Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 276

Hướng dẫn

Môi trường - Sức khỏe - An Toàn (EHS)


Ngành Dầu mỏ, Khai thác Dầu mỏ, Năng lượng
Hướng dẫn
Môi trường - Sức khỏe - An Toàn (EHS)
Ngành Dầu mỏ, Khai thác Dầu mỏ, Năng lượng
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NGÀNH DẦU MỎ, KHAI THÁC DẦU MỎ,
NĂNG LƯỢNG

MỤC LỤC

Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn


CƠ SỞ KHÍ HÓA LÒNG …………….……………………………………….... 1 - 26
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI ....…..…………………...……... 27 - 60
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ ....…..…………………..….........…... 61 - 98
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI THÁC MỎ …………….……...…………… 99 - 144
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ................…………….……………………………… 145 -192
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
CHO VIỆC TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN ………………………..... 193 - 224
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH NĂNG LƯỢNG ĐỊA NHIỆT ............................................................... 225 - 240
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khoẻ và An toàn
NGÀNH NĂNG LƯỢNG GIÓ ............................................................................ 241 - 262
Hướng dẫn
Môi trường - Sức khỏe - An Toàn (EHS)
Ngành Dầu mỏ
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

fHƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN


CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

www.ifc.org/ifcext/enviro.nsf/Content
Giới thiệu /EnvironmentalGuidelines
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
Tài liệu Hướng dẫn EHS này gồm các
và An toàn là các tài liệu kỹ thuật mức độ thực hiện và các biện pháp nói
tham khảo cùng với các ví dụ công chung được cho là có thể đạt được ở
nghiệp chung và công nghiệp đặc thù
một cơ sở công nghiệp mới trong công
của Thực hành công nghiệp quốc tế tốt
nghệ hiện tại với mức chi phí hợp lý.
(GIIP)1. Khi một hoặc nhiều thành
Khi áp dụng Hướng dẫn EHS cho các
viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới cơ sở sản xuất đang hoạt động có thể
tham gia vào trong một dự án, thì
liên quan đến việc thiết lập các mục
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
tiêu cụ thể với lộ trình phù hợp để đạt
và An toàn (EHS) này được áp dụng
được những mục tiêu đó.
tương ứng như là chính sách và tiêu
chuẩn được yêu cầu của dự án. Hướng Việc áp dụng Hướng dẫn EHS nên chú
dẫn EHS của ngành công nghiệp này ý đến việc đánh giá nguy hại và rủi ro
được biên soạn để áp dụng cùng với của từng dự án được xác định trên cơ
tài liệu Hướng dẫn chung EHS là tài sở kết quả đánh giá tác động môi
liệu cung cấp cho người sử dụng các trường mà theo đó những khác biệt với
vấn đề về EHS chung có thể áp dụng từng địa điểm cụ thể, như bối cảnh của
được cho tất cả các ngành công nước sở tại, khả năng đồng hóa của
nghiệp. Đối với các dự án phức tạp thì môi trường và các yếu tố khác của dự
cần áp dụng các hướng dẫn cho các án đều phải được tính đến. Khả năng
ngành công nghiệp cụ thể. Danh mục áp dụng những khuyến cáo kỹ thuật cụ
đầy đủ về hướng dẫn cho đa ngành thể cần phải được dựa trên ý kiến
công nghiệp có thể tìm trong trang chuyên môn của những người có kinh
web: nghiệm và trình độ.
Khi những quy định của nước sở tại
khác với mức và biện pháp trình bày
1
Được định nghĩa là phần thực hành các kỹ năng trong Hướng dẫn EHS, thì dự án cần
chuyên nghiệp, chăm chỉ, thận trọng và dự báo trước tuân theo mức và biện pháp nào
từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm và lành nghề
tham gia vào cùng một loại hình và thực hiện dưới nghiêm ngặt hơn. Nếu quy định của
cùng một hoàn cảnh trên toàn cầu. Những hoàn cảnh nước sở tại có mức và biện pháp kém
mà những chuyên gia giàu kinh nghiệm và lão luyện
có thể thấy khi đánh giá biên độ của việc phòng ngừa
nghiêm ngặt hơn so với những mức và
ô nhiễm và kỹ thuật kiểm soát có sẵn cho dự án có biện pháp tương ứng nêu trong Hướng
thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các cấp độ đa dẫn EHS, theo quan điểm của điều
dạng về thoái hóa môi trường và khả năng đồng hóa
của môi trường cũng như các cấp độ về mức khả thi kiện dự án cụ thể, mọi đề xuất thay đổi
tài chính và kỹ thuật. khác cần phải được phân tích đầy đủ
1
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

và chi tiết như là một phần của đánh


giá tác động môi trường của địa điểm
cụ thể. Các phân tích này cần phải
chứng tỏ rằng sự lựa chọn các mức
thực hiện thay thế có thể bảo vệ môi
trường và sức khỏe con người.

Khả năng áp dụng


Hướng dẫn EHS cho ngành khí hóa
lỏng (LNG) bao gồm các thông tin
liên quan đến các nhà máy chế biến
khí hóa lỏng, vận tải biển khí hóa lỏng
và tái hóa khí cùng các thiết bị đầu
cuối. Đối với các nhà máy khí hóa
lỏng bao gồm hải cảng, cầu cảng và
các cơ sở ven bờ nói chung (ví dụ như
cơ sở hạ tầng ven bờ, điểm bốc /dỡ
hàng), các hướng dẫn khác sẽ được
cung cấp trong Hướng dẫn EHS đối
với các cảng, bến tầu và ga cuối. Đối
với các vấn đề EHS liên quan đến tầu
thuyền, tham khảo Hướng dẫn EHS
cho vận tải biển. Các vấn đề liên quan
đến sản xuất và lưu trữ các sản phẩm
khí đốt hóa lỏng/cặn trong nhà máy
hóa lỏng khí không được đề cập đến
trong chỉ dẫn này.
Tài liệu này được trình bày theo các
phần dưới đây:
Phần 1.0 - Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý.
Phần 2.0 - Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát.
Phần 3.0 - Các tài liệu tham khảo và
các nguồn bổ sung.
Phụ lục A - Mô tả chung về các hoạt
động công nghiệp.

2
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

1.0. Các tác động đặc thù của Việc xây dựng và nạo vét bảo dưỡng,
ngành công nghiệp và việc quản chất thải của quá trình nạo vét, xây
lý dựng cầu tầu, bến cảng, đê chắn sóng
và các công trình trên nước khác, và
Phần này cung cấp một cách tổng sự xói mòn có thể dẫn đến tác động
quan về các vấn đề EHS liên quan đến ngắn hạn hoặc dài hạn cho môi trường
các cơ sở khí hóa lỏng và cách thức thủy sinh và ven bờ. Tác động trực
quản lý. Các vấn đề này có thể liên tiếp có thể bao gồm làm mất hoặc che
quan đến bất kỳ một hoạt động nào đã phủ môi trường sống ở thềm biển, ven
được liệt kê trong Hướng dẫn này. bờ hoặc đáy biển trong khi các tác
Những chỉ dẫn bổ sung cho việc quản động gián tiếp có thể gây nên sự thay
lý các vấn đề EHS phổ biến đối với đổi chất lượng nước do các chất trầm
các cơ sở công nghiệp lớn trong suốt tích lơ lửng hoặc do xả nước mưa và
giai đoạn xây dựng được cung cấp nước thải. Thêm vào nữa việc xả nước
trong Hướng dẫn chung EHS. dằn tầu và cặn từ các tầu trong quá
trình đỗ để chất hàng có thể làm cho
các thủy sinh xâm nhập. Đối với các
1.1. Môi trường cơ sở LNG đóng gần bờ biển (ví dụ
Các vấn đề môi trường sau đây sẽ như cảng đỗ ven bờ cung cấp vật
được xem như là một phần của một dụng, bốc/dỡ hàng) việc hướng dẫn đã
chương trình đánh giá và quản lý toàn được cung cấp trong Hướng dẫn EHS
diện mà nhằm vào các rủi ro và tác cho cảng, bến tầu và ga cuối.
động tiềm năng của một dự án cụ thể.
Các vấn đề môi trường tiềm năng liên Quản lý các vật liệu nguy hại
quan đến các cơ sở khí hóa lỏng
(LNG) gồm: Việc lưu trữ, truyền tải, và vận chuyển
LNG có thể bị rò rỉ hoặc thoát ra bất
• Đe dọa môi trường thủy sinh và ngờ từ các bồn chứa, ống dẫn, vòi và
ven bờ bơm tại vị trí lắp đặt trên đất liền hoặc
• Quản lý vật liệu nguy hại trên tầu vận chuyển LNG. Kho chứa
và vận chuyển LNG cũng có nguy cơ
• Nước thải về hỏa hoạn và nổ do tính chất dễ cháy
của khí sôi trào trong điều kiện áp suất
• Phát thải khí
cao.
• Quản lý chất thải
Các khuyến nghị bổ sung về quản lý
• Tiếng ồn chất nguy hại và dầu được thảo luận
trong Hướng dẫn chung EHS.
• Vận chuyển LNG
Các biện pháp quản lý các chất nguy
Sự đe dọa đến môi trường thủy sinh hại này gồm:
và ven bờ

3
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

• Bồn chứa LNG và các bộ phận trách theo các trình tự đã xếp đặt để
khác (như ống dẫn, khóa và bơm) tránh sự thoát ra bất ngờ và nguy
cần đạt chuẩn quốc tế về toàn vẹn cơ cháy/nổ. Các quy trình cần bao
kết cấu và hiệu suất hoạt động đeer gồm tất cả khía cạnh của hoạt động
tránh các sự cố nghiêm trọng và giao nhận hoặc bốc hàng từ nơi cập
chống cháy, nổ trong suốt quá trình cảng, kết nối với hệ thống ngầm,
vận hành bình thường cũng như khi kiểm tra cách thức đóng và ngắt kết
bị ảnh hưởng của thiên tai. Các tiêu nối, tôn trọng chính sách không hút
chuẩn quốc tế có thể áp dụng bao thuốc và không bật lửa đối với
gồm dự liệu bảo vệ chống tràn, khu nhân viên và khách.4
chứa phụ, đo và kiểm soát dòng
chảy, chống cháy (kể cả thiết bị
dập lửa) và tiếp đất (bảo vệ tĩnh Sự cố tràn
điện);2 LNG là chất lỏng đông lạnh (-162oC [-
• Bồn chứa và các bộ phận khác (như 2590F]) nó không dễ bắt lửa ở dạng
đáy bình và mối ghép) cần phải lỏng. Tuy nhiên, dạng khí bay hơi
kiểm tra định kỳ về sự ăn mòn và (mêtan) khi làm ấm LNG, và dưới một
sự nguyên trạng của cấu trúc và điều kiện nào đó nó có thể tạo thành
phải được bảo dưỡng và thay thế đám mây hơi nếu bị thoát ra. Quá trình
phụ tùng (ví dụ như ống dẫn, mối thoát LNG không kiểm soát có thể dẫn
nối, đầu nối, và khóa).3 Hệ thống đến bốc cháy thành ngọn hoặc lan
bảo vệ cathode cần được lắp đặt để rộng nếu có tia lửa, hoặc một đám mây
chống hoặc giảm thiểu sự ăn mòn. hơi metan có khả năng bắt lửa (bùng
lên) dưới điều kiện bị giới hạn hoặc
• Việc bốc/dỡ hàng (như truyền tải không giới hạn nếu có nguồn phóng
hàng hóa giữa thiết bị vận chuyển điện. LNG tràn thẳng ra một bề mặt
và bến) sẽ được hướng dẫn bởi ấm nóng (như nước chẳng hạn)5 có thể
nhân viên đã được đào tạo đặc tạo nên một sự thay đổi pha được biết
như một sự chuyển pha nhanh (RPT).6
2
Xem Quy định Liên bang Mỹ (CFR) 4049
phần 193: Các cơ sở khí tự nhiên hóa lỏng.
4
Tiêu chuẩn an toàn liên bang (2006) và Tiêu Ví dụ về những thực hành tốt trong bốc/dỡ
chuẩn châu Âu (EN) 1473: lắp đặt và thiết bị có trong Nguyên tắc quản lý khí hóa lỏng trên
cho khí tự nhiên hóa lỏng – thiết kế lắp đặt tầu và tại bến – tái bản lần 3 (2000), Hội tầu
trên bờ (1997), và Tiêu chuẩn NFPA59A cho chở dầu quốc tế và vận hành bến bãi Ltd.
sản xuất, lưu giữ và sử dụng khí tự nhiên hóa (SIGTTO) và Quy định Liên bang Mỹ (CFR)
lỏng (20012006). 33 CFR phần 127: Các phương tiện trên bờ
3
Có vài phương pháp hiện hành để kiểm tra quản lý khí tự nhiên hóa lỏng và khí nguy hại
các bồn chứa. Việc kiểm tra bằng mắt có thể hóa lỏng.
5
phát hiện các vết nứt và gẫy trên bồn. Việc LNG bay hơi nhanh khi tiếp xúc các nguồn
phân tích tia X hoặc siêu âm có thể đo độ dầy nhiệt xung quanh như nước, sẽ sinh ra 600 m3
của các vách và vị trí gẫy vỡ chính xác. Việc tiêu chuẩn khí tự nhiên cho mỗi m3 lỏng.
kiểm tra thủy lực có thể chỉ ra sự gẫy vỡ do 6
Hiểm họa môi trường và các vấn đề về an
áp suất, trong khi tổ hợp phương pháp dòng toàn nghiêm trọng tiềm tàng từ chuyên chở
xoáy từ và siêu âm có thể phát hiện ra vết rỗ. LNG liên quan đến sự chuyển pha nhanh

4
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

Ngoài các khuyến nghị về ứng phó • Một hệ thống xác định và tắt khẩn
khẩn cấp và cách đối phó được cung cấp (ESD/D) cần sẵn sàng để có
cấp trong Hướng dẫn chung EHS, thể khởi động hoạt động tắt tự động
các biện pháp chống tràn và ứng phó trong trường hợp có sự rò rỉ
với tràn khác gồm: nghiêm trọng;
• Thực hiện đánh giá rủi ro tràn đối • Đối với hoạt động bốc, dỡ có sự
với cơ sở và các hoạt động vận tham gia của tầu biển và trạm cuối,
chuyển/chuyên chở; cần chuẩn bị và thực hiện đầy đủ
các quy trình chống tràn cho các
• Xây dựng kế hoạch ngăn ngừa và
bồn chứa khi bốc và dỡ hàng theo
kiểm soát tràn để có thể có biện
các tiêu chuẩn và hướng dẫn quốc
pháp giải quyết với những kịch bản
tế có thể áp dụng, mà đặc biệt phải
xảy ra và mức độ nghiêm trọng của
được thông báo trước và có kế
sự cố thoát khí lỏng. Kế hoạch này
hoạch với nơi tiếp nhận;8
được hỗ trợ bằng các nguồn lực và
đào tạo cần thiết. Các thiết bị ứng • Phải bảo đảm rằng bồn chứa LNG
phó cần phải xử lý được tất cả các trên bờ được thiết kế với hệ thống
loại tràn kể cả rò rỉ nhỏ;7 ngăn chặn thứ cấp như bồn kim
loại có mối hàn hàm lượng nickel
• Kế hoạch ứng phó sự cố tràn cần
cao và có lớp bê tông cốt thép bọc
phải được xây dựng trên cơ sở hợp
ngoài; bồn vách đơn có một lớp
tác với các cơ quan điều hành tại
ngăn bên ngoài, thiết kế bồn ngăn
địa phương có liên quan;
đầy đủ trong trường hợp thoát khí
• Các cơ sở cần phải kết nối với hệ không kiểm soát;
thống phát hiện sớm sự thoát khí và
• Cơ sở nên có hệ thống phân loại,
giúp đỡ định vị chính xác nguồn
thoát nước, hoặc ngăn nước cho
khí sao cho hệ thống tắt khẩn cấp
khu vực bốc hơi, quy trình chế biến
(ESD) được kích hoạt nhanh
hay truyền dẫn để có thể chứa một
chóng, do đó giảm thiểu được sự
lượng lớn LNG hoặc có thể chứa
thoát khí;
các chất lỏng dễ cháy thoát ra từ

(RPT) - thường xảy ra khi có hiện tượng LNG


tràn ra nước đột ngột với tốc độ rất nhanh. Sự
truyền nhiệt của nước sẽ ngay lập tức làm cho
LNG chuyển sang trạng thái khí. Một lượng
lớn năng lượng sẽ được sinh ra trong quá 8
Xem Quy định Liên bang của US EPA
trình chuyển pha gây nên nổ không cháy hoặc (CFR) 4040 CRF phần 193: các cơ sở khí
phản ứng hóa học. Sự đe dọa tiềm tàng về sự tự nhiên hóa lỏng: tiêu chuẩn an toàn liên
chuyển pha nhanh có thể rất mãnh liệt nhưng bang (2006) và Tiêu chuẩn Châu Âu
chỉ ở trong vùng tràn khí lỏng. 1473: lắp đặt và thiết bị cho LNG - thiết
7
Sự tràn LNG hoặc chất làm lạnh quy mô kế lắp đặt trên bờ (1997), và NPA 59A:
nhỏ có thể không cần thiết bị ứng cứu hoặc Tiêu chuẩn cho sản xuất, kho chứa và bảo
xử lý thủ công vì chúng sẽ bay hơi rất nhanh. quản LNG (2006)

5
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

một đường truyền dẫn trong 10 Dòng nước làm mát và nước lạnh
phút ;9
Việc sử dụng nước trong làm mát quá
• Lựa chọn vật liệu làm ống dẫn và trình tại các cơ sở hóa lỏng LNG và để
thiết bị có thể chịu được nhiệt độ đốt nóng bay hơi lại tại đầu thu nhận
đông lạnh theo tiêu chuẩn thiết kế LNG có thể dẫn đến việc sử dụng và
quốc tế ;10 xả thải nước đáng kể. Khuyến nghị
kiểm soát việc sử dụng nước mát,
• Trong trường hợp khí thoát ra cần nước lạnh và xả thải bao gồm những
tạo môi trường để việc phân tán khí điểm sau:
một cách an toàn, cần thông thoáng
tối đa vùng có khí và giảm thiểu • Các cơ hội bảo tồn nước cần được
khả năng khí có thể bị tích tụ trong xem xét ở các hệ thống nước làm
không gian kín hoặc bán kín. LNG mát của các cơ sở LNG (ví dụ như
tràn ra sẽ để cho bốc hơi và có thể bộ trao đổi không khí nóng lạnh tại
làm giảm tốc độ bốc hơi, ví dụ như vị trí của bộ trao đổi nhiệt bằng khí
phủ lên bằng một lớp bọt biển; và thay cho bộ trao đổi nhiệt bằng
nước và cơ hội cho việc tích hợp xả
• Hệ thống cống rãnh tiện lợi sẽ nước lạnh vào các cơ sở công
được thiết kế sao cho sự thoát đột nghiệp hoặc nhà máy điện gần đó).
ngột các chất nguy hại sẽ được thu Sự lựa chọn hệ thống nào cần tính
gom lại để giảm nguy cơ cháy, nổ đến sự cân bằng giữa lợi ích môi
và xả vào môi trường. Thiết kế hệ trường và sự an toàn đi kèm theo
thống rãnh tràn LNG (hệ thống các lựa chọn đề xuất.11 Chỉ dẫn
máng và bình hứng) cần được tối thêm về bảo tồn nước được cung
ưu hóa để giảm tốc độ bay hơi để cấp trong Hướng dẫn chung EHS.
hạn chế khu vực phân tán.
• Nước làm mát và nước lạnh cần
được xả vào nước mặt tại những
Nước thải điểm mà cho phép sự hòa trộn và
làm mát của dòng nhiệt tối đa nhất,
Hướng dẫn chung EHS đã cung cấp
để đảm bảo chênh lệch nhiệt độ
các thông tin về quản lý nước thải, bảo
trong khoảng 30C với nhiệt độ
tồn và tái sử dụng nước song song với
xung quanh tại biên giới của vùng
chương trình quan trắc nước thải và
hòa trộn hoặc là 100m từ điểm xả
chất lượng nước. Chỉ dẫn dưới đây
như trong bảng 1 của mục 2.1 của
liên quan đến dòng chảy thải bổ sung
Hướng dẫn này.
đặc trưng cho các cơ sở LNG.

9
Tiêu chuẩn EN 1473 gợi ý rằng hệ 11
Ví dụ như ở những vùng không gian hẹp (bờ
thống hồ chứa được xem xét trên cơ sở biển), nguy cơ nổ là then chốt cho việc quyết
đánh giá nguy cơ. định lựa chọn phương án xử lý. Cân bằng nguy
10
Tiêu chuẩn NFTA 59A về sản xuất, cơ HSE toàn bộ - ALARP được khuyến nghị
kho chứa và bảo quản LNG (2001) xem xét.

6
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

• Nếu cần dùng chất ôxy hóa hoặc để thu gom nước trào ra từ thiết bị
hóa chất, việc lựa chọn hóa chất sử mà không được chứa trong vùng
dụng cần tính đến các vấn đề như quy định và lượng nước này được
liều lượng, độ độc hại, phân hủy dẫn vào hệ thống cống kín. Kênh
sinh học, khả dụng sinh học và tích dẫn dòng nước mưa và ao thu nước
tụ sinh học. Cũng cần chú ý đến mưa được xây dựng như một phần
những tồn dư của dòng thải tại của hệ thống cống hở có bộ phân
điểm xả sử dụng kỹ thuật đánh giá tách tách riêng nước/dầu. Bộ phân
dựa trên rủi ro. tách bao gồm loại van chuyển
hướng hoặc tấm than và sẽ được
Dòng thải khác
bảo trì theo đúng quy chuẩn. Nước
Nước thải khác xả ra thường ngày tại mưa thoát ra sẽ được xử lý qua hệ
cơ sở LNG bao gồm thoát nước thải thống phân tách dầu/nước có thể
quá trình, nước cống rãnh, nước đáy đạt được nồng độ dầu và mỡ đến
bồn (như từ cặn bồn chứa LNG), nước 10 mg/L như đã chú thích trong
cứu hỏa, nước rửa thiết bị, xe cộ và mục 2.1 bảng 1 của Hướng dẫn
nước lẫn dầu nói chung. Phương pháp này. Các chỉ dẫn thêm về quản lý
ngăn chặn và xử lý ô nhiễm đối với nước mưa được nêu ra trong
các loại nước thải này bao gồm: Hướng dẫn chung EHS.
• Nước thải sinh hoạt: màu đen hoặc • Nước cứu hỏa: Nước cứu hỏa chảy
xám từ buồng tắm, nhà vệ sinh, nhà ra do xả kiểm tra sẽ được chứa và
bếp sẽ được xử lý theo Hướng dẫn dẫn ra hệ thống cống của cơ sở
chung EHS. hoặc đến ao chứa và xử lý nước
thải nếu nó chứa các hydrocarbon.
• Nước thải quá trình và nước mưa:
Tách biệt hệ thống thoát nước thải • Nước rửa: Nước rửa các thiết bị và
từ quá trình sản xuất có thể bị phương tiện vận tải cần được dẫn
nhiễm bẩn hydrocarbon (cống kín) đến hệ thống cống kín hoặc là đến
khỏi hệ thống thoát nước thải từ hệ thống xử lý nước thải của cơ sở;
vùng không sản xuất (cống hở) cần
• Nước nhiễm dầu nói chung: Nước
được triển khai trên thực tế. Nước
nhiễm dầu và chất lỏng có kim loại
thải từ tất cả các vùng sản xuất sẽ
từ thiết bị và ống dẫn sẽ được dẫn
được gom để đổ vào hệ thống cống
vào hệ thống xử lý nước thải;
kín và cần tránh sự chảy tràn không
kiểm soát được trên mặt đất. Bể • Nước kiểm tra thủy tĩnh: Kiểm tra
thoát và bể lắng được thiết kế có đủ thủy tĩnh các thiết bị LNG (như
công suất cho tất cả các điều kiện bồn chứa, hệ thống ống dẫn, sự
vận hành có thể xảy ra và hệ thống ghép nối các ống truyền dẫn, và các
chống quá tải cần phải được lắp thiết bị khác) gồm kiểm tra áp lực
đặt. Khay hứng nước nhỏ giọt hoặc bằng nước suốt quá trình xây dựng
các bộ phận kiểm soát khác dùng /vận hành để kiểm tra toàn bộ và

7
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

các rò rỉ tiềm tàng. Các phụ gia hóa Những khuyến nghị khác về quản lý
chất có thể được thêm vào để ngăn nước thử trong đường ống đã được đề
cản sự ăn mòn bên trong. Kiểm tra cập trong hai Hướng dẫn về EHS cho
khí nén bằng không khí khô hoặc phát triển dầu khí trên bờ và ngoài
bằng khí nitơ có thể được áp dụng khơi tương ứng.
cho các đường ống và bộ phận làm
lạnh. Trong việc quản lý nước đã
dùng để kiểm tra thủy tĩnh, các Phát thải khí
biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát Sự phát thải khí (liên tục hoặc không
ô nhiễm sau sẽ được xem xét: liên tục) từ các cơ sở LNG bao gồm
o Giảm nhu cầu sử dụng hóa chất các nguồn đốt phát điện hoặc phát
bằng cách giảm thiểu thời gian nhiệt (ví dụ như hoạt động khử nước
giữ nuớc kiểm tra trong các và hóa lỏng tại công đoạn cuối hóa
thiết bị; lỏng và sự tái khí hóa tại nơi tiếp nhận
LNG), còn thêm nữa là việc sử dụng
o Lựa chọn cẩn thận phụ gia hóa
máy nén, bơm và các động cơ pit-tông
chất về phương diện nồng độ,
(như lò hơi nước, tua-bin, và các loại
độ độc hại, khả năng tích tụ sinh
động cơ khác). Sự phát thải sinh ra từ
học;
các thông gió và đuốc khí cũng như từ
o Sử dụng cùng một lượng nước những nguồn nhất thời có thể sinh ra
cho nhiều mục đích kiểm tra. trong hoạt động tại cả hai đầu hóa lỏng
và khí hóa. Hơi chính từ các nguồn
Nếu việc xả nước dùng để kiểm tra ra
này gồm nitrogen oxide (NOx), carbon
nước mặt hoặc trên mặt đất là lựa chọn
monoxide (CO), carbon dioxide
duy nhất, việc lập một kế hoạch trong
(CO2), sulfur dioxide (SO2) trong
đó các vấn đề như điểm xả và tốc độ
trường hợp khí chua.
xả, hóa chất sử dụng, độ phân tán,
nguy cơ môi trường, quan trắc cần Đối với các nhà máy có nguồn đốt
thiết phải được tính đến. Lượng nước đáng kể, các tác động đến chất lượng
dùng kiểm tra phải được quan trắc không khí sẽ được đánh giá bằng quy
trước khi sử dụng, khi xả ra và sẽ được trình đánh giá chất lượng không khí kỳ
xử lý đạt được giới hạn cho phép trong gốc (baseline assessment) và mô hình
bảng 1 mục 2.1 của Hướng dẫn này.12 phân tán của khí quyển để thiết lập
mức độ nồng độ nền tiềm năng của
12
Xả thải vào nước mặt sẽ dẫn đến những tác không khí xung quang trong suốt giai
động đáng kể cho sức khỏe con người và môi đoạn thiết kế và vận hành như đã được
trường sống nhạy cảm. Quy hoạch xả gồm điểm
xả, tốc độ xả, hóa chất sử dụng và độ phân tán, và mô tả trong Hướng dẫn chung EHS.
nguy cơ môi trường có thể là cần thiết. Việc xả sẽ Các nghiên cứu này cần bảo đảm
được quy hoạch xa các vùng môi trường nhậy không có tác động bất lợi đến sức
cảm có các bảng cảnh báo nước mức độ cao,
nước bị tổn thương, đất ngập nước, các thụ nhân khỏe và hậu quả môi trường.
cộng đồng, bao gồm giếng nước, ao nước và đất
nông nghiệp.

8
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

Cần thực hiện các nỗ lực để tối đa hóa Hướng dẫn EHS cho nhà máy nhiệt
hiệu quả sử dụng năng lượng và thiết điện.
kế cơ sở cần đạt được mục tiêu sử
Tại đầu tái khí hóa, việc lựa chọn thiết
dụng năng lượng ở mức tối thiểu. Mục
bị hóa hơi đốt chìm (Submerged
đích tổng thể là làm giảm phát thải khí
Combustion Vaporizer – SCV), bộ hóa
và đánh giá hiệu quả các biện pháp
hơi rãnh hở (Open Rack Vaporizer –
giảm phát thải dựa trên hiệu quả chi
ORV),14 bộ bay hơi vỏ và ống (Shell
phí và tính khả thi về mặt kỹ thuật.
and Tube Vaporizers), và bay hơi
Các khuyến nghị bổ sung về hiệu quả
không khí cần được đánh giá có tính
sử dụng năng lượng đã được đề cập
đến điều kiện nền và tính nhậy cảm
trong Hướng dẫn chung EHS.
của môi trường. Nếu như nhiệt lượng
Sự phát thải khí nhà kính đáng kể có khả năng truyền gần (như gần nơi
(>100.000 tấn khí CO2 quy đổi hàng tinh chế), sự hồi phục nhiệt thải/bộ
năm) từ tất cả các cơ sở và các hoạt bay hơi vỏ và ống cần được tính đến.
động hỗ trợ sẽ được lượng hóa hàng
Thoát khí và đốt khí
năm theo các phương pháp luận và
cách thức báo cáo quốc tế.13 Đốt khí hoặc thoát khí là một biện
pháp an toàn quan trọng dùng trong
Khí thải
các cơ sở LNG để bảo đảm khí được
Sự phát khí thải sinh ra trong quá trình thải ra một cách an toàn trong trường
đốt khí tự nhiên và các nhiên liệu hợp khẩn cấp như mất điện hoặc hỏng
hydrocarbon lỏng trong tua-bin, nồi hóc các thiết bị hoặc các sự cố khác
hơi, máy nén, bơm và các động cơ của nhà máy. Sự thoát khí hoặc đốt khí
khác cho phát điện và đốt nóng có thể liên tục các khí bay hơi trong điều
là những nguồn phát thải đáng kể nhất kiện vận hành thông thường không
từ các cơ sở LNG. Các đặc tính phát được xem như một thực hành công
thải khí sẽ được xem xét trong quá nghiệp tốt và nên tránh. Chỉ dẫn về
trình lựa chọn và mua sắm thiết bị. thực hành tốt đối với đốt khí và thoát
khí được đề cập trong Hướng dẫn
Hướng dẫn việc quản lý phát thải cửa
EHS cho phát triển dầu và khí trên
các nguồn đốt có công suất nhỏ hơn
bờ.
hoặc bằng 50 MWh nhiệt điện kể cả
chuẩn phát thải khí, đã được cung cấp Khí sôi trào (Boil Off Gas - BOG)
trong Hướng dẫn chung EHS. Đối
Sau khi hóa lỏng LNG, khí hóa lỏng
với các nguồn đốt có công suất lớn
phát ra khí mêtan bốc hơi được biết
hơn 50 MWh nhiệt thì nên tham khảo
như là khí sôi trào (BOG), do hơi nóng
xung quanh và do hoạt động của các
13 14
Hướng dẫn bổ xung về phương pháp lượng hóa có Nếu như ORV được sử dụng để bay hơi LNG,
thể tìm thấy trong Hướng dẫn của Tiêu chuẩn hoạt không có sự phát xạ khí nào xảy ra tại đầu khí hóa
động 3 củaIFC (Guidance Note 3), phụ lục A, có thể LNG suốt quá trình vận hành bình thường, trừ trường
tham khảo tại www.ifc.org/en/socstandards. hợp phát thải nhất thời của khí giầu mêtan

9
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

bơm bồn chứa, bên cạnh sự thay đổi định và sửa chữa sự rò rỉ cần được duy
khí áp. Khí sôi sẽ được thu gom lại trì.
bằng hệ thống thu hồi hơi thích hợp
Các hướng dẫn bổ sung về hạn chế và
(như hệ thống nén). Đối với nhà máy
kiểm soát sự phát thải tức thời từ các
LNG (không kể các hoạt động bốc xếp
bồn chứa được cung cấp trong Hướng
chuyên chở LNG) lượng hơi cần được
dẫn EHS cho kho cuối dầu thô và sản
đưa lại công đoạn hóa lỏng hoặc được
phẩm từ dầu mỏ.
dùng tại chỗ như là nhiên liệu. Trên
các tầu chuyên chở LNG, khí sôi sẽ
được tái hóa lỏng và đưa trở lại bồn Quản lý chất thải
chứa hoặc được sử dụng như là nhiên
liệu. Đối với các cơ sở tái khí hóa (đầu Các chất thải nguy hại và không nguy
tiếp nhận), hơi được thu gom và đưa hại thường ngày tại các cơ sở LNG
trở lại hệ thống chế biến hoặc dùng bao gồm rác văn phòng nói chung và
làm nhiên liệu tại chỗ, nén và đưa vào bao bì, dầu thải, giẻ lau dầu, chất lưu,
dòng và ống dẫn bán hàng hoặc đốt pin, can rỗng, hóa chất thải và các
(flared) bình chứa, các bộ lọc đã sử dụng, bộ
ngọt hóa và khử nước hỏng (như rây
Phát thải nhất thời phân tử) và cặn dầu sau khi tách nước,
Sự phát thải tức thời ở các cơ sở LNG amin hỏng sau khi loại bỏ khí axít,
thường ở những bộ phận thoát hơi kim loại phế liệu, chất thải y tế và các
lạnh, rò rỉ đường ống, khóa, mối nối, loại khác.
gờ nối, hở đầu ống, nắp đậy bơm, nắp Các vật liệu thải sẽ được phân tách
máy nén, van giảm áp, và các hoạt thành hai loại nguy hại và không nguy
động bốc và dỡ hàng nói chung. hại và cân nhắc xem để tái sử
Phương pháp để kiểm soát và giảm dụng/hoặc thải bỏ. Một kế hoạch quản
thiểu sự phát thải tức thời sẽ được cân lý rác thải sẽ được triển khai để có cơ
nhắc trong giai đoạn thiết kế, vận hành chế giám sát rác từ nguồn đến tận nơi
và duy trì của cơ sở. Việc lựa chọn các tiếp nhận. Việc lưu giữ, quản lý và
van, gờ nối, lắp ráp, nắp đậy, bao bọc loại bỏ các chất thải nguy hại và
thích hợp sẽ dựa trên cơ sở khả năng không nguy hại sẽ được kiểm soát phù
làm giảm sự rò rỉ và phát thải tức hợp với thực hành EHS tốt về quản lý
thời.15 Thêm vào đó chương trình xác chất thải như mô tả trong Hướng dẫn
chung EHS.

15
Xem EPA US: Các quy định Liên bang (CFR)
4049 CFR phần 193: Các cơ sở khí tự nhiên hóa Tiếng ồn
lỏng: Tiêu chuẩn an toàn Liên bang (2006) và
Tiêu chuẩn Châu Âu (EN) 1973: Lắp đặt và thiết Nguồn phát ra tiếng ồn chính trong cơ
bị cho khí tự nhiên hóa lỏng - thiết kế cho lắp đặt
trên bờ (1997) và Tiêu chuẩn NFPA59A về sản sở LNG bao gồm bơm, máy nén, máy
xuất, lưu giữ và bảo quản khí tự nhiên hóa lỏng phát điện và các thiết bị, máy nén
(2006)

10
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

hút/xả, các ống chu chuyển, máy sấy tầu (ví như hai lớp vỏ thân tách rời
khô, lò đốt, máy làm mát các thiết bị nhau một khoảng), khoang chứa hàng,
hóa lỏng, bộ bay hơi trong quá trình bộ kiểm soát áp suất/nhiệt độ, bể dằn
tái khi hóa, và trong hoạt động bốc/dỡ tầu, hệ thống an toàn, cứu hỏa, huấn
LNG của tầu thuyền vận chuyển, luyện thủy thủ đoàn và các điểm
chuyên chở. khác.17 Các biện pháp giảm chuyển
pha nhanh (RPT) như sau:
Tinh trạng khí quyển cũng sẽ ảnh
hưởng đến mức độ ồn như độ ẩm, • Áp suất đặt trong bồn hàng LNG ở
hướng gió, tốc độ gió. Thực vật như mức cực đại
cây xanh, và tường cũng làm giảm
tiếng ồn. Việc xây dựng những tường • Hệ thống giảm áp cho bồn chứa
cách âm cần được thực hiện ở những hàng phải khởi động nhanh nhất có
chỗ cần thiết. Mức độ ồn cực đại cho thể để làm giảm thể tích hơi sinh ra
phép và các khuyến nghị chung về bảo do quá trình chuyển pha nhanh
vệ và kiểm soát tiếng ồn được mô tả (RPT).
trong Hướng dẫn chung EHS.
1.2. An toàn và sức khỏe nghề
Vận chuyển LNG nghiệp
Các vấn đề chung về môi trường liên Vấn đề an toàn và sức khỏe nghề
quan đến tầu thuyền và chuyên chở nghiệp sẽ được xem như một phần của
(như quản lý vật liệu nguy hại, nước đánh giá nguy cơ hoặc rủi ro toàn
thải và các dòng thải khác, phát thải diện, có thể bao gồm các nghiên cứu
khí và quản lý chất thải rắn liên quan nhận diện mối nguy [HAZID], nghiên
đến các bồn chứa/tàu chở LNG) và các cứu nguy cơ và khả năng thực hiện
khuyến nghị về quản lý đã được đề [HAZOP], và các nghiên cứu đánh giá
cập trong Hướng dẫn EHS cho vận rủi ro khác. Các kết quả sẽ được sử
tải biển. Các vấn đề nảy sinh từ các dụng cho việc lập kế hoạch quản lý
tầu lai dắt và tầu chở LNG, đặc biệt là sức khỏe và an toàn trong thiết kế cơ
tại những chỗ cầu tầu ở sát mép bờ sở và hệ thống công tác an toàn, và
biển tạo nên những nguồn thải đáng kể
ảnh hưởng đến chất lượng không khí. khí quốc tế (IGC code). Các hướng dẫn thêm
được cho trong các tiêu chuẩn, mã hoạt động,
Việc thiết kế, xây dựng và vận hành nguyên lý, sách hướng dẫn phát hành bởi Hội các
các tầu chuyên chở LNG cần tuân thủ nhà điều hành bến bãi và tầu dầu khí quốc tế
triệt để các tiêu chuẩn quốc tế và các (SIGTTO), có thể thấy trên:www.sigtto.org.
quy định/điều luật16 liên quan đến thân
17
Các tầu chuyên chở LNG được yêu cầu phải có
“kế hoạch ứng cứu trên tầu” theo quy định quốc
tế đã được xây dựng (Điều số 26 của phụ lục 1
16
Ví dụ về các tiêu chuẩn quốc tế và các bộ luật của thỏa ước MARPOL 73/78). Các kế hoạch dự
bao gồm Luật của Tổ chức hàng hải quốc tế phòng của cơ sở LNG cần bao trùm cả hoạt động
(IMO) về đóng và thiết bị của các tầu biển chuyên bốc/dỡ hàng, và như IMO khuyến nghị cần bao
chở khí hóa lỏng cỡ lớn, được biết như mã vận tải gồm cả liên lạc và cộng tác giữa tầu với bến.

11
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

trong việc chuẩn bị và thông tin các phức tạp của cơ sở, có thể xem xét
quy trình làm việc an toàn. việc bố trí một đơn vị y tế và bác sỹ tại
chỗ. Trong trường hợp cụ thể, các cơ
Các cơ sở cần phải thiết kế để loại bỏ
sở y tế từ xa sẽ là một lựa chọn thay
và giảm khả năng gây thương tích
thế.
hoặc rủi ro do tại nạn và phải tính đến
các điều kiện môi trường phổ biến tại Các biện pháp thiết kế và vận hành để
chỗ gồm cả nguy cơ khắc nghiệt tiềm quản lý các rủi ro chính đối với an
năng như động đất hoặc bão. toàn và sức khỏe nghề nghiệp đã được
đề cập trong Hướng dẫn chung EHS.
Kế hoạch quản lý an toàn và sức khỏe
Hướng dẫn chung về các hoạt động
cần thể hiện rằng sự tiếp cận có hệ
xây dựng và ngừng hoạt động cũng
thống và chặt chẽ để quản lý an toàn
được cung cấp cùng với các chỉ dẫn về
và sức khỏe sẽ được áo dụng và các
đào tạo sức khỏe và an toàn, thiết bị
biện pháp kiểm soát sẽ được triển khai
bảo vệ cá nhân, và quản lý các nguy
để giảm rủi ro đến mức thấp nhất; đội
cơ vật lý, hóa học, sinh học và phóng
ngũ cán bộ phải được đào tạo tương
xạ chung cho tất cả các ngành công
ứng; các thiết bị được bảo đảm giữ gìn
nghiệp.
trong điều kiện an toàn. Việc lập một
ủy ban về sức khỏe và an toàn cho cơ Các vấn đề về an toàn và sức khỏe liên
sở cũng cần được xem xét. quan đến việc vận hành các cơ sở
LNG gồm:
Hệ thống cấp phép làm việc chính
thức cần được áp dụng cho các cơ sở. • Cháy và nổ
FTW sẽ bảo đảm rằng tất cả các công
việc có nguy cơ tiềm năng được tiến • Sự lắc ngang
hành trong điều kiện an toàn và bảo • Tiếp xúc với bề mặt lạnh
đảm rằng cấp phép hiệu quả các công
việc như dự tính, thông tin đầy đủ về • Nguy cơ hóa chất
các công việc có rủi ro và quy trình • Không gian giới hạn
cách ly an toàn trước khi các công việc
này được bắt đầu. Quy trình đóng/ngắt Các tác động và khuyến nghị về an
thiết bị cần được thực hiện đảm bảo tất toàn và sức khỏe nghề nghiệp có thể
cả các thiết bị được cô lập khỏi nguồn áp dụng được cho việc vận chuyển
năng lượng trước khi được bào dưỡng LNG bằng tầu biển đã được đề cập
hoặc dỡ bỏ. trong Hướng dẫn EHS cho vận tải
biển.18
Các cơ sở được kết nối, một cách tối
thiểu, với một nhà cung cấp dịch vụ sơ
cứu (như nhân viên cứu thương công 18
Đóng và trang bị của một tầu biển lớn chuyên
nghiệp) và phương tiện để cung cấp chở LNG và khí cần phải tuân theo yêu cầu của
Luật vận tải khí quốc tế (IGC code) được Tổ
chăm sóc y tế từ xa trong ngắn hạn. chức hàng hải quốc tế (IMO) công bố. Các
Tùy thuộc vào số nhân viên và tính hướng dẫn thêm đã được quy định trong các tiêu
chuẩn, quy định thực hiện và nguyên tắc và các

12
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

Cháy và nổ các bồn chứa trong cơ sở và giữa


cơ sở với các công trình lân cận;21
Nguy cơ cháy và nổ tại các cơ sở LNG
có thể do sự hiện hữu của các khí và • Thực hiện các quy trình an toàn
chất lỏng dễ cháy, oxy và nguồn tia cho quá trình bốc và dỡ các sản
lửa điện trong quá trình bốc, dỡ hàng phẩm đến hệ thống vận tải (như
và/hoặc có sự rò rỉ hoặc tràn các sản bồn xe lửa và xe téc, tầu thuyền)22
phẩm dễ cháy. Nguồn phát tia lửa điện kể cả việc sử dụng khóa kiểm soát
bao gồm sự phóng điện kèm theo quá lỗi an toàn, tắt khẩn cấp và các
trình lắp đặt các bộ phận tĩnh điện,19 thiết bị đo (ESD/D);
chiếu sáng, các nguồn lửa hở. Sự thoát
bất ngờ của LNG có thể tạo một vũng • Chuẩn bị các kế hoạch đối phó hỏa
chứa hơi chất lỏng mà kết quả tiềm hoạn chính thức có sự hỗ trợ bằng
tàng là cháy trong vũng và/hoặc bị nguồn lực và đào tạo. Việc đào tạo
phân tán của đám mây khí tự nhiên từ bao gồm việc sử dụng thiết bị ngăn
bể hơi. chặn hỏa hoạn và sơ tán. Các quy
trình có thể bao gồm việc phối hợp
Ngoài các khuyến nghị về quản lý vật với chính quyền địa phương và các
liệu nguy hại và dầu, và sự sẵn sàng cơ sở lân cận. Các khuyến nghị
cấp cứu và ứng phó được quy định thêm về ứng cứu khẩn cấp và ứng
trong Hướng dẫn chung EHS, các phó đã có trong Hướng dẫn chung
biện pháp sau được khuyến nghị cho EHS;
các cơ sở LNG:
• Ngăn chặn các nguồn đánh điện
• Các cơ sở LNG phải được thiết kế, như:
xây dựng và vận hành theo tiêu
o Nối đất để tránh tạo nên tĩnh
chuẩn quốc tế20 về giảm thiểu và
kiểm soát nguy cơ cháy nổ gồm dự điện và nguy cơ đánh lửa (kể cả
trù trước khoảng cách an toàn giữa các quy trình chính tắc cho việc
sử dụng và bảo trì tiếp đất);23

hướng dẫn được Hội các nhà điều hành bến bãi
và tầu chở dầu quốc tế (SIGTTO) xuất bản.
19
Tĩnh điện có thể phát ra do sự chuyển động của
chất lỏng tiếp xúc với các vật liệu khác, gồm ống
dẫn và bồn chứa nhiên liệu trong giai đoạn bốc 21
và dỡ sản phẩm, sương mù và hơi nước sinh ra Nếu như không gian tương ứng giữa các
trong bồn và tẩy rửa thiết bị có thể tích điện, đặc vùng không thể đảm bảo được, một bức tường
biệt với sự có mặt của các chất thử hóa học. ngăn cách phải được tính đến để tách riêng
20 vùng sản xuất khỏi các vùng khác của cơ sở
Một ví dụ về thực hành tốt được cho trong và/hoặc gia cố các tòa nhà cần được xem xét.
Luật 59A của Hội cứu hỏa quốc gia Hoa Kỳ 22
(NFTA): tiêu chuẩn cho sản xuất, lưu trữ và bảo Xem nguyên tắc bảo quản khí hóa lỏng trên
quản LNG (2006) và EN 1473. Những chỉ dẫn tầu và bến bãi – xuất bản lần 3 (2000), Hội
thêm về sự phơi nhiễm tối thiểu tĩnh điện và các nhà điều hành tầu chở dầu khí và bến bãi
chiếu sáng có thể có trong Thực hành tốt của Ltd (SIGGTO) và US EPA mã quy định liên
API: Sự bảo vệ chống lại sự đánh điện do tĩnh bang (CFR) 33 CFR phần 127
23
điện, chiếu sáng và dòng điện rò (2003). Ví dụ xem Chương 20, ISGOTT (1995)

13
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

o Sử dụng các thiết bị điện thực công việc chữa cháy LNG vì nó
sự an toàn và các dụng cụ làm tăng sự bay hơi của LNG.26
không đánh điện;24
• Tất cả các hệ thống cứu hỏa phải
o Thực hiện đầy đủ hệ thống cấp được đặt ở vị trí an toàn của cơ sở,
phép và các quy trình kiểm tra tránh xa lửa và có tường ngăn lửa;
chính thức bất kỳ một công việc
liên quan đến nhiệt trong hoạt • Cần tránh khí gây nổ trong không
động bảo dưỡng25 gồm cả việc gian hẹp bằng cách tạo một vùng
tẩy rửa bồn chứa và thoát khí; trơ;

o Lập các vùng có nguy cơ cho • Bảo vệ các vùng sinh hoạt bằng
thiết bị điện trong thiết kế. khoảng cách hoặc bằng tường lửa.
Thổi khí vào sẽ ngăn cản khói đến
• Các cơ sở sẽ phải lắp đầy đủ các các vùng sinh hoạt;
thiết bị phát hiện hỏa hoạn và thiết
bị ngăn chặn hỏa hoạn đạt được các • Thực hiện đầy đủ quy trình an toàn
tiêu chuẩn kỹ thuật về kiểu loại và cho việc bốc/dỡ sản phẩm đến hệ
số lượng các loại vật liệu dễ cháy thống vận chuyển (như tầu dầu,
và gây cháy đã được thế giới công đường sắt, xìtéc và bể chứa)27 gồm
nhận. Các thiết bị ngăn chặn lửa có các van an toàn và tắt khẩn cấp các
thể bao gồm thiết bị lưu động/cố thiết bị hoặc kết cấu;28
định như là bình chữa cháy và xe • Chuẩn bị kế hoạch ứng cứu cháy
chuyên dụng. Thiết bị chữa cháy cố được hỗ trợ bằng nguồn nhân lực
định bao gồm sử dụng tháp bọt khí cần thiết để thực hiện kế hoạch;
và bơm thổi mạnh. Việc xây dựng
hệ thống chữa cháy Halon không • Trù liệu trước các khóa học về an
được xem như giải pháp công toàn và ứng phó như là một phần
nghiệp tốt và nên tránh. Hệ thống của việc tuyển dung/đào tạo nhân
cứu hỏa cố định có thể là các bình viên sức khỏe và an toàn, gồm đào
bọt gắn trên các bồn chứa và hoạt tạo sử dụng các thiết bị chữa cháy
động hệ thống chữa cháy tự động và sơ tán, một đội ngũ cứu hỏa dự
hoặc bằng tay trong vùng bốc/dỡ kiến sẽ có với các khóa học tiên
hàng. Nước là không phù hợp với tiến.

26
Các ví dụ thực hành tốt được đề cập trong
24
Ví dụ xem chương 19, ISGOTT (1995) Tiêu chuẩn 59A hoặc các tiêu chuẩn khác
25 tương đương của Hội cứu hỏa quốc gia Hoa
Kiểm soát các nguồn phóng điện cần được Kỳ (NFTA).
đặc biệt quan tâm trong các vùng có tiềm tàng 27
hỗn hợp hơi cháy-không khí như là khoảng Một ví dụ về hoạt động công nghiệp tốt về
không bay hơi của các bồn chứa, khoảng bốc dỡ của tầu chở dầu có trong ISGOTT.
28
trống bay hơi của các téc trên tầu hỏa /xe tải Các ví dụ thực hành tốt được đề cập trong
trong quá trình bốc/dỡ, gần chỗ thải bay Tiêu chuẩn 59A hoặc các tiêu chuẩn khác
hơi/hệ thống hồi phục, gần nơi xả thoát khí tương đương của Hội cứu hỏa quốc gia Hoa
của bình khí, lân cận các chỗ rò rỉ hoặc tràn. Kỳ (NFTA).

14
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

Sự lắc ngang (Roll-over) vệ cá nhân (như găng tay, áo bảo hộ)


sẽ được cung cấp khi cần.
Chứa đựng một lượng lớn LNG trong
bồn có thể dẫn đến hiện tượng “lắc
ngang” đã biết. Sự lắc ngang xảy ra
Nguy cơ hóa chất
khi có sự phân tầng giữa các lớp có
mật độ khác nhau bên trong bồn chứa, Việc thiết kế các cơ sở trên đất liền
kết quả tạo nên áp suất mà nếu không cần giảm bớt sự phơi nhiễm của các
có khóa an toàn làm việc tốt có thể nhân viên đối với hóa chất, nhiên liệu
gây nên sự phá hủy kết cấu. và các sản phẩm chứa các chất nguy
hiểm. Việc sử dụng các chất và sản
Các biện pháp được giới thiệu để ngăn
phẩm thuộc loại rất độc, gây ung thư,
sự lắc ngang bao gồm như sau:
gây dị ứng, biến đổi gien, quái thai
• Quan trắc áp suất, mật độ và nhiệt hoặc suy yếu dần sẽ được nhận biết
độ theo tất cả các hướng của cột hoặc thay thế bằng lựa chọn ít nguy
chất lỏng của bồn chứa LNG; hiểm hơn ở những chỗ có thể. Đối với
mỗi hóa chất sử dụng, cần có Bảng dữ
• Xem xét lắp đặt hệ thống quay liệu an toàn vật liệu (MSDS) sẵn sàng
vòng LNG bên trong bồn chứa; để sử dụng tại cơ sở. Một cách tiếp
• Lắp đặt van an toàn cho bồn được cận chung có thứ tự để ngăn chặn các
thiết kế thích nghi với điều kiện lắc tác động do nguy cơ hóa chất quy định
ngang; trong Hướng dẫn chung EHS.
• Lắp đặt nhiều điểm bốc hàng tại Các cơ sở cần được kết nối với một hệ
các mức bồn khác nhau cho phép thống đáng tin cậy về xác định khí ga,
phân bố LNG có mật độ khác nhau cho phép cô lập nguồn khí thoát ra và
trong bồn ngăn chặn sự phân lớp. hạn chế lượng trữ khí có thể thoát ra.
Việc thổi khí của các thiết bị nén cần
được khởi động để làm giảm áp suất
Tiếp xúc với bề mặt lạnh của hệ và sau đó làm giảm tốc độ dòng
khí thoát ra. Thiết bị phát hiện khí cần
Lưu giữ và bảo quản LNG có thể đặt được sử dụng đối với những khu vực
nhân viên vào tình thế tiếp xúc với sản làm việc cần được cấp phép cũng như
phẩm nhiệt độ thấp. Các thiết bị nhà khu vực làm việc có không gian hẹp.
máy có thể có rủi ro nghề nghiệp do Các cơ sở hóa lỏng có hoạt động tinh
nhiệt độ thấp sẽ được nhận biết một chế khí có thể có sự thoát khí
cách tương xứng và được bảo vệ để hydrogen sulfide (H2S). Ở đó, khí H2S
giảm thiểu sự tiếp xúc gây tai nạn cho có thể được tích tụ, các biện pháp sau
nhân viên. Việc đào tạo được đặt ra để sẽ được tính đến:
giáo dục công nhân quan tâm đến
nguy cơ tiếp xúc với bề mặt lạnh (ví • Triển khai một kế hoạch dự phòng
dụ như bỏng lạnh), và các thiết bị bảo khi có hiện tượng H2S thoát ra bao

15
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

gồm những công tác sơ tán đến lúc chứa thứ cấp, và hạ tầng quản lý nước
trở lại làm việc bình thường. mưa/nước thải. Các cơ sở phải triển
khai và thực hiện các quy trình cấp
• Xây dựng một hệ thống quan trắc
phép ra vào các không gian hẹp như
để kích hoạt các tín hiệu cảnh báo
đã mô tả trong Hướng dẫn chung
khi nồng độ H2S vượt quá 7 mg/m3.
EHS.
Số lượng các vị trí đặt quan trắc sẽ
được xác định trên cơ sở đánh giá
các vùng của nhà máy dễ bị xảy ra
1.3. An toàn và sức khỏe cộng
sự phát xạ H2S và phơi nhiễm nghề
nghiệp. đồng
Các tác động an toàn và sức khỏe cộng
• Cung cấp các đầu đo H2S cá nhân
đồng trong suốt quá trình xây dựng và
cho công nhân tại những nơi có rủi
ngừng hoạt động các cơ sở cũng tương
ro cao do phơi nhiễm bằng thiết bị
tự như của các cơ sở công nghiệp khác
kiểm tra nồng độ hơi thở và nguồn
nhau và đã được thảo luận trong
cấp ôxy khẩn cấp được đặt ở những
Hướng dẫn chung EHS.
chỗ thuận tiện để các nhân viên có
thể ngừng việc an toàn và đến nơi Các tác động đến an toàn và sức khỏe
ẩn nấp tức thì hoặc trú ẩn an toàn. cộng đồng trong quá trình hoạt động
của các cơ sở LNG liên quan đến sự rò
• Các công trình làm việc cần có hệ
rỉ các khí tự nhiên hoặc ở dạng lỏng
thống thoát khí phù hợp và hệ
hoặc ở dạng hơi. Các khí dễ cháy hoặc
thống an toàn phù hợp (như nút
bức xạ nhiệt và sự quá áp có thể tác
không khí, bật tắt thông khí bằng
động tiềm năng đến các vùng dân cư ở
bộ đo khí) để tránh sự tích tụ của
bên ngoài cơ sở, mặc dầu khả năng
khí hydrogen sulfide.
các sự kiện lớn có liên quan trực tiếp
• Đào tạo nhân viên về sử dụng thiết đến hoạt động kho chứa tại các cơ sở
bị an toàn và ứng phó trong trường được thiết kế và quản lý tốt thường
hợp có sự rò rỉ khí. không đáng kể.29 Việc bố trí các cơ sở
và khoảng cách giữa nhà máy với khu
dân cư hoặc các cơ sở lân cận bên
Không gian giới hạn ngoài phạm vi của nhà máy LNG sẽ
dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro cháy
Nguy cơ về không gian giới hạn, cũng
LNG (bảo vệ bức xạ nhiệt), mây hơi
như các ngành công nghiệp khác, có
thể tiềm ẩn nguy có tử vong cho công
nhân. Lối ra vào hẹp đối với công 29
Đánh giá và kiểm soát rủi ro cho cộng đồng sẽ
nhân và các nguy cơ tai nạn có thể tuân theo tiêu chuẩn quốc tế, ví dụ EN 1473. Việc
khác nhau ở các cơ sở LNG phụ thuộc xác định khoảng cách bảo vệ cho một kho chứa
vào việc thiết kế, các thiết bị tại chỗ, LNG và và các cơ sở khác được cân nhắc phù hợp,
ví dụ như Quy định liên bang Hoa Kỳ (CFR) Quy
và hạ tầng. Không gian hạn hẹp có thể định số 49, phần 193.16- cho bảo vệ các vùng
bao gổm các bồn chứa, các diện tích xung quanh

16
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

(bảo vệ hơi phân tán dễ bắt lửa), hoặc nhất và hạn chế sự xâm nhập, cơ sở cần
các nguy cơ thường gặp khác. được chiếu sáng đầy đủ.
Các cơ sở LNG sẽ cần chuẩn bị kế
hoạch cấp cứu khẩn cấp và ứng phó có
tính đến vai trò của cộng đồng và hạ
tầng dân cư trong trường hợp rò rỉ
LNG hoặc phát nổ. Sự đi lại của tầu
biển (kể cả cầu tầu bốc và dỡ hàng)
gắn với cơ sở LNG sẽ được xem xét
tương ứng với mô hình và hoạt động
giao thông địa phương. Địa điểm các
cơ sở bốc/dỡ tầu hàng sẽ tính đến sự
hiện diện của các luồng tầu và các
hoạt động biển khác trong vùng (như
nghề cá, nghỉ dưỡng). Thông tin thêm
về chi tiết kế hoạch khẩn cấp được cho
trong Hướng dẫn chung EHS. Chiến
lược quản lý an toàn tầu biển nói
chung cũng có thể áp dụng cho tầu
chở LNG bằng đường biển được bao
gồm trong Hướng dẫn EHS cho vận
tải biển.

An ninh
Sự xâm nhập trái phép vào các cơ sở
cần được ngăn chặn bằng hàng rào bên
ngoài bao quanh cơ sở và điểm vào có
kiểm soát (cổng gác). Cần kiểm soát sự
ra vào của dân cư. Các biển báo tương
ứng và các vùng cấm sẽ được thiết lập
ở các nơi mà ở đó bắt đầu kiểm tra an
ninh tại lối vào. Các ký hiệu cho xe tải
hạng nặng được thể hiện rõ ràng để
phân biệt với các xe tải thông
thường/thư báo và khách viếng thăm/xe
nhân viên. Phương tiện xác định sự
xâm nhập (ví dụ như camera nội bộ)
nên được xem xét đến. Để giám sát cao

17
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

2.0. Các chỉ số thực hiện và bình), 1200 mg/L (cực đại)

việc giám sát Cống nước Dòng nước mưa sẽ được xử lý qua hệ
mưa nguy thống phân tách dầu/nước sao cho đạt
hại được nồng độ dầu và mỡ là 10mg/L

2.1. Môi trường Nước làm Dòng thải sẽ làm cho nhiệt độ nước
mát tăng lên không quá 3oC tại rìa của
Hướng dẫn phát thải và dòng thải vùng trộn mà tại đó sự trộn lẫn và pha
loãng bắt đầu xảy ra. Có những vùng
Hướng dẫn về dòng thải được mô tả không xác định rõ, thường cách
khoảng 100m từ điểm xả. Nồng độ
trong bảng 1. Sự phát thải khí từ các Clo tự do (tổng các chất ôxy hóa còn
cơ sở LNG sẽ được kiểm soát thông dư tại cửa sông/biển) trong nước làm
mát/nước lạnh sẽ giữ nguyên 0,2ppm.
qua các kỹ thuật đã được mô tả trong
mục 1.1 của Hướng dẫn này. Giá trị Thoát nước Việc xử lý như hướng dẫn trong
Hướng dẫn chung EHS bao gồm các
chỉ dẫn cho quy trình thải trong ngành yêu cầu xả nước thải. Sự cung ứng
này là chỉ ra các thực tế công nghiệp của các cơ sở tiếp nhận dòng thải từ
bồn chứa LNG có thể được yêu cầu
quốc tế tốt khi phản ánh các tiêu chuẩn (xem Hướng dẫn EHS cho cảng, bến
xác đáng cho các quốc gia với một cảng và ga cuối).
khung thể chế được chấp nhận. Các
chỉ dẫn phát xạ của các nguồn cháy
kèm theo các hoạt động phát điện và Sử dụng tài nguyên và tiêu thụ năng
hơi nước do các nguồn có công suất lượng
bằng hoặc nhỏ hơn 50 MWh đã được
Bảng 2 cung cấp ví dụ về chỉ số sử
ghi trong Hướng dẫn chung về EHS,
dụng tài nguyên và tiêu thụ năng
sự phát thải của các nguồn phát điện
lượng trong ngành này. Các giá trị
lớn hơn có trong Hướng dẫn EHS
ngành này chỉ mang tính tham khảo để
cho nhà máy nhiệt điện.
so sánh và các dự án cụ thể cần có kế
Bảng 1. Mức dòng thải cho các cơ sở LNG hoạch cải tiến liên tục trong lĩnh vực
này. Các chỉ số này được trình bày ở
Thông số Hướng dẫn
đây như thông tin tham khảo để giúp
Nước thử Xử lý và thải bỏ như mỗi hướng dẫn các nhà quản lý đánh giá được hiệu
thủy lực trong mục 1.1 của tài liệu này. Để xả quả tương đối của dự án và cũng có
vào nguồn nước mặt hoặc ra đất:
thể sử dụng để đánh giá thay đổi của
• Nồng độ hydrocarbon
tổng: 10mg/L hiệu quả haotj động theo thời gian.
• pH: 6 – 9
• BOD: 25 mg/L
• COD: 125 mg/L Quan trắc môi trường
• TSS: 35 mg/L
Các chương trình quan trắc môi
• Phenol: 0,5 mg/L
• Sunphua: 1mg/L
trường cho ngành công nghiệp này cần
• Kim loại nặng (tổng): được thực hiện để giải quyết tất cả các
5mg/L hoạt động đã được xác định có khả
• Clo: 600 mg/L (trung năng tác động đáng kể đến môi

18
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

trường, trong thời gian hoạt động bình 2.2. Sức khỏe và an toàn nghề
thường và trong điều kiện bị trục trặc.
nghiệp
Hoạt động quan trắc môi trường phải
dựa trực tiếp hoặc gián tiếp vào các
chỉ báo được áp dụng đối với từng dự Hướng dẫn về An toàn và Sức khỏe
án cụ thể. Tần suất quan trắc phải đủ Nghề nghiệp
để cung cấp dữ liệu đại diện cho thông
số đang được theo dõi. Quan trắc phải Hướng dẫn thực hiện sức khỏe và an
do những người được đào tạo tiến toàn lao động cần phải được đánh giá
dựa trên các hướng dẫn về mức tiếp xúc
hành theo các quy trình giám sát và
lưu giữ biên bản và sử dụng thiết bị an toàn được công nhận quốc tế, ví dụ
được hiệu chuẩn và bảo dưỡng đúng như hướng dẫn về Giá trị ngưỡng phơi
cách thức. Dữ liệu quan trắc môi nhiễm nghề nghiệp (TLV ®) và Chỉ số
trường phải được phân tích và xem xét phơi nhiễm sinh học (BEIs ®) được
công bố bởi Hội nghị của các nhà vệ
theo các khoảng thời gian định kỳ và
được so sánh với các tiêu chuẩn vận sinh công nghiệp Hoa Kỳ (ACGIH),30
hành để sao cho có thể thực hiện mọi Cẩm nang Hướng dẫn về các mối nguy
hiệu chỉnh cần thiết. Hướng dẫn bổ Hóa chất do Viện vệ sinh, an toàn lao
động quốc gia Hoa Kỳ xuất bản
sung về áp dụng phương pháp lấy mẫu
và phân tích khí thải và nước thải (NIOSH),31 Giới hạn phơi nhiễm
được cung cấp trong Hướng dẫn (PELs) do Cục sức khỏe và an toàn
nghề nghiệp Hoa Kỳ xuất bản
chung EHS.
(OSHA),32 Giá trị giới hạn phơi nhiễm
nghề nghiệp được công bố bởi các quốc
gia thành viên Liên minh Châu Âu,33
Bảng 2. Tài nguyên và sử dụng năng lượng
hoặc các nguồn tài liệu tương tự khác.

Thông số Đơn vị Giá trị so sánh


của ngành công
nghiệp
Tỷ lệ Tai Nạn và Tử vong
Tiêu thụ năng MJ/GJ cho 19-201 Dự án phải cố gắng giảm số vụ tai nạn
lượng cho vận tải mỗi 100 km
LNG.1
trong số công nhân tham gia dự án (bất
Tiêu thụ năng kể là sử dụng lao động trực tiếp hay
MWe 20-302
lượng cho nhà gián tiếp) đến tỷ lệ bằng không, đặc biệt
máy khí hóa
Tiêu thụ nước M3/h 30.000
của hệ thống 30
Có sẵn tại: http://www.acgih.org/TLV/ và
ORV3 http://www.acgih.org/store/
31
Ghi chú: Có sẵn tại: http://www.cdc.gov/niosh/npg/
1
IEA, 1999 32
Có sẵn tại:
2
GBS ngoài khơi hoặc đơn vị khí hóa 8GSm3/năm http://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_do
3
Số gia nhiệt độ 5oC cho 8GSm3/năm cument?p_table=STANDARDS&p_id=9.992
33
Có sẵn tại:
http://europe.osha.eu.int/good_practice/risks/ds/oel/

19
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

là các vụ tai nạn gây ra mất ngày công


lao động và mất khả năng lao động ở
các mức độ khác nhau, hoặc thậm chí bị
tử vong. Tỷ lệ này của cơ sở sản xuất có
thể được so sánh với hiệu quả thực hiện
về vệ sinh an toàn lao động trong ngành
công nghiệp này của các quốc gia phát
triển thông qua tham khảo các nguồn
thống kê đã xuất bản (ví dụ Cục thống
kê lao động Hoa Kỳ và Cơ quan quản lý
về An toàn và Sức khỏe Liên hiệp
Anh).34

Giám sát An toàn và Sức Khỏe Nghề


nghiệp
Môi trường làm việc phải được giám sát
để xác định kịp thời những mối nguy
nghề nghiệp tương ứng với dự án cụ
thể. Việc giám sát phải được thiết kế
chương trình và do những người chuyên
nghiệp thực hiện35 như là một phần của
chương trình giám sát an toàn sức khỏe
lao động. Cơ sở sản xuất cũng phải lưu
giữ bảo quản các biên bản về các vụ tai
nạn lao động và các loại bệnh tật, sự cố
nguy hiểm xảy ra. Hướng dẫn bổ sung
về các chương trình giám sát sức khỏe
lao động và an toàn được cung cấp
trong Hướng dẫn chung EHS.

34
Có sẵn tại: http://www.bls.gov/iif/ và
http://www.hse.gov.uk/statistics/index.htm
35
Các chuyên gia được công nhận có thể gồm Chứng
nhận vệ sinh công nghiệp, Vệ sinh lao động đã được
đăng ký, hoặc Chứng nhận chuyên nghiệp về an toàn
hoặc tương đương

20
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

London: Witherbys Publishing.


3.0 Tài liệu tham khảo và các
IMO. 1978. MARPOL 73/78. International Convention
nguồn bổ xung for the Prevention of Pollution from Ships, 1973, as
modified by the Protocol of 1978 relating thereto.
American Petroleum Institute (API). 2003.
London: IMO.
Recommended Practice. Protection
National Fire Protection Association (NFPA). 2006.
Against Ignitions Arising out of Static, Lightning, and
NFPA 59A. Standard for the Production, Storage, and
Stray Currents. API RP 2003. Washington, DC: API.
Handling of Liquefied Natural Gas (LNG). Quincy,
ABS Consulting. 2004. Consequence Assessment MA: NFPA.
Methods for Incidents Involving Releases from
Nova Scotia Department of Energy. 2005. Code of
Liquefied Natural Gas Carriers. Report for FERC.
Practice. Liquefied Natural Gas Facilities. Halifax,
Houston, TX: ABS Consulting.
Nova Scotia: Department of Energy. Available at
Aspen Environmental Group. 2005. International and http://www.gov.ns.ca/energy
National Efforts to Address the Safety and Security
Sandia National Laboratories. 2004. Guidance on Risk
Risks of Importing Liquefied Natural Gas: A
Analysis and Safety Implications of a Large Liquefied
Compendium. Prepared for California Energy
Natural Gas (LNG) Spill Over Water. SAND2004-
Commission. Sacramento, CA: Aspen Environmental
6258, December 2004. Albuquerque, New Mexico, and
Group.
Livermore, California: Sandia National Laboratories.
Califonia Energy Commission. 2003. Liquefied
Natural Gas in California: History, Risks, and Siting. Society of International Gas Tanker and Terminal
Staff White Paper. No. 700-03-005. Sacramento, CA: Operators (SIGTTO). 1997 Site Selection and Design
California Energy Commission. Available at of LNG Ports and Jetties. London: SIGTTO. Available
at http://www.sigtto.org
http://www.energy.ca.gov/naturalgas/index.html
SIGTTO. 2000. Safety in Liquefied Gas Marine
Center for Energy Economics (CEE). 2003a. Transportation and Terminal Operations. London:
Introduction to LNG. An Overview on Liquefied SIGTTO. Available at http://www.sigtto.org
Natural Gas (LNG), its Properties, the LNG Industry,
Safety Considerations. Sugar Land, Texas: CEE. United States (US) Environment Protection Agency
Available at (EPA). Code of Federal Regulations 49 CFR Part 193.
Liquefied Natural Gas Facilities: Federal Safety
http://www.beg.utexas.edu/energyecon/ Standards. Latest edition. Washington, DC: US EPA.
Available at http://ecfr.gpoaccess.gov/cgi/t/text/text-
CEE. 2003b. LNG Safety and Security. Sugar Land,
Texas: CEE. Available at idx?c=ecfr&tpl=/ecfrbrowse/Title49/49cfr193_main_0
http://www.beg.utexas.edu/energyecon/ 2.tpl
European Union. European Norm (EN) Standard EN United States (US) Environmental Protection Agency
1473. Installation and Equipment for Liquefied Natural (EPA). Code of Federal Regulations (CFR) 33 CFR
Gas - Design of Onshore Installations. Latest Edition. Part 127: Waterfront facilities handling liquefied
Brussels: EU. natural gas and liquefied hazardous gas. Latest
addition. Washington, DC: US EPA
Kidnay, A.J., and W.R. Parrish. 2006. Fundamentals of
Natural Gas Processing. Boca Raton, FL: CRC Press.
International Energy Agency (IEA). 1999. Automotive
Fuels Information Service. Automotive Fuels for the
Future: The Search for Alternatives. Paris: IEA.
Available at http://www.iea.org/dbtw-
wpd/textbase/nppdf/free/1990/autofuel99.pdf
International Maritime Organisation (IMO). 1983.
International Gas Carrier Code (IGC Code). IMO
782E. Latest edition. London: IMO.
International Safety Guide for Oil Tankers and
Terminals (ISGOTT). 1995. 4th ed. ICS & OCIMF.

