Professional Documents
Culture Documents
Nghien Cuu He Thong Phun Xang Dien Tu Efi Dong Co 1tr Fe Tre
Nghien Cuu He Thong Phun Xang Dien Tu Efi Dong Co 1tr Fe Tre
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
(Times New Roman, hoa, đậm, 30)
1
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Mục lục.
2
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Ngày nay khi ngành công nghiệp ôtô trong nước và trên thế giới đang ngày càng
phát triển và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của toàn xã hội.
Nhiều hệ thống trên ô tô được thay thế để đáp ứng nhu cầu của con người trong đó
có hệ thống phun xăng điện tử(EFI).Để hiểu sâu về hệ thống này em đã chọn đề tài
này.
Là sinh viên của khoa Công Nghệ ôtô chúng em được trang bị những kiến
thức cơ bản về ngành cơ khí ôtô. Với đề tài : “ Nghiên cứu hệ thống phun xăng điện
tử EFI động cơ 1TR – FE trên Toyota Inova G” của bộ môn đồ án chuyên ngành ôtô
2, giúp em hoàn thiện hơn về trang bị kiến thức của mình về ngành mà em theo học
và đặc biệt là về hệ thống phun xăng điện tử EFI. Nó đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc tiết kiệm nhiên liệu cũng như kinh tế người sử dụng.
Đề tài gồm có 4 chương:
o Chương 1: Tổng quan về hệ thống phun xăng điện tử EFI.
o Chương 2: Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của động cơ
1TR-FE dùng trên xe Inova G.
o Chương 3: : Phân tích đặc điểm kết cấu của hệ thống phun
xăng điện tử của động cơ 1TR-FE trên xe Inova G .
o Chương 4: Các hư hỏng thường gặp và chuẩn đoán.
Em xin gửi lời cảm ơn đến hai thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Tuấn Nghĩa và
thầy Nguyễn Anh Ngọc, các thầy trong khoa Công Nghệ ôtô cùng tất cả các bạn
sinh viên đã giúp em hoàn thành đồ án này.
3
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Chương 1:
Tổng quan về hệ thồng phun xăng điện tử EFI
1. Lịch sử phát triển của hệ thống phun xăng điện tử:
Khái niệm về phun xăng điện tử:
Chữ EFI trên động cơ và phía sau thân xe là viết tắt của từ Electronic
Fuel Injection, có nghĩa là hệ thống phun xăng điều khiển bằng điện tử. Đây
là hệ thống cung cấp hỗn hợp nhiên liệu tốt nhất hiện nay. Tùy theo các chế
độ làm việc khác nhau của ôtô mà hệ thống tự thay đổi tỷ lệ hỗn hợp nhiên
liệu để cung cấp cho động cơ hoạt động tốt nhất. Cụ thể ở chế độ khởi động
trong thời tiết lạnh giá, hỗn hợp khí được cung cấp giàu xăng, sau khi động
cơ đã được nhiệt độ vận hành, hỗn hợp khí sẽ nghèo xăng hơn. Ở chế độ cao
tốc lại được cung cấp hỗn hợp khí giàu xăng trở lại.
Trên các xe đời cũ sử dụng bộ chế hòa khí để tạo hỗn hợp nhiên liệu
và cung cấp nhiên liệu cho động cơ. Cả hai loại này: bộ chế hòa khí hay hệ
thống phun xăng điện tử đều cung cấp nhiên liệu với một tỷ lệ nhất định phụ
thuộc vào lượng khí nạp. Nhưng do để đáp ứng các yêu cầu về khí xả, tiêu
hao nhiên liệu, cải thiện khả năng tải… thì bộ chế hòa khí ngày nay được lắp
them các thiết bị hiệu chỉnh khác, làm cho nó trở nên phức tạp hơn rất nhiều.
Do vậy, hệ thống phun xăng điện tử EFI đã ra đời thay thế cho bộ chế
hòa khí, nó đảm bảo tỷ lệ hỗn hợp nhiên liệu thích hợp cho động cơ bằng
việc phun nhiên liệu điện tử theo các chế độ lái xe khác nhau
4
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
5
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
lưu lượng khí nạp ) và D – Jetronic (lượng nhiên liệu được xác định dựa vào áp suất
trên đường ống nạp).
Đến năm 1984, người Nhật đã mua bản quyền của BOSCH và đã ứng dụng
hệ thống phun xăng L – Jetronic và D – Jetronic trên các xe của hãng Toyota (dung
với động cơ 4A – ELU). Đến những năm 1987 , hãng Nissan dung L – Jetronic thay
bộ chế hòa khí của xe Sunny.
Việc điều khiển EFI có thể chia làm hai loại, dựa trên sự khác nhau về
phương pháp dung để xác định lượng nhiên liệu phun.
Một là một loại mạch tương tự, loại này điều khiển lượng phun dựa vào thời gian
cần thiết để nạp và phóng vào tụ điện. Loại khác là loại được điều khiển bằng vi xử
lý,loại này sử dụng dữ liệu lưu trong bộ nhớ để xác định lượng phun.
Loại hệ thống EFI điều khiển bằng mạch tương tự là loại được Toyota sử
dụng lần đầu tiên trong hệ thống EFI của nó. Loại điều khiển bằng vi xử lý được bắt
đầu sử dụng vào năm 1983.
Loại hệ thống EFI điều khiển bằng bộ vi xử lý được sử dụng trong xe của
Toyota gọi là TCCS (Toyota computer controlled system – hệ thống điều khiển
bằng máy tính của Toyota), nó không chỉ điều khiển lượng phun mà còn bao gồm
ESA (Electronic Spark advance – đánh lửa sớm điện tử) để điều khiển thời điểm
đánh lửa ; ISC (Idle speed control – điều khiển tốc độ không tải) và các hệ thống
điều khiển khác cũng như chức năng chẩn đoán và dự phòng. Hai hệ thống này có
thể phân loại như sau:
6
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
7
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
khối lượng không khí nạp. Được sử dụng cho các xe như Audi : coupe, Quattro, 80,
90, 100, 200 .xe BMW: 318, 520….
Hệ thống K – Jectronic có cảm biến khí thải: Có thêm cảm biến oxy
Hệ thống KE – Jectronic: Là hệ thống được phát triển từ hệ thống K –
Jectronic với mạch điều chỉnh áp lực phun bằng điện tử.
1.3.1 Loại AFC:
Đây là hệ thống phun xăng sử dụng kim phun điều khiển bằng điện. Hệ
thống phun xăng với kim phun điện có thể chia làm 2 loại chính:
L – Jectronic (xuất phát từ chữ Luft trong tiếng Đức là không khí): là hệ
thống phun xăng đa điểm điều khiển bằng điện tử. Xăng được phun vào cửa nạp
của các xylanh động cơ theo từng lúc chứ không phun liên tục. Quá trình phun xăng
và định lượng nhiên liệu được thực hiện theo hai tín hiệu gốc: tín hiệu về khối
lượng không khí đang nạp vào và tín hiệu về vận tốc trục khuỷu của động cơ. Chức
năng của L – Jectronic là cung cấp cho từng xylanh động cơ một lượng xăng đáp
ứng nhiều chế độ tải khác nhau của động cơ. Một hệ thống các bộ cảm biến ghi
nhận thông tin về chế độ làm việc của ôtô, về tình trạng thực tế của động cơ,
chuyển đổi các thông tin này thành tín hiệu điện . ECU sẽ xử lý, phân tích các thông
tin nhận được và tính toán chính xác lượng xăng cần phun ra. Lưu lượng phun xăng
phun ra ấn định do thời lượng mở van của béc phun xăng.
