
- Gia đình trở thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hội. Các gia
đình Việt Nam đang tiến tới “tiêu dùng sản phẩm do người khác làm ra”, tức
là sử dụng hàng hóa và dịch vụ xã hội.
Chức năng giáo dục (xã hội hóa)
+ Đầu tư tài chính của gia đình cho giáo dục con cái tăng lên.
+ Nội dung giáo dục gia đình hiện nay không chỉ nặng về giáo dục đạo
đức, ứng xử trong gia đình, dòng họ, làng xã, mà hướng đến giáo dục kiến
thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới.
+ Vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình có xu hướng giảm
+ Kỳ vọng và niềm tin của các bậc cha mẹ vào hệ thống giáo dục xã hội
trong việc rèn luyện đạo đức, nhân cách cho con em của họ đã giảm đi rất
nhiều so với trước đây.
+ Hiện tượng trẻ em hư, bỏ học sớm, lang thang, nghiện hút ma túy, mại
dâm… cũng cho thấy phần nào sự bất lực của xã hội và sự bế tắc của một số
gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
+ Nhu cầu thỏa mãn tâm lý - tình cảm đang tăng lên.
+ Là một yếu tố rất quan trọng tác động đến sự tồn tại, bền vững của hôn
nhân và hạnh phúc gia đình, đặc biệt là việc bảo vệ chăm sóc trẻ em và người
cao tuổi, nhưng hiện nay, các gia đình đang đối mặt với rất nhiều khó khăn,
thách thức.
3.1.3. Biến đổi trong các mqh gđ
- Quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng
+ lỏng lẻo; gia tăng tỷ lệ ly hôn, ly thân, ngoại tình, quan hệ tình dục
trước hôn nhân và ngoài hôn nhân, chung sống không kết hôn.
+ Gia tăng số hộ gia đình đơn thân, độc thân, kết hôn đồng tính, sinh con
ngoài giá thú…
+ Không còn một mô hình duy nhất là đàn ông làm chủ gia đình.
- Quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình
+ Việc giáo dục trẻ em gần như phó mặc cho nhà trường, mà thiếu đi sự
dạy bảo thường xuyên của ông bà, cha mẹ.
+ Người cao tuổi phải đối mặt với sự cô đơn thiếu thốn về tình cảm.
+ Xuất hiện nhiều hiện tượng như: bạo lực gia đình, ly hôn, ly thân,
ngoại tình, sống thử..
+ Các tệ nạn như trẻ em lang thang, nghiện hút, buôn bán phụ nữ qua
biên giới... cũng đang đe dọa, gây nhiều nguy cơ làm tan rã gia đình.

3.2. Phương hướng cơ bản xd và pt gđ VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH


- Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về
xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam
- Thứ hai, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế
hộ gia đình
- Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những
tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay
- Thứ tư, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình
văn hóa

You might also like