21
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

Phụ lục A: Mô tả chung các hoạt động công nghiệp


Khí được hóa lỏng cho phép làm giảm (giầu mêtan) được xử lý trong cơ sở
đáng kể thể tích để có thể trữ và vận hóa lỏng LNG. Để vận chuyển, LNG
chuyển một lượng khí tự nhiên hóa được làm lạnh đến -162oC tại nhiệt độ
lỏng (LNG) lớn bằng tầu biển. Dây đó nó cô lại thành chất lỏng tại áp suất
chuyền khí hóa lỏng bao gồm các giai khí quyển và giảm đến gần 1/600 thể
đoạn hoạt động như sau: tích ban đầu và đạt đến mật độ 420 –
490 kg/m3.
• Giai đoạn 1: Sản xuất khí tự nhiên
(cơ sở và hoạt động upstream)
• Giai đoạn 2: Vận chuyển khí tự Hóa lỏng khí tự nhiên
nhiên đến cơ sở chế biến/hóa lỏng Hệ thống chu trình của một nhà máy
• Giai đoạn 3: Xử lý khí tự nhiên hóa lỏng khí tự nhiên được chỉ ra
(khử hydrat, loại bỏ H2S…) trong hình 1. Yêu cầu về quy trình chế
biến và các ứng dụng phụ thuộc vào
• Giai đoạn 4: Hóa lỏng khí tự nhiên điều kiện của cơ sở, chất lượng khí
• Giai đoạn 5: Chuyển LNG vào các cung cấp, và đặc tính của sản phẩm.
tầu chở LNG và vận chuyển đến Trong sơ đồ điển hình, khí cung cấp
nơi tiếp nhận dưới áp suất cao (lên đến 90 bar) và
dòng khí lên được dẫn theo các ống và
• Giai đoạn 6: Dỡ LNG và lưu trữ bất kỳ một chất ngưng tụ nào đều
LNG tại nơi tiếp nhận được ổn định và loại bỏ. Khí được đo
• Giai đoạn 7: Tái khí hóa bằng trao đạc và kiểm soát áp suất đến áp suất
đổi nhiệt; và vận hành đã được thiết kế của nhà
máy.
• Giai đoạn 8: Phân phối khí tự nhiên
đến mạng lưới thông qua hệ thống Khí được xử lý sơ bộ để loại bỏ các
ống dẫn truyền khí. tạp chất gây trở ngại cho sản xuất hoặc
cho chất lượng của các sản phẩm cuối
Khí tự nhiên thô sẽ được “điều hòa” cùng. Việc xử lý này bao gồm quá
trước khi khi sử dụng để loại bỏ các trình ngọt hóa, khử hydrat và cả bao
hydrocarbon nặng và các thành phần gồm việc loại bỏ khí axit và các thành
hoặc tạp chất không mong muốn. Sự phần có sulfur, ví dụ như carbon
điều hòa khí có thể xảy ra trong cơ sở dioxide (CO2), hydrogen sulfide
riêng biệt hoặc độc lập hoặc có thể (H2S), và mercaptan, loại bỏ thủy ngân
tích hợp trong nhà máy hóa lỏng LNG, và các vết chất nhiễm bẩn, khi cần,
điển hình là loại bỏ các hydrocarbon loại bỏ nước.
nặng như là hơi xăng (LPG) và các
chất lỏng khí tự nhiên (NLG) như Khí ngọt khô được làm lạnh bằng
propane hoặc butane. Khí điều hòa dòng chất làm lạnh để tách riêng các
hydrocarbon nặng. Khí đã qua xử lý là
22
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

nguyên liệu cho các tầng làm lạnh công đoạn chế biến là:
bằng cách trao đổi nhiệt gián tiếp với
• Khí nhiên liệu (tách ra từ dòng
một hoặc nhiều chất làm lạnh mà tại
chảy quy trình) để phát điện;
đó khí sẽ giảm nhiệt độ đến khi hóa
lỏng hoàn toàn. LNG đã được nén lại • Môi trường làm lạnh (nước và
bị nở ra và được làm lạnh tiếp qua một không khí);
hoặc vài tầng để có thể chứa tại áp
suất hơi cao hơn áp suất khí quyển • Môi trường đốt nóng (hơi nước và
một chút. Sự bay hơi tức thời và khí hơi dầu nóng)
sôi sẽ được đưa quay trở lại quá trình
chế biến. LNG tạo thành được chứa
trong các bồn chứa dưới áp suất không Vận chuyển LNG
khí sẵn sàng xuất hàng bằng tầu biển. LNG được vận chuyển từ nhà máy hóa
Các hydrocarbon nặng được tách ra lỏng khí đến các điểm tái khí hóa
thông qua phương tiện vận tải có dung
trong quá trình làm lạnh được phân
loại và tái chế. Êtan thường được đưa tích tiêu biểu 80.000 m3 đến 260.000
m3. Các bồn chứa trên tầu giống như
trở lại dòng khí để làm lạnh. Propane
các công-ten-nơ cách nhiệt cao
và butane có thể hoặc là đưa trở lại
(pseudo-dewar), nó có thể giữ cho
hoặc là xuất ra như sản phẩm LPG và
LNG ở trạng thái lỏng trong suốt quá
pentane (hoặc các thành phần nặng
trình vận chuyển. Một lượng nhỏ khí
hơn) có thể xuất ra như là sản phẩm
sinh ra ở trong bình và sẽ được thu
xăng.
gom lại để ngăn cản sự tạo thành
Quá trình làm lạnh chủ yếu sử dụng gradient áp suất và có thể sử dụng làm
làm lạnh cơ học, trong đó việc đốt nhiên liệu của tầu. Có 5 hệ thống cần
nóng truyền từ khí tự nhiên đến dòng được quan trắc liên tục về sự có mặt
chảy kín của chất làm lạnh tách rời của khí và sự thay đổi nhiệt độ cho các
thông qua bề mặt của vật trao đổi. Sự tầu LNG mới:36
quay vòng chất làm lạnh sử dụng hiệu
ứng giãn nở đoạn nhiệt, yêu cầu đầu • Hai loại thiết kế tự hỗ trợ,
vào qua một máy nén. Một số các o Bồn hình cầu (Moss)
công đoạn khác nhau đã được phát
o Bồn hình lăng trụ
triển, một mẫu chung nhất là:
• Cascade tại đó các chu trình chất • Thiết kế kiểu hai màng (TGZ Mark
làm lạnh tách rời đã được sử dụng III và GT96). Bồn màng sử dụng
hai lớp màng kim loại dẻo (sơ cấp
với các dòng đơn chất khác nhau
như propane, ethylene, và methane; và thứ cấp) để đựng hàng.

• Chất làm lạnh hỗn hợp với hỗn hợp


nitơ và hydrocarbon nhẹ. 36
Các đặc tính tương ứng và cụ thể của bồn chứă đã
được đề cập trong tài liệu hướng dẫn và chỉ dẫn thiết
Các thiết bị chủ chốt hỗ trợ cho các kế của SIGTTO

23
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

Các bơm đẩy đầu cao nhiều tầng được


dùng cho LNG từ bộ tái ngưng tụ và
Điểm tái khí hóa LNG trên bờ
cung cấp cho bộ hóa hơi, ở đó sự trao
Điểm tái khí hóa LNG thường bao đổi nhiệt giữa LNG và môi trường đốt
gồm các hệ sau: nóng cho phép LNG áp suất cao bay
hơi, và khí sinh ra sẽ được gửi trực
• Hệ thống dỡ hàng LNG bao gồm cả
tiếp đến đường xuất ra. Bộ hóa hơi
cầu cảng và chỗ neo đậu;
phổ biến nhất là:
• Bồn chứa LNG;
• Bộ hóa hơi rãnh hở (Open rack
• Bơm LNG trong và ngoài bồn; vaporizer - ORV) sử dụng nước
biển để đốt nóng và bay hơi LNG;
• Hệ thống bảo quản bay hơi;
• Bộ hóa hơi cháy ngầm (Submerged
• Bộ bay hơi LNG
combustion vaporizer - SCV) sử
LNG được truyền đến chỗ dỡ hàng dụng đầu đốt được dẫn bởi đầu khí
đưa đến các bồn LNG trên bờ bằng ra để phát nhiệt cho bộ hóa hơi;
bơm của tầu. Trong quá trình tầu dỡ
• Bộ hóa hơi ngăn và ống (shell and
hàng, hơi phát ra trong bình chứa sẽ
tube) hay bộ hóa hơi lỏng trung
được đưa quay trở lại bồn chở hàng
gian tại đó một nguồn đốt nóng
của tầu bằng đường hồi phục hơi và
ngoài có thể sử dụng.
bằng tay để duy trì áp suất dương trên
tầu. Một hoặc nhiều bồn chứa dung
tích lớn được lắp đặt để nhận và lưu
Thoát khí và đốt đuốc khí
trữ LNG. Suốt thời gian làm việc bình
thường, khí sôi (BOG) sinh ra trong Trong trường hợp tắt đột ngột hoặc
bồn và trong đường ống đổ đầy do quá khẩn cấp, BOG phát ra một lượng
trình trao đổi nhiệt với môi trường vượt quá khả năng ngưng tụ lại. Trong
xung quanh. BOG thường được thu trường hợp này BOG sẽ được gửi vào
gom và cô đặc lại trong dòng LNG. không khí qua hệ thống thoát khí và
Suốt quá trình tầu dỡ hàng, lượng khí đốt khí. Nếu thoát khí khẩn cấp được
bay hơi phát ra cao hơn. Từ trống thực hiện, tính toán sao cho khí mêtan
bơm, hơi được dẫn đến đường hồi hạ xuống sau khi xả để tránh khí
phục lại tầu hoặc đến máy nén BOG. mêtan lạnh vượt mức trên của giới hạn
Các hơi không trở lại tầu sẽ được nén bắt lửa (LFL).
và dẫn đến bộ ngưng tụ.
LNG từ bồn chứa được gửi bằng bơm Điểm nhận LNG ngoài khơi
bên trong bồn đến bộ tái ngưng tụ.
BOG sinh ra trong quá trình vận hành Dưới đây là loại thiết kế cho cơ sở
của nhà máy cũng được dẫn đến nơi LNG ngoài khơi
chứa tại đó nó được trộn lẫn với LNG • Xây dựng đáy nặng (gravity-based
đã làm lạnh và được ngưng tụ.
24
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

structure - GBS) định. Tầu chở LNG xả chậm chậm


LNG vào tháp SPM, tại đó LNG
• Đơn vị chứa và tái hóa khí nổi
đồng thời bay hơi và chuyển qua
(Floating regasification and storage
ống dẫn;
unit - FSRU)
Một neo tháp đứng (riser turret moor -
• Phần tái khí hóa nổi (Floating RTM) có thể tách rời đó là một hệ
regasification unit - FRU) thống neo và dỡ hàng có thể xả áp suất
• Hệ thống neo có tái khí hóa cao từ tầu chở LNG có xưởng tái khí
(mooring). hóa.
GBS được xây dựng bằng khối bê
tông cố định nằm trên đáy biển chứa
tất cả các phương tiện của nhà máy
trên đỉnh của GBS.
FRSU là tầu chứa LNG được điều
chỉnh để có hệ tái khí hóa. Chúng
được xây dựng nổi và được neo giữ
bằng hệ thống mỏ neo với đáy biển.
Hệ thống này cần để bơm LNG, bay
hơi, bảo quản khí sôi và xuất khí tự
nhiên lên bờ được đặt trên boong của
FSRU.
FRU dựa trên cơ sở một tầu chở dầu
thô được cải tạo để tạo thành một mặt
bằng cho việc gia công tái khí hóa, có
thể neo giữ và dỡ hàng từ tầu chở
LNG. BFRU không chứa hoặc chứa có
hạn LNG, vì vậy LNG tiếp nhận từ tầu
chở ngay lập tức được bay hơi và
truyền đi. Một thể tích kho chứa khí
lớn cũng có thể làm FRU trở thành
khu chứa dự trữ (peak shaving).
Hệ thống neo giữ có tái khí hóa bao
gồm:
• Tháp neo giữ điểm đơn (SPM)
trong đó phía đỉnh của thiết bị tái
khí hóa nằm trên bệ tháp bê tông cố
định. Tầu chở LNG được neo giữ
bằng hệ thống tay quay trên tháp cố

25
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
CƠ SỞ KHÍ HÓA LỎNG

Hình A1. Sản phẩm khí hóa lỏng

Tinh
chế
khí
axit

Loại
Khí tự Giếng Thu Loại bỏ
bỏ khí hydrat Làm LN
nhiên khí nhận
axít và lỏng G
thủy
ngân

Ổn định Phân LP
chất loại G
ngưng

Chứa
Chất và bốc
ngưng hàng
tụ

26
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN


PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

www.ifc.org/ifcext/enviro.nsf/Content
Giới thiệu /EnvironmentalGuidelines
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe Tài liệu Hướng dẫn EHS này gồm các
và An toàn là các tài liệu kỹ thuật mức độ thực hiện và các biện pháp nói
tham khảo cùng với các ví dụ công chung được cho là có thể đạt được ở
nghiệp chung và công nghiệp đặc thù
một cơ sở công nghiệp mới trong công
của Thực hành công nghiệp quốc tế tốt nghệ hiện tại với mức chi phí hợp lý.
(GIIP)1. Khi một hoặc nhiều thành Khi áp dụng Hướng dẫn EHS cho các
viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới cơ sở sản xuất đang hoạt động có thể
tham gia vào trong một dự án, thì
liên quan đến việc thiết lập các mục
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe tiêu cụ thể với lộ trình phù hợp để đạt
và An toàn (EHS) này được áp dụng được những mục tiêu đó.
tương ứng như là chính sách và tiêu
chuẩn được yêu cầu của dự án. Hướng Việc áp dụng Hướng dẫn EHS nên chú
dẫn EHS của ngành công nghiệp này ý đến việc đánh giá nguy hại và rủi ro
được biên soạn để áp dụng cùng với của từng dự án được xác định trên cơ
tài liệu Hướng dẫn chung EHS là tài sở kết quả đánh giá tác động môi
liệu cung cấp cho người sử dụng các trường mà theo đó những khác biệt với
vấn đề về EHS chung có thể áp dụng từng địa điểm cụ thể, như bối cảnh của
được cho tất cả các ngành công nước sở tại, khả năng đồng hóa của
nghiệp. Đối với các dự án phức tạp thì môi trường và các yếu tố khác của dự
cần áp dụng các hướng dẫn cho các án đều phải được tính đến. Khả năng
ngành công nghiệp cụ thể. Danh mục áp dụng những khuyến cáo kỹ thuật cụ
đầy đủ về hướng dẫn cho đa ngành thể cần phải được dựa trên ý kiến
công nghiệp có thể tìm trong trang chuyên môn của những người có kinh
web: nghiệm và trình độ.
Khi những quy định của nước sở tại
khác với mức và biện pháp trình bày
1
Được định nghĩa là phần thực hành các kỹ năng trong Hướng dẫn EHS, thì dự án cần
chuyên nghiệp, chăm chỉ, thận trọng và dự báo trước
từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm và lành nghề tuân theo mức và biện pháp nào
tham gia vào cùng một loại hình và thực hiện dưới nghiêm ngặt hơn. Nếu quy định của
cùng một hoàn cảnh trên toàn cầu. Những hoàn cảnh
mà những chuyên gia giàu kinh nghiệm và lão luyện
nước sở tại có mức và biện pháp kém
có thể thấy khi đánh giá biên độ của việc phòng ngừa nghiêm ngặt hơn so với những mức và
ô nhiễm và kỹ thuật kiểm soát có sẵn cho dự án có biện pháp tương ứng nêu trong Hướng
thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các cấp độ đa
dạng về thoái hóa môi trường và khả năng đồng hóa dẫn EHS, theo quan điểm của điều
của môi trường cũng như các cấp độ về mức khả thi kiện dự án cụ thể, mọi đề xuất thay đổi
tài chính và kỹ thuật. khác cần phải được phân tích đầy đủ
27
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

và chi tiết như là một phần của đánh


giá tác động môi trường của địa điểm
cụ thể. Các phân tích này cần phải
chứng tỏ rằng sự lựa chọn các mức
thực hiện thay thế có thể bảo vệ môi
trường và sức khỏe con người.

Khả năng áp dụng


Hướng dẫn EHS cho việc phát triển
dầu và khí ngoài khơi bao gồm các
thông tin thích hợp với thăm dò địa
chấn, khoan thăm dò và khai thác,
hoạt động phát triển và sản xuất, vận
hành các đường ống dẫn ngoài khơi,
vận chuyển, bốc và dỡ bồn hàng, vận
hành các thiết bị phụ thuộc và bổ trợ,
và dừng làm việc của tầu. Nó cũng dẫn
ra các tác động tiềm năng trên bờ do
các hoạt động dầu khí ngoài khơi.
Tài liệu này được trình bày theo các
phần dưới đây:

Phần 1.0 - Các tác động đặc thù của


ngành công nghiệp và việc quản lý.
Phần 2.0 - Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát.
Phần 3.0 - Các tài liệu tham khảo và
các nguồn bổ sung.
Phụ lục A - Mô tả chung về các hoạt
động công nghiệp.

28
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

1.0 Tác động đặc thù của dụng máy nén, bơm, động cơ pit-tông
ngành công nghiệp và việc quản (nồi hơi, tua-bin và các động cơ khác)
lý tại các cơ sở ngoài khơi kể cả các tàu
thuyền, máy bay trực thăng cung ứng
Mục này cung cấp tóm tắt các vấn đề và hỗ trợ; nguồn thải từ thoát khí và
EHS liên quan đến việc phát triển dầu đuốc khí hydrocarbon; và các phát thải
và khí ngoài khơi cùng với khuyến đột xuất khác.
nghị cho việc quản lý. Các vấn đề này
có thể thích hợp với bất kỳ hoạt động Chất ô nhiễm chính từ các nguồn này
nào đã được liệt kê có thể áp dụng gồm nitrogen oxide (NOx), sulfur
hướng dẫn này. Hướng dẫn quản lý oxide (SOx), carbon monoxide (CO),
các vấn đề EHS chung cho các cơ sở và các hạt nhỏ. Các chất ô nhiễm khác
công nghiệp trong suốt giai đoạn xây là: hydrogen sulfide (H2S), các thành
dựng được đề cập trong Hướng dẫn phần hữu cơ dễ bay hơi (VOC) mêtan
chung EHS. và êtan; benzene, ethyl benzene,
toluene và xylene (BETEX); glycol;
các hydrocarbon thơm mạch vòng
1.1. Môi trường (PHA).

Các vấn đề môi trường sau được xem Sự phát ra khí nhà kính (GHG) đáng
xét như một phần chương trình đánh kể (tương đương >100.000 tấn CO2
giá toàn diện và quản lý để giải quyết mỗi năm) từ các cơ sở và hoạt động
những rủi ro của dự án đặc thù và tác ngoài khơi sẽ được định lượng hàng
động tiềm năng. Vấn đề môi trường năm theo sự phát thải tích tụ tương
tiềm năng đi kèm với các dự án phát ứng với phương pháp và quy trình
triển dầu và khí ngoài khơi bao gồm quốc tế đã thừa nhận.
như sau: Cần nỗ lực để đạt được tối đa hiệu quả
• Phát thải khí sử dụng năng lượng và thiết kế cơ sở
để sử dụng năng lượng tối thiểu. Mục
• Xả nước thải tiêu chính là giảm phát thải khí và
• Quản lý chất thải rắn và lỏng đánh giá các phương án giảm phát thải
khí mà khả thi về mặt công nghệ và
• Phát sinh tiếng ồn đạt hiệu quả về mặt chi phí. Các
khuyến nghị khác về quản lý khí nhà
• Sự tràn
kính và bảo toàn năng lượng đã được
đề cập trong Hướng dẫn chung EHS.
Phát thải khí Khí thải
Nguồn phát thải khí chính (liên tục Sự phát khí thải sinh ra từ quá trình
hoặc không liên tục) tạo thành từ các đốt cháy nhiên liệu khí hoặc lỏng
hoạt động ngoài khơi gồm: nguồn đốt trong các nồi hơi, máy nén, tua-bin, và
từ các nguồn phát nhiệt và điện, và sử các động cơ khác phát điện và phát

29
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

nhiệt, hoặc do phun nước, xuất dầu và program2) nên được áp dụng khi xét
khí có thể là nguồn phát thải khí đáng đến lựa chọn thông gió và đuốc khí
kể của các cơ sở ngoài khơi. Các đặc cho hoạt động trên bờ. Tiêu chuẩn
tính phát thải sẽ được xem xét trong hướng dẫn làm như thế nào để loại bỏ
suốt quá trình lựa chọn và mua sắm và đạt được sự hạn chế đuốc khí và
thiết bị. thoát ra của khí tự nhiên.
Hướng dẫn việc quản lý phát thải các Sự thoát khí gas liên tục không được
nguồn đốt có dung lượng nhỏ hơn coi là một thực hành công nghiệp tốt
hoặc bằng 50 MW nhiệt kể cả chuẩn và cần tránh. Dòng khí đồng hành cần
phát thải khí, đã được cung cấp trong được dẫn đến hệ đuốc khí hiệu quả,
Hướng dẫn chung EHS. Đối với các mặc dầu việc đốt khí liên tục nên tránh
nguồn đốt công suất lớn hơn 50 MW nếu có phương án thay thế. Trước khi
nhiệt thì cần tham khảo Hướng dẫn thực hiện biện pháp đốt khí, phương
EHS cho nhà máy nhiệt điện. án khả thi khác để sử dụng khí cần
được đánh giá tận dụng tối đa có thể
Thoát khí và đuốc khí
và tích hợp vào trong thiết kế sản xuất.
Khí đồng hành được mang lên bề mặt
Các phương án thay thế bao gồm sử
cùng với dầu thô suốt quá trình sản
dụng khí cho nhu cầu năng lượng tại
xuất đôi lúc được loại bỏ tại các cơ sở
chỗ, bơm ga vào các bể chứa duy trì
ngoài khơi bằng thông gió và đốt đuốc
áp lực, tăng cường thu hồi bằng kích
khí vào khí quyển. Thực tế này được
khí (gas lift), khí cho các thiết bị, hoặc
nhìn nhận rộng rãi là lãng phí nguồn
xuất khí cho các cơ sở lân cận hoặc
tài nguyên có giá trị cũng như là một
đem bán. Quá trình đánh giá các
nguồn phát thải đáng kể khí nhà kính.
phương án lựa chọn cần được lập tài
Tuy nhiên, đuốc khí và thông gió cũng liệu tương ứng. Nếu không có lựa
là một biện pháp an toàn quan trọng chọn khả thi nào cho việc sử dụng khí
được sử dụng trong các cơ sở dầu và đồng hành, phương pháp làm giảm thể
khí ngoài khơi để đảm bảo khí và các tích đốt khí sẽ được đánh giá và việc
hydrocarbon được loại bỏ một cách an đốt khí sẽ được xem xét như một giải
toàn trong lúc có trường hợp khẩn cấp, pháp tạm thời với mục đích hướng tới
khi có sự cố thiết bị và nguồn điện, loại bỏ việc đốt khí liên tục.
hoặc các sự cố khác trong nhà máy.
Nếu việc đốt khí là cần thiết, cần cải
Biện pháp phù hợp với Tiêu chuẩn tiến liên tục việc đốt khí thông qua
toàn cầu về giảm thông gió và đốt việc thực hiện các thực hành công
đuốc khí (Global Gas Flaring and nghiệp tốt nhất và công nghệ mới. Các
Venting Reduction Voluntary biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát ô
Standard) (nằm trong Chương trình
Hợp tác Công tư về đuốc khí toàn cầu
thuộc Ngân hàng thế giới - GGFR
2
Nhóm Ngân hàng thế giới (2004)

30
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

nhiễm được xem xét trong đốt khí như • Đặt đốt khí tại khoảng cách an toàn
sau: đến khu sinh hoạt;
• Thực hiện các biện pháp giảm • Thực hiện chương trình bảo dưỡng
nguồn khí đến mức nhỏ nhất có và thay thế để bảo đảm hiệu quả
thể; đốt liên tục tối đa;
• Sử dụng các loại đầu đốt hiệu quả • Đo khí đốt.
và tối ưu hóa số lượng và kích
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc hỏng
thước đầu phun đốt;
thiết bị hoặc nhà máy gặp sự cố, khí
• Tối đa hiệu quả đốt khí bằng cách ga thoát ra không được xả đi mà cần
kiểm soát và tối ưu hóa tỉ lệ dòng được đưa đến hệ thống đốt khí hiệu
khí đốt nhiên liệu/không khí/hơi quả. Việc thoát khí khẩn cấp có thể là
nước; cần thiết trong điều kiện khu vực đặc
biệt mà ở đó không thể đốt khí, hoặc
• Giảm thiểu đốt khí từ bộ lọc và dẫn
không có hệ đốt khí do thiếu
khí (purge & pilot), mà không ảnh
hydrocarbon phù hợp có trong dòng
hưởng đến sự an toàn, bằng cách
khí đốt để hỗ trợ cho việc đốt, hoặc
lắp đặt các thiết bị làm sạch, các bộ
thiếu áp suất cần thiết để đưa dòng vào
phận phục hồi khí đốt, làm sạch
hệ đuốc khí. Việc chứng minh không
trơ, công nghệ van đế mềm ở chỗ
cần một hệ đốt khí của một cơ sở
thích hợp và lắp đặt hệ dẫn hướng
ngoài khơi sẽ phải lập thành tài liệu
bảo toàn;
đầy đủ trước khi xem xét một hệ thống
• Giảm thiểu rủi ro của đầu thổi khí thoát khí khẩn cấp.
ra bằng cách bảo đảm tốc độ ra Để giảm thiểu việc đốt khí do hư hỏng
hiệu quả và và cung cấp đủ gió; thiết bị hoặc sự cố nhà máy, độ tin cậy
• Sử dụng bộ đánh lửa mồi đáng tin của nhà máy phải cao (>95%), dự trữ
cậy; sẵn các phụ tùng máy và có quy trình
tắt máy đầy đủ.
• Lắp đặt hệ thống bảo vệ áp suất
thiết bị đồng bộ cao để giảm các Thể tích khí đốt cho một cơ sở mới
hiện tượng quá áp và tránh/giảm cần được ước tính ngay từ thời gian
tình trạng đốt khí; đầu đưa thiết bị vào hoạt động sao cho
có thể triển khai đốt được một thể tích
• Giảm thiểu sự chuyển dịch chất khí cố định. Thể tích khí đốt cho một
lòng vào dòng khí đốt bằng một hệ lần đốt cần được ghi chép và báo cáo.
tách chất lỏng phù hợp;
Kiểm tra giếng
• Giảm thiểu chiều cao ngọn lửa và
chiều rộng lưỡi lửa; Trong quá trình kiểm tra giếng khoan,
việc đốt các khí hydrocarbon cần
• Vận hành đốt khí để kiểm soát phát tránh, đặc biệt là tại các vùng nhậy
thải mùi và khói; cảm với môi trường. Các cách khả thi
31
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

để thu hồi các dung dịch kiểm tra cần Nước thải
được đánh giá, trong khi cần xem xét
Nước sản xuất
sự an toàn của việc bảo quản các
hydrocarbon dễ bay hơi, để chuyển Các bồn chứa dầu và khí có nước
đến các cơ sở sản xuất hoặc các (nước thành tạo) trở thành nước sản
phương án xử lý khác. Đánh giá các xuất được đưa lên bề mặt suốt quá
phương án cho hydrocarbon cần được trình sản xuất hydrocarbon. Các bồn
lập tài liệu. chứa dầu có thể chứa một lượng nước
lớn loại này ngược lại các bồn chứa
Nếu chỉ có thể lựa chọn giải pháp đốt
khí có một lượng nước nhỏ hơn. Trong
khí cho mẫu kiểm tra, thì chỉ cần một
nhiều trường hợp, nước được bơm vào
thể tích nhỏ hydrocarbon để kiểm tra
bồn chứa để duy trì áp suất/hoặc tối đa
sẽ được dẫn ra và thời gian kiểm tra
hóa sản xuất. Toàn bộ dòng nước sản
giếng cần được rút ngắn nhất có thể.
xuất có thể là một lượng chất thải lớn
Một đầu đốt khí cháy hiệu quả gắn
về mặt thể tích được ngành công
kèm với hệ thống đốt tăng cường phù
nghiệp dầu và khí ngoài khơi xả ra.
hợp sẽ được lựa chọn để giảm bớt sự
Nước sản xuất chứa một hỗn hợp phức
cháy không hoàn toàn, khói đen và
tạp các thành phần vô cơ (muối hòa
hydrocarbon rơi xuống biển. Thể tích
tan, vết kim loại, các hạt lơ lửng) và
hydrocarbon được đốt cần được ghi
hữu cơ (các hydrocarbon phân tán và
chép lại.
hòa tan, các axit hữu cơ) và trong
Phát thải nhất thời nhiều trường hợp, các chất phụ gia
lắng đọng (như chất ức chế gỉ và ăn
Sự phát thải nhất thời tại các cơ sở
mòn) được thêm vào trong sản phẩm.
ngoài khơi liên quan đến thoát hơi
lạnh, tua-bin hở, rò rỉ đường ống, Các lựa chọn khả thi cho việc quản lý
khóa, mối nối, gờ nối, hở đầu ống, nắp và thải bỏ nước sản xuất cần được
đậy bơm, nắp máy nén, van giảm áp, đánh giá và tích hợp trong thiết kế sản
bồn hoặc các hố/bể chứa hở, và các xuất. Các lựa chọn này bao gồm bơm
hoạt động bốc và dỡ hydrocarbon. cùng với nước biển để duy trì áp suất
bồn chứa, bơm vào các giếng bỏ đi
Phương pháp để kiểm soát và giảm
ngoài khơi hoặc xuất lên bờ cùng với
thiểu sự phát thải tức thời cần được
các sản phẩm hydrocarbon để xử lý và
xem xét trong giai đoạn thiết kế, vận
loại bỏ. Nếu không có lựa chọn nào là
hành và duy trì của cơ sở. Việc lựa
khả thi về mặt kỹ thuật và tài chính,
chọn các van, gờ nối, lắp ráp, nắp đậy,
nước sản xuất cần được xử lý tuân
bao gói thích hợp cần dựa trên cơ sở
theo hướng dẫn xả thải được cho trong
an toàn và khả năng làm giảm sự rò rỉ
bảng 1 của mục 2 trước khi xả xuống
và phát thải tức thời. Thêm vào đó
môi trường biển.
chương trình phát hiện và sửa chữa rò
rỉ cần được duy trì. Công nghệ xử lý để xem xét bao gồm
tách trọng lực và/hoặc cơ học và xử lý

32
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

hóa chất, và có thể bao gồm hệ xử lý tính, khả dụng sinh học, khả năng tích
đa tầng điển hình gồm một bể hớt tụ sinh học.
váng hoặc một bể tách lớp song song
Nước kiểm tra thủy tĩnh
nối tiếp là một ngăn tuyển nổi khí
hoặc hydro xyclon. Cũng có một số Việc kiểm tra thủy tĩnh của các thiết bị
công nghệ xử lý khác có thể được xem và ống dẫn ngoài khơi bao gồm kiểm
xét phụ thuộc vào điều kiện địa hình tra áp suất bằng nước (điển hình như
cụ thể. nước biển lọc, trừ khi các chỉ dẫn thiết
bị không cho phép) để xác nhận tính
Hệ xử lý hiệu quả để dự phòng sẽ
toàn vẹn của thiết bị và đường ống.
được đặt ra để đảm bảo vận hành liên
Các phụ gia hóa chất (chất ức chế ăn
tục và để sử dụng trong trường hợp có
mòn, khử hoạt tính ôxy, chất màu) có
sai hỏng của biện pháp thải bỏ đã lựa
thể được thêm vào trong nước để ngăn
chọn, ví dụ như hệ thống bơm nước
chặn sự ăn mòn hoặc để xác định
sản xuất bị hỏng.
những chỗ rò rỉ. Trong quản lý nước
Tại những nơi thải bỏ xuống biển là thủy tĩnh, cách thức ngăn ngừa và
cần thiết, các phương pháp để giảm kiểm soát ô nhiễm sau đây sẽ được
thể tích nước sản xuất sẽ được xem xét xem xét:
gồm:
• Tối thiểu hóa thể tích nước dùng
• Quản lý đầy đủ giếng trong quá kiểm tra thủy tĩnh ngoài khơi bằng
trình hoàn thiện giếng để tối thiểu việc kiểm tra tại một vị trí nào đó
hóa nước sản xuất; trên bờ trước khi đưa thiết bị đó ra
cơ sở ngoài khơi;
• Hoàn thiện lại các giếng sinh ra
nhiều nước để tối thiểu hóa việc • Sử dụng cùng một lượng nước cho
sinh ra nước; nhiều phép kiểm tra;
• Sử dụng công nghệ phân tách dưới • Giảm nhu cầu sử dụng hóa chất
giếng (downhole) tại những chỗ có bằng cách tối thiểu hóa thời gian
thể và công nghệ cắt nước (shutoff nước kiểm tra còn trong thiết bị
water) khi khả thi về mặt công hoặc trong đường ống;
nghệ và kinh tế;
• Lựa chọn cẩn thận các phụ gia hóa
• Ngừng các giếng khoan sản xuất ra chất về liều lượng, nồng độ, độc
nhiều nước. tính, phân hủy sinh học, khả năng
chịu đựng, khả năng tích tụ sinh
Để tối thiểu hóa nguy cơ môi trường
học;
liên quan đến phụ gia hóa chất dư
trong dòng nước sản xuất ở những nơi • Chuyển lượng nước kiểm tra thủy
phương pháp xả mặt được dùng, hóa tĩnh đường ống vào bờ để xử lý và
chất sản xuất sẽ được lựa chọn cẩn loại bỏ tại những nơi thích hợp.
thận bằng cách tính đến thể tích, độc

33
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

Nếu việc xả nước kiểm tra thủy tĩnh ra Nước thải khác
biển là lựa chọn duy nhất, một kế
Nước thải khác sinh ra hàng ngày tại
hoạch thải nước kiểm tra thủy tĩnh cần
các cơ sở ngoài khơi là được liệt kê
phải được chuẩn bị và tính toán đến
dưới đây cùng với hướng dẫn xử lý
điểm xả, tốc độ xả, sử dụng hóa chất
tương ứng:
và phân tán, rủi ro môi trường, và
quan trắc. Tránh việc thải bỏ nước • Nước cống: nước mầu xám và đen
kiểm tra thủy tĩnh vào các vùng nước từ nước tắm, vệ sinh, và nhà bếp sẽ
nông ven biển. được xử lý tại bộ phận xử lý nước
mặn tuân theo yêu cầu MARPOL
Nước làm mát
73/78;
Liều lượng của các hóa chất chống
nhiễm bẩn cho hệ thống nước làm mát • Thải chế biến thực phẩm: nước thải
của cơ sở ngoài khơi cần được cân hữu cơ (thực phẩm) từ các bếp ăn
nhắc kỹ. Những phương án có thể cần sẽ được làm mềm đến mức chấp
phải được đánh giá và khi có thể, độ nhận được để xả ra biển tuân theo
sâu của điểm lấy nước biển sẽ được tối yêu cầu MARPOL 73/78;
ưu hóa để giảm nhu cầu hóa chất. Cần • Nước rửa kho hàng: nước được
có sự sàng lọc thỏa đáng đối với nước bơm vào và bơm ra từ kho chứa
biển được lấy vào nếu an toàn và thích trong quá trình bốc và dỡ hàng sẽ
hợp. được lưu giữ và xử lý trước khi xả
Độ sâu xả nước thải làm lạnh được lựa ra đạt với hướng dẫn đã cho trong
chọn sao cho tối đa hóa mức độ pha bảng 1 mục 2.
trộn và làm lạnh của vùng nhiệt để bảo Nước đáy tầu
đảm nhiệt độ trong khoảng 30C so với
nhiệt độ nước biển xung quanh tại Nước đáy tàu từ gian buồng máy trong
mép của vùng pha trộn hoặc là trong các cơ sở ngoài khơi và các tầu hỗ trợ
khoảng 100m từ điểm xả như chú sẽ được dẫn đến hệ thống thoát nước
thích trong bảng 1 mục 2 trong Hướng kín của cơ sở, hoặc được lưu giữ và xử
dẫn này. lý trước khi xả ra đạt theo hướng dẫn
được cung cấp trong bảng 1 mục 2.
Nước khử muối Nếu như không thể xử lý đến tiêu
Các nhà vận hành sẽ xem xét sự trộn chuẩn, nước này sẽ được lưu giữ và
lẫn nước khử muối từ hệ thống nước vận chuyển vào bờ để thải bỏ.
uống được với nước làm lạnh hoặc Nước thải boong tàu
nước thải. Nếu việc trộn lẫn với các
nguồn xả thải khác là không khả thi, Nước thải sinh ra do nước mưa, bụi
chỗ xả sẽ được lựa chọn kỹ lưỡng sóng biển, hoặc nước làm việc hàng
tương xứng với tác động môi trường ngày như nước rửa boong tàu và thiết
tiềm năng. bị, luyện tập chữa cháy sẽ được dẫn
đến hệ thống thoát nước riêng biệt của

34
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

cơ sở ngoài khơi. Nó bao gồm nước Hướng dẫn quản lý chất thải của các
thoát từ khu vực sản xuất có thể bị loại chất thải điển hình này đã được
nhiễm dầu (cống kín) và nước thoát từ cung cấp trong Hướng dẫn chung
vùng không sản xuất (cống hở). Nước EHS.
thải từ vùng sản xuất sẽ được gom
Các chất thải đáng kể đặc trưng cho
chảy vào hệ thống cống kín. Các khay
các hoạt động triển khai ngoài khơi
hứng sẽ được sử dụng để thu gom
gồm:
nước tràn từ các thiết bị không được
chứa trong các rãnh thu và được dẫn ra • Dung dịch khoan và xỉ khoan
hệ thống cống kín. Nước cống bị
• Cát sản phẩm
nhiễm bẩn sẽ được xử lý trước khi xả
ra đạt theo hướng dẫn trong bảng 1 • Dung dịch khoan thừa và hoàn
mục 2. công
• Vật liệu phóng xạ tự nhiên
Quản lý chất thải (NORM)

Chất thải nguy hại và không nguy hại3 Dung dịch khoan và xỉ khoan
phát sinh hàng ngày tại các cơ sở Chức năng đầu tiên của dung dịch
ngoài khơi bao gồm chất thải văn khoan được sử dụng trong công việc
phòng nói chung và chất thải bao bì, khoan trong lĩnh vực dầu và khí bao
dầu thải, giẻ nhiễm dầu, chất lỏng gồm loại bỏ xỉ khoan (đá nhỏ) từ lỗ
chứa nước, pin đã sử dụng, bình chứa khoan giếng và kiểm soát áp suất hình
rỗng, hóa chất thải và các bình chứa thành. Những chức năng quan trọng
hóa chất, các bộ lọc đã sử dụng, ống khác gồm trám kín các chỗ tạo thành
huỳnh quang, kim loại vụn, rác thải y thấm nước, bảo trì thành giếng, làm
tế và các loại khác. mát và bôi trơn mũi khoan và truyền
Các vật liệu thải này ít nhất cũng cần năng lượng thủy lực đến dụng cụ
được phân chia ngoài khơi thành loại khoan và đầu mũi khoan. Các xỉ khoan
không nguy hại và nguy hại rồi vận được lấy ra từ thân giếng và dung dịch
chuyển vào bờ để tái sử dụng, tái sản khoan sử dụng là dòng thải lớn nhất
xuất hoặc thải bỏ. Kế hoạch quản lý trong suốt quá trình phát triển dầu và
chất thải của các cơ sở ngoài khơi sẽ khí.
được triển khai với một cơ chế rõ ràng Dung dịch khoan có thể khác nhau,
để theo dõi chất thải từ nguồn thải nhưng nhìn chung thuộc về một trong
ngoài khơi đến nơi xử lý và loại bỏ hai hệ thống dung dịch:
chất thải cuối cùng ở trên bờ. Cần có
nỗ lực để loại bỏ, giảm thiểu và tái sử • Dung dịch khoan gốc nước (water-
dụng các chất thải mọi lúc. based - WBDF): dung dịch mà ở đó
có pha liên tục và môi trường lơ
3
lửng cho chất rắn là nước biển hoặc
Theo quy định tại địa phương hoặc thông lệ quốc tế dung dịch lẫn nước. Có nhiều dạng
35
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

WBDF gồm keo, muối đa phân tử, Dung dịch khoan được thay thế khi
muối glycol và muối silicat; đặc tính lưu biến hoặc mật độ của
dung dịch không còn giữ được hoặc
• Dung dịch khoan không chứa nước
khi chương trình khoan kết thúc. Dung
(NADF): pha liên tục và môi
dịch hết tác dụng chứa trong thùng
trường cho các hạt rắn lơ lửng là
chứa để dùng lại hoặc thải bỏ. Việc
dung dịch không lẫn nước mà là
thải bỏ NADF đã dùng phải tránh xả
gốc dầu, dầu khoáng tăng cường,
xuống biển. Thay vào đó chúng được
gốc tổng hợp.
chuyển lên bờ để tái sử dụng hoặc xử
Dung dịch gốc diesel cũng có khả lý và thải bỏ. Lựa chọn khả thi cho
năng nhưng việc sử dụng hệ thống việc loại bỏ WBDF hết tác dụng và
chứa dầu diesel như một thành phần các xỉ khoan từ mặt cắt giếng khoan
chính của pha lỏng không phải là một có hoặc là WBDF hoặc là NADF sẽ
thựchành tốt cho chương trình khoan được đánh giá. Việc lựa chọn bao gồm
ngoài khơi và cần tránh. bơm vào các giếng dành cho đổ chất
thải ngoài khơi, hoặc bơm vào khoảng
Thông thường, môi trường rắn sử
trống trong giếng, lưu giữ và chuyển
dụng trong rất nhiều dung dịch khoan
lên bờ để xử lý và loại bỏ, và khi
là barite (barium sulfate - BaSO2) cho
không có lựa chọn nào khác thì thải
trọng lượng, sét bentonite là chất làm
xuống biển.
dầy. Dung dịch khoan cũng chứa một
số hóa chất mà đã được thêm vào tùy Khi chỉ có cách thải xuống biển, một
thuộc vào thành tạo của lỗ khoan. kế hoạch thải bỏ xỉ khoan và dung
dịch khoan sẽ được chuẩn bị có tính
Dung dịch khoan hoặc là được quay
đến sự phân tán của xỉ và dung dịch,
vòng trong lỗ khoan và thất thoát trực
hóa chất sử dụng, rủi ro môi trường và
tiếp trên đáy biển cùng với sự thay đổi
các quan trắc cần thiết. Việc xả xỉ
vết cắt (chiều sâu), đặc biệt là khi mặt
xuống biển từ các giếng được khoan
cắt của giếng khoan gần bề mặt của
với NADF nên tránh. Nếu cần phải xả,
đáy biển nhất, hoặc là quay vòng trở
xỉ khoan phải được xử lý trước khi xả
lại cơ sở ngoài khơi tại đó chúng được
theo hướng dẫn đã được cung cấp
dẫn đến hệ thống kiểm tra các vật rắn.
trong bảng 1 mục 2.
Trong hệ thống kiểm tra chất rắn,
dung dịch khoan được tách khỏi xỉ Hướng dẫn việc xử lý và thải bỏ dung
khoan đến mức chúng có thể đưa trở dịch khoan và xỉ khoan đã được chở
lại hố sau khi gỡ xỉ khoan ra để thải vào bờ được đề cập trong Hướng dẫn
bỏ. Các xỉ khoan này chứa một tỷ lệ EHS đối với phát triển dầu và khí
dung dịch khoan dư. Thể tích của xỉ trên bờ.
khoan tạo thành phụ thuộc vào độ sâu
Biện pháp ngăn chặn và kiểm soát ô
của giếng và đường kính của mặt cắt
nhiễm cần xem xét trước khi xả các
lỗ khoan.
dung dịch khoan hết tác dụng và xỉ
khoan bao gồm:

36
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

• Giảm thiểu các nguy cơ môi trường hydrocarbon. Cát sản phẩm có thể bị
liên quan đến phụ gia hóa chất dư lẫn với hydrocarbon nhưng lượng dầu
thừa trong xỉ thải bằng cách lựa có thể biến đổi về chất phụ thuộc vào
chọn cẩn thận hệ thống dịch khoan. vị trí, độ sâu và đặc tính của bể chứa.
WBDF sẽ được lựa chọn nếu thích Hoàn chỉnh một giếng khoan phải
hợp; nhắm tới giảm sản sinh cát tại nguồn
bằng việc kiểm soát một cách có hiệu
• Lựa chọn cẩn thận phụ gia dịch quả cát dưới lỗ.
khoan có tính đến nồng độ, độc
tính, khả năng chịu đựng và khả Trong thực tế, cát sản phẩm được lấy
năng tích tụ sinh học; ra từ các thiết bị sẽ được chuyển vào
bờ để xử lý và thải bỏ, hoặc dẫn ra
• Sử dụng thiết bị kiểm soát chất rắn ngoài khơi bơm vào các giếng đã bỏ đi
hiệu quả để làm giảm nhu cầu về nếu có thể. Việc xả xuống biển không
sự thay đổi dịch khoan và giảm tối được xem là một thực hành tốt. Nếu
thiểu lượng dịch khoan dư trong xỉ chỉ có xả xuống biển là biện pháp duy
khoan; nhất thì việc xả thải sẽ tuân theo
• Sử dụng kỹ thuật khoan trực tiếp hướng dẫn trong bảng 1 mục 2.
(ngang và kéo dài) để tránh vùng Bất kỳ lượng nước lẫn dầu sinh ra từ
bề mặt nhạy cảm và để tăng cường quá trình xử lý cát sản phẩm sẽ được
thâm nhập vào các bể chứa từ gom lại và xử lý để đạt các giá trị
những vùng ít nhậy cảm bề mặt ngưỡng đối với nước sản xuất cho
hơn; trong bảng 1 mục 2.
• Sử dụng giếng khoan đa phương
với lỗ nhỏ và kỹ thuật khoan ống
(coiled tubing) để giảm dịch và xỉ Dung dịch hoàn thiện và bảo dưỡng
khoan. Dung dịch hoàn thiện và bảo dưỡng
Dung dịch khoan được xả thẳng xuống (kể cả dung dịch lẫn vào và dung dịch
biển (kể cả các vật liệu dư trong xỉ bảo dưỡng) thường có thể bao gồm
khoan) cần được kiểm tra độc tính, nước nặng hoặc axít, mêtan và glycol
nhiễm bẩn barite và lượng dầu theo và nhiều hóa chất khác. Các dung dịch
bảng 1 mục 2. Tất cả các thứ thải ra sẽ này dùng để làm sạch hố giếng và kích
được cho vào các giếng chìm tại ít thích lưu lượng hydrocarbon hoặc đơn
nhất 15 m dưới bề mặt nước biển. giản là giữ áp suất trong lòng giếng.
Một khi sử dụng các dung dịch này có
thể chứa các chất nhiễm bẩn rắn, dầu
Cát sản phẩm và phụ gia hóa chất.
Cát sản phẩm có nguồn gốc từ các bể Việc lựa chọn phương án thải bỏ cần
chứa được tách ra từ dung dịch tạo được cân nhắc:
thành trong suốt quá trình chế biến

37
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

• Thu gom dung dịch nếu bảo quản thuộc vào kiểu loại NORM và khi
trong hệ thống kín và vận chuyển không thể có giải pháp khác, xả xuống
vào bờ đến chỗ nhà cung cấp gốc biển cùng với hệ thống thoát nước của
để tái sử dụng; cơ sở.
• Bơm vào giếng thải; Bùn, cặn hoặc các thiết bị nhiễm
NORM sẽ được xử lý, chế biến hoặc
• Chở vào bờ xử lý và thải bỏ; cách ly sao cho khả năng phơi nhiễm
Nếu chỉ có thể xả xuống biển: của con người đối với chất thải đã
được xử lý sẽ nằm trong phạm vi giới
• Lựa chọn hệ thống hóa chất cần hạn rủi ro cho phép chấp nhận được
tính đến nồng độ, độ độc tính, liều theo tiêu chuẩn quốc tế. Các thực hành
lượng, khả năng tích tụ sinh học tốt được thế giới công nhận cần được
của chúng; sử dụng cho việc thải bỏ. Nếu chất thải
• Nên xem xét dẫn dung dịch này được gửi đến cơ sở khác trên bờ để
đến chỗ dòng nước sản xuất để xử thải bỏ, cơ sở tiếp nhận cần được cấp
lý và thải bỏ nếu có thể; phép để tiếp nhận và xử lý loại chất
thải đó.
• Axít hết tác dụng sẽ được trung hòa
trước khi xử lý và thải bỏ;
• Dung dịch cần đạt mức độ xả cho Quản lý các vật liệu nguy hại
phép trong bảng 1 mục 2 của Có rất nhiều các vật liệu nguy hại đã
hướng dẫn này. được sử dụng trong vận hành dầu và
Vật liệu phóng xạ tự nhiên khí ngoài khơi. Hướng dẫn chung đối
với việc quản lý các vật liệu nguy hại
Phụ thuộc vào tính chất bể chứa mỏ được đề cập trong Hướng dẫn chung
khai thác, các vật liệu có phóng xạ tự EHS.
nhiên (NORM) có thể kết tủa như cặn
lắng hoặc bùn trong ống quy trình sản Các nguyên tắc sau cần được tuân thủ
xuất và trong tầu chở dầu. Tại những cho việc sử dụng các hóa chất ngoài
nơi có NORM, chương trình quản lý khơi:
NORM sẽ được triển khai sao cho • Sử dụng công nghệ đánh giá tính
tuân theo thủ tục bảo quản tương nguy hại hóa học và quản lý rủi ro
xứng. để đánh giá hóa chất và ảnh hưởng
Nếu cần loại bỏ NORM vì lí do sức của chúng;
khỏe nghề nghiệp (mục 1.2), các lựa • Các hóa chất được lựa chọn sẽ
chọn thải bỏ bao gồm: thải bỏ vào các được kiểm tra trước về tính nguy
giếng đã bỏ đi; bơm vào khe trống hại cho môi trường;
trong giếng; chở vào bờ để thải bỏ
trong các thùng chứa được niêm • Các hóa chất khoan và sản phẩm
phong ở các bãi chôn lấp; và phụ ngoài khơi sẽ được lựa chọn trên

38
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

cơ sở OSPAR4 Định dạng chú ý • Xác định vùng nhậy cảm cho môi
hóa chất ngoài khơi (Harmonized sinh biển như vùng thức ăn, sinh
Offshore Chemical Notification sản, đẻ trứng;
Format – HOCNF) hoặc các hệ
thống nhận biết tương tự; • Lập kế hoạch điều tra địa chấn và
các hoạt động xây dựng ngoài khơi
• Lựa chọn các hóa chất ít nguy hại tránh thời gian nhậy cảm của năm;
nhất và tác động tiềm năng đến môi
trường thấp nhất cũng như tác động • Xác định các vùng đánh bắt cá và
tiềm năng đến sức khỏe thấp nhất giảm bớt sự nhiễu động so hoạt
khi có thể; động điều tra địa chất và hoạt động
xây dựng tại thời gian ít sản xuất
• Tránh việc sử dụng các hóa chất nhất trong năm nếu có thể;
gây nên hư hỏng hoặc rối loạn nội
tiết; • Tối đa hóa hiệu quả các điều tra địa
chấn để làm giảm thời gian hoạt
• Tránh việc sử dụng hóa chất phá động tại những nơi có thể;
hủy ôzôn;5
• Nếu dự báo sẽ có các sinh vật nhạy
• Các hóa chất được biết có chứa cảm trong vùng, phải theo dõi sự
kim loại nặng lớn hơn nồng độ vết hiện diện của chúng trước khi gây
cần tránh sử dụng. tiếng ồn và suốt quá trình hoạt
động địa chấn và xây dựng. Tại
những chỗ mà ở đó sự tác động
Tiếng ồn đáng kể đến các sinh vật nhậy cảm
Hoạt động triển khai dầu và khí phát đã được đoán trước cần sử dụng
sinh tiếng ồn ngoài biển bao gồm công những người giám sát có kinh
tác địa chấn, hoạt động khoan và sản nghiệm;
xuất, lắp đặt các kết cấu ngoài khơi và • Khi các sinh vật biển tụ họp ở gần
gần bờ (đặc biệt là lắp cọc) và các hoạt vùng hoạt động dự kiến, việc khởi
động xây dựng, vận tải biển. Tiếng ồn tạo địa chấn và xây dựng nên được
từ các hoạt động ngoài khơi (đặc biệt bắt đầu cách xa ít nhất là 500m;
là công tác địa chấn) có thể tác động
tức thời lên cá và các sinh vật biển. • Nếu các sinh vật biển có dấu hiệu
Các biện pháp được giới thiệu để giảm trong khoảng 500m của chuỗi địa
rủi ro do tiếng ồn tác động lên sinh vật chấn dự kiến và vùng xây dựng,
biển bao gồm: việc khởi động hoạt động địa chấn
hoặc xây dựng nên được lùi lại đến
khi chúng đi khỏi;
4
Công ước Oslo và Paris về bảo vệ môi trường • Quy trình khởi động mềm (soft-
biển Đông – Bắc Đại tây dương
start) hay cũng được gọi là “rump-
5
Được quy định trong Nghị định thư Montreal up” hay “slow buildup” nên được
về các chất có thể phá hủy tầng ôzôn

39
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

sử dụng trong vùng được biết có • Lắp đặt các khóa bao gồm cả các
hoạt động của các sinh vật biển. khóa tắt hoặc cô lập dưới biển
Điều này làm cho tăng chậm áp trong trường hợp khẩn cấp;
suất âm thanh đến mức làm việc
đầy đủ; • Bảo đảm sự cho phép ăn mòn
tương ứng cho tuổi thọ của cơ sở
• Nên sử dụng mức công suất thấp và/hoặc lắp đặt các hệ thống đề
nhất cho các điều tra địa chấn và phòng và kiểm soát ăn mòn trong
việc sử dụng này cần được ghi lại tất cả các ống dẫn, thiết bị chế biến
thành văn bản; và bồn chứa;
• Phương pháp làm giảm và/hoặc • Triển khai chương trình bảo trì và
ngăn tiếng ồn không cần thiết có quan trắc để bảo đảm sự toàn vẹn
tần số cao sinh ra do việc bắn khí của các thiết bị hiện trường. Đối
hoặc các nguồn năng lượng âm với các đường ống dẫn, yêu cầu
khác cần được sử dụng ở những cần có chương trình bảo dưỡng sẽ
nơi có thể. bao gồm nạo vét ống theo quy định
để làm sạch ống dẫn và việc nạo
vét ống sạch;
Sự cố tràn
• Lắp đặt một hệ thống xác định sự
Sự cố tràn của các cơ sở ngoài khơi có rò rỉ. Sử dụng biện pháp ống chìm,
thể do rò rỉ, các thiết bị bị hỏng, tai như kiểu hệ thống đo xa SCADA,6
nạn, hoặc do sai sót của con người. cảm biến áp suất, khóa đóng ngắt,
Hướng dẫn việc lập kế hoạch ngăn hệ thống tắt bơm cũng như các
chặn và kiểm soát sự cố này đã được phương tiện (tự động) cho các hiện
đề cập trong Hướng dẫn chung EHS, tượng không mong muốn để bảo
bao gồm các yêu cầu để triển khai kế đảm nhanh chóng xác định sự thất
hoạch ngăn chặn và kiểm soát sự cố thoát của dung tích;
tràn. Các biện pháp bổ sung ngăn chặn
và kiểm soát sự cố tràn đặc trưng cho • Đối với các cơ sở có khả năng rò rỉ
các cơ sở dầu và khí ngoài khơi bao nghiêm trọng, lắp đặt một hệ thống
gồm: tắt khẩn cấp có thể khởi động tắt tự
động để đặt cơ sở ngoài khơi trong
• Tiến hành đánh giá rủi ro tràn cho điều kiện an toàn;
các cơ sở ngoài khơi và các tầu
chuyên chở;
• Thiết kế hệ thống chế biến, sử dụng
và khoan để giảm thiểu rủi ro tràn
6
lớn không thể kiểm soát; SCADA là hệ thống kiểm soát và lấy dữ liệu
mà có thể là được sử dụng tại các cơ sở dầu và
khí và các cơ sở công nghiệp khác để hỗ trợ
cho việc kiểm soát và quan trắc các thiết bị và
toàn nhà máy.

40
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

• Huấn luyện đầy đủ các nhân viên phỏng sự cố tràn (gồm cả các kịch
trong việc đề phòng, ngăn chặn và bản xấu nhất như là sự phụt lên của
ứng phó sự cố tràn; giếng dấu) sử dụng các mô hình đã
được lập trình của quốc tế mà phù
• Bảo đảm thiết bị ứng cứu sự cố hợp với việc đưa vào dữ liệu dòng
tràn được triển khai và sẵn sàng chảy và gió tại địa phương;
ứng cứu khi cần thiết.
• Phân ranh giới rõ ràng vùng sự cố
Tất cả các sự cố tràn cần được lập tài
tràn theo kích thước của vùng tràn
liệu và báo cáo. Tiếp sau sự cố tràn,
sử dụng cách tiếp cận được định
một nghiên cứu nguồn gốc và hoạt
nghĩa Tier I, Tier II, và Tier III;
động sửa chữa cần được tiến hành.
Một kế hoạch ứng phó sự cố tràn là • Tối thiểu là có chiến lược quản lý
cần thiết theo hướng có đủ khả năng sự cố tràn Tier I từ lắp đặt ngoài
triển khai kế hoạch này. Kế hoạch ứng khơi và các tầu dầu;
phó sự cố tràn cần đưa ra các biện
• Bố trí và quy trình để cơ động các
pháp xử lý đối với các khả năng sự cố
nguồn nhân lực bên ngoài cho ứng
tràn của dầu, hóa chất và nhiên liệu từ
phó với các sự tràn lớn và chiến
các cơ sở ngoài khơi, các tầu hỗ trợ
lược để triển khai;
bao gồm tầu chở dầu và vỡ đường
ống. Các kế hoạch cũng bao gồm: • Lập danh sách đầy đủ, địa điểm, và
việc sử dụng các phương tiện ứng
• Các mô tả bao gồm công việc, điều
cứu tại chỗ hoặc bên ngoài và thời
kiện tại chỗ, dữ liệu dòng và gió,
gian đáp ứng cho việc triển khai;
điều kiện biển và độ sâu nước, và
hỗ trợ hậu cần; • Chiến lược ngăn chặn và thu hồi
dầu nổi bao gồm sử dụng (hạn chế)
• Xác định các nhân viên có khả
hóa chất phân tán;
năng quản lý ứng cứu sự cố tràn có
hiệu quả, trách nhiệm, quyền hạn, • Bản đồ xác định vùng sinh thái
vai trò và công việc cụ thể; nhậy cảm (mùa/tháng) được chuẩn
bị bằng cách sử dụng bản đồ môi
• Biện pháp hợp tác với chính quyền
trường tại lúc có rủi ro;
địa phương nếu thích hợp;
• Xác định tính ưu tiên vùng ứng cứu
• Đánh giá rủi ro tràn, xác định tần
(với thông tin từ các đối tượng bị
suất dự báo, quy mô tràn từ các
ảnh hưởng hoặc các bên liên quan
nguồn cụ thể tiềm tàng khác nhau;
khác);
gồm đánh giá của các kịch bản dự
báo; • Chiến lược làm sạch đường bờ
biển;
• Mô phỏng đường đi của dầu tràn
với số phận của dầu tràn và mô tả • Chỉ dẫn bảo quản dầu, hóa chất,
tác động môi trường cho một số mô nhiên liệu hoặc các vật liệu nhiễm

41
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

bẩn khác được thu hồi tràn ra, bao Quyết định của OSPAR nhận thấy
gồm cả vận chuyển, lưu giữ tạm toàn bộ các thứ gỡ bỏ từ các cơ sở
thời và thải bỏ chúng. ngoài khơi để tái sử dụng, tái chế và
thải bỏ trên bờ là một lựa chọn ưa
chuộng hơn cho việc thải loại các thiết
Ngừng hoạt động bị ngoài khơi. Lựa chọn cách thải có
Các hướng dẫn quốc tế đã biết và tiêu thể được xem xét nếu được chứng
chuẩn do Tổ chức hàng hải quốc tế minh trên cơ sở đánh giá các cách lựa
(IMO) ban hành và quyết định được chọn. Đánh giá này sẽ cân nhắc kiểu
OSPAR7 ban hành cần được tuân thủ loại phương tiện, phương pháp thải,
đối với việc thải loại các cơ sở ngoài chỗ thải và tác động đến môi trường
khơi.8 và xã hội kể cả sự rắc rối với các
người sử dụng biển khác, tác động lên
Tiêu chuẩn IMO đặt ra rằng các công sự an toàn, sự tiêu thụ các vật liệu thô
trình trạm và kết cấu nhỏ hơn 4.000 và năng lượng và sự phát thải.
tấn trừ các boong tàu và siêu kết cấu,
và ngắn hơn 75m nước cần được dỡ Kế hoạch thải loại sơ bộ các cơ sở
bỏ hoàn toàn khi phế bỏ. Thêm vào ngoài khơi sẽ được triển khai là xem
đó, không có một công trình trạm và xét việc bỏ giếng, gỡ bỏ dầu khỏi dòng
kết cấu nào được lắp đặt sau 1/1/1998 chảy, gỡ bỏ thiết bị và loại bỏ các
trừ khi cơ sở đã thiết kế để được dỡ bỏ đường ống dưới biển theo kiểu lựa
hoàn toàn. Tiêu chuẩn chỉ ra rằng sẽ chọn cho tất cả vật liệu và thiết bị. Kế
xem xét từng trường hợp cho các công hoạch này có thể được triển khai tiếp
trình và kết cấu được lắp đặt trước theo trong khi vận hành khu khai thác
1998 không thể dỡ bỏ hoàn toàn được và được xác định đầy đủ trước lúc kết
vì nguyên nhân đưa ra liên quan đến thúc khai trường. Kế hoạch bao gồm
tính khả thi về mặt kỹ thuật hoặc tài dự kiến việc thực hiện ngừng hoạt
chính, nhưng các cơ sở này phải gỡ bỏ động và bố trí trạm quan trắc hậu kiểm
từng phần để cột nước sạch có độ sâu sau ngừng hoạt động.
đến 55m.
1.2. An toàn và sức khỏe nghề
nghiệp
7
Công ước OSLO về bảo vệ môi trường biển của
vùng Đông Bắc Đại tây dương (OSPAR), Vấn đề an toàn và sức khỏe nghề
http://www.ospar.org nghiệp sẽ được xem như một phần của
8
Hướng dẫn và tiêu chuẩn loại bỏ các thiết bị lắp đánh giá nguy cơ hoặc rủi ro toàn
đặt và công trình trên thềm lục địa và Vùng kinh tế diện, có thể bao gồm các nghiên cứu
đặc quyền, 1989, (Nghị quyết A672(16)), Tổ chức
hàng hải quốc tế (IMO); và Quyết định OSPAR nhận diện mối nguy [HAZID], nghiên
98/3 về “thải bỏ các thiết bị ngoài khơi”, và Công cứu nguy cơ và khả năng thực hiện
ước OSPAR về bảo vệ môi trường biển vùng Đông [HAZOP], và các nghiên cứu đánh giá
Bắc Đại tây dương. Cuộc gặp Bộ trưởng của hội
đồng OSPAR, Sintra 22-23/7/1998. rủi ro khác. Các kết quả sẽ được sử

42
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

dụng cho việc lập kế hoạch quản lý thang và bờ dốc để ngăn ngừa tai
sức khỏe và an toàn trong thiết kế cơ nạn văng người khỏi tàu;
sở và hệ thống công tác an toàn, và
• Vùng đặt cần trục và thiết bị được
trong việc chuẩn bị và thông tin các
định vị để tránh sự di chuyển tải
quy trình làm việc an toàn. Kế hoạch
trọng qua các vùng nguy cơ và làm
quản lý an toàn và sức khỏe cần thể
giảm tác động rơi hàng. Biện pháp
hiện rằng sự tiếp cận có hệ thống và có
bảo vệ công trình cần được triển
trình tự cho việc quản lý sức khỏe và
khai.
an toàn ngoài khơi sẽ được áp dụng và
các biện pháp kiểm soát sẽ được triển Việc quản lý rủi ro an toàn và sức
khai để giảm thiểu rủi ro đến mức khỏe nghề nghiệp bao gồm việc xác
chấp nhận được. định và thông tin các nguy cơ, chỉ dẫn
cách làm việc an toàn, đội ngũ được
Các cơ sở ngoài khơi sẽ được thiết kế
đào tạo phù hợp và các thiết bị hoạt
để loại bỏ và giảm thiểu khả năng gây
động trong điều kiện an toàn. Các
thương tích hoặc rủi ro tai nạn. Biện
trường hợp cụ thể về an toàn ngoài
pháp và yêu cầu chung cho thiết kế cơ
khơi nên được xây dựng khi thích hợp.
sở được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS. Thêm vào đó các vấn đề Hệ thống cấp phép làm việc chính
sau sẽ được tính đến trong việc thiết thức (Formal Permit to Work - FTW)
kế một cơ sở ngoài khơi: cần được áp dụng cho các cơ sở. FTW
sẽ bảo đảm rằng tất cả các công việc
• Điều kiện môi trường tại vị trí
có nguy cơ tiềm năng được tiến hành
ngoài khơi (ví dụ như địa chấn, gió
trong điều kiện an toàn và bảo đảm
mạnh và sóng lớn, dòng chảy, băng
rằng cấp phép hiệu quả các công việc
tan);
như dự tính, thông tin đầy đủ về các
• Sự thích nghi cuộc sống tương ứng công việc có rủi ro và quy trình cách
phù hợp với điều kiện môi trường ly an toàn trước khi các công việc này
bên ngoài; được bắt đầu. Quy trình đóng/ngắt
thiết bị cần được thực hiện đảm bảo tất
• Nơi tạm trú và nơi ở an toàn được cả các thiết bị được cô lập khỏi nguồn
đặt trong các vùng được bảo vệ tại năng lượng trước khi được bào dưỡng
cơ sở để dùng cho các nhân viên hoặc dỡ bỏ.
trong trường hợp có sự việc khẩn
cấp; Các cơ sở ngoài khơi được kết nối với
một nhà cung cấp dịch vụ sơ cứu (như
• Số lượng đường thoát hiểm phù nhân viên cứu thương công nghiệp) và
hợp để dẫn đến nơi tập trung nhân phương tiện để cung cấp chăm sóc y tế
viên và thoát khỏi cơ sở ; từ xa trong ngắn hạn. Tùy thuộc vào
• Lan can, giàn giáo, mặt chống trơn số nhân viên và tính phức tạp của cơ
của thang máy và thang bộ, bậc sở, có thể xem xét việc bố trí một đơn
vị y tế và bác sỹ tại chỗ. Trong trường

43
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

hợp cụ thể, các cơ sở y tế từ xa sẽ là Hướng dẫn về cảnh báo và kiểm soát


một lựa chọn thay thế. cháy và nổ đã được đề cập trong
Hướng dẫn chung EHS.
Một hệ thống báo động sẽ được lắp đặt
để có thể nghe thấy ở mọi nơi trong cơ Cách hiệu quả nhất của việc ngăn chặn
sở ngoài khơi. Cần phải có chuông báo cháy và nổ trong các cơ sở ngoài khơi
cháy, rò rỉ khí, người rơi khỏi tầu. là ngăn ngừa sự thoát ra của các vật
liệu dễ cháy và khí đốt, và phát hiện
Việc lập một ủy ban về sức khỏe và an
sớm và chấm dứt sự rò rỉ. Nguồn đánh
toàn cho cơ sở nên được xem xét. Việc
lửa cần giữ ở mức tối thiểu và khoảng
giới thiệu về sức khỏe và an toàn sẽ
cách tương ứng giữa nguồn phóng
được cung cấp cho toàn bộ công nhân
điện và vật liệu dễ bắt lửa được đặt
trước khi làm việc tại các cơ sở ngoài
đúng chỗ. Các cơ sở ngoài khơi sẽ
khơi.
được xếp loại thành các vùng nguy cơ,
Hướng dẫn quản lý các nguy cơ vật lý dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn quốc tế9
chung đối với tất cả các ngành công và theo khả năng thoát ra của khí và
nghiệp và đặc biệt là liên quan đến chất lỏng dễ cháy.
nguy cơ từ các thiết bị quay và tịnh
Biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát
tiến, phơi nhiễm tiếng ồn và dao động,
cháy và nổ phù hợp cho các cơ sở
nguy cơ điện, công việc nóng, làm
ngoài khơi bao gồm:
việc với các thiết bị nặng, làm việc
trên cao, và môi trường làm việc • Cung cấp thiết bị chống cháy thụ
chung được đề cập trong Hướng dẫn động tại các cơ sở để ngăn cản sự
chung EHS. Các hướng dẫn này cũng lan rộng của ngọn lửa trong trường
cung cấp các chỉ dẫn về thiết bị bảo vệ hợp có sự cố:
cá nhân (PPE) yêu cầu cho công nhân.
o Chống cháy thụ động bằng kết
Vấn đề an toàn và sức khỏe nghề cấu vòng ứng lực và tường chịu
nghiệp để cân nhắc tiếp theo trong các lửa; tường chắn lửa sẽ được đặt
cơ sở ngoài khơi bao gồm: ở giữa các phòng;
• Ngăn chặn và kiểm soát cháy nổ o Thiết kế các vòng ứng lực có
tính đến các hàng dễ nổ hoặc
• Chất lượng không khí
lắp đặt các tường chống nổ;
• Vật liệu nguy hại o Thiết kế các dụng cụ và kết cấu
• Chuyên chở nhân viên và tầu dầu chống nổ và nhu cầu tường
chống nổ sẽ dựa trên cơ sở đánh
• Phun trào giếng giá các đặc trưng nổ;
• Va chạm tầu
• Sẵn sàng cấp cứu và ứng cứu
9
Như API 500/505, Hội đồng điện lực quốc tế,
Ngăn chặn và kiểm soát cháy và nổ hoặc Tiêu chuẩn Anh (BS)