D – Jectronic: Với lượng xăng phun được xác định bởi áp suất sau cánh
bướm ga bằng cảm biến MAP.
Nếu phân biệt theo vị trí lắp đặt kim phun , ta có thể chia hệ thống phun xăng
thành hai loại:
Loại TBI(throttle body injection): Phun xăng đơn điểm, gồm một hoặc hai
béc phun xăng và phun trực tiếp vào cánh bướm ga tại đầu họng hút.
Loại MPI(multi points injection): Phun xăng đa điểm, trên hệ thống phun
xăng này động cơ có bao nhiêu xy lanh thì sẽ có bây nhiêu kim phun béc phun
xăng. Béc được bố trí xịt xăng vào ngay cửa hút gần sát xu páp hút. Hệ thống phun
xăng điển tử đa điểm là hệ thống định lượng và điều khiển hiện đại nhất hiên nay,
nó tối ưu cả hai quá trình phun xăng và đánh lửa của động cơ.
8
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Với m= 14,7:1 – đủ không khí, ta có α=1 và có hòa khí chuẩn (lý tưởng)
Với m >14,7:1 – dư không khí, ta có α >1 và có hòa khí nhạt (nghèo xăng)
Với m <14,7:1 – thiếu không khí, ta có α <1 và có hòa khí đậm (giàu xăng)
Thành phần hòa khí gây ảnh hưởng lớn tới tính năng hoạt động của xe đòi
hỏi một thành phần hòa khí nhất định.
9
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Hình vẽ 1.1: biến thiên cua tỷ số không khí – nhiên liệu theo điều kiện hoạt
động của xe.
Ký hiệu :
A: khởi động
B: cầm chừng
C: bướm ga mở một phần
D: gia tốc
E: bướm ga mở hoàn toàn
Hình trên giới thiệu các thành phần hòa khí nhất định.hình 1.2 giới thiệu các
các hòa khí yêu cầu động cơ khi hoạt đông ở các chế độ khác nhau. Lúc khởi
động lạnh yêu cầu hòa khí đậm ( m ≈ 9:1), ở tốc độ trung bình bướm ga mở
một phần m ≈ 15:1. Khi mở bướm ga đột ngột để tăng tốc, cũng phải làm
đậm tạm thời cho hòa khí , nếu không xe sẽ chết máy. Hòa khí cũng được
làm đậm m ≈ 13:1 khi mở rộng bướm ga (vì lúc này cần đốt hết ôxy trong
buồng cháy để phát hết công suất).
10
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Hình vẽ 1.2: biến thiên của hiệu suất bộ xúc tác hóa khử theo tỷ số m (không
khí – nhiên liệu).
Với thành phần hòa khí m ≈ 14,7:1 động cơ đạt các chỉ tiêu công suất
cao cũng như suất tiêu thụ nhiên liệu thấp, đồng thời hiệu suất khử độc hại
của bộ xúc tác hóa khử ba dòng là cao nhất. Từ đó có thể thấy việc định
lượng chính xác số xăng theo tỷ số không khí nhiên liệu m của hòa khí cấp
cho động cơ trở thành vấn đề cốt lõi của hệ thống nhiên liệu.
2.2 Hệ thống phun xăng điển tử EFI:
EFI có thể chia thành ba hệ thống cơ bản: Hệ thống cung cấp nhiên liệu, hệ
thống điều khiển điện tử và hệ thống nạp khí.
2.2.1 Hệ thống cung cấp nhiên liệu:
Hệ thống cung cấp nhiên liệu đảm nhiệm các chức năng là:
Hút xăng từ thùng chứa để bơm đến các béc phun.
Tạo áp suất cần thiết để phun xăng.
Duy trì áp suất nhiên liệu cố định trong ống chia béc phun (fuel rail).
11
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Trong hệ thống phun xăng điện tử, hệ thống cung cấp nhiên liệu bao gồm
năm bộ phận chính sau đây:
Bơm xăng điện.
Bộ lọc xăng.
ống chia xăng của các béc phun.
Bộ điều áp xăng (pressure regulator)
Các béc phun xăng.
a) Bơm xăng điện: bơm xăng điện được thiết kế để bơm cung cấp một
lượng xăng nhiều hơn mức yêu cầu tối đa của động cơ. Yếu tố này tạo được áp
suất cần thiết trong mạch ở bất kỳ chế độ hoạt động nào của động cơ. Bơm được
thiết kế van chặn bố trí tại cửa thoát của bơm xăng ngăn không cho xăng tháo lui
thùng chứa khi bơm nhiên liệu ngừng bơm. Van giới hạn áp suất giới hạn áp
suất xăng đi. Khi nối mạch công tắc máy và công tắc khởi động thì bơm xăng
hoạt động tức thì và liên tục sau khi khởi động xong. Bơm xăng điện được bố trí
trực tiếp kế bên thùng chứa xăng và không đòi hỏi phải bảo trì bảo dưỡng.
b) Bầu lọc xăng: Nó có công dụng lọc sạch các tạp chất trong xăng nhằm
bảo vệ các béc phun xăng. Bầu lọc có hai phần tử lọc: Một lõi lọc bằng giấy và
một tấm lọc. Độ xốp của lõi giấy khoảng 10m. Xăng phải chiu xuyên qua lõi
giấy và tấm lọc trước khi chảy vào bộ phân phối. Lõi lọc phải được thay mới
đúng định kỳ. Trong quá trình lắp ráp cần lưu ý chiều mũi tên chỉ hướng vào và
ra.
c) Ống chia các béc phun xăng: Ống chia xăng có chức năng như một
kho chứa nhiên liệu của các béc phun. Dung tích của nó lớn hơn nhiều lần so với
lượng xăng cần thiết cung cấp cho chu kỳ hoạt động của động cơ. Nhờ vậy tránh
được tình trạng làm thay đổi áp suất trong ống chia. Ống chia có công dụng sau
đây:
Cung cấp xăng đồng đều cho các béc phun dưới áp suất bằng nhau
Làm nơi gá lắp các béc phun và giúp cho việc tháo ráp các béc phun được dễ
dàng.
d) Bộ điều áp nhiên liệu:
12
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Trong mạch cung cấp nhiên liệu, bộ điều áp có công dụng cố định áp suất
nhiên liệu trong ống chia xăng của các béc phun. Việc điều áp này rất cần thiết, vì
nhờ áp suất xăng không đổi nên lượng xăng phun ra chỉ còn phụ thuộc vào một yếu
tố duy nhất là thời gian mở van cho béc phun xăng hay thời lượng phun xăng.