44
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

o Các bản chống nổ hoặc thoát CO2 dập lửa, thiết bị dập lửa cầm
khí nổ sẽ được xem xét và việc tay). Việc xây dựng hệ thống chữa
bảo vệ cháy và nổ nên được cháy Halon không được xem như
quan tâm đặc biệt tại miệng giải pháp công nghiệp tốt và nên
giếng, khu vực an toàn, khu vực tránh. Bơm nước chữa cháy là có
sinh sống khác. thể và được thiết kế để phân phối
nước với tốc độ phù hợp. Cần kiểm
• Khu vực sinh hoạt sẽ được bảo vệ
tra đều đặn và bảo trì hệ thống
bằng khoảng cách hoặc tường lửa.
chữa cháy.
Việc đặt quạt thông gió cần ngăn
ngừa khói tràn vào các khu vực • Đào tạo an toàn hỏa hoạn và ứng
sinh hoạt; cứu sẽ được cho như một phần
chương trình định hướng và đào
• Tất cả các hệ thống cứu hỏa (bơm
tạo công nhân về sức khỏe và an
nước cứu hỏa hoặc phòng kiểm
toàn, với một khóa nâng cáo cho
soát) nên đặt ở vị trí an toàn của cơ
một đội ngũ cứu hỏa chuyên
sở, được bảo vệ bằng khoảng cách
nghiệp.
hoặc tường lửa. Nếu hệ thống hoặc
dụng cụ được đặt trong vùng hỏa
hoạn, nó được bảo vệ chống lửa
Chất lượng không khí
hoặc an toàn;
Hướng dẫn duy trì chất lượng không
• Tránh để khí nổ trong không gian khí tại nơi làm việc có mức độ chất
hạn hẹp bằng cách tạo khoảng lượng theo yêu cầu được đề cập trong
không trơ. Hướng dẫn chung EHS.
• Tại các cơ sở tự động, việc xảy ra Vì những rủi ro của khí thoát ra tại các
cháy và nổ sẽ phát tín hiệu đến cơ sở dầu và khí ngoài khơi gây nên
trung tâm kiểm soát từ xa đảm bảo bởi sự rò rỉ hoặc các trường hợp khẩn
rằng sẽ có các hành động phù hợp; cấp, sự thoát khí tương ứng ở những
• Kết hợp của hệ thống cảnh báo không gian kín hoặc bán kín là cần
cháy tự động và thủ công cũng thiết. Việc đưa không khí vào được lắp
được xem xét ở các cơ sở ngoài đặt để thoát khí vùng an toàn của cơ
khơi. Hệ thống kích hoạt cứu hỏa sở và vùng có thể làm việc trong tình
sẽ được lắp đặt trên các cơ sở ngoài trạng khẩn cấp. Nếu cần thiết, biện
khơi và sẽ được đặt một cách chiến pháp để phát hiện nồng độ khí nguy
lược có thể ứng cứu nhanh chóng hiểm tại đầu vào và tự động tắt trong
và hiệu quả. Tổ hợp các cơ chế trường hợp có mức độ khí nguy hiểm
kích hoạt dập lửa có thể được sử cần được lắp đặt. Nồng độ khí dễ cháy
dụng phụ thuộc vào kiểu cháy và có thể được xem xét ở một tỷ phần
đánh giá tác động của đám cháy (ví (xấp xỉ 20%) so với giới hạn nổ dưới
dụ hệ thống bình bọt chữa cháy, hệ của một chất.
thống nước chữa cháy, hệ thống
45
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

Các cơ sở cần được trang bị một hệ Quy trình kiểm soát và quản lý các
thống phát hiện khí cho phép cô lập nguồn phóng xạ sử dụng trong các cơ
nguồn khí thoát ra và lượng khí thoát sở ngoài khơi cần được thiết lập theo
ra có thể giảm thiểu. Sự thổi khí thiết cách bố trí một hộp chứa được thiết kế
bị áp suất cần được khởi động để giảm che chắn để đựng khi nguồn phóng xạ
áp suất hệ thống và từ đó giảm tốc độ không dùng. Hộp chứa được khóa
khí thoát ra. Thiết bị phát hiện khí gas trong két an toàn được dùng riêng cho
cũng sẽ được dùng để cho phép ra vào mục đích này.
làm việc trong không gian kín.
Tại những chỗ mà ở đó có vật liệu
Tại những nơi khí hydrogen sulfide phóng xạ tự nhiên (NORM) có thể bị
(H2S) có thể tích tụ, các đầu đo sẽ lắng đọng thành cặn hoặc bùn trong
được lắp đặt và cho các tín hiệu cảnh ống truyền và tầu chở sản phẩm, máy
báo những khi nồng độ H2S xác định móc và thiết bị sản xuất sẽ được quan
được vượt quá 7 mg/m3. Các nhân trắc sự có mặt của NORM ít nhất 5
viên sẽ được cung cấp các đầu dò H2S năm một lần hoặc những khi thiết bị
cá nhân và huấn luyện ứng cứu trong được lấy ra khỏi dây chuyền để bảo
trường hợp khí rò rỉ. Các thiết bị trợ dưỡng. Tại những nơi phát hiện ra
thở sẽ được cung cấp và các thiết bị NORM, một kế hoạch quản lý cần
được thiết kế và được đặt ở chỗ thuận được triển khai để quy trình theo quy
tiện để cá nhân có thể dừng công việc định được bảo đảm tuân thủ. Các quy
an toàn và đến được chỗ tạm trú và trú trình sẽ phân loại vùng có NORM và
ẩn an toàn. mức độ giám sát và kiểm soát cần
thiết. Các cơ sở đuwocj coi là bị tác
động khi bức xạ gamma/beta lớn hơn
Vật liệu nguy hại 4,0 Bq/cm2 và bức xạ an-pha lớn hơn
Việc thiết kế các cơ sở ngoài khơi cần 0,4 Bq/cm2.10 Người điều hành sẽ xác
làm giảm sự phơi nhiễm của nhân viên định có cho phép để NORM tại chỗ
trong môi trường hóa chất, nhiên liệu hay tẩy rửa và khử nhiễm bẩn bằng
và các sản phẩm chứa các chất nguy cách gỡ bỏ để thải bỏ như mô tả trong
hại. Việc sử dụng các chất và các sản mục 1.1 của Hướng dẫn này.
phẩm thuộc loại rất độc, biến đổi gien,
dị ứng, dị dạng, quái thai, hoặc ăn mòn
Vận chuyển nhân viên và tầu dầu
mạnh sẽ được nhận biết và thay thế
bằng loại khác ít nguy hại hơn ở Việc chuyên chở nhân viên đến và dời
những nơi có thể. Đối với mỗi hóa khỏi cơ sở ngoài khơi thường bằng
chất sử dụng cần có sẵn Bảng kê an trực thăng hoặc tầu biển. Quy trình an
toàn vật liệu (MSDS) để sử dụng tại
cơ sở. Cách tiếp cận để ngăn ngừa 10
Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA) 49CFR
nguy cơ hóa chất đã được đề cập trong 173: đối tượng nhiễm bẩn bề mặt (SCO) và Cơ quan
năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA) - Tiêu chuẩn
Hướng dẫn chung EHS. an toàn No.ST-1, §508

46
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

toàn đặc thù cho vận chuyển các nhân khoan nặng hoặc dung dịch khoan hỗn
viên bằng trực thăng hoặc tầu biển là hợp để cân bằng áp suất trong hố
bắt buộc và chỉ dẫn an toàn cho hành giếng; lắp đặt hệ thống ngăn chặn
khách được cung cấp một cách có hệ phun trào (Blow Out Preventor –
thống cùng với các thiết bị an toàn. BOP) mà có thể nhanh chóng đóng lại
khi một lưu lượng dung dịch tạo thành
Sân đỗ trực thăng trên boong của cơ
không kiểm soát được và nó cũng cho
sở ngoài khơi tuân theo các yêu cầu
phép đưa giếng vào hoạt động an toàn
của Tổ chức hàng không dân dụng
bằng cách thoát khí tại bề mặt và dẫn
quốc tế (International Civil Avion
dầu vào bồn chứa. BOP vận hành một
Organization - ICAO). Các cơ sở neo
cách thủy tĩnh và khởi động tự động
chặt thuyền trong quá trình chuyển
và được kiểm tra theo các khoảng thời
nhân viên sẽ tính đến điều kiện trạng
gian quy định. Các nhân viên của cơ
thái của biển để bảo vệ cho tầu thuyền
sở sẽ được chỉ dẫn về kiểm soát khoan
và công trình cơ sở khỏi bị tác động mạnh.
giếng. Biện pháp chống phun trào bất
Nếu các nhân viên được chuyển từ ngờ gồm trong kế hoạch ứng cứu khẩn
thuyền đến cơ sở bằng bàn nâng thì chỉ cấp của cơ sở.
sử dụng bàn nâng, dây cáp, và thùng
chứa dành cho chuyên chở nhân viên.
Va chạm tầu
Các tầu hỗ trợ phải có giấy phép phù
hợp và tuân thủ các yêu cầu của Tổ Để tránh va chạm bất ngờ giữa bên thứ
chức hàng hải quốc tế. Cần thực hiện ba và các tầu hỗ trợ, các cơ sở ngoài
một hệ thống quản lý an toàn tầu. khơi cần trang bị cứu trợ hàng hải phù
hợp với thông lệ quốc gia và quốc tế.
Cứu trợ hàng hải bao gồm ra-đa và
Sự phun trào giếng đèn tín hiệu đặt trên công trình của cơ
sở và, ở những chỗ thuận tiện, trên các
Sự phun trào có thể gây nên bởi dòng tầu hỗ trợ. Vùng được bảo vệ có bán
chảy không kiểm soát của dung dịch kính ít nhất 500m sẽ được xác định
trong bể chứa vào trong giếng và kết xung quanh các cơ sở cố định ngoài
quả là hydrocarbon thoát ra không khơi. Cơ sở sẽ quan sát và liên lạc với
kiểm soát được từ hố giếng. các tàu đến gần cơ sở để giảm rủi ro
Biện pháp ngăn chăn sự phun trào sẽ va chạm tầu. Nhà chức trách hàng hải,
tập trung vào duy trì áp suất trong hố cảng hoặc vận tải biển cần được thông
giếng bằng cách ước tính đúng áp suất báo về tất cả các cơ sở ngoài khơi
dung dịch tạo thành và cường độ của cũng như các vùng bảo vệ và luồng
thành tạo lớp dưới mặt đất. Điều này tầu biển thường xuyên sử dụng cho
có thể đạt được bằng kỹ thuật như: lập các tàu liên quan đến dự án. Vị trí
kế hoạch đúng trước khi khoan, ghi thường trú của cơ sở sẽ được đánh dấu
chép về hoạt động khoan giếng; sử trên sơ đồ hàng hải. Các nhà chức
dụng đầu thủy tĩnh hiệu quả cho dịch trách về hàng hải cần được thông báo

47
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

về lịch trình và vị trí của các hoạt những cơ sở ở các vùng nước đóng
động mà khi đó lượng tầu di chuyển băng. Áo khoác, phao cứu sinh, quần
tăng lên đáng kể như là thời gian lắp áo ấm cũng cần được cung cấp.
đặt, di chuyển thiết bị, điều tra địa chấn. Sơ tán bằng máy bay trực thăng sẽ
Vùng an toàn của hành lang đường không được tính đến như là giải pháp
ống dưới biến (thông thường rộng thoát ưu tiên.
1.000 m) sẽ được xác lập cắm mốc Các bài tập sẵn sàng cấp cứu nên được
vùng cách ly và chống câu cá. Ở các thực hiện tại những nơi có thể thường
vùng nước nông hơn có nhiều hoạt có rủi ro của dự án. Tối thiểu, các lịch
động của tầu, cần chú ý khi chôn các trình hoạt động sau cần được thực hiện:
đường ống dưới đáy biển.
• Tập luyện không triển khai các
thiết bị hàng quý;
Sẵn sàng cấp cứu và ứng cứu
• Sơ tán khoan và huấn luyện để
Hướng dẫn việc sẵn sàng cấp cứu và thoát khỏi hiện trường trong những
ứng cứu kể cả nhân lực cấp cứu được điều kiện thời tiết và thời gian khác
đề cập trong Hướng dẫn chung EHS. nhau trong ngày;
Các cơ sở ngoài khơi cần thiết lập sự
sẵn sàng cấp cứu để đảm bảo các sự cố • Tập luyện giả định hàng năm có
được ứng cứu một cách hiệu quả và triển khai thiết bị;
không chậm trễ. Các tại nạn xấu nhất • Huấn luyện bổ trợ trên cơ sở đánh
có thể xảy ra cần được xác định bằng giá liên tục.
việc đánh giá rủi ro và các yêu cầu sẵn
Một kế hoạch ứng cứu khẩn cấp tối
sàng cấp cứu tương ứng dự kiến. Một
thiểu nên được chuẩn bị có các biện
đội ngũ ứng cứu khẩn cấp sẽ được
pháp sau:
thành lập cho các cơ sở ngoài khơi mà
đã được tập huấn để có thể ứng cứu • Mô tả tổ chức ứng cứu (cấu trúc,
các trường hợp khẩn cấp có thể xảy ra, vai trò, trách nhiệm và người quyết
cứu chữa những người bị thương, thực định);
hiện các hoạt động cấp cứu. Đội này sẽ • Mô tả trình tự ứng cứu (các thiết bị
hợp tác với các cơ quan và các tổ chức và vị trí ứng cứu cụ thể, trình tự,
khác tham gia vào ứng cứu khẩn cấp. thiết bị huấn luyện, thời gian,
Các nhân viên sẽ được cung cấp đầy v.v...);
đủ các thiết bị để đến nơi sơ tán của cơ • Mô tả các thiết bị cảnh báo và hệ
sở một cách thích hợp. Thuyền cứu thống liên lạc;
sinh sẽ đủ số lượng cho tất cả người
lao động. Các thuyền cứu sinh sẽ được • Cảnh báo để giữ an ninh giếng;
đi cùng trong tàu chữa cháy với nhân • Bố trí rời bỏ giếng bao gồm mô tả
viên được đào tạo về thuyền cứu sinh. thiết bị, vật tư tiêu hao và hệ thống
Xe đi trên băng là cần có để sơ tán cho hỗ trợ được sử dụng;

48
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

• Mô tả nguồn sơ cứu tại chỗ và sự nguy cơ dưới biển) và thời điểm hoạt
hỗ trợ thuốc men dự phòng; động của cơ sở sẽ được cung cấp cho
cơ quan chức trách hàng hải địa
• Mô tả các cơ sở cấp cứu khác như phương và vùng kể cả các nhóm nghề
các chỗ cấp cứu xăng dầu; cá. Vị trí của các cơ sở cố định và
• Mô tả các phương tiện và dụng cụ vùng bảo vệ sẽ được đánh dấu trên hải
cứu hộ, các cơ sở sinh hoạt thay đồ. Việc chỉ dẫn rõ ràng giới hạn thâm
thế, nguồn điện khẩn cấp; nhập vào các vùng cấm sẽ được thông
tin đến các người sử dụng khác. Các
• Cách làm đối với người rơi xuống đường ống dưới biển cần được theo
biển; dõi thường xuyên các mối nối ống và
• Thủ tục sơ tán; sửa chữa những mối nối đã xác định.
• Thủ tục di chuyển cấp cứu khẩn Ở những vùng mà tại đó có tác động
cấp (MEDIVAC) đối với những nghiêm trọng đến ngư dân, một cán bộ
người bị thương và bị ốm; liên lạc với ngư dân sẽ được chỉ định
là kênh thông tin trực tiếp với cộng
• Chính sách xác định biện pháp hạn đồng ngư dân. Việc bố trí để quản lý
chế hoặc dừng biến cố và điều kiện thông tin liên lạc và các tác động nhẹ
để kết thúc hành động. gây cho bờ biển do dầu, hóa chất và
nhiên liệu tràn ra được bao gồm trong
kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu.
1.3. An toàn và sức khỏe cộng
đồng
An ninh
Tác động đến an toàn và sức khỏe
cộng đồng từ việc vận hành các cơ sở Tránh xâm nhập trái phép khu vực cơ
dầu và khí ngoài khơi thường liên sở bằng cách lập cổng gác tại cầu
quan đến các tác động tiềm năng tới thang từ bến tầu đến boong tầu. Biện
người sử dụng biển khác, trước tiên là pháp phát hiện sự xâm nhập (ví dụ
vận tải biển và nghề đánh bắt cá. như bằng hệ thống truyền hình nội bộ)
có thể được cân nhắc, cho phép phòng
Các hoạt động ngoài khơi như khoan
kiểm soát kiểm tra điều kiện của cơ
và xây dựng, lắp đặt ống dẫn, công
sở.
việc địa chấn và loại bỏ có thể dẫn đến
những tác động tạm thời đến những Các tầu dự phòng sẽ được xem xét cho
người làm nghề biển khác. Các thiết bị tất cả các cơ sở ngoài khơi. Các tầu
lắp đặt và xây dựng cố định gồm giàn này sẽ hỗ trợ công việc cấp cứu, quản
khoan và cơ sở sản xuất, các đường lý các tầu hậu cần tiếp cận các cơ sở
ống chìm có khả năng tác động trong và sự xâm nhập của các tầu thuyền lạ
thời gian dài, ít nhất cho đến khi kết vào vùng bảo vệ cũng như hỗ trợ trong
thúc tuổi thọ của khai trường. Chú ý quá trình khẩn cấp.
việc đặt các cơ sở ngoài khơi (kể cả

49
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

2.0. Các chỉ số thực hiện và việc nhiệt điện. Hướng dẫn xem xét môi
giám sát trường xung quanh dựa trên tổng thải
lượng khí thải được cung cấp trong
Hướng dẫn chung EHS.
2.1. Môi trường Quan trắc môi trường
Hướng dẫn phát thải và dòng thải Các chương trình quan trắc môi
Bảng 1 trình bày hướng dẫn dòng thải trường cho ngành công nghiệp này cần
cho việc phát triển các cơ sở dầu và được thực hiện để giải quyết tất cả các
khí ngoài khơi. Giá trị hướng dẫn cho hoạt động đã được xác định có khả
quá trình phát thải khí thải và vả nước năng tác động đáng kể đến môi
thải trong ngành công nghiệp này là trường, trong thời gian hoạt động bình
thực hành công nghiệp quốc tế tốt vì thường và trong điều kiện bị trục trặc.
được phản ánh các tiêu chuẩn tương Hoạt động quan trắc môi trường phải
ứng trong khuôn khổ luật pháp của các dựa trực tiếp hoặc gián tiếp vào các
nước. Những giá trị hướng dẫn có thể chỉ báo được áp dụng đối với từng dự
đạt được dưới điều kiện hoạt động án cụ thể. Tần suất quan trắc phải đủ
bình thường trong các cơ sở sản xuất để cung cấp dữ liệu đại diện cho thông
được vận hành và thiết kế phù hợp số đang được theo dõi. Quan trắc phải
thông qua việc áp dụng các kỹ thuật do những người được đào tạo tiến
phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm hành theo các quy trình giám sát và
được thảo luận trong các phần trước lưu giữ biên bản và sử dụng thiết bị
của tài liệu này. được hiệu chuẩn và bảo dưỡng đúng
cách thức. Dữ liệu quan trắc môi
Hướng dẫn xả thải áp dụng cho xả thải trường phải được phân tích và xem xét
ngoài khơi (ví dụ như cách bờ hơn 12 theo các khoảng thời gian định kỳ và
hải lý). Lượng nước xả vào các vùng được so sánh với các tiêu chuẩn vận
nước gần bờ sẽ được thiết lập trong hành để sao cho có thể thực hiện mọi
từng trường hợp cụ thể có tính đến hiệu chỉnh cần thiết. Hướng dẫn bổ
tính nhậy cảm môi trường và khả năng sung về áp dụng phương pháp lấy mẫu
đồng hóa của vùng nước tiếp nhận. và phân tích khí thải và nước thải
Hướng dẫn về phát thải được áp dụng được cung cấp trong Hướng dẫn
cho quá trình phát thải khí thải. Hướng chung EHS.
dẫn phát thải của nguồn đốt nhiên liệu
kết hợp với các hoạt động sinh hơi
nước và phát điện từ những nguồn có
công suất đầu vào bằng hoặc thấp hơn
50 MWth được đề cập trong Hướng
dẫn chung EHS, với nguồn phát thải
nhiệt điện lớn hơn được đề cập đến
trong Hướng dẫn EHS cho nhà máy

50
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

Bảng 1. Mức xả thải do phát triển dầu và khí ngoài khơi


Các thông số Hướng dẫn
1) NADF được bơm trở lại hoặc chuyên chở vào bờ không xả xuống biển
2) Xỉ khoan bơm trở lại hoặc chuyên chở vào bờ, không xả xuống biển trừ khi:
• Nồng độ dầu thấp hơn 1% theo trọng lượng xỉ khô
Dịch khoan và xỉ NADF
• Hg – cực đại 1mg/kg trọng lượng khô trong vật liệu barit
• Cd – cực đại 3 mg/kg trọng lượng khô trong vật liệu barit
• Xả vào các thùng chứa sâu ít nhất 15m dưới mặt biển
1) WBDF được bơm trở lại hoặc chuyên chở vào bờ; không xả xuống biển
• Theo 96 giờ LC-50 của SPP-3% thể tích, thử độc tính trước hết cho dung
dịch khoan hoặc kiểm tra chọn lọc trên cơ sở các mẫu tiêu chuẩn đánh giá độ độca
(các mẫu tại chỗ thích hợp nhất)
2) WBDF, dung dịch và xỉ bơm trở lại hoặc chuyên chở vào bờ; không xả
Dịch khoan và xỉ WBDF xuống biển trừ khi
• Hg - 1mg/kg trọng lượng khô trong vật liệu barit
• Cd – 3 mg/kg trọng lượng khô trong vật liệu barit
• Nồng độ clo cực đại phải ít hơn 4 lần nồng độ xung quanh của vùng nước
ngọt và lợ tiếp nhận
• Xả vào các thùng chứa sâu ít nhất 15m dưới mặt biển
Bơm trở lại, một ngày lượng dầu và mỡ xả xuống biển không vượt quá 42 mg/l;
Nước sản xuất
trung bình 30 ngày không quá 29 mg/l
Chở vào bờ hoặc bơm trở lại; không xả ra biển trừ khi:
• một ngày lượng dầu và mỡ xả xuống biển không vượt quá 42 mg/l; trung
Dung dịch khoan đã sử dụng
bình 30 ngày không quá 29 mg/l
• Trung hòa đến pH = 5 hoặc cao hơn
Chở vào bờ hoặc bơm trở lại. Không xả xuống biển trừ khi nồng độ dầu thấp hơn
Cát sản phẩm
1% trọng lượng cát khô
• Gửi vào bờ xử lý và thải bỏ
• Xả ngoài khơi sau khi phân tích rủi ro môi trường, lựa chọn cẩn thận hóa
Nước kiểm tra thủy tĩnh
chất
• Giảm sử dụng hóa chất
Dòng thải sẽ làm tăng nhiệt độ không quá 30C tại biên của vùng mà tại đó bắt đầu
Nước làm mát sự hòa trộn và sự pha loãng xảy ra. Tại những vùng không xác định, thường là
100m từ điểm xả.
Nước khử muối Trộn lẫn với nước thải nếu có thểb
Nước thải thường Tuân theo MARPOL 73/78b
Chất thải thực phẩm Tuân theo MARPOL 73/78b
Nước chứa dự trữ Tuân theo MARPOL 73/78b
Nước đáy tầu Tuân theo MARPOL 73/78b
Rãnh trên boong (nước Tuân theo MARPOL 73/78b
không nguy hại và có nguy
hại)
Ghi chú:
a
96 giờ LC-50: nồng độ thang một phần triệu (ppm) hoặc phần trăm các pha hạt lơ lửng (SPP) làm chết 50% số mẫu
sinh vật thử được phơi nhiễm trong nồng độ đó suốt 96 giờ.
b
Tại các vùng nước ven bờ, lựa chọn cẩn thận vị trí xả trên cơ sở độ nhậy cảm môi trường và khả năng chịu đựng
của vùng nước tiếp nhận

51
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

2.2. An toàn và sức khỏe nghề và Hội Khai thác và sản xuất dầu mỏ
nghiệp Úc công bố hoặc các nguồn quốc tế
khác đã biết.

Hướng dẫn về an toàn và sức khỏe


lao động Tỷ lệ tai nạn và Tử vong
Hướng dẫn thực hiện sức khỏe và an Dự án phải cố gắng giảm số vụ tai nạn
toàn lao động cần phải được đánh giá trong số công nhân tham gia dự án (bất
dựa trên các hướng dẫn về mức tiếp xúc kể là sử dụng lao động trực tiếp hay
an toàn được công nhận quốc tế, ví dụ gián tiếp) đến tỷ lệ bằng không, đặc biệt
như hướng dẫn về Giá trị ngưỡng phơi là các vụ tai nạn gây ra mất ngày công
nhiễm nghề nghiệp (TLV ®) và Chỉ số lao động và mất khả năng lao động ở
phơi nhiễm sinh học (BEIs ®) được các mức độ khác nhau, hoặc thậm chí bị
công bố bởi Hội nghị của các nhà vệ tử vong. Tỷ lệ này của cơ sở sản xuất có
sinh công nghiệp Hoa Kỳ (ACGIH),11 thể được so sánh với hiệu quả thực hiện
Cẩm nang Hướng dẫn về các mối nguy về vệ sinh an toàn lao động trong ngành
Hóa chất do Viện vệ sinh, an toàn lao công nghiệp này của các quốc gia phát
động quốc gia Hoa Kỳ xuất bản triển thông qua tham khảo các nguồn
(NIOSH),12 Giới hạn phơi nhiễm thống kê đã xuất bản (ví dụ Cục thống
(PELs) do Cục sức khỏe và an toàn kê lao động Hoa Kỳ và Cơ quan quản lý
nghề nghiệp Hoa Kỳ xuất bản về An toàn và Sức khỏe Liên hiệp
(OSHA),13 Giá trị giới hạn phơi nhiễm Anh).15
nghề nghiệp được công bố bởi các quốc
gia thành viên Liên minh Châu Âu, 14
hoặc các nguồn tài liệu tương tự khác. Giám sát An toàn và Sức khỏe Lao
động
Đối với hướng dẫn phơi nhiễm nghề
nghiệp cho vật liệu phóng xạ tự nhiên Môi trường làm việc phải được giám sát
(NORM), người đọc sẽ được tư vấn về những mối nguy nghề nghiệp tương
giá trị trung bình và giá trị cực đại đã ứng với dự án cụ thể. Việc giám sát
được Hội đồng quản lý chất thải phải được thiết kế chương trình và do
NORM Canada, Hội sức khỏe Canada, những người chuyên nghiệp thực hiện16
như là một phần của chương trình giám
sát an toàn sức khỏe lao động. Cơ sở
11
Có sẵn tại: http://www.acgih.org/TLV/ và
http://www.acgih.org/store/ 15
Có sẵn tại: http://www.bls.gov/iif/ và
12
Có sẵn tại: http://www.cdc.gov/niosh/npg/ http://www.hse.gov.uk/statistics/index.htm
13 16
Có sẵn tại: Các chuyên gia được công nhận có thể gồm Chứng
http://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_do nhận vệ sinh công nghiệp, Vệ sinh lao động đã được
cument?p_table=STANDARDS&p_id=9.992 đăng ký, hoặc Chứng nhận chuyên nghiệp về an toàn
14 hoặc tương đương
Có sẵn tại:
http://europe.osha.eu.int/good_practice/risks/ds/oel/

52
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

sản xuất cũng phải lưu giữ bảo quản các


biên bản về các vụ tai nạn lao động và
các loại bệnh tật, sự cố nguy hiểm xảy
ra. Hướng dẫn bổ sung về các chương
trình giám sát sức khỏe lao động và an
toàn được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.

53
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

3.0 Tài liệu tham khảo và các Production in Arctic Offshore Regions - Guidelines for
Environmental Protection. Report No. 2.84/329. UNEP
nguồn bổ xung IE/PAC Technical Report 37. E&P Forum Report
2.72/254. E&P Forum.
Alberta Energy and Utilities Board (EUB). 1999.
Upstream Petroleum E&P Forum. 1993. Exploration and Production (E&P)
Industry Flaring, Venting and Incineration. Directive Waste Management Guidelines. Report No. 2.58/196.
060. Calgary, Alberta: 1999. E&P Forum.
American Petroleum Institute (API). 1997. E&P Forum/UNEP. 2000. Environmental Management
Environmental Guidance Document: Waste in Oil and Gas Exploration and Production. A Joint
Management in Exploration and Production Operations. E&P Forum/UNEP Publication. E&P Forum/UNEP.
API E5. Second Edition. API.

American Petroleum Institute (API). Management and Ekins, Paul, Robin Vanner, and James Firebrace. 2005.
Disposal Alternatives for Naturally Occurring Management of
Radioactive Material (NORM) Wastes in Oil Produced Water on Offshore Oil Installations. A
Production and Gas Plant Equipment. Publ. 7103. API. Comparative Analysis using Flow Analysis. Policy
Studies Institute. U.K. Department of Trade and
ARPEL (2000) Occupational Health and Work Risk, Industry.
http://www.arpel.org Fisheries and Oceans Canada. 2004. Review of
Scientific Information on Impacts of Seismic Sound on
ARPEL (2005) Statistics on Incidents in the Oil and Fish, Invertebrates, Marine Turtles and Marine
Gas Industry in Latin America and the Caribbean - Mammals. Habitat Status Report 2004/002. 2004.
2004 Statistics for ARPEL Member Companies,
http://www.arpel.org Grant, Alistair. 2003. Environmental Impacts of
Decommissioning of Oil and Gas Installations in the
Australian Petroleum Production & Exploration North Sea. Available at
Association Limited (APPEA). 2002. Guidelines for http://www.uea.ac.uk/~e130/cuttings.htm
Naturally Occurring Radioactive Materials. Camberra,
Australia: APPEA. Health Canada, Canadian NORM Working Group of
the Federal Provincial Territorial Radiation Protection
Bel M.K. Engineering. 1999. Guidelines for the Committee. 2000. Canadian Guidelines for the
Control of Contamination from Offshore Exploration Management of Naturally Occurring Radioactive
and Production Operations Guideline # 26. Prepared for Materials (NORM). Canadian. Ministry of Health.
ARPEL, Montevideo. Uruguay: Bel M.K. Engineering. Minister of Public Works and Government Services
Canada.
Canadian Association of Petroleum Producers (CAPP).
2001. Offshore Helsinki Commission (Helcom). 1997.
Produced Water Waste Management. Report 2001-030. Recommendation 18/2. Offshore Activities. Helsinki,
Calgary: CAPP. Finland: Helcom.
Canadian NORM Waste Management Technical Hildebrand, J. A. 2004. Impacts of Anthropogenic
Committee. 2005. Final Draft. Technical Report on the Sound on Cetaceans. IWC SC/E/13 (2004).
Management of Naturally Occurring
Radioactive Material (NORM) in Waste. NORM Waste International Association for Geophysical Contractors
Management Technical Committee. (IAGC). 2001. Environmental Manual for Worldwide
Geophysical Operations. Houston, Texas: IAGC.
Canada Nova Scotia Offshore Petroleum Board
(CNSOPB). 2002. Offshore Waste Treatment International Association of Oil and Gas Producers
Guidelines. Nova Scotia: CNSOPB. (OGP). 2005. Fate and Effects of Naturally Occurring
Substances in Produced Waters on the Marine
Decreto Legislativo (Ministerial Decree). April 3, Environment. Report No. 364. OGP.
2006, No. 152. Norme in Materia Ambientale. Rome,
Italy. International Association of Oil and Gas Producers
(OGP). 2004a. Environmental Performance in the E&P
E&P Forum. 2002. Oil and Gas Exploration and Industry - 2004 Data. Report No. 372. November

54
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

2005. OGP. Environmental Research Institute. Denmark. Research


Notes from NERI No. 132.
International Association of Oil and Gas Producers
(OGP). 2004b. OGP Safety Performance Indicators - Mosbech, A. R. Dietz, and J. Nymand. 2000.
2004. Report No. 367. May 2005. OGP. Preliminary Environmental Impact Assessment of
Regional Offshore Seismic Surveys in Greenland.
International Association of Oil and Gas Producers Arktisk Institute.
(OCP) and International Association for Geophysical
Contractors (IAGC). 2004. Seismic Surveys and National Research Council. 2003. Ocean Noise and
Marine Mammals. A Joint OGP/IAGC Position Paper. Mammals. Committee on Potential Impacts of Ambient
Report No. 358. OGP/IAGC. Noise in the Ocean on Marine Mammals. Ocean
Studies Board. Washington, D.C.: National Research
International Maritime Organization (IMO). 2003. Council of the National Academy of Sciences. National
Guidelines for Application of MARPOL Annex I Academies Press.
Requirements to FPSOs and FSUs. MEPC/Circ.406.
London, U.K.: IMO. NORSOK Standard. 2005. Environmental Care. S-003.
Rev. 3. December 2005. Standards Norway. Norway:
International Maritime Organization (IMO). 2002. NORSOK.
MARPOL 73/78, Consolidated Edition 2002. London,
U.K.: IMO. Norwegian Oil Industry Association (OLF). 2004.
Recommended Guidelines for Waste Management in
International Marine Organization (IMO). 1990. the Offshore Industry. Norway: OLF.
International Convention on Oil Pollution,
Preparedness, Response and Cooperation. London, OSPAR Commission (OSPAR). 2004. Guidelines for
U.K.: IMO. Monitoring the
Environmental Impact of Offshore Oil and Gas
International Petroleum Industry Environmental Activities. Reference number: 2004-11. OSPAR.
Conservation Association (IPIECA). 2006. Oil Spill
Preparedness and Response. Report Series Summary. OSPAR Commission (OSPAR). 2002. Guidelines for
London, U.K.: IPIECA. the Consideration of the Best Environmental Option for
the Management of OPF-Contaminated Cuttings
International Petroleum Industry Environmental Residue. Reference number: 2002-8. OSPAR.
Conservation Association (IPIECA). 2000. A Guide
for Contingency Planning for Oil Spills on Water. OSPAR Commission (OSPAR). 2001a. The
Second Edition. London, U.K.: IPIECA. Available at Environmental Aspects of On and Off-site Injection of
http://www.ipieca.org Drill Cuttings and Produced Water. OSPAR.

Joint Nature Conservation Committee. 2004. OSPAR Commission (OSPAR). 2001b.


Guidelines for Minimizing Acoustic Disturbance to Recommendation 2001/1 for the
Marine Mammals from Seismic Surveys. Joint Nature Management of Produced Water from Offshore
Conservation Committee. Aberdeen., U.K.: Joint Installations. OSPAR.
Nature Conservation Committee
McCauley, R.D., J. Fewtrell, A.J. Duncan, C. Jenner, OSPAR Commission (OSPAR). 2000a. Decision
M-N. Jenner, J.D. Penrose, R.I.T. Prince, A. Adhitya, J. 2000/3 on the Use of Organic-Phase Drilling Fluids
Murdoch, and K. McCabe. 2000. “Marine Seismic (OPF) and the Discharge of OPF-
Surveys. A Study of Environmental Implications.” Contaminated Cuttings. OSPAR.
APPEA Journal 20: 692-707.
OSPAR Commission (OSPAR). 2000b.
McGinnis, Michael V., Fernandez, Linda, and Caroline Recommendation 2000/4 on a
Pomeroy. 2001. The Politics, Economics, and Ecology Harmonised Pre-Screening Scheme for Offshore
of Decommissioning Offshore Oil and Gas Structures. Chemicals. OSPAR.
MMS OCS Study 2001-006. Coastal Research Center,
Marine Science Institute, University of California, OSPAR Commission (OSPAR). 1998. Decision 98/3
Santa Barbara, California. Cooperative Agreement on the Disposal of Disused Offshore Installation.
Number 14-35-0001-30761. OSPAR.

Miljo/Arctic Environment, 2nd. edition. National PAME. 2002. Arctic Offshore Oil and Gas Guidelines.

55
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

Produced by Protection of the Arctic Environment


Working Group. Iceland: PAME. Available at
www.pame.is

PARCOM. 1986. Recommendation 86/1 of a 40mg/l


emission standard for platforms. PARCOM 8/12/1,
paras 5.37-5.40. PARCOM.

Patin, Stanislav. 1999. Environmental Impact of the


Offshore Oil and Gas Industry. East Northport, NY:
EcoMonitor Publishing.

56
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

Phụ lục A: Mô tả chung các hoạt động công nghiệp


Các sản phẩm chính của công nghiệp dưới sâu và được ghi nhận bằng dẫy
dầu và khí ngoài khơi là dầu thô, khí ống nghe.
tự nhiên hóa lỏng, và khí tự nhiên.
Khoan thăm dò
Dầu thô bao gồm hỗn hợp của các loại
hydrocarbon có trọng lượng phân tử Hoạt động khoan thăm dò thực hiện
và tính chất khác nhau. Khí tự nhiên sau khi phân tích các dữ liệu địa chấn
có thể sản xuất ra từ các giếng dầu để kiểm tra và định lượng khối lượng
hoặc từ các giếng khai thác khí tự và phạm vi tài nguyên dầu và khí từ
nhiên như là sản phẩm chính. Mêtan thành tạo địa chất sản xuất tiềm năng.
là thành phần có thể nhận thấy trong Nếu như gặp vỉa dầu và khí thì việc
khí tự nhiên còn êtan, propane, butane khoan thêm sẽ được thực hiện.
cũng là các thành phần đáng kể. Các Có các loại khác nhau của thiết bị
thành phần nặng hơn kể cả propane và khoan ngoài khơi như sau:
butane tồn tại ở dạng lỏng khi bị làm
lạnh và nén lại và nó thường tách ra • Thiết bị khoan lưu động (jack-up
và sản xuất khí hóa lỏng. rig): phù hợp cho vùng nước nông
dưới 100 m có thể chuyển tới vị trí
hoặc là tự hành hoặc là bằng tầu
Hoạt động thăm dò kéo. Khi ở đó các kích điện hoặc
thủy lực hạ ba hoặc bốn chân của
Điều tra địa chấn
nó xuống đáy biển để nâng giàn
Điều tra địa chấn là để dẫn đến vị trí khoan lên trên mặt nước.
chính xác trữ lượng hydrocarbon tiềm
năng trong thành tạo địa chất sâu dưới • Thiết bị khoan nửa chìm (semi-
đáy biển. Công nghệ địa chấn sử dụng submersible rig): phù hợp cho các
sự phản xạ âm thanh để xác định vùng nước sâu và được vận chuyển
thành tạo dưới biển. Trong các điều tới vị trí hoặc là tự hành hoặc bằng
tra địa chấn hiện đại như là 16 “kênh” tầu kéo. Thân giàn một phần chìm
(cáp chứa các ống nghe dưới nước dưới biển và được giữ bằng một
dùng để xác định âm thanh phản xạ từ loạt các mỏ neo.
dưới mặt biển) đi sau các tầu địa chấn • Thiết bị chìm (submersible rig):
tại độ sâu 5 đến 10 m. Mỗi cáp có thể giới hạn ở vùng nước nông và
dài từ 8 đến 10 km. Thêm vào dãy các được lai dắt tới vị trí bao gồm hai
ống nghe này, tầu kéo dãy nguồn địa phần thân: một phần bên trên hoặc
chấn bao gồm một số súng bắn khí giàn khoan, một phần thân thấp
chúng phát ra nguồn âm thanh cỡ 200- hơn ngập nước và chìm tới đáy
250 dB xuống dưới. Sự phát âm thanh biển.
được lặp lại sau 6 đến 10 giây được
phản xạ lên từ các thành tạo địa chất

57
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

• Xà lan khoan (drill barges) như Việc triển khai khai trường có thể tiến
giàn nổi: phù hợp cho vùng nước hành sau khi thăm dò (giếng khoan đã
nông, cửa sông, hồ, đầm lầy, ngập được kiểm nghiệm thêm) đã định vị
nước và sông. Không phù hợp với và khẳng định các hydrocarbon có thể
vùng nước sâu. Vận chuyển đến vị thu hồi một cách kinh tế. Trong nhiều
trí bằng lai dắt. trường hợp, điều này bao hàm cả việc
lắp đặt giàn khoan ngoài khơi và mặt
• Tầu khoan (drillship): được thiết bằng sản xuất để đủ nhu cầu năng
kế để khoan những vị trí sâu. Việc lượng và nước cho số nhân viên và
khoan tiến hành trên giàn khoan và cho chế biến sẵn sàng xuất khẩu.
tháp khoan được định vị ở giữa
boong mà từ đó cần khoan sẽ đưa Có rất nhiều loại giàn ngoài khơi, bao
xuống dưới qua một lỗ trên sàn gồm:
(moonhole) • Giàn cố định: được sử dụng ở
Sau khi xác định được vị trí, một loạt vùng nước sâu lên đến 500 m gồm
mặt cắt giếng có đường kính giảm dần chân bằng thép hoặc bê tông (bọc
được khoan từ thiết bị. Đầu mũi ngoài) được đặt chắc chắn trực tiếp
khoan gắn với cần khoan treo trên trên đáy biển bằng các trụ thép để
tháp khoan được quay tròn trong nâng đỡ sàn thép. Thiết bị khoan,
giếng. Khớp nối khoan được gắn thêm cơ sở sản xuất và sinh hoạt nhìn
một vật tăng trọng lượng và dung dịch chung được dựng nhà trên sàn.
khoan được luân chuyển qua cần
• Tháp mềm (compliant tower): sử
khoan và bơm vào mũi khoan. Dung
dụng ở những vùng nước sâu trong
dịch khoan có một số chức năng. Nó
khoảng 500m đến 1.000m bao gồm
tác động thủy lực để hỗ trợ họat động
một một tháp hẹp, linh hoạt trên
cắt của mũi khoan, và nó làm nguội
cọc nền nâng đỡ mặt sàn quy ước.
mũi khoan và gỡ bỏ đá cắt ra từ thân
giếng và bảo vệ giếng chống lại áp • Giàn chân ứng suất (tension leg
suất được tạo thành. Khi mà mỗi mặt platform): sử dụng nơi nước sâu
cắt được khoan, một ống chống thép lên đến khoảng 2.000m và bao
được đưa vào trong lỗ và và được gắn gồm một thiết bị nổi được neo giữ
chặt tại chỗ để ngăn chăn sự sập trên đáy biển và cố định vị trí bằng
giếng. Khi tới bể chứa, giếng có thể các mỏ neo. Giàn chân ứng suất
được hoàn thành và kiểm tra bằng đưa mini (seastars) tồn tại trong độ sâu
tàu sản xuất và thiết bị đến để dẫn khoảng giữa 200m và 1.000m.
hydrocarbon lên mặt để xác định các
• Giàn khoan lưu động (jack-up
đặc tính của bể chứa bằng máy phân
platform): sử dụng tại vùng nước
tách kiểm tra.
nông trong khoảng 100m và vận
chuyển đến vị trí mà tại đó các
Triển khai khai trường chân có kích thủy lực đã được đặt
tại đúng vị trí để đỡ sàn.
58
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

• Giàn trụ (Spar platform): sử dụng và nước được tách ra từ dòng hỗn hợp
ở chỗ nước sâu từ 500m đến dung dịch được tạo thành hoặc khí và
1.700m gồm một thân hình trụ đỡ chất ngưng tụ (condensate) trên giàn.
mặt sàn. Dầu được xuất khỏi giàn bằng cách
hoặc là bơm qua đường ống dưới biển
• Hệ thống sản xuất nổi: các tầu biển lên bờ hoặc là vào các kho nổi ngoài
gắn với cơ sở chế biến và neo giữ khơi hoặc là vào thẳng các bồn chứa.
tại vị trí bằng các mỏ neo. Các bồn Đặc biệt, khí được xuất qua đường
chứa được thường xuyên thay đổi, ống dẫn.
các loại chủ yếu của hệ thống sản
xuất nổi là hệ thống phao, sản Nhiều các mỏ sản xuất theo một mẫu
xuất, lưu giữ và xuất hàng (FPSO), có thể dự báo được gọi là đường cong
hệ thống phao, lưu giữ và xuất suy giảm mà tại đó sản lượng tăng lên
hàng (FSO) và bộ phận kho nổi tương đối nhanh lên đến đỉnh và rồi
(FSU). sau đó suy giảm chậm. Việc bơm
nước và khí vào thường được sử dụng
Mặt bằng sản xuất sẽ cung cấp thiết bị để duy trì áp suất bể chứa và nâng cao
để tách dung dịch tạo thành ra dầu, sản lượng. Trong trường hợp khác, kỹ
khí và nước. Phụ thuộc vào dự án, mặt thuật nâng cao thu hồi dầu như bơm
bằng có thể chỉ dùng để sản xuất khi hơi nước, khí ni-tơ, carbon dioxide,
mà việc khoan có thể được dẫn từ một hoạt chất bề mặt có thể sử dụng cho
giàn khoan riêng biệt kế bên. Một số nâng cao hiệu quả thu hồi.
giàn chỉ dùng để mang hydrocarbon
lên trên mặt và xuất trực tiếp cho chế Người quản lý có thể thực hiện dừng
biến trong khi một số giàn khí gas vận hoạt động theo một chu kỳ để làm
hành sản xuất không có người. sạch thân giếng cho phép dầu và khí
Thường là nhiều giếng được khoan từ dễ dàng di chuyển lên bề mặt. Biện
vị trí đặt giàn dùng kỹ thuật khoan pháp khác để tăng sản lượng bao gồm
định hướng. Trong một số trường hợp, làm đứt gãy và xử lý đáy giếng bằng
giới hạn khu mỏ không thể khoan axít để tạo đường dẫn tốt cho dầu và
định hướng từ một địa điểm cố định khí lên bề mặt.
hoặc là bể chứa quá nhỏ, bộ phận sản
xuất dưới biển sẽ được lắp đặt trên
đáy biển theo lỗ khoan và Dừng hoạt động và bỏ hoang
hydrocarbon sản xuất ra sẽ đưa đến Việc dừng hoạt động các cơ sở ngoài
thiết bị giàn bằng hệ thống nâng. khơi xảy ra khi bể chứa đã hết hoặc là
Sau khi triển khai khoan và hoàn thiện sản phẩm hydrocarbon từ bể chứa trở
để sẵn sàng cho dòng dung dịch tạo nên không có lợi. Một phần cơ sở
thành đưa lên trên bề mặt, một “cây ngoài khơi như là giàn, được xử lý để
thông giáng sinh” (christmas tree) cho dỡ bỏ những phần nhiễm bẩn và
phép kiểm soát lưu lượng lên bề mặt thường dỡ đi trong khi những thành
được đặt trên miệng giếng. Dầu, khí phần sản xuất khác được hoàn trả an

59
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ NGOÀI KHƠI

toàn và bỏ tại chỗ. Các giếng được bịt


lại và loại bỏ để ngăn chặn sự di
chuyển bên trong lòng giếng có thể
làm nhiễm bẩn môi trường bề mặt.
Các thiết bị dưới lỗ khoan được dỡ bỏ
và các phần của thành lỗ bị vỡ được
rửa sạch các trầm tích, cặn và các
mảnh vỡ khác. Lỗ khoan sẽ được bít
lại để ngăn dòng dung dịch. Dung
dịch với mật độ thích hợp được đặt
vào giữa chỗ bít để duy trì áp suất
tương ứng. Suốt quá trình này, việc bít
lỗ cần được kiểm tra để bảo đảm đặt
đúng chỗ và hoàn chỉnh. Cuối cùng,
lớp vỏ sẽ được cắt ra ở bên dưới bề
mặt và nút lại bằng xi măng (bê tông).

60
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN


PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

www.ifc.org/ifcext/enviro.nsf/Content
Giới thiệu /EnvironmentalGuidelines
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe Tài liệu Hướng dẫn EHS này gồm các
và An toàn là các tài liệu kỹ thuật mức độ thực hiện và các biện pháp nói
tham khảo cùng với các ví dụ công chung được cho là có thể đạt được ở
nghiệp chung và công nghiệp đặc thù
một cơ sở công nghiệp mới trong công
của Thực hành công nghiệp quốc tế tốt nghệ hiện tại với mức chi phí hợp lý.
(GIIP).1 Khi một hoặc nhiều thành Khi áp dụng Hướng dẫn EHS cho các
viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới cơ sở sản xuất đang hoạt động có thể
tham gia vào trong một dự án, thì
liên quan đến việc thiết lập các mục
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe tiêu cụ thể với lộ trình phù hợp để đạt
và An toàn (EHS) này được áp dụng được những mục tiêu đó.
tương ứng như là chính sách và tiêu
chuẩn được yêu cầu của dự án. Hướng Việc áp dụng Hướng dẫn EHS nên chú
dẫn EHS của ngành công nghiệp này ý đến việc đánh giá nguy hại và rủi ro
được biên soạn để áp dụng cùng với của từng dự án được xác định trên cơ
tài liệu Hướng dẫn chung EHS là tài sở kết quả đánh giá tác động môi
liệu cung cấp cho người sử dụng các trường mà theo đó những khác biệt với
vấn đề về EHS chung có thể áp dụng từng địa điểm cụ thể, như bối cảnh của
được cho tất cả các ngành công nước sở tại, khả năng đồng hóa của
nghiệp. Đối với các dự án phức tạp thì môi trường và các yếu tố khác của dự
cần áp dụng các hướng dẫn cho các án đều phải được tính đến. Khả năng
ngành công nghiệp cụ thể. Danh mục áp dụng những khuyến cáo kỹ thuật cụ
đầy đủ về hướng dẫn cho đa ngành thể cần phải được dựa trên ý kiến
công nghiệp có thể tìm trong trang chuyên môn của những người có kinh
web: nghiệm và trình độ.
Khi những quy định của nước sở tại
khác với mức và biện pháp trình bày
1
Được định nghĩa là phần thực hành các kỹ năng trong Hướng dẫn EHS, thì dự án cần
chuyên nghiệp, chăm chỉ, thận trọng và dự báo trước tuân theo mức và biện pháp nào
từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm và lành nghề
tham gia vào cùng một loại hình và thực hiện dưới nghiêm ngặt hơn. Nếu quy định của
cùng một hoàn cảnh trên toàn cầu. Những hoàn cảnh nước sở tại có mức và biện pháp kém
mà những chuyên gia giàu kinh nghiệm và lão luyện nghiêm ngặt hơn so với những mức và
có thể thấy khi đánh giá biên độ của việc phòng ngừa
ô nhiễm và kỹ thuật kiểm soát có sẵn cho dự án có biện pháp tương ứng nêu trong Hướng
thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các cấp độ đa dẫn EHS, theo quan điểm của điều
dạng về thoái hóa môi trường và khả năng đồng hóa
của môi trường cũng như các cấp độ về mức khả thi
kiện dự án cụ thể, mọi đề xuất thay đổi
tài chính và kỹ thuật. khác cần phải được phân tích đầy đủ
61
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

và chi tiết như là một phần của đánh


giá tác động môi trường của địa điểm
cụ thể. Các phân tích này cần phải
chứng tỏ rằng sự lựa chọn các mức
thực hiện thay thế có thể bảo vệ môi
trường và sức khỏe con người.

Khả năng áp dụng


Hướng dẫn EHS cho việc phát triển
dầu và khí trên bờ bao gồm các thông
tin thích hợp với thăm dò địa chấn,
khoan thăm dò và khai thác. Các hoạt
động triển khai và sản xuất, hoạt động
vận chuyển kể cả đường ống dẫn; các
cơ sở khác gồm trạm bơm, trạm đo,
trạm nạo vét ống, trạm máy nén và các
cơ sở khác; các hoạt động phụ thuộc
và hỗ trợ; và dừng hoạt động. Đối với
cơ sở dầu và khí trên bờ đóng ở gần
bờ biển (ví dụ như cảng biên cung cấp
vật tư, cảng bốc/dỡ hàng), các hướng
dẫn bổ sung đã được đề cập trong
Hướng dẫn EHS cho bến cảng, bến tầu
và nhà ga. Tài liệu này bao gồm những
mục như sau:
Phần 1.0 - Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý.
Phần 2.0 - Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát.
Phần 3.0 - Các tài liệu tham khảo và
các nguồn bổ sung.
Phụ lục A - Mô tả chung về các hoạt
động công nghiệp.

62
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

1.0. Các tác động đặc thù của hoạt động trên bờ gồm: nguồn cháy từ
ngành công nghiệp và việc quản các nguồn phát nhiệt và điện, và sử
lý dụng máy nén, bơm, động cơ pittông
(nồi hơi, tua-bin và các động cơ khác);
Mục này cung cấp tóm tắt các vấn đề nguồn thải từ thông gió và thoát khí
EHS liên quan đến việc phát triển dầu hydrocarbon; và các phát thải nhất
và khí trên bờ theo hướng khuyến nghị thời khác.
cho việc quản lý. Các vấn đề này có
thể thích hợp với bất kỳ hoạt động nào Chất ô nhiễm chính từ các nguồn này
đã được liệt kê khi có thể áp dụng gồm nitrogen oxide (NOx), sulfur
hướng dẫn này. Việc hướng dẫn quản oxide (SOx), carbon monoxide (CO),
lý các vấn đề EHS chung cho rất nhiều và các hạt nhỏ. Các chất ô nhiễm nữa
các cơ sở công nghiệp trong suốt giai có thể kể ra là: hydrogen sulfide
đoạn xây dựng được đề cập trong (H2S), các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
Hướng dẫn chung EHS. (VOC), methane và ethane; benzene,
ethyl benzene, toluene và xylene
(BETEX); glycol; các hydrocarbon
1.1. Môi trường thơm mạch vòng (PHA).

Các vấn đề môi trường sau được xem Sự phát ra khí nhà kính (GHG) đáng
xét như một phần chương trình đánh kể (tương đương >100.000 tấn CO2
giá toàn diện và quản lý để giải quyết mỗi năm) từ các cơ sở và hoạt động sẽ
các rủi ro của dự án cụ thể và tác động được định lượng hàng năm theo sự
tiềm năng. Các vấn đề môi trường có phát thải tích tụ tương ứng với phương
thể đi kèm với các dự án phát triển dầu pháp và quy trình quốc tế đã quy ước.2
và khí trên bờ bao gồm như sau: Cần nỗ lực để đạt được tối đa hiệu quả
• Phát thải khí sử dụng năng lượng và thiết kế cơ sở
để sử dụng năng lượng tối thiểu. Mục
• Xả nước thải tiêu chính là giảm phát thải khí và
đánh giá các phương án giảm phát thải
• Quản lý chất thải rắn và lỏng
khí mà khả thi về mặt công nghệ và
• Phát sinh tiếng ồn đạt hiệu quả về mặt chi phí. Các
khuyến nghị khác về quản lý khí nhà
• Tác động môi trường đất và hậu
kính và bảo toàn năng lượng đã được
quả của dự án
đề cập trong Hướng dẫn chung EHS.
• Sự tràn Khí thải

Phát thải khí


2
Hướng dẫn bổ xung về phương pháp định
Nguồn phát thải khí chính (liên tục lượng có thể được tìm thấy trong Hướng dẫn 3
hoặc không liên tục) là hậu quả từ các (Guidance Note 3), phụ lục A của IFC hoặc có
thể tại www.ifc.org/envsocstandards

63
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

Sự phát khí thải sinh ra từ quá trình Venting Reduction Voluntary


đốt cháy nhiên liệu khí hoặc lỏng Standard) (nằm trong Chương trình
trong các nồi hơi, máy nén, tua-bin, và Hợp tác Công tư về đuốc khí toàn cầu
các động cơ khác phát điện và phát thuộc Ngân hàng thế giới - GGFR
nhiệt, hoặc do phun nước, xuất dầu và program3) nên được áp dụng khi xét
khí có thể là nguồn phát thải khí đáng đến lựa chọn thông gió và đuốc khí
kể của các cơ sở trên bờ. Các đặc tính cho hoạt động trên bờ. Tiêu chuẩn
phát thải sẽ được xem xét trong suốt hướng dẫn làm như thế nào để loại bỏ
quá trình lựa chọn và mua sắm thiết bị. và đạt được sự hạn chế đuốc khí và
thoát ra của khí tự nhiên.
Hướng dẫn việc quản lý phát thải của
các nguồn đốt có dung lượng nhỏ hơn Sự thoát khí gas liên tục không được
hoặc bằng 50 MWh nhiệt kể cả chuẩn coi là một thực hành công nghiệp tốt
phát thải khí, đã được cung cấp trong và cần phải tránh. Dòng khí đồng hành
Hướng dẫn chung EHS. Đối với các cần được dẫn đến hệ thống đuốc khí
nguồn đốt lớn hơn 50 MWh nhiệt, xin hiệu quả, mặc dầu việc đốt khí liên tục
tham khảo Hướng dẫn EHS cho nhà cần tránh nếu có phương án thay thế.
máy nhiệt điện. Trước khi thực hiện biện pháp đốt khí,
cần đánh giá các phương án khả thi
Thoát khí và đốt đuốc khí
khác để sử dụng khí và để có thể tận
Khí đồng hành được mang lên bề mặt dụng tối đa và tích hợp vào trong thiết
cùng với dầu thô suốt quá trình sản kế sản xuất.
xuất dầu là đôi lúc được loại bỏ tại các
Các phương án thay thế có thể bao
cơ sở trên bờ bằng thông gió và đốt
gồm sử dụng khí cho nhu cầu năng
đuốc khí xả vào khí quyển. Thực tế
lượng tại chỗ, xuất ga cho các cơ sở
này được nhìn nhận rộng rãi là lãng
lân cận hoặc ra thị trường, bơm ga trở
phí một nguồn tài nguyên có giá trị
lại bể chứa để duy trì áp suất, tăng
cũng như là một nguồn đáng kể phát
cường thu hồi bằng kích khí (gas lift),
thải khí nhà kính.
hoặc khí cho các thiết bị. Quá trình
Tuy nhiên, biện pháp đốt đuốc khí và đánh giá các phương án lựa chọn cần
thông gió cũng là một cách an toàn được lập thành tài liệu. Nếu không có
quan trọng được sử dụng trong các cơ lựa chọn khả thi nào cho việc sử dụng
sở dầu và khí trên bờ để đảm bảo khí khí đồng hành, phương pháp làm giảm
và các hydrocarbon được loại bỏ một thể tích đốt khí cần được đánh giá và
cách an toàn trong lúc có trường hợp việc đốt khí cần được xem xét như
khẩn cấp, khi có sự cố của thiết bị và một giải pháp tạm thời, với mục đích
nguồn điện, hoặc các sự cố khác của hướng tới loại bỏ việc đốt khí liên tục.
nhà máy.
Nếu việc đốt khí là cần thiết, cần cải
Biện pháp phù hợp với Tiêu chuẩn tiến liên tục việc đốt khí thông qua
toàn cầu về giảm thông gió và đốt
đuốc khí (Global Gas Flaring and 3
Nhóm Ngân hàng thế giới (2004)

64
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

việc thực hiện các thực hành công • Vận hành đốt khí để kiểm soát phát
nghiệp tốt nhất và công nghệ mới. Các thải mùi và khói;
biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát ô
nhiễm được xem xét trong đốt khí như • Đặt đốt khí tại khoảng cách an toàn
sau: đến khu sinh hoạt;

• Thực hiện các biện pháp giảm • Thực hiện chương trình bảo dưỡng
nguồn khí đến mức nhỏ nhất có và thay thế đầu đốt để bảo đảm
thể; hiệu quả đốt liên tục tối đa;

• Sử dụng các loại đầu đốt hiệu quả • Đo khí đốt.


và tối ưu hóa số lượng và kích Trong trường hợp khẩn cấp hoặc hỏng
thước đầu phun đốt; thiết bị hoặc nhà máy gặp sự cố, khí
ga thoát ra sẽ không được thoát đi mà
• Tối đa hóa hiệu quả đốt khí bằng
cần được đưa đến hệ thống đốt khí
cách kiểm soát và tối ưu hóa tỉ lệ
hiệu quả. Việc thoát khí khẩn cấp có
dòng khí đốt nhiên liệu/không
thể là cần thiết trong điều kiện khu
khí/hơi nước;
vực đặc biệt mà ở đó không thể đốt
• Giảm thiểu đốt khí từ bộ lọc và dẫn khi được, hoặc tại đó không có hệ đốt
khí (purge & pilot), không ảnh khí do thiếu hydrocarbon phù hợp có
hưởng an toàn bằng biện pháp lắp trong dòng khí đốt để hỗ trợ cho việc
đặt các thiết bị làm sạch, các bộ đốt, hoặc thiếu áp suất cần thiết để đưa
phận thu hồi khí đốt, làm sạch trơ, dòng vào hệ đuốc khí. Việc chứng
công nghệ van đế mềm ở chỗ thích minh không cần hệ đốt khí sẽ phải lập
hợp và lắp đặt hệ dẫn hướng bảo thành tài liệu đầy đủ trước khi xem xét
toàn; một hệ thống thoát khí khẩn cấp.
• Giảm thiểu rủi ro của đầu thổi khí Để giảm tối thiểu việc đốt khí do hư
ra bằng cách bảo đảm tốc độ ra hỏng thiết bị hoặc sự cố nhà máy, độ
hiệu quả và và cung cấp đủ gió; tin cậy của nhà máy phải cao (>95%),
dự trữ sẵn các phụ tùng máy và có quy
• Sử dụng bộ đánh lửa mồi đáng tin trình tắt máy đầy đủ.
cậy;
Thể tích khí đốt cho một cơ sở mới
• Lắp đặt hệ thống thiết bị đồng bộ cần được ước tính ngay từ thời gian
cao để giảm các hiện tượng quá áp đầu đưa thiết bị vào hoạt động sao cho
và tránh/giảm tình trạng đốt khí; có thể triển khai đốt được một thể tích
• Giảm thiểu chất lỏng vào dòng khí khí cố định. Thể tích khí đốt cho một
đốt bằng một hệ tách chất lỏng phù lần đốt cần được ghi nhận và báo cáo.
hợp; Phát thải nhất thời
• Giảm thiểu chiều cao ngọn lửa và Sự phát thải nhất thời tại các cơ sở
chiều rộng lưỡi lửa; trên bờ liên quan đến thoát hơi lạnh,

65
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

tua-bin hở, rò rỉ đường ống, khóa, mối sở sự an toàn của việc bảo quản các
nối, gờ nối, hở đầu ống, nắp đậy bơm, hydrocarbon dễ bay hơi, để chuyển
nắp máy nén, van giảm áp, bồn hoặc đến các cơ sở chế biến hoặc có
các hố/bể chứa hở, và các hoạt động phương án xử lý khác. Đánh giá các
bốc và dỡ hydrocarbon. phương án thải hydrocarbon thành
phẩm cần được lập thành tài liệu và
Phương pháp để kiểm soát và giảm
báo cáo.
thiểu phát thải nhất thời cần được xem
xét trong giai đoạn thiết kế, vận hành Nếu như chỉ có thể lựa chọn giải pháp
và bảo dưỡng của cơ sở. Việc lựa chọn đốt khí cho mẫu kiểm tra, thì chỉ cần
các van, gờ nối, lắp ráp, nắp đậy, bao một thể tích nhỏ hydrocarbon để kiểm
gói thích hợp cần được cân nhắc trên tra sẽ được dẫn ra và thời gian kiểm
cơ sở an toàn và yêu cầu phù hợp cũng tra giếng cần được rút ngắn nhất. Một
như khả năng để giảm sự rò rỉ khí và đầu đốt khí cháy kiểm tra hiệu quả gắn
phát thải tức thời. Thêm vào đó kèm với hệ thống đốt tăng cường phù
chương trình xác định và sửa chữa sự hợp sẽ được lựa chọn để giảm bớt sự
rò rỉ sẽ được thực hiện. Bộ phận kiểm cháy không hoàn toàn, khói đen và
soát sự bay hơi cần được lắp đặt cho hydrocarbon rơi xuống. Thể tích
việc bốc dỡ hydrocarbon. hydrocarbon được đốt cần được ghi
chép lại.
Việc sử dụng các lỗ thông khí trên nóc
bồn cần tránh bằng cách lắp đặt van
giảm áp. Bộ phận kiểm soát bay hơi
Nước thải
cần được lắp đặt cho quá trình bốc
hàng và dỡ hàng của tàu dầu khi cần Hướng dẫn chung EHS cung cấp các
thiết. Hệ thống xử lý hơi có thể bao thông tin về quản lý nước thải, bảo tồn
gồm các bộ phận khác nhau như hấp nguồn nước và tái sử dụng với các
phụ carbon, làm lạnh, ôxy hóa nhiệt và chương trình quan trắc nước thải và
bộ phận hấp thụ dầu nghèo. Hướng chất lượng nước. Hướng dẫn dưới đây
dẫn thêm về ngăn ngừa và kiểm soát liên quan đến dòng nước thải bổ xung
phát thải nhất thời từ các bồn chứa đã đặc thù cho ngành dầu và khí trên bờ.
được đề cập trong Hướng dẫn EHS Nước sản xuất
đối với kho dầu thô và các sản phẩm
từ dầu mỏ. Các bể chứa dầu và khí có nước (nước
thành tạo) trở thành nước sản xuất
Kiểm tra giếng được đưa lên bề mặt suốt quá trình sản
Trong quá trình kiểm tra giếng khoan, xuất hydro cacbon. Nước sản xuất có
việc đốt các khí hydrocarbon cần tránh thể là một trong các sản phẩm chất
đặc biệt là tại các vùng nhậy cảm môi thải lớn nhất, về thể tích, được quản lý
trường. Các cách khả thi sẽ được đánh và thải bỏ trong công nghiệp dầu và
giá cho việc thu hồi các dung dịch khí trên bờ. Nước sản xuất chứa một
hydrocarbon cần được xem xét trên cơ hỗn hợp phức tạp các thành phần vô

66
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

cơ (muối hòa tan, vết kim loại, các hạt nghệ xử lý có thể bao gồm tổ hợp tách
lơ lửng) và hữu cơ (các hydrocarbon trọng lực và/hoặc cơ học và xử lý hóa
phân tán và hòa tan, các axít hữu cơ) chất, và có thể bao gồm hệ xử lý đa
và trong nhiều trường hợp, các chất tầng có một số công nghệ để đạt được
phụ gia lắng đọng (như chất ức chế gỉ một loạt các yêu cầu nước bơm trở lại
và ăn mòn) được thêm vào trong quá và xả ra. Cần dự trữ một hệ thống xử
trình sản xuất hydrocarbon. lý nước phụ hiệu quả để bảo đảm sự
vận hành liên tục và cần có một
Các phương án khả thi cho việc quản
phương án thay thế khả thi.
lý và thải bỏ nước sản xuất sẽ được
đánh giá và tích hợp trong thiết kế sản Để làm giảm thể tích nước sản xuất bị
xuất. Cách thải bỏ chính có thể bao loại bỏ, các chú ý sau được cân nhắc:
gồm bơm xuống các bể chứa để nâng
• Quản lý đầy đủ giếng trong quá
cao hiệu quả thu hồi dầu, và bơm vào
trình hoàn thiện giếng để tối thiểu
các giếng dành cho thải bỏ được
hóa nước sản xuất;
khoan đến một thành tạo địa chất phù
hợp bên dưới bề mặt. Các phương án • Hoàn thiện lại các giếng sinh ra
sử dụng khác như sử dụng làm nước nhiều nước để tối thiểu hóa việc
tưới, kiểm soát bụi, hoặc sử dụng cho sinh ra nước;
các ngành công nghiệp khác có thể
được cân nhắc thích hợp nếu như tính • Sử dụng công nghệ phân tách dưới
chất hóa học của nước sản xuất là giếng (downhole) tại những chỗ có
tương thích với các lựa chọn này. thể và công nghệ cắt nước (shutoff
Nước sản xuất xả vào nguồn nước mặt water) khi khả thi về công nghệ và
hoặc ra đất chỉ là giải pháp cuối cùng kinh tế;
được lựa chọn và chỉ khi không thể • Ngừng các giếng khoan sản xuất ra
lựa chọn một giải pháp khác. Nước nhiều nước.
sản xuất được xả ra sẽ được xử lý đạt
giới hạn có trong bảng 1 mục 2.1 của Để tối thiểu hóa nguy cơ môi trường
hướng dẫn này.4 liên quan đến phụ gia hóa chất dư
trong dòng nước sản xuất ở những nơi
Công nghệ xử lý nước sản xuất sẽ phụ phương pháp xả mặt được dùng, hóa
thuộc vào phương án thải bỏ cuối cùng chất sản xuất sẽ được lựa chọn cẩn
và điều kiện riêng của khu mỏ. Công thận bằng cách tính đến thể tích, độc
tính, khả dụng sinh học, khả năng tích
4
Việc xả nước thải vào nguồn nước mặt không được tụ sinh học. Thải bỏ vào các ao bay
dẫn đến những tác động đáng kể lên các thụ nhân
môi trường và và sức khỏe con người. Một kế hoạch
hơi có thể là một lựa chọn cho nước
xả thải mà xét đến điểm xả, tốc độ xả, sử dụng hóa sản xuất. Biện pháp xây dựng và quản
chất và sự phân tán và rủi ro môi trường là cần thiết. lý được bao gồm trong hướng dẫn đối
Việc xả sẽ được lập kế hoạch xa khỏi vùng nhậy cảm
môi trường, có sự chú ý đặc biệt đến mức gương với nơi chứa hoặc hố thải bề mặt sẽ
nước cao, lớp ngậm nước, đất ngập nước và các thụ nên được áp dụng cho ao nước sản
nhân của cộng đồng kể cả giếng nước, nguồn nước xuất.
tiếp nhận và vùng đất nông nghiệp giá trị cao.

67
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

Nước kiểm tra thủy tĩnh chất theo tiêu chí về liều lượng
nồng độ, độ độc tính, sự suy thoái
Việc kiểm tra thủy tĩnh của các thiết bị
sinh học, tính khả dụng sinh học,
và ống dẫn bao gồm kiểm tra áp suất
khả năng tích tụ sinh học.
bằng nước để xác định những chỗ rò rỉ
và để xác định tính toàn vẹn của thiết • Tiến hành kiểm tra độc tính khi cần
bị và đường ống. Các phụ gia hóa chất thiết sử dụng phương pháp luận
(chất ức chế ăn mòn, khử hoạt tính kiểm tra đã biết. Cần phải có một
ôxy, chất màu) có thể được thêm vào cái hồ lưu giữ để đủ thời gian cho
trong nước để ngăn chặn sự ăn mòn độc tính suy giảm. Hồ chứa cần
hoặc để xác định những chỗ rò rỉ. Để đáp ứng được các chỉ dẫn đối với
kiểm tra đường ống, một ống phân nơi chứa và ao nước thải như đã
phối được lắp đặt trên mặt cắt của các được thảo luận trong Hướng dẫn
ống mới được xây dựng và không nên này;
đặt ở các vùng ven sông và đất ngập
nước. • Sử dụng cùng một lượng nước cho
nhiều phép kiểm tra;
Nguồn nước để thử thủy tĩnh không
được làm đảo lộn mực nước hoặc cản • Kiểm tra chất lượng nước kiểm tra
trở tốc độ chảy của nước tự nhiên, và thủy tĩnh trước khi sử dụng và khi
tốc độ rút (hoặc thể tích) nước kiểm xả và cần được xử lý đạt yêu cầu
tra không được vượt quá 10% dòng giới hạn xả trong bảng 1 mục 2.1
chảy (hoặc thể tích) của nguồn nước. trong Hướng dẫn này;
Biện pháp kiểm soát xói mòn và kiểm • Nếu như một lượng lớn nước thử
soát cá sẽ được thực hiện khi cần thiết thủy tĩnh có sử dụng hóa chất được
trong quá trình rút nước ra tại vị trí xả vào nguồn nước mặt, nơi tiếp
nhận nước. nhận nước cả đầu nguồn và cuối
Cách loại bỏ nước sau kiểm tra thủy nguồn, của dòng xả cần phải được
tĩnh bao gồm bơm vào các giếng bỏ đi theo dõi. Việc phân tích hóa chất
nếu có thể hoặc xả vào nước mặt hoặc nơi xả của nguồn tiếp nhận có thể
ra đất. Nếu không có giếng thải và cần thiết để chứng minh không xảy
việc xả vào nước mặt và ra đất là cần ra sự suy thoái chất lượng môi
thiết thì các biện pháp sau cần phải trường;
được thực hiện để ngăn ngừa và kiểm • Nếu xả vào nước, thể tích và thành
soát ô nhiễm: phần của nước thử thủy tĩnh cũng
• Giảm nhu cầu sử dụng hóa chất như lưu lượng dòng chảy hoặc thể
bằng cách tối thiểu hóa thời gian tích của bản thân nơi tiếp nhận cần
nước kiểm tra còn trong thiết bị được cân nhắc để lựa chọn một vị
hoặc trong đường ống; trí xả thích hợp để bảo đảm rằng
chất lượng nước sẽ không bị đảo
• Nếu cần phải sử dụng hóa chất, lựa lộn ảnh hưởng đến xung quanh khu
chọn cẩn thận các loại phụ gia hóa vực trộn xác định;
68
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

• Sử dụng bể gián đoạn (break tank) khoảng 100 m từ điểm xả và được ghi
hoặc bể tiêu năng (như đá bảo vệ, chú trong bảng 1 mục 2.1 của Hướng
lưới, vải dầu...) để xả; dẫn này.
• Sử dụng phương pháp kiểm soát Nếu phụ gia dioxide và/hoặc phụ gia
lắng đọng (ví dụ như song chắn hóa chất khác được sử dụng trong hệ
bùn, túi cát, kiện cỏ khô) để bảo vệ thống làm mát cần chú ý đến ảnh
thủy sinh, chất lượng nước và hưởng của tồn dư hóa chất trong xả
người sử dụng nước khỏi các hậu thải sử dụng các kỹ thuật liên quan
quả tiềm tàng của việc xả nước như như đánh giá dựa trên nguy cơ.
là làm tăng sự lắng cặn và giảm Nước thải khác
chất lượng nước;
Nước thải khác sinh ra hàng ngày tại
• Nếu như xả ra đất, vị trí xả phải các cơ sở trên bờ bao gồm nước cống,
được lựa chọn sao cho ngăn ngừa nước mưa, nước đáy bồn, nước cứu
lụt, xói mòn, hoặc làm giảm khả hỏa, nước rửa các thiết bị và xe tải và
năng nông nghiệp của vùng đất tiếp các loại nước nhiễm dầu nói chung.
nhận. Cần phải tránh xả trực tiếp Biện pháp ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm
vào đất canh tác và đất ngay được xem xét cho loại nước thải này
thượng nguồn của đầu vào nguồn bao gồm:
nước của khu dân cư/ công cộng.
• Nước cống rãnh: nước mầu xám và
• Nước xả trong quá trình xúc rửa và đen từ nước tắm, vệ sinh, và nhà
nước rửa trước khi thử thủy tĩnh sẽ bếp cần được xử lý như mô tả trong
được gom lại và giữ trong các bồn Hướng dẫn chung EHS.
và chỉ được xả ra sau khi kiểm tra
chất lượng nước bảo đảm rằng nó • Nước thoát và nước mưa: Cần có
đã đạt đến chỉ tiêu xả như trong hệ thống thoát nước riêng đối với
bảng 1 mục 2.1 của Hướng dẫn nước thoát từ vùng sản xuất có thể
này. bị nhiễm dầu (hệ thống cống kín)
và nước thoát từ vùng không sản
Hệ thống làm mát và hệ thống đốt xuất (cống mở). Tất cả nước thoát
nóng từ vùng chế biến cần được gom về
Các cơ hội bảo tồn nước đã được cung hệ thống cống kín và tránh được sự
cấp trong Hướng dẫn chung EHS cần chảy nước nhiễm bẩn lung tung
được xem xét cho hệ thống nước làm không kiểm soát được. Bể chứa
mát và đốt nóng của cơ sở dầu và khí. nước thoát và bể lắng cần được
Nếu sử dụng nước làm lạnh, nó sẽ thiết kế có đủ công suất chứa với
được xả ra tại vị trí mà cho phép trộn điều kiện làm việc dự kiến và cần
lẫn tối đa và làm lạnh của chùm nhiệt lắp đặt hệ thống chống tràn. Khay
bảo đảm rằng nhiệt độ chỉ sai khác hứng và các bộ kiểm soát khác sẽ
30C nhiệt độ nước của vùng lân cận tại được sử dụng để thu gom nước
mép của vùng hòa trộn hoặc trong thoát ra từ các thiết bị mà không
69
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

chảy vào rãnh được để dẫn về hệ đường ống sẽ được dẫn vào hệ
thống cống kín. Xây dựng các kênh thống cống kín.
dẫn nước mưa và các ao thu nước
Nơi chứa nước thải và hố thải bề mặt
như một phần của hệ thống cống
hở cần có bộ phân tách dầu/nước. Nếu như hố và ao được sử dụng để
Bộ phân tách này bao gồm van đổi chứa nước thải hoặc thải tạm thời
hướng hoặc các bản khối xốp cần trong quá trình vận hành, các hố này
được bảo dưỡng định kỳ. Nước cần được xây dựng ở bên ngoài địa
mưa chảy tràn sẽ được xử lý thông điểm nhậy cảm về môi trường. Biện
qua hệ tách dầu/nước để có thể đạt pháp xây dựng và quản lý các hố nước
được nồng độ dầu mỡ 10mg/L như thải bao gồm:
ghi chú trong bảng 1 mục 2.1 của
• Lắp đặt một lớp lót sao cho đáy và
Hướng dẫn này. Các hướng dẫn
thành của hố có hệ số độ thấm
khác về quản lý nước mưa được
không vượt quá 1×10-7 cm/giây.
cung cấp trong Hướng dẫn chung
Lớp lót này tương thích với vật liệu
EHS.
chứa và đủ khỏe và dầy để duy trì
• Nước đáy bồn: Sự tích lũy nước bảo toàn hố. Lớp lót thường bằng
đáy bồn cần được giảm đến mức vật liệu tổng hợp, xi măng/gốm
tối thiểu bằng việc bảo dưỡng định hoặc đất sét tự nhiên mặc dầu độ
kỳ nắp bể để ngăn cản nước mưa dẫn nước của lớp lót tự nhiên sẽ
bẩn chảy xuống. Nếu có thể, cần được kiểm tra để bảo đảm sự bảo
cân nhắc để dẫn lượng nước này toàn của ao
vào dòng nước sản xuất để xử lý và
• Xây dựng đến độ sâu khoảng 5 m
thải bỏ. Một phương án khác sẽ coi
bên trên gương nước theo mùa
chúng như nước thải nguy hại và
mưa;
được thải bỏ theo kế hoạch quản lý
nước thải của cơ sở. Bùn dưới đáy • Sử dụng biện pháp (ví dụ như chiếu
bồn cũng cần được định kỳ lấy đi nghỉ, gờ) để ngăn sự thoát nước tự
và tái sử dụng hoặc thải bỏ như nhiên chảy vào hố hoặc bị tràn lên
một chất thải nguy hại. khi mưa to;
• Nước cứu hỏa: Nước cứu hỏa kiểm • Lắp đặt một hàng rào hoặc lưới
tra sẽ được dẫn đến hệ thống cống xung quanh để ngăn cản sự xâm
của cơ sở nhập của con người, động vật chăn
thả và động vật hoang dã (kể cả
• Nước rửa: Nước rửa các thiết bị và
chim chóc);
xe tải sẽ được dẫn thẳng đến hệ
thống cống kín; • Thường xuyên loại bỏ và thu hồi
hydrocarbon tự do từ bề mặt hố
• Nước nhiễm dầu nói chung: Nước
chứa;
nhiễm dầu từ các khay hứng và bùn
lỏng từ các thiết bị chế biến và

70
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

• Loại bỏ lượng chứa trong hố ngay thải này được đề cập trong Hướng
khi dừng vận hành và thải bỏ theo dẫn chung EHS.
kế hoạch quản lý chất thải; Loại chất thải đáng kể thêm đặc thù
• Phục hồi vùng có hố sau khi hoàn cho hoạt đông triển khai dầu và khí
thành công việc. trên bờ có thể bao gồm:
• Dung dịch khoan và xỉ khoan
Quản lý chất thải • Cát sản phẩm
Chất thải có đặc tính nguy hại và • Dung dịch hoàn thiện và bảo
không nguy hại5 sinh ra hàng ngày dưỡng
trong các cơ sở trên bờ ngoài các dòng
thải và phát thải khí cho phép bao gồm • Vật liệu phóng xạ tự nhiên
rác thải văn phòng và bao bì, dầu thải, (NORM)
paraffin, sáp, giẻ có dầu, dung dịch Dung dịch khoan và xỉ khoan
thủy tĩnh, pin đã hết, các bình đựng
Chức năng đầu tiên của dung dịch
sơn, hóa chất thải và bình chứa hóa
khoan được sử dụng trong công việc
chất, các lọc đã dùng, kim loại vụn,
khoan trong lĩnh vực dầu và khí bao
rác thải y tế và các thứ khác.
gồm loại bỏ xỉ khoan (đá nhỏ) từ lỗ
Các vật liệu thải này cần được phân khoan giếng và kiểm soát áp suất hình
tách thành loại không nguy hại và thành. Những chức năng quan trọng
nguy hại để tái sử dụng, tái chế hoặc khác gồm trám kín các chỗ tạo thành
thải bỏ. Kế hoạch quản lý chất thải cần thấm nước, bảo trì thành giếng, làm
được thiết lập với một chiến lược rõ mát và bôi trơn mũi khoan và truyền
ràng đối với chất thải mà sẽ được phát năng lượng thủy lực đến dụng cụ
sinh bao gồm các lựa chọn để loại bỏ khoan và đầu mũi khoan. Các xỉ khoan
rác, giảm thiểu hoặc tái chế hoặc xử lý được lấy ra từ thân giếng và dung dịch
và thải bỏ trước khi bất kỳ loại rác nào khoan sử dụng là dòng thải đặc biệt
phát sinh. Một kế hoạch quản lý chất lớn trong suốt quá trình hoạt động khai
thải cần viết thành tài liệu về chiến thác dầu và khí.
lược thải, lưu giữ (gồm cả cơ sở và vị
Dung dịch khoan có thể khác nhau,
trí), và quy trình xử lý sẽ được triển
nhưng nhìn chung thuộc về một trong
khai và sẽ bao gồm cả cơ chế kiểm
hai hệ thống dung dịch:
soát chất thải rõ ràng để có thể kiểm
soát được sự di chuyển của chất thải từ • Dung dịch khoan gốc nước (water-
gốc đến nơi xử lý cuối cùng và vị trí based WBDF): dung dịch mà ở đó
thải. Hướng dẫn để quản lý loại chất có pha liên tục và môi trường lơ
lửng cho chất rắn là nước biển hoặc
dung dịch lẫn nước. Có nhiều dạng
5
Theo định nghĩa của các quy định tại địa phương và WBDF gồm keo, muối đa phân tử,
thông lệ quốc tế muối glycol và muối silicat.
71
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

• Dung dịch khoan không chứa nước chương trình khoan. Lựa chọn cách có
(NADF): pha liên tục và môi thể là một hoặc tổng hợp các cách như
trường cho các hạt rắn lơ lửng là sau:
dung dịch không lẫn nước mà là
• Bơm hỗn hợp dung dịch khoan và
gốc dầu, dầu khoáng tăng cường,
xỉ khoan vào giếng để thải;
gốc tổng hợp.
• Bơm vào vành khe quanh giếng;
Dung dịch gốc diesel cũng có khả
năng nhưng việc sử dụng hệ thống • Chứa trong các bồn chứa hoặc hố
chứa dầu diesel như một thành phần chứa tạm thời trước khi xử lý, tái
chính của pha lỏng không phải là một chế hoặc thải bỏ;
thực hành tốt.
• Xử lý sinh học hoặc vật lý làm cho
Thông thường, môi trường rắn sử dung dịch và xỉ không nguy hại
dụng trong rất nhiều dung dịch khoan trước khi thải bỏ cuối cùng bằng
là barite (barium sulfate - BaSO2) cho cách sử dụng phương pháp đã biết
trọng lượng, sét bentonite là chất làm như giải hấp thụ nhiệt trong một bộ
dầy. Dung dịch khoan cũng chứa một phận giải hấp thụ nội nhiệt để loại
số hóa chất mà đã được thêm vào tùy ra NADF cho tái sử dụng, xử lý
thuộc vào thành tạo của lỗ khoan. sinh học (bioremediation), canh
Dung dịch khoan được luân chuyển nông, hóa rắn bằng xi-măng
trong lỗ khoan và được dẫn đến hệ và/hoặc bê tông. Cách thải bỏ cuối
thống kiểm soát chất rắn tại các cơ sở cùng đối với vật liệu xỉ không nguy
trên bề mặt mà tại đó dung dịch khoan hại cần được thiết lập và có thể
được tách bỏ khỏi các xỉ khoan sao dùng làm vật liệu rải đường, san
cho chúng có thể đưa lại vào lỗ khoan lấp công trình, hoặc thải thông qua
và xỉ khoan lấy ra sau đó thải bỏ. Các chôn lấp gồm chôn lấp và che phủ
xỉ khoan này chứa một lượng dung ở những nơi phù hợp. Trong trường
dịch khoan tồn dư. Thể tích xỉ khoan hợp dùng cho nông nghiệp, phải
được sinh ra phụ thuộc vào độ sâu của chứng tỏ rằng các đặc tính hóa học,
lỗ khoan và đường kính lỗ khoan. sinh học, vật lý của lớp đất trồng
Dung dịch khoan được thay thế khi được bảo quản và nguồn nước
đặc tính lưu biến hoặc mật độ của được bảo vệ;
dung dịch không còn giữ được hoặc • Quay vòng dung dịch đã dùng trả
khi kết thúc chương trình khoan. Dung về người bán để xử lý và tái sử
dịch đã dùng này được chứa để dùng dụng.
lại hoặc thải bỏ (nhìn chung dung dịch
NADFs được tái sử dụng). Cân nhắc giảm thể tích dung dịch
khoan và xỉ khoan đến mức ít nhất thải
Các cách khả thi để xử lý và thải bỏ đi theo yêu cầu bằng cách:
dung dịch khoan và xỉ khoan sẽ được
đánh giá và được đưa vào kế hoạch

72
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

• Sử dụng thiết bị kiểm soát chất rắn Trộn–Chôn–Che phủ (Mix-Bury-


hiệu quả cao để giảm nhu cầu lấy Cover), các điều kiện tối thiểu cần có:
dung dịch ra và giảm lượng dung
• Các chất trong hố sẽ được làm khô
dịch tồn dư trong xỉ khoan đến mức
đến mức có thể;
thấp nhất;
• Nếu cần thiết, chất thải sẽ được
• Sử dụng công nghệ giếng lỗ nhỏ đa
trộn lẫn với đất trồng một lượng
hướng (slim-hole multilateral) và
vừa phải (nói chung khoảng ba
khoan ống xoắn (coil tubing), khi
phần đất một phần thể tích chất
khả thi, để làm giảm lượng dung
thải);
dịch và xỉ khoan sinh ra.
• Ít nhất 1m đất sạch được đặt trên
Biện pháp ngăn chặn và kiểm soát ô
đất hỗn hợp;
nhiễm đối với dung dịch khoan đã
dùng qua và xỉ than bao gồm: • Lớp đất mặt sẽ không được sử
dụng nhưng lớp đất cái phục hồi
• Giảm thiểu các nguy hại cho môi
đầy đủ;
trường liên quan đến phụ gia hóa
chất dư trong xỉ than được xả ra • Chất thải trong hố sẽ được phân
bằng cách lựa chọn cẩn thận hệ tích và tuổi thọ tối đa sẽ được tính
thống dung dịch; toán. Đánh giá dựa trên nguy cơ là
cần thiết để thuyết minh rằng
• Lựa chọn cẩn thận phụ gia dung
ngưỡng phơi nhiễm theo quốc tế là
dịch tính đến yêu cầu kỹ thuật,
không bị vượt.
nồng độ phụ gia hóa chất, độ độc,
tính khả dụng sinh học, và khả Cát sản phẩm
năng tích tụ;
Cát sản phẩm có nguồn gốc từ các bể
• Quan trắc và giảm thiểu nồng độ chứa được tách ra từ dung dịch tạo
tạp chất kim loại nặng (chủ yếu là thành trong suốt quá trình chế biến
thủy ngân và cadimium) liên kết hydrocarbon. Cát sản phẩm có thể bị
với barite trong công thức dịch lẫn với hydrocarbon nhưng lượng dầu
khoan. có thể biến đổi về chất phụ thuộc vào
vị trí, độ sâu và đặc tính của bể chứa.
Biện pháp xây dựng và quản lý bao
Hoàn chỉnh một giếng khoan phải
hàm trong hướng dẫn này đối với các
nhắm tới giảm sản sinh cát tại nguồn
chỗ chứa trên bề mặt và hố chứa cũng
bằng việc kiểm soát một cách có hiệu
sẽ áp dụng cho hố chứa dung dịch
quả cát dưới lỗ.
khoan và xỉ khoan. Đối với hố khoan,
hố sẽ được đậy kín hoàn toàn ngay khi Cát sản phẩm sẽ được xử lý như một
có thể nhưng không quá 12 tháng sau chât thải có dầu có thể xử lý và thải bỏ
khi kết thúc hoạt động. Nếu như chất theo kiểu các chất rắn nhiễm dầu khác
thải khoan được chôn kín tuân theo (ví dụ như xỉ khoan phát sinh khi
quy trình (phương pháp thải kiểu

73
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

NADF được dùng hoặc là bùn đáy • Xử lý sinh học và vật lý tại chỗ
bồn). hoặc mang đến tại một cơ sở phù
Nếu sử dụng nước để tách dầu khỏi cát hợp theo kế hoạch quản lý chất
sản phẩm, nước này cần được thu gom thải.
và dẫn đến hệ thống xử lý và thải bỏ Vật liệu phóng xạ tự nhiên (NORM)
tương ứng (ví dụ như hệ thống xử lý
Phụ thuộc vào tính chất bể chứa mỏ
nước sản xuất khi có thể).
khai thác, các vật liệu có phóng xạ tự
Dung dịch hoàn thiện và dung dịch nhiên (NORM) có thể kết tủa như cặn
bảo dưỡng lắng hoặc bùn trong ống quy trình và
Dung dịch hoàn thiện và dung dịch trong tầu chở dầu. Tại những nơi có
bảo dưỡng (kể cả dung dịch lẫn vào và NORM, chương trình quản lý NORM
dung dịch bảo dưỡng) thường bao sẽ được triển khai sao cho tuân theo
gồm nước biển nặng, axít, methanol, thủ tục bảo quản tương xứng.
glycol và hệ thống hóa chất khác. Các Nếu cần loại bỏ NORM vì lí do bảo
dung dịch này dùng để làm sạch hố đảm sức khỏe nghề nghiệp (mục 1.2),
giếng và kích thích lưu lượng các lựa chọn thải bỏ bao gồm: thải bỏ
hydrocarbon hoặc đơn giản là giữ áp vào các giếng đã bỏ đi; bơm vào khe
suất trong lòng giếng. Một khi đã qua trống trong giếng; chở vào bờ để thải
sử dụng các dung dịch này có thể chứa bỏ ở các bãi chôn lấp trong các thùng
các chất nhiễm bẩn rắn, dầu và phụ gia chứa được niêm phong.
hóa chất. Hệ thống hóa chất sẽ được
Bùn, cặn hoặc các thiết bị nhiễm
lựa chọn có sự cân nhắc về thể tích
NORM sẽ được xử lý, chế biến hoặc
của chúng, độ độc hại, tính khả dụng
cách ly sao cho khả năng phơi nhiễm
sinh học, khả năng tích tụ sinh học.
của con người đối với chất thải đã
Việc lựa chọn thải bỏ khả thi cần được
được xử lý sẽ nằm trong phạm vi giới
đánh giá đối với dung dịch này.
hạn rủi ro cho phép chấp nhận được
Phương án thải bỏ bao gồm một hoặc
theo tiêu chuẩn quốc tế. Các thực hành
là kết hợp của nhiều biện pháp sau:
đã được thế giới công nhận sẽ được sử
• Thu gom dung dịch nếu xử lý trong dụng cho việc thải bỏ. Nếu chất thải
hệ thống kín và vận chuyển đến được gửi đến cơ sở khác trên bờ để
nhà cung cấp ban đầu để tái chế; thải bỏ, cơ sở tiếp nhận phải được cấp
phép tiếp nhận và xử lý loại chất thải
• Bơm vào giếng thải;
đó.
• Xem như một phần của dòng nước
thải sản xuất để xử lý và thải bỏ.
Axít đã qua sử dụng cần được Quản lý các vật liệu nguy hại
trung hòa trước khi xử lý và thải Hướng dẫn chung có việc quản lý các
bỏ; vật liệu nguy hại được đề cập trong
Hướng dẫn chung EHS.

74
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

Các nguyên tắc bổ sung sau cần được Tác động tiếng ồn sẽ được dự tính
tuân theo đối với các hóa chất sử dụng đánh giá bằng việc sử dụng đánh giá
tại các cơ sở phát triển dầu và khí trên tiếng ồn cơ sở (kỳ gốc) để triển khai
bờ: gần khu dân cư địa phương. Đối với
nguồn tiếng ồn đáng kể, như là cụm
• Sử dụng kỹ thuật đánh giá nguy cơ
đuốc khí tại cơ sở chế biến cố định.
hóa học và quản lý rủi ro để đánh
Các mô hình phân tán tiếng ồn cần
giá hóa chất và hậu quả của chúng.
được thực hiện để đảm bảo đạt được
Các hóa chất được lựa chọn sẽ
ngưỡng tiếng ồn chỉ dẫn và để trợ giúp
được kiểm tra trước về tính nguy
việc thiết kế chỗ đặt cơ sở, chiều cao
hại cho môi trường;
ống đuốc, kỹ thuật chắn âm, cô lập âm
• Chọn những hóa chất có độ nguy tại công trình.
hại ít nhất và tác động tiềm năng ít Cần giảm đến mức có thể đi qua lại
nhất đến môi trường và/hoặc sức của các phương tiện vận tải của khai
khỏe khi có thể; trường và tránh đi qua khu dân cư khi
• Tránh sử dụng các chất phá hủy không cần thiết. Việc lựa chọn đường
tầng ôzôn.6 bay và độ cao bay thấp cần được xem
xét và điều chỉnh lịch bay sao cho
giảm tác động của tiếng ồn mà không
Tiếng ồn làm tổn hại đến máy bay và an ninh
chung.
Các hoạt động triển khai dầu và khí có
thể phát sinh ồn trong tất cả các giai Sự lan truyền âm thanh và rung chấn
đoạn triển khai bao gồm điều tra địa tạo thành do hoạt động địa chấn có thể
chấn, xây dựng, khoan và sản xuất, gây hậu quả đến dân cư hoặc đời sống
điều tra trên không và giao thông động vật hoang dã. Trong kế hoạch
đường bộ và đường hàng không. Suốt điều tra địa chấn, các vấn đề sau sẽ
quá trình vận hành, nguồn ô nhiễm nên xem xét để giảm tối thiểu tác
tiếng ồn và rung chấn chính là từ đốt động:
đuốc khí và thiết bị quay. Nguồn tiếng
• Giảm thiểu hoạt động điều tra địa
ồn bao gồm đốt khí và thông gió, bơm,
chấn tại lân cận các vùng dân cư
máy nén, máy phát điện, máy đốt
khi có thể;
nhiệt. Biện pháp ngăn ngừa và kiểm
soát tiếng ồn được mô tả trong Hướng • Giảm thiểu hoạt động đồng thời tại
dẫn chung EHS cùng với hướng dẫn tuyến địa chấn khoảng cách gần;
mức tiếng ồn ngày và đêm cho đô thị
• Sử dụng mức công suất dao động
và nông thôn.
thấp nhất có thể;
• Giảm thời gian vận hành đến phạm
vi cho phép;
6
Được xác định trong Nghị định thư Montreal về các
chất có thể phá hủy tầng ôzôn.

75
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

• Khi phương pháp bắn lỗ (shot- đến môi trường sống trên cạn, lập
hole) được sử dụng, kích thước và hàng rào chắn sự di chuyển của động
độ sâu lỗ cần được lựa chọn một vật hoang dã, xói mòn, gây rối loạn
cách thích hợp để giảm mức ồn. nguồn nước có thể do sa lắng, tạo nên
Đắp đất (back-fill) hoặc nút lỗ cũng sự xâm lấn của các loại cây cối không
sẽ giúp làm giảm sự phân tán tiếng tự nhiên và làm xáo động cảnh quan.
ồn; Phạm vi xáo động sẽ phụ thuộc vào
các hoạt động theo hướng vị trí và đặc
• Xác định vùng và chu kỳ thời gian tính của thực vật hiện hữu và đặc tính
nhậy cảm với động vật hoang dã cảnh quan cũng như dòng chảy.
như chỗ và mùa đẻ trứng, kiếm ăn,
và tránh chúng khi có thể; Tác động cảnh quan của các cơ sở cố
định sẽ được cân nhắc lúc thiết kế sao
• Nếu có các loài động vật hoang dã cho sự tác động lên quang cảnh hiện
định cư trong vùng, cần theo dõi sự hữu là ít nhất. Việc thiết kế cần tận
hiện diện của chúng trước khi bắt dụng thực vật và cảnh quan đang có và
đầu hoạt động tạo thành tiếng ồn và sẽ sử dụng các thiết bị và bồn chứa
suốt chương trình địa chấn. Tại các chiếm diện tích thấp nếu khả thi về
vùng mà ở đó sự tác động đáng kể mặt kỹ thuật và nếu dấu vết tổng thể
đến các loài nhậy cảm được biết của cơ sở là không tăng lên một cách
trước nên có các nhà quan sát động đáng kể. Thêm nữa, việc lựa chọn màu
vật hoang dã có kinh nghiệm hỗ sơn phù hợp cho các kết cấu lớn sao
trợ. Nên tăng dần dần các hoạt cho có thể trộn với màu nền. Hướng
động tại những vùng nhậy cảm. dẫn chung để giảm tối thiểu dấu vết
của dự án trong các hoạt động xây
dựng và loại bỏ đã được cung cấp
Tác động trên cạn và dấu vết dự án trong Hướng dẫn chung EHS.
Dấu vết dự án do hoạt động thăm dò Các biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát
và xây dựng có thể bao gồm các rãnh thêm để giảm tối thiểu dấu vết của dự
địa chấn, bãi giếng, các cơ sở tạm thời án của việc triển khai các hoạt động
như là trại công nhân, sân kho vật liệu, dầu và khí trên bờ như sau:
đường ra vào, sân đỗ máy bay và trực
thăng, khu vực để thiết bị, và chỗ để • Nên đặt cơ sở ở những địa điểm
vật liệu xây dựng (kể cả mỏ đá và tránh môi trường sống quan trọng
công trường khai thác đá). trên cạn và dưới nước, và lập kế
hoạch xây dựng mặt bằng cần tránh
Dấu vết vận hành có thể bao gồm bãi
thời gian nhậy cảm của năm;
giếng, chỗ xử lý gia công thường
xuyên, cơ sở chuyển giao và kho chứa, • Giảm thiểu yêu cầu về đất để đặt
các cơ sở liên lạc (ví dụ ăngten), cơ sở các thiết bị cố định trên mặt đất;
phát điện và dây dẫn. Các tác động có
• Giảm thiểu diện tích bị phát quang.
thể bao gồm thiệt hại hoặc phá hỏng
Dùng biện pháp cắt bằng tay ở
76
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

những nơi có thể, tránh sử dụng rãnh hở cần được xây dựng tại các
những thiết bị nặng như xe ủi đất, chỗ nhậy cảm và trong vòng bán
đặc biệt trên sườn dốc, cắt ngang kính 500m với vùng dân cư. Tại
nguồn nước và vùng đất ngập nước các vùng xa xây dựng một bờ
và các vùng rừng và sinh thái nhậy tường thoai thoải cho động vật
cảm; chạy ra khỏi các rãnh hở (đại loại
mỗi 1 km tại nơi có động vật hoang
• Sử dụng thiết bị chế biến/xử lý
dã);
trung tâm để vận hành khi thích
hợp; • Cân nhắc việc sử dụng các kết cấu
lối qua lại cho động vật như cầu,
• Giảm thiểu kích thước bãi giếng
cống hoặc lối sang khác và các lối
cho các hoạt động khoan và công
ra vào đúng chỗ;
nghệ khoan vệ tinh/cụm, trực tiếp,
kéo dài nên được cân nhắc sử dụng • Chôn ống ngầm sâu ít nhất khoảng
và nên sử dụng tối đa tại những nơi 1m trên toàn bộ chiều dài đường
nhậy cảm; ống tại những chỗ có thể;
• Tránh xây dựng các cơ sở tại • Xem xét cẩn thận tất cả các lựa
những vùng đất lụt và khi có thể chọn khả thi cho việc xây dựng
trong khoảng cách 100m từ ngọn đường ống bắc qua sông kể cả
nước của lưu vực hoặc là giếng khoan theo chiều ngang;
khoan dùng để uống hoặc sinh hoạt
• Làm sạch và phục hồi hoạt động
gia đình;
xây dựng sau đây (bao gồm cả
• Sử dụng các phương tiện hiện có trồng lại các cây phù hợp dùng các
và hành lang giao thông để làm loại cây địa phương sau hoạt động
đường và đặt hành lang đường ống xây dựng) đường ống đúng chỗ và
đến phạm vi có thể; các chỗ tạm thời chẳng hạn như lều
lán công nhân, sân kho, lối đi, sân
• Xem xét lối đi của các đường ra
bay trực thăng và xưởng xây dựng
vào để tránh những tác động thứ
thành cảnh quan lúc trước và có
cấp như lầy lội lối đi;
rãnh nước bao quanh;
• Giảm thiểu độ rộng của đường đặt
• Phục hồi những cơ sở chiết xuất
ống hoặc đường đi trong suốt quá
tổng hợp (hố …) chủ yếu dựng lên
trình xây dựng và vận hành đến
phục vụ các hoạt động xây dựng;
mức có thể;
• Thực hiện chương trình sửa chữa
• Giới hạn số lượng rãnh ống để hở
và duy trì những chỗ đã phục hồi;
trong quá trình xây dựng tại bất kỳ
thời điểm nào. Hàng rào an toàn và • Cân nhắc sử dụng những công
các phương pháp khác để ngăn cản nghệ địa chấn tác động thấp (ví dụ
con người và súc vật khỏi rơi vào như giảm tối thiểu độ rộng đường

77
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

địa chấn (điển hình độ rộng không ngừa ô nhiễm7;), và phụ lục A và B
quá 5 m) giới hạn đường quan sát của Công ước Stockholm, ngoại trừ
dọc theo vệt cắt mới trong vùng có những trường hợp khác được đề cập
rừng (khoảng 350m); trong Công ước.8
• Xem xét phương pháp bắn lỗ tại
những chỗ cần bảo tồn thảm thực Sự cố tràn
vật che phủ và khi lối đi bị giới
hạn. Trong vùng có độ che phủ Sự cố tràn của các cơ sở trên bờ, kể cả
thấp (ví dụ như hoang mạc, đất đường ống, có thể do rò rỉ, các thiết bị
đóng băng với tuyết che phủ), máy bị hỏng, tai nạn, hoặc do sai sót của
gây chấn động sẽ được lựa chọn, con người hoặc có khi do yếu tố thứ
còn những chỗ đất mềm sẽ được ba. Hướng dẫn lập kế hoạch ngăn
ước lượng cẩn thận để tránh quá dư ngừa và kiểm soát sự cố này đã được
thừa; đề cập trong Hướng dẫn chung EHS,
bao gồm các yêu cầu để triển khai kế
• Lắp đặt tạm thời và thường trực các hoạch ngăn ngừavà kiểm soát sự cố
thiết bị kiểm soát xói mòn và lắng tràn.
đọng, biện pháp ổn định độ dốc,
biện pháp kiểm soát lún và giảm Các biện pháp ngăn chặn và kiểm soát
lún ít nhất tại tất cả các thiết bị khi sự cố tràn cho các cơ sở dầu và khí
cần thiết; bao gồm:
• Duy trì cân đối độ lớn của cây dọc • Tiến hành đánh giá rủi ro tràn cho
theo lối đi và tại chỗ các thiết bị các cơ sở, thiết kế hệ thống chế
nổi thường trực và tránh đưa ra các biến, tiện tích và khoan để giảm
loại cây lạ. Bằng việc kiểm soát thiểu rủi ro tràn lớn không thể kiểm
thực vật sử dụng biện pháp sinh soát;
học, cơ học và nhiệt độ và tránh sử • Bảo đảm sự cho phép ăn mòn
dụng thuốc diệt cỏ hóa học. tương ứng cho tuổi thọ của cơ sở
Nếu thuyết minh việc sử dụng thuốc và/hoặc lắp đặt các hệ thống đề
diệt cỏ là cần thiết để kiểm soát độ lớn phòng và kiểm soát ăn mòn trong
của cây dọc theo lối đi và tại cơ sở, thì tất cả các ống dẫn, thiết bị chế biến
nhân viên phải được huấn luyện việc và bồn chứa;
sử dụng chúng. Các thuốc diệt cỏ cần • Lắp đặt nơi chứa phụ xung quanh
tránh đã được Tổ chức Y tế Thế giới tầu dầu và bồn chứa để chứa sự
(WHO) liệt kê như thuộc lớp nguy hại thoát ra bất thường;
loại 1a và 1b và thuộc lớp nguy hai II
(trừ điều kiện đã được ghi nhận trong 7
Tiêu chuẩn hoạt động 3 của IFC: Ngăn ngừa ô
Tiêu chuẩn hoạt động 3 của IFC: Ngăn nhiễm (2006) có thể tham khảo tại
www.ifc.org/envsocstandards
8
Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ
khó phân hủy (2001)

78
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

• Lắp đặt các khóa tắt cho phép tắt sự cố tràn cần được xây dựng và có đủ
sớm hoặc cô lập khi có sự cố tràn; nguồn lực để thực hiện. Kế hoạch ứng
cứu sự cố tràn cần đưa ra sự cố tràn
• Triển khai kích hoạt tắt tự động tiềm năng của dầu, hóa chất và nhiên
thông qua một hệ thống tắt khẩn liệu từ các cơ sở, các tầu hỗ trợ bao
cấp đối với những tình huống có sự gồm tầu chở dầu và vỡ đường ống.
cố tràn nghiêm trọng đến mức cơ Các kế hoạch cũng bao gồm:
sở có thể phải chuyển sang điều
kiện an toàn tức thì; • Một mô tả sự vận hành, điều kiện
tại chỗ, các hỗ trợ hậu cần và đặc
• Lắp đặt một hệ thống phát hiện rò tính của dầu;
rỉ. Sử dụng biện pháp ống chìm,
như kiểu hệ thống đo xa SCADA,9 • Xác định các nhân viên có khả
cảm biến áp suất, khóa đóng ngắt, năng quản lý ứng phó sự cố tràn có
hệ thống tắt bơm; hiệu quả, trách nhiệm, quyền hạn,
vai trò và công việc cụ thể;
• Triển khai chương trình bảo trì và
quan trắc ăn mòn để bảo đảm sự • Có tài liệu về biện pháp hợp tác với
toàn vẹn của các thiết bị hiện chính quyền địa phương nếu thích
trường. Đối với các đường ống dẫn, hợp;
yêu cầu cần có chương trình bảo
• Đánh giá rủi ro tràn, xác định tần
dưỡng sẽ bao gồm nạo vét ống theo
suất dự báo, quy mô tràn từ các
quy định để làm sạch ống dẫn và
nguồn cụ thể tiềm tàng khác nhau;
việc nạo vét ống sạch;
• Đường đi của sự cố dầu tràn đối
• Bảo đảm huấn luyện đầy đủ các
với các nguồn nước có khả năng bị
nhân viên trong việc đề phòng,
ảnh hưởng với sự dự đoán trước sự
ngăn chặn và ứng phó sự cố tràn
tác động trước về tác động đến môi
dầu;
trường và số phận của dầu trong
• Bảo đảm thiết bị ứng cứu sự cố một số mô phỏng đáng tin cậy nhất
tràn được triển khai và sẵn sàng của sự cố tràn (gồm cả các kịch bản
ứng phó có thể. xấu nhất như là sự phụt lên của
giếng dầu) sử dụng các mô hình đã
Tất cả các sự cố tràn cần được lập tài
được lập trình sẵn và phù hợp;
liệu và báo cáo. Tiếp sau sự cố tràn,
một nghiên cứu nguồn gốc sẽ được • Phân ranh giới rõ ràng vùng sự cố
tiến hành cùng với các hoạt động sửa tràn theo kích thước của vùng tràn
chữa cần thiết. Một kế hoạch ứng phó sử dụng cách tiếp cận được định
nghĩa Tier I, Tier II, và Tier III;
9
SCADA là hệ thống kiểm soát và lấy dữ liệu • Tối thiểu phải có chiến lược quản
mà có thể là được sử dụng tại các cơ sở dầu và
khí và các cơ sở công nghiệp khác để hỗ trợ
lý sự cố tràn Tier I;
cho việc kiểm soát và quan trắc các thiết bị và
toàn nhà máy.

79
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

• Bố trí và quy trình để huy động các được cung cấp trong Hướng dẫn
nguồn nhân lực bên ngoài ứng phó chung EHS. Những yêu cầu đặc biệt
với các sự tràn lớn và chiến lược để thêm để xem xét đối với các cơ sở dầu
triển khai; và khí gồm việc bỏ hoang giếng và các
phương án dỡ bỏ đường ống.
• Lập danh sách đầy đủ, địa điểm, và
việc sử dụng các phương tiện ứng Các giếng sẽ được bỏ hoang trong
cứu tại chỗ hoặc bên ngoài và thời điều kiện bền vững và an toàn. Các lỗ
gian đáp ứng cho việc triển khai; khoan sẽ được đổ kín đến bằng với
mặt đất bằng vữa xi măng và bất kỳ
• Bản đồ nhậy cảm về môi trường khu vực hydrocarbon đã biết nào cũng
khi có rủi ro. Thông tin bao gồm: cần được cách ly để ngăn chặn sự di
loại đất; tài nguyên nước ngầm và trú của dung dịch. Các lớp ngậm nước
nước mặt; vùng sinh thái và vùng cũng sẽ được cách ly. Nếu đất dùng
bảo vệ; đất nông nghiệp; đặc điểm cho nông nghiệp lớp bề mặt sẽ được
dân cư, công nghiệp, nghỉ dưỡng, băm và cày sâu thành rãnh nhỏ.
văn hóa và phong cảnh quan trọng;
khía cạnh mùa đối với đặc tính liên Các lựa chọn xử lý đối với đường ống
quan; và các loại đáp ứng sự cố gồm bỏ chúng tại chỗ hoặc dỡ chúng
tràn dầu để ngăn chặn. để dùng lại, tái chế hoặc thải bỏ, đặc
biệt nếu chúng ở trên mặt đất và gây
• Xác định tính ưu tiên ứng cứu có trở ngại cho sinh hoạt dân cư. Các
sự tham gia ý kiến của các nhóm đường ống bỏ tại chỗ cần phải tháo rời
đối tượng bị ảnh hưởng hoặc các và tách rời khỏi nguồn hydrocarbon
bên liên quan; tiềm năng; làm sạch và tẩy rửa
• Chiến lược làm sạch và chỉ dẫn bảo hydrocarbon; bịt kín đầu của nó.
quản dầu, hóa chất, nhiên liệu hoặc Kế hoạch dừng công việc phục hồi sơ
các vật liệu nhiễm bẩn khác được bộ cần được triển khai để xác định các
thu hôi tràn ra, bao gồm cả vận lựa chọn loại bỏ thiết bị và vật liệu,
chuyển, lưu giữ tạm thời xử lý và gồm các sản phẩm đã sử dụng và chất
thải bỏ chúng. thải phát sinh tại chỗ. Kế hoạch sẽ
xem xét việc loại bỏ dầu khỏi dòng
chảy, và dỡ bỏ thiết bị và phương tiện
Dừng hoạt động khỏi mặt bằng, loại bỏ giếng, dừng
Dừng hoạt động các cơ sở dầu và khí hoạt động đường ống và hoàn trả. Kế
trên bờ thông thường phải dỡ bỏ hoàn hoạch cần được phát triển trong suốt
toàn các thiết bị cố định và loại bỏ các quá trình vận hành mỏ và xác định đầy
giếng gồm cả các thiết bị đi kèm, vật đủ trước lúc kết thúc khai thác và sẽ
liệu và thải bỏ hoặt tái chế rác thải. bao gồm chi tiết về dự báo cho việc
Các hướng dẫn chung về ngăn chặn và tiến hành công việc dừng vận hành và
kiểm soát các tác động môi trường bố trí trạm theo dõi việc dừng hoạt
chung trong quá trình dừng hoạt động động và chăm sóc sau dừng hoạt động.

80
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

1.2. An toàn và sức khỏe nghề rằng cấp phép hiệu quả các công việc
nghiệp như dự tính, thông tin đầy đủ về các
công việc có rủi ro và quy trình cách
Vấn đề an toàn và sức khỏe nghề ly an toàn trước khi các công việc này
nghiệp sẽ được xem như một phần của được bắt đầu. Quy trình đóng/ngắt
đánh giá nguy cơ hoặc rủi ro toàn thiết bị cần được thực hiện đảm bảo tất
diện, có thể bao gồm các nghiên cứu cả các thiết bị được cô lập khỏi nguồn
nhận diện mối nguy [HAZID], nghiên năng lượng trước khi được bào dưỡng
cứu nguy cơ và khả năng thực hiện hoặc dỡ bỏ.
[HAZOP], và các nghiên cứu đánh giá
rủi ro khác. Các kết quả sẽ được sử Các cơ sở cần được kết nối tối thiểu
dụng cho việc lập kế hoạch quản lý với một nhà cung cấp dịch vụ sơ cứu
sức khỏe và an toàn trong thiết kế cơ (như nhân viên cứu thương công
sở và hệ thống công tác an toàn, và nghiệp) và phương tiện để cung cấp
trong việc chuẩn bị và truyền thông về chăm sóc y tế từ xa trong ngắn hạn.
các quy trình làm việc an toàn. Tùy thuộc vào số nhân viên và tính
phức tạp của cơ sở, có thể bố trí một
Các cơ sở cần được thiết kế để loại bỏ đơn vị y tế và bác sỹ tại chỗ sẽ được
và giảm thiểu khả năng gây thương tính đến. Trong trường hợp cụ thể, các
tích hoặc rủi ro tai nạn và tính đến cơ sở y tế từ xa sẽ là một lựa chọn
điều kiện môi trường nổi bật tại địa thay thế.
phương kể cả tiềm ẩn nguy cơ thiên tai
khắc nghiệt như động đất hoặc bão. Biện pháp thiết kế và vận hành để
quản lý rủi ro chính liên quan đến sức
Việc lập kế hoạch quản lý an toàn và khỏe và an toàn được cung cấp trong
sức khỏe sẽ cần thể hiện được là cách Hướng dẫn chung EHS. Hướng dẫn
tiếp cận có hệ thống và có tổ chức để chung chỉ dẫn cho hoạt động xây dựng
quản lý an toàn và sức khỏe được áp và ngừng hoạt động được cung cấp
dụng và các biện pháp kiểm soát cần cùng với hướng dẫn về đào tạo sức
được sử dụng để làm giảm rủi ro đến khỏe và an toàn, thiết bị an toàn cá
mức thấp nhất có thể chấp nhận được; nhân và việc quản lý nguy cơ vật lý,
rằng các nhân viên được đào tạo đầy hóa học, sinh học và phóng xạ chung
đủ; và các thiết bị được bảo dưỡng ở cho tất cả các ngành công nghiệp.
điều kiện an toàn. Khuyến nghị hình
thành ủy ban sức khỏe và an toàn tại Các vấn đề an toàn và sức khỏe trong
cơ sở cũng nên được xem xét. phát triển dầu và khí trên bờ bao gồm:
Hệ thống cấp phép làm việc chính • Cháy và nổ
thức (Formal Permit to Work - FTW) • Chất lượng không khí
cần được áp dụng cho các cơ sở. FTW
sẽ bảo đảm rằng tất cả các công việc • Vật liệu nguy hại
có nguy cơ tiềm năng được tiến hành
• Vận tải
trong điều kiện an toàn và bảo đảm

81
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

• Phụt giếng lan rộng của ngọn lửa trong trường


hợp có sự cố:
• Sẵn sàng cấp cứu và ứng phó
o Chống cháy thụ động bằng kết
cấu vòng ứng lực và tường chịu
Cháy và nổ lửa sẽ được làm và tường chắn
lửa được đặt ở giữa các phòng;
Hướng dẫn về cảnh báo, ngăn ngừa và
kiểm soát cháy nổ đã được đề cập o Thiết kế các vòng ứng lực có
trong Hướng dẫn chung EHS. tính đến các hàng dễ nổ hoặc
lắp đặt các tường chống nổ;
Các cơ sở dầu và khí trên bờ cần được
thiết kế, xây dựng và vận hành theo o Thiết kế các dụng cụ và kết cấu
tiêu chuẩn quốc tế10 để kiểm soát và chống nổ và nhu cầu tường
ngăn chặn nguy cơ cháy và nổ. Cách chống nổ sẽ dựa trên cơ sở đánh
hiệu quả nhất của việc ngăn chặn cháy giá các đặc trưng nổ;
và nổ trong các cơ sở là ngăn ngừa sự o Các bản chống nổ hoặc thoát
thoát ra của các vật liệu dễ cháy và khí khí nổ sẽ được xem xét và việc
đốt, phát hiện sớm và chấm dứt sự rò bảo vệ cháy và nổ nên được
rỉ. Nguồn đánh lửa cần giữ ở mức tối quan tâm đặc biệt tại miệng
thiểu và ở một khoảng cách xa phù giếng, khu vực an toàn, khu vực
hợp giữa nguồn điện phóng điện và sinh sống khác.
vật liệu dễ bắt lửa và giữa cơ sở chế
biến với các tòa nhà lân cận.11 Các cơ • Khu vực sinh hoạt sẽ được bảo vệ
sở sẽ được xếp loại thành các vùng bằng khoảng cách hoặc tường lửa.
nguy cơ, dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn Việc đặt quạt thông gió để ngăn
quốc tế12 và theo khả năng thoát ra của ngừa khói tràn vào các khu vực
khí và chất lỏng dễ cháy. sinh hoạt;
Biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát • Ngăn cản nguồn phóng điện tiềm
cháy và nổ phù hợp cho các cơ sở: năng như:
• Cung cấp thiết bị chống cháy thụ o Nối đất đúng để tránh sự tạo thành
động tại các cơ sở để ngăn cản sự tĩnh điện và nguy cơ đánh điện
(bao gồm cả trình tự chuẩn để sử
10
dụng và duy trì nối đất);13
Một ví dụ thực hành công nghiệp tốt có trong Bộ
luật 30 của Hội chữa cháy quốc gia Hoa Kỳ (NFPA): o Sử dụng biện pháp lắp đặt thiết bị
Chất lỏng dễ cháy và bắt lửa. Hướng dẫn để giảm tối
thiểu phơi nhiễm tĩnh điện và đánh lửa của Viện Dầu an toàn điện ký sinh và công cụ
mỏ Hoa Kỳ (API): Giới thiệu biện pháp bảo vệ không phóng điện;14
chống lại sự phóng điện xảy ra từ tĩnh điện, bật lửa,
dòng điện lạc (2003).
11
Thông tin thêm về khoảng không an toàn có thể
13
trong US NFPA 30. Xem Hướng dẫn an toàn cho các bồn dầu và
12
Như API 500/505, Hội đồng điện lực bến (ISGOTT) chương 20
14
quốc tế, hoặc Tiêu chuẩn Anh (BS). Xem ISGOTT chương 19

82
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

• Kết hợp của hệ thống cảnh báo • Tránh để khí nổ trong không gian
cháy tự động và thủ công để có thể hạn hẹp bằng cách tạo khoảng
báo động toàn cơ sở khi cần; không trơ.
• Hệ thống kích hoạt cứu hỏa cần • Khu vực sinh hoạt sẽ được bảo vệ
được lắp đặt một cách chiến lược bằng khoảng cách hoặc tường lửa.
có thể ứng phó nhanh chóng và Việc đặt quạt thông gió để ngăn
hiệu quả. Thiết bị cứu hỏa phải đạt ngừa khói tràn vào các khu vực
các chỉ dẫn kỹ thuật quốc tế đối với sinh hoạt;
chủng loại và số lượng của vật liệu
• Thực hiện các quy trình an toàn
dễ bắt lửa và dễ cháy tại cơ sở.15
cho việc bốc và dỡ hàng đến hệ
Kết hợp các cơ chế kích hoạt dập
thống vận chuyển (ví dụ như tầu
lửa có thể được sử dụng phụ thuộc
bồn dầu, đường sắt, xe xi-téc, tầu
vào kiểu cháy và đánh giá tác động
chở dầu);16
của đám cháy (ví dụ hệ thống bình
bọt chữa cháy, hệ thống nước chữa • Chuẩn bị một kế hoạch ứng phó
cháy, hệ thống CO2 dập lửa, thiết bị hỏa hoạn được hỗ trợ bằng các
dập lửa cầm tay như bình chữa nhân lực cần thiết để thực hiện kế
cháy và các xe chữa cháy chuyên hoạch này;
dụng). Việc xây dựng hệ thống
chữa cháy Halon không được xem • Coi đào tạo an toàn hỏa hoạn và
là một thực hành công nghiệp tốt ứng cứu sẽ được cho như một phần
và cần tránh. Bơm nước chữa cháy của chương trình định hướng và
là có thể và được thiết kế để phân đào tạo cho công nhân về sức khỏe
phối nước với tốc độ phù hợp. Cần và an toàn, cùng với một chương
kiểm tra đều đặn và bảo trì hệ trình đào tạo an toàn cháy nổ nâng
thống chữa cháy. cao cho đội ngũ cứu hỏa chuyên
nghiệp.
• Tất cả các hệ thống cứu hỏa (bơm
nước cứu hỏa hoặc phòng kiểm
soát) cần được đặt ở vị trí an toàn Chất lượng không khí
của cơ sở, được bảo vệ khỏi hỏa
Hướng dẫn duy trì chất lượng không
hoạn bằng khoảng cách hoặc tường
khí tại nơi làm việc có mức độ chất
lửa. Nếu hệ thống hoặc dụng cụ
lượng theo yêu cầu được đề cập trong
được đặt trong vùng hỏa hoạn, nó
Hướng dẫn chung EHS.
cần được bảo vệ chống lửa hoặc an
toàn; Các cơ sở sẽ được kết nối với hệ thống
phát hiện khí cho phép cô lập nguồn
khí thoát ra và giảm thiểu lượng khí

15 16
Như NFPA Hoa Kỳ hoặc tiêu chuẩn tương Một ví dụ thực hành công nghiệp tốt đối với hoạt
đương động bốc và dỡ tầu chở bồn trong ISGOTT

83
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

thoát ra. Sự thổi khí của thiết bị áp Vật liệu nguy hại
suất cần được khởi động để giảm áp
Việc thiết kế các cơ sở trên bờ cần làm
suất hệ thống và từ đó giảm tốc độ khí
giảm sự phơi nhiễm của nhân viên
thoát ra. Thiết bị phát hiện khí cần
trong môi trường hóa chất, nhiên liệu
được sử dụng để cho phép công nhân
và các sản phẩm chứa các chất nguy
ra vào làm việc trong các không gian
hại. Việc sử dụng các chất và các sản
kín.
phẩm thuộc loại rất độc, biến đổi gien,
Tại những nơi khí hydrogen sulfide dị ứng, dị dạng, quái thai, hoặc ăn mòn
(H2S) có thể tích tụ, các biện pháp sau mạnh sẽ được nhận biết và thay thế
sẽ được cân nhắc: bằng loại khác ít nguy hại hơn ở
những nơi có thể. Đối với mỗi hóa
• Triển khai một kế hoạch dự trù
chất cần có Bảng kê an toàn vật liệu
trong trường hợp H2S thoát ra bất
(MSDS) để sẵn sàng sử dụng tại cơ sở.
ngờ bao gồm tất cả các phương án
Cách tiếp cận ngăn ngừa nguy cơ hóa
từ lúc sơ tán đến lúc trở lại làm
học được đề cập trong Hướng dẫn
việc bình thường;
chung EHS.
• Lắp đặt các đầu đo kích hoạt các Quy trình kiểm soát và quản lý các
tín hiệu cảnh báo những khi nồng nguồn phóng xạ sử dụng trong các cơ
độ H2S xác định được vượt quá 7 sở cần được thiết lập theo cách bố trí
mg/m3. Số lượng các đầu đo và vị một hộp chứa được thiết kế che chắn
trí sẽ được xác định trên cơ sở đánh để đựng khi không dùng.
giá khuynh hướng phát thải H2S và
sự phơi nhiễm nghề nghiệp; Tại những chỗ mà ở đó có vật liệu
phóng xạ tự nhiên (NORM) có thể bị
• Các nhân viên sẽ được cung cấp lắng đọng thành cặn hoặc bùn trong
các đầu dò H2S cá nhân và huấn ống truyền và tầu chở sản phẩm, máy
luyện ứng phó trong trường hợp móc và thiết bị sản xuất sẽ được quan
khí rò rỉ. Các thiết bị trợ thở sẽ trắc sự có mặt của NORM ít nhất 5
được cung cấp và các thiết bị được năm một lần hoặc những khi thiết bị
thiết kế và được đặt ở chỗ thuận được lấy ra khỏi dây chuyền để bảo
tiện để cá nhân có thể dừng công dưỡng. Tại những nơi phát hiện ra
việc an toàn và đến được chỗ tạm NORM, một kế hoạch quản lý sẽ được
trú và trú ẩn an toàn; triển khai và quy trình bảo quản cần
• Cung cấp đầy đủ hệ thống thông được tuân thủ. Các quy trình sẽ phân
gió cho tòa nhà làm việc để tránh loại vùng có NORM và mức độ giám
sự tích tụ khí H2S; sát và kiểm soát cần thiết. Các cơ sở
được coi là bị tác động khi bức xạ
• Huấn luyện công nhân sử dụng các gamma/beta lớn hơn 4,0 Bq/cm2 và
thiết bị an toàn và ứng phó trong
trường hợp có rò rỉ.

84
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

bức xạ an-pha lớn hơn 0,4 Bq/cm2.17 kiểm soát và các nhân viên chủ chốt sẽ
Người điều hành sẽ xác định có cho được bồi dưỡng qua một lớp có chứng
phép để NORM tại chỗ hay tẩy rửa và chỉ về kiểm soát giếng theo định kỳ.
khử nhiễm bẩn bằng cách gỡ bỏ để vứt
Suốt quá trình sản xuất, mặt giếng cần
đi như mô tả trong mục 1.1 của Hướng
được bảo dưỡng và quan sát theo quy
dẫn này.
định bằng việc kiểm tra và xem xét kỹ
sự xói mòn, quan trắc áp suất. Biện
pháp dự trù khi có sự cố phụt đột ngột
Sự phun trào giếng
cần được đưa vào Kế hoạch ứng phó
Sự phun trào có thể gây nên bởi dòng khẩn cấp của cơ sở.
chảy không kiểm soát của dung dịch
trong bể chứa vào trong giếng và kết
quả là hydrocarbon thoát ra không Vận tải
kiểm soát được từ hố giếng. Biện pháp
Sự cố liên quan đến vận tải đường bộ
ngăn chăn sự phun trào sẽ tập trung
là một trong những nguyên nhân chính
vào duy trì áp suất thủy tĩnh trong hố
gây nên thương tích và tử vong trong
giếng bằng cách ước tính đúng áp suất
ngành công nghiệp dầu và khí. Biện
dung dịch tạo thành và cường độ của
pháp an toàn chung giao thông đối với
thành tạo lớp dưới mặt đất. Điều này
các ngành công nghiệp này đã được đề
có thể đạt được bằng kỹ thuật như: lập
cập trong Hướng dẫn chung EHS.
kế hoạch đúng trước khi khoan, ghi
chép về các hoạt động khoan giếng; sử Dự án dầu và khí sẽ triển khai kế
dụng đầu thủy tĩnh hiệu quả cho dịch hoạch an toàn đường bộ cho cơ sở suốt
khoan nặng hoặc dung dịch khoan hỗn các giai đoạn vận hành. Biện pháp đào
hợp để cân bằng áp suất trong hố tạo tại chỗ các lái xe phương pháp
giếng; lắp đặt hệ thống ngăn chặn điều khiển xe an toàn và bảo đảm và
phun trào (Blow Out Preventor - BOP) vận chuyển hành khách an toàn. Áp
mà có thể nhanh chóng đóng lại khi có dụng và bắt buộc giới hạn tốc độ cho
một lưu lượng dung dịch tạo thành các xe tải. Các xe tải sẽ phải được duy
không kiểm soát được và nó cũng cho trì điều kiện thích hợp chở hàng và kể
phép đưa giếng vào hoạt động an toàn cả các thiết bị an toàn.
bằng cách thoát khí tại bề mặt và dẫn Quy trình an toàn cụ thể cho vận tải
dầu vào bồn chứa. BOP vận hành một hành khách và hàng bằng đường hàng
sức nước và khởi động tự động và không (bao gồm cả trực thăng) sẽ
được kiểm tra theo các khoảng thời được triển khai và bản chỉ dẫn về an
gian quy định. Các nhân viên của cơ toàn sẽ được cung cấp cho hành khách
sở sẽ được chỉ dẫn về khoan giếng một cách hệ thống cùng với các thiết
17
bị an toàn. Sân đỗ trực thăng gần cơ sở
Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA) 49CFR
173: đối tượng nhiễm bẩn bề mặt (SCO) và Cơ quan cần tuân theo quy định của Tổ chức
năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA) dẫy tiêu chuẩn hàng không dân dụng quốc tế (ICAO).
an toàn No.ST-1, §508

85
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

Sẵn sàng cấp cứu và ứng phó • Tập luyện giả định hàng năm có
Hướng dẫn việc sẵn sàng cấp cứu và triển khai thiết bị;
ứng phó kể cả nhân lực cấp cứu được • Huấn luyện bổ trợ trên cơ sở đánh
đề cập trong Hướng dẫn chung EHS. giá liên tục.
Các cơ sở trên bờ cần thiết lập và duy
trì sự sẵn sàng cấp cứu cao để đảm bảo Một kế hoạch ứng phó khẩn cấp tối
các sự cố được ứng phó một cách hiệu thiểu nên được chuẩn bị có các biện
quả và không chậm trễ. Các tai nạn pháp sau:
xấu nhất có thể xảy ra sẽ được xác • Mô tả tổ chức ứng phó (cấu trúc,
định bằng việc đánh giá rủi ro và các vai trò, trách nhiệm và người quyết
yêu cầu sẵn sàng cấp cứu tương ứng định);
dự kiến. Một đội ngũ ứng cứu khẩn
cấp sẽ được thành lập cho các cơ sở • Mô tả trình tự ứng phó (các thiết bị
mà đã được tập huấn để có thể ứng và vị trí ứng cứu cụ thể, trình tự,
phó các trường hợp khẩn cấp có thể thiết bị huấn luyện, thời gian,
xảy ra, cứu chữa những người bị v.v...);
thương, thực hiện các hoạt động cấp • Mô tả trình tự báo động và hệ
cứu. Đội này sẽ hợp tác với các cơ thống liên lạc;
quan và các tổ chức khác tham gia vào
ứng phó khẩn cấp. • Các biện pháp cảnh báo an ninh
giếng;
Các nhân viên sẽ được cung cấp các
thiết bị thỏa đáng và xếp đặt nơi sơ tán • Bố trí rời bỏ giếng bao gồm mô tả
của cơ sở một cách thích hợp và sẽ có thiết bị, vật tư tiêu hao và hệ thống
một con đường thoát hiểm để có thể hỗ trợ được sử dụng;
nhanh chóng sơ tán đến nơi trú ẩn. • Mô tả nguồn sơ cứu tại chỗ và sự
Đường thoát hiểm cần được đánh dấu hỗ trợ thuốc men dự phòng;
rõ ràng và có một số đường thoát hiểm
thể lựa chọn. Các bài tập sẵn sàng ứng • Mô tả các cơ sở cấp cứu khác như
phó trong trường hợp khẩn cấp cần các chỗ cấp cứu xăng dầu;
được thực hành thường xuyên tương • Mô tả các phương tiện và dụng cụ
ứng với rủi ro của dự án. Tối thiểu, cứu hộ, các cơ sở sinh hoạt thay
một lịch thực hành sau sẽ nên thực thế, nguồn điện khẩn cấp;
hiện:
• Thủ tục sơ tán;
• Tập luyện không triển khai các
thiết bị hàng quý; • Thủ tục di chuyển cấp cứu khẩn
cấp (MEDIVAC) đối với những
• Sơ tán khoan và huấn luyện để người bị thương và bị ốm;
thoát khỏi hiện trường trong những
điều kiện thời tiết và thời gian khác
nhau trong ngày;

86
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

• Chính sách xác định biện pháp để hạ tầng đã bỏ đi mà chúng có thể tạo
hạn chế hoặc dừng biến cố và điều ra không gian hẹp và nguy cơ đổ. Để
kiện để kết thúc hành động. ngăn chặn dân chúng tiếp xúc với các
vị trí, thiết bị nguy hiểm và các vật
liệu nguy hại, những biện pháp ngăn
1.3. An toàn và sức khỏe cộng cản sự xâm nhập như hàng rào hoặc
đồng dấu hiệu cảnh báo cần được lắp đặt
xung quanh các cơ sở cố định và các
Những tác động vào an toàn và sức công trình tạm thời. Huấn luyện dân
khỏe cộng đồng trong quá trình xây cư về các nguy cơ hiện có theo cách
dựng và dừng hoạt động của cơ sở là chỉ dẫn rõ ràng về lối vào và giới hạn
tương tự như của hầu hết các cơ sở hoạt động trong vùng an toàn hoặc
công nghiệp khác và đã được thảo tuyến lắp ống sẽ được cung cấp.
luận trong Hướng dẫn chung EHS.
Chiến lược quản lý rủi ro cộng đồng
dân cư liên quan với việc vận chuyển
Nguy cơ vật lý vật liệu nguy hại bằng đường bộ đã
được trình bày trong Hướng dẫn
Vấn đề an toàn và sức khỏe cộng đồng chung EHS (tham khảo đặc biệt cho
đặc thù cho các cơ sở dầu và khí bao mục “Quản lý vật liệu nguy hại” và
gồm tiềm năng phơi nhiễm do sự cố “An toàn vận tải”).
tràn, cháy và nổ. Để bảo vệ cho các
khu dân cư và các cơ sở liên quan kế Các hướng dẫn có thể áp dụng cho vận
cận khỏi các nguy cơ này, việc đặt cơ tải đường sắt được cung cấp trong
sở của dự án và các vùng an toàn Hướng dẫn EHS cho đường sắt
tương ứng xung quanh cơ sở cần được trong khi vận tải đường biển được cho
thiết lập trên cơ sở đánh giá rủi ro. trong Hướng dẫn EHS đối với vận
Một kế hoạch sẵn sàng cấp cứu và ứng tải biển.
phó cộng đồng có tính đến vai trò của
cộng đồng dân cư và hạ tầng dân cư
phù hợp cũng sẽ được triển khai. Các Hydrogen sulfide
thông tin thêm về nội dung chi tiết của Tiềm năng phơi nhiễm của các thành
kế hoạch khẩn cấp đã được đề cập viên trong cộng đồng do sự phát thải
trong Hướng dẫn chung EHS. khí của cơ sở sẽ cần xem xét cẩn thận
Dân chúng có thể bị phơi nhiễm bởi trong suốt quá trình thiết kế và kế
các nguy cơ vật lý kèm theo các cơ sở hoạch vận hành dự án. Tất cả các cảnh
gồm mạng lưới giếng và đường ống. báo cần thiết trong thiết kế cơ sở, lựa
Nguy cơ có thể là hậu quả của việc chọn địa điểm và/hoặc hệ thống và
tiếp xúc với các bộ phận nóng, sự cố trình tự làm việc cần được thực hiện
của thiết bị, sự hiện diện của các để đảm bảo không có tác động lên sức
đường ống hoặc các giếng đang hoạt khỏe dân cư xung quanh và công nhân
động hoặc đã bỏ đi và cả các kiến trúc do hoạt động của cơ sở.

87
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

Khi có rủi ro phơi nhiễm của dân cư


đối với hydrogen sulfide do hoạt động
của cơ sở, các biện pháp sau cần được
thực hiện:
• Lắp đặt một mạng lưới quan trắc
khí hydrogen sulfide với số lượng
và vị trí trạm quan trắc được xác
định thông qua mô hình phân tán
khí tính đến nơi phát ra nguồn khí
và vùng dân cư đang sử dụng và
sinh sống;
• Vận hành liên tục hệ thống quan
trắc khí hydrogen sulfide để dễ
dàng xác định và cảnh báo sớm;
• Kế hoạch cấp cứu có sự tham gia
của cộng đồng cho phép ứng phó
hiệu quả khi hệ thống quan trắc
cảnh báo;

An ninh
Có thể phòng tránh xâm nhập trái
phép vào cơ sở bằng cách rào vòng
ngoài xung quanh cơ sở và các điểm
lối vào được kiểm soát (cổng gác).
Thực hiện kiểm soát sự ra vào của dân
cư. Các dấu hiệu tương ứng và các
vùng cấm sẽ được thiết lập tại những
nơi mà ở đó sự kiểm soát bắt đầu và là
biên giới bảo vệ; ký hiệu xe cộ cần
được kẻ vẽ rõ ràng để tách riêng xe
vận tải/ thư báo và khách thăm/ xe
nhân viên. Các phương tiện để kiểm
soát (như camera nội bộ) nên được cân
nhắc. Để giám sát tối đa và giảm thiểu
xâm nhập trái phép, cơ sở cần trang bị
đủ ánh sáng.

88
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

2.0. Chỉ số thực hiện và việc giám Hướng dẫn chung EHS, với nguồn
sát phát thải nhiệt điện lớn hơn được đề
cập đến trong Hướng dẫn EHS cho
nhà máy nhiệt điện. Hướng dẫn xem
2.1. Môi trường xét môi trường xung quanh dựa trên
tổng thải lượng khí thải được cung cấp
Hướng dẫn phát thải và dòng thải trong Hướng dẫn chung EHS.
Bảng 1 trình bày hướng dẫn xả thải và
phát thải ải cho các cơ sở phát triển
dầu và khí trên bờ. Khi một hoặc Quan trắc môi trường
nhiều thành viên của Nhóm Ngân Các chương trình quan trắc môi
hàng thế giới tham gia vào dự án, trường cho ngành công nghiệp này cần
Hướng dẫn EHS này cần được áp được thực hiện để giải quyết tất cả các
dụng như một yêu cầu bởi tiêu chuẩn hoạt động đã được xác định có khả
và chính sách tương ứng. Các hướng năng tác động đáng kể đến môi
dẫn này là có thể đạt được dưới điều trường, trong thời gian hoạt động bình
kiện làm việc bình thường trong các thường và trong điều kiện bị trục trặc.
cơ sở có thiết kế và vận hành phù hợp Hoạt động quan trắc môi trường phải
thông qua việc áp dụng công nghệ dựa trực tiếp hoặc gián tiếp vào các
ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm đã chỉ báo được áp dụng đối với từng dự
được thảo luận trong các mục trên của án cụ thể.
hướng dẫn này.
Tần suất quan trắc phải đủ để cung cấp
Hướng dẫn về xả thải được áp dụng dữ liệu đại diện cho thông số đang
cho xả thải trực tiếp nước thải đã xử lý được theo dõi. Quan trắc phải do
vào nguồn tiếp nhận là nước mặt có những người được đào tạo tiến hành
mục đích sử dụng chung. Mức thải đặc theo các quy trình giám sát và lưu giữ
thù theo từng địa điểm có thể được biên bản và sử dụng thiết bị được hiệu
thành lập ra dựa trên điều kiện sẵn có chuẩn và bảo dưỡng đúng cách thức.
và thực trạng sử dụng của hệ thống thu Dữ liệu quan trắc môi trường phải
gom và xử lý nước thải chung, hoặc được phân tích và xem xét theo các
nếu thải trực tiếp vào nguồn nước mặt khoảng thời gian định kỳ và được so
thì sự phân loại thủy vực tiếp nhận sánh với các tiêu chuẩn vận hành để
nước theo mục đích sử dụng được đề sao cho có thể thực hiện mọi hiệu
cập đến trong Hướng dẫn chung chỉnh cần thiết. Hướng dẫn bổ sung về
EHS. áp dụng phương pháp lấy mẫu và phân
Hướng dẫn phát thải của nguồn đốt tích khí thải và nước thải được cung
nhiên liệu kết hợp với các hoạt động cấp trong Hướng dẫn chung EHS.
sinh hơi nước và phát điện từ những
nguồn có công suất đầu vào bằng hoặc
thấp hơn 50 MWth được đề cập trong

89
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

Bảng 1. Ngưỡng thải đối với phát triển dầu và khí trên bờ
Các thông số Hướng dẫn
Dịch khoan và xỉ Xử lý và thải bỏ như mục 1.1 của tài liệu này
Cát sản phẩm Xử lý và thải bỏ như mục 1.1 của tài liệu này
Xử lý và thải bỏ như hướng dẫn trong mục 1.1 của tài liệu này
Để xả vào nguồn nước mặt hoặc ra đất:
• Tổng lượng hydrocarbon: 10mg/L
• pH: 6 -9
• BOD: 25 mg/L
Nước sản xuất • COD: 125 mg/L
• TSS: 35 mg/L
• Phenol: 0,5 mg/L
• Sulfide: 1mg/L
• Kim loại nặng (tổng):a 5 mg/L
• Clo: 600 mg/L (trung bình); 1200 mg/L cực đại

• Xử lý và thải bỏ như các hướng dẫn trong mục 1.1 của tài liệu này
Nước kiểm tra thủy tĩnh • Để xả vào nguồn nước mặt và chảy tràn xem các thông số trong bảng
đối với nước sản xuất.

• Xử lý và thải bỏ như hướng dẫn trong mục 1.1 của tài liệu này

Dung dịch hoàn thiện và bảo • Để xả vào nguồn nước mặt hoặc chảy tràn:
dưỡng giếng o Tổng nồng độ hydrocarbon: 10mg/L
o pH: 6-9
Nước mưa sẽ được xử lý thông qua hệ thống tách dầu/nước có thể đạt được
Thoát nước mưa
hàm lượng dầu mỡ là 10 mg/L
Dòng thải sẽ làm tăng nhiệt độ không quá 30C tại biên của vùng mà tại đó bắt
Nước làm lạnh đầu sự hòa trộn và sự pha loãng xảy ra. Tại những vùng không xác định,
thường là 100m từ điểm xả.
Nước cống Xử lý theo chỉ dẫn trong Hướng dẫn chung EHS, kể cả các yêu cầu xả
Xử lý theo chỉ dẫn trong mục 1.1 của tài liệu này. Nồng độ phát thải như
Phát thải khí
Hướng dẫn chung EHS và H2S: 5 mg/m3
Ghi chú:
a
Kim loại nặng bao gồm Arsen, cadimium, crôm, đồng, chì, nickel, bạc, vanadiim và kẽm.

90
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

2.2. An toàn và sức khỏe nghề đồng quản lý chất thải NORM
Canada, Hội sức khỏe Canada, và Hội
nghiệp
Khai thác và sản xuất dầu mỏ Úc công
Hướng dẫn về an toàn và sức khỏe bố hoặc các nguồn quốc tế khác đã
nghề nghiệp biết.

Hướng dẫn thực hiện sức khỏe và an Tỷ lệ tai nạn và Tử vong


toàn lao động cần phải được đánh giá
Dự án phải cố gắng giảm số vụ tai nạn
dựa trên các hướng dẫn về mức tiếp xúc
trong số công nhân tham gia dự án (bất
an toàn được công nhận quốc tế, ví dụ
kể là sử dụng lao động trực tiếp hay
như hướng dẫn về Giá trị ngưỡng phơi
gián tiếp) đến tỷ lệ bằng không, đặc biệt
nhiễm nghề nghiệp (TLV ®) và Chỉ số
là các vụ tai nạn gây ra mất ngày công
phơi nhiễm sinh học (BEIs ®) được
lao động và mất khả năng lao động ở
công bố bởi Hội nghị của các nhà vệ
các mức độ khác nhau, hoặc thậm chí bị
sinh công nghiệp Hoa Kỳ (ACGIH),18
tử vong. Tỷ lệ này của cơ sở sản xuất có
Cẩm nang Hướng dẫn về các mối nguy
thể được so sánh với hiệu quả thực hiện
Hóa chất do Viện vệ sinh, an toàn lao
về vệ sinh an toàn lao động trong ngành
động quốc gia Hoa Kỳ xuất bản
công nghiệp này của các quốc gia phát
(NIOSH),19 Giới hạn phơi nhiễm
triển thông qua tham khảo các nguồn
(PELs) do Cục sức khỏe và an toàn
thống kê đã xuất bản (ví dụ Cục thống
nghề nghiệp Hoa Kỳ xuất bản
kê lao động Hoa Kỳ và Cơ quan quản lý
(OSHA),20 Giá trị giới hạn phơi nhiễm
về An toàn và Sức khỏe Liên hiệp
nghề nghiệp được công bố bởi các quốc
Anh).22
gia thành viên Liên minh Châu Âu, 21
hoặc các nguồn tài liệu tương tự khác.
Hướng dẫn phơi nhiễm nghề nghiệp Giám sát An toàn và Sức khỏe Lao
đối với hydrogen sulfide (H2S) cần đặc động
biệt lưu ý. Để hướng dẫn cho phơi Môi trường làm việc phải được giám sát
nhiễm nghề nghiệp đối với vật liệu những mối nguy nghề nghiệp tương
phóng xạ tự nhiên (NORM), người ứng với dự án cụ thể. Việc giám sát
đọc cần được tư vấn về giá trị trung phải được thiết kế chương trình và do
bình và giá trị cực đại đã được Hội những người chuyên nghiệp thực hiện23
18
Có sẵn tại: http://www.acgih.org/TLV/ và 22
Có sẵn tại: http://www.bls.gov/iif/ và
http://www.acgih.org/store/
19 http://www.hse.gov.uk/statistics/index.htm
Có sẵn tại: http://www.cdc.gov/niosh/npg/
23
20
Có sẵn tại: Các chuyên gia được công nhận có thể gồm Chứng
http://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_docu nhận vệ sinh công nghiệp, Vệ sinh lao động đã được
ment?p_table=STANDARDS&p_id=9.992
đăng ký, hoặc Chứng nhận chuyên nghiệp về an toàn
21
Có sẵn tại: hoặc tương đương
http://europe.osha.eu.int/good_practice/risks/ds/oel/

91
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

như là một phần của chương trình giám


sát an toàn sức khỏe lao động. Cơ sở
sản xuất cũng phải lưu giữ bảo quản các
biên bản về các vụ tai nạn lao động và
các loại bệnh tật, sự cố nguy hiểm xảy
ra. Hướng dẫn bổ sung về các chương
trình giám sát sức khỏe lao động và an
toàn được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.