Bộ điều áp xăng được lắp đặt ở phía cuối ống xăng chia các béc phun. Nó
duy trì áp suất khoảng 2,5 đến 3 bar tùy theo kiểu thiết kế.
e) Béc phun xăng:
Béc phun xăng thuộc loại điện từ được điều khiển do hộp ECU động cơ, béc có
chức năng phun vào cửa nạp ở xupap hút một lượng xăng đã được định lượng chính
xác. Mỗi xy lanh động cơ có riêng cho nó một béc xăng (ở hệ thống phun xăng đa
điểm). Còn ở hệ thống phun xăng đơn điểm thì có một hoặc hai béc xăng cho tất cả
các xy lanh. Béc phun hoạt động nhờ xôlênoy. Mỗi khi nhận được tín hiệu điện của
ECU, cuộn dây xôlênoy được từ hóa và dẫn động van kim mở cho xăng phun ra.
13
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Trên hình 1.3 giới thiệu kết cấu của một béc phun xăng. Khi chưa có dòng
điện chạy qua cuộn dây của xôlênoy, lò xo ấn kim phun bịt kin lỗ phun, đây là trạng
thái đóng của béc. Đến lúc ECU đánh tín hiệu đặt một điện áp vào cuộn dây
xôlênoy, nam châm điện sẽ nhấc lõi từ và kim phun lên khoảng 0,1 ly và xăng được
phun vào đường nạp. Đầu của van kim có chuôi hình dáng đặc biệt giúp tán sương
nhiên liệu xịt ra. Thời gian mở và đóng béc phun xăng xảy ra trong khoảng khắc từ
1 đến 1,5 mili giây.
Để phân phối tốt tia xăng phun vào cửa nạp xy lanh, tránh tổn thất do bị
ngưng đọng, người ra phải bố trí lắp đặt béc phun thế nào cho vách ống góp hút
không bị đẫm nhiên liệu. Điều này có nghĩa là góc phun của các tia xăng cũng như
14
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
khoảng cách giữa các béc phun và xupáp hút phải được tính toán thật chính xác và
phải được duy trì cố định.
Các béc phun xăng được gá lắp trên các vòng đệm cao su đặc biệt. Các vòng
đệm này giúp béc phun không bị rung động, đồng thời được cách nhiệt tốt với động
cơ tránh hiện tượng tạo bọt hơi xăng bên trong béc phun.
2.2.2 Hệ thống điều khiển điện tử:
Trong hệ thống phun xăng điển tử, các bộ cảm biến có chức năng theo dõi,
dò tìm, nhận biết tình hình và chế độ hoạt động cụ thể của động cơ để báo lên ECU
bằng các tín hiệu điện. Hệ thống các bộ cảm biến cùng với bộ vi xử lý và điều khiển
ECU hình thành hệ thống điều khiển trung ương.
Nhận được thông tin của các bộ cảm biến, ECU sẽ đánh giá và xử lý thông
tin, sau đó ra lệnh cho hệ thống phun xăng cung cấp một lượng nhiên liệu chính xác
thích hợp cho chế độ đang hoạt động của động cơ.
a) Cảm biến đo lượng khí nạp vào xy lanh động cơ:
Chế độ tải của động cơ được ghi nhận bằng chính khối lượng do động cơ
hút.Hệ thống đo lường khối lượng không khí nạp hoạt động cực kỳ chính xác. Nó
có khả năng đo lường chính xác trong cả tình huống mòn khuyết của động cơ theo
thời gian sử dụng ôtô. Như chúng ta đã biết, trước khi được nạp vào xy lanh động
cơ, khối lượng không khí nạp phải lưu thông xuyên qua bộ cảm biến không khí nạp
hay thiết bị đo gió. Điều này có nghĩa là trong quá trình tăng tốc, tín hiệu thông tin
về dòng khí rời bộ cảm biến để đến ECU trước khi khối lượng không khí này thực
sự được nạp vào bên trong xy lanh động cơ. Đặc điểm này cho hệ thống phun xăng
điển tử cung cấp được một tỷ lệ hỗn hợp khí chính xác, tối ưu và kịp thời vào bất kỳ
thời điểm nào trong suốt quá trình thay đổi tải trọng của động cơ. Có các loại thiết
bị đo khí nạp thường được trang bị trên hệ thống phun xăng điện tử là:
Thiết bị đo khí nạp kiểu mâm đo.
Thiết bị đo khí nạp kiểu dây nung nóng.
Thiêt bị đo khí nạp kiểu phim nung nóng.
Thiết bị đo khí nạp kiểu dòng xoáy lốc Karman.
Bộ cảm biến chân không tuyệt đối trong ống góp hút MAP.
b) Cảm biến vị trí chân ga (throttle – position sensor):
15
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Vị trí lắp đặt bướm ga và bộ cảm biến trên họng hút không khí. Cảm biến vị
trí bướm ga được lắp đặt trên trục bướm ga. Chức năng của cảm biến này là chuyển
đổi góc mở lớn bé khác nhau của bướm ga thành tín hiệu điện áp chuyển về cho
ECU. Tùy theo đời ôtô ta thường thấy hai kiểu cảm biến vị trí bướm ga: kiểu tiếp
điểm và kiểu cần trượt.
c) Cảm biến nhiệt độ không khí nạp (air-temperature sensor):
Nếu nhiệt độ không khí cao, tỷ trọng không khí sẽ giảm. Ngược lại nếu nhiệt
độ không khí thấp, tỷ trọng của không khí sẽ tăng. Trong cùng một kỳ hút của
piston động cơ, nếu trong thời tiết se lạnh sẽ hút một lượng không khí nhiều hơn so
với lúc khí trời nóng. Nói một cách khác, khối lượng của khối khí nạp vào xylanh
động cơ tùy vào nhiệt độ của không khí. Bộ cảm biến nhiệt độ không khí nạp có
chức năng cung cấp cho ECU điều khiển phun ra lượng xăng chính xác tạo được tỷ
lệ khí hỗn hợp tối ưu. Nếu nhiệt độ khí nạp cao hơn 20 độ thì ECU sẽ điều khiển
giảm lượng xăng phun ra và ngược lại. Bộ cảm biến được lắp đặt, bố trí trong thiết
bị đo gió kiểu cánh van hay bố trí trong bầu lọc không khí của hệ thống nạp không
khí trang bị MAP.
d) Cảm biến ôxy trong khí thải (oxygen sensor):
Bộ cảm biến ôxy được lắp đặt trong ống thoát khí thải. Công dụng của cảm
biến là theo dõi, ghi nhận lượng ôxy còn sót lại trong khí thải để báo cho ECU. Nếu
lượng ôxy còn nhiều chứng tỏ khí hỗn hợp nghèo xăng, ECU sẽ điều chỉnh phun
thêm xăng. Nếu lượng ôxy còn ít chứng tỏ hỗn hợp giàu xăng, ECU sẽ giảm bớt
lượng xăng phun ra.
e) ECU động cơ:
ECU tiếp nhận thông tin về chế độ đang hoạt động của động cơ do hệ thống
các bộ cảm biến cung cấp. ECU xử lý các thông tin này và quyết định phát tín hiệu
điều khiển mở béc phun xăng, lượng xăng phun ra nhiều hay ít tùy thuộc vào độ dài
thời gian mở van kim của béc xăng, có nghĩa là tùy thuộc vào thời lượng mở van
phun xăng.