92
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

3.0. Tài liệu tham khảo và Material (NORM) in Waste. Calgary, Alberta.
Available at
các nguồn bổ sung http://www.eub.gov.ab.ca/bbs/documents/reports/Tech
Report_NORM.pdf
Alberta Energy and Utilities Board (EUB). 1996.
Conservation of Clean Air and Water in Europe
Drilling Waste Management. Directive 050. Calgary,
(CONCAWE). 2002. Western European Cross-
Alberta: EUB.
Country Oil Pipelines 30-Year Performance Statistics.
Alberta Energy and Utilities Board (EUB). 1999. Report No. 1/02. Brussels: CONCAWE.
Upstream Petroleum Industry Flaring, Venting and
Energy and Biodiversity Initiative. 2005. Good
Incineration. Directive 060. Calgary, Alberta.
Practice in the Prevention and
Alberta Energy and Utilities Board (EUB). 2005a. Mitigation of Primary and Secondary Biodiversity
Requirements and Procedures for Pipelines. Directive Impacts. Washington, DC.
066. Calgary, Alberta: EUB.
European Union (EU). 2001. Directive 2001/80/EC of
Alberta Energy and Utilities Board (EUB). 2005b. the European Parliament
Requirements and Procedures and of the Council of 23 October 2001 on the
for Oilfield Waste Management Facilities. Directive Limitation of Emissions of Certain
063. Calgary, Alberta: EUB. Pollutants into the Air from Large Combustion Plants.
Brussels: EU. Available at
American Petroleum Institute (API). 1997.
Environmental Guidance Document: Waste http://eur-
Management in Exploration and Production lex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?uri=CELEX:
Operations. API E5. Second Edition. Washington, DC: 32001L0080:EN:HTML
API.
European Union (EU). 2003. European Norm (EN)
API. 1997. Management and Disposal Alternatives for 14161:2003. Petroleum and Natural Gas Industries.
Naturally Occurring Radioactive Material (NORM) Pipeline Transportation Systems (ISO 13623:2000
Wastes in Oil Production and Gas Plant Equipment. modified), November 2003. Brussels: EU.
API Publ. 7103. Washington, DC: API.
Exploration and Production (E&P) Forum (now OGP).
API. 2003. Recommended Practice: Protection Against 1991. Oil Industry Operating Guideline for Tropical
Ignitions Arising out of Rainforests. Report No. 2.49/170. London: E&P
Static, Lightning, and Stray Currents (6th edition, Forum/UNEP.
December 1998). Washington,
E&P Forum. 1993. Exploration and Production (E&P)
DC: API.
Waste Management Guidelines. Report No. 2.58/196.
Asociatión Regional de Empresas de Petroleo y Gas London: E&P Forum.
Natural en Latinoamérica y el Caribe (ARPEL). 1993.
E&P Forum/United Nations Environment Programme
Environmental Guideline #5. Control and Mitigation
(UNEP). 2000. Environmental Management in Oil and
of Environmental Effects of Deforestation and
Gas Exploration and Production: An overview of issues
Erosion. Montevideo, Uruguay: ARPEL.
and management approaches. Joint E&P Forum/UNEP
ARPEL. 2005. Environmental Guideline #11. Technical Publication. London: E&P Forum.
Environmental Management of the Design,
Government of Italy. 2006. 506/9 Codice Ambiente
Construction, Operation and Maintenance of
Decreto Legislativo
Hydrocarbon Pipelines. Authored by Alconsult
(Ministerial Decree) 3 April 2006 n. 152 (Norme in
International Ltd. Montevideo, Uruguay: ARPEL.
Materia Ambientale) e relativi decreti attuativi. Rome.
Australian Petroleum Production and Exploration
Health Canada, Canadian NORM Working Group of
Association Limited (APPEA). 2002. Guidelines for
the Federal Provincial
Naturally Occurring Radioactive Materials. Canberra:
Territorial Radiation Protection Committee. 2000.
APPEA. Available at
Canadian Guidelines for the
http://www.appea.com.au/PolicyIndustryIssues/docume
Management of Naturally Occurring Radioactive
nts/normguide.pdf
Materials (NORM). Ottawa,
Canadian NORM Waste Management Technical
Ontario: Minister of Public Works and Government
Committee. 2005. Final Draft. Technical Report on the
Services Canada.
Management of Naturally Occurring Radioactive

93
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

International Association for Geophysical Contractors Association of Petroleum Producers and Canadian
(IAGC). 2001. Energy Pipeline Association.
Environmental Manual for Worldwide Geophysical Calgary, Alberta.
Operations. Houston: IAGC.
UK Department for Environment Her Majesty's
International Association of Oil and Gas Producers Inspectorate of Pollution (HMIP). 1995a. Chief
(OGP). 2000. Guidelines for Produced Water Injection. Inspector's Guidance Note Series 2 (S2). Processes
Report No. 2.80/302. January 2000. London: OGP. Subject to Integrated Pollution Control. S2 1.09
Available at http://www.ogp.org.uk/pubs/302.pdf Gasification Processes: Refining of Natural Gas.
London: HMSO.
International Association of Oil and Gas Producers
(OGP). 2004a. Environmental Performance in the E&P UK Department for the Environment, HMIP. 1995b.
Industry. Report No. 372. November 2005. London: Chief Inspector's Guidance Note Series 2 (S2).
OGP. Available at http://www.ogp.org.uk/pubs/372.pdf Processes Subject to Integrated Pollution Control. S2
1.11 Petroleum Processes: On-shore Oil Production.
International Association of Oil and Gas Producers London: HMSO.
(OGP). 2004b. Helicopter Guidelines for Seismic
Operations. Report No. 351. July 2004. London: OGP. UK Department for Trade and Industry (DTI). 2005.
Available at http://www.ogp.org.uk/pubs/351.pdf Oil and Gas Directorate. Oil Discharged with Produced
Water 1991-2004. Aberdeen and London: DTI.
International Association of Oil and Gas Producers
(OGP). 2005. OGP Safety Performance Indicators UK Environment Agency. 2000. Technical Guidance
2004. Report No. 367. May 2005. London: OGP. IPC S3 1.02 Oil and Gas Processes: Supplementary
Available at http://www.ogp.org.uk/pubs/367.pdf Guidance Note. Bristol: Environment Agency.
International Atomic Energy Agency (IAEA). 1996. UK Health and Safety Executive (HSE), Health &
Regulations for the Safe Transport of Radioactive Safety Laboratory (HSL). 2002. A Review of the State-
Material. Safety Standards Series No. TS-R-1 (ST-1, of-the-Art in Gas Explosion Modeling. Report
Revised). Vienna: IAEA. Available at http://www- HSL/2002/02. Buxton, UK. Available at
ns.iaea.org/standards/documents/default.asp?sub=200 http://www.hse.gov.uk/RESEARCH/hsl_pdf/2002/hsl0
2-02.pdf
International Petroleum Industry Environmental
Conservation Association United States (US) Environmental Protection Agency
(IPIECA). 2000. A Guide for Contingency Planning (EPA). 2000. Project Profile of the Oil and Gas
for Oil Spills on Water. Extraction Industry. EPA/310-R-99-006. EPA Office of
Second Edition. IPIECA Report Series Volume 2. Compliance. Washington, DC: US EPA.
London: IPIECA. Available at
US EPA. 2001. 40 CFR Part 435. Effluent Limitations
http://www.ipieca.org/publications/oilspill.html Guidelines and New
Source Performance Standards for the Oil and Gas
IPIECA. 2006. Oil Spill Preparedness and Response. Extraction Point Source
Report Series Summary. IPIECA Report Series 1990- Category; Subpart C—Onshore Subcategory.
2005. London: IPIECA. Available at Washington, DC: US EPA.
http://www.ipieca.org/publications/oilspill.html
US EPA. 2001. 40 CFR Part 60. Standards of
International Safety Guide for Oil Tankers and Performance for New Stationary Sources. Subpart
Terminals (ISGOTT). 2006. 5th Edition. London: GG—Standards of Performance for Stationary Gas
Witherby & Co Ltd. Turbines. Washington, DC: US EPA.
Standards Norway (Standard Norge). Norsk Sokkels US EPA. 2005. 49 CFR 173. Shippers - General
Konkuranseposisjon (NORSOK) Standard. 2005. Requirements for Shipments
Environmental Care. S-003. Rev. 3. December 2005. and Packaging. Transport requirements for low
Lysaker, Norway: Standard Norge. specific activity (LSA) Class 7
Stockholm Convention on Persistent Organic (radioactive) materials and surface contaminated
Pollutants. 2001. Available at http://www.pops.int/ objects (SCO). Washington,
DC: US EPA.
TERA Environmental Consultants (Alta.) Ltd., CH2M
Gore and Storrie Limited. US EPA. 2006. 40 CFR Part 63. National Emission
1996. Hydrostatic Test Water Management Standards for Hazardous Air Pollutants for Source
Guidelines. Prepared for Canadian Categories. Subpart HH—National Emission

94
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

Standards for Hazardous Air Pollutants: Oil and


Natural Gas Production Facilities.
Washington, DC: US EPA.
US National Fire Protection Association (NFPA). 2003.
NFPA Code 30:
Flammable and Combustible Liquids Code. Quincy,
MA: NFPA. Available at
http://www.nfpa.org/aboutthecodes/list_of_codes_and_
standards.asp
US National Transportation Safety Board (NTSB).
Pipeline Accident Reports 1985 to 2000. Washington,
DC: NTSB. Available at
http://www.ntsb.gov/Publictn/P_Acc.htm
World Bank Group. 2004. A Voluntary Standard for
Global Gas Flaring and
Venting Reduction. Global Gas Flaring Reduction
(GGFR) Public-Private
Partnership. Report No. 4. Washington, DC: The
International Bank for Reconstruction and
Development / World Bank.
World Conservation Union (IUCN) and E&P Forum.
1993a. Oil and Gas Exploration and Production in
Arctic and Subartic Onshore Regions. E&P Forum
Report No. 2.55/185. Cambridge, UK: IUCN.
World Conservation Union (IUCN) and E&P Forum.
1993b. Oil and Gas Exploration and Production in
Mangrove Areas. Guidelines for Environmental
Protection. E&P Forum Report No. 2.54/184.
Cambridge, UK: IUCN.
World Health Organization (WHO). 2005. The WHO
Recommended
Classification of Pesticides by Hazard and Guidelines
to Classification: 2004. Geneva: WHO. Available at
http://www.who.int/ipcs/publications/pesticides_hazar
d/en/index.html and
ttp://www.who.int/ipcs/publications/pesticides_hazard_
rev_3.pdf

95
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

Phụ lục A: Mô tả chung về hoạt động công nghiệp


Các sản phẩm chính của công nghiệp Khoan thăm dò
dầu và khí là dầu thô, khí tự nhiên hóa
Hoạt động khoan thăm dò trên bờ
lỏng, và khí tự nhiên. Dầu thô bao
được thực hiện sau khi phân tích các
gồm hỗn hợp của các loại hydrocarbon
dữ liệu địa chấn để kiểm tra và định
có trọng lượng phân tử và tính chất
lượng khối lượng và phạm vi tài
khác nhau. Khí tự nhiên có thể sản
nguyên dầu và khí từ thành tạo địa
xuất ra từ các giếng dầu hoặc từ các
chất sản xuất tiềm năng. Bãi giếng
giếng khai thác khí tự nhiên như là sản
được xây dựng tại những chỗ lựa chọn
phẩm đầu tiên. Mê-tan là thành phần
để cung cấp thiết bị khoan đi kèm với
có thể nhận thấy trong khí tự nhiên
dịch vụ thiết bị và hỗ trợ. Thiết bị
còn ethane, propane, butane cũng là
khoan và dịch vụ hỗ trợ được vận
các thành phần đáng kể. Các thành
chuyển đến vị trí đại thể dưới dạng
phần nặng hơn kể cả propane và
tháo rời hoặc lắp ráp.
butane tồn tại ở dạng lỏng khi bị làm
lạnh và nén lại và nó thường tách ra và Tại hiện trường, một loạt các mặt cắt
sản xuất khí hóa lỏng. giếng khoan có đường kính giảm dần
được khoan lên từ thiết bị khoan. Đầu
mũi khoan được gắn vào dây khoan
Hoạt động thăm dò treo lơ lửng do dàn khoan được xoay
trong giếng. Cổ khoan được gắn với
Điều tra địa chấn
một vật tăng trọng và dung dịch khoan
Điều tra địa chấn là để dẫn đến vị trí được dẫn qua cần khoan và bơm đến
chính xác trữ lượng hydrocarbon tiềm đầu khoan. Dung dịch khoan có một
năng trong thành tạo địa chất. Công số chức năng. Nó tác động thủy lực để
nghệ địa chấn sử dụng sự phản xạ âm hỗ trợ họat động cắt của mũi khoan, và
thanh để xác định cấu trúc địa chất nó làm nguội mũi khoan và gỡ bỏ đá
dưới sâu. Việc điều tra được dẫn cắt ra từ thân giếng và bảo vệ giếng
hướng thông qua việc phát các sóng chống lại áp suất được tạo thành. Khi
địa chấn bằng một loạt nguồn từ lúc mà mỗi mặt cắt được khoan, một ống
gây nổ phát nổ trong các lỗ được chống thép được đưa vào trong lỗ và
khoan dưới đất, đến máy đo chấn động và được gắn chặt tại chỗ để ngăn chăn
(một bàn chấn động được đặt thấp sự sập giếng. Khi tới bể chứa, giếng có
dưới đất từ xe đo địa chấn). Sóng địa thể được hoàn thành và kiểm tra bằng
chấn phản xạ được đo với một chuỗi cách đưa tàu sản xuất và thiết bị để
đầu dò được biết như là máy dò âm dẫn hydrocarbon lên mặt đất để xác
thanh (geophone) được đặt trên bề định các đặc tính của bể chứa bằng
mặt. máy phân tách kiểm tra.

96
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

Triển khai mỏ và sản xuất giếng bằng axit để tạo đường dẫn tốt
hơn cho dầu và khí di chuyển lên mặt.
Triển khai và sản xuất là giai đoạn mà
Dung dịch tạo thành sẽ được tách
hạ tầng đã được xây dựng xong để
riêng dầu, khí đốt và nước tại cơ sở
chiết xuất tài nguyên hydrocarbon từ
sản xuất trung tâm được thiết kế và
trự lượng đã dự tính. Điều này có thể
xây dựng tùy thuộc vào kích thước và
bao gồm cả việc khoan giếng phụ, vận
vị trí bể chứa.
hành các cơ sở sản xuất trung tâm để
xử lý hydrocarbon sản phẩm, lắp đặt Việc chế biến dầu thô gồm việc loại
các đường dẫn và các đường ống bỏ khí và nước trước khi xuất khẩu.
truyền để truyền tải hydrocarbon đến Chế biến khí đốt gồm việc loại bỏ chất
các cơ sở xuất khẩu. lỏng và các tạp chất khác như carbon
dioxide, nitơ, hydrogen sulfide. Các cơ
Sau khi triển khai khoan và hoàn thiện
sở kho cảng dầu và khí nhận
để sẵn sàng cho dòng dung dịch tạo
hydrocarbon từ các cơ sở bên ngoài
thành dẫn lên bề mặt, một “cây thông
(đôi lúc là từ ngoài khơi) để chế biến
giáng sinh” (christmas tree) được đặt
và chứa hydrocarbon trước khi chúng
trên miệng giếng cho phép kiểm soát
được xuất đi. Có một số loại kho cảng
lưu lượng lên bề mặt. Các
hydrocarbon bao gồm kho cảng đường
hydrocarbon có thể chảy tự do từ các
ống trên nội địa, kho cảng nhận hàng
giếng, nếu như áp suất thành tạo dưới
trên bờ/ven biển (từ các sản phẩm
đất là tương ứng, nhưng việc tăng sức
ngoài khơi), xả lan vận tải hoặc kho
nén có thể là yêu cầu như là bơm
cảng nhận.
ngầm hoặc là bơm khí hoặc nước
thông qua một giếng dành riêng để Dầu và khí sản xuất ra có thể được
duy trì áp suất trong bể chứa. Phụ xuất đi bằng đường ống, xe tải, hoặc
thuộc vào điều kiện của bể chứa, các bồn chứa đường sắt. Khí lỏng là một
vật liệu khác nhau (khí nitơ, CO2 và lĩnh vực phát triển công nghệ cho phép
các chất hoạt tính bề mặt) có thể được chuyển khí tự nhiên sang dạng chất
bơm vào bể chứa để gỡ dầu từ các khe lỏng. Khí thường được xuất dưới dạng
làm tăng sản lượng và kéo dài tuổi thọ khí tự nhiên hóa lỏng (LNG). Các
của giếng. đường ống được xây dựng tiếp theo
bao gồm vạch tuyến lộ giới (right-of-
Nhiều các mỏ sản xuất theo một mẫu
way: ROW) và đặt ống ở giữa; lộ giới
có thể dự báo được gọi là đường cong
rõ ràng và phân cấp; định hướng (để
suy giảm mà tại đó sản lượng tăng lên
chôn ống); đặt, hàn và quấn ống; và lộ
tương đối nhanh lên đến đỉnh và rồi
giới sẽ được hoàn nguyên. Máy bơm
sau đó giảm dần dần. Nhà khai thác có
hoặc máy nén dùng để vận chuyển dầu
thể dừng việc một cách có chu kỳ để
và khí từ mỏ dầu khí đến dòng chảy và
làm sạch thân giếng, cho phép dầu và
đến cơ sở xuất khẩu. Trong suốt giai
khí dễ dàng di chuyển lên trên mặt.
đoạn chạy thử, luồng, tuyến ống và
Các biện pháp khác để làm tăng sản
các thiết bị đi kèm (ví dụ như van
phẩm như làm đứt gãy và xử lý đáy

97
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
PHÁT TRIỂN DẦU VÀ KHÍ TRÊN BỜ

khóa và đồng hồ đo, cái điều chỉnh và ứng. Suốt quá trình này, việc bít lỗ sẽ
thiết bị giảm áp, trạm bơm, trạm xúc được kiểm tra để bảo đảm đặt đúng
rửa (pigging station), bồn chứa được chỗ và hoàn chỉnh. Cuối cùng, lớp vỏ
đổ đầy nước và thử thủy tĩnh để đảm sẽ được cắt ra ở bên dưới bề mặt và
bảo sự hoàn chỉnh. Vận hành ống yêu nút lại bằng xi măng (bê tông).
cầu thường xuyên theo dõi (giám sát
mặt đất và trên không và giám sát
phương tiện) và duy tu định kỳ ROW
và thiết bị. Việc vận hành sản xuất và
đường ống được quan trắc và kiểm
soát thường xuyên từ trung tâm thông
qua hệ thống kiểm soát giám sát và thu
nhận dữ liệu (SCADA) cho phép theo
dõi sự biến đổi vận hành mỏ như tốc
độ dòng, áp suất, và nhiệt độ và để
đóng, mở các van.

Dừng khai thác và loại bỏ


Việc dừng hoạt động các cơ sở trên bờ
xảy ra khi bể chứa đã hết hoặc là sản
phẩm hydrocarbon từ bể chứa trở nên
không có lợi. Một phần cơ sở trên bờ
như là các thiết bị nổi trên mặt đất đã
được đặt trong vùng mỏ dầu khí và
dọc theo các đường dẫn, sẽ được xử lý
để loại bỏ hydrocarbon, các hóa chất
khác và nước hoặc các chất nhiễm
bẩn và được dỡ bỏ. Những bộ phận
khác như luồng và tuyến ống thường
bỏ tại chỗ để tránh những xáo trộn môi
trường kèm theo việc dỡ bỏ. Các giếng
được bịt lại và loại bỏ để ngăn chặn sự
di chuyển của dung dịch bên trong
lòng giếng lên bề mặt. Các thiết bị
dưới lỗ khoan được dỡ bỏ và các phần
của thành lỗ bị vỡ được rửa sạch các
trầm tích, cặn và các mảnh vỡ khác.
Lỗ khoan sẽ được bít lại. Dung dịch
với mật độ thích hợp được đặt vào
giữa chỗ bít để duy trì áp suất tương

98
Hướng dẫn
Môi trường - Sức khỏe - An Toàn (EHS)
Ngành Khai thác Dầu mỏ
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN


TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

www.ifc.org/ifcext/enviro.nsf/Content
Giới thiệu /EnvironmentalGuidelines
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
Tài liệu Hướng dẫn EHS này gồm các
và An toàn là các tài liệu kỹ thuật mức độ thực hiện và các biện pháp nói
tham khảo cùng với các ví dụ công chung được cho là có thể đạt được ở
nghiệp chung và công nghiệp đặc thù
một cơ sở công nghiệp mới trong công
của Thực hành công nghiệp quốc tế tốt
nghệ hiện tại với mức chi phí hợp lý.
(GIIP).1 Khi một hoặc nhiều thành
Khi áp dụng Hướng dẫn EHS cho các
viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới cơ sở sản xuất đang hoạt động có thể
tham gia vào trong một dự án, thì
liên quan đến việc thiết lập các mục
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
tiêu cụ thể với lộ trình phù hợp để đạt
và An toàn (EHS) này được áp dụng
được những mục tiêu đó.
tương ứng như là chính sách và tiêu
chuẩn được yêu cầu của dự án. Hướng Việc áp dụng Hướng dẫn EHS nên chú
dẫn EHS của ngành công nghiệp này ý đến việc đánh giá nguy hại và rủi ro
được biên soạn để áp dụng cùng với của từng dự án được xác định trên cơ
tài liệu Hướng dẫn chung EHS là tài sở kết quả đánh giá tác động môi
liệu cung cấp cho người sử dụng các trường mà theo đó những khác biệt với
vấn đề về EHS chung có thể áp dụng từng địa điểm cụ thể, như bối cảnh của
được cho tất cả các ngành công nước sở tại, khả năng đồng hóa của
nghiệp. Đối với các dự án phức tạp thì môi trường và các yếu tố khác của dự
cần áp dụng các hướng dẫn cho các án đều phải được tính đến. Khả năng
ngành công nghiệp cụ thể. Danh mục áp dụng những khuyến cáo kỹ thuật cụ
đầy đủ về hướng dẫn cho đa ngành thể cần phải được dựa trên ý kiến
công nghiệp có thể tìm trong trang chuyên môn của những người có kinh
web: nghiệm và trình độ.
Khi những quy định của nước sở tại
khác với mức và biện pháp trình bày
1
Được định nghĩa là phần thực hành các kỹ năng trong Hướng dẫn EHS, thì dự án cần
chuyên nghiệp, chăm chỉ, thận trọng và dự báo trước tuân theo mức và biện pháp nào
từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm và lành nghề
tham gia vào cùng một loại hình và thực hiện dưới nghiêm ngặt hơn. Nếu quy định của
cùng một hoàn cảnh trên toàn cầu. Những hoàn cảnh nước sở tại có mức và biện pháp kém
mà những chuyên gia giàu kinh nghiệm và lão luyện
có thể thấy khi đánh giá biên độ của việc phòng ngừa
nghiêm ngặt hơn so với những mức và
ô nhiễm và kỹ thuật kiểm soát có sẵn cho dự án có biện pháp tương ứng nêu trong Hướng
thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các cấp độ đa dẫn EHS, theo quan điểm của điều
dạng về thoái hóa môi trường và khả năng đồng hóa
của môi trường cũng như các cấp độ về mức khả thi kiện dự án cụ thể, mọi đề xuất thay đổi
tài chính và kỹ thuật. khác cần phải được phân tích đầy đủ
99
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

và chi tiết như là một phần của đánh


giá tác động môi trường của địa điểm
cụ thể. Các phân tích này cần phải
chứng tỏ rằng sự lựa chọn các mức
thực hiện thay thế có thể bảo vệ môi
trường và sức khỏe con người.

Khả năng áp dụng


Hướng dẫn về EHS cho ngành công
nghiệp Khai mỏ có thể áp dụng trong
khai mỏ dưới lòng đất và mỏ lộ thiên,
mỏ bồi tích, mỏ dung dịch và nạo vét
đáy biển. Chiết xuất các nguyên liệu
dùng làm các sản phẩm xây dựng
được đề cập trong Hướng dẫn về EHS
đối với Khai thác Vật liệu Xây dựng.

Tài liệu này bao gồm những mục như


sau:
Phần 1.0 - Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý.
Phần 2.0 - Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát.
Phần 3.0 - Các tài liệu tham khảo và
các nguồn bổ sung.
Phụ lục A - Mô tả chung về các hoạt
động công nghiệp.

100
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

1.0 Các tác động đặc thù của Quản lý sử dụng và chất lượng nước ở
ngành công nghiệp và việc quản lý trong và xung quanh công trường là
một vấn đề quan trọng. Ô nhiễm nguồn
nước có thể sớm xảy ra trong chu trình
Phần dưới đây cung cấp tóm tắt các khai thác mỏ ở giai đoạn thăm dò và
vấn đề EHS gắn liền với các hoạt động nhiều yếu tố khác bao gồm cả các tác
khai thác mỏ (và bao gồm các cơ sở động gián tiếp (ví dụ như việc di dân)
xử lý quặng) có thể xảy ra trong quá có thể dẫn đến các tác động tiêu cực
trình thăm dò, triển khai, xây dựng, đến chất lượng nước. Sự suy giảm các
vận hành, đóng mỏ, ngừng hoạt động nguồn nước mặt cũng như nước ngầm
và các giai đoạn sau đóng mỏ cùng với cũng là một mối quan ngại ở cấp độ địa
các khuyến nghị cho quản lý. Các phương và đối với dân cư lân cận khu
khuyến nghị cho quản lý các vấn đề vực khai thác mỏ mà đặc biệt là những
EHS phổ biến chung với hầu hết các vùng khô hạn hoặc các vùng có tiềm
hoạt động công nghiệp lớn được cung năng lớn về nông nghiệp. Vì vậy, các
cấp trong Hướng dẫn chung EHS. hoạt động khai thác mỏ nên bao gồm
việc quản lý và quan trắc sử dụng
nguồn nước, bên cạnh việc xử lý những
1.1 Môi trường dòng nước thải, kể cả nước mưa thoát
ra từ đất mỏ.
Các vấn đề tiềm tàng về môi trường
kèm theo với các hoạt động khai thác Sử dụng nước
mỏ có thể bao gồm việc quản lý những Khai thác mỏ cần sử dụng lượng nước
vấn đề sau: lớn, chủ yếu tại xưởng chế biến và các
hoạt động có liên quan, kể cả trong
việc khử bụi và một số mục đích khác.
• Sử dụng nước và chất lượng nước Nước mất đi trong quá trình bay hơi ở
nước sản phẩm cuối cùng nhưng thông
• Chất thải thường lượng hao hụt lớn nhất là vào
dòng chảy xuôi theo độ dốc. Tất cả
• Vật liệu nguy hại các mỏ khai thác nên tập trung vào
• Sử dụng đất và đa dạng sinh học việc quản lý sự cân bằng nguồn nước
thích hợp. Các mỏ gặp phải vấn đề
• Chất lượng không khí lượng cung nước vượt quá ví dụ như ở
• Tiếng ồn và chấn động môi trường nhiệt đới ẩm hay vùng có
băng và tuyết tan có thể phải chịu
• Sử dụng năng lượng những dòng chảy mạnh đòi hỏi phải có
sự quản lý thận trọng.
• Các tác động trực quan
Các thực hành trong quản lý nước
được khuyến nghị bao gồm:
Sử dụng nước và Chất lượng nước

101
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

• Thiết lập một trạng thái cân bằng ra môi trường, bao gồm nước mưa,
nguồn nước (gồm các khả năng hệ thống lọc thoát nước, nước thải
thời tiết có thể xảy ra) đối với mỏ công nghiệp, và hệ thống thoát
khai thác và quanh chu vi xưởng nước tổng thể nên được quản lý và
gia công có liên quan và sử dụng xử lý để thỏa mãn các giá trị hướng
thông tin này cho việc thiết kế cơ dẫn thải nước thải được áp dụng
sở hạ tầng; trong Phần 2.0;
• Triển khai Kế hoạch Quản lý cung • Bên cạnh đó, thải vào nước bề mặt
cấp nước bền vững nhằm giảm không được dẫn đến nồng độ ô
thiểu tác động đến các hệ thống tự nhiễm vượt quá tiêu chuẩn chất
nhiên bằng quản lý việc sử dụng lượng môi trường nước của địa
nước, tránh cạn kiệt các tầng nước phương bên ngoài vùng hòa trộn đã
ngầm và giảm thiểu các tác động được thiết lập một cách khoa học.
đến những người sử dụng nước; Sử dụng nước củavùng nước tiếp
• Giảm thiểu lượng nước bổ sung; nhận và khả năng đồng hóa gồm
tác động của các nguồn nước thải
• Xem xét việc tái sử dụng, tái chế khác đến nguồn nước tiếp nhận nên
và xử lý nước quá trình sản xuất ở được xem xét trong mối liên quan
những nơi khả thi (ví dụ như trả lại với thải lượng ô nhiễm và chất
chất nổi trên bề mặt từ bể chứa chất lượng dòng thải có thể chấp nhận
thải về xưởng gia công); được như được mô tả trong Hướng
• Xem xét tác động tiềm tàng đối với dẫn chung EHS;
sự cân bằng nguồn nước trước khi • Thiết bị bẫy xăng hoặc dầu mỡ
bắt đầu bất kì một hoạt động thoát hiệu quả nên được lắp đặt và duy
nước nào; trì ở các xưởng tiếp nhiên liệu, nhà
• Tham vấn các bên liên quan (như xưởng, kho chứa nhiên liệu. Đồng
chính phủ, đoàn thể và cộng đồng thời khu chứa và các dụng cụ tràn
dân cư có khả năng chịu ảnh dầu nên sẵn có cùng với các
hưởng) để nắm rõ các nhu cầu đối phương án đối phó khẩn cấp;
lập về sử dụng nước và sự phụ
• Chất lượng nước trong các hệ
thuộc của dân cư vào các nguồn
thống bể chứa hở (như khu hòa tan
nước và/hoặc các yêu cầu về bảo
dung dịch, bể chứa dung dịch, và
tồn có thể có tại khu vực.
bể chứa chất thải) nên dựa trên các
Chất lượng nước kết quả đánh giá rủi ro cho từng
Các thông lệ được khuyến nghị nhằm khu vực mỏ cùng với các biện pháp
quản lý các tác động đến chất lượng kiểm soát thích hợp nhằm làm
nước bao gồm: giảm bớt rủi ro hoặc thỏa mãn các
giá trị hướng dẫn về nước thải
• Chất lượng và số lượng các dòng trong Phần 2.0;
nước thải từ mỏ khai thác được thải
102
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

• Nước thải vệ sinh cần được quản lí • Hệ thống thoát nước mưa, mương
thông qua tái sử dụng hoặc cho và dòng chảy cần được bảo vệ
chảy vào bể phốt tự hoại hoặc xử lý chống xói mòn thông qua việc kết
bề mặt như được mô tả trong hợp các kích thước phù hợp, kĩ
Hướng dẫn chung EHS. thuật giới hạn độ dốc cũng như sử
dụng rải đá và lớp phủ. Phương
Nước mưa tiện thoát nước tạm thời nên được
Các vấn đề cốt yếu có liên quan đến thiết kế, thi công và bảo dưỡng cho
quản lý nước mưa bao gồm việc phân giai đoạn sử dụng lặp đi lặp lại của
tách nước sạch và nước bẩn, giảm tối thiểu 25 năm/24 giờ, trong khi
thiểu sự rò rỉ, ngăn chặn xói mòn bề lắp đặt hệ thống thoát nước lâu dài
mặt đất không được che phủ, ngăn nên được thiết kế cho sử dụng tái
chặn sự đóng cặn hệ thống thoát nước diễn đều đặn trong 100 năm/24giờ.
và giảm thiểu sự lộ vỉa các khu vực ô Thêm vào đó, các yêu cầu thiết kế
nhiễm đối với nước mưa. Các biện đối với kết cấu hệ thống thoát nước
pháp quản lý nước mưa được khuyến tạm thời nên được xác định dựa
nghị đã được phân hạng rộng rãi thành trên rủi ro có xem xét tuổi thọ dự
các giai đoạn hoạt động (mặc dù một kiến của các kết cấu dẫn dòng cũng
số biện pháp kéo dài hơn một giai như khoảng lặp của bất kì kết cấu
đoạn bao gồm cả giai đoạn ngừng thi nào thoát nước vào đó.
công và đóng mỏ). Từ giai đoạn thi công trở đi, các biện
Từ giai đoạn thăm dò trở đi, các biện pháp quản lý được khuyến nghị bao
pháp quản lý được khuyến nghị bao gồm:
gồm: • Thiết lập các vùng ven sông;
• Giảm sự tiếp xúc của các vật liệu • Tiến hành kịp thời sự kết hợp thích
tạo kết tủa với gió hoặc nước (ví dụ hợp các kĩ thuật tạo vành đai, đắp
việc đặt đúng chỗ các đống đất, cao, giảm thiểu/hạn chế độ dốc,
đá); hạn chế tốc độ chảy tràn và phương
tiện thoát nước phù hợp nhằm giảm
• Dẫn dòng rò rỉ từ những vùng
xói mòn ở cả các khu vực hoạt
không bị xáo trộn xung quanh động và khu vực không hoạt động;
những vùng bị xáo trộn bao gồm
các khu vực đã được phân loại, • Lối vào và đường thi công nên có
gieo hạt hoặc trồng trọt. Hệ thống độ dốc hoặc xử lý bề mặt nhằm hạn
thoát nước như vậy cần phải được chế xói mòn và nên cung cấp các
xử lý để loại bỏ cặn lắng; hệ thống thoát nước;
• Giảm hoặc ngăn sự di chuyển cặn • Khu vực mỏ cần được thiết kế đủ
lắng ra bên ngoài (ví dụ sử dụng chịu thủy lực toàn phần, kể cả dòng
các bể lắng, rào chắn bùn); nước từ lưu vực thượng nguồn và
khu vực không khai thác mỏ;

103
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

• Nên thiết kế các phương tiện làm axít (PAG) cùng với các khoáng chất
lắng nước mưa và bảo dưỡng theo sulfur tạo axít vượt quá các khoáng
các thực hành kĩ thuật quốc tế, gồm chất trung hòa, chủ yếu là carbonate,
cả các thiết bị dự phòng cho việc ôxy hóa trong môi trường chứa nước
bắt giữ các mảnh vụn và vật liệu và ôxy. Môi trường axít có xu hướng
nổi. Các thiết bị kiểm soát cặn lắng hòa tan và giải phóng kim loại ra khỏi
nên được thiết kế và vận hành để đá mẹ (một hiện tượng được biết đến
đạt được Tổng chất chất rắn lơ lửng như là sự rửa lũa kim loại hay “ML”)
(TSS) là 50 mg/l, các thông số sau đó có thể được di động trong hệ
được áp dụng khác và các giá trị thống nước mặt hoặc nước ngầm. Cần
hướng dẫn trong Phần 2.0, có xem ngăn chặn và kiểm soát ARD và ML
xét đến các điều kiện nền và cơ hội như mô tả trong mục “Chất thải rắn”
cải thiện tổng thể chất lượng vùng của tài liệu này. Việc quản lý PAG,
nước tiếp nhận như đã được thảo ARD và ML nên kéo dài cho đến khi
luận trong Hướng dẫn chung nào vẫn có nhu cầu duy trì chất lượng
EHS. Chất lượng nước xả ra cần nước thải đối với các cấp độ được yêu
đồng nhất với mục đích sử dụng cầu nhằm bảo vệ môi trường địa
của vùng nước tiếp nhận. phương bao gồm tất cả những nơi cần
thiết của khu mỏ ở các giai đoạn
Từ giai đoạn vận hành trở đi, các biện
ngừng thi công, kết thúc và sau kết
pháp quản lý được khuyến nghị bao
thúc.
gồm:
Vấn đề ARD và ML áp dụng đối với
• Phân loại lần cuối các vùng bị xáo chất thải đá, vật liệu thải và bất kì bề
trộn, gồm sự chuẩn bị cho việc bóc mặt đá lộ như mặt cắt của đường và
vỉa trước khi sử dụng lớp môi tường rỗ.
trường sinh trưởng cuối cùng, nên
dọc theo đường viền càng dài càng Bảo vệ nguồn nước ngầm
tốt theo cách thức an toàn và thực Bên cạnh việc ngăn ngừa và kiểm soát
tiễn; các dòng nước thải, rác thải và sự giải
• Trồng lại cây trên đất của các vùng phóng tiềm tàng các vật liệu nguy hại,
bị xáo trộn bao gồm cả việc gieo các khuyến nghị bổ sung cho việc
hạt nên được tiến hành ngay, tuân quản lý các nguồn có tiềm năng gây ô
theo việc áp dụng môi trường sinh nhiễm mạch nước ngầm, trước hết liên
trưởng nhằm ngăn chặn sự xói quan đến các họat động rửa lũa và
mòn. khai thác mỏ dung dịch cũng như việc
quản lý các quặng thải bao gồm những
Thoát nước của đá axít và sự rửa lũa phần sau đây: 2
kim loại
Thuật ngữ “Thoát nước của đá axít”
(ARD) chỉ sự tạo thành axit xảy ra khi 2
Có thể tìm thấy các thông tin bổ sung về các biện
các vật liệu có tiềm năng tạo thành pháp bảo vệ nguồn nước ngầm trong hoạt động rửa

104
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

Rửa lũa: Người vận hành nên thiết kế • Vị trí thích hợp và các thực hành
và vận hành các quy trình rửa lũa chất thi công dựa trên những thuộc tính
thải trên bề mặt cùng với: của tầng tiếp giáp nhằm bảo đảm
sự lưu chuyển của dung dịch rửa
• Cần ngăn chặn sự rò rỉ các dung
lũa được giảm thiểu ngoài khu vực
dịch chiết có độc tố bằng việc đặt
tách chiết và bảo vệ các tầng nước
các lớp đệm lót và hệ thống thoát
ngầm bên ngoài;
nước phụ thích hợp để thu gom
hoặc tái chế dung dịch cho việc xử • Cần phải lắp đặt đủ các giếng
lý, giảm thiểu sự ngấm vào mặt quan trắc quanh các lỗ hổng để tạo
đất; thuận lợi cho việc quan trắc các
mức áp suất cũng như chất và
• Hệ thống đường ống dẫn chứa đầy
lượng nước.
các dung dịch nên được thiết kế với
ngăn chứa phụ; Chất thải
• Thiết bị phát hiện rò, hở nên được Các mỏ khai thác tạo ra lượng rác thải
lắp đặt cho hệ thống đường ống và lớn. Các công trình như bãi thải phế
cho nhà máy với hệ thống ứng phó liệu, bể chứa/đập ngăn quặng thải và
rò, hở thích hợp có sẵn; các thiết bị lưu trữ nên được dự trù,
thiết kế và vận hành sao cho các rủi ro
• Các ao hồ chứa dung dịch của quá về mặt kĩ thuật địa chất cũng như các
trình và các bể chứa khác được tác động môi trường được đánh giá và
thiết kế để giữ nước không phải là quản lý một cách thích đáng thông qua
nước sạch hoặc nước thải rỉ ra của một chu trình khai thác toàn diện.
quá trình công nghiệp chưa xử lý
phải được láng lót và lắp đặt xung Các chất thải rắn có thể được tạo ra ở
quanh đủ giếng quan trắc để có thể bất cứ giai đoạn nào trong quá trình
giám sát mực nước và chất lượng khai thác mỏ. Các hoạt động tạo ra
nước. chất thải đáng lưu tâm nhất có khả
năng xảy ra trong suốt các giai đoạn
Khai thác mỏ dung dịch: Người vận vận hành đòi hỏi sự lưu chuyển lượng
hành nên thiết kế và vận hành các đất đá bóc vỉa lớn và tạo thành những
công trình khai thác mỏ dung dịch quặng và đá thải. Các dạng chất thải
cùng với việc cân nhắc những điều rắn khác, tùy thuộc vào loại hình khai
sau: thác, có thể bao gồm chất thải tấm lọc,
vụn kim loại của xưởng gia công, rác
thải sinh hoạt và các rác thải không
lũa và khai thác mỏ dung dịch trong Hướng dẫn US
liên quan đến quy trình sản xuất cũng
EPA tại: như dầu mỡ thải, hóa chất và các chất
http://www.epa.gov/safewater/uic/classv/pdfs/sol- thải tiềm tàng nguy hại khác.
fact.pdf;
http://www.uic.com.au/nip40.htm ; và Bãi đổ đá thải
http://www.saltinstitute.org/12.html.

105
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

Tùy thuộc vào tỷ lệ lộ thiên (ở các mỏ không thấm vào trong bãi thải.
lộ thiên), lượng lớn đá thải hoặc đất đá Thiết kế của các cơ sở mới cần
bóc vỉa thường cần phải được dời đi phải cung cấp hệ số an toàn cao
để lộ ra các khoáng chất cần phải khai hơn cho sự biến chất có thể xảy ra
thác. Đá thải và đất đá bóc vỉa thường của các đặc tính về mặt kĩ thuật địa
được đổ bỏ tùy tiện trong các bãi đổ chất. Đánh giá độ ổn định/an toàn
đá thải đã được xây dựng. Việc quản của các cơ sở hiện có nên tính đến
lý các bãi này trong suốt vòng đời của những thay đổi có thể xảy ra này.
mỏ có ý nghĩa quan trọng trong việc
Quặng thải
bảo vệ môi trường, sự an toàn và sức
khỏe con người. Các biện pháp quản lý quặng thải thay
đổi tùy theo sự hạn chế về không gian
Các khuyến nghị cho việc quản lý các
và các đặc tính tự nhiên/loại của quặng
bãi đổ đá thải gồm những điều sau:
thải. Các tác động môi trường tiềm
• Bãi đổ thải nên được lên kế hoạch tàng có thể bao gồm sự ô nhiễm nguồn
với thềm đất và thông số độ cao nước mặt và nguồn nước ngầm do sự
nâng thích hợp dựa trên đặc tính tự tạo thành của hệ thống thoát nước đá
nhiên của vật liệu và sự cân nhắc axit (ARD) và rửa lũa kim loại (ML)
về mặt kĩ thuật địa chất của khu bị rò rỉ/hòa tan, bồi lắng của mạng
vực nhằm giảm thiểu sự xói mòn lưới thoát nước, sự phát sinh bụi và
và rủi ro; các rủi ro tiềm tàng về mặt kĩ thuật địa
chất có liên quan đến việc lựa chọn
• Việc quản lý các rác thải có Tiềm phương án quản lý. Các biện pháp
năng tạo thành axít (PAG) nên quản lý quặng thải nên tính toán xem
được thực hiện như mô tả trong có bao nhiêu quặng thải sẽ được giữ
hướng dẫn dưới đây; lại và bao nhiêu được thải đi trong
• Cần xem xét sự thay đổi có thể xảy suốt quá trình hoạt động bên cạnh việc
ra của các thuộc tính về mặt kĩ lưu trữ lâu dài sau khi ngừng thi công.
thuật địa chất ở các bãi thải do Các biện pháp nên cân nhắc về địa
phong hóa hoặc vụn rã đặc trưng hình công trường, môi trường tiếp
sinh học. Việc này có thể làm giảm nhận hạ lưu và đặc tính vật lý của
đáng kể lượng đất đá bị thải về quặng thải (ví dụ như khối lượng dự
kích thước hạt và khoáng vật học, kiến, sự phân bổ kích thước hạt, mật
dẫn đến tỷ lệ sét cao và độ ổn định độ, hàm lượng nước trong số các vấn
giảm đáng kể về mặt kĩ thuật địa đề khác).3
chất. Những thay đổi trong đặc tính
về mặt kĩ thuật địa chất (đáng chú ý
3
là độ kết dính, ma sát trong) đặc Tham khảo những nguồn sau để có thêm thông tin:
Hiệp hội khai thác mỏ Canada (MAC -
biệt áp dụng vào các cơ sở không www.mining.ca): Chỉ dẫn về việc quản lý các thiết bị
bị dừng thi công với một hệ thống quặng thải (1998), và Triển khai Hướng dẫn Vận
che phủ thích hợp, có thể ngăn mưa hành, Bảo dưỡng và Giám sát các Thiết bị quản lý
Nước và Quặng thải (2003)

106
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

Các biện pháp quản lý quặng thải nhẹ trong các trường hợp nước trào
được khuyến nghị bao gồm: ra hoặc quặng thải thoát ra quá lớn;
• Thiết kế, vận hành và bảo dưỡng • Bất kì mương, rãnh dẫn nước và
các công trình tùy theo các thông các dòng chảy nhằm chuyển hướng
số kỹ thuật của ICOLD3 và nước từ các vùng tập trung nước
ANCOLD4, hoặc các tiêu chuẩn xung quanh ra khỏi công trình chứa
được quốc tế công nhận khác dựa quặng thải nên được xây dựng theo
trên một biện pháp đánh giá rủi ro. tiêu chuẩn về tần suất sự cố ngập
Việc rà soát độc lập thích hợp nên lụt, sẽ được chỉ ra ở một phần khác
được tiến hành ở giai đoạn thiết kế trong phần này;
và thi công cũng với việc kiểm soát • Quản lý sự rò rỉ và phân tích độ ổn
liên tục về cả kết cấu vật lý và chất định có liên quan phải là mối lưu
lượng nước trong suốt giai đoạn tâm chủ yếu trong việc thiết kế và
vận hành và ngừng thi công;4 vận hành các cơ sở chứa quặng
• Khi các công trình được đặt tại khu thải. Việc này có thể đòi hỏi một
vực có nguy cơ địa chấn cao, việc máy đo áp suất chuyên biệt dựa
đánh giá độc lập nên bao gồm việc trên hệ thống giám sát mực nước rò
kiểm tra các giả thiết về mức độ rỉ bên trong tường kết cấu và hạ lưu
động đất tối đa và độ ổn định của của nó. Máy đo này cần được bảo
dưỡng trong suốt quảng thời gian
cấu trúc nhằm đảm bảo trong cơn
sử dụng của nó;
địa chấn sẽ không có sự giải phóng
quặng thải mà không được kiểm • Cân nhắc các cơ sở khai mỏ không
soát; thải quặng thải và thực hiện đánh
giá rủi ro và cân bằng nước cho
• Thiết kế của các cơ sở chứa quặng quá trình khai thác mỏ, gồm cả các
thải nên tính đến nguy cơ/rủi ro hồ chứa nhân tạo và đập ngăn
riêng biệt có liên quan đến sự ổn quặng thải. Cân nhắc sử dụng các
định về mặt kĩ thuật địa chất hoặc lớp lót tự nhiên hoặc tổng hợp để
sự cố thủy lực với các rủi ro kèm giảm thiểu nguy cơ rủi ro;
theo đối với tài sản kinh tế, hệ sinh
thái, sự an toàn và sức khỏe con • Thông số kĩ thuật thiết kế cần phải
người. Do vậy, việc cân nhắc liên xem xét với xác suất cao nhất của
quan đến môi trường nên xem xét sự cố ngập lụt và đòi hỏi cần có
cả sự chuẩn bị cho trường hợp khẩn một mặt bằng trống dự bị để chứa
cấp và lên kế hoạch ứng phó và các quặng thải một cách an toàn (tùy
phương pháp ngăn chặn/làm giảm thuộc vào các rủi ro của từng địa
điểm) trong suốt thời gian sử dụng
dự kiến của đập ngăn quặng thải,
4
Ủy ban quốc tế về Đê đập lớn (ICOLD) tại: gồm cả giai đoạn ngừng khai thác;
at:http://www.icold-cigb.net, Ủy ban quốc gia
Australian về Đê đập lớn (ANCOLD) tại: • Tại những nơi tồn tại nguy cơ hóa
http://www.ancold.org.au/ lỏng, bao gồm cả các nguy cơ liên
107
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

quan đến diễn biến địa chấn, thông việc xả thải không gây ra những ảnh
số thiết kế nên tính đến việc phác hưởng bất lợi nghiêm trọng đối với
thảo mức độ động đất tối đa; các nguồn tài nguyên biển và ven biển
hoặc đến cộng đồng dân cư tại địa
• Hệ thống thải bỏ quặng thải trên
phương.
mặt đất có thể cách ly các vật liệu
tạo ra quá trình rửa lũa axít từ quá Chất thải tấm đệm hút thải
trình ôxy hóa hoặc thấm nước, ví
Các thực hành được khuyến nghị cho
dụ như giữ quặng thải với đập ngăn
việc quản lý chất tấm đệm hút thải
và sau đó ép ráo nước và lắp mái
bao gồm những điều được khuyến
che. Các phương án thay thế bố trí
nghị sau:
trên mặt đất cũng cần được thiết
kế, xây dựng và vận hành theo các • Việc thu gom và xử lý dung dịch
tiêu chuẩn an toàn về mặt kĩ thuật rửa lũa nên được tiếp tục tiến hành
địa chất được công nhận trên toàn cho đến khi tiêu chí nước thải cuối
cầu; cùng tương thích với các giá trị
hướng dẫn trong Phần 2.0;
• Làm đặc lại hoặc tạo thành hồ sệt
để lấp lại các hố và các hầm mỏ • Các tấm đệm hút thải đã ngừng
dưới mặt đất trong tiến trình khai hoạt động nên được tận dụng phối
thác mỏ. hợp giữa các hệ thống quản lý bề
mặt, thu gom rò rỉ và các hệ thống
Việc đổ quặng thải ra nguồn nước
xử lý chủ động hoặc bị động nhằm
sông (như sông, hồ, và đầm) hoặc
đảm bảo chất lượng nguồn nước
vùng biển nông không được xem là
sau khi đóng mỏ được duy trì.
một cách thực hành tốt trên toàn cầu.
Nói rộng ra, việc nạo vét sông và thải Phân loại đặc tính địa hóa của chất
các quặng đuôi ra nguồn nước sông hồ thải
cũng không được xem là thông lệ tốt
Các hoạt động khai thác mỏ nên dự trù
trên toàn cầu.
và bổ sung các phương pháp phận loại
Sự rải quặng thải xuống biển sâu đặc tính địa hóa của quặng và chất thải
(DSTP) có thể xem như một phương cho việc định tuyến phù hợp vật liệu
án duy nhất trong tình trạng thiếu Tiềm năng Tạo thành Axit (PGA) và
phương án thay thế trên bờ mang tính các chương trình quản lý ARD gồm
môi trường và xã hội, dựa trên đánh những yếu tố sau đây:
giá tác động khoa học độc lập. Khi
• Tiến hành một loạt đầy đủ các thí
DSTP được xem xét thì cần dựa trên
nghiệm rửa lũa gia tốc từ giai đoạn
nghiên cứu khả thi chi tiết cũng như
nghiên cứu khả thi trở đi nhằm
đánh giá tác động về môi trường và xã
đánh giá khả năng tạo ra ARD
hội của tất cả các phương án quản lý
trong mọi địa tầng được dự tính
quặng thải thay thế, và chỉ áp dụng khi
trước rằng có thể bị xáo trộn hoặc
việc đánh giá tác động cho thấy rằng
bị lộ ra do việc khai thác mỏ, theo
108
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

các phương pháp luận được công nhằm tránh sự tiếp xúc với oxy và
nhận trên toàn cầu;5 nước bao gồm:6
• Tiến hành thử nghiệm ARD/rửa lũa o Làm chìm hoặc/và làm ngập các
kim loại (ML)/lập bản đồ toàn diện vật liệu PAG bằng cách đặt các
thường xuyên cùng với việc giảm vật liệu PAG vào môi trường
kích thước khối khi các địa tầng yếm khí (không có ôxy), điển
được chuyển đổi kế hoạch khai hình là dưới môi trường nước
thác từ dài hạn - đến trung hạn và che phủ;
ngắn hạn; o Cách ly các vật liệu PAG ở trên
• Việc tiến hành các hoạt động ngăn mực nước ngầm với một lớp
ngừa ARD và ML nhằm giảm thiểu bao phủ không thấm nước nhằm
ARD bao gồm: hạn chế sự thấm và tiếp xúc với
không khí. Các lớp bao phủ
o Hạn chế sự lộ vỉa của các vật thường ít đáng lo ngại hơn ở khí
liệu PAG bằng cách phân giai hậu khô hạn, những nơi mà có
đoạn triển khai và thi công đi lượng mưa hạn chế, và nên phù
đôi với che phủ và/hoặc tách hợp với thời tiết và thảm thực
dòng nước mưa chảy tràn để xử vật của địa phương;
lý;
o Phối trộn các vật liệu PAG với
o Thực hiện các kỹ thuật quản lý các vật liệu phi PAG hay các
nước như chuyển hướng dòng kim loại kiềm cũng có thể được
nước mưa chảy tràn sạch ra sử dụng để làm trung hòa sự tạo
khỏi các vật liệu PAG và tách thành axít nếu phù hợp. Phối
nước mưa chảy tràn “bẩn” khỏi trộn nên dựa trên việc mô tả
các vật liệu PAG để sau đó xử toàn diện đặc tính của mỗi vật
lý; phân hạng các đống vật liệu liệu trong hợp chất, tỷ lệ của các
PAG để tránh thấm và tạo vũng; kim loại kiềm trên các vật liệu
và nhanh chóng loại bỏ nước tạo axít, tiền sử các thao tác thất
hầm mỏ nhằm giảm thiểu sự tạo bại, và sự cần thiết đối với các
thành axít. thí nghiệm tĩnh và động học dài
• Sự bố trí có kiểm soát các vật liệu hạn.
PAG (bao gồm cả chất thải) để Chất thải không nguy hại thông
cung cấp các điều kiện lâu dài thường
5
Các thực hành được khuyến nghị cho
Tham khảo Bộ Nội vụ Hoa Kỳ, Cơ quan Khai thác
mỏ trên mặt đất, Ngăn chặn và làm giảm sự thoát việc quản lý các chất thải sinh hoạt và
Axit từ mỏ, tại: http://www.osmre.gov/amdpvm.htm
Và Các chính sách Rửa Lũa Kim loại và Hệ thống
Thoát nước Axit từ đá tại các hầm mỏ ở British
6
Columbia (BC MEM 1998) tại: Cùng đoạn (đối với thông tin bổ sung cho việc bố
www.em.gov.bc.ca/Mining/MinePer/ardpolicy.htm trí).

109
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

các chất thải không liên quan đến quá bình chứa đã qua sử dụng cần được
trình sản xuất bao gồm: xử lý theo các mô tả trong Hướng
dẫn chung EHS;
• Chất thải rắn không nguy hại nên
được xử lý theo các khuyến nghị • Chất thải nguy hại nên được xử lý
trình bày trong Hướng dẫn chung ở các cơ sở xử lý chất thải nguy hại
EHS; được chuyên môn hóa (được cấp
• Chất thải rắn không nguy hại nên phép theo quy định) được thiết kế
được thu gom để tái chế hoặc thải và vận hành chuyên cho mục đích
bỏ ở một bãi chôn lấp hợp vệ sinh này. Khi không có các dịch vụ như
được cấp phép. Các bãi rác thải bên trên trong phạm vi cho phép, mỏ
ngoài nên được các mỏ khai thác khai thác nên thiết lập và vận hành
kiểm nghiệm để đảm bảo các thực riêng một cơ sở xử lý chất thải với
hành quản lý chất thải thích hợp. các giấy phép cần thiết;
Khi không có các bãi rác thải như • Việc đốt dầu thải nên được ưu tiên
thế trong phạm vi cho phép, mỏ tiến hành như một dạng năng lượng
khai thác nên thiết lập và vận hành bổ sung trong các cơ sở phát điện
bãi thải của riêng mỏ khai thác và tuân theo các hướng dẫn phát
được cấp phép theo quy định và thải áp dụng cho các nguồn đốt
các nghiên cứu có thể chứng minh (xem Hướng dẫn chung EHS và
mang tính khoa học rằng việc xả Hướng dẫn EHS cho nhà máy
chất thải không nguy hại sẽ không nhiệt điện).
gây tác động đến môi trường và
sức khỏe con người;7
Các vật liệu nguy hại
• Chất thải rắn không nguy hại
không nên được thải cùng với đá Các vật liệu nguy hại nên được xử lý,
thải hay đất đá phủ trừ các trường lưu trữ và vận chuyển sao cho tránh bị
hợp ngoại lệ được dẫn chứng đầy rò rỉ, tràn đổ hoặc các dạng thoát ra
đủ trong đánh giá về môi trường và không nằm trong dự tính vào đất, nước
xã hội của dự án. bề mặt và các nguồn nước ngầm. Để
giảm thiểu rủi ro liên quan đến sự tràn
Chất thải nguy hại
khỏi thùng chứa và đường ống dẫn (ví
Các thực hành được khuyến nghị cho dụ như các đường ống dẫn quặng
việc quản lý các chất thải nguy hại bao thải), các biện pháp giảm rủi ro được
gồm: khuyến nghị bao gồm:
• Chất thải nguy hại gồm cả dầu thải • Cung cấp các cách thức ngăn chặn
và hóa chất, các vật liệu bao gói và thứ cấp nhằm hạn chế sự di chuyển
vào các vùng nước tiếp nhận (ví
7
Hướng dẫn chi tiết về thiết kế và vận hành của các dụ, như các khay hứng dầu, khu
cơ sở quản lý chất thải được cung cấp trong Hướng
dẫn EHS đối với các cơ sở quản lý chất thải.

110
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

vực ngăn giữ, các lớp đệm lót Sử dụng đất và Đa dạng sinh học
không thấm), ví dụ:
Sự biến động môi trường sống là một
o Xây dựng các đường ống hai trong những nguy cơ tiềm tàng nghiêm
lớp hoặc có tiết diện dày ở các trọng nhất đối với sự đa dạng sinh học
vị trí trọng yếu (như chỗ giao có liên quan đến khai thác mỏ. Sự xáo
cắt với suối rộng); trộn môi trường có thể xảy ra trong
suốt các giai đoạn của chu trình khai
o Lắp đặt các van khóa nhằm
mỏ với khả năng xảy ra lớn nhất đối
giảm thiểu lượng tràn và tách
với sự biến đổi tạm thời hay lâu dài
biệt dòng chảy ở các khu vực
của môi trường trên cạn và dưới nước
trọng yếu.
diễn ra trong các hoạt động xây dựng
Hướng dẫn bổ sung chi tiết cho việc và vận hành. Bên cạnh đó, các hoạt
quản lý các vật liệu nguy hại bao gồm động thăm dò thường yêu cầu việc
chống tràn và kế hoạch kiểm soát đối triển khai các tuyến đường, lối vận
với việc xử lý, lưu trữ và vận chuyển chuyển và các lều tạm trú làm nơi ở
của các vật liệu như là nhiên liệu và cho công nhân. Điều này có thể dẫn
hóa chất được cung cấp trong Hướng đến các cấp độ phát quang đất và di
dẫn chung EHS. dân khác nhau.
Cyanide Tùy thuộc vào dạng khai thác mỏ, các
Việc sử dụng cyanide nên nhất quán hoạt động triển khai và xây dựng
với các nguyên tắc và tiêu chuẩn thực thường cần phải phát quang đất cho
hành của Quy phạm Quản lý Cyanide hầm mỏ cũng như cho nhà máy sản
Quốc tế.8 Quy định về Cyanide bao xuất, cơ sở chứa quặng thải, khu vực
gồm các nguyên tắc và tiêu chuẩn có chứa thải và dự trữ và các cơ sở hạ
thể áp dụng đối với cyanide trong một tầng như các tòa nhà, đường xá, lán
số phương diện bao gồm việc mua xây dựng, thị trấn, các kết cấu quản lý
(nguồn), vận chuyển, xử lý/lưu trữ, nước, xưởng phát điện, đường truyền
cách sử dụng, ngừng thi công thiết bị, điện và hành lang vận chuyển vào
an toàn lao động, ứng phó khẩn cấp, công trường khai thác mỏ.
đào tạo và tham vấn cộng đồng và Việc duy trì và bảo tồn đa dạng sinh
công khai. Quy định này là một học là nền tảng cho sự phát triển bền
chương trình tự nguyện của ngành vững. Nhu cầu bảo tồn thống nhất và
được triển khai thông qua đối thoại ưu tiên triển khai theo cách đáp ứng
giữa nhiều bên liên quan dưới sự bảo được nhu cầu sử dụng đất của cư dân
trợ của Chương trình Môi trường Liên địa phương thường là một vấn đề có
Hợp Quốc và được quản lý bởi Viện tính quyết định đối với các dự án khai
Quản lý Cyanide Quốc tế. thác mỏ. Các biện pháp được khuyến
nghị bao gồm việc xem xét những điều
8
Quy phạm Quản lý Cyanide Quốc tế hiện có tại:
sau đây:
http://www.cyanidecode.org/

111
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

• Liệu có môi trường sống tự nhiên9 nguồn tài nguyên thiên nhiên
nào sẽ bị tác động bất lợi hoặc các và/hoặc các yêu cầu về bảo tồn
loài có nguy cơ tuyệt chủng hay có hiện có thể có tại khu vực.
nguy cơ tuyệt chủng nghiêm trọng Môi trường sống trên cạn
bị suy giảm hay không;
Sự thay đổi môi trường sống trên cạn
• Dự án có khả năng làm ảnh hưởng nên được giảm thiểu trong phạm vi có
đến bất kì khu vực bảo tồn nào hay thể và nhất quán với yêu cầu nhằm
không; bảo tồn và duy trì môi trường sống có
• Tiềm năng của các dự án bù đắp đa tính quyết định. Các biện pháp quản lý
dạng sinh học (ví dụ sự quản lý chủ được khuyến nghị gồm:10
động của các khu vực có tính đa • Xác định vị trí các lối vào khu vực
dạng sinh học cao thay thế trong công trường và các cơ sở tại các
trường hợp có tổn thất xảy ra tại vị địa điểm sao cho tránh tác động
trí chính do khai thác mỏ) hoặc các đến môi trường sống trên cạn có
biện pháp giảm thiểu khác; tính quyết định và lên kế hoạch cho
• Dự án hoặc các cơ sở hạ tầng kèm các hoạt động thăm dò và xây dựng
theo có thúc đẩy sự di dân hay tránh các thời điểm nhạy cảm trong
không. Điều này có tác động bất lợi năm;
đến đa dạng sinh học và cộng đồng • Giảm thiểu sự gây xáo trộn đến đất
dân cư địa phương hay không; trồng và thảm thực vật;
• Xem xét việc hợp tác với các tổ • Áp dụng các biện pháp giảm nhẹ
chức khoa học quốc tế đã được thích hợp cho loại hình môi trường
chứng nhận nhằm, ví dụ như tiến sống và các tác động có thể có, ví
hành các đánh giá về đa dạng sinh dụ như phục hồi sau khai thác (có
học, đảm trách việc giám sát và thể bao gồm kiểm kê cơ sở, đánh
điều hành các chương trình đa dạng giá, và cuối cùng là cứu hộ các loài
sinh học; sinh vật), bù đắp các tổn thất hay
• Tham vấn các bên liên quan trọng bồi thường cho những người sử
yếu (như chính phủ, đoàn thể và dụng trực tiếp;
các tầng lớp dân cư có khả năng • Ngăn ngừa hoặc giảm thiểu việc
chịu ảnh hưởng) để nắm rõ các nhu tạo ra các rào chắn đối với sự di
cầu đối lập về sử dụng đất và sự chuyển của các loài tự nhiên hay đe
phụ thuộc của dân cư vào các

9 10
Như được định nghĩa trong Tiêu chuẩn hoạt động 6 Có thể tìm thấy thông tin bổ sung về các chiến
của IFC (Performance Standard 6 - Bảo tồn Đa dạng lược bảo tồn đa dạng sinh học trong “Khai thác mỏ
sinh học và Quản lý Bền vững Nguồn tài nguyên thống nhất và Bảo tồn đa dạng sinh học – Các nghiên
thiên nhiên). Người đọc nên tham khảo định nghĩa và cứu tình huống trên thế giới” (IUCN và ICMM,
các yêu cầu có thể áp dụng đối với Môi trường sống 2004) và “Hướng dẫn thực hành tốt trong Khai thác
có tính quyết định trong PS6. mỏ và Đa dạng sinh học” (ICMM 2006).

112
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

dọa đến các loài di cư (như các loại mục đích sử dụng đất dự kiến trong
chim) và cung cấp các đường di cư tương lai. Độ dày tổng cộng của
thay thế khi không thể tránh khỏi môi trường phát triển nên đồng
việc tạo ra các rào chắn; nhất với các khu vực không bị xáo
trộn ở xung quanh và mục đích sử
• Lên kế hoạch và ngăn ngừa các
dụng đất trong tương lai;
khu vực nhạy cảm và bổ sung các
vùng đệm; • Quản lý sự phát triển của thảm thực
vật dọc các đường vào và các cơ sở
• Kiểm soát các hoạt động sao cho
cố định trên mặt đất. Di dời các
nguy cơ lở đất, đá vụn hay dòng
loài thực vật xâm hại và trồng lại
bùn và sự mất ổn định quạt bồi tích
các loại thực vật bản địa. Việc
được giảm thiểu;
kiểm soát thảm thực vật nên sử
• Thực hiện các biện pháp bảo tồn dụng các phương pháp kiểm soát
đất trồng (như phân tầng, bố trí hợp thảm thực vật có tính sinh học, cơ
lí và dự trữ đất trồng sạch và vật khí và nhiệt và tránh sử dụng thuốc
liệu bóc vỉa cho việc sửa chữa công diệt cỏ hóa học ở mức có thể.
trường hiện tại); nên xem xét các Nếu cần phải sử dụng thuốc diệt cỏ để
yếu tố chủ chốt như sự sắp xếp, vị kiểm soát sự phát triển của thực vật
trí, thiết kế, thời hạn, độ bao phủ, dọc các lối đi và các cơ sở thì nên đào
tái sử dụng, và xử lý riêng lẻ; tạo nhân lực để sử dụng chúng. Các
• Khi lớp đất mùn đã bị tách trước, loại thuốc diệt cỏ nên tránh bao gồm
đất mùn này nên được dự trữ cho những loại được liệt kê trong phân loại
các hoạt động phục hồi trong tương Thuốc trừ sâu theo Cấp độ nguy hiểm
lai. Việc quản lý lớp đất mùn nên 1a và 1b được khuyến nghị bởi Tổ
bao gồm việc duy trì tình trạng chức Y tế Thế giới (WHO), phân loại
nguyên vẹn của đất trồng sẵn sàng thuốc trừ sâu theo Cấp độ nguy hiểm
cho việc sử dụng đất trong tương II cũng của WHO (nếu nước chủ dự án
lai. Các khu vực dự trữ nên được thiếu những quy định hạn chế việc
tạm thời bảo vệ hoặc gieo trồng phân phối và sử dụng những hóa chất
nhằm tránh xói mòn; này, hoặc cá nhân có thể tiếp cận mà
không qua đào tạo đúng cách, phương
• Bảo tồn chất lượng và thành phần tiện, thiết bị để xử lý, dự trữ, áp dụng,
của môi trường phát triển để sử xử lý những sản phẩm này đúng cách),
dụng (ví dụ như để bao che) trong và Phụ lục A và B của Công ước
suốt quá trình cải tạo đất và kết Stockholm, trừ các điều kiện được lưu
thúc hoạt động ; ý trong Công ước.11
• Đảm bảo rằng môi trường phát Môi trường sống dưới nước
triển đủ để cung cấp các loài thực
vật bản địa thích hợp với khí hậu 11
Công ước Stockholm về Các chất ô nhiễm hữu cơ
địa phương và nhất quán với các khó phân hủy (2001)

113
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

Môi trường sống dưới nước có thể cao nhất dựa trên rủi ro tiềm tàng
biến đổi thông qua những thay đổi có liên quan;
trong chế độ nước bề mặt và nước
• Xây dựng, duy trì và cải tạo những
ngầm, và gây ra sự tăng áp suất trên
điểm giao nhau của các dòng chảy
quần xã các loại cá và loài hoang dã.
ổn định, an toàn cho việc sử dụng
Các hoạt động chuyển đất có thể huy
có chủ đích và điều này sẽ giảm
động trầm tích nạp vào dòng chảy và
thiểu sự xói mòn, thải hàng loạt và
làm gián đoạn lượng và chất lượng
sự suy giảm của trầm tích hồ hay
nước. Các biện pháp quản lý được
dòng chảy.
khuyến nghị gồm:
Môi trường sống dưới biển
• Giảm thiểu sự tạo thành và mở
rộng các lối vào mới; Các môi trường sống dưới nước trong
môi trường biển có thể biến đổi theo
• Ngừng thi công và trồng lại thảm các hoạt động khai mỏ bùn dưới đáy
thực vật trên các lối đi, đặt hàng biển, khai mỏ dưới biển sâu, nạp tải
rào để hạn chế sự thâm nhập; ngoài khơi, xây dựng cảng và xả
• Duy trì trong phạm vi có thể các quặng thải. Sông và dòng chảy bị tác
đường thoát nước tự nhiên và khôi động bởi hoạt động khai thác mỏ cũng
phục những đường thoát tự nhiên có thể tác động đến môi trường biển.
đó nếu chúng bị phá vỡ; Các tác động chính liên quan tới môi
trường biển có thể bao gồm sự gián
• Duy trì các vùng lưu vực của các đoạn và phá hủy môi trường sống,
vùng nước bằng hoặc tương đương trầm tích lơ lửng trong vùng nước, sự
với các điều kiện trước triển khai thay đổi nhiệt độ nước và thay đổi chất
mỏ; lượng nước. Các nhà tài trợ cho công
• Bảo vệ sự ổn định của kênh dẫn trình nên thuê dịch vụ của các chuyên
nước bằng cách hạn chế việc làm gia thích hợp để tiến hành các đánh
gián đoạn bờ và dòng chảy, và sử giá về tác động đến môi trường biển,
dụng những khoảng lùi của công gồm cả các tác động về mặt kinh tế xã
trình từ các vùng ven sông; hội (ví dụ như tác động đến các khu
vực đánh cá).
• Làm yếu dòng chảy trên bề mặt
trong các trường hợp có lượng mưa Việc quản lý và đánh giá các tác động
lớn bằng cách sử dụng các cơ sở hạ nên tuân thủ theo các cam kết có thể
tầng để lưu trữ trong công trường và áp dụng của nước chủ nhà đối với các
quản lý nước (ví dụ như hồ chứa, công ước quốc tế, bao gồm Công ước
giếng, rãnh nước có độ dốc thấp, Liên Hợp Quốc về Luật Biển.12
các dòng chuyển hướng nước sạch);
12
• Thiết kế những cầu, cống tạm thời Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển (1982) bao
gồm nhiều điều kiện có thể áp dụng đối với hàng hải,
và cố định để quản lý các lưu lượng sử dụng và bảo vệ tài nguyên trong vùng biển trong
nước và các vùng liền kề của các bang đã kí kết. Bản

114
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

Chất lượng không khí • Các khu mới chỉ nên được phát
Quản lý chất lượng không khí xung quang và khải thác khi thật cần
quanh tại công trường khai mỏ là việc thiết
quan trọng trong mọi giai đoạn của • Đất trọc và các vật liệu dễ bị xói
chu trình khai thác. Phát thải vào mòn cần được nhanh chóng trồng
không khí có thể xảy ra ở mỗi giai lại cây hoặc che phủ;
đoạn của chu trình khai mỏ mặc dù
chủ yếu ở giai đoạn thăm dò, triển • Việc lưu trữ các vật liệu bụi nên
khai, xây dựng, và hoạt động vận được đi kèm hoặc thực hiện cùng
hành. Các nguồn chủ yếu bao gồm bụi với các biện pháp khử bụi hiệu quả;
lơ lửng xuất phát từ bề mặt bị phá, bóc • Việc nạp tải, vận chuyển và thải vật
vỉa như các thiết bị chứa quặng thải, liệu nên được tiến hành ở độ cao
kho lưu trữ, hồ chứa chất thải, đường tối thiểu và che chắn gió, và cân
và cơ sở hạ tầng cho xe đẩy, và đến nhắc việc sử dụng hệ thống phun
một phạm vi nhỏ hơn, khí thoát ra từ nước khử bụi;
việc đốt nhiên liệu trong thiết bị cơ
động và cố định. Hướng dẫn nghiên • Hệ thống băng chuyền dùng cho
cứu về chất lượng không khí trong các vật liệu bụi nên được che phủ
môi trường xung quanh được cung cấp và trang bị các phương pháp làm
trong Hướng dẫn chung EHS. sạch các dây đai quay trở lại.
Bụi
Nên giảm thiểu sự phát bụi lơ lửng từ Phát thải khí
các bề mặt khô như các thiết bị chứa Các nguồn phát thải khí chủ yếu xuất
quặng thải, hồ chứa chất thải, kho dự phát từ đốt nhiên liệu trong các
trữ và các khu vực không được che phương tiện phát điện, phát thải di
phủ khác. Các biện pháp quản lý bụi động, phát thải khí mêtan, và từ các
được khuyến nghị gồm: hoạt động sấy khô, nung và nấu chảy.
• Các kỹ thuật khử bụi (như tưới Các biện pháp được khuyến nghị để
nước, sử dụng các bề mặt dùng cho làm giảm và kiểm soát phát thải đối
mọi thời tiết, sử dụng chất độn dính với hoạt động phát điện và hơi nước
tích tụ) cho đường đi và khu vực tĩnh từ các nguồn có công suất bằng
công trường, tối ưu hóa mô hình hoặc dưới 50MW nhiệt và từ các
giao thông và giảm tốc độ di chuyển; nguồn di động được chỉ ra trong
Hướng dẫn chung EHS. Những
• Các bề mặt nên được tái trồng cây nguồn điện có công suất lớn hơn
hoặc làm cho không tạo ra bụi khi 50MW nhiệt được chỉ ra trong Hướng
không hoạt động; dẫn EHS cho nhà máy nhiệt điện.
Nung và Nấu chảy
đầy đủ của Công ước có tại:
http://www.un.org/Depts/los/index.htm

115
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

Có thể tìm thấy các khuyến nghị gió), nên cân nhắc việc tận dụng lợi
chung liên quan đến việc nấu chảy và ích của khí này.
luyện trong Hướng dẫn EHS trong
Công nghiệp Luyện kim loại gốc. Tuy
nhiên, có một số vấn đề mang tính đặc Tiếng ồn và rung
trưng đối với luyện kim loại quý. Các nguồn phát ra tiếng ồn liên quan
Nhiều nhà sản xuất kim loại quý nung đến khai thác mỏ có thể bao gồm tiếng
chảy kim loại trong công trường trước ồn từ các động cơ vận tải, việc chất và
khi đưa đến nơi luyện bên ngoài công dỡ đá vào các xe có cơ cấu lật làm
trường. Điển hình vàng và bạc được bằng thép, máng trượt, phát điện và
sản xuất trong các lò luyện nhỏ, sinh các nguồn khác có liên quan đến các
ra một lượng khí thải hạn chế nhưng hoạt động xây dựng và khai mỏ.
có khả năng sinh ra khí thải thủy ngân Những ví dụ bổ sung về nguồn gây
từ các quặng nhất định. Nên tiến hành tiếng ồn bao gồm việc xúc, khoan,
thí nghiệm trước khi nung chảy nhằm chặt, gây nổ, vận chuyển (bao gồm các
xác định liệu có cần một bình chưng đường hành lang cho đường sắt,
cất thủy ngân để thu gom thủy ngân đường bộ, và đường băng chuyền), ép,
hay không. nghiền, và chất kho. Cách thông lệ tốt
trong việc ngăn ngừa và kiểm soát
Các công đoạn cần đến việc nung
nguồn gây tiếng ồn có thể được thiết
quặng tuyển thường có liên quan đến
lập dựa trên mục đích sử dụng đất
tăng mức thủy ngân, arsen và các kim
chính và khoảng cách tới những người
loại khác cũng như phát ra khí SO2.
tiếp nhận tiếng ồn như cộng đồng dân
Các biện pháp quản lý được khuyến
cư và các khu vực cộng đồng dân cư
nghị bao gồm:
sử dụng. Các biện pháp quản lý được
• Các công đoạn nằm trong mức khuyến nghị bao gồm:
nhiệt độ có kiểm soát (lò nung ở
• Mức ồn tại vùng đối tượng tiếp
nhiệt độ cao hơn sẽ dễ gây ra nhiều
nhận gần nhất cần phải phù hợp với
vấn đề hơn về kiểm soát chất gây
những hướng dẫn về tiếng ồn trong
nhiễm bẩn);
Hướng dẫn chung EHS;
• Lắp vào một hệ thống lọc khí thích
• Khi cần thiết, có thể giảm thiểu và
hợp.
kiểm soát phát thải tiếng ồn bằng
Việc nung chảy các kim loại thuộc cách áp dụng các kĩ thuật bao gồm:
nhóm Kim loại Plantinum (PGM)
o Bao che, phủ lớp cách âm lên
tương tự như nung chảy niken và
tường bao quanh xưởng sản
nhôm. Cần thận trọng để tránh sự tạo
xuất;
thành nickel carbonyl và crôm VI
o Lắp đặt các rào chắn âm
trong quá trình nung chảy. Khi áp
và/hoặc chắn tiếng ồn cùng
dụng hệ thống thoát mêtan (thông
với tường bao và rèm tại hoặc

116
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

gần các thiết bị tạo ra âm • Triển khai thiết kế nổ, bao gồm
thanh (như máy tán, máy việc khảo sát bề mặt nổ, tránh nạp
nghiền, và máy sàng); quá số thuốc nổ, và thực hiện mũi
o Dựng hàng rào tự nhiên tại khoan khảo sát để kiểm tra độ lệch
các đường phân giới của cơ sở và tính toán lại kết quả của vụ nổ;
sản xuất như hàng cây thực
vật hay bờ đất; • Thực hiện việc kiểm soát độ rung
o Tối ưu hóa tuyến đường bên mặt đất và áp suất dư bằng các lưới
trong công trường, đặc biệt tọa độ khoan;
nhằm giảm thiểu nhu cầu các • Thiết kế một cách tương thích nền
phương tiện ngược chiều móng của các máy nghiền chính và
(giảm tiếng ồn từ báo động các nguồn gây rung động đáng kể
ngược chiều) và nhằm tối đa khác.
hóa khoảng cách đến những
đối tượng tiếp nhận bị ảnh
hưởng ồn nhậy cảm gần nhất. Sử dụng năng lượng
Các chấn rung đáng kể nhất thường Các hoạt động tiêu tốn nhiều năng
liên quan đến hoạt động phá nổ; tuy lượng nhất trong khai mỏ là vận
nhiên các chấn rung cũng có thể tạo chuyển, hoạt động thăm dò, khoan,
thành bởi nhiều loại thiết bị. Các mỏ đào đất, tách, nghiền, ép, cán, bơm và
phải giảm thiểu các chấn rung đáng kể các quy trình thông gió. Các phương
này như thiết kế phù hợp cho bệ của pháp bảo toàn năng lượng được
máy nghiền. Đối với sự phát thải có khuyến nghị bao gồm:
liên quan đến hoạt động phá nổ (như
rung, áp lực không khí, siêu áp, đá • Sử dụng các kỹ thuật không xâm
bay), các thực hành quản lý được hại như kỹ thuật dò từ xa và trên
khuyến nghị áp dụng như sau: mặt đất để giảm thiểu việc đào và
khoan thăm dò;
• Việc xẻ đất đá bằng cơ khí nên
được sử dụng khi có thể, nhằm • Định cỡ các động cơ và máy bơm
tránh hoặc giảm thiểu sử dụng chất một cách chính xác trong đào hầm,
nổ; chuyển quặng và quy trình xử lý
quặng cũng như sử dụng bộ dẫn
• Sử dụng kế hoạch phá nổ cụ thể, động có thể điều chỉnh tốc độ
quy trình nạp thuốc và tỷ lệ phá nổ (ASD) với những yêu cầu chịu tải
chính xác, ngòi nổ cháy chậm hay thay đổi cao.
bằng điện tử và các thí nghiệm nổ
đặc thù trong công trường (việc sử
dụng lỗ khoan đầu tiên bằng ngòi Tác động trực quan
nổ cháy chậm ngắn sẽ cải thiện độ
Hoạt động khai thác mỏ, và đặc biệt là
phân rã và giảm rung động mặt
các hoạt động khai thác trên mặt đất
đất);
117
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

có thể gây ra các tác động trực quan 1.2 An toàn và Sức khỏe nghề
tiêu cực đến các nguồn tài nguyên có nghiệp
liên quan đến việc sử dụng cảnh quan
khác như các công trình giải trí và du Các hoạt động khai thác mỏ nên
lịch. Các thành tố tiềm tàng đối với tác hướng đến cung cấp một quy trình mà
động trực quan bao gồm các tường công nhân có thể làm việc mà không
chắn cao, xói mòn, nước bị đổi màu, bị thương tổn và củng cố sức khỏe của
đường cho xe kéo, hồ chứa chất thải, lực lượng lao động. Những mối nguy
hồ trộn xi măng, các thiết bị, kết cấu hại đến an toàn và sức khỏe nghề
khai thác đã loại bỏ, bãi rác thải và nghiệp đặc thù của từng cơ sở nên
phế liệu, các mỏ lộ thiên và phát được xác định ra dựa trên phân tích an
quang rừng. Các công đoạn khai mỏ toàn công việc hoặc đánh giá rủi ro
nên ngăn ngừa và giảm thiểu các tác hoặc nguy cơ toàn diện bằng sử dụng
động trực quan tiêu cực thông qua việc các phương pháp luận đã được thiết
tham khảo ý kiến của cộng đồng dân lập như nghiên cứu xác định mối nguy
cư địa phương về việc sử dụng đất sau [HAZID], nghiên cứu mối nguy và
khi kết thúc công trình, đánh giá kết khả năng vận hành [HAZOP], hoặc
hợp các tác động trực quan vào trong đánh giá rủi ro mang tính định lượng
quy trình cải tạo mỏ. Trong phạm vi [QRA]. Nói chung, việc lên kế hoạch
có thể, các vùng đất được cải tạo nên quản lý an toàn và sức khỏe nghề
phù hợp với vẻ ngoài của cảnh quan nghiệp cần phải áp dụng một cách tiếp
xung quanh. Thiết kế và quy trình cải cận mang tính kết cấu và có hệ thống
tạo nên xem xét trạng thái lân cận đối để phòng ngừa và kiểm soát các mối
với quan điểm của cộng đồng và tác nguy an toàn và sức khỏe về vật lý,
động trực quan trong phạm vi tầm hóa học, sinh học và phóng xạ được
nhìn.13 Các phương pháp giảm nhẹ có mô tả trong Hướng dẫn chung EHS.
thể bao gồm việc bố trí một cách biện Các vấn đề về an toàn và sức khỏe lao
pháp các vật ngăn như cây cối, và sử động xảy ra trong suốt các giai đoạn
dụng các loài thực vật thích hợp trong của chu trình khai thác và có thể được
giai đoạn cải tạo cũng như cải biên phân loại theo các hạng mục sau:
việc bố trí lối đi và các phương tiện
phụ trợ. • Sức khỏe và an toàn nơi làm việc
nói chung
• Các chất độc hại
• Sử dụng chất nổ

13
• An toàn và cách điện
Một ví dụ của phương pháp luận đánh giá tác động
trực quan có thể được dùng để giúp ưu tiên cho các • Các mối nguy vật lý
biện pháp phòng ngừa và giảm nhẹ bao gồm hệ thống
đánh giá tương phản các nguồn tài nguyên trực quan • Bức xạ iôn hóa
của Cục Quản lý Đất Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
(http://www.blm.gov/nstc/VRM/8431.html).

118
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

• Tính phù hợp cho công việc sức khỏe tại công trường gồm
một chương trình truyền thông
• Việc di chuyển và vấn đề sức khỏe
đi kèm thông điệp rõ ràng về
ở vùng hẻo lánh
cam kết của đội ngũ quản lý về
• Căng thẳng nhiệt an toàn và sức khỏe. Chương
• Tiếng ồn và chấn rung trình truyền thông cũng nên bao
gồm các buổi họp thường xuyên
• Các mối nguy đặc thù trong khai ví dụ như các cuộc thảo luận
thác mỏ ngầm (cháy, nổ, không trước khi bắt đầu ca làm việc;
gian hạn chế và môi trường không
khí thiếu hụt ôxy) o Thống nhất các nghiên cứu
hành vi trong việc quản lý an
toàn và sức khỏe, bao gồm các
Sức khỏe và sự an toàn nơi làm việc quy trình quan sát hành vi khi
nói chung làm việc;
Các biện pháp được khuyến nghị cho o Đào tạo công nhân trong việc
việc quản lý nguy cơ đe dọa sự an toàn nhận thức và ngăn ngừa những
nơi làm việc chung bao gồm những rủi ro nghề nghiệp đặc biệt có
điều sau: thể áp dụng vào công việc ở các
• Các hoạt động thăm dò và triển vùng xa xôi hẻo lánh như an
khai khai thác nên quản lý các toàn đối với động vật hoang dã;
nguy cơ đe dọa sức khỏe và an toàn bảo vệ khỏi sức mạnh thiên
lao động như một phần của kế nhiên; căng thẳng nhiệt; sự
hoạch quản lý toàn diện về an toàn thích nghi khí hậu; phơi nhiễm
và sức khỏe kết hợp với các khía bệnh và hỗ trợ định hướng
cạnh sau: nhằm tránh bị mất tích;

o Chuẩn bị các kế hoạch ứng phó • Hệ thống chiếu sáng cần phải an
khẩn cấp đặc biệt áp dụng cho toàn14 và tương thích với điều kiện
các hoạt động thăm dò và sản làm việc đã hoạch định trong các
xuất (xem xét bản chất tách biệt lối di chuyển, khu vực khai thác
về địa lý của các công trường mỏ cũng như bên trong và xung
khai thác mỏ) và bao gồm cả quanh mặt bằng các cơ sở và các
công tác dự trù và duy trì các bãi thải của mỏ (xem các chỉ số
thiết bị ứng phó và cứu nguy hướng dẫn chiếu sáng trình bày
khẩn cấp cần thiết; trong Phần 2.0). Các hướng dẫn
chiếu sáng bổ sung gồm cả việc tôn
o Số lượng đủ các nhân viên được trọng những điều kiện tiêu chuẩn
đào tạo về sơ cứu để ứng phó
trong các trường hợp khẩn cấp;
14
Xem xét sự cần thiết ngăn ngừa những vật như ánh
o Thực hiện đào tạo nhân lực sáng chói hoặc các nguồn có khả năng bốc cháy
chuyên về quản lý an toàn và khác.

119
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

của địa phương đối với việc chiếu nguy cơ rủi ro. Hồ sơ y tế nên được
sáng các thiết bị di động hoạt động lưu giữ trong ít nhất 20 năm.
trên mặt đất và trên các đường
công cộng;15
Các chất độc hại
• Báo hiệu trong các khu vực rủi ro
và nguy hiểm, các phương tiện, các Khu vực công trường nên được cung
vật liệu, các biện pháp an toàn, lối cấp hệ thống thông gió và tách
thoát khẩn cấp nên tuân theo các bụi/khói thích hợp nhằm đảm bảo rằng
tiêu chuẩn quốc tế (bao gồm các các mức tiếp xúc qua đường thở với
tiêu chuẩn về độ sạch, độ nhìn rõ các chất ăn mòn, ôxy hóa, phản ứng
và độ phản xạ trong các khu vực có hoặc có chứa silic được duy trì và
độ chiếu sáng yếu hoặc tiềm tàng quản lý ở mức an toàn như mô tả trong
các nguồn sinh bụi và ô nhiễm), Hướng dẫn chung EHS. Bên cạnh
cần được nhận biết và dễ hiểu đối đó, hệ thống vòi rửa mặt và vòi tắm
với công nhân, khách thăm quan và khẩn cấp nên được cung cấp trong các
phù hợp với quần chúng; khu vực có khả năng công nhân bị
nhiễm chất hóa học và có nhu cầu điều
• Trong chừng mực công nghệ thay trị nhanh. Phiếu Dữ liệu an toàn vật
thế cho phép, kế hoạch hay lịch liệu (MSDS) nên sẵn có đối với tất cả
trình làm việc không thể loại trừ các vật liệu nguy hiểm trong công
hoặc giảm một cách thích đáng mối trường.
nguy hại hay sự phơi nhiễm, người
điều hành mỏ khai thác cần cung
cấp cho công nhân và khách tham Sử dụng chất nổ
quan các thiết bị bảo hộ cá nhân
cần thiết (PPE) và cung cấp hướng Hoạt động phá nổ có thể gây ra tác
dẫn và giám sát về cách sử dụng và động đến sự an toàn thường là liên
bảo dưỡng thích hợp. Các phương quan đến nổ bất ngờ cũng như sự liên
tiện bảo hộ cá nhân PPE tối thiểu lạc và phối hợp yếu kém trong khi
có thể áp dụng gồm mũ bảo hiểm thực hiện các hoạt động phá nổ. Các
và giày an toàn và thêm vào đó là thực hành quản lý chẩt nổ được
các phương tiện bảo vệ tai, mắt và khuyến nghị bao gồm:
tay; • Sử dụng, xử lý và vận chuyển chất
• Các đánh giá sức khỏe nghề nghiệp nổ tuân theo các quy tắc về an toàn
có thể được tiến hành đối với người chất nổ của địa phương và/hoặc
lao động thường xuyên, dựa trên quốc gia;
• Bổ nhiệm những chuyên gia về
chất nổ hoặc thợ nổ được chứng
15
Theo một quy tắc chung, các thiết bị di động nên nhận để tiến hành nổ phá;
tạo ra một mức chiếu sáng 50 Lux qua đường truyền
ở khoảng cách gấp 1,5 lần so với khoảng cách phanh.

120
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

• Quản lý các hoạt động nổ một cách hoặc được công nhận quốc tế có
chủ động về các mặt tải nạp, nhồi liên quan về an toàn và cháy;
thuốc nổ và kích hỏa, khoan gần
• Nên sử dụng các nhân viên an ninh
khu nổ, không nổ và loại bỏ;
có năng lực trong việc kiểm soát sự
• Thông qua các lịch trình phá nổ vận chuyển, lưu trữ và sử dụng
nhất quán, giảm thiểu việc thay đổi thuốc nổ trong công trường.
thời gian phá nổ;
• Các thiết bị cảnh báo chuyên dụng An toàn và cách điện
(như còi báo hiệu, đèn nháy) và các
quy trình nên được tiến hành trước An toàn và cách điện đối với mọi
mỗi hoạt động nổ để báo động đối nguồn năng lượng nguy hiểm và các
với công nhân và các bên thứ ba chất độc hại nên được tiến hành tuân
trong khu vực xung quanh (như theo Hướng dẫn chung EHS. Các
dân cư trú). Các quy trình cảnh báo thực hành quản lý được khuyến nghị
nên bao gồm việc hạn chế giao cho hoạt động khai thác mỏ bao gồm:
thông trên các đường bộ và đường • Triển khai các tiêu chuẩn năng lực
sắt ở địa phương; và làm việc với điện và quy trình
• Tiến hành đào tạo nhân lực chuyên an toàn lao động cho tất cả các
về quản lý an toàn và xử lý thuốc công tác có liên quan đến điện bao
nổ; gồm xây dựng, tháo dỡ và phá hủy
thiết bị điện;
• Quy trình cho phép phá nổ nên
được áp dụng cho tất cả các cá • Sử dụng các thiết bị an toàn điện
nhân tham gia vào việc nổ (xử lý, trên tất cả các dòng phân phối cuối
vận chuyển, nạp thuốc súng, nổ và cùng và các quy trình kiểm tra
phá hủy thuốc nổ không được sử thích hợp được áp dụng cho những
dụng hoặc thừa); hệ thống an toàn như thế;
• Công trường phá nổ nên được kiểm • Tất cả nguồn năng lượng nguy hại
tra sau khi phá bởi những người có hay các chất độc hại phải có quy
năng lực đối với những trục trặc và trình cách điện bằng văn bản, xác
các tác nhân chưa nổ trước khi tiếp định hệ thống, xưởng sản xuất hoặc
tục công việc; thiết bị có thể tạo ra và giữ an toàn
như thế nào.
• Các công đoạn kiểm tra đặc thù
nên được tiến hành đối với tất cả
các hoạt động có liên quan đến chất Các mối nguy vật lý
nổ (xử lý, vận chuyển, nạp thuốc
súng, nổ và phá hủy thuốc nổ Các mối nguy vật lý trong hoạt động
không được sử dụng hoặc thừa) khai mỏ có thể bao gồm: nguy cơ trượt
tuân theo các quy phạm quốc gia đất, đá rơi, lún bề mặt, sập đất trong

121
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

các môi trường khai thác trên mặt đất • Cần xem xét sự biến đổi có thể xảy
hoặc dưới mặt đất; mối nguy liên quan ra đối với các đặc tính kỹ thuật địa
đến vận chuyển (như xe tải, đường cho chất trong hồ chứa do phong hóa
xe kéo nâng và đường sắt), mối nguy đặc trưng sinh học hay hóa học.
liên quan đến độ cao và rơi, cũng như Thiết kế của các cơ sở khai mỏ mới
việc sử dụng các thiết bị di động hoặc phải dự trù cho sự biến chất có thể
cố định, dụng cụ nhấc hoặc nâng và xảy ra của các đặc tính kỹ thuật địa
các máy móc di dời. Các biện pháp chất với các yếu tố an toàn cao
ngăn ngừa và kiểm soát được khuyến hơn. Các đánh giá về độ ổn định/
nghị gồm: an toàn của các cơ sở khai mỏ hiện
có nên xem xét cả những biến đổi
có thể xảy ra này;
An toàn kỹ thuật địa chất
• Cần tiến hành đánh giá chính xác
• Việc lên kế hoạch, thiết kế và vận về độ an toàn của công trường khai
hành tất cả các công trình như mỏ thác đối với hiện tượng lún đất, sụt
lộ thiên, hồ chứa chất thải, đập lở đất đá. Đặc biệt lưu tâm sau
ngăn quặng, các thiết bị chứa và những trận mưa lớn, các biến cố
khai thác ngầm sao cho các rủi ro địa chấn và sau hoạt động nổ phá.
mang tính kỹ thuật địa chất được Nên giảm thiểu rủi ro bằng thiết kế
quản lý một cách hợp lý trong suốt tạo bậc và hố nghiêng thích hợp,
toàn bộ một chu trình khai thác. phác thảo sơ đồ phá nổ, tỷ lệ đá, bờ
Các cấp độ an toàn bổ sung nên ngăn và giao thông hạn chế;
được áp dụng trong các khu vực
địa chấn hoạt động và các khu vực • Các phân tích về độ ổn định mang
có khả năng tiếp xúc với các biến tính kỹ thuật địa chất nên bao gồm
cố thời tiết khắc nghiệt. Nên tiến việc đánh giá địa hình tự nhiên
hành việc giám sát có tính hệ thống quanh công trường khai thác cũng
và xem xét thường xuyên các dữ như cơ sở hạ tầng có liên quan đến
liệu về độ ổn định mang tính kỹ mỏ khai thác như mái dốc đào, sự
thuật địa chất. Độ ổn định dài hạn định tuyến đường. Đặc biệt là ở khí
của công trường khai thác nên hậu nhiệt đới hay các vùng địa
được đề cập đến một cách thích chấn có đất phong hóa sâu và
đáng đối với cả các mỏ trên mặt đất lượng mưa lớn, rủi ro về mặt kỹ
và mỏ ngầm; thuật địa chất tự nhiên có thể tồn
tại trước khi bắt đầu các hoạt động
• Đối với bãi đổ chất thải, các khối khai thác mỏ. Những điều kiện này
đắp và các kết cấu chứa khác, các có thể đặc biệt nguy hiểm đối với
nhân tố an toàn tĩnh nên được thiết việc định cư/làm nhà có liên quan
lập dựa trên mức độ nguy cơ rủi ro đến hoạt động khai thác mỏ. Nhất
đối với giai đoạn hoạt động của cơ là ở dưới lòng đất nhưng đồng thời
sở và ở giai đoạn đóng cửa cơ sở; đối với đặc tính bề mặt, các phép

122
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

đo đạc sự biến dạng định vị 3D • Lắp đặt rào chắn an toàn ở những
hiện đại và phần mềm đánh giá và vị trí rủi ro cao tại các đường đi
xử lý đặc trưng nên là phương pháp bên trong/ các hàng lang vận
chuẩn trong việc giám sát độ ổn chuyển. Rào chắn có thể được
định. dựng bằng phế liệu hoặc các vật
An toàn máy và thiết bị liệu khác có khả năng chặn các
phương tiện vận tải.
Nhằm ngăn ngừa và kiểm soát những
mối nguy liên quan đến việc sử dụng Các khuyến nghị đối với việc quản lý
máy và thiết bị, nên áp dụng các biện công trình trong những không gian
pháp tăng cường độ nhìn rõ trong mỏ hạn chế hay trong hầm khai thác và
khai thác. Các thông lệ quản lý độ công trường ở độ cao được cung cấp
nhìn rõ đặc trưng bao gồm những điều trong Hướng dẫn chung EHS.
sau:
• Sử dụng các máy móc/thiết bị có Bức xạ iôn hóa
màu tương phản gồm cả việc chuẩn
Các biện pháp giảm nhẹ đối với những
bị những đánh dấu có độ phản
nơi tồn tại mối nguy bức xạ tự nhiên
chiếu nhằm tăng cường độ nhìn rõ;
bao gồm những điều sau:
• Sử dụng các máy/thiết bị di chuyển
• Ứng dụng một chương trình giám
có trang bị cải tiến tầm nhìn của
sát đo liều bức xạ đối với các khu
người vận hành;16
vực mà công nhân có thể nhận liều
• Cấp cho công nhân các loại áo bức xạ toàn thân lớn hơn 6
quần có độ nhìn rõ cao; millisievert trong quãng thời gian
12 tháng (xem Giới hạn liều tác
• Sử dụng đánh dấu có độ phản chiếu động đối với Bức xạ iôn hóa nghề
trên các kết cấu, ngã tư giao thông nghiệp được trình bày trong Phần
và các khu vực khác có khả năng 2.0). Chương trình nên bao gồm cả
xảy ra tai nạn (như tường ở các vị đánh giá nơi làm việc cũng như
trí cố định nên được tẩy trắng nhằm giám sát cá nhân.
tăng cường độ phản chiếu);
• Sử dụng độ chiếu sáng thích hợp
cho các khu vực có thiết bị/máy Tính phù hợp cho công việc
móc chuyển hướng và đảo chiều Quá trình khai thác mỏ thường có một
thường xuyên hoạt động ngay tức số hoạt động mà tình trạng mệt mỏi
khắc; hoặc các nguyên nhân khác của việc
16
sút giảm năng lực làm việc có thể gây
Tầm nhìn của các thiết bị mới nên được đánh giá
bằng cách sử dụng các công cụ như Phần mềm Phân
ra những chấn thương nghiêm trọng,
tích Độ nhìn rõ của Viện Sức khỏe và An toàn nghề hư hỏng thiết bị hoặc tác động môi
nghiệp quốc gia Hoa Kỳ có tại: trường. Cần tiến hành việc đánh giá
http://www.cdc.gov/niosh/mining/mining/illum/.

123
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

rủi ro nhằm phân định nhiệm vụ khi • Khi chuẩn bị thức ăn tại nơi khai
mà “phù hợp cho công việc” được yêu thác mỏ, việc chế biến, lưu trữ và
cầu (kể cả tính phù hợp của cá nhân thải thức ăn cần phải được kiểm tra
con người) để đảm bảo rằng hoạt động và giám sát thường xuyên nhằm
được hoàn thành với rủi ro được giảm giảm thiểu nguy cơ bệnh tật.
thiểu tối đa. Các biện pháp giảm nhẹ
được khuyến nghị bao gồm:
Căng thẳng nhiệt
• Xem xét lại các hệ thống quản lý ca
làm việc để giảm thiểu rủi ro về Các hoạt động khai thác mỏ đòi hỏi
tình trạng mệt mỏi trong công công nhân phải tiếp xúc với điều kiện
nhân; thời tiết khắc nghiệt. Điều kiện nhiệt
độ cao do các quy trình sản xuất tạo ra
• Định sẵn các kiểm tra về y tế trước cũng có thể dẫn đến stress nhiệt và cần
khi bố trí theo các yêu cầu mà một được xem xét. Căng thẳng nhiệt liên
người công nhân cần có (ví dụ như quan đến các hoạt động dưới lòng đất
thị lực tốt đối với một lái xe); được thảo luận sau trong tài liệu này.
• Triển khai một chính sách về sử
dụng rượu và thuốc.
Tiếng ồn và rung động
Các nguồn tạo ra tiếng ồn và chấn
Việc di chuyển và vấn đề sức khỏe ở rung nên được quản lý như mô tả
vùng hẻo lánh trong mục 1.1. Các khuyến nghị bổ
Các quy trình khai thác mỏ thường sung về việc quản lý tiếp xúc với tiếng
được diễn ra ở các vùng hẻo lánh, tiếp ồn và chấn rung của ngành khai thác
cận hạn chế với các dịch vụ y tế nói mỏ bao gồm:
chung và dịch vụ cấp cứu chất lượng • Giảm độ tiếng ồn đến mức có thể
cao. Nhằm giảm thiểu những rủi ro chấp nhận được như mô tả trong
liên quan đến việc di chuyển thường
Hướng dẫn chung EHS;
xuyên (như đối với đội ngũ thăm dò)
và ở tại các vùng hẻo lánh, các biện • Đảm bảo rằng các thiết bị lớn (như
pháp giảm nhẹ được khuyến nghị như máy đào, xe ben, máy ủi, thiết bị
sau: khoan di động, và các thiết bị tự
động khác cần có người điều
• Triển khai các chương trình phòng khiển) được trang bị cabin chống
chống cả các bệnh mãn tính và cấp ồn;
tính thông qua các hệ thống kiểm
soát các trung gian truyền bệnh và • Sau khi khảo sát và ứng dụng tất cả
vệ sinh thích hợp; các phương án khác, sử dụng
phương tiện bảo vệ tai cá nhân như
• Xác định các rủi ro liên quan đến mô tả trong Hướng dẫn chung
hoạt động ở độ cao; EHS;
124
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

• Bị tác động với sự rung tay - cánh dụng. Các biện pháp quản lý được
tay từ các dụng cụ cầm tay cũng khuyến nghị bao gồm:
như dụng cụ điện hay rung toàn o Đảm bảo các phân xưởng thông
thân từ mặt đất mà công nhân đứng gió trên bề mặt và các thiết bị
hoặc ngồi có thể được kiểm soát hỗ trợ có liên quan được sắp đặt
một cách hợp lý bằng cách chọn và quản lý nhằm loại bỏ những
hoặc bảo trì các thiết bị đáp ứng nguy cơ có thể gây nguy hại đến
được những tiêu chuẩn nghề hiệu quả hoạt động của các thiết
nghiệp về tiếp xúc với rung. bị thông gió hay chất lượng
không khí trong mỏ (ví dụ như
các nguồn phát thải cũng như
Các mối nguy hại đặc thù trong
các vật liệu dễ bắt lửa hay dễ nổ
khai thác mỏ ngầm
không nên đặt gần những chỗ
Những rủi ro về an toàn và sức khỏe hút không khí);
lao động sau đây đặc thù đối với khai
o Vận hành các quạt bổ trợ nhằm
thác mỏ ngầm. Như là một quy tắc an
tránh sự quay vòng không kiểm
toàn chung, cần phải áp dụng một hệ
soát được của không khí;
thống gắn thẻ để đếm tất cả những
người di chuyển trong lòng đất o Di dời mọi người ra khỏi hầm
mỏ hoặc di dời họ đến một khu
Thông gió
vực trú ẩn (có thể dự trữ nước
• Hệ thống thông gió và làm mát cần và thức ăn), nếu hệ thống thông
phải phù hợp với các hoạt động của gió chính ngừng hoạt động;
nơi làm việc và có khả năng duy trì o Dựng hàng rào bảo vệ tất cả các
nhiệt độ khu vực và nồng độ các khu vực không được thông gió
chất ô nhiễm ở mức an toàn. Hệ và đặt bảng hiệu cảnh báo nhằm
thống thông gió được xem là một ngăn chặn sự ra vào không chủ
bộ phận thiết yếu và thống nhất với ý;
tổng thể dự án khai thác mỏ và nên
được xử lý như thế. Người vận o Tất cả máy biến áp, máy nén,
hành và bảo dưỡng hệ thống thông bồn nhiên liệu và các khu vực
gió nên được qua đào tạo, chú có độ nguy hiểm cao nên được
trọng đến các vấn đề như môi thông gió trực tiếp đến đường
trường dễ nổ, sản phẩm của quá khí ra;
trình đốt nhiên liệu, bụi (nhất là • Khi thích hợp, điều kiện nhiệt nên
trong trường hợp có silica) và khói được giám sát nhằm xác định khi
diesel; con người phải chịu tác động bất
• Các mỏ ngầm cần đảm bảo nguồn lợi của stress nhiệt và lạnh, và cần
không khí sạch và an toàn đối với phải thi hành các biện pháp bảo vệ.
tất cả các khu vực mà công nhân sử Nhiệt độ nên được duy trì ở mức

125
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

hợp lý và thích hợp cho các hoạt hay các loại nguồn đánh lửa khác
động được thực hiện. các thực hành trong các khu vực được cảnh báo
khác nên bao gồm việc che chắn có nguy cơ hỏa hoạn dưới các quy
lượng dư nhiệt, thích nghi môi ước nghiêm ngặt (ví dụ như quy
trường, phun nước và thông qua ước hàn)
các chế độ làm việc-nghỉ ngơi thích
• Tránh sử dụng máy biến áp dầu
hợp.
dưới hầm mỏ;
Bụi
• Các vật liệu dễ bắt lửa nên được
Các rủi ro có liên quan đến bụi đã lưu trữ trong các phương tiện
được xác định trước đây trong tài liệu chống cháy, lắp đặt ngăn ngừa rò rỉ
này và trong Hướng dẫn chung EHS, cũng như tràn. Một hệ thống phát
kiểm soát bụi nên được hợp nhất hoàn hiện và dập tắt hỏa hoạn thích hợp
toàn với các quy trình hoạt động dưới nên được lắp đặt ở mỗi vị trí lưu
lòng đất, đặc biệt là liên quan đến việc trữ như thế;
phá nổ, khoan, và vận chuyển vật liệu
và để thải. Việc giảm thiểu bụi là yếu • Mọi sự lưu trữ vật liệu dễ cháy và
tố chủ chốt để tăng cường độ rõ có thể nguy hại kể cả thuốc nổ đều phải
nhìn thấy trong việc bố trí hầm mỏ và được bố trí, thiết kế, trang bị và
đồng thời cũng nhằm củng cố sức vận hành theo các quy định của
khỏe công nhân. quốc gia hoặc quốc tế liên quan về
an toàn và hỏa hoạn. Những nơi
Cháy và nổ lưu trữ thuốc nổ cần phải được bố
Các hầm mỏ cần phải chuẩn bị và tiến trí trên mặt đất trừ những nơi mà
hành các kế hoạch nhằm phòng chống, điều kiện địa phương không cho
phát hiện và chống lại hỏa hoạn bùng phép (như vì lí do an ninh hoặc quá
phát và lan rộng. Các biện pháp kiểm lạnh);
soát và phòng chống cháy nổ và hỏa • Phòng tránh và kiểm soát cháy đai
hoạn bao gồm: băng chuyền bằng cách đảm bảo
• Tiến hành đánh giá rủi ro hỏa hoạn các vòi chữa cháy luôn sẵn sàng
lặp đi lặp lại đều đặn để phát hiện hoạt động và có sẵn dọc các đường
sớm và giảm thiểu các khu vực mà băng chuyền.
rủi ro “hỏa hoạn leo thang nhanh Trong các hầm mỏ được phân loại “có
chóng” có thể xảy ra (ví dụ như các nhiều khí” (gồm hầu hết các mỏ than),
khu vực sử dụng động cơ diesel các phương án phòng ngừa bổ sung
khó theo dõi); bao gồm:
• Xác định các khu vực có nguy cơ • Ngăn ngừa sự bốc cháy bằng cách
hỏa hoạn sử dụng các biển cảnh lắp đặt các máy phát hiện khí tự
báo và cấm mọi người hút thuốc, động ở những nơi sử dụng thiết bị
dùng đèn có ngọn lửa trần, diêm điện và các máy phát hiện khí khác

126
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

ở khắp các khu vực thi công dưới Buồng lánh nạn và các phương án tự
lòng đất (ví dụ như gương lò than); cứu nguy
• Ngăn ngừa sự bốc cháy bằng cách • Các hầm mỏ nên được thiết kế và
hạn chế các vật được làm ra từ triển khai các lỗi thoát phụ và bổ
hoặc chứa nhôm, nam châm, titan trợ cùng với các buồng lánh nạn
hoặc hợp kim nhẹ trừ khi có khả mà:
năng xảy ra ma sát hay tạo tác động
o Được nhận biết một cách rõ
hoặc chúng được bao bọc một cách
ràng;
thích đáng bằng các vật liệu không
phát tia lửa; o Trong vòng 15 phút di chuyển
từ bất kì nơi nào trong mỏ cho
• Các dụng cụ cầm tay nên được đặt các chỗ làm việc cách hơn
ở những chỗ chứa không phát tia 300m từ cửa mỏ hoặc đường
lửa và có quy trình cho phép phù thông được dùng để đến chỗ
hợp trước khi lấy để sử dụng; làm việc;
• Sử dụng các loại chất lỏng thủy lực o Được xây dựng từ các vật liệu
kháng lửa trong tất cả các thiết bị không bắt lửa, với một cơ chế
dưới lòng đất; kín nhằm ngăn ngừa sự xâm
• Quản lý các khí dễ cháy và dễ nổ nhập của khí và có quy mô đủ
trong các bộ phận đang hoạt động lớn để có đủ chỗ cho tất cả
và ngừng làm việc của hầm mỏ trừ những người làm việc trong
khi các bộ phận như thế đã hoàn vùng phụ cận;
toàn được niêm phong và các o Được trang bị các lối thông độc
nguồn có thể phát tia lửa được di lập đến mặt đất để cung cấp
dời. Khi có 1% khí mêtan, nên tắt không khí, đường dây liên lạc
tất cả các thiết bị điện và cơ khí. (như điện thoại), nước và trang
Khi có 1,5% khí mêtan, tất cả mọi thiết bị sơ cứu;
người trừ những người được trang
bị, đào tạo và cần cho việc bình • Dựa trên các đánh giá về các rủi ro
thường hóa hiện trường phải được có thể xảy ra trong trường hợp gặp
sơ tán, và tất cả các nguồn có thể phải môi trường thiếu hụt ôxy (như
bốc cháy cần được ngừng hoạt các mỏ vận hành thiết bị chạy bằng
động và không kết nối với nguồn diesel không có bánh xích), công
điện. Ở nơi sự phát thải mêtan có nhân hầm mỏ nên được trang bị và
thể xảy ra, cần phải lắp đặt hệ đào tạo về cách sử dụng các thiết bị
thống giám sát và báo động phù hợp; tự cứu nguy độc lập (SCSR) cung
cấp cho tối thiểu 2 lần thời gian cần
• Lắp đặt và sử dụng cửa chống thiết để đến buồng lánh nạn hoặc
cháy. lối thoát khỏi hầm mỏ (tối thiểu 30
phút). Các thiết bị SCSR nên được

127
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

mang theo mọi lúc hoặc sẵn có xảy ra do hệ thống chiếu sáng
trong tầm với của công nhân. thông thường gặp sự cố. Hệ thống
này nên được khởi động một cách
Chiếu sáng
tự động và phù hợp để có thể cho
Hệ thống chiếu sáng cần đủ và an phép công nhân tiến hành việc
toàn17 đối với các điều kiện làm việc ngừng hoạt động khẩn cấp các máy
theo kế hoạch trong các lối đi và khu móc và nên được thường xuyên
vực công trường khai thác (xem các kiểm tra;
chỉ số hướng dẫn chiếu sáng trình bày
trong mục 2.0). Các hướng dẫn chiếu • Công nhân hầm mỏ nên được cấp
sáng bổ sung đặc thù đối với các mỏ đèn đeo trên mũ trong số đồ đạc cá
khai thác ngầm bao gồm: nhân của họ trong mọi thời điểm
khi ở dưới mặt đất. Độ chói cực đại
• Việc chiếu sáng dưới lòng đất cần nên ở mức tối thiểu là 1500 lux
thích hợp để tiến hành một cách an trong khoảng cách 1,2m từ nguồn
toàn các chức năng và sự di chuyển phát sáng trong suốt ca làm việc.
an toàn của công nhân cũng như
các thiết bị;18
• Việc chiếu sáng thường xuyên
1.3 An toàn và sức khỏe cộng
cung cấp ánh sáng thích hợp đối đồng
với các địa điểm sau: tất cả các Các vấn đề về an toàn và sức khỏe
xưởng gia công, gara dịch vụ và cộng đồng có liên quan tới các hoạt
những nơi khác có di chuyển máy động khai mỏ bao gồm an toàn trong
móc hoặc ở các nơi đặt các thiết bị vận tải dọc các lối đi, vận tải và xử lý
có thể có nguy cơ rủi ro; các trạm các hàng hóa nguy hiểm, các tác động
trục chính dưới lòng đất, chiếu tới chất và lượng nguồn nước, sự sinh
nghỉ, trạm sơ cứu, hành lang băng sôi ngoài ý muốn của các nguồn trung
chuyền, bộ dẫn động, và trạm gian gây bệnh, cũng như khả năng lây
chuyển giao; truyền các bệnh truyền nhiễm, ví dụ:
• Các nguồn chiếu sáng khẩn cấp độc các bệnh lây truyền qua đường hô hấp
lập và riêng biệt nên được dự trù ở hay đường tình dục do sự xuất hiện
mọi nơi mà nguy cơ rủi ro có thể của dòng người lao động phục vụ cho
công trình. Thêm vào đó, phải kể tới
17
những tác động đáng kể ở cấp độ hộ
Cùng với việc xem xét sự cần thiết phải tránh
những vật như chói lóa hoặc các nguồn phát sinh tia gia đình cũng như cộng đồng tới các
lửa khác yếu tố xã hội có tính quyết định đối
18
Theo một quy tắc chung, các công nhân hầm mỏ với sức khỏe như các chất gây nghiện,
phải có đèn mũ với cường độ trung bình 1 candela rượu, bạo hành gia đình, và các tác
(12,57 Lumens) và công suất pin 10 tiếng. Các
phương tiện di chuyển và thiết bị vận tải các loại nên động tâm lý khác gắn với sự gia tăng
được trang bị thiết bị chiếu sáng tối thiểu 10 Lux về nhanh chóng của dòng lao động tràn
phía trước 20m và 10 Lux với khoảng cách 5m về
phía sau khi quay đầu.
vào trong quá trình xây dựng cũng như

128
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

các giai đoạn vận hành công trình. Sự nhắc về môi trường đã được trình bày
tràn vào của dòng lao động cùng với ở phần trước của tài liệu này.
các thành viên trong gia đình của họ
Các đập chứa nước
cũng có thể gây ra một gánh nặng
đáng kể đối với các nguồn lực cũng Các đập chứa nước có tiềm năng tạo ra
như những cơ sở y tế hiện hành trong và thay đổi mô hình sinh sôi của các
cộng đồng đó. Cuối cùng, do những nguồn trung gian gây bệnh. Trong các
tác động kinh tế to lớn và nhìn chung khu vực phổ biến bệnh sốt rét, các
mang tính tích cực, việc triển khai đường bao quanh đâp chứa nước
rộng rãi hoạt động khai mỏ có thể (WSD) có thể trở thành một địa điểm
nhanh chóng biến đổi các cộng đồng sinh sản của muỗi do những đường
địa phương từ mô hình các bệnh bao này rộng, nông và là môi trường
truyền nhiễm, như sốt rét, các bệnh lây sống của nhiều loại thực vật. Ngoài ra,
truyền qua đường tiêu hóa, hô hấp, WSD còn có thể trở thành địa điểm
sang mô hình các bệnh không lây, như sinh sản của cho loài ốc sên mang ký
cao huyết áp, tiểu đường, béo phì và sinh sán lá, một loại bệnh ký sinh
rối loạn tim mạch. Hạ tầng y tế ở trùng khá phổ biến ở nhiều vùng khí
nhiều nước đang phát triển thường yếu hậu nhiệt đới.
kém về mặt trang thiết bị cũng như về Lún sụt đất
kinh nghiệm điều trị các bệnh không
lây. Lún sụt đất có thể xảy ra do các hoạt
động khai mỏ dung dịch hoặc mỏ
Các khuyến nghị về quản lý những ngầm. Sụt đất có thể khiến đất đai dễ
vấn đề này được đề cập đến trong bị lũ cuốn đi hoặc nếu không thì phá
Hướng dẫn chung EHS. Những mối hủy tài sản nếu nó khiến cho đất nông
quan ngại đặc biệt khác đối với các nghiệp không còn thích hợp để sử
hoạt động khai mỏ, cùng những vấn đề dụng. Để giảm thiểu và /hoặc kiểm
có liên quan tới sự an toàn và sức khỏe soát những thay đổi về mặt địa hình
cộng đồng, cũng như những vấn đề địa vật do lún sụt đất, những biện pháp
EHS ở tầm cao hơn được xem xét theo quản lý được khuyến nghị bao gồm:
các định hướng sau:
• Khai thác mỏ có xét tới vị trí/quy
An toàn đập ngăn quặng thải
mô thân quặng, các lớp đất nằm
Đập ngăn, bể chứa quặng thải ướt, phía trên, và độ sâu giếng cần thiết
cùng các công cụ chứa quặng thải ướt để khai thác (ví dụ: khả năng gây
chủ yếu khác mang đến một rủi ro lún sụt đất thường không tăng khi
tiềm tàng phụ thuộc vào vị trí tương tăng độ sâu khai thác);
đối của những công trình này so với
• Giám sát quy mô và hình dạng của
các khu dân cư và những nguồn tài
các hầm được khai thác bằng cách
nguyên chung khác. Sức khỏe và sự an
sử dụng hiệu quả các thiết bị đốn
toàn của cộng đồng ở khu vực đập
gỗ và các kỹ thuật vận hành (ví dụ:
ngăn quặng thải cùng với những cân

129
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

áp suất dung dịch và tốc độ bơm Bản chất của các dự án khai mỏ (ví dụ
theo thời gian, lưu lượng dòng những địa điểm ở vùng sâu vùng xa
chảy, nhiệt độ và trọng lực cụ thể); với chuỗi cung ứng sản phẩm/nguyên
liệu dài) đòi hỏi phải có các biện pháp
• Lấp các đường thông xuống mỏ,
can thiệp chủ động và liên tục nhằm
san lấp các chỗ trống, nén lối thông
giảm thiểu tỷ lệ mắc và lây truyền của
lên bề mặt đất với bê tông gia cố
các bệnh lây nhiễm do dòng lao động
hoặc vật liệu khác để phòng ngừa
nhập cư, cùng với các thành viên trong
hoặc giảm thiểu sụt lún đất trong
gia đình họ và những công nhân dịch
các khu vực có nguy cơ cao;
vụ khác tại công trường gây ra. Hoạt
• Các khu vực lún cần được quản lý động vận tải đường dài có thể đóng vai
nhằm đảm bảo thoát nước phù hợp trò là một kênh truyền bệnh, nhất là
và được tái tạo đất phù hợp với các bệnh lây truyền qua đường tình
mục đích sử dụng ban đầu hoặc dục. Tại công trường khai mỏ, ứng
mục đích sử dụng khác cho cộng dụng công nghiệp mang tính quốc tế
đồng. Đường đi trong khu vực này có hiệu quả trong quản lý chất thải
cần phải được cắm biển chỉ đường. rắn, hệ thống dẫn lưu nước mặt, và
quản lý nước thải vệ sinh thường phát
Sự sẵn sàng và ứng phó trong những
huy hiệu quả trong việc giảm thiểu sự
tình huống khẩn cấp
sinh sôi của các trung gian gây bệnh
Sự sẵn sàng ứng phó và phối hợp hành và các bệnh lây nhiễm liên quan đến
động trong những tình huống khẩn cấp nguồn nước.
phải tương xứng với mức độ tiềm tàng
Các trang thiết bị ăn ở cũng như các
của những tình huống khẩn cấp, thể
dịch vụ cần được thiết kế và duy trì
hiện trong những biện pháp được mô
theo những tiêu chuẩn được quốc tế
tả trong Hướng dẫn chung EHS. Một
chấp nhận. Nhà ở cho công nhân được
chương trình hành động khẩn cấp cần
thiết kế và bảo dưỡng nhằm ngăn chặn
được vạch ra sao cho phù hợp với
tình trạng quá tải có thể làm giảm khả
hướng dẫn của UNEP APPEL về khai
năng truyền nhiễm các bệnh lây truyền
mỏ: Quá trình Nhận thức và Sự sẵn
qua đường hô hấp có khả năng lây lan
sàng cho những tình huống khẩn cấp ở
ra cộng đồng địa phương. Cở sở vật
Cấp độ Địa phương.19
chất phục vụ nấu ăn và các dịch vụ
Các bệnh lây nhiễm được thiết kế, bảo dưỡng và vận hành
theo các tiêu chuẩn Phân tích mối
nguy và kiểm soát điểm tới hạn
19
(HACCP) được chấp nhận trên phạm
APELL dành cho Khai mỏ, Nhận thức và Sự sẵn
sàng trong các tình huống khẩn cấp địa phương, Báo
vi quốc tế làm giảm khả năng lây
cáo Kỹ thuật Số 41, UNEP 2001. Báo cáo cung cấp nhiễm của các bệnh liên quan đến thực
một khuôn khổ để chuẩn bị cho Chương trình hành phẩm từ công trình ra cộng đồng.
động khẩn cấp liên quan đến mỏ, các cơ quan hành
động khẩn cấp, các nhà chức trách và cộng đồng địa
phương.

130
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

Ở nhiều nơi trên thế giới, mối đe dọa doanh. Hoạt động khai mỏ cần phải
chính đối với sự sống còn của hoạt xác định và hiểu được những tác động
động khai mỏ cũng như sức khỏe của tiềm tàng của HIV/AIDS, cũng như
cộng đồng là những tác động tiêu cực thiết kế một biện pháp ứng phó thích
tiềm tàng đối với những nhân tố xã hội hợp, bao gồm việc sử dụng:20
có tính quyết định đối với sức khỏe
• Các biện pháp nhằm quản lý tác
(nghĩa là chất gây nghiện, rượu, các
động của bệnh tật thông qua đánh
bệnh lây truyền qua đường tình dục và
giá, theo dõi, các chương trình
bạo hành gia đình).
hành động và giám sát;
Ở nhiều nước đang phát triển, gánh
nặng về các bệnh lây nhiễm qua • Một chương trình tại nơi làm việc
đường tình dục (STI) bao gồm cả HIV nhằm ngăn chặn nhiễm mới HIV
đã có từ trước, tuy nhiên, cũng nên cân và cung cấp sự chăm sóc và hỗ trợ
nhắc khả năng nổi lên khi triển khai cho những nhân viên đã nhiễm
một dự án khai mỏ. Dấu hiệu của tình HIV cũng như những người chịu
trạng này được biểu hiện bằng “4 M”: ảnh hưởng;

• Men (Nam giới) - dòng lao động; • Mở rộng những hoạt động này ra
cộng đồng, khu vực và / hoặc xa
• Money (Tiền) - sự gia tăng tiền mặt hơn là ra ngoài xã hội.
khả dụng;
Các biện pháp cơ bản được tiến hành
• Movement (Sự di chuyển) - sự phát để giảm các tỷ lệ mắc các bệnh truyền
triển các tuyến vân tải mới mở rộng nhiễm bao gồm:
khả năng tiếp cận với các cộng
• Ngăn chặn bệnh tật trong công
đồng nông thôn;
nhân và gia đình của họ cũng như
• Mixing (Sự hòa trộn) - sự giao lưu trong cộng đồng địa phương bằng
giữa những nhóm có nguy cơ cao cách:
(nghĩa là cảnh sát, an ninh, lái xe
o Thực hiện các sáng kiến về giáo
và công nhân) với nhóm nhóm nam
dục và nâng cao nhận thức về
giới và phụ nữ địa phương có nguy
sức khỏe
cơ thấp.
o Đào tạo công nhân về điều trị
Theo thời gian, sự lây lan của
bệnh
HIV/AIDS không chỉ là nguyên nhân
của những đau khổ mà con người phải o Trị bệnh thông qua quản lý
gánh chịu, mà còn có thể tác động tiêu những ca bệnh mẫu tại các cơ
cực tới doanh nghiệp ở các phương sở chăm sóc y tế tại công trường
diện như số lượng nhân viên, năng
suất lao động giảm, chi phí tăng, thị 20
Để biết thêm thông tin, tham khảo Hướng dẫn về
trường thay đổi và sự tiếp cận hợp HIV/AIDS của IFC cho khu vực khai mỏ tại địa chỉ:
http://www.ifc.org/ifcext/enviro.nsf/Content/HIVAI
đồng cũng như những cơ hội kinh DS

131
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

cũng như các trung tâm y tế • Sử dụng có chọn lọc phương pháp
cộng đồng (như các chương phun thuốc trong nhà (IRS) cho các
trình tiêm chủng). hộ gia đình trong dự án. Chương
Biện pháp phòng chống và kiểm soát trình IRS rất phức tạp và liên quan
trung gian truyền bệnh đến việc đánh giá thiết kế hết sức
cẩn thận, đặc biệt là cần một sự
Cách tốt nhất để giảm sự ảnh hưởng hiểu biết rõ ràng về các loại muỗi
của các bệnh truyền nhiễm do trung truyền bệnh ở địa phương và những
gian gây ra (như bệnh sốt rét) lên sức loài tồn tại trước kháng thuốc của
khỏe dài hạn của công nhân và cộng chúng đối với các loại thuốc diệt
đồng địa phương là áp dụng cùng lúc muỗi;
nhiều biện pháp can thiệp nhằm loại bỏ
những nguyên nhân gây bệnh. Do đó, • Triển khai một chương trình giám
vai trò của cả đội ngũ y bác sĩ và kỹ sư sát và đánh giá hiệu quả ngắn hạn
dự án là hết sức quan trọng. Những nhà và dài hạn cho cả công nhân và
tài trợ cho dự án cùng với các cơ quan những người dân có tiềm năng bị
y tế cộng đồng nên thực hiện biện pháp ảnh hưởng.
kiểm soát các bệnh do muỗi và các loài
động vật chân đốt khác thông qua
những biện pháp sau đây: 1.4 Đóng mỏ và sau khi đóng mỏ
• Thực hiện chương trình kiểm soát Những hoạt động trong giai đoạn đóng
các trung gian truyền bệnh; mỏ và sau đóng mỏ cần được dự trù
sớm nhất có thể trong giai đoạn lên kế
• Đánh giá thiết kế kỹ thuật nên bao hoạch và thiết kế. Các nhà thầu mỏ
gồm cả việc xem xét kỹ đường giao nên phác thảo kế hoạch cải tạo mỏ và
thông, lưu trữ nước và các biện đóng mỏ trước khi bắt tay vào khai
pháp quản lý, kiểm soát nguồn thác, trong đó xác định rõ những
nước mặt; nguồn kinh phí bổ sung ổn định và đã
được phân bổ cho kế hoạch. Đối với
• Hợp tác và trao đổi bằng hiện vật
những mỏ khai thác ngắn hạn, một bản
với các chương trình quản lý khác
phác thảo chi tiết về Kế hoạch cải tạo
trong vùng dự án nhằm tối đa hóa
mỏ và đóng mỏ (với nguồn kinh phí
lợi ích, đặc biệt là việc phân phối
đảm bảo)- MRCP- như mô tả dưới
các loại màn chống muỗi;
đây nên được chuẩn bị trước khi tiến
• Triển khai chương trình “A-B-C- hành khai thác. Một kế hoạch đóng mỏ
D” cho tất cả công nhân tham gia bao gồm những giải pháp cho cả sự
dự án, theo đó: A = ý thức cao, B = phục hồi vật chất và những vấn đề
kiểm soát vết cắn/ đốt, C = dùng kinh tế xã hội nên được bao hàm trong
thuốc phòng bệnh cho những công vòng đời dự án, và nên được thiết kế
nhân không miễn dịch, D = chẩn sao cho:
đoán và điều trị;

132
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

• Sức khỏe và sự an toàn của xã hội nên được xây dựng dựa trên cơ sở rủi
trong tương lai không bị ảnh ro, tuy nhiên, các điều kiện hiện trạng
hưởng; công trường thường đòi hỏi một giai
đọan ít nhất là 5 năm sau khi đóng mỏ.
• Khu mỏ sau khai thác là có ích và
bền vững lâu dài đối với cộng đồng Việc dự kiến thời gian hoàn tất MRCP
bị ảnh hưởng; phải tùy thuộc vào địa điểm cụ thể và
nhiều yếu tố, như tuổi thọ của mỏ.
• Tối thiểu hóa những tác động kinh Nhưng cũng cần phải chú ý rằng tất cả
tế xã hội bất lợi và tối đa hóa các khu vực mỏ đều tuân theo những
những lợi ích mang lại. tiến trình phục hồi nhất định trong quá
Kế hoạch cải tạo và đóng mỏ MRCP trình khai thác. Các kế hoạch có thể
nên đề cập việc sử dụng đất một cách được điều chỉnh khi cần thiết trong
có lợi trong tương lai (điều này nên khâu xây dựng và vận hành, tuy nhiên
được quyết định bởi sự tham gia của các kế hoạch nên tính đến những yếu
nhiều bên liên quan bao gồm các cơ tố bất ngờ, như đình hoãn tạm thời hay
quan luật pháp, dân cư địa phương, việc kết thúc sớm, và đạt được những
những người sử dụng đất truyền thống, mục tiêu sau về tính khả thi tài chính
những công ty cho thuê quanh vùng, và tính toàn vẹn vật lý, hóa học và
các đoàn thể và các bên liên quan sinh thái.
khác), và nên đuợc các cơ quan Nhà Tính khả thi về tài chính
nước có thẩm quyền liên quan phê
duyệt trước. MRCP cũng phải là kết Chi phí cho giai đoạn đóng mỏ và sau
quả của quá trình tư vấn, thảo luận với đóng mỏ, bao gồm cả chi phí cho hoạt
cộng đồng địa phương và các đại diện động cải tạo sau khai thác, nên được
của chính phủ. tính đến trong phân tích tính khả thi về
kinh doanh khi lên kế hoạch và thiết
Kế hoạch đóng mỏ nên được thường kế. Những cân nhắc tối thiểu cần tính
xuyên xem xét và điều chỉnh cho phù đến cả sự sẵn có của các nguồn dự trữ
hợp với những thay đổi của chương kinh phí cần thiết, sử dụng các công cụ
trình phát triển và vận hành khai thác tài chính phù hợp, nhằm dự trù được
mỏ, cũng như của các điều kiện môi hết các chi phí cho bước kết thúc bất
trường và xã hội. Những ghi chép kì giai đoạn nào của chu kì khai thác,
trong quá trình khai thác cần được lưu gồm cả khâu chuẩn bị và khâu kết thúc
trữ như một phần của chương trình sau tạm thời. Nguồn dự trữ kinh phí có thể
khai thác. ở dạng hệ thống tiền mặt được tích
Các kế hoạch ở khâu đóng mỏ và sau góp hoặc ở dạng bảo lãnh tài chính.
khi đóng mỏ cần tính đến những biện Hai dạng hệ thống tiền mặt có thể
pháp cải tạo thích hợp sau khai thác, được chấp nhận là những tài khoản ghi
xử lý phế liệu độc hại và những tác sổ (gồm cả những tài khoản chính phủ
động tiềm ẩn có liên quan. Thời hạn quản lý) và những nguồn kinh phí
tác động của hoạt động sau đóng mỏ chìm. Dạng bảo lãnh tài chính được

133
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

chấp nhận phải được cung cấp bởi một những ngành công nghiệp khác. Ở
đơn vị tài chính có uy tín. Những yêu những nơi có nguy cơ rò rỉ metan từ
cầu khi đóng mỏ cần được xem xét lại các hầm lò không được khai thác nữa,
mỗi năm và những dự trù kinh phí cho cần xem xét đến việc xây dựng hệ
giai đoạn kết thúc cần được điều chỉnh thống thông gió thụ động.
cho phù hợp với bất kì thay đổi nào
Tính toàn vẹn về hóa học
xảy ra.
Nước mặt và nước ngầm cần được bảo
Tính toàn ven về vật lý
vệ tránh những tác động có hại từ quá
Tất cả những công trình (như bãi chứa trình khai mỏ. Cần ngăn chặn việc đổ
quặng đuôi) phải ổn định để đảm bảo nước rỉ hóa chất ra môi trường để
không gây ra những nguy cơ rối loạn tránh những đe dọa đối với sức khỏe
hay suy giảm thể chất, đe dọa sức và sự an toàn cho xã hội cũng như ảnh
khỏe và sự an toàn của cộng đồng. hưởng đến nguồn nước mặt vùng hạ
Công trình quặng đuôi phải được xử lý lưu và hệ thống nước ngầm.
để tối thiểu hóa lượng nước ngưng
Tính toàn vẹn về môi trường sinh thái
đọng trên bề mặt và lượng nước này sẽ
thoát qua hệ thống đường cống hay Tính toàn vẹn về môi trường sinh thái
đập tràn, từ đó hạn chế tối đa nguy cơ phần nào được quyết định bởi hai yếu
ngập úng. Các đập tràn, đường cống, tố trên (vật lý và hóa học), tuy nhiên
và kênh dẫn nước phải liên tục được yếu tố này cũng có thể được giải quyết
bảo dưỡng sau khi việc khai thác kết khi xem xét đến những biện pháp thay
thúc, phòng trường hợp những công đổi môi trường sống sao cho có ích
trình này hoàn toàn có thể quá tải khi hơn đối với những mục đích sử dụng
có bão lớn. Các công trình không được trong tương lai. Kế hoạch cải tạo mỏ
phép bị bào mòn hay di dời khỏi nơi và đóng mỏ (MRCP) cần đưa ra những
dự kiến trong bất kì hoàn cảnh hay giải pháp toàn diện nhằm cải tạo song
dưới bất kì lực ép nào. Những tính song với khai thác mỏ, theo như
toán nên bao gồm cả việc lấp lại đất những kế hoạch đã được phê duyệt với
khu vực khai thác mỏ. các cơ quan có thẩm quyền về môi
trường và khoáng sản và theo như
Những nguy cơ về mặt địa chất như
những thỏa thuận với chính quyền và
đường thiếu an toàn, các hầm lò, và
nhân dân địa phương.
những nguy cơ khác cần phải được
ngăn chặn hiệu quả và vĩnh viễn, tách
biệt khỏi dân cư xung quanh, cho đến
khi cả công trường được biến thành
nơi sử dụng đất thuận lợi dựa trên
những thay đổi về điều kiện tại công
trường, cũng như những việc sử dụng
đường xá, nhà cửa, và các công trình
khác của dân cư địa phương hay

134
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

2.0 Các chỉ số thực hiện và việc Bảng 1: Hướng dẫn về nước thải
giám sát Chất gây ô Đơn vị Giá trị
nhiễm hướng dẫn
Tổng chất rắn lơ mg/l 50
lửng
2.1. Môi trường pH S.U. 6-9
Hướng dẫn về khí thải và nước thải COD mg/l 150
BOD5 mg/l 50
Bảng 1 trình bày giá trị hướng dẫn về
Dầu và mỡ mg/l 10
nước thải cho ngành công nghiệp này.
Giá trị hướng dẫn cho nước thải quá Arsen mg/l 0,1
trình trong ngàng công nghiệp này là Cadmium mg/l 0,05
thể hiện thực hành tốt công nghiệp Crom (VI) mg/l 0,1
quốc tế và được phản ánh trong các Đồng mg/l 0,3
tiêu chuẩn tương ứng trong khuôn khổ Cyanide mg/l 1
luật pháp của các nước. Những giá trị Cyanide tự do mg/l 0,1
hướng dẫn này cần phải đạt được ở Cyanide WAD mg/l 0,5
điều kiện hoạt động bình thường trong Sắt (tổng số) mg/l 2,0
các cơ sở sản xuất được vận hành và Chì mg/l 0,2
thiết kế phù hợp thông qua việc áp
Thủy ngân mg/l 0,002
dụng các kỹ thuật phòng ngừa và kiểm
Nickel mg/l 0,5
soát ô nhiễm được thảo luận trong các
Phenol mg/l 0,5
phần trước của tài liệu này.
Kẽm mg/l 0,5
Hướng dẫn về nước thải là cần phải Nhiệt độ o
C Khác biệt
được áp dụng cho nước chảy tràn từ nhỏ hơn 3 độ
công trường và nước thải đã xử lý thải Chú ý: Nồng độ kim loại đại diện cho tổng số kim
vào nguồn nước mặt có mục đích sử loại
dụng chung. Mức thải đặc thù theo địa
điểm có thể được lập ra dựa trên
những điều kiện sẵn có và sử dụng của Các định mức này cần đạt được, mà
những hệ thống xử lý và thu gom nước không pha loãng, ít nhất 95% thời gian
thải vận hành chung, hoặc nếu thải cơ sở sản xuất hoạt động, và có thể tính
trực tiếp ra nguồn nước mặt thì phụ bằng tỷ lệ giờ hoạt động hằng năm.
thuộc vào sự phân loại vùng nước tiếp Mức chênh lệch với các giá trị hướng
nhận thải theo mục đích sử dụng được dẫn do điều kiện của dự án cụ thể cần
đề cập trong Hướng dẫn chung EHS. được giải trình trong báo cáo đánh giá
môi trường.
Hướng dẫn phát thải của nguồn đốt
nhiên liệu kết hợp với các hoạt động
sinh nhiệt và phát điện từ những nguồn
có công suất nhiệt đầu vào bằng hoặc

135
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

thấp hơn 50 MWth được đề cập trong 2.2 Hiệu quả thực hiện về an toàn
Hướng dẫn chung EHS, với phát thải và sức khỏe lao động
nguồn điện lớn hơn được đề cập đến
trong Hướng dẫn EHS cho nhà máy
nhiệt điện. Hướng dẫn xem xét môi Hướng dẫn an toàn và sức khỏe nghề
trường xung quanh dựa trên tổng thải nghiệp
lượng khí thải được cung cấp trong
Hướng dẫn chung EHS. Hướng dẫn thực hiện sức khỏe và an
toàn lao động cần phải được đánh giá
dựa trên các hướng dẫn về mức tiếp xúc
Quan trắc môi trường an toàn được công nhận quốc tế, ví dụ
như hướng dẫn về Giá trị ngưỡng phơi
Các chương trình quan trắc môi trường nhiễm nghề nghiệp (TLV ®) và Chỉ số
cho ngành công nghiệp này cần được phơi nhiễm sinh học (BEIs ®) được
thực hiện để giải quyết tất cả các hoạt công bố bởi Hội nghị của các nhà vệ
động đã được xác định có khả năng tác sinh công nghiệp Hoa Kỳ (ACGIH),21
động đáng kể đến môi trường, trong Cẩm nang Hướng dẫn về các mối nguy
thời gian hoạt động bình thường và Hóa chất do Viện vệ sinh, an toàn lao
trong điều kiện bị trục trặc. Hoạt động động quốc gia Hoa Kỳ xuất bản
quan trắc môi trường phải dựa trực tiếp (NIOSH),22 Giới hạn phơi nhiễm
hoặc gián tiếp vào các chỉ báo được áp (PELs) do Cục sức khỏe và an toàn
dụng đối với từng dự án cụ thể. nghề nghiệp Hoa Kỳ xuất bản
Tần suất quan trắc phải đủ để cung cấp (OSHA),23 Giá trị giới hạn phơi nhiễm
dữ liệu đại diện cho thông số đang được nghề nghiệp được công bố bởi các quốc
theo dõi. Quan trắc phải do những gia thành viên Liên minh Châu Âu,24
người được đào tạo tiến hành theo các hoặc các nguồn tài liệu tương tự khác.
quy trình giám sát và lưu giữ biên bản
và sử dụng thiết bị được hiệu chuẩn và
bảo dưỡng đúng cách thức. Dữ liệu Bảng 2 cung cấp hướng dẫn chiếu
quan trắc môi trường phải được phân sáng cho các hoạt động khai mỏ. Bảng
tích và xem xét theo các khoảng thời 3 cho thấy hướng dẫn về tiếp xúc bức
gian định kỳ và được so sánh với các xạ iôn hóa áp dụng cho công nhân mỏ.
tiêu chuẩn vận hành để sao cho có thể
thực hiện mọi hiệu chỉnh cần thiết.
Hướng dẫn bổ sung về áp dụng phương
21
pháp lấy mẫu và phân tích khí thải và Có sẵn tại: http://www.acgih.org/TLV/ và
http://www.acgih.org/store/
nước thải được cung cấp trong Hướng 22
Có sẵn tại: http://www.cdc.gov/niosh/npg/
dẫn chung EHS. 23
Có sẵn tại:
http://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_do
cument?p_table=STANDARDS&p_id=9.992
24
Có sẵn tại:
http://europe.osha.eu.int/good_practice/risks/ds/oel/

136
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

Bảng 2. Mức chiếu sáng trung bình tối thiểu ấn động trong ngành công nghiệp này của
định cho các địa điểm và hoạt động khai thác các quốc gia phát triển thông qua tham
mỏ.25
khảo các nguồn thống kê đã xuất bản
Địa điểm/hoạt động Mức chiếu sáng tối
thiểu (Lux) (ví dụ Cục thống kê lao động Hoa Kỳ
Chiếu sáng khẩn cấp 5 và Cơ quan quản lý về An toàn và Sức
Lối đi và hành lang 5-10
khỏe Liên hiệp Anh).27
Các địa điểm năng động – 5-50
các khu vực sản xuất và Giám sát an toàn và sức khỏe nghề
khai thác nghiệp
Các khu vực tiến hành các 50-100
thao tác thủ công và Môi trường làm việc phải được giám sát
không thường xuyên
để xác định kịp thời những mối nguy
Các trạm làm việc và các 150-400
khu vực tiến hành các
nghề nghiệp tương ứng với dự án cụ
nhiệm vụ có độ chính xác thể. Việc giám sát phải được thiết kế
trung bình và cao chương trình và do những người chuyên
nghiệp thực hiện28 như là một phần của
Bảng 3. Giới hạn liều tác động khi tiếp xúc phóng chương trình giám sát an toàn sức khỏe
xạ iôn hóa nghề nghiệp.26 lao động. Cơ sở sản xuất cũng phải lưu
Mức trung bình trong 20 mSv/năm giữ bảo quản các biên bản về các vụ tai
năm năm liên tục –
liều tác động
nạn lao động và các loại bệnh tật, sự cố
Tiếp xúc trong một 50 mSv/năm
nguy hiểm xảy ra. Hướng dẫn bổ sung
năm – liều tác động về các chương trình giám sát sức khỏe
lao động và an toàn được cung cấp
trong Hướng dẫn chung EHS.
Tỷ lệ tai nạn và rủi ro
.
Dự án phải cố gắng giảm số vụ tai nạn
trong số công nhân tham gia dự án (bất
kể là sử dụng lao động trực tiếp hay
gián tiếp) xuống tỷ lệ bằng không, đặc
biệt là các vụ tai nạn gây ra mất ngày
công lao động và mất khả năng lao
động ở các mức độ khác nhau, hoặc
thậm chí bị tử vong. Tỷ lệ này của cơ sở
sản xuất có thể được so sánh với hiệu
quả thực hiện về vệ sinh an toàn lao
25 27
Vai trò của chiếu sáng trong cắt giảm rủi ro đối với Có sẵn tại: http://www.bls.gov/iif/ và
sức khỏe và an toàn ở các mỏ vàng và bạch kim tại http://www.hse.gov.uk/statistics/index.htm
Nam Phi. GAP 804, 2001 trình bày những kiến nghị 28
Các chuyên gia được công nhận có thể gồm Chứng
chi tiết cho các khu vực làm việc ngầm. nhận vệ sinh công nghiệp, Vệ sinh lao động đã được
26
ICRP 60 ban hành bởi ủy ban quốc tế về phòng đăng ký, hoặc Chứng nhận chuyên nghiệp về an toàn
chống phóng xạ và Chuỗi an toàn IAEA số 115. hoặc tương đương

137
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

3.0 Các tài liệu tham khảo và International Cyanide Management


http://www.cyanidecode.org
Institute.

nguồn bổ sung
International Labor Office, 1991. Safety and Health
in Open Cast Mines. Geneva, Switzerland.
Association of Societies for Occupational Safety and
Health (ASOSH), South Africa. Gateway to International Union for the Conservation of Nature
worldwide web information of Safety Health and (IUCN) and International Council for Mining and
Environment for mines. Metals (ICMM), 2004. Integrating mining and
http://www.asosh.org/WorldLinks/Sectors/mining.ht biodiversity conservation: Case studies from around
m the world. London, UK. Tham khảo tại:
http://www.icmm.com/publications/767Biodiversity
Australian National Committee on Large Dams Report.pdf
(ANCOLD) tham khảo tại:
http://www.ancold.org.au/ International Commission on Large Dams (ICOLD)
tại: http://www.icoldcigb.net
International Institute for Environment and
Development (IIED), 2000. Breaking New Ground: International Council for Mining and Metals
Mining, Minerals and Sustainable Development (ICMM), 2006. Good Practice Guidance for Mining
(MMSD). London, UK. and Biodiversity . London, UK. Tham khảo tại:
http://www.icmm.com/uploads/1295GPG.pdf
British Columbia Ministry of Energy and Mines,
(1998). Policy for Metal Leaching and Acid Rock Kirk-Othmer, R.E. 2006. Encyclopedia of Chemical
Drainage at Mine Sites in British Columbia tại: Technology. 5th Edition. New York: John Wiley and
www.em.gov.bc.ca/Mining/MinePer/ardpolicy.htm Sons Ltd.