Trên ôtô, hộp ECU động cơ của hệ thống phun xăng điển tử EFI là một hộp
kim loại được lắp đặt vào nơi thoáng mát, không bị ảnh hưởng của nhiệt độ động
16
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
cơ. Thông tin về vận tốc trục khuỷu và thông tin về khối lượng không khí nạp là hai
yếu tố cơ bản quyết định độ dài của thời gian mở van béc phun xăng.
2.2.3 Hệ thống nạp khí:
a) Bầu lọc khí:
Bầu lọc khí có tác dụng lọc sạch không khí trước khi đưa vào cổ họng gió và
đi vào đường ống nạp.
b) Bướm ga:
Lượng khí đi vào động cơ phụ thuộc vào độ mở của bướm ga. Bướm ga mở
càng rộng thì lượng khí đi vào động cơ càng nhiều và ngược lại bướm ga mở nhỏ
thì lượng khí đi vào động cơ ít đi.
c) Cổ họng gió:
Cổ họng gió bao gồm:Bướm ga để điều khiển lượng không khí nạp trong quá
trình hoạt động của động cơ. Một đường khí phụ để cho phép một lượng nhỏ không
khí đi vào trong quá trình chạy không tải. Một cảm biến vị trí bướm ga để nhận biết
góc mở bướm ga. Một số loại cổ họng gió còn trang bị một bộ đệm chân ga để cho
phép bướm ga trả từ từ khi nó đóng lại hay van khí phụ loại sáp.
d) Van khí phụ :
Van khí phụ điều khiển tốc độ của động cơ khi động cơ còn lạnh.
2.2.4 Hiệu chỉnh tỷ lệ khí hỗn hợp:
Bộ điều khiển ECU còn có thêm chức năng điều chỉnh tỷ lệ khí hỗn hợp tùy
theo các chế độ hoạt động khác nhau của động cơ nhằm làm cho động cơ phát huy
tối đa công suất, giảm hơi độc trong khí thải, giúp quá trình khởi động động cơ
được nhanh và dễ, ổn định hoạt động của ôtô trong mọi chế độ khác nhau.
a) Chế độ khởi động lạnh:
Ở chế độ khởi động lạnh, cần phải phun thêm nhiều xăng hơn bình thường.
vì thời tiết lạnh làm cho xăng bốc hơi kém và bị ngưng đọng trên vách ống góp hút,
do đó phải cung cấp nhiều xăng hơn để xylanh động cơ có thể nhận đủ số xăng cần
thiết giúp khởi động được. Số xăng phun thêm này được thực hiện nhờ béc phun
khởi động lạnh phun xăng vào trong ống góp.
b) Quá trình sưởi nóng động cơ:
17
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Quá trình sưởi nóng động cơ được thực hiện tiếp theo ngay sau khi chấm quá
trình khởi động lạnh. Vì mặc dù động cơ đã nổ nhưng vách xylanh động cơ vẫn còn
lạnh làm cho xăng khó bốc hơi, hậu quả là khí hỗn hợp vẫn nghèo xăng. Để sưởi
nóng tốt động cơ, phải phun ra lượng xăng nhiều hơn bình thường từ hai đến ba lần
ngay sau khi béc phun khởi động ngưng.
c) Chế độ tăng tốc bốc máy:
Lúc cần vượt nhanh qua mặt một xe khác lưu thông cùng chiều, phải tăng tốc
cho xe tức thì. Ở chế độ này bướm ga mở đột ngột khối lượng không khí nạp vào
nhiều trong xylanh làm cho khí hỗn hợp nghèo xăng. Khi ECU nhận được tín hiệu
tăng tốc nhờ bộ cảm biến lưu lượng dòng khí nạp. Khi bướm ga mở lớn đột xuất,
khối lượng khí nạp tăng vọt lên, mâm đo của bộ cảm biến dòng khí nạp xoay dịch
chuyển một góc lớn hơn. Hộp ECU nhận được tín hiệu này sẽ chỉ huy phun thêm
nhiên liệu, điều chỉnh tỷ lệ khí hỗ hợp để có hệ số dư lượng không khí λ = 0,9.
d) Làm giàu khí hỗn hợp ở chế độ toàn tải:
Ở chế độ toàn tải, động cơ phát huy công suất tối đa, vì vậy cần phải cung
cấp cho động cơ một lượng khí hỗn hợp giàu xăng hơn so với chế độ tải một phần.
Việc điều chỉnh thêm xăng cần thiết này được lập trình sẵn trong bộ xử lý và điều
khiển điện tử ECU. Bộ ECU nhận được thông tin về chế độ toàn tải nhờ công tắc vị
trí bướm ga hay cảm biến vị trí bướm ga.
e) Kiểm soát vận tốc ralăngti:
Cơ cấu này sẽ giúp điều chỉnh hỗn hợp khí căn bản duy trì động cơ nổ cầm
chừng, để cho vận tốc vận tốc cầm chừng được êm và ổn định, cơ cấu kiểm soát vận
tốc cầm chừng sẽ tăng thêm vận tốc trục khuỷu ở chế độ ralăngti. Việc tăng tốc này
cũng giúp rút ngắn thời gian nổ máy sưởi nóng động cơ.
18
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Chương 2
Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của động cơ 1TR-FE dùng trên xe
Inova G của Toyota
19
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Động cơ 1TR-FE lắp trên xe Inova của hãng Toyota là loại động cơ xăng thế hệ
mới, 4 xy lanh thẳng hàng, dung tích xylanh 2.0 lít trục cam kép DOHC 16 xupap
dẫn động bằng xích thông qua con đội thuỷ lực với hệ thống van nạp biến thiên
thông minh VVT-i. Động cơ có công suất cực đại 100Kw/5600 rpm có hệ thống
đánh lửa trực tiếp điều khiển bằng điện tử và hệ thống nhiên liệu phun trực tiếp điều
khiển bởi ECU.