Department of the Environment Australia Lighting Handbook, Illumination Engineering


http://www.ea.gov.au/industry/sustainable/mining/bo Society of North America, 1993.
oklets/index.html
Lockhart, N. 2002. Advances in Coal Preparation.
Edgar, T.F. 1983. Coal Processing and Pollution London: World Energy Council. Tham khảo tại:
Control. Houston: Gulf Publishing Company. http://www.worldenergy.org/wecgeis/publications/de
fault/tech_papers/17th_congress/1_2_02.asp
European Bank for Reconstruction and Development
(EBRD). Sub-sectoral Environmental Guidelines: Management and Prevention of Heat Stress,
Coal Processing. London: EBRD. Tham khảo: Department of Minerals and Energy, Western
http://www.ebrd.com Australia, December 1997.

European Commission. 2003. European Integrated Mineral Resources, Mine Safety and Health
Pollution Prevention and Control Bureau (EIPPCB). Administration, 30CFR Part 48, 56, 57, 58, and 715;
Best Available Techniques (BAT) Reference U.S. Department of Labor.
Document for Mineral Oil and Gas Refineries.
February 2003. EIPPCB: Seville, Spain. Tham khảo Mining Association of Canada (MAC), 1998. A
tại: Guide to the Management of Tailings Facilities.
http://eippcb.jrc.es/pages/FActivities.htm
MAC, 2003. Developing an Operations, Maintenance
European Commission. 2006. European Integrated and Surveillance Manual for Tailings and Water
Pollution Prevention and Control Bureau (EIPPCB). Management Facilities.
Best Available Techniques (BAT) Reference
Document for Large Combustion Plants. July 2006. National Fire Protection Association (NFPA). 2004.
EIPPCB: Seville, Spain.Tham khảo tại: Standard 120: Standard for Fire Prevention and
http://eippcb.jrc.es/pages/FActivities .htm Control in Coal Mines. 2004 Edition. NFPA: Quincy,
MA.
Intergovernmental Panel on Climate Change (IPCC).
2006. Special Report, Carbon Dioxide Capture and NFPA. 2000. Standard 850: Recommended Practice
Storage, March 2006. Geneva: IPCC. for Fire Protection for Electric Generating Plants and

138
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

High Voltage Direct Current Converter Stations.


2000 Edition. NFPA: Quincy, MA. US EPA. 40 CFR Part 434—Coal Mining Point
Source Category BPT, BAT, BCT Limitations and
Northeast States for Coordinated Air Use New Source Performance Standards. Washington,
Management (NESCAUM). 2003. Mercury DC: US EPA.
Emissions from Coal -Fired Power Plants: The Case
for Regulatory Action. October 2003. NESCAUM: US EPA. 40 CFR Part 60. Standards of Performance
Boston, MA. for New Stationary Sources. Subpart Y—Standards
of Performance for Coal Preparation Plants.
Occupational Radiation Protection, Safety Guide No. Washington, DC: US EPA.
RS-G-1.1, International Atomic Energy Agency,
Vienna, 1999. United States National Institute of Occupational
Safety and Health (NIOSH)
Risk Management AS/NZS 4360:1999 Standards Visibility Analysis Software tại:
Australia, 1999. http://www.cdc.gov/niosh/mining/mining/illum/.

Tailings Dams Risk of Dangerous Occurrences, The Role of illumination in Reducing Risk to Health
ICOLD Committee on Tailings Dams And Waste and Safety in South African Gold and Platinum
Lagoons, UNEP 2001. Mines, GAP 804, 2001.

The Role of Illumination in Reducing Risks to


Health and Safety in South African Gold and
Platinum Mines, GAP 804, 2001

Threshold Limit Values for Chemical Substances and


Physical Agents & Biological Exposure; The
American Conference of Governmental Industrial
Hygienists (ACGIH), 2001.

United Nations Environment Programme (UNEP)


Mineral Resources Forum
http://www.uneptie.org/pc/mining/mrfvision.htm

UNEP, 2001. APELL for Mining, Awareness and


Preparedness for Emergencies at Local Level,
Technical Report No. 41.

United Nations Convention on the Law of the Sea


(1982). Tham khảo tại:
http://www.un.org/Depts/los/index.htm

U.S. Department of the Interior, Office of Surface


Mining. Acid Mine Drainage Prevention and
Mitigation (2007) tại:
http://www.osmre.gov/amdpvm.htm

United States (US) Environmental Protection Agency


(EPA). 2005. 40 CFR Part 60, Standards of
Performance for New and Existing Stationary
Sources: Electric Utility Steam Generating Units,
Clean Air Mercury Rule. Washington, DC: US EPA.

United States Congress. 2005. Clean Skies Act of


2005. (Inhofe, S.131 trong phiên họp Quốc hội thứ
109). Library of Congress: Washington, DC. Tham
khảo: http://thomas.loc.gov/cgi-
bin/query/z?c109:S.131:

139
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

Phụ lục A: Mô tả chung về hoạt động khai mỏ


Hoạt động khai mỏ được xác định chủ Những thành phần cơ bản của một mỏ
yếu thông qua loại hình và phương khai thác bao gồm:
pháp khai mỏ (ví dụ như khai thác đá,
• Mỏ lộ thiên hay mỏ ngầm trong
khai thác dầu, khai thác các dung dịch
lòng đất;
khoáng chất, khai thác mỏ dưới đáy
biển, mỏ dưới mặt đất, khai thác lộ • Bể chứa chất thải và quặng đuôi;
thiên). Hoạt động khai thác đá truyền
thống bao gồm những quặng sắt lớn và • Đá và quặng vụn;
những chiết thải vụn từ đá, sự tuyển • Nhà máy và các thiết bị gia công
quặng [bao gồm cả quá trình nghiền (ví dụ như các xưởng);
nhỏ (như ép nát hay xay quặng) và cô
đặc khoáng chất], sự tích tụ chất thải • Hạ tầng quản lý nguồn nước (như
trên quy mô lớn và các biện pháp xử các bể xử lý, đập, mương, đường
lý. Quy trình luyện kim bao gồm ống);
những biến đổi địa hóa để lọc kim loại • Những cơ sở hạ tầng khác (như
và thường được tiến hành ngoài khu đường, đường dây điện, đường
vực khai thác. Luyện kim được xem băng truyền).
như một ngành công nghiệp độc lập và
được đề cập đến cụ thể trong Hướng Các quy trình khai thác thường đặt cố
dẫn EHS cho ngành luyện kim. định trên hoặc bên cạnh khu vực có
chứa thân quặng nhằm hạn chế tối đa
Mục đích chính của hoạt động khai chi phí vận hành và sơ chế cũng như
thác mỏ là chắt lọc ra những quặng có những ảnh hưởng bất lợi đến nguồn tài
giá trị và hoàn tất công đoạn sơ chế (ví nguyên đất. Vị trí các vùng mỏ rất đa
dụ như công đoạn tuyển quặng nói dạng, bao phủ gần như tất cả những
trên), đồng thời kiểm soát được khối khu vực địa lý (như vùng ôn đới, vùng
lượng chất thải (ví dụ như đá thải, nhiệt đới, vùng cực, sa mạc, núi cao và
quặng đuôi, nước thải, chất thải nguy ven biển, trên mặt đất và dưới lòng
hại từ quá trình sơ chế) trong điều kiện đất). Những sản phẩm qua chế biến
an toàn cho môi trường, sức khỏe và được vận chuyển đi chế biến thêm
an toàn cho con người trong hiện tại hoặc được bán cho mục đích kinh tế
và tương lai. và hậu cần nhờ hệ thống các phương
Hoạt động khai thác mỏ thường được tiện vận chuyển như xe tải, xà lan, xe
phân loại thành bốn nhóm cơ bản dựa lửa, đường ống, và những phương tiện
trên sản phẩm của chúng: khai thác khác. Một khu mỏ thông thường có
kim loại quý, khai thác kim loại cơ diện tích dao động từ 100 ha đến 1000
bản, khai thác năng lượng và khai thác ha, tuy nhiên con số này có thể lên tới
khoáng chất công nghiệp (xem bảng 5000 ha trong một số trường hợp.
A1).

140
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

Công tác thăm dò bộ kế hoạch khai thác mỏ. Mỏ có thể


ngừng khai thác tạm thời trong quá
Quá trình thăm dò có xu hướng ngày
trình hoạt động (do thiếu lao động hay
càng tiến bộ nhờ những hoạt động
thiếu các nguồn lực khác). Trong
khai thác tại công trường ngày càng
khoảng thời gian này, công trường cần
được cải thiện, bao gồm các phương
được chăm nom và bảo dưỡng, đảm
pháp thăm dò sơ bộ, chi tiết và nâng
bảo không đe dọa đến sức khỏe và sự
cao. Những khảo sát sơ bộ thường
an toàn cho xã hội và môi trường.
diễn ra trên quy mô nhỏ. Tuy nhiên,
khảo sát chi tiết và nâng cao đòi hỏi sự Trong suốt thời gian hoạt động, cần
thăm dò trên diện rộng bao gồm cả thường xuyên đánh giá và quản lý
việc mở đường, khoan thăm dò và đào những tác động bổ sung của quá trình
hầm ngầm. khai thác đến môi trường, xã hội và
sức khỏe con người. Những tình
huống xấu có thể xảy ra (như tai nạn,
Phát triển, Xây dựng, và Ngừng rò rỉ bề chứa quặng, thủng đập) và
hoạt động những tình huống này, dù rất hiếm khi
Một kế hoạch khai mỏ chủ động cần xảy ra, đòi hỏi công tác đánh giá và
phải được tiến hành với mục tiêu giảm quản lý những tác động về sau thật kĩ
thiểu rủi ro môi trường. Kế hoạch này lưỡng và lâu dài.
phải tính đến cả những vấn đề lớn, Giai đoạn kết thúc và ngừng hoạt
như thứ tự hầm mỏ và lựa chọn các động
vật liệu xây dựng, đến việc xác định vị
Thông thường, sau 5 năm hoạt động
trí dự trữ đất và đá sao cho không bị
theo dự kiến, kế hoạch đóng cửa được
gió thổi lẫn quặng đuôi và các loại bụi
xây dựng với mục tiêu trả lại khu vực
khác vào.
khai mỏ trong tình trạng toàn vẹn về
Giai đoạn hoạt động sinh thái, vật lý và hóa học (ở mức cao
Giai đoạn hoạt động được đánh dấu từ nhất có thể), nhằm đảm bảo cho việc
khi khởi động xưởng chế biến. Vòng sử dụng đất với những mục đích khác
đời hoạt động của một mỏ khai thác trong tương lai. Một vấn đề mấu chốt
phụ thuộc vào lượng khoáng chất có trong kế hoạch đóng cửa là cam kết
trong mỏ đó. Đá thải từ quá trình khai cải tạo lại khu vực khai thác mỏ, khai
mỏ và quặng đuôi của khâu chế biến thác triệt để nguồn nhân lực và
được sản xuất ra hằng ngày từ khi mỏ phương tiện sẵn có, hạn chế tối đa
bắt đầu đi vào hoạt động và những phế nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và
thải này sẽ được tích trong những khu làm giảm chi phí kết thúc hoặc nhu
chứa chất thải cho đến khi mỏ ngừng cầu bảo lãnh tài chính. Hoạt động cải
hoạt động. Nhiều mỏ quặng được tìm tạo công trường thường bao gồm:
ra thêm trong quá trình khai thác, dẫn • Phá bỏ nhà xưởng và các kết cấu
đến những thay đổi cơ bản trong toàn hạ tầng;

141
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

• Đóng các hầm lộ thiên; Mỏ lộ thiên


• Làm ổn định và ngăn chặn sự tiếp Những thân quặng lớn và gần mặt đất
cận của dân chúng đến hầm mỏ và thường được khai thác tại những mỏ lộ
những công trình khai thác dưới thiên. Những dạng vật chất quặng và
lòng đất; phi quặng này (bao gồm lớp đất mặt,
đất nén và đá) được khai thác bằng
• Cải thiện độ dốc; những thiết bị khai thác bề mặt, đặc
• Đảm bảo nguồn nước thoát từ biệt là xe tải và xẻng. Kích thước và
đường cống trong công trường và hình dạng của mỗi mỏ lộ thiên thường
các nguồn phế thải không đe dọa không giống nhau và phụ thuộc vào
sức khỏe con người và môi trường loại quặng, cấu trúc hình học, kết cấu
xung quanh. địa chất, độ cứng của đá và địa hình
khu vực. Độ dốc của mỏ thường được
Công tác bảo dưỡng sau đóng mỏ thiết kế trong một hệ thống độ dốc,
Mức độ bảo dưỡng sau đóng mỏ và điển hình là ở độ cao 30 mét, ở giữa
gia công gồm hai cấp cơ bản: các bậc thềm nằm ngang. Độ cao của
từng sườn dốc thường căn bản phụ
• Bảo dưỡng chủ động: yêu cầu phải thuộc vào quy mô của thiết bị đào, kết
vận hành, bảo dưỡng và giám sát cấu địa chất và độ cứng của đá.
tại chỗ nhằm đảm bảo rằng những
rủi ro đối với sức khỏe cộng đồng Nhiều mỏ lộ thiên được đào ở dưới
và môi trường ở mức thấp nhất mực nước ngầm tạo ra sự biến đổi
(hay mức có thể chấp nhận được). trong mô hình dòng chảy nước ngầm
trong suốt quá trình hoạt động, và đối
• Bảo dưỡng thụ động: yêu cầu nhận với một số trường hợp diễn ra cả trong
giám sát và bảo dưỡng tại chỗ định quá trình sau khi đóng mỏ. Các mô
kỳ nhằm đảm bảo rằng những rủi hình thoát nước trên bề mặt cũng có
ro đối với sức khỏe cộng đồng và thể bị gián đoạn. Thông thường một
môi trường ở mức thấp nhất (hay mỏ ngầm được triển khai dưới mỏ lộ
mức có thể chấp nhận được). thiên và có thể có các đường dẫn
Cấp độ bảo dưỡng thứ 3, giải pháp xuống công trường khai thác dưới
“walk away”, chỉ ra rằng không cần lòng đất. Mỏ lộ thiên đặc trưng thường
thiết phải theo dõi và bảo trì thêm. được lấp một phần bởi nước từ trên
Kinh nghiệm cho thấy một số phần mặt đất và theo sau là nước ngầm của
của cả khu vực mỏ khai thác có thể để hoạt động khai thác mỏ.
lại trong tình trạng “walk away”. Tuy Khai mỏ ngầm
nhiên, hiếm khi có thể để toàn bộ khu
vực mỏ khai thác trong tình trạng Việc khai thác mỏ ngầm nhìn chung
“walk away” như vậy. đòi hỏi một hệ thống lối đi, dịch vụ và
phanh hãm việc đào nhằm khôi phục
Phương pháp và hoạt động khai thác quặng. Thân quặng có thể liên tục
mỏ
142
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

hoặc không liên tục, tồn tại với khối Thuật ngữ “khoáng công nghiệp”
lượng nhỏ với những vùng đất không được dùng để chỉ các chất khoáng phi
(không có quặng) lớn ở giữa. Các mỏ kim, phi nhiên liệu như đá tảng (như
thường cố gắng lấy đi càng nhiều đá vôi, granite, đá phiến và những thứ
quặng có giá trị càng tốt và điều này khác); đá bị vỡ hoặc nghiền; cát sỏi;
có thể dẫn đến khối lượng đào bới rất đất sét, ceramic và các khoáng chất
lớn dưới lòng đất. Các hố đào này có chịu lửa (như cao lanh, bentonite, diệp
mức độ ổn định khác nhau. Hố đào lớn thạch); và các vật liệu hóa học và phân
hơn có khả năng bị lấp đất trở lại hoặc bón (như potash và phosphate). Các
bị sập. Đa số các phương pháp khai loại vật liệu đa dạng này có thể được
mỏ rơi vào các hình thức sau: khai thác với nhiều kỹ thuật khác nhau.
Sụt đồng thời: Quặng được tách ra và Khai thác mỏ dung dịch và rửa lũa tại
công trường dưới lòng đất được cho chỗ
làm sập, và vì thế đất đá nằm ở trên bị
Việc khai thác mỏ dung dịch đôi khi
sụt (sập) đồng thời với hoạt động tách
chỉ sự rửa lũa tại chỗ bởi những đặc
quặng. Bởi vậy, sự xáo trộn bề mặt có
điểm chung trong việc hòa tan và thu
khả năng xảy ra nhanh chóng, tùy
gom các chất khoáng có giá trị (như
thuộc vào độ sâu của công trường khai
muối, potash, lưu huỳnh, uranium,
thác.
đồng và vàng) ở dạng dung dịch. Việc
Sụt sau: Tách quặng diễn ra không đi khai mỏ dung dịch tập trung vào việc
kèm với lấp đất trở lại và sự sụt đất hòa tan các loại muối bằng cách phun
xảy ra vào một thời điểm nào đó sau nước vào chất lắng và sự tạo thành
khi quặng được tách. Sự xáo trộn bề một hang nước muối ở lớp dưới bề
mặt có khả năng xảy ra trong tương mặt bị nén quay trở lại bề mặt. Việc
lai. rửa lũa tại chỗ bao gồm sự bổ sung các
loại chất thử vào nước và một mạng
Hãm bằng cột chống: Các cột chống
lưới các giếng phun để phun dung dịch
được để lại để duy trì sự ổn định khi
vào các khoáng chất làm lắng dưới bề
tách quặng. Sập và xáo trộn bề mặt có
mặt nhằm thực hiện sự hòa tan, sau đó
thể xảy ra trong tương lai.
là bơm để nhận lại các chất khoáng đã
Mỏ lấp: Công trình khai thác bỏ lại hòa tan (dung dịch chứa quặng) thông
sau khi tách quặng được lấp kín bởi qua một mạng lưới các giếng thu gom.
các vật liệu, có thể là đất đá thải, Việc tách quặng theo phương pháp
quặng đuôi hoặc hồ quặng. Mỏ được tách chiết theo đống lúc này cũng là
lấp tạo ra tiềm năng xáo trộn bề mặt một dạng của biện pháp hòa tan, nhờ
rất lớn. đó các khoáng chất cần có được hòa
Các hình thức và phương pháp khai tan từ quặng đã được mang lên mặt đất
bằng các phương pháp thông thường
mỏ khác
(như bằng việc khai mỏ trên mặt đất
Khai khoáng công nghiệp hoặc mỏ ngầm).

143
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRONG CÔNG NGHIỆP KHAI MỎ

Khai thác nạo vét đáy biển


Việc khai mỏ dưới đáy biển bao gồm
việc lấy đi các chất khoáng bằng cách
nạo vét đáy biển. Phương pháp này có
thể gây gián đoạn đáy biển và làm mất
đi môi trường sống và các loại sinh vật
có liên quan. Độ trầm tích lơ lửng cao
cũng có thể xảy ra trong cột nước xuất
phát từ các hoạt động liên quan đến
việc giữ khoáng chất, đưa lên mặt đất,
vận chuyển và bố trí hoặc lưu trữ để
cho các công đoạn sản xuất sau. Có
thể tiến hành nạo vét bằng các phương
pháp tiếp cận tự di chuyển hoặc đặt
trên mặt đất và đặc trưng bao gồm các
máy móc cơ khí, thủy lực hoặc kết hợp
nhiều kỹ thuật.
Khai thác mỏ dưới biển sâu
Khai thác mỏ dưới biển sâu bao gồm
các dụng cụ tách quặng cơ khí hóa
cùng với máy bơm lớn, các chất làm
lắng bề mặt đáy biển. Máy bơm làm di
chuyển các vật liệu đã được khoáng
hóa lên tàu trên mặt nước bằng một
ống đứng. Phương pháp khai mỏ này
có thể gây gián đoạn đáy biển, làm
thay đổi nhiệt độ nước và làm tăng các
đám trầm tích.

144
Hướng dẫn
Môi trường - Sức khỏe - An Toàn (EHS)
Ngành Năng lượng
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN


NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

www.ifc.org/ifcext/enviro.nsf/Content
Giới thiệu /EnvironmentalGuidelines
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe Tài liệu Hướng dẫn EHS này gồm các
và An toàn là các tài liệu kỹ thuật
mức độ thực hiện và các biện pháp nói
tham khảo cùng với các ví dụ công chung được cho là có thể đạt được ở
nghiệp chung và công nghiệp đặc thù
một cơ sở công nghiệp mới trong công
của Thực hành công nghiệp quốc tế tốt nghệ hiện tại với mức chi phí hợp lý.
(GIIP).1 Khi một hoặc nhiều thành Khi áp dụng Hướng dẫn EHS cho các
viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới
cơ sở sản xuất đang hoạt động có thể
tham gia vào trong một dự án, thì
liên quan đến việc thiết lập các mục
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
tiêu cụ thể với lộ trình phù hợp để đạt
và An toàn (EHS) này được áp dụng được những mục tiêu đó.
tương ứng như là chính sách và tiêu
chuẩn được yêu cầu của dự án. Hướng Việc áp dụng Hướng dẫn EHS nên chú
dẫn EHS của ngành công nghiệp này ý đến việc đánh giá nguy hại và rủi ro
được biên soạn để áp dụng cùng với của từng dự án được xác định trên cơ
tài liệu Hướng dẫn chung EHS là tài sở kết quả đánh giá tác động môi
liệu cung cấp cho người sử dụng các trường mà theo đó những khác biệt với
vấn đề về EHS chung có thể áp dụng từng địa điểm cụ thể, như bối cảnh của
được cho tất cả các ngành công nước sở tại, khả năng đồng hóa của
nghiệp. Đối với các dự án phức tạp thì môi trường và các yếu tố khác của dự
cần áp dụng các hướng dẫn cho các án đều phải được tính đến. Khả năng
ngành công nghiệp cụ thể. Danh mục áp dụng những khuyến cáo kỹ thuật cụ
đầy đủ về hướng dẫn cho đa ngành thể cần phải được dựa trên ý kiến
công nghiệp có thể tìm trong trang chuyên môn của những người có kinh
web: nghiệm và trình độ.
Khi những quy định của nước sở tại
khác với mức và biện pháp trình bày
1
Được định nghĩa là phần thực hành các kỹ năng trong Hướng dẫn EHS, thì dự án cần
chuyên nghiệp, chăm chỉ, thận trọng và dự báo trước tuân theo mức và biện pháp nào
từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm và lành nghề
tham gia vào cùng một loại hình và thực hiện dưới nghiêm ngặt hơn. Nếu quy định của
cùng một hoàn cảnh trên toàn cầu. Những hoàn cảnh nước sở tại có mức và biện pháp kém
mà những chuyên gia giàu kinh nghiệm và lão luyện nghiêm ngặt hơn so với những mức và
có thể thấy khi đánh giá biên độ của việc phòng ngừa
ô nhiễm và kỹ thuật kiểm soát có sẵn cho dự án có biện pháp tương ứng nêu trong Hướng
thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các cấp độ đa dẫn EHS, theo quan điểm của điều
dạng về thoái hóa môi trường và khả năng đồng hóa
của môi trường cũng như các cấp độ về mức khả thi
kiện dự án cụ thể, mọi đề xuất thay đổi
tài chính và kỹ thuật. khác cần phải được phân tích đầy đủ
145
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

và chi tiết như là một phần của đánh tham khảo Hướng dẫn EHS cho
giá tác động môi trường của địa điểm Khai mỏ và Hướng dẫn EHS cho
cụ thể. Các phân tích này cần phải Phân phối và Truyền tải Điện.
chứng tỏ rằng sự lựa chọn các mức
thực hiện thay thế có thể bảo vệ môi
trường và sức khỏe con người. Những quyết định đầu tư của môt hoặc
nhiều thành viên của Nhóm Ngân
hàng Thế giới vào lĩnh vực này được
Khả năng áp dụng thực hiện trong phạm vi chiến lược
của Nhóm Ngân hàng Thế giới về biến
Hướng dẫn EHS bao gồm thông tin
đổi khí hậu.
liên quan đến quá trình cháy nạp nhiên
liệu bằng nhiên liệu hóa thạch rắn,
lỏng, khí và nhiên liệu sinh học và
Tài liệu này bao gồm những mục như
được thiết kế để sinh điện hoặc điện
sau:
cơ khí, hơi nước, nhiệt hoặc bất kỳ sự
kết hợp nào của những dạng này với Phần 1.0 - Các tác động đặc thù của
bất kỳ loại hình nhiên liệu nào (trừ ngành công nghiệp và việc quản lý.
chất thải rắn được đề cập đến trong Phần 2.0 - Các chỉ số thực hiện và việc
phần Hướng dẫn cho các cơ sở quản lý giám sát.
Chất thải), với tổng công suất nhiệt
đầu vào định mức trên 50 Megawatt Phần 3.0 - Các tài liệu tham khảo và
nhiệt đầu vào (MWth) trên cơ sở Giá các nguồn bổ sung.
trị Nhiệt Cao hơn (HHV).2 Nó áp dụng Phụ lục A - Mô tả chung về các hoạt
cho lò hơi, động cơ pittông và tua bin động công nghiệp.
đốt trong các cơ sở hiện có và xây
mới. Phụ lục A trình bày mô tả chi tiết
các hoạt động công nghiệp và Phụ lục
B bao gồm hướng dẫn về Đánh giá tác
động môi trường (EA) của các dự án
nhiệt điện. Hướng dẫn Phát thải áp
dụng cho các cơ sở với tổng công suất
nhiệt đầu vào ít hơn 50 MWth nhiệt
được trình bày trong Phần 1.1 của
Hướng dẫn chung EHS. Tùy thuộc
vào đặc điểm tính chất của dự án và
các hoạt động liên quan của dự án (ví
dụ nguồn nhiên liệu và nguồn điện
năng sản xuất) người đọc cũng cần

2
Tổng công suất áp dụng đối với một cơ sở với nhiều
đơn vị.

146
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

1.0 Các tác động đặc thù của • Nước thải


ngành công nghiệp và việc quản lý
• Chất thải rắn
• Dầu và vật liệu nguy hại
Phần sau đây cung cấp bản tóm tắt về
các vấn đề EHS có ý nghĩa nhất liên • Tiếng ồn
quan đến nhà máy nhiệt điện xảy ra
trong quá trình hoạt động, kèm theo
với những đề xuất cho việc quản lý. Phát thải khí

Như đã mô tả trong phần giới thiệu Phát thải khí chính từ quá trình cháy
của Hướng dẫn chung EHS, phương nhiên liệu hóa thạch hoặc nhiên liệu
thức chung cho việc quản lý các vấn sinh học là sulfur dioxide (SO2), khí
đề EHS trong các hoạt động phát triển nitrogen oxide (NOx), bụi (PM), khí
công nghiệp bao gồm các nhà máy CO và khí nhà kính như khí CO2. Tuỳ
điện cần xem xét các tác động tiềm thuộc vào loại hình và chất lượng
năng trong chu kỳ dự án càng sớm nhiên liệu, chủ yếu là nhiên liệu phế
càng tốt, cụ thể là cần xem xét các vấn thải hoặc nhiên liệu rắn, các chất khác
đề EHS ngay khi lựa chọn địa điểm và như kim loại nặng (ví dụ thuỷ ngân,
các quá trình thiết kế nhà máy để tối arsen, cadmium, vanadium, nickel
đa hóa phạm vị lựa chọn sẵn có nhằm v.v…), hợp chất halogen (bao gồm
phòng ngừa và kiểm soát những nguy hydro florua), cacbua hydro không
cơ tác động tiêu cực. cháy và các hợp chất hữu cơ dễ bay
hơi khác (VOC) có thể phát ra theo
Những khuyến nghị cho việc quản lý khối lượng nhỏ hơn nhưng có thể có
các vấn đề EHS chung cho phần lớn ảnh hưởng đáng kể đến môi trường do
các công trình cơ sở hạ tầng và công độc tính và/hoặc độ bền của chúng.
nghiệp trong suốt các giai đoạn thi Sulfur dioxide và nitrogen oxide sẽ
công và hoàn thiện được trình bày dẫn đến kết tủa axít vượt ra ngoài ranh
trong Hướng dẫn chung EHS. giới nhà máy trong dài hạn.
Lượng và bản chất của khí thải phụ
1.1 Môi trường thuộc vào các yếu tố như nhiên liệu
(như than, dầu nhiên liệu, khí gas tự
Các vấn đề môi trường trong các dự án nhiên hoặc nhiên liệu sinh học), loại
nhà máy nhiệt điện cơ bản bao gồm: hình và thiết kế của động cơ đốt cháy
• Phát thải khí (như động cơ pittông tịnh tiến, tuabin
cháy hoặc thiết bị lò hơi), thực hành
• Hiệu quả năng lượng và phát thải vận hành, các biện pháp kiểm soát
khí nhà kính phát thải (ví dụ kiểm soát cháy, xử lý
khí thải từ ống khói) và hiệu quả của
• Tiêu dùng nước và thay đổi môi
toàn bộ hệ thống. Ví dụ, nhà máy đốt
trường thuỷ sinh
bằng khí nhìn chung sản sinh ra khối
147
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

lượng không đáng kể bụi, Sulfur một cách kỹ lưỡng để tối ưu hóa
dioxide và hàm lượng khí nitrogen tính năng môi trường của dự án;
oxide bằng khoảng 60% so với nhà
• Khi đốt than, phải ưu tiên than có
máy sử dụng than (mà không có các
hàm lượng sulfua, tro thấp, hàm
biện pháp giảm khí thải). Các nhà máy
lượng nhiệt cao;
được đốt bằng khí tự nhiên cũng thải
hàm lượng thấp hơn khí carbon • Xem xét tuyển quặng để giảm hàm
dioxide và khí nhà kính. lượng tro nhất là với than có độ tro
Một số biện pháp như chọn lựa nhiên cao;3
liệu và sử dụng các biện pháp để tăng • Lựa chọn công nghệ phát điện tốt
hiệu quả chuyển hóa năng lượng sẽ nhất với nhiên liệu được chọn để
làm giảm mức thải nhiều chất khí ô làm cân bằng lợi ích kinh tế và môi
nhiễm, kể cả khí CO2 tại mỗi đơn vị trường. Việc lựa chọn công nghệ
phát điện. Tối ưu hóa hiệu quả sử và các hệ thống kiểm soát ô nhiễm
dụng năng lượng của quá trình sản sẽ được tiến hành trên cơ sở đánh
xuất phụ thuộc vào rất nhiều các yếu giá môi trường nhà máy đặc thù
tố như bản chất và chất lượng của (một số ví dụ bao gồm việc sử
nhiên liệu, loại hệ thống cháy, nhiệt độ dụng các hệ thống năng lượng hiệu
hoạt động của tua bin cháy, công suất quả cao hơn như hệ thống tuốc bin
vận hành và nhiệt độ của tuabin hơi, khí tuần hoàn kết hợp cho tổ máy
những điều kiện khí hậu địa phương, đốt dầu và khí tự nhiên, và công
loại hình hệ thống làm mát được sử nghệ tuần hoàn kết hợp khí hóa
dụng, v.v. Các biện pháp đề xuất để than (IGCC) trên tới hạn, siêu tới
phòng ngừa, giảm thiểu và kiểm soát hạn hoặc tích hợp cho các đơn vị
phát thải khí bao gồm: đốt than);
• Sử dụng nhiên liệu sạch nhất có • Thiết kế chiều cao ống khói theo
sẵn một cách tiết kiệm (hay sử Thực tiễn Công nghiệp Quốc tế Tốt
dụng khí gas tự nhiên hơn dầu, dầu (GIIP) để tránh nồng độ mặt đất
thì được ưa chuộng hơn than) nếu vượt quá mức và giảm thiểu các tác
nhiên liệu đó phù hợp với chính động kể cả kết tủa axít;4
sách môi trường và năng lượng
tổng thể của đất nước hoặc của khu 3
Nếu lưu huỳnh liên kết phi hữu cơ với tro thì cũng
vực nhà máy dự kiến xây dựng. sẽ làm giảm hàm lượng lưu huỳnh.
Đối với các nhà máy điện lớn hơn, 4
Hướng dẫn cụ thể về chiều cao ống thông hơi xem
việc lựa chọn khí đốt thường là một Phụ lục 1.1.3 của Hướng dẫn chung EHS. Không nên
nâng chiều cao ống khói để tăng thêm lượng khí thải.
phần của chính sách năng lượng Tuy nhiên, nếu mức phát thải được đề xuất có tác
quốc gia, và các nhiên liệu, công động đáng kể đến chất lượng không khí xung quanh
nghệ đốt và công nghệ kiểm soát ô thì có thể xem xét nâng chiều cao ống khói để giảm
bớt lượng khí thải để đạt được các tiêu chuẩn chất
nhiễm đều được đối chiếu và cần lượng không khí cho môi trường xung quanh trong
phải được đánh giá phản biện dự án báo cáo Đánh giá tác động môi trường. Ví dụ điển
hình của chiều cao ống khói GIIP lên tới khoảng

148
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

• Xem xét việc sử dụng máy phát khác nhau, chi phí kiểm soát và một
điện và nhiệt (CHP, hoặc nhà máy thị trường cho các sản phẩm phụ của
nhiệt điện cấp hơi). Bằng cách tận quá trình kiểm soát sulfur.6 Các biện
dụng nhiệt hao phí khác, nhà máy pháp khuyến nghị nhằm phòng ngừa,
CHP có thể đạt hiệu suất nhiệt 70- giảm thiểu và kiểm soát phát thải SO2
90% so với 32-45% đối với nhà bao gồm:
máy nhiệt điện thông thường;
• Sử dụng khí đốt với hàm lượng
• Như đã nêu trong Hướng dẫn sulfua thấp hơn ở mức hiệu quả
chung EHS, khí thải từ dự án đơn kinh tế;
lẻ không nên chiếm quá 25% tiêu
• Sử dụng vôi (CaO) hoặc đá vôi
chuẩn chất lượng không khí xung
(CaCO3) trong lò cháy tầng sôi đốt
quanh cho phép để góp phần vào
than để khử lưu huỳnh tích hợp mà
sự phát triển bền vững trong tương
có thể đat được hiệu suất loại bỏ tới
lai, trong cùng một vùng không khí
80-90% thông qua sử dụng Điện
không bị xuống cấp.5
Lò Tầng Sôi (Fluidized Bed
Những đề xuất kiểm soát chất ô nhiễm Combustion);7,8
đặc thù được trình bày dưới đây.
• Phụ thuộc vào quy mô nhà máy,
Sulfur Dioxide chất lượng nhiên liệu và khả năng
Các phương án để kiểm soát các phát thải khí thải SO2 lớn, vào việc
sulfure oxide có thể khác nhau do sử dụng khử lưu huỳnh khí ống
những chênh lệch lớn trong hàm lượng khói (FGD) cho các lò hơi lớn sử
sulfur của các loại nhiên liệu và trong dụng than hoặc dầu và cho các
chi phí kiểm soát như mô tả trong động cơ pittông kiểu tịnh tiến. Loại
Bảng 1. Việc lựa chọn công nghệ phụ hệ thống FGD tối ưu (ví dụ FGD
thuộc vào phân tích lợi ích-chi phí tính ẩm ướt sử dụng đá vôi với 85 đến
năng môi trường của các nhiên liệu 98% hiệu suất khử, FGD khô sử
dụng vôi với 70 đến 94% hiệu suất
khử, FGD nước biển lên đến 90%
200m cho các nhà máy điện đốt than lớn, lên tới hiệu suất khử) phụ thuộc vào công
khoảng 80m cho các nhà máy điện nhiên liệu HFO
động cơ diesel và lên đến 100m cho nhà máy điện
suất của nhà máy, đặc tính nhiên
chu trình khí đốt kết hợp tuabin khí. Lựa chọn cuối liệu, các điều kiện hiện trường và
cùng cho ống khói sẽ phụ thuộc vào chiều cao địa chi phí và sự sẵn có của chất phản
hình của khu vực xung quanh, các tòa nhà gần đó,
điều kiện khí tượng, dự đoán tác động gia tăng và vị
trí hiện tại và tương lai của thụ thể.
5
Ví dụ phương án áp dụng phòng chống gia tăng suy 6
thoái đáng kể của EPA Hoa Kỳ với những vùng Các lựa chọn lò tái sinh khí tách lưu huỳnh (FGD)
(hoặc ướt hoặc bán khô) có thể được xem xét theo
không khí không bị xuống cấp là như sau: SO2 (91
µg/m3 cho 2 lần cao nhất trong vòng 24 giờ, 20 những điều kiện này.
7
µg/m3 cho mức trung bình hàng năm), NO2 (20 EC (2006).
µg/m3 cho mức trung bình hàng năm) và PM10 (30 8
Hiệu quả loại bỏ SO2 của công nghệ FBC phụ thuộc
µg/m3 cho 2 lần cao nhất trong vòng 24 giờ, và 17 vào hàm lượng lưu huỳnh và vôi của nhiên liệu, số
µg/ m3 cho mức trung bình hàng năm). lượng, tỷ lệ, và chất lượng chất hấp phụ

149
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

ứng cũng như việc xử lý và sử cao (>1%S)


dụng sản phẩm phụ.9 • Các tác động về môi trường
biển cần kiểm tra một cách kỹ
lưỡng (ví dụ giảm nồng độ pH,
đầu vào kim loại nặng còn lại,
Bảng 1 - Hoạt động/Đặc tính của FGD tro, nhiệt độ, sunfat, ôxy hoà
tan và lượng nhu cầu ôxy hóa
học COD)
Tăng gíá • Sử dụng 0,8-1,6% điện phát ra
Loại thành
Đặc tính • Quá trình đơn giản, không có
FGD đầu tư
nước thải hoặc chất thải rắn
nhà máy
• Khí ống khói đã bão hoà với 11-14%
nước Nguồn: EC (2006) và Nhóm Ngân hàng Thế giới
• Đá vôi (CaCO3) làm chất phản
ứng
• Hiệu suất khử lên đến 98% Các Nitrogen Oxide
• Sử dụng 1-1,5% điện phát ra
FGD • Sử dụng rộng rãi nhất Sự tạo thành các nitrogen oxide có thể
Ướt • Khoảng cách đến nguồn đá vôi được kiểm soát bằng điều chỉnh thông
và độ phản ứng đá vôi cần xem số hoạt động và thiết kế của quá trình
xét
cháy (các biện pháp sơ cấp). Việc xử
• Mức tiêu thụ nước cao
• Cần xử lý nước thải
lý bổ sung NOx từ khí xả (các biện
• Thạch cao là sản phẩm phụ dễ
pháp thứ cấp, xem Bảng 2) có thể
bán hoặc chất thải được yêu cầu trong một số trường hợp
• Cũng gọi là “Tinh chế Khô”- 9-12% phụ thuộc vào mục tiêu chất lượng
dưới sự làm ẩm có kiểm soát không khí xung quanh.
• Vôi (CaO) là chất phản ứng
• Hiệu suất khử lên đến 94% Các biện pháp khuyến nghị nhằm
• Cũng có thể khử SO3 ở tỷ lệ phòng ngừa, giảm thiểu và kiểm soát
FGD khử cao hơn ở FGD ướt khí xả NOx bao gồm:
Bán- • Sử dụng 0,5-1% điện phát ra, ít
Khô hơn FGD Ướt • Sử dụng lò đốt NOx thấp với những
• Vôi đắt hơn là đá vôi điều chỉnh cháy khác như đốt cháy
• Không có nước thải khí dư thấp (LEA), cho thiết bị nồi
• Chất thải - hỗn hợp của tro, hơi. Việc lắp đặt kiểm soát NOx bổ
phụ gia không phản ứng và
CaS03
sung cho lò hơi có thể là cần thiết
FGD • Hiệu suất khử lên đến 90% 7-10%
để đáp ứng giới hạn khí xả; hệ
Nước • Không thực dụng cho than S thống giảm xúc tác chọn lọc (SCR)
biển có thể được sử dụng cho lò hơi đốt
khí, đốt dầu và đốt than nghiền
9
Việc sử dụng bộ lọc ẩm, ngoài các thiết bị kiểm hoặc hệ thống giảm không xúc tác
soát bụi (ví dụ như ESP hoặc vải lọc) có lợi thế là chọn lọc (SNCR) cho lò tầng sôi
cũng làm giảm phát thải của HCl, HF, kim loại nặng,
và bụi còn bám lại sau vải lọc hoặc ESP. Do chi phí
cao hơn, việc sử dụng bộ lọc ẩm thường không được
sử dụng tại các nhà máy với công suất nhỏ hơn 100
MWth (EC năm 2006).

150
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

• Sử dụng buồng đốt NOx khô thấp • Chất xúc tác có thể
chứa kim loại nặng.
cho tuabin cháy đốt khí xả tự Cần giải quyết và xử
nhiên; lý/tái sử dụng các
chất xúc tác đã dùng
• Bơm nước hoặc dùng SCR cho đúng cách.
tuabin cháy và động cơ kiểu • Tuổi thọ của các chất
xúc tác là 6-10 năm
pittông đốt cháy nhiên liệu dạng (đốt bằng than), 8-12
lỏng;10 năm (đốt bằng dầu)
và hơn 10 năm (đốt
• Tối ưu hóa thông số hoạt động cho bằng khí)
động cơ kiểu pittông đang tồn tại
• Tỷ lệ giảm khí xả 1-2%
đốt cháy khí tự nhiên để giảm khí NOx là 30-50%
xả NOx; • Sử dụng 0,1-0,3%
điện phát ra
• Sử dụng giải pháp đốt nghèo hoặc • Sử dụng ammonia
SCR cho động cơ khí mới. hoặc urea làm chất
SNCR phản ứng
• Không thể sử dụng
với tuabin khí hoặc
Bảng 2- Hoạt động/Đặc tính của Hệ thống Giảm động cơ khí
NOx thứ cấp • Hoạt động mà không
Tăng gía sử dụng chất xúc tác
thành đầu
Loại Đặc tính
tư nhà
Nguồn: EC (2006), Nhóm Ngân hàng Thế giới
máy
• Tỷ lệ giảm khí xả 4-9% (nồi
NOx là 80-95% hơi đốt
• Sử dụng 0,5% điện than) Bụi
phát ra
• Sử dụng ammonia 1-2% Bụi dạng hạt11 được thải ra từ quá
hoặc urea làm chất (tuabin khí trình cháy, nhất là từ việc sử dụng dầu
phản ứng tuần hoàn
• Hiện tượng trượt kết hợp đốt nhiên liệu nặng, than và nhiên liệu
ammonia tăng với ga) sinh học rắn. Công nghệ nổi bật cho
SCR việc tăng mức việc khử bụi trong các nhà máy điện là
NH3/NOx có thể gây 20-30%
ra vấn đề (ví dụ (động cơ bộ lọc bằng sợi dệt và thiết bị kết tủa
lượng ammonia quá pittông) tĩnh điện (ESPs) được nêu trong Bảng
cao trong tro). Có thể
cần lượng chất xúc
3. Lựa chọn giữa bộ lọc bằng sợi dệt
tác lớn hơn /cải thiện và thiết bị kết tủa tĩnh điện phụ thuộc
việc hoà trộn NH3 và vào đặc tính nhiên liệu, loại hệ thống
NOx trong khí thải để
tránh vấn đề này. FGD nếu được sử dụng cho việc kiểm
soát SO2, và mục tiêu chất lượng
10 không khí xung quanh. Bụi cũng có
Phun nước có thể không thực tế cho tua bin đốt
công nghiệp trong mọi trường hợp. Ngay cả khi có thể thoát ra trong quá trình vận chuyển
sẵn nước, chi phí cho trang thiết bị xử lý nước, chi
phí vận hành và chi phí bảo trì cho phun nước có thể
11
tốn kém và có thể làm phức tạp hóa hoạt động của Bao gồm tất cả các kích thước hạt (ví dụ: TSP,
một tuabin đốt nhỏ. PM10, và PM2,5)

151
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

và lưu trữ than và phụ gia như vôi. cốc thì sử dụng vỏ bao kín trong
Những khuyến nghị nhằm phòng quá trình vận tải và bao phủ bãi
ngừa, giảm thiểu và kiểm soát thải bụi thải khi cần thiết);
bao gồm:
• Thiết kế và vận hành các hệ thống
• Lắp đặt thiết bị kiểm soát bụi có vận tải để giảm thiểu sự phát tán và
hiệu suất khử trên 99% như ESP lan truyền bụi tại nhà máy;
hoặc Bộ lọc bằng sợi dệt (túi lọc)
• Chứa vôi hoặc đá vôi trong thùng
cho nhà máy điện đốt than. Kiểm
chứa với thiết bị lọc và tách được
soát bụi tiên tiến là ESP ướt làm
thiết kế phù hợp;
tăng thêm hiệu suất khử và cũng
thu chất tự ngưng (ví dụ sương mù • Sử dụng hàng rào gió trong kho
sulfuric acid) mà không thu được chứa than mở hoặc sử dụng kết cấu
một cách hiệu quả bằng ESP hoặc trữ khép kín để giảm thiểu sự tỏa
bộ lọc bằng sợi dệt;12 bụi bay khi cần thiết, áp dụng các
hệ thống thông gió đặc biệt trong
• Sử dụng thiết bị chất tải và dỡ hàng
kho chứa khép kín để tránh phát
giảm độ cao của nhiên liệu rơi
tán bụi (ví dụ sử dụng máy tách
xuống bãi thải để giảm phát tán bụi
kiểu cyclone tại các điểm chuyển
và lắp đặt bộ thu bụi tro kiểu
than).
cyclone;
Xem Phụ lục 1.1.2 của Hướng dẫn
• Sử dụng hệ thống phun nước để
chung EHS cho phần trình bày minh
giảm bụi bay do việc trữ nhiên liệu
họa bổ sung của công nghệ kiểm soát
rắn trong môi trường khô hạn;
và phòng ngừa điểm nguồn phát thải
• Sử dụng băng chuyền khép kín với khí.
thiết bị lọc và tách được thiết kế
hữu hiệu tại các điểm băng gạt
nhằm phòng tránh phát tán bụi;
• Đối với nhiên liệu rắn trong đó bụi
bay nhỏ có thể chứa vanadium,
niken và các Polycyclic Aromatic
Hydrocarbon (PAH) (như than và

12
Khuyến nghị xử lý khí thải (FGC) để giải quyết
vấn đề tính dẫn nhiệt của khí thấp và hiệu suất thu
ESP thấp hơn thường xảy ra khi thu bụi từ các loại
nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh rất thấp. Thiết kế
xử lý khí thải FGC cụ thể bao gồm việc đưa triôxít
lưu huỳnh (SO3) vào thượng nguồn của bộ phận xử
lý khí thải ESP để tăng nhanh tính dẫn nhiệt khí thải,
tăng hiệu quả thu ESP. Không có nguy cơ gia tăng
phát thải SOx vì SO3 phản ứng rất mạnh và dính chặt
với bụi.

152
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

Bảng 3 – Tính năng/ Đặc tính của các Hệ thống khác có trong nhiên liệu thải như cốc
Khử Bụi
dầu mỏ13 và dầu trơn đã sử dụng.
Loại Đặc tính/Hoạt động
Những khuyến nghị nhằm giảm thiểu
• Hiệu suất khử > 96,5% (<1µm), và kiểm soát sự xả các chất ô nhiễm
>99,95% (>10µm)
• 0,1-1,8% điện phát ra được sử dụng
khí khác như thủy ngân cụ thể từ nhà
• Nó có thể không áp dụng được trên máy nhiệt điện bao gồm việc sử dụng
ESP các hạt có điện trở riêng rất cao. Trong các biện pháp kiểm soát thứ cấp truyền
những trường hợp này, điều kiện xử lý
khí thải (FGC) có thể nâng cao hoạt
thống như bộ lọc bằng vải sợi hoặc
động của ESP. ESPs được vận hành kết hợp với các
• Có thể giải quyết lượng khí lớn với kỹ thuật FGD như FGD đá vôi, FGD
giọt áp suất thấp.
vôi khô14 hoặc phun chất hấp phụ.
Hiệu suất khử > 99,6% (<1µm),

>99,95% (>10µm), Khử hạt nhỏ hơn
Việc khử kim loại bổ sung như thủy
ESPs ngân có thể đạt được trong hệ thống
• 0,2-3% điện phát ra được sử dụng SCR bụi cao cùng với carbon hoạt tính
Bộ lọc
• Tuổi thọ bộ lọc giảm khi hàm lượng dạng bột, Carbon hoạt tính dạng bột
than S tăng
sợi
Chi phí vận hành tăng đáng kể khi bộ
(PAC) tăng cường bằng brôm hoặc các
dệt •
lọc vải sợi trở nên dày đặc để khử chất hấp phụ khác. Do thủy ngân thải
thêm bụi ra từ các nhà máy nhiệt điện gây ra các
• Nếu tro phản ứng lại mạnh, nó có thể nguy cơ ảnh hưởng đáng kể tại địa
làm yếu bộ lọc và và thậm chí phân
hủy. phương và lan ra các khu vực kế cận,
• Hiệu suất khử > 98,5% (<1µm), ảnh hưởng tới hệ sinh thái và y tế và
Máy >99,9% (>10µm) an toàn công cộng thông qua tích tụ
lọc • Sử dụng lên đến 3% điện phát ra sinh học, cần có sự xem xét cụ thể đối
khí • Tác dụng thứ cấp, có thể khử và hấp
ướt thụ các kim loại khí nặng với việc hạn chế tối đa thuỷ ngân
• Nước thải cần được xử lý trong đánh giá môi trường và phải
Nguồn: EC (2006) và Nhóm Ngân hàng Thế giới thiết kế nhà máy một cách phù hợp.15

Các chất ô nhiễm khác


13
Phụ thuộc vào chất lượng và loại Trong trường hợp này, các đánh giá tác động môi
trường nên đề cập đến các nguy cơ tác động đến chất
nhiên liệu, các chất khí gây ô nhiễm lượng không khí xung quanh với các kim loại nặng
khác có thể có khối lượng đáng kể như thủy ngân, niken, vanadi, cadmium, chì, v.v...
trong môi trường đòi hỏi sự xem xét 14
Đối với bộ lọc hoặc vải lọc tĩnh điện hoạt động kết
hợp với kỹ thuật FGD, có thể thực hiện với tỷ lệ loại
đúng đắn trong việc đánh giá các tác bỏ trung bình khoảng 75% hoặc 90% với sự có mặt
động tiềm năng đối với chất lượng bổ sung của SCR (EC, 2006).
không khí xung quanh, trong thiết kế 15
Tuy không có quốc gia công nghiệp lớn nào đã
chính thức áp dụng quy định giới hạn cho lượng phát
và thực hiện các hoạt động quản lý và thải thủy ngân từ các nhà máy nhiệt điện, các mức
kiểm soát môi trường. Ví dụ về chất giới hạn này đã được Hoa Kỳ và Liên minh châu Âu
gây ô nhiễm bổ sung bao gồm thủy xem xét vào năm 2008. Cập nhật Hướng dẫn EHS
trong tương lai sẽ bổ sung những thay đổi trong kỹ
ngân trong than, vanadium trong dầu thuật quốc tế của các nước liên quan đến kiểm soát
nhiên liệu nặng và các kim loại nặng và ngăn ngừa và kiểm soát phát thải thủy ngân.

153
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

Bù thải chất lượng không khí trong vùng phù


hợp với tiêu chuẩn xung quanh. Việc
Các công trình trong vùng không khí
kiểm soát/ quan trắc và nâng cao chất
bị xuống cấp cần giảm thiểu các tác
lượng môi trường không khí xung
động gia tăng bằng việc đạt được giá
quanh tiểu vùng để đảm bảo rằng việc
trị thải nêu trong Bảng 6. Tuy nhiên ở
tiến hành bù thải phù hợp là trách
những nơi mà giá trị thải này dẫn đến
nhiệm của cơ quan quốc gia hoặc địa
các tác động quá mức tới môi trường
phương chịu trách nhiệm giám sát và
xung quanh căn cứ vào các tiêu chuẩn
cấp giấy phép môi trường. Các nhà tài
quy định của địa phương (hoặc do
trợ dự án mà không thể tham gia
không có các tiêu chuẩn này, các tiêu
thương thảo thực hiện chung thoả
chuẩn hoặc hướng dẫn quốc tế được
thuận bù thải (ví dụ, do thiếu khung
công nhận bao gồm các hướng dẫn của
quản lý chất lượng khí quốc gia hoặc
Tổ chức Y tế Thế giới), dự án cần khai
địa phương) nên xem xét lựa chọn dựa
thác và thực hiện bù thải chính tại nhà
vào việc kết hợp sử dụng các nhiên
máy sao cho tổng lượng thải của các
liệu sạch hơn một cách phù hợp, các
chất ô nhiễm đó không tăng (ví dụ bụi,
biện pháp kiểm soát ô nhiễm hiệu quả
sulfur dioxide hoặc nitrogen dioxide)
hơn hoặc xem xét lại địa điểm đề xuất
là những chất làm suy thoái vùng
lựa chọn dự án. Mục tiêu tổng thể là
không khí. Bù thải cần được thực hiện
các nhà máy nhiệt điện mới không
trước khi nhà máy điện đi vào hoạt
được làm ô nhiễm thêm môi trường
động hoàn toàn. Các biện pháp bù thải
không khí vốn đã bị xuống cấp.
phù hợp có thể bao gồm sự giảm thải
bụi, sulfur dioxide hoặc nitrogen
dioxide, khi cần thiết thông qua (a) lắp
Hiệu quả năng lượng và các thải khí
đặt bộ phận kiểm soát mới hoặc bộ
nhà kính
phận hiệu quả hơn tại các tổ máy khác
trong cùng một nhà máy điện hoặc tại Carbon dioxide, một trong số những
các nhà máy điện khác nhau trong khí nhà kính chính (GHG) thuộc
cùng một vùng không khí, (b) lắp đặt Khuôn khổ Hiệp ước Liên hiệp Quốc
bộ phận kiểm soát mới hoặc bộ phận về biến đổi khí hậu, được thải ra từ
hiệu quả hơn tại các nguồn lớn khác quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa
như nhà máy sưởi quận hoặc nhà máy thạch. Những khuyến nghị để phòng
công nghiệp trong cùng một vùng tránh, giảm thiểu và bù thải của carbon
không khí (c) đầu tư vào phân phối khí dioxide từ các nhà máy nhiệt điện hiện
hoặc thiết kế hệ thống cấp nhiệt quận có và mới xây dựng bao gồm:
để thay thế sử dụng than sưởi của gia
• Sử dụng ít nhiên liệu hóa thạch
đình và các nồi hơi nhỏ khác. Bất kể
nhiều carbon (nhiêu liệu chứa ít
nơi nào có thể, việc bù thải cần tiến
carbon trên mỗi đơn vị năng suất
hành thực hiện trong khuôn khổ chiến
tỏa nhiệt - khí ít hơn dầu và dầu ít
lược quản lý chất lượng không khí
hơn than) hoặc cùng đốt với các
tổng thể được thiết kế nhằm đảm bảo
154
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

nhiên liệu trung hòa carbon (ví dụ cháy để có thể được duy trì hiệu
nhiên liệu sinh học); suất hoạt động được thiết kế ban
đầu;
• Sử dụng nhà máy nhiệt điện kết
hợp (CHP) ở những nơi có thể; • Ở những nơi có thể, bố trí bù thải
(gồm cơ chế linh hoạt của Nghị
• Sử dụng công nghệ hiệu suất biến
định thư Kyoto và thị trường
đổi năng lượng của cùng loại nhiên
carbon tự nguyện) cụ thể như tái
liệu/ cùng kích cỡ nhà máy điện
trồng rừng, trồng mới rừng, hoặc
cao hơn mức trung bình trong
thu và lưu trữ khí CO2 hoặc các lựa
nước/trong vùng của công nghệ đó.
chọn thực nghiệm khác hiện nay;16
Nhà máy xây mới cần phải hướng
tới nằm trong danh sách hàng đầu • Nếu có thể nên có các biện pháp
(25% đầu tiên) của các nhà máy giảm nhu cầu sử dụng và tổn thất
điện cùng kích cỡ sử dụng cùng phân phối và truyền tải. Ví dụ đầu
loại nhiên liệu trong khu vực/ quốc tư vào quản lý tải đỉnh có thể giảm
gia. Việc cải tạo các công trình yêu cầu chu kỳ của nhà máy phát
hiện có phải đạt được những cải điện do đó nâng cao hiệu suất hoạt
thiện về hiệu suất đáng kể. Mức động. Tính khả thi của những biện
phát thải CO2 điển hình của các pháp bù thải có thể thay đổi tùy
công nghệ/nhiên liệu khác được thuộc vào đối tượng là một phần
trình bày dưới đây trong Bảng 4; của hệ thống hay là một tổ máy
phát điện độc lập;
• Xem xét sự cân bằng hiệu suất phù
hợp giữa vốn và chi phí vận hành • Xem xét các yếu tố ngoài công
trong việc sử dụng công nghệ khác trình và khí thải trong chu kỳ của
nhau. Ví dụ, nhà máy siêu tới hạn nhiên liệu (ví dụ việc cung cấp
có thể có chi phí vốn lớn hơn nhà nhiên liệu, việc gần tâm phụ tải,
máy dưới tới hạn đối với cùng một tiềm năng sử dụng nhiệt thải bên
công suất nhưng chi phí vận hành ngoài nhà máy hoặc sử dụng khí
thấp hơn. Mặc khác, các đặc tính thải ở xung quanh (khí lò cao hoặc
quy mô hiện tại và tương lai của mêtan lớp than) làm nhiên liệu
lưới điện có thể đặt những giới hạn v.v).
cho quy mô nhà máy và do đó cho
sự lựa chọn công nghệ. Những yếu
tố này cần được kiểm tra đầy đủ
trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường; 16
Việc áp dụng thu giữ và lưu trữ carbon (CCS) từ
• Sử dụng các kỹ thuật giám sát/ dự án nhà máy nhiệt điện vẫn còn trong giai đoạn thử
nghiệm trên toàn thế giới mặc dù đã xem xét cho các
quan trắc tính năng cao, và kiểm thiết kế CCS-sẵn có. Hiện đang đánh giá một số lựa
soát quy trình hiệu quả cao, thiết kế chọn như lưu giữ CO2 vào các vỉa than hoặc tầng
tối ưu và bảo dưỡng hệ thống đốt chứa nước sâu và phun vào các bể dầu để tăng thu
hồi dầu.

155
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

Bảng 4 – Hoạt động thải CO2 điển hình của Nhà máy Tiêu dùng Nước và thay đổi Môi
Nhiệt Điện mới
trường thuỷ sinh
Nhiên Hiệu suất CO2 (gCO2/
liệu kWh - tổng) Tuabin hơi được sử dụng với lò hơi và
HiHHiệu suất (% HHV ròng)Hiệu lò hơi hồi nhiệt (HRSG) được sử dụng
Than Cực siêu tới hạn (*1):
(*1,*2) 37,6 - 42,7 676-795
trong các đơn vị tuabin khí chu trình
Siêu tới hạn: kết hợp, yêu cầu hệ thống làm mát để
35,9 - 38,3 (*1) 756-836 ngưng tụ hơi sử dụng cho việc phát
39,1 (w/o CCS) (*2) 763
điện. Các hệ thống làm mát điển hình
24,9 (với CCS) (*2) 95
Tới hạn: dùng trong các nhà máy nhiệt điện bao
33,1 - 35,9 (*1) 807-907 gồm: (i) hệ thống làm mát một lần nơi
36,8 (không có CCS) (*2) 808 làm mát nước đầy đủ và nhận nước bề
24,9 (với CCS) (*2) 102
IGCC: mặt có sẵn; (ii) hệ thống làm mát ướt
39,2-41,8 (*1) 654-719 mạch đóng; và (iii) hệ thống làm mát
38,2-41,1(không có CCS) (*2) 640-662 khô mạch đóng (ví dụ bình ngưng làm
31,7-32,5 (với CCS) (*2) 68-86
mát bằng không khí).
Khí (*2) CCGT phát triển (*2):
50,8 (không có CCS) 355 Thiết bị đốt cháy sử dụng hệ thống
43,7 (với CCS) 39
làm mát một lần đòi hỏi khối lượng
HiHHiệu suất (% LHV ròng)
Than 42 (cực siêu tới hạn) 811
nước lớn thải ra một lượng nước bề
(*3) 40 (siêu tới hạn) 581 mặt tương ứng có nhiệt độ cao. Nước
30-38 (tới hạn) 896-1050 cũng được yêu cầu cho bộ phận lò hơi,
46 (IGCC) 760
38 (IGCC + CCS) 134
thiết bị trạm phụ, xử lý tro và hệ thống
Than và (*4) 43-47 (than - PC) (*6) 725-792 FGD.17 Hút một lượng nước lớn như
lignite >41 (than - FBC) (ròng) vậy có nguy cơ cạnh tranh với các
(*4,*7) 42-45 (lignite - PC) <831 (ròng) nguồn sử dụng nước quan trọng khác
>40 (lignite - FBC) 808– 866 (ròng)
<909 (ròng như tưới tiêu nông nghiệp hoặc nguồn
Khí (*4) 36-40 (CK GT ĐG) (*6) 505-561 (ròng) nước uống. Việc hút và thải nước có
(*4,*7) >41 (than - FBC) 531-449 (ròng) nhiệt độ cao và các chất ô nhiễm hóa
42-45 (lignite - PC) 481-505 (ròng) học như biocide hoặc các chất phụ gia
>40 (lignite – FBC) 348-374 (ròng)
Dầu(*4) 40-45 (HFO/ LFO động cơ pít (*6) 449–505
khác, nếu được sử dụng, có thể làm
(*4,*7) tông) (ròng) ảnh hưởng đến các sinh vật dưới nước
HiHHiệu suất (% LHV tổng) bao gồm thực vật phù du, động vật
Than (*5) 47 (cực siêu tới hạn) (*6) 725 phù du, cá, loài tôm cua, loài động vật
(*5,*7) 44 (siêu tới hạn) 774
41-42 (tới hạn) 811-831
có vỏ, và nhiều dạng thuỷ sinh khác.
47-48 (IGCC) 710-725 Sinh vật thuỷ sinh bị hút vào hệ thống
Dầu (*5) 43 (động cơ pít tông) (*6) 648 hút nước làm mát hoặc là bị rơi vào
(*5,*7) 41 (lò hơi) 680 các hệ thống hút làm mát nước hoặc là
Khí (*5) (*5) 34 (CK GT ĐG) (*6) 594 tự bị cuốn vào hệ thống làm mát nước.
51 (CCGT) 396
Nguồn: (*1) US EPA 2006, (*2) US DOE / NETL 2007,
(*3) Ngân hàng Thế giới, tháng 4, 2006, (*4) Ủy ban 17
Nguồn nước sẵn có và tác động của việc sử dụng
Châu Âu, 2006, (*5) Ngân hàng Thế giới, tháng 9, 2006, nước có thể ảnh hưởng đến sự lựa chọn sử dụng của
(*6) ước tính của Ngân hàng Thế giới hệ thống FGD (ví dụ ướt với bán khô).

156
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

Trong trường hợp hoặc bị kéo vào thống làm mát khô mạch đóng
hoặc bị cuốn vào, các sinh vật thuỷ (ví dụ bình ngưng làm mát bằng
sinh có thể bị chết hoặc bị hại đáng kể. không khí) nếu cần thiết để
Trong một số trường hợp (ví dụ rùa phòng ngừa các tác động tiêu
biển), các sinh vật bị bẫy vào kênh cực không thể chấp nhận được.
hút. Có thể có một số quan ngại về Hồ làm mát hoặc tháp làm mát
nguy cơ tác động của hệ thống hút là công nghệ hàng đầu cho hệ
nước làm mát đặt trong hoặc gần khu thống làm mát nước tái tuần
vực là môi trường sống của các loài bị hoàn. Các hệ thống làm mát
đe dọa, nguy hiểm hoặc được bảo vệ nước một lần có thể áp dụng
khác hoặc là nơi nghề đánh cá địa được nếu phù hợp với chế độ
phương hoạt động mạnh. thủy văn và sinh thái học của
nguồn nước và nước tiếp nhận
Kết cấu hút thông thường là sàng lọc
và có thể là giải pháp được ưa
di chuyển với tốc độ sàng lọc khá cao
chuộng hơn hoặc khả thi cho
và không có hệ thống xử lý hoặc thu
các công nghệ kiểm soát ô
hồi cá.18 Các biện pháp nhằm phòng
nhiễm đã biết như thiết bị lọc
ngừa, giảm thiểu và kiểm soát các tác
nước biển;
động môi trường gắn với việc hút
nước cần được thiết lập dựa trên kết o Sử dụng thiết bị lọc khô trong
quả EA của dự án, trên cơ sở xem xét các tình huống khi yêu cầu có
nguồn nước có sẵn và việc sử dụng những kiểm soát này hoặc tái sử
các nguồn nước địa phương và các đặc dụng nước thải trong các nhà
tính sinh thái của khu vực bị ảnh máy đốt bằng than nhằm sử
hưởng bởi dự án. Các biện pháp quản dụng như bổ sung FGD;
lý khuyến nghị để phòng ngừa hoặc
o Sử dụng các hệ thống làm mát
kiểm soát các tác dộng tới nguồn nước
bằng không khí.
và môi trường thuỷ sinh bao gồm:19
• Giảm vận tốc hút vào thiết kế thông
• Bảo tồn tài nguyên nước, cụ thể là
qua sàng lọc tối đa đến 0.5 ft/ s;
ở khu vực có nguồn nước hạn chế
bằng cách: • Giảm dòng hút vào đến các cấp độ
sau:
o Sử dụng hệ thống làm mát nước
tái tuần hoàn, chu trình đóng (ví o Đối với các dòng sông và suối
dụ, tháp làm mát đối lưu cưỡng nước ngọt giảm đến lưu lượng
bức hoặc tự nhiên) hoặc hệ đủ để duy trì sử dụng tài nguyên
nước (ví dụ để tưới tiêu hoặc
18
Các vận tốc thường được coi là thích hợp cho việc đánh bắt cá) cũng như đa dạng
quản lý các mảnh vỡ là 1 fps [0,30m/s] với hệ lưới lỗ sinh học trong những điều kiện
sàng thưa; lỗ sàng tiêu chuẩn cho các nhà máy điện
của 3/ 8 (9,5 mm).
19
Để biết thêm thông tin tham khảo Schimmoller
(2004) và USEPA (2001).