2. Sơ đồ cấu tạo:
20
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Nhiên liệu được hút từ bình nhiên liệu bằng bơm cánh gạt qua bình lọc nhiêu
liệu để lọc sách các tạp chất sau đó tới bộ giảm rung, bộ phận này có nhiệm vụ hấp
thụ các dao động nhỏ của nhiên liệu sự phun nhiện liệu gây ra. Sau đó qua ống phân
21
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
phối, ở cuối ống phân phối có bộ ổn định áp suất nhằm điều khiển áp suất của dòng
nhiên liệu và giữ cho nó luôn ổn định. Tiếp đến nhiên liệu được đưa tới vòi phun
dưới sự điều khiển của ECU vòi phun sẽ mở ra nhiên liệu được phun vào buồng
cháy để động cơ hoạt động. nhiên liệu thừa sẽ được đưa theo đường hồi trở về bình
nhiên liệu. Các vòi phun sẽ phun nhiên liệu vào ống nạp tùy theo các tín hiệu phun
của ECU. Các tín hiệu phun của ECU sẽ được quyết định sau khi nó nhận được các
tín hiệu từ các cảm biến và nhiên liệu sẽ được ECU điều chỉnh phù hợp với tình
trạng hoạt động của động cơ.
Chương 3
22
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Phân tích đặc điểm kết cấu của hệ thống phun xăng điện tử của động cơ
1TR-FE trên xe Toyota Inova G
23
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
24
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Lọc nhiên liệu lọc tất cả các chất bẩn và tạp chất khác ra khỏi nhiên liệu. Nó
được lắp tại phía có áp suất cao của bơm nhiên liệu. Ưu điểm của loại lọc thấm
kiểu dùng giấy là giá rẻ, lọc sạch. Tuy nhiên loại lọc này cũng có nhược điểm là
tuổi thọ thấp, chu kỳ thay thế trung bình khoảng 4500km.
Bộ điều chỉnh áp suất được bắt ở cuối ống phân phối. Nhiệm vụ của bộ điều
áp là duy trì và ổn định độ chênh áp trong đường ống.
Bộ điều chỉnh áp suất nhiên liệu cấp đến vòi phun phụ thuộc vào áp suất
trên đường ống nạp. Lượng nhiên liệu được điều khiển bằng thời gian của tín hiệu
phun, nên để lượng nhiên liệu được phun ra chính xác thì mức chênh áp giữa xăng
cung cấp đến vòi phun và không gian đầu vòi phun phải luôn luôn giữ ở mức 2,9
kG/cm2 và chính bộ điều chỉnh áp suất bảo đảm trách nhiệm này.
25
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Hình 5.5: Sự điều chỉnh áp suất nhiên liệu theo áp suất đường ống nạp
của bộ ổn định áp suất.
26
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
van (3) đóng lại. Kết quả là van một chiều bên trong nhiên liệu và van bên trong bộ
điều áp duy trì áp suất dư trong đường ống nhiên liệu.
1.4 Vòi phun xăng điện tử:
Vòi phun trên động cơ 1TR-FE là loại vòi phun đầu dài, trên thân vòi phun
có tấm cao su cách nhiệt và giảm rung cho vòi phun, các ống dẫn nhiên liệu đến
vòi phun được nối bằng các giắc nối nhanh.
Vòi phun hoạt động bằng điện từ, lượng phun và thời điểm phun nhiên liệu
phụ thuộc vào tín hiệu từ ECU. Vòi phun được lắp vào nắp quy lát ở gần cửa nạp
của từng xy lanh qua một tấm đệm cách nhiệt và được bắt chặt vào ống phân phối
xăng.
Kết cấu và nguyên lý hoạt động của vòi phun.
Khi cuộn dây (4) nhận được tín hiệu từ ECU, piston (7) sẽ bị kéo lên thắng
được sức căng của lò xo. Do van kim và piston là cùng một khối nên van cũng bị
kéo lên tách khỏi đế van của nó và nhiên liệu được phun ra.
27
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Lượng phun được điều khiển bằng khoảng thời gian phát ra tín hiệu của
ECU. Do độ mở của van được giữ cố định trong khoảng thời gian ECU phát tín
hiệu, vậy lượng nhiên liệu phun ra chỉ phụ thuộc vào thời gian ECU phát tín hiệu.
Mạch điện điều khiển vòi phun:
Hiện có 2 loại vòi phun, loại có điện trở thấp1,5-3 và loại có điện trở
cao13,8, nhưng mạch điện của hai loại vòi phun này về cơ bản là giống nhau.
Điện áp ắc quy được cung cấp trực tiếp đến các vòi phun qua khóa điện. Các vòi
phun được mắt song song.
Động cơ 2TR-FE với kiểu phun độc lập nên mỗi vòi phun của nó có một
transitor điều khiển phun.
Hình 3.6: Sơ đồ mạch điện điều khiển vòi phun động cơ 1TR-FE.
1:Ắc quy; 2:Cầu chì dòng cao; 3:Khóa điện; 4:Cầu chì; 5:Vòi phun
1.5 Hệ thống kiểm soát hơi nhiên liệu:
Do yêu cầu bảo vệ môi trường ngày càng khắt khe, hơi xăng tạo ra trong
trong thùng chứa trên xe hiện đại sẽ không được thải ra ngoài mà được đưa trở lại
đường nạp động cơ.
28
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Hình 3.7: Hệ thống kiểm soát hơi nhiên liệu động cơ 1TR-FE.
1:Bướm ga; 2:Van điện từ; 3:Van một chiều; 4:Thùng xăng;
5:Van chân không của nắp bình xăng; 6:Bộ lọc than hoạt tính.
Hơi nhiên liệu bốc lên từ bình nhiên liệu, đi qua van một chiều (3) và đi vào
bộ lọc than hoạt tính(6). Than sẽ hấp thụ hơi nhiên liệu. Lượng hơi được hấp thụ
này sẽ được hút từ cửa lọc của cổ họng gió vào xy lanh để đốt cháy khi động cơ
hoạt động. ECU điều khiển dòng khí bằng cách điều chỉnh độ mở của van điện từ.
Van chân không (5) của nắp bình nhiên liệu được mở ra để hút không khí từ
bên ngoài vào bình nhiên liệu khi trong thùng có áp suất chân không.
Không khí Lọc không khí Cảm biến lưu lượng khí nạp
Các xy lanh Đường ống nạp Ống góp nạp Cổ họng gió
29
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
30
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Khi ECU động cơ phát hiện thấy có hư hỏng, nó bật đèn báo hư hỏng trên
đồng hồ táp lô đồng thời cắt nguuồn đến môtơ, nhưng do bướm ga được giữ ở góc
mở khoảng 70, xe vẫn có thể chạy đến nơi an toàn.
2.2.3 Ống góp hút và đường ống nạp:
Ống góp hút và đường ống nạp được chế tạo bằng nhựa nhằm mục đích
giảm trọng lượng và sự truyền nhiệt đến nắp qui lát.
3. Hệ thống điều khiển phun xăng điển tự động cơ 1TR_FE trên xe Inova G :
3.1 Nguyên lý chung:
Hệ thống điều khiển phun xăng điện tử trên động cơ 1TR-FE về cơ bản được
chia thành ba bộ phận chính:
Các cảm biến: có nhiệm vụ
nhận biết các hoạt động khác nhau của động cơ và phát ra các tín hiệu gửi đến ECU
hay còn gọi là nhóm tín hiệu vào.
ECU: có nhiệm vụ xử lý và
tính toán các thông số đầu vào từ đó phát ra các tín hiệu điều khiển đầu ra.
Các cơ cấu chấp hành: Trực
tiếp điều khiển lựợng phun thông qua các tín hiệu điều khiển nhận được từ ECU.
3.2 Các cảm biến:
3.2.1 Cảm biến lưu lượng khí nạp:
a. Kết cấu và nguyên lý hoạt động:
31
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Hình 3.11: kết cấu cảm biến lưu lượng khí nạp kiểu dây nóng
Dòng điện chạy vào dây sấy làm cho nó nóng lên. Khi không khí chạy qua,
dây sấy được làm nguội tương ứng với khối lượng không khí nạp, bằng cách điều
chỉnh dòng điện chạy vào dây sấy này để giữ cho nhiệt độ dây sấy không đổi, dòng
điện đó sẽ tỉ lệ thuận với lượng không khí nạp bằng cách phát hiện dòng điện đó ta
xác định được lượng không khí nạp. Trong trường hợp này, dòng điện có thể
chuyển thành điện áp và gửi đến ECU động cơ.
b. Mạch cảm biến đo lường khí:
Cảm biến lưu lượng khí nạp có một dây sấy được ghép vào mạch cầu. Mạch
cầu này có đặc tính là các điện thế tại điểm A và B bằng nhau khi tích của điện trở
theo đường chéo bằng nhau (Ra + R3)*R1=Rh*R2.
Khi dây sấy (Rh) được làm mát bằng không khí nạp, điện trở tăng lên dẫn
đến sự hình thành độ chênh giữa các điện thế của các điểm A và B. Một bộ
32
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
khuyếch đại xử lý phát hiện chênh lệch này và làm tăng điện áp đặt vào mạch này
(làm tăng dòng điện chạy qua dây sấy). Khi thực hiện việc này, nhiệt độ của dây
sấy lại tăng lên dẫn đến việc tăng tương ứng trong điện trở cho đến khi điện thế
của các điểm A và B trở nên bằng nhau (các điện áp của các điểm A và B trở nên
cao hơn). Bằng cách sử dụng các đặc tính của loại mạch cầu này, cảm biến lưu
lượng khí nạp có thể đo được khối lượng khí nạp bằng cách phát hiện điện áp ở
điểm B.
Trong hệ thống này nhiệt độ của dây sấy (Rh) được duy trì liên tục ở nhiệt
độ không đổi cao hơn nhiệt độ của không khí nạp, bằng cách sử dụng nhiệt điện
trở (Ra). Do đó có thể đo được khối lượng khí nạp một cách chính xác mặc dù
nhiệt độ khí nạp thay đổi, ECU động cơ không cần phải hiệu chỉnh thời gian phun
nhiên liệu đối với nhiệt độ không khí nạp.
Ngoài ra khi nhiệt độ không khí giảm ở các độ cao lớn, khả năng làm ngưội
của không khí giảm xuống so với cùng thể tích khí nạp ở mức nước biển. Do đó
mức làm nguội cho dây sấy này giảm xuống. Vì khối khí nạp được phát hiện cũng
giảm xuống, nên không cần phải hiệu chỉnh mức bù cho độ cao lớn.
Khi ECU phát hiện thấy cảm biến lưu lượng bị hỏng một mã nào đó, ECU
sẽ chuyển vào chế độ dự phòng. Khi ở chế độ dự phòng, thời điểm đánh lửa được
tính toán bằng ECU, dựa vào tốc độ động cơ và vị trí của bướm ga. Chế độ dự
phòng tiếp tục cho đến khi hư hỏng được sửa chữa.
3.2.2 Cảm biến nhiệt độ khí nạp:
a. Kết cấu và nguyên lý hoạt động:
Cảm biến nhiệt độ khí nạp lắp bên trong cảm biến lưu lượng khí nạp và theo
dõi nhiệt độ khí nạp. Cảm biến nhiệt độ khí nạp sử dụng một nhiệt điện trở - điện
trở của nó thay đổi theo nhiệt độ khí nạp, có đặc điểm là điện trở của nó giảm khi
nhiệt độ khí nạp tăng. Sự thay đổi của điện trở được thông tin gửi đến ECU dưới
sự thay đổi của điện áp.
33
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
34
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Cảm biến nhiệt độ khí nạp có một nhiệt điện trở được mắc nối tiếp với điện
trở được gắn trong ECU động cơ sao cho điện áp của tín hiệu được phát hiện bỡi
ECU động cơ sẽ thay đổi theo các thay đổi của nhiệt điện trở này, khi nhiệt độ của
khí nạp thấp, điện trở của nhiệt điện trở lớn tạo nên một tín hiệu điện áp cao trong
tín hiệu THA.
3.2.3 Cảm biến vị trí bướm ga:
a. Kết cấu và nguyên lý hoạt động:
35
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
36
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Cấu tạo của cảm biến ôxy có bộ sấy bao gồm bộ sấy (3) và một phần tử chế
tạo bằng ZrO2 (đi oxyt Ziconium) gọi là Ziconia (2). Cả mặt trong và mặt ngoài của
phần tử này được phủ một lớp mỏng platin. Không khí bên ngoài được dẫn vào bên
trong của cảm biến, còn bên ngoài phải tiếp xúc với khí xả . Tại nhiệt độ cao
(4000C ) .Nếu ôxy giữa mặt ngoài và mặt trong của phần tử ZrO2 có sự chênh lệch
về nồng độ thì phần tử ZrO2 sẽ sinh ra một điện áp giá trị từ 0-1(V) và truyền về
ECU. Cụ thể là khi hỗn hợp không khí nhiên liệu nhạt thì sẽ có rất nhiều ôxy trong
khí xả, sự chênh lệch về nồng độ ôxy giữa bên trong và bên ngoài cảm biến là nhỏ
nên điện áp do ZrO2 tạo ra là thấp (gần bằng 0V). Ngược lại nếu hỗn hợp không khí
nhiên liệu đậm thì ôxy trong khí xả gần như không còn, điều đó tạo ra sự chênh lệch
lớn về nồng độ ôxy giữa bên trong và bên ngoài cảm biến nên điện áp do phần tử
ZrO2 là lớn (xấp xỉ 1V).
Lớp Platin (phủ lên phần tử gốm) có tác dụng như một chất xúc tác và làm
cho ôxy trong khí xả phản ứng tạo thành CO. Ðiều đó làm giảm lượng ôxy và tăng
độ nhạy của cảm biến. ECU sử dụng tín hiệu này của cảm biến ôxy để tăng hay
giảm lượng phun nhằm giữ cho tỷ lệ xăng và không khí luôn đạt gần lý tưởng ở mọi
chế độ làm việc của động cơ.
b. Mạch cảm biến ôxy:
Trong cảm biến có một bộ sấy được gắn phía trước để vận hành bộ trung hòa
khí xả ba thành phần được tối ưu.
37
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Khi động cơ hoạt động, cảm biến nhiệt độ nước làm mát thường xuyên theo
dõi và báo cho ECU biết tình hình nhiệt độ nước làm mát động cơ. Nếu nhiệt độ
nước làm mát của động cơ thấp (động cơ vừa mới khởi động) thì ECU sẽ ra lệnh
cho hệ thống phun thêm xăng khi động cơ còn nguội. Cũng thông tin về nhiệt độ
nước làm mát, ECU sẽ thay đổi điểm đánh lửa thích hợp với nhiệt độ động cơ.
Khi ECU tính toán nhiệt độ nước làm mát thấp hơn -400C hoặc lớn hơn
1400C lúc này ECU sẽ báo hỏng và ECU nhập chế độ dự phòng với nhiệt độ quy
ước là 800C.
b. Mạch điện cảm biến nhiệt độ nước làm mát:
Hình 3.19: Sơ đồ mạch điện cảm biến nhiệt độ nước làm mát.
1:Khối cảm biến; 2:Điện trở nhiệt; 3:Khối điều khiển;4:Khối điện trở giới hạn
dòng.
38
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Cảm biến nhiệt độ nước làm mát và điện trở R được mắc nối tiếp. Khi giá trị
điện trở của cảm biến thay đổi theo sự thay đổi của nhiệt độ nước làm mát, điện áp
tại cực THW cũng thay đổi theo. Dựa trên tín hiệu này ECU tăng lượng phun nhiên
liệu nhằm nâng cao khả năng ổn định khi động cơ nguội.
3.2.6 Cảm biến vị trí trục cam:
a. Kết cấu và nguyên lý hoạt động:
39
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Đĩa tạo tín hiệu NE được làm liền với puly trục khuỷu và có 36 răng, thiếu 2
răng (thiếu 2 răng vì ứng với từng tín hiệu được tạo ra do sự chuyển động quay của
một răng ta sẽ xác định được 100 của góc quay trục khuỷu và xác định được góc
đánh lửa sớm của động cơ). Chuyển động quay của đĩa tạo tín hiệu sẽ làm làm thay
đổi khe hở không khí giữa các răng của đĩa và cuộn nhận tín hiệu NE, điều đó tạo ra
tín hiệu NE. ECU sẽ xác định khoảng thời gian phun cơ bản và góc đánh lửa sớm cơ
bản dựa vào tín hiệu này. Khi răng càng ra xa cực nam châm thì khe hở không khí
càng lớn, nên từ trở cao, do đó từ trường yếu đi. Tại vị trí đối diện, khe hở nhỏ, nên
40
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
từ trường mạnh, tức là có nhiều đường sức từ cắt, trong cuộn dây sẽ xuất hiện một
dòng điện xoay chiều, đường sức qua nó càng nhiều, thì dòng điện phát sinh càng
lớn. Tín hiệu sinh ra thay đổi theo vị trí của răng, và nó được ECU đọc xung điện
thế sinh ra, nhờ đó mà ECU nhận biết vị trí trục khuỷu và tốc động cơ.
Loại tín hiệu NE này có thể nhận biết được cả tốc độ động cơ và góc quay
trục khuỷu tại vị trí răng thiếu của đĩa tạo tín hiệu, nhưng không xác định được
điểm chết trên của kỳ nén hay kỳ thải.
b.Mạch điện cảm biến vị trí trục khuỷu:
41
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
1:Thân cảm biến; 2:Phần tử áp điện; 3: Điện trở phát hiện hở mạch
Cảm biến tiếng gõ được gắn vào thân máy và truyền tín hiệu KNK tới ECU
động cơ khi phát hiện tiếng gõ động cơ. ECU động cơ nhận tín hiệu KNK và làm trễ
thời điểm đánh lửa để giảm tiếng gõ.
Cảm biến này có một phần tử áp điện tạo ra một điện áp AC khi tiếng gõ gây
ra rung động trong thân máy và làm biến dạng phần tử này.
b.Mạch điện cảm biến tếng gõ.
1 2
ECU
5V
KNK1
EKNK
Hình 3.26: Kết cấu cảm biến vị trí bàn đạp ga.
1:Mạch IC Hall; 2:Nam châm.
Cảm biến vị trí bàn đạp chân ga loại phần tử Hall: có cấu tạo và nguyên lý
hoạt động về cơ bản giống như cảm biến vị trí bướm ga loại phàn tử Hall.
Cảm biến vị trí bàn đạp chân ga loại phần tử Hall gồm có các mạch IC Hall
làm bằng các phần tử Hall và các nam châm quay quanh chúng. Các nam châm
được lắp trên trục của bàn đạp chân ga và quay cùng trục bàn đạp chân ga.
42
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Khi đạp chân ga các nam châm quay cùng một lúc và các nam châm này thay
đổi vị trí của chúng. Vào lúc đó IC Hall phát hiện thay đổi từ thông gây ra bỡi sự
thay đổi vị trí nam châm và tạo ra điện áp của hiệu ứng Hall từ các cực VPA và
VPA2 theo mức thay đổi này. Tín hiệu này được truyền đến ECU động cơ như tín
hiệu đạp chân ga.
b.Mạch điện cảm biến vị trí bàn đạp ga.
Hình 3.26: Sơ đồ mạch điện cảm biến vị trí bàn đạp ga.
1: Mạch IC Hall; 2: Nam châm.
Trong cảm biến vị trí bàn đạp ga, điện áp được cấp đến cực VPA và VPA2
của ECU, thay đổi từ 0-5V tỷ lệ với góc của bàn đạp ga. VPA là tín hiệu chỉ ra góc
mở bàn đạp thực tế và dùng để điều khiển động cơ. VPA2 thường được dùng để
phát hiện các hư hỏng của cảm biến.
ECU kiểm soát góc bàn đạp ga từ tín hiệu VPA và VPA2 phát ra và điều
khiển môtơ bướm ga theo các tín hiệu này.
4. Hệ thống điều khiển điển tử ECU:
Bộ điều khiển điện tử đảm nhiện nhiều chức năng khác nhau tùy theo từng
loại của nhà chế tạo. Chung nhất là bộ tổng hợp vi mạch và bộ phận phụ dùng để
nhận biết tín hiệu, lưu trử thông tin, tính toán, quyết định chức năng hoạt động và
gửi các tín hiệu đi thích hợp. Những bộ phận phụ hỗ trợ cho nó là các bộ ổn áp, điện
trở hạn chế dòng. Vì lí do này bộ điều khiển có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo
nhà chế tạo. Trong đồ án này ta thường dùng ECU để chỉ chung cho bộ điều khiển
điện tử.
4.1 chức năng của ECU:
43
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
ECU được đặt trong vỏ kim loại để tránh nước văng. Nó được đặt ở nơi ít bị
ảnh hưởng bởi nhiệt độ.
Các linh kiện điện tử của ECU được sắp xếp trong một mạch kín. Các linh
kiện công suất của tầng cuối bắt liền với một khung kim loại của ECU mục đích để
tản nhiệt tốt. Vì dùng IC và linh kiện tổ hợp nên ECU rất gọn, sự tổ hợp các nhóm
chức năng trong IC (bộ tạo xung, bộ chia xung, bộ dao động đa hài điều khiển việc
chia tần số) giúp ECU đạt độ tin cậy cao. Một đầu ghim đa chấu dùng nối ECU với
hệ thống điện trên xe, với kim phun và các cảm biến.
4.3 Các thông số hoạt động của ECU.
a. Các thông số chính.
Là tốc độ động cơ và lượng gió nạp. Các thông số này là thước đo trực tiếp
tình trạng tải của động cơ.
b.Các thông số thích nghi.
Điều kiện hoạt động của động cơ luôn thay đổi thì tỷ lệ hoà khí phải thích
ứng theo. Chúng ta sẽ đề cập đến các điều kiện hoạt động sau:
Khởi động.
Làm ấm.
Thích ứng tải.
Đối với khởi động và làm ấm ECU sẽ tính toán xử lý các tín hiệu của cảm
biến nhiệt độ động cơ. Đối với tình trạng thay đổi tải thì mức tải không tải, một
phần tải, toàn tải được chuyển tín hiêu đến ECU nhờ cảm biến vị trí bướm ga.
c. Các thông số chính xác.
Để đạt được chế độ vận hành tối ưu ECU xem thêm các yếu tố ảnh hưởng:
44
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
45
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
46
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Chương 4
Các hư hỏng thường gặp và chẩn đoán
Với hệ thống điều khiển phun phức tạp và tinh vi, khi xảy ra sự cố kỹ thuật,
(máy không chạy chậm được, không thể kéo tải được, tốc độ không tăng được...)
không dễ phát hiện được sự cố kỹ thuật xảy ra. Để giúp người sử dụng xe, thợ sửa
chữa nhanh chóng phát hiện hư hỏng trong hệ thống phun xăng, ECU được trang bị
hệ thống tự chẩn đoán. Nó sẽ ghi lại toàn bộ những sự cố ở đa số các bộ phận quan
trọng trong hệ thống và làm sáng đèn kiểm tra (Check engine lamp), thông báo cho
lái xe biết hệ thống có sự cố. Khi thấy đèn báo hiệu sự cố sáng lái xe sẽ ngừng xe để
47
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
chẩn đoán. Cách chẩn đoán của mỗi hãng khác nhau, ở đây chỉ giới thiệu hệ thống
chẩn đoán trên loại xe TOYOTA.
Trong mạng điện của xe có bố trí những giắc hở (được đậy nắp bảo vệ) được
gọi là giắc kiểm tra (check conector). Đối với hầu hết các xe TOYOTA, cách thao
tác gồm hai bước:
- Normal mode: để tìm chẩn đoán hư hỏng ở các bộ phận xe.
- Test mode: Dùng để xóa bộ nhớ cũ (code cũ) và nạp lại từ đầu (code mới)
sau khi đã sửa chữa hư hỏng.
* Normal mode: phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Hiệu điện thế accu bằng hoặc lớn hơn 11V.
- Cánh bướm ga đóng hoàn toàn (công tắc ở cảm biên vị trí bướm ga đóng).
- Tay số ở vị trí số không.
- Ngắt tất cả các công tắc tải điện khác.
- Bật công tắc về vị trí ON (không nổ máy).
Dùng đoạn dây điện nối tắt 2 đầu của giắc kiểm tra: lỗ E1 và TE1. Khi đó
check engine chớp theo những nhịp phụ thuộc vào tình trạng của hệ thống. Nếu tình
trạng bình thường thì đèn chớp đều đặn 2 lần/giây (với loại xe dùng cảm biến đo gió
loại cánh, khoảng cách giữa những lần đèn sáng và đèn tắt khác nhau).
Nếu xe có sự cố ở bộ phận nào của hệ thống phun xăng thì báo sự cố sẽ chớp
theo những chuỗi khác nhau, mỗi chuỗi chớp ứng với một mã số hư hỏng.Ví dụ:
Đối với loại phun xăng có cảm biến đo gió cánh trượt:Đèn chớp hai lần cách nhau
0,5s, nghỉ 1,5s chớp 1 lần (mã 21).Nghỉ 2,5s chớp 3 lần cách nhau 0,5s nghỉ 1,5s
chớp 2 lần (mã 32).Nghỉ 4,5s chớp 2 lần cách nhau 0,5s chớp 1 lần (mã 21).
Ở một số xe TOYOTA, việc chẩn đoán có thể không báo bằng đèn check
engine mà báo bằng máy quét mã lỗi (scanner). Khi thực hiện thao tác chẩn đoán thì
trên màn hình máy quét sẽ báo luôn các mã sự cố bằng số như ở hình.
Dùng đoạn dây điện nối tắt chân E1 và TE2 của TDCL (Toyota Diagnostic
Communication Line) hoặc check connector. Sau đó bật công tắc sang ON, quan sát
đèn check engine chớp, tắt cho biết đang hoạt động ở chế độ test mode.
Khởi động động cơ lúc này bộ nhớ RAM sẽ xóa hết các mã chẩn đoán và ghi
vào bộ nhớ các mã chẩn đoán mới. Nếu hệ thống chẩn đoán nhận biết động cơ vẫn
còn bị hư hỏng thì đèn check engine vẫn sáng. Muốn tìm lại mã sự cố chúng ta thực
hiện lại các bước ở Normal mode và sau khi khắc phục sự cố, phải xóa bộ nhớ. Nếu
không xóa, nó sẽ giữ nguyên các mã cũ và khi có sự cố mới ta sẽ nhận được thông
tin sai. Có thể tiến hành xóa bộ nhớ bằng cách đơn giản sau: tháo cầu chì chính của
hệ thống phun xăng ra ít nhất là 10s, sau đó lắp lại. Nếu không biết cầu chì đó ở đâu
thì có thể tháo cọc accu ra khoảng 15s.
48
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Sau một thời gian làm đồ án với đề tài “ Nghiên cứu hệ thống phun xăng
điện tử EFI động cơ 1TR-FE trên Toyota Inova G” em đã cơ bản hoàn thành với sự
giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn. Trong đồ án này em đi sâu vào kết cấu và nguyên
lý hoạt động của hệ thống phun xăng. Phần đầu đi vào giới thiệu tổng quan về hệ
thống phun xăng điện tử. phần trung tâm của đồ án đi vào nguyên cứu về hệ thống
phun xăng trên động cơ 1TR-FE. Tuy nhiên do thời gian hạn chế, kiến thức chuyên
sâu còn có hạn, tài liệu tham khảo hạn chế do vậy e rất mong được sự đóng góp ý
kiến của thầy và các thầy giáo trong khoa để đồ án của em được hoàn thiên hơn.
49
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo trong khoa Công Nghệ
Ôtô trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
Nguyễn Tuấn Nghĩa và thầy Nguyễn Anh Ngọc đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em
hoàn thành đồ án này.
50