157
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

lưu lượng dòng chảy thấp trung Dòng thải


bình hàng năm;20
Dòng thải từ các nhà máy nhiệt điện
o Đối với hồ hoặc hồ chứa nước, bao gồm dòng nhiệt thải, dòng nước
dòng chảy vào không được phá thải, và nước thải vệ sinh.
vỡ sự phân tầng nhiệt hoặc
Dòng nhiệt thải
khuôn mẫu luân chuyển của
nguồn nước; Như đã lưu ý ở trên, nhà máy nhiệt
điện với máy phát điện hơi nước và hệ
o Đối với sông có triều cường
thống làm mát một lần sử dụng khối
hoặc cửa sông, giảm lưu lượng lượng nước đáng kể để làm mát và
hút vào đến 1% của lưu lượng làm ngưng tụ hơi để thu hồi về lò hơi.
triều cường. Nước được làm nóng thường được xả
• Nếu có các loài bị đe dọa, bị nguy lại vào nguồn nước (ví dụ sông, hồ,
hiểm hoặc được bảo vệ khác hoặc cửa sông hoặc đại dương) hoặc nguồn
nếu có việc đánh bắt cá trong vùng nước mặt gần nhất. Nhìn chung, dòng
ảnh hưởng thủy lực do hút vào, nhiệt thải cần được thiết kế đảm bảo
việc giảm va chạm, cuốn theo cá và nhiệt độ nước thải không vượt quá tiêu
các loài có vỏ bằng cách lắp đặt các chuẩn nhiệt độ chất lượng nước xung
kỹ thuật như lưới chắn (theo mùa quanh tương ứng bên ngoài vùng trộn
hoặc quanh năm), xử lý cá và hệ được thiết lập một cách khoa học.
thống thu hồi, màn chắn lưới mau, Vùng trộn được định nghĩa cụ thể là
bộ lọc dây nêm, và hệ thống rào lọc vùng diễn ra quá trình pha loãng ban
dưới nước. Những ví dụ về các đầu của dòng thải, trong đó tiêu chuẩn
biện pháp hoạt động để giảm va nhiệt độ chất lượng nguồn nước tiếp
nhận cho phép vượt quá và có tính đến
chạm và cuốn theo bao gồm việc
tác động có tích lũy biến động theo
tắt hệ thống theo mùa nếu cần thiết,
mùa, chất lượng nước xung quanh, sử
hoặc giảm lưu lượng hoặc tiếp tục
dụng nước thu nhận, nguồn nhận tiềm
sử dụng lưới. Thiết kế vị trí của bộ
năng và năng lực đồng hóa trong số
phận hút vào theo các hướng khác
những vấn đề cần xem xét khác. Việc
nhau hoặc thêm ra ngoài nguồn thành lâp vùng trộn như vậy cần phụ
nước cũng có thể giảm được va thuộc vào từng dự án cụ thể và có thể
chạm và cuốn theo. do cơ quan quản lý địa phương thiết
lập và được xác nhận hoặc cập nhật
thông qua quá trình đánh giá tác
độngmôi trường của dự án. Nơi nào
20
Yêu cầu dòng chảy có thể dựa trên dòng chảy
không có tiêu chuẩn quy định, việc
trung bình hàng năm hoặc trung bình dòng kiệt. Quy thay đổi nhiệt độ nước xung quanh
định có thể là 5% hoặc cao hơn với dòng chảy trung chấp nhận được có thể được thiết lập
bình hàng năm và 10 - 25% trung bình dòng kiệt. Áp thông qua quá trình đánh giá môi
dụng của chúng cần được xác định trên cơ sở địa
điểm cụ thể có tính đến việc sử dụng các nguồn tài trường. Dòng nhiệt thải cần được thiết
nguyên và yêu cầu đa dạng sinh học. kế để phòng ngừa những tác động tiêu
158
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

cực đối với việc thu nhận nước thông • Sử dụng bộ khuyếch tán nhiều
qua những tiêu chí sau: cổng;
• Khu vực nhiệt độ cao do dòng nhiệt • Điều chỉnh nhiệt độ dòng xả, lưu
thải từ dự án không làm suy hại lượng, vị trí đường thoát nước và
tình trạng nguyên vẹn của nguồn thiết kế đường thoát nước để giảm
nước nói chung hoặc các khu vực thiểu các tác động đến mức có thể
nhạy cảm gây nguy hiểm (như các chấp nhận được (như mở rộng
khu giải trí, khu nuôi trồng hoặc chiều dài của kênh xả trước khi đến
các khu sinh thái nhạy cảm); nguồn nước mặt để làm mát - trước
• Không được làm chết hoặc gây tác hoặc thay đổi vị trí của điểm xả để
động đáng kể đến tập tính sinh sản giảm thiểu các khu vực nhiệt độ
và nuôi dưỡng của sinh vật đi qua cao);
khu vực nhiệt độ cao; • Sử dụng hệ thống làm mát nước tái
• Không có nguy cơ đáng kể đối với tuần hoàn, chu trình đóng như đã
sức khỏe con người hoặc môi mô tả ở trên (ví dụ, tháp làm mát
trường do nhiệt độ cao hoặc các tồn đối lưu cưỡng bức hoặc tự nhiên)
dư của chất hóa học xử lý nước. hoặc hệ thống làm mát khô mạch
đóng (ví dụ bình ngưng làm mát
Nếu hệ thống làm mát một lần được sử bằng không khí) nếu cần thiết để
dụng cho các dự án lớn (ví dụ nhà máy
phòng ngừa những tác động tiêu
với công suất tỏa nhiệt >1200MWth)
cực không chấp nhận được. Hồ làm
thì các tác động của dòng nhiệt thải
mát hoặc tháp làm mát là những
cần được đánh giá trong đánh giá tác
công nghệ chính cho hệ thống làm
động môi trường với mẫu chùm thủy
mát nước tái tuần hoàn.
động vật lý hoặc toán học mà có thể là
biện pháp hiệu quả tương đối cho việc Nước thải
đánh giá dòng nhiệt thải để tìm ra
nhiệt độ thải tối đa và cấp độ dòng Dòng nước thải trong nhà máy nhiệt
chảy có thể đáp ứng được mục tiêu điện bao gồm tháp làm mát tháo nước;
môi trường của nước tiếp nhận.21 nước thải xử lý tro, dòng xả hệ thống
FGD ướt; dòng chảy lưu trữ vật liệu,
Các biện pháp khuyến nghị nhằm nước thải làm sạch kim loại, nước thải
phòng ngừa, giảm thiểu và kiểm soát lưu lượng thấp như bộ sấy không khí
dòng nhiệt thải bao gồm: và nước rửa thiết bị lọc; lò hơi tháo
nước, lò hơi hóa học làm sạch chất
thải, ống thoát nước và bể lắng sàn và
21
Mô hình ví dụ là CORMIX (Cornell Mixing Zone sân, chất thải phòng thí nghiệm, và
Expert System), mô hình thủy động học mô phỏng việc súc rửa từ các thiết bị lọc nước
bằng máy tính do Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa
Kỳ xây dựng. Mô hình này nhấn mạnh dự báo về địa trong lò hơi trao đổi ion. Tất cả các
điểm và dạng hình xả thải cụ thể và đặc tính pha nước thải này thường có mặt trong nhà
loãng để đánh giá tác động môi trường của lưu lượng máy đốt than hoặc nhiên liệu sinh học;
dự kiến

159
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

một số trong những dòng thải này (ví • Trong các nhà máy điện đốt bằng
dụ nước thải xử lý tro) có thể có trong than mà không có hệ thống FGD,
phần đã giảm hoặc không có trong các việc xử lý nước thải trong các hệ
nhà máy đốt khí hoặc đốt dầu. Các đặc thống xử lý hóa học-vật lý cơ bản
tính của các dòng nước thải này thay nhằm điều chỉnh pH và loại bỏ tổng
đổi phụ thuộc vào cách sử dụng nước. chất rắn lơ lửng (TSS) và dầu/ mỡ
Sự ô nhiễm phát sinh từ các thiết bị bôi trơn ở mức thấp nhất. Tùy
khử khoáng; dầu nhiên liệu bôi trơn và thuộc vào những quy định của địa
bổ sung; tạp chất rò trong nhiên liệu phương, các hệ thống xử lý này
(thông qua nước thải xử lý tro và dòng cũng có thể được sử dụng để loại
xả hệ thống FGD ướt); và chlorine, bỏ các kim loại nặng nhất tới phần
biocide và các chất hóa học khác được tỷ (ppb) nhờ kết tủa hóa học hoặc
sử dụng để quản lý chất lượng nước là hydroxide kim loại hoặc hợp
trong hệ thống làm mát. Thoát nước từ chất organosulfide kim loại;
tháp làm mát thường có tổng chất rắn
hoà tan rất cao nhưng thường được • Thu thập tro bay ở dạng khô và tro
phân loại thành nước làm mát không đáy trong hệ thống băng tải dây kéo
tiếp xúc và, như vậy, chịu giới hạn cho trong các nhà máy điện đốt than
nồng độ pH, chlorine còn dư và chất mới;
hóa học nguy hại mà có thể có mặt • Xem xét việc sử dụng máy quạt
trong các chất phụ gia tháp làm mát muội hoặc các biện pháp khô khác
(bao gồm chất hóa học chống ăn mòn để loại bỏ chất thải cạnh lò đốt từ
chứa chromium và zinc mà việc sử bề mặt truyền nhiệt để giảm thiểu
dụng của chúng cần loại bỏ). tần suất và lượng nước được sử
Các phương pháp bảo tồn nước thải và dụng trong lớp rửa cạnh lò đốt;
xử lý nước khuyến nghị được trình • Sử dụng các biện pháp kiểm soát
bày trong Phần 1.3 và 1.4 của Hướng dòng chảy và thấm lọc như đất
dẫn chung EHS. Thêm vào đó, các nén, lớp lót bảo vệ và kiểm soát
biện pháp khuyến nghị nhằm phòng kết lắng cho dòng chảy từ các
ngừa, giảm thiểu và kiểm soát dòng đống than;
nước thải từ nhà máy nhiệt điện bao
gồm: • Phun đống than với thuốc tẩy
anionic để ngăn vi khuẩn phát
• Tái sử dụng nước thải trong nhà triển và giảm tính axít của dung
máy đốt bằng than như bổ sung dịch lỏng;23
FGD. Việc làm này giúp bảo quản
nước và giảm số dòng nước thải
cần xử lý và xả thải;22 nước thải FGD. Trong các nhà máy sản xuất thạch
cao bán ra thị trường, thạch cao được rửa sạch để loại
bỏ chloride và các nguyên tố không mong muốn
khác.
22 23
Các dòng nước thải phù hợp để tái sử dụng gồm Nếu nước thải từ bãi than sẽ sử dụng bổ sung cho
nước rửa thạch cao là một dòng nước thải khác với hệ thống FGD, chất tẩy anion có thể làm tăng hoặc

160
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

• Sử dụng hệ thống loại SOx phát Nước thải vệ sinh


tán tạo ít nước thải hơn nếu có thể; Là nước cống và các loại nước thải
tuy nhiên các đặc tính chi phí và khác từ nhà tắm v.v giống như nước
môi trường của cả đầu vào và chất thải gia đình. Các tác động và quản lý
thải cần được đánh giá theo từng nước thải vệ sinh được đề cập trong
trường hợp cụ thể; Phần 1.3 của Hướng dẫn chung EHS.
• Xử lý dòng nước thải lưu lượng
thấp điển hình được thu từ lò hơi
và phòng chứa tuabin trong bộ Chất thải Rắn
tách nước-dầu thông thường trước Nhà máy nhiệt điện đốt bằng than
khi tháo xả; hoặc nhiên liệu sinh học sản sinh
• Xử lý dòng nước thải lưu lượng lượng lớn nhất các chất thải rắn do
thấp có tính axít ví dụ như những phần trăm tro trong nhiên liệu tương
dòng được tạo từ việc tái tạo lại đối cao.24 Chất thải đốt than khối
thiết bị khử khoáng bổ sung và hệ lượng lớn (CCW) là tro bay, tro đáy,
thống khử sạch phần ngưng tầng xỉ nồi hơi, và bùn FGD. Nhiên liệu
sâu, bằng trung hòa chất hóa học sinh học chứa ít lưu huỳnh hơn, do đó
tại chỗ trước khi tháo xả; FGD có thể không cần thiết. Lò hơi
điện tầng sôi (FBC) sản sinh tro bay
• Xử lý trước nước bổ sung tháp và tro đáy được gọi là tro nền. Tro bay
làm mát, lắp đặt bộ điều chỉnh được loại bỏ từ khí xả chiếm tới 60-
xả/cấp tự động, và sử dụng vật 85% phần dư tro than trong lò than
liệu xây dựng mất hoạt tính để phun và 20% trong lò hơi cấp than.
giảm những yêu cầu xử lý hóa học Tro đáy bao gồm xỉ và hạt to hơn và
cho tháp làm mát; nặng hơn tro bay. Do sự có mặt của
• Loại bỏ kim loại như chromium và vật liệu hấp phụ, chất thải FBC có
kẽm từ các phụ gia hóa học được hàm lượng calcium và sulfate cao hơn
sử dụng để kiểm soát phạm vi và và hàm lượng silica và alumina thấp
mức ăn mòn trong tháp làm mát; hơn chất thải đốt than thông thường.
Lượng ít chất thải rắn từ các nhà máy
• Sử dụng khối lượng yêu cầu tối nhiệt điện đốt bằng than và các nhà
thiểu của chlorinated biocide thay máy khác bao gồm quặng sắt từ máy
cho brominated biocide hoặc nghiền than, bùn tháp làm mát, bùn xử
phương án thay thế khác áp dụng lý nước thải, và bùn xử lý nước.
định lượng va chạm gián đoạn của
chlorine như chống lại mức cung Chất thải dầu đốt gồm tro bay, tro đáy
thấp liên tục. và chỉ thường sinh ra với khối lượng

24
Ví dụ, một nhà máy 500 MWe sử dụng than đá với
tạo ra các tạo bọt trong hệ thống rửa khí. Vì vậy, việc 2,5% lưu huỳnh (S), 16% tro, và nhiệt lượng 30.000
sử dụng bề mặt anion trên đống than nên được đánh kilojoules/ kg (kJ/ kg) sẽ tạo ra khoảng 500 tấn chất
giá theo từng trường hợp cụ thể. thải rắn/ ngày.

161
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

đáng kể khi dầu nhiêu liệu thừa được Lượng chất thải từ nhà máy CCW quy
đốt cháy trong lò điện hơi đốt bằng mô lớn thường được quản lý trong bãi
dầu. Các công nghệ khác (ví dụ tua chôn hoặc các hồ giữ nước bề mặt
bin cháy và động cơ diesel) và nhiên hoặc ngày càng được áp dụng cho
liệu (ví dụ dầu chưng cất) không có nhiều mục đích sử dụng đa dạng có
hoặc sinh ra ít chất thải rắn. Nhìn ích. Lượng nhỏ chất thải cũng được
chung, chất thải dầu đốt được sinh ra quản lý trong các bãi chôn hoặc hồ giữ
nhỏ hơn nhiều so với CCW khối lượng nước bề mặt nhưng thường được quản
lớn như đã thảo luận ở trên. Nhà máy lý thường xuyên hơn trong các hồ giữ
nhiệt điện đốt khí về cơ bản không sản nước bề mặt. Nhiều nhà máy đốt than
sinh ra chất thải rắn bởi vì hàm lượng đồng quản lý lượng ít và lượng nhiều
tro không đáng kể, với mọi loại công chất thải.
nghệ cháy.
Những biện pháp khuyến nghị nhằm
Kim loại cần quan tâm trong cả đốt phòng ngừa, giảm thiểu và quản lý
than CCW và chất thải rắn của cơ sở khối lượng chất thải rắn từ các nhà
quy mô nhỏ. Ví dụ, tàn dư tro và bụi máy nhiệt điện bao gồm:
thải ra từ khí xả có thể chứa mức kim
• Xử lý khô chất thải đốt than cụ thể
loại nặng đáng kể và một số hợp chất
là tro bay. Các biện pháp xử lý khô
hữu cơ, ngoài các vật liệu mất hoạt
không bao gồm các hồ giữ nước bề
tính.
mặt và, do đó không có nguy cơ
Tàn dư tro không được phân loại cụ sinh thái cho hồ giữ nước (ví dụ
thể là chất thải nguy hiểm do bản chất tăng hấp thụ kim loại đối với sinh
mất hoạt tính của chúng.25 Tuy nhiên, vật hoang dã);
nơi tàn dư tro dự kiến khả năng chứa
một lượng đáng kể kim loại nặng, chất • Tái sử dụng chất thải của nhà máy
phóng xạ, hoặc các vật liệu có khả CCW cho sản xuất ximăng và các
năng gây nguy hại khác, cần được thử sản phẩm bê tông khác, bãi xây
nghiệm ngay từ khi bắt đầu vận hành dựng (bao gồm dải kết cấu, bãi lưu
nhà máy để kiểm tra việc phân loại động và nền đường) sử dụng trong
chất thải nguy hại hoặc không nguy nông nghiệp như phân bón calcium
hại theo các quy định của địa phương (kim loại nhỏ hoặc các mức vật liệu
hoặc theo tiêu chuẩn được quốc tế nguy hại tiềm năng khác được cung
công nhận. Thông tin bổ sung về việc cấp trong ngưỡng chấp nhận được),
phân loại và quản lý các chất thải nguy ứng dụng quản lý chất thải, ứng
hại và không nguy hại được trình bày dụng khai mỏ, vật liệu xây dựng (ví
trong Phần 1.6 của Hướng dẫn chung dụ thạch cao nhân tạo cho tấm vữa
EHS. thạch cao) và phối hợp với các sản
phẩm dư thừa tạo ra khác (như kim
25
loại nhỏ và phóng xạ) không được
Một số quốc gia có thể phân loại tro bay là nguy
hại do sự hiện diện của arsen hoặc chất phóng xạ, coi là nguy hiểm. Đảm bảo chất
tránh sử dụng nó như một loại vật liệu xây dựng. lượng nhiên liệu và chất phụ gia
162
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

đồng nhất để đảm bảo chất thải • Tái sử dụng bùn từ việc xử lý nước
CCW có thể được tái sử dụng. Nếu thải của nhà máy FGD. Bùn này có
không thể tiến hành tái sử dụng, thể được tái sử dụng trong nhà máy
khuyến nghị xử lý CCW trong bãi FGD do hàm lượng calcium. Nó
chôn lấp được cấp phép có kiểm cũng có thể được sử dụng như là
soát môi trường như kiểm soát chất phụ gia trong nhà máy đốt
dòng chảy nguồn vào/ xả ra, lớp cháy bằng than để nâng cao trạng
lót, hệ thống thu nước rỉ rác, giám thái tan tro.
sát/quan trắc nước ngầm, kiểm soát
kín, kiểm soát bụi bay và lớp phủ
hàng ngày (hoặc hoạt động vận Dầu và Vật liệu Nguy hại
hành khác);
Các vật liệu nguy hại được lưu giữ và
• Thu khô tro đáy và tro bay từ nhà sử dụng tại các lò đốt gồm nhiên liệu
máy điện đốt cháy dầu nhiên liệu từ chất thải dạng khí, lỏng, rắn; không
nặng chứa hàm lượng lớn các kim khí, nước và các chất hóa học xử lý
loại có giá trị về mặt kinh tế như nước thải; và thiết bị và chất hóa học
vanadium và tái sử dụng cho việc bảo dưỡng thiết bị (ví dụ một số loại
phục hồi vanadium (nơi có thể làm dầu bôi trơn và thiết bị làm sạch).
được về mặt kinh tế) hoặc xử lý Phòng ngừa việc tràn dầu và hướng
trong bãi chôn lấp được cấp phép dẫn liên quan được đề cập trong Phần
với những biện pháp kiểm soát môi 1.5 và 3.7 của Hướng dẫn chung
trường; EHS.
• Quản lý việc loại bỏ tro và tái sinh Thêm vào đó, các biện pháp khuyến
nhằm giảm thiểu các tác động môi nghị nhằm phòng ngừa, giảm thiểu và
trường - đặc biệt là sự di chuyển kiểm soát mối nguy gắn với việc lưu
của kim loại độc hại, nếu có, đến giữ và xử lý các vật liệu nguy hại tại
các nguồn nước ngầm và nước mặt các nhà máy nhiệt điện gồm việc sử
gần đó, cùng với việc vận chuyển dụng bình khí nén ngầm hai vỏ để lưu
các chất rắn lơ lửng trong dòng giữ ammonia hóa lỏng nguyên chất (ví
chảy bề mặt do lũ và mưa theo dụ cho việc sử dụng làm chất phản
mùa. Cụ thể là, việc thi công, vận ứng cho SCR) với khối lượng hơn 100
hành và bảo dưỡng các hồ giữ nước m3, các bình với công suất nhỏ hơn
bề mặt cần được tiến hành theo các cần được sản xuất sử dụng quá trình ủ
tiêu chuẩn được quốc tế công (EC 2006).
nhận;26,27

26
Ví dụ xem quy định của Sở Lao động, An toàn mỏ
và Quản lý Y tế Hoa Kỳ tại 30 CFR § § 77,214-
77,216. nguồn nước từ chất thải không nguy hại và xử lý chất
27
Hướng dẫn chi tiết bổ sung áp dụng đối với công thải rắn nguy hại được trình bày trong Hướng dẫn về
tác phòng chống và kiểm soát tác động vào đất và cơ sở quản lý chất thải EHS của Ngân hàng Thế giới.

163
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

Tiếng ồn áp dụng các biện pháp kỹ thuật


kiểm soát ồn;
Nguồn ồn chính trong các nhà máy
nhiệt điện gồm máy phát điện tuabin • Sử dụng các kỹ thuật quản lý ồn
và phụ kiện; lò hơi và phụ kiện như như: dùng máy triệt âm; lựa chọn
máy nghiền than; động cơ pittông; kết cấu theo hiệu quả cách ly âm
quạt và ống dẫn; máy bơm; máy đầm, thanh của chúng để áp dụng cho tòa
bình ngưng; máy lọc bụi bao gồm nhà; sử dụng bộ giảm thanh hoặc
dụng cụ gõ mẫu và đầm bàn; ống và giảm âm trong các kênh xả và hút;
van; động cơ; máy biến áp; bộ ngắt sử dụng vật liệu hấp thu âm trong
điện; và tháp làm mát. Nhà máy nhiệt tường và trần nhà; sử dụng bộ phận
điện được dùng tải gốc có thể hoạt cách âm rung và đấu nối linh động
động liên tục trong khi các nhà máy (vi dụ bộ phận cao su và lò xo thép
nhỏ hơn có thể hoạt động ít thường xoắn); áp dụng thiết kế chi tiết cẩn
xuyên hơn nhưng vẫn gây một nguồn thận để phòng ngừa rò rỉ tiếng ồn
ồn đáng kể nếu đặt tại vị trí trong các khi mở hoặc để hạn chế thay đổi áp
khu vực đô thị. suất trong đường ống;
Những tác động ồn, các biện pháp • Chỉnh sửa cấu trúc nhà máy hoặc
quản lý và khuyến nghị mức ồn cho sử dụng rào chắn âm thanh như bờ
môi trường xung quanh được trình bày bảo hộ và cây cối để hạn chế ồn tới
trong Phần 1.7 của Hướng dẫn chung môi trường xung quanh đường ranh
EHS. Các biện pháp khuyến nghị bổ giới nhà máy, đặc biệt là những nơi
sung nhằm phòng ngừa, giảm thiểu và có thụ thể ồn nhạy cảm.
kiểm soát ồn từ các nhà máy nhiệt
điện bao gồm: Mô hình truyền âm có thể là công cụ
hiệu quả để giúp đánh giá các phương
• Chọn địa điểm các công trình mới án quản lý ồn như các vị trí nhà máy,
có xem xét khoảng cách từ nguồn sắp xếp chung của nhà máy và thiết bị
ồn đến môi trường nhận (ví dụ môi phụ kiện, thiết kế đường bao tòa nhà,
trường nhận là khu dân cư, trường và cùng với những kết quả đánh giá ồn
học, bệnh viện, những địa điểm tôn cơ bản và phải phù hợp với các yêu
giáo) tới mức có thể. Nếu việc sử cầu về tiếng ồn của cộng đồng.
dụng đất địa phương không quản lý
thông qua phân vùng hoặc không bị
bắt buộc chặt chẽ, cần kiểm tra 1.2 An toàn và Sức khỏe Nghề
nguồn dân cư tiếp nhận tiếng ồn có nghiệp
thể nằm bên ngoài ranh giới yêu
cầu của nhà máy hay không. Trong Những nguy cơ an toàn và sức khỏe
một số trường hợp, sẽ hiệu quả hơn nghề nghiệp và các biện pháp giảm
về mặt chi phí để có được diện tích thiểu trong quá trình thi công, vận
đất bổ sung làm vùng đệm hơn là hành và ngừng hoạt động của nhà máy
nhiệt điện tương tự như các vấn đề

164
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

trong các công trình công nghiệp lớn • Đào tạo công nhân xác định các
khác và được đề cập trong Phần 2.0 mối nguy và cấp độ EMF nghề
của Hướng dẫn chung EHS. Thêm nghiệp;
vào đó, các tác động an toàn và sức
khỏe sau đây là những yếu tố cần quan • Thiết lập và xác định vùng an toàn
tâm đặc biệt trong khi vận hành các để phân chia giữa khu vực làm việc
nhà máy nhiệt điện: dự kiến có các mức EMF cao so
với các mức phơi nhiễm cho phép
• Bức xạ không iôn hóa đối với cộng đồng, hạn chế chỉ
những công nhân đã được đào phù
• Nhiệt
hợp được tiếp cận khu vực nguy
• Tiếng ồn hiểm;
• Không gian hạn chế • Thực hiện các kế hoạch hành động
cho các nguy cơ phơi nhiễm đã xác
• Mối nguy về điện
nhận hoặc có thể xảy ra vượt quá
• Mối nguy cháy nổ các mức phơi nhiễm nghề nghiệp
tham khảo từ các tổ chức quốc tế
• Hóa chất nguy hại như Uỷ ban Quốc tế về Bảo vệ Bức
• Bụi xạ không iôn hóa (ICNIRP), Học
Viện Kỹ nghệ Điện và Điện tử
(IEEE).28 Thiết bị giám sát phơi
Bức xạ không iôn hóa nhiễm cá nhân cần được thiết lập
để cảnh báo các mức phơi nhiễm
Công nhân tại các lò đốt có thể có mức nằm dưới các mức phơi nhiễm
phơi nhiễm trước từ trường và điện nghề nghiệp tham khảo (ví dụ
trường (EMF) cao hơn so với người 50%). Các kế hoạch hành động cho
bình thường do họ phải làm việc gần các mức phơi nhiễm nghề nghiệp
các máy phát điện, thiết bị và đường có thể bao gồm giới hạn thời gian
kết nối các đường dây truyền tải điện phơi nhiễm trong phiên làm việc,
áp cao thế. Mức phơi nhiễm EMF cần tăng khoảng cách giữa nguồn và
được phòng ngừa và giảm thiểu bằng người công nhân nếu có thể, hoặc
việc chuẩn bị và thực hiện chương sử dụng thiết bị che chắn.
trình an toàn EMF gồm những cấu
phần sau:
• Nhận dạng các nguy cơ phơi nhiễm Nhiệt
tại nơi làm việc gồm các khảo sát Phơi nhiễm nhiệt xảy ra khi vận hành
về các mức độ phơi nhiễm trong và bảo dưỡng lò, đường ống và các
các dự án mới và việc sử dụng thiết thiết bị nóng liên quan. Khuyến nghị
bị kiểm soát/ quan trắc cá nhân
trong khi làm việc; 28
Các hướng dẫn phơi nhiễm nghề nghiệp ICNIRP
được liệt kê tại mục 2.2 của Hướng dẫn này.

165
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

các biện pháp phòng ngừa và kiểm • Có các phòng kiểm soát cách âm
soát cho phơi nhiễm nhiệt tại các nhà với các mức ồn dưới 60 dBA29;
máy nhiệt điện bao gồm:
• Thiết kế máy phát điện đáp ứng các
• Thường xuyên kiểm tra và bảo mức ồn nghề nghiệp;
dưỡng các đường ống và bình nén;
• Xác định và đánh dấu các khu vực
• Có hệ thống thông gió phù hợp tại cực ồn và yêu cầu sử dụng dụng cụ
khu vực làm việc để giảm hơi nóng chống ồn cá nhân trong suốt thời
và độ ẩm; gian làm việc ở những khu vực cực
ồn (điển hình là tại các khu vực có
• Giảm thời làm việc bắt buộc trong
mức ồn >85 dBA).
môi trường nhiệt độ cao và đảm
bảo cung cấp đầy đủ nước uống;
• Che chắn các bề mặt nơi công nhân Không gian hạn chế
tiếp xúc gần các thiết bị nóng bao Những khu vực đặc biệt có không gian
gồm thiết bị sinh nhiệt, đường ống lối vào hạn chế có thể gồm công ten
v.v; nơ tro than, tuabin, bình ngưng và tháp
• Sử dụng biển cảnh báo gần bề mặt nước làm mát (trong các hoạt động
nhiệt độ cao và dùng thiết bị bảo vệ bảo dưỡng). Khuyến nghị không gian
cá nhân phù hợp (PPE) bao gồm lối vào hạn chế được trình bày trong
găng tay và giầy cách nhiệt. Phần 2.8 của Hướng dẫn chung EHS.

Tiếng ồn Mối nguy về Điện


Nguồn ồn trong các lò bao gồm máy Đường dây điện và thiết bị điện có thể
phát điện tuabin và phụ kiện; lò hơi và tạo ra mối nguy về điện cho công nhân
phụ kiện như máy nghiền bột; động cơ tại các nhà máy nhiệt điện. Các biện
diesel; quạt và ống dẫn; máy bơm; pháp khuyến nghị nhằm phòng ngừa,
máy đầm, bình ngưng; máy lọc bụi giảm thiểu và kiểm soát mối nguy về
bao gồm dụng cụ gõ mẫu và đầm bàn;
ống và van; động cơ; máy biến áp; bộ
29
ngắt điện; và tháp làm mát. Các biện Tùy thuộc vào loại hình và quy mô của nhà máy
nhiệt điện, khoảng cách giữa các phòng điều khiển và
pháp nhằm giảm âm và rung lắc đã các nguồn phát ra tiếng ồn sẽ khác nhau. CSA
được đề cập trong Phần 1.1 ở trên. Z107.58 cung cấp hướng dẫn thiết kế cho các phòng
kiểm soát là 60 dBA. Nhà máy nhiệt điện lớn sử
Ngoài ra, các biện pháp nhằm phòng dụng lò hơi hoặc tuabin hơi nước có xu hướng yên
ngừa, giảm thiểu và kiểm soát mức tĩnh hơn so với 60 dBA. Các nhà sản xuất động cơ
phơi nhiễm ồn nghề nghiệp trong các pittông khuyến nghị có thể chấp nhận mức 65-70
dBA thay cho 60 dBA (Thông cáo Euromot 09 tháng
nhà máy nhiệt điện gồm: 5 năm 2008). Hướng dẫn này khuyến nghị mức 60
dBA như GIIP, có thể được chấp nhận mức 65 dBA
cho các nhà máy điện động cơ pít tông nếu mức 60
dBA là khó có thể đạt được về mặt kinh tế.

166
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

điện tại các nhà máy nhiệt điện bao cháy lan truyền xảy ra trong lò sấy
gồm: nhiệt, bình cyclone, phòng lọc, hệ
thống chạy than phun, máy nghiền và
• Xem xét việc lắp đặt đèn cảnh báo
các quá trình hoặc thiết bị vận chuyển
nguy hiểm bên trong thiết bị điện
khác. Hướng dẫn quản lý phòng ngừa
khép kín để cảnh báo cấp nhầm
cháy nổ được cung cấp trong Phần 2.1
điện;
và 2.4 của Hướng dẫn chung EHS.
• Sử dụng bộ cảm biến điệp áp trước Các biện pháp khuyến nghị nhằm
và trong lối vào của công nhân ở phòng ngừa, giảm thiểu và kiểm soát
khoang có các thiết bị điện khép mối nguy vật lý tại các nhà máy nhiệt
kín; điện bao gồm:
• Khử hoạt tính và tiếp đất thiết bị có • Sử dụng biện pháp kiểm soát an
điện và đường dây phân phối đúng toàn và cháy tự động. Bảo dưỡng
cách theo những hướng dẫn và quy thiết bị kiểm soát an toàn lò hơi
định được áp mọi lúc có thể trước đúng cách;
khi lại gần hoặc thực hiện công
• Thực hiện quy trình khởi động và
việc;
tắt để giảm nguy cơ đảo than nóng
• Cung cấp đào tạo an toàn điện (ví dụ trong máy nghiền, máy cán
chuyên ngành cho các công nhân và cyclone) khi khởi động;
làm việc xung quanh hoặc trực tiếp
• Thường xuyên làm sạch nhà máy
với các phần mạch điện hở. Việc
tránh tích tụ bụi than (ví dụ trên sàn
đào tạo này không giới hạn nhưng
nhà, bệ, dầm và thiết bị);
gồm đào tạo về lý thuyết điện cơ
bản, quy trình làm việc an toàn phù • Loại bỏ điểm nóng từ kho trữ than
hợp, xác định và nhận thức về mối (gây ra do cháy tức thời) và lan
nguy hiểm, sử dụng PPE đúng truyền đến khi được làm mát,
cách, quy trình khóa/tắt đúng cách, không bao giờ đặt lượng than nóng
cấp cứu gồm cả CPR và quy trình vào hệ thống chạy than phun;
giải cứu thích hợp. Nếu cần, phải
• Sử dụng hệ thống tự động hóa như
tiến hành định kỳ đào tạo lại.
thiết bị đo nhiệt độ hoặc bộ cảm
biến carbon monoxide khảo sát khu
Mối nguy cháy nổ vực lưu giữ nhiên liệu rắn để chống
hỏa hoạn do tự cháy gây ra và để
Các nhà máy nhiệt điện lưu trữ, truyền xác định các điểm có nguy cơ cháy.
tải và sử dụng khối lượng lớn nhiên
liệu; do đó việc xử lý cẩn thận là cần
thiết để giảm thiểu nguy cơ cháy nổ. Hóa chất nguy hại
Cụ thể là, mối nguy cháy nổ gia tăng
Các nhà máy nhiệt điện sử dụng vật
khi giảm kích thước viên than. Kích
liệu nguy hại gồm ammonia cho hệ
thước viên than có thể nạp nhiên liệu
167
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

thống kiểm soát NOx và khí chlorine • Thường xuyên kiểm tra và bảo
để xử lý tháp làm mát và nước lò hơi. dưỡng vật liệu chứa amiăng (ví dụ
Hướng dẫn về quản lý hóa chất nguy chất cách nhiệt trong các nhà máy
hại được trình bày trong Phần 2.4 của cũ có thể chứa amiăng) nhằm
Hướng dẫn chung EHS. Ngoài ra, phòng ngừa hạt amiăng trong
các biện pháp khuyến nghị nhằm không khí.
phòng ngừa, giảm thiểu và kiểm soát
mối nguy vật lý tại các nhà máy nhiệt
điện gồm: 1.3 An toàn và Sức khỏe Cộng
• Xem xét việc tạo ammoniac ở nhà đồng
máy từ ure hoặc việc sử dụng Nhiều tác động tới an toàn và sức khỏe
ammonia ngậm nước thay cho cộng đồng trong quá trình thi công,
ammonia lỏng nguyên chất; vận hành và ngừng hoạt động của các
• Xem xét việc sử dụng sodium dự án nhà máy nhiệt điện là giống như
hypochlorite thay thế cho khí đối với hầu hết công trình công nghiệp
chlorine. và cơ sở hạ tầng đã được trình bày
trong Phần 3.0 của Hướng dẫn chung
EHS. Ngoài những vấn đề này và các
Bụi vấn đề khác đã nêu trong Phần 1.1, các
tác động tới an toàn và sức khỏe cộng
Bụi được sinh ra trong khi xử lý nhiên đồng sau có thể là quan tâm riêng cho
liệu rắn, chất phụ gia và chất thải rắn các dự án nhà máy nhiệt điện:
(ví dụ tro). Bụi có thể bao gồm silica
(có trong silicosis), arsenic (gây ung • Tiêu thụ Nước
thư da và phổi), bụi than (làm đen • An toàn Giao thông
phổi) và các chất tiềm năng nguy hiểm
khác. Hướng dẫn quản lý bụi được
trình bày trong Phần 2.1 và 2.4 của Tiêu thụ Nước
Hướng dẫn chung EHS. Các biện
pháp khuyến nghị nhằm phòng ngừa, Các lò hơi cần lượng lớn nước làm
giảm thiểu và kiểm soát phơi nhiễm mát cho việc ngưng tụ hơi và vận hành
nghề nghiệp với bụi trong các nhà máy nhiệt hiệu quả. Tỷ lệ lưu lượng nước
nhiệt điện gồm: làm mát thông qua bình ngưng là vượt
quá lưu lượng nước xử lý lớn nhất,
• Áp dụng các biện pháp kiểm soát thông thường tương đương khoảng
bụi (ví dụ thông gió) để giữ bụi 98% tổng lưu lượng nước xử lý cho
dưới ngưỡng hướng dẫn áp dụng toàn bộ tổ máy. Trong hệ thống nước
(xem Phần 2) hoặc tại bất cứ nơi làm mát một lần, nước thường được
nào có mức silica tự do của bụi đưa vào nhà máy từ nguồn nước bề
trong không khí vượt quá 1%; mặt nhưng đôi khi từ nguồn nước
ngầm hoặc các nguồn nước thành phố

168
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

đã sử dụng. Nguy cơ tác động từ việc


sử dụng nước cần được đánh giá, như
đã trình bày trong Phần 3.1 của
Hướng dẫn chung EHS để đảm bảo
rằng dự án không làm ảnh hưởng tới
nguồn nước có sẵn phục vụ cho nhu
cầu vệ sinh cá nhân, nông nghiệp, giải
trí và các nhu cầu cộng đồng khác.

An toàn Giao thông


Việc vận hành nhà máy nhiệt điện sẽ
làm tăng lưu lượng giao thông, đặc
biệt là tại những nhà máy mà nhiên
liệu được vận chuyển bằng đường bộ
và đường biển, bao gồm xe tải hạng
nặng chứa nhiên liệu, chất phụ gia v.v.
Tăng mật độ giao thông có thể có ý
nghĩa đặc biệt trong các khu vực thưa
dân nơi đặt một số nhà máy nhiệt điện.
Việc phòng ngừa và kiểm soát tai nạn
giao thông được trình bày trong Phần
3.4 của Hướng dẫn chung EHS. An
toàn vận chuyển đường thủy được
trình bày trong Hướng dẫn EHS về
vận chuyển đường biển.

169
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

2.0 Các chỉ số thực hiện và việc Bảng 5 Hướng dẫn xả thải
(Được áp dụng cho các dòng nước thải có liên quan:
giám sát ví dụ, từ hệ thống FGD, tro ướt từ giao thông vận tải,
rửa nồi hơi/thiết bị đốt và lọc không khí, axít rửa nồi
hơi, tái sinh các chất khử khoáng và chất làm bóng
ngưng tụ, nước tách dầu, nhà máy, thoát nước công
2.1 Môi trường trình, đống than chảy, và nước làm mát )
Thông số mg/L, trừ pH và nhiệt độ
Hướng dẫn khí thải và nước thải pH 6-9
Hướng dẫn xả thải được trình bày TSS 50
trong Bảng 5. Hướng dẫn phát thải Dầu và mỡ 10
được trình bày trong Bảng 6. Hướng Tổng lượng dư 0,2
Chrorine
dẫn xả thải được áp dụng cho nước Tổng lượng 0,5
thải đã được xử lý, thải trực tiếp vào cromium (Cr)
các nguồn nước mặt sử dụng chung. Đồng (Cu) 0,5
Mức xả cho từng cơ sở cụ thể có thể Sắt (Fe) 1,0
được thiết lập dựa theo các điều kiện Kẽm (Zn) 1,0
về tình trạng hoạt động của hệ thống Chì (Pb) 0,5
thu nước thải và hệ thống xử lý sẵn có Cadmium (Cd) 0,1
Thủy Ngân (Hg) 0,005
hoặc, nếu thải trực tiếp vào hệ thống
Arsen (As) 0,5
nước mặt, cần sử dụng hệ thống phân
Nhiệt độ tăng do - Yêu cầu cho các công
loại nguồn tiếp nhận như trình bày nhiệt thải từ hệ trình cụ thể do đánh giá
trong Hướng dẫn chung EHS. Các thống làm lạnh tác động môi trường xây
dựng
chỉ số hướng dẫn này thể hiện thực
- Khu vực có nhiệt độ tăng
hành công nghiệp tốt như đã được do một lần xả nước làm
phản ánh trong các tiêu chuẩn trong hệ mát (Ví dụ trên 1oC, trên
2oC, trên 3oC so với nhiệt
thống pháp luật ở một số nước. Các độ nước xung quanh) nên
định mức này cần đạt được, mà không được giảm thiểu bằng cách
pha loãng, ít nhất 95% thời gian cơ sở điều chỉnh thiết kế lượng
vào và đường thoát nước
sản xuất hoạt động, và có thể tính với từng dự án đánh giá
bằng tỷ lệ giờ hoạt động hằng năm. tác động môi trường cụ thể
Mức chênh lệch với các giá trị hướng tùy theo mức độ nhạy cảm
của hệ sinh thái thủy sinh
dẫn do điều kiện của dự án cụ thể cần xung quanh điểm xả.
được giải trình trong báo cáo đánh giá
môi trường - Lưu ý: Việc áp dụng xả thải của kim loại nặng
phải được xác định trong đánh giá tác động môi
trường. Hướng dẫn trong Bảng là giới hạn tham
khảo nước thải của nhà máy nhiệt điện.

Mức phát thải cho việc thiết kế và hoạt


động của từng dự án nên được xây
dựng thông qua quá trình đánh giá tác
động môi trường trên cơ sở pháp luật

170
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

quốc gia và các khuyến nghị được không khí hiện hành của WHO32 nếu
cung cấp trong tài liệu hướng dẫn này không có các tiêu chuẩn tương thích,
có thể áp dụng với các điều kiện của hoặc các nguồn khác được quốc tế
địa phương. Các mức khí thải được công nhận.33 Ngoài ra, lượng khí thải
lựa chọn phải được xem xét trong các từ một dự án không được tạo ra quá
đánh giá tác động môi trường.30 Mức 25% mức thải mà môi trường xung
phát thải tối đa được đưa ra ở đây luôn quanh có thể tiếp nhận,34 để đảm bảo
có thể đạt được bằng hệ thống kiểm phát triển bền vững trong cùng một
soát ô nhiễm có thiết kế phù hợp và vùng không khí trong tương lai. Như
bằng việc vận hành cũng như bảo trì mô tả trong Hướng dẫn tổng hợp EHS,
tốt. Ngược lại, quy trình vận hành và các cơ sở, dự án nằm trong vùng
bảo trì kém sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả không khí chất lượng kém,35 và trong
thực tế loại bỏ các chất ô nhiễm và có hoặc bên cạnh các khu vực sinh thái
thể làm giảm xuống dưới mức thiết kế nhạy cảm (ví dụ vườn quốc gia) cần
kỹ thuật. Việc pha loãng khí thải để đảm bảo rằng giới hạn mức độ ô
đạt theo hướng dẫn này là không cho nhiễm tới mức nhỏ nhất có thể, và là
phép. Việc tuân thủ đúng với hướng mức độ được xác định trong đánh giá
dẫn chất lượng không khí xung quanh môi trường cho dự án theo các hướng
cần được đánh giá trên cơ sở khuyến dẫn và tiêu chuẩn chất lượng không
nghị của thực hành công nghiệp quốc khí ngắn hạn và hàng năm.
tế tốt (GIIP).
Như mô tả trong Hướng dẫn chung
Quan trắc môi trường
EHS, phát thải khí không được tập
trung nồng độ chất ô nhiễm bằng hoặc Chương trình quan trắc môi trường
vượt quá các tiêu chuẩn và hướng dẫn cho lĩnh vực này được trình bày trong
về chất lượng không khí xung quanh31 Bảng 7. Dữ liệu quan trắc môi trường
được cơ quan tiêu chuẩn quốc gia ban phải được phân tích và xem xét theo
hành hoặc nếu quốc gia không có thì
áp dụng các hướng dẫn chất lượng
32
Có tại Tổ chức Y tế Thế giới (WHO):
http://www.who.int/en
33
30
Ví dụ trong trường hợp khả năng kết tủa acid đã Ví dụ Tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng không
được xác định là một vấn đề quan trọng trong đánh khí quốc gia xung quanh của Hoa Kỳ (NAAQS)
giá tác động môi trường, nhà máy phải được thiết kế (http://www.epa.gov/air/criteria.html) và Chỉ thị có
và vận hành đảm bảo giảm lượng khí thải một cách liên quan của Hội đồng châu Âu (Chỉ thị Hội đồng
hiệu quả để ngăn chặn hoặc giảm thiểu những tác 1999/30/EC ngày 22 tháng tư năm 1999 / Chỉ thị Hội
động đó. đồng 2002/3/EC ngày 12 tháng hai năm 2002).
34
31
Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh là Giới hạn Phòng chống suy thoái rõ rệt EPA áp
các mức chất lượng không khí xung quanh được thiết dụng đối với vùng không khí không bị suy thoái của
lập và công bố thông qua các quy trình quy định theo Hoa Kỳ
35
luật quốc gia và hướng dẫn tham khảo chất lượng Vùng không khí xấu cần được xem là có chất
môi trường xung quanh đề cập tới các mức chất lượng không khí kém nếu vượt quá đáng kể các tiêu
lượng chủ yếu phát triển thông qua biểu hiện lâm chuẩn chất lượng không khí được quốc gia quy định
sàng và bằng chứng độc hại, dịch tễ học (như những hoặc quá các hướng dẫn chất lượng không khí của
ấn phẩm do Tổ chức Y tế Thế giới ban hành) WHO.

171
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

các khoảng thời gian định kỳ và được


so sánh với các tiêu chuẩn vận hành để
sao cho có thể thực hiện mọi hiệu
chỉnh cần thiết. Các ví dụ về khí thải,
ngăn xếp thử nghiệm, chất lượng
không khí xung quanh, tiếng ồn và
khuyến nghị giám sát đối với các nhà
máy điện được trình bày trong Bảng 7.
Hướng dẫn bổ sung về áp dụng
phương pháp lấy mẫu và phân tích khí
thải và nước thải được cung cấp trong
Hướng dẫn chung EHS.

172
Bảng 6 (A) – Hướng dẫn khí thải cho động cơ pít-tông (đơn vị mg/Nm3 hoặc như chỉ báo)
Chú ý:
- Hướng dẫn áp dụng cho các cơ sở mới
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường có thể đưa ra giới hạn nghiêm ngặt hoặc kém nghiêm ngặt hơn tùy thuộc vào môi trường xung quanh, các xem xét về đặc điểm kỹ thuật, kinh tế
phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh và giảm thiểu gia tăng các tác động
- Với dự án khôi phục các cơ sở hiện có, phải thiết lập các yêu cầu khí thải theo từng trường hợp, đánh giá tác động môi trường xem xét (i) mức phát thải hiện có và các tác động đến
môi trường và sức khỏe cộng đồng, và (ii) chi phí và tính khả thi kỹ thuật để đưa mức phát thải hiện có để đáp ứng các giới hạn mới của cơ sở.
- Đánh giá tác động môi trường cần chứng tỏ rằng lượng khí thải không tạo phần đáng kể để đạt được các tiêu chuẩn hoặc hướng dẫn chất lượng không khí xung quanh có liên quan hoặc
cần thêm các giới hạn nghiêm ngặt nữa.
Công nghệ đốt / nhiên liệu Bụi (PM) Sulfur dioxide (SO2) Nitrogen oxide (NOx) Khí khô, hàm lượng O2
Động cơ pít tông NDA DA NDA DA NDA DA dư (%)
Khí tự nhiên N/A N/A N/A N/A 200 (đánh lửa) 200 (SI) 15%
400 (nhiên liệu kép) 400 (nhiên liệu kép/Cl)
(a)
Nhiên liệu lỏng (Nhà máy > 50 50 30 1.170 hoặc sử 0,5% S 1.460 (đánh lửa nén, đường kính lỗ 400 15%
MWth đến < 300 MWth) dụng nhiên liệu khoan (mm)<400)
2% hoặc ít S hơn 1.850 (đánh lửa nén, đường kính lỗ
khoan (mm)≥ 400)
2000 (nhiên liệu kép)
Nhiên liệu lỏng (Nhà máy ≥ 300 50 30 585 hoặc sử dụng 0,2% S 740 (Tiếp nước phun) 400 15%
MWth) nhiên liệu 1%
hoặc ít S hơn
Nhiên liệu sinh học/ khí nhiên liệu 50 30 N/A N/A 30% cao hơn giới hạn ở trên cho khí 200 (SI, khí tự nhiên), 400 15%
khác ngoài khí tự nhiên tự nhiên và nhiên liệu lỏng (khác)
Lưu ý chung:
- MWth = Megawatt nhiệt đầu vào trên cơ sở HHV; N/ A = không áp dụng; NDA vùng không khí không suy thoái; DA = vùng không khí suy thoái (chất lượng không khí suy giảm);
Vùng không khí được coi là suy thoái nếu vượt quá tiêu chuẩn chất lượng không khí được nhà nước quy định, hoặc nếu không có tiêu chuẩn, vượt quá hướng dẫn chất lượng không khí
của WHO; S = hàm lượng lưu huỳnh (đơn vị là phần trăm theo khối lượng); Nm3 là tại áp suất khí quyển, 0oC; MWth là áp dụng cho toàn bộ cơ sở gồm nhiều đơn vị được coi là phát
ra từ một ống khói chung. Hướng dẫn giới hạn áp dụng cho các cơ sở vận hành hơn 500 giờ/ năm. Mức phát thải cần đánh giá trên cơ sở trung bình mỗi giờ và phải đạt được 95% số
giờ hoạt động hàng năm.
- (a) Động cơ đánh lửa nén (CI) có thể yêu cầu các giá trị khí thải khác cần được đánh giá theo từng trường hợp cụ thể trong quá trình đánh giá tác động môi trường.
So sánh của các giới hạn Hướng dẫn với tiêu chuẩn của các nước/ khu vực được lựa chọn (tính đến tháng 8 năm 2008):
- Động cơ pít tông đốt khí tự nhiên - NOx
o Giới hạn hướng dẫn : 200 (SI), 400 (DF)
o Anh: 100 (CI), Mỹ: Giảm 90% trở lên hoặc 1,6 g/ kWh
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

- Động cơ pít tông đốt nhiên liệu lỏng - NOx (Nhà máy> 50 MWth đến <300 MWth)
o Giới hạn hướng dẫn : 1.460 (đánh lửa nén, đường kính lỗ khoan (mm)<400), 1.850 (đánh lửa nén, đường kính lỗ khoan (mm)≥ 400), 2.000 (DF)
o Anh: 300 (> 25 MWth), Ấn Độ: 1.460 (khu vực đô thị &, ≤75 MWe (~190 MWth), khu vực nông thôn &, ≤ 150 MWe (~380 MWth))
- Động cơ pít tông đốt nhiên liệu lỏng - NOx (Nhà máy≥ 300 MWth )
o Giới hạn hướng dẫn: 740 (Tiếp nước phun)
o Anh: 300 (> 25 MWth), Ấn Độ: 740 (khu vực đô thị &, >75 MWe (~190 MWth), khu vực nông thôn &,> 150 MWe (~380 MWth))
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn

- Động cơ pít tông đốt nhiên liệu lỏng - SO2


o Giới hạn hướng dẫn : 1.170 hoặc sử dụng ≤2% S (Nhà máy > 50 MWth đến <300 MWth), 585 hoặc sử dụng ≤1% S (Nhà máy≥ 300 MWth)
o EU: Sử dụng nhiên liệu dầu ít S hoặc các FGD thứ cấp (IPCC LCP BREF), HFO hàm lượng S ≤ 1% (Chỉ thị chất lượng nhiên liệu lỏng), Hoa Kỳ: Sử dụng nhiên liệu diesel với S
tối đa của ppm (0,05%) ; EU: Marine HFO hàm lượng S ≤1,5% (Chỉ thị chất lượng nhiên liệu lỏng) được sử dụng trong lĩnh vực kiểm soát phát thải SOx; Ấn Độ: đô thị (<2% S),
nông thôn (<4% S), Chỉ nên sử dụng nhiên liệu diesel (HSD, LDO) tại đô thị.
Nguồn: UK (Quá trình cháy S2 1.03: Động cơ đánh lửa nén 50 MWth trở lên), Ấn Độ (Tiêu chuẩn khí thải SOx/ NOx cho động cơ Diesel ≥ 0,8 MW), EU (IPCC LCP BREF tháng 7, 2006), EU (Chỉ
thị chất lượng nhiên liệu lỏng 1999/32/EC sửa đổi 2005/33/EC), Hoa Kỳ (NSPS nhà máy có động cơ đánh lửa nén của động cơ đốt trong - Final Rule - 11 Tháng 7, 2006)

173
Bảng 6 (B) – Hướng dẫn khí thải cho tuabin đốt (đơn vị mg/Nm3 hoặc như chỉ báo)
Chú ý:
Hướng dẫn áp dụng cho các cơ sở mới

174
-
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường có thể đưa ra giới hạn nghiêm ngặt hoặc kém nghiêm ngặt hơn tùy thuộc vào môi trường xung quanh, các xem xét về đặc điểm kỹ
thuật, kinh tế phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh và giảm thiểu gia tăng các tác động
- Với dự án khôi phục các cơ sở hiện có, phải thiết lập các yêu cầu khí thải theo từng trường hợp, đánh giá tác động môi trường xem xét (i) mức phát thải hiện có và các
tác động đến môi trường và sức khỏe cộng đồng, và (ii) chi phí và tính khả thi kỹ thuật để đưa mức phát thải hiện có để đáp ứng các giới hạn mới của cơ sở.
- Đánh giá tác động môi trường cần chứng tỏ rằng lượng khí thải không tạo phần đáng kể trong các tiêu chuẩn hoặc hướng dẫn chất lượng không khí xung quanh có liên
quan hoặc cần thêm các giới hạn nghiêm ngặt nữa.

Công nghệ đốt / nhiên liệu Bụi (PM) Sulfur dioxide (SO2) Nitrogen oxide (NOx) Khí khô,
Tuabin đốt NDA/DA NDA/NA hàm lượng
O2 dư (%)
Khí tự nhiên (tất cả các loại tuabin N/A N/A N/A N/A 51 (25 ppm) 15%
>50MWth)
Các loại nhiên liệu khác ngoài khí tự 50 30 sử dụng nhiên liệu 1% hoặc ít S sử dụng nhiên liệu 0.5% hoặc ít S 152 (74 ppm)a 15%
nhiên( >>50MWth) hơn hơn

Lưu ý chung:
- MWth = Megawatt nhiệt đầu vào trên cơ sở HHV; N/ A = không áp dụng; NDA vùng không khí không suy thoái; DA = vùng không khí suy thoái (chất lượng không khí
suy giảm); Vùng không khí được coi là suy thoái nếu vượt quá tiêu chuẩn chất lượng không khí được nhà nước quy định, hoặc nếu không có tiêu chuẩn, vượt quá hướng
dẫn chất lượng không khí của WHO; S = hàm lượng lưu huỳnh (đơn vị là phần trăm theo khối lượng); Nm3 là tại áp suất khí quyểt, 0oC; MWth là áp dụng cho toàn bộ cơ
sở gồm nhiều đơn vị được coi là phát ra từ một ống khói chung. Hướng dẫn giới hạn áp dụng cho các cơ sở vận hành hơn 500 giờ/ năm. Mức phát thải cần đánh giá trên
cơ sở trung bình mỗi giờ và phải đạt được 95% số giờ hoạt động hàng năm.
- Nếu sử dụng đốt bổ sung trong chế độ chu kỳ tuabin khí kết hợp, các hướng dẫn có liên quan giới hạn cho tuabin đốt cần đạt được bao gồm cả lượng phát thải từ các đơn
vị đốt bổ sung (Ví dụ máng đốt ).
- (a) Sự khác biệt về công nghệ (ví dụ việc sử dụng các dẫn xuất tạo khí) có thể yêu cầu các giá trị phát thải khác cần đánh giá trên theo từng trường hợp cụ thể bằng EA
nhưng không được vượt quá 200 mg/Nm3.
So sánh của các giới hạn Hướng dẫn với tiêu chuẩn của các nước/ khu vực được lựa chọn (tính đến tháng 8/2008):
- Tuabin đốt khí tự nhiên - NOx
o Giới hạn hướng dẫn : 51 (25 ppm)
o EU: 50 (24 ppm), 75 (37 ppm) (nếu hiệu suất chu kỳ kết hợp >55%), 50*ŋ/35 (với ŋ= hiệu suất chu kỳ giản đơn)
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

o Mỹ: 25 ppm (>50 MMBtu/h (~14,6MWth) và ≤850 MMBtu/h(~249 MWth)


Chú ý: Thường yêu cầu phải giảm hơn nữa nồng độ của NOx từ 2 – 9 ppm
- Tuabin đốt nhiên liệu lỏng - NOx
o Giới hạn hướng dẫn : 152 (74 ppm) – các tuabin khung nặng & LFO/ HFO, 300 (146 ppm) – các dẫn xuất tạo khí & HFO, 200 (97 ppm) – các dẫn xuất tạo khí &
LFO
o EU: 120 (58 ppm), US: 74 ppm (>50 MMBtu/h(~14,6MWth) và ≤850 MMBtu/h (~249 MWth), 42 ppm (>850 MMBtu/h (~249MWth)
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn

- Tuabin đốt nhiên liệu lỏng - SOx


o Giới hạn hướng dẫn : Sử dụng nhiên liệu dầu 1% hoặc ít S hơn
o EU: Hàm lượng S của dầu nhẹ đã qua sử dụng trong tuabin khí dưới 0,1%. US: Hàm lượng khoảng 0,05% với khu vực lục địa và 0,4% ở vùng phi lục địa.
Nguồn: EU (Chỉ thị LCP 23 tháng 10, 2001), EU (Chỉ thị chất lượng nhiên liệu lỏng 1999/32/EC sửa đổi 2005/33/EC), Hoa Kỳ (NSPS trạm tuabin đốt - Final Rule - 11 Tháng 7,
2006)
Bảng 6 (C) – Hướng dẫn khí thải cho lò hơi (đơn vị mg/Nm3 hoặc như chỉ báo)
Chú ý:
- Hướng dẫn áp dụng cho các cơ sở mới
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường có thể đưa ra giới hạn nghiêm ngặt hoặc kém nghiêm ngặt hơn tùy thuộc vào môi trường xung quanh, các xem xét về đặc điểm kỹ
thuật, kinh tế phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh và giảm thiểu gia tăng các tác động
- Với dự án khôi phục các cơ sở hiện có, phải thiết lập các yêu cầu khí thải theo từng trường hợp, đánh giá tác động môi trường xem xét (i) mức phát thải hiện có và các tác
động đến môi trường và sức khỏe cộng đồng, và (ii) chi phí và tính khả thi kỹ thuật để đưa mức phát thải hiện có để đáp ứng các giới hạn mới của cơ sở.
- Đánh giá tác động môi trường cần chứng tỏ rằng lượng khí thải không tạo phần đáng kể để đạt được các tiêu chuẩn hoặc hướng dẫn chất lượng không khí xung quanh có
liên quan hoặc cần thêm các giới hạn nghiêm ngặt nữa.
Công nghệ đốt / nhiên liệu Bụi (PM) Sulfur dioxide (SO2) Nitrogen oxide (NOx) Khí khô, hàm
Lò hơi NDA DA NDA DA NDA DA lượng O2 dư (%)
Khí tự nhiên N/A N/A N/A N/A 240 240 3%
Các loại khí khác 50 30 400 400 240 240 3%
Nhiên liệu lỏng (Nhà máy> 50 MWth đến <600 50 30 900 – 400 400 200 3%
MWth) 1500a
Nhiên liệu lỏng (Nhà máy≥ 600 MWth ) 50 30 200 – 850b 200 400 200 3%
Nhiên liệu rắn (Nhà máy> 50 MWth đến <600 50 30 900 – 400 510c 6%
MWth) 1500a Hoặc tới 1.100 nếu chất
200
Nhiên liệu rắn (Nhà máy≥ 600 MWth ) 50 30 200 – 850b 200 bay hơi của nhiên liệu 6%
<10%
Lưu ý chung:
- MWth = Megawatt nhiệt đầu vào trên cơ sở HHV; N/ A = không áp dụng; NDA vùng không khí không suy thoái; DA = vùng không khí suy thoái (chất lượng không khí
suy giảm); Vùng không khí được coi là xuống cấp nếu vượt quá tiêu chuẩn chất lượng không khí được nhà nước quy định, hoặc nếu không có tiêu chuẩn, vượt quá hướng
dẫn chất lượng không khí của WHO; S = hàm lượng lưu huỳnh (đơn vị là phần trăm theo khối lượng); Nm3 là tại áp suất khí quyểt, 0oC; MWth là áp dụng cho toàn bộ cơ
sở gồm nhiều đơn vị được coi là phát ra từ một ống khói chung. Hướng dẫn giới hạn áp dụng cho các cơ sở vận hành hơn 500 giờ/ năm. Mức phát thải cần đánh giá trên
cơ sở trung bình mỗi giờ và phải đạt được 95% số giờ hoạt động hàng năm.
- (a) Hướng tới các giá trị hướng dẫn thấp hơn và công nhận các vấn đề liên quan đến chất lượng của nhiên liệu có sẵn, hiệu quả chi phí của các kiểm soát trên đơn vị nhỏ
hơn, và tiềm năng cho chuyển đổi năng lượng hiệu quả cao hơn (FGD có thể tiêu thụ từ 0,5% và 1,6% lượng điện do nhà máy tạo ra). b. Hướng tới các giá trị hướng dẫn
thấp hơn và công nhận cách tiếp cận để quản lý SO2 thải đa dạng (chất lượng nhiên liệu so với sử dụng kiểm soát thứ cấp) và tiềm năng cho chuyển đổi năng lượng hiệu
quả cao hơn (FGD có thể tiêu thụ từ 0,5% và 1,6% lượng điện do nhà máy tạo ra). Các nhà máy lớn hơn sẽ có các biện pháp kiểm soát phát thải bổ sung. Lựa chọn các
mức phát thải dựa trên đánh giá tác động môi trường xem xét tính bền vững của dự án, sự phát triển của các tác động, và chi phí lợi ích của việc thực hiện kiểm soát ô
nhiễm. (c) Ống khói khí thải lò hơi có thể cần các giá trị khí thải khác nhau được đánh giá theo từng trường hợp cụ thể qua quá trình đánh giá tác động môi trường.
So sánh của các giới hạn Hướng dẫn với tiêu chuẩn của các nước/ khu vực được lựa chọn (tính đến tháng 8 năm 2008):
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

- Lò hơi đốt khí tự nhiên - NOx


o Giới hạn hướng dẫn : 240
o EU: 150 (50 đến 300 MWth), 200 (> 300 MWth)
- Lò hơi đốt nhiên liệu rắn - PM
o Giới hạn hướng dẫn : 50
o EU: 50 (50 đến 100 MWth), 30 (> 100 MWth), Trung Quốc: 50, Ấn Độ: 100 - 150
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn

- Lò hơi đốt nhiên liệu rắn - SO2


o Giới hạn hướng dẫn : 900 – 1.500 (Nhà máy > 50 MWth đến <600 MWth), 200 - 850 (Nhà máy≥ 600 MWth)
o EU: 850 (50 đến 100 MWth), 200 (> 100 MWth).
o Mỹ: 180 ng/J tổng năng lượng đầu vào hoặc 95% mức giảm (~ 200mg/Nm3 tại 6%O2 giả thiết hiệu quả HHV 38%)
o Trung Quốc: 400 (chung), 800 (nếu sử dụng than < 12.550kJ/kg), 1200 (nếu miệng mỏ nhà máy nằm ở khu vực miền Tây không kiểm soát hai lần và đốt than ít S
(<0.5%))
Nguồn: EU (Chỉ thị LCP 23 tháng 10, 2001), US (NSPS thiết bị phát hơi sử dụng điện (Subpart Da), Final Rule - Ngày 13 Tháng 6, 2007), Trung Quốc (GB 13.223-2.003)

175
Bảng 7 – Thông số kiểm soát khí thải điển hình / tuần suất cho nhà máy nhiệt điện
(Lưu ý: Chương trình kiểm soát cụ thể cần xác định theo đánh giá tác động môi trường)

176
Công nghệ đốt / nhiên Kiểm soát khí thải Kiểm tra khí thải ống khói Chất lượng không khí xung quanh Tiếng ồn
liệu
Bụi (PM) Sulfur dioxide Nitrogen oxide PM SO2 NOx Kim loại
(SO2) (NOx) nặng
Động cơ pít tông Nếu dự đoán gia tăng tác động theo EA ≥ Nếu đánh giá tác
Khí tự nhiên (Nhà máy> 25% tiêu chuẩn tương ứng về chất lượng động môi trường dự
Liên tục hoặc Hàng không khí xung quanh trong ngắn hạn hoặc đoán tiếng ồn tại bộ
50 MWth đến <300 N/A N/A N/A N/A N/A
chỉ dẫn năm nếu nhà máy ≥1.200 MWth: phận dân cư hoặc
MWth)
Khí tự nhiên lỏng (Nhà Hàng - Kiểm soát các thông số (Ví dụ như thụ thể nhạy cảm
máy≥ 300 MWth ) N/A N/A Liên tục N/A N/A N/A PM10/ PM2.5/ SO2/ NOx để phù hợp với tiêu khác là gần với các
năm
chuẩn liên quan chất lượng không khí xung tiêu chuẩn ồn của
Nhiên liệu lỏng (Nhà Liên tục
Liên tục hoặc quanh) theo hệ thống giám sát liên tục chất môi trường xung
máy> 50 MWth đến <300 hoặc theo
Liên tục nếu sử theo hiển thị lượng không khí xung quanh (thường là có quanh hoặc nếu các
MWth) hiển thị
dụng FGD hoặc Hàng năm tối thiểu 2 hệ thống để dự đoán tối đa hàm thụ thể gần với ranh
Nhiên liệu lỏng (Nhà Liên tục
kiểm soát nồng độS lượng điểm tập trung ở mặt đất / thụ thể giới nhà máy (Ví dụ
máy≥ 300 MWth ) hoặc theo Liên tục
nhạy cảm / điểm nền). trong phạm vi 100m
hiển thị
thì cần tiến hành
Nhiên liệu sinh học Liên tục Nếu dự đoán gia tăng tác động theo EA < theo dõi hàng năm
Liên tục hoặc Hàng
hoặc theo N/A N/A N/A N/A 25% tiêu chuẩn tương ứng về chất lượng đến ba năm tùy theo
theo hiển thị năm
hiển thị không khí xung quanh trong ngắn hạn và từng trường hợp dự
Tuabin đốt nếu cơ sở <1.200 MWth nhưng ≥ 100 án).
Khí tự nhiên (Tất cả các MWth:
Liên tục hoặc Hàng
loại tuabin đơn vị > 50 N/A N/A N/A N/A N/A - Kiểm soát các thông số cả bằng mẫu thụ Loại bỏ giám sát ồn
hiển thị năm
MWth) động (trung bình hàng tháng) và lấy mẫu có thể được xem xét
Nhiên liệu khác ngoài khí Liên tục nếu sử theo mùa (ví dụ 1 tuần / mùa) với các thông chấp nhận nếu khảo
Liên tục
tự nhiên (đơn vị > 50 dụng FGD hoặc Liên tục hoặc số tương ứng với các tiêu chuẩn chất lượng sát toàn diện cho
hoặc theo Hàng năm
MWth) kiểm soát nồng độ theo hiển thị không khí có liên quan. thấykhông có thụ
hiển thị
S thể bị ảnh hưởng
Lò hơi Hiệu quả của chương trình giám sát chất bởi dự án hay mức
Khí tự nhiên Liên tục hoặc Hàng lượng môi trường không khí xung quanh ồn nằm dưới các
N/A N/A N/A N/A N/A phải được rà soát thường xuyên. Nó có thể tiêu chuẩn/ hướng
hiển thị năm
đơn giản hóa hoặc giảm bớt nếu có các dẫn mức ồn có liên
Các nhiên liệu khí khác Liên tục hoặc Hàng Hàng Hàng
Theo hiển thị Theo hiển thị N/A chương trình thay thế (ví dụ mạng lưới quan.
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

hiển thị năm năm năm


kiểm soát của chính quyền địa phương).
Nhiên liệu lỏng (Nhà Liên tục nếu sử Khuyến nghị tiếp tục chương trình trong
máy> 50 MWth đến <600 dụng FGD hoặc Liên tục hoặc suốt vòng đời của dự án nếu có các thụ thể
MWth) kiểm soát nồng độ theo hiển thị nhạy cảm hoặc nếu mức kiểm soát gần với
S các tiêu chuẩn có liên quan về chất lượng
Nhiên liệu lỏng (Nhà không khí xung quanh.
máy≥ 600 MWth ) Liên tục Liên tục
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn

hoặc theo Hàng năm


Nhiên liệu rắn (Nhà hiển thị Liên tục nếu sử
máy> 50 MWth đến <600 dụng FGD hoặc Liên tục hoặc
MWth) kiểm soát nồng độ theo hiển thị
S
Nhiên liệu lỏng (Nhà
máy≥ 600 MWth ) Liên tục
Chú ý: Liên tục hoặc theo hiển thị là "Kiểm soát khí thải liên tục hoặc kiểm soát liên tục các thông số hiển thị ". Thử nghiệm ống khói khí thải là có đo lường trực tiếp mức phát thải để kiểm tra hệ
thống giám sát khí thải.
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

2.2 An toàn và sức khỏe nghề bày trong mục 2.0 của Hướng dẫn
nghiệp chung EHS.

Hướng dẫn an toàn và sức khỏe Bảng 8. Giới hạn ICNIRP cho mức phơi nhiễm
nghề nghiệp nghề nghiệp trước từ trường và điện trường.

Hướng dẫn thực hiện sức khỏe và an Điện trường


Tần suất Từ trường (µT)
toàn lao động cần phải được đánh giá (V/m)
dựa trên các hướng dẫn về mức tiếp xúc 50Hz 10.000 500
an toàn được công nhận quốc tế, ví dụ
như hướng dẫn về Giá trị ngưỡng phơi 60Hz 8.300 415
nhiễm nghề nghiệp (TLV ®) và Chỉ số
phơi nhiễm sinh học (BEIs ®) được Nguồn: ICNIRP (1998):”Hướng dẫn về giới hạn mức
công bố bởi Hội nghị của các nhà vệ phơi nhiễm với từ trường, điện trường và điện từ theo
sinh công nghiệp Hoa Kỳ (ACGIH),1 thời gian (tới 300 GHz)
Cẩm nang Hướng dẫn về các mối nguy
Hóa chất do Viện vệ sinh, an toàn lao
động quốc gia Hoa Kỳ xuất bản Tỷ lệ tai nạn và rủi ro
(NIOSH),2 Giới hạn phơi nhiễm (PELs) Dự án phải cố gắng giảm số vụ tai
do Cục sức khỏe và an toàn nghề nạn trong số công nhân tham gia dự
nghiệp Hoa Kỳ xuất bản (OSHA),3 Giá án (bất kể là sử dụng lao động trực
trị giới hạn phơi nhiễm nghề nghiệp tiếp hay gián tiếp) đến tỷ lệ bằng
được công bố bởi các quốc gia thành không, đặc biệt là các vụ tai nạn gây
viên Liên minh Châu Âu,4 hoặc các
ra mất ngày công lao động và mất
nguồn tài liệu tương tự khác.
khả năng lao động ở các mức độ
Các chỉ tiêu cụ thể áp dụng cho các hoạt khác nhau, hoặc thậm chí bị tử
động ngành điện lực bao gồm các giới vong. Tỷ lệ này của cơ sở sản xuất
hạn ICNIRP phơi nhiễm nghề nghiệp có thể được so sánh với hiệu quả
trước điện trường và từ trường được liệt
thực hiện về vệ sinh an toàn lao
kê trong Bảng 8. Các chỉ số bổ sung áp
dụng như tiếng ồn, mối nguy hiểm điện,
động trong ngành công nghiệp này
chất lượng không khí, vv... được trình của các quốc gia phát triển thông
qua tham khảo các nguồn thống kê
đã xuất bản (ví dụ Cục thống kê lao
1
Có sẵn tại: http://www.acgih.org/TLV/ và
động Hoa Kỳ và Cơ quan quản lý về
http://www.acgih.org/store/ An toàn và Sức khỏe Liên hiệp
2

3
Có sẵn tại: http://www.cdc.gov/niosh/npg/ Anh).5
Có sẵn tại:
http://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_docu
ment?p_table=STANDARDS&p_id=9.992
4 5
Có sẵn tại: Có sẵn tại: http://www.bls.gov/iif/ và
http://europe.osha.eu.int/good_practice/risks/ds/oel/ http://www.hse.gov.uk/statistics/index.htm

177
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

Giám sát về an toàn và sức khỏe


nghề nghiệp
Môi trường làm việc phải được giám
sát để xác định kịp thời những mối
nguy nghề nghiệp tương ứng với dự
án cụ thể. Việc giám sát phải được
thiết kế chương trình và do những
người chuyên nghiệp thực hiện6 như
là một phần của chương trình giám
sát an toàn sức khỏe lao động. Cơ sở
sản xuất cũng phải lưu giữ bảo quản
các biên bản về các vụ tai nạn lao
động và các loại bệnh tật, sự cố
nguy hiểm xảy ra. Hướng dẫn bổ
sung về các chương trình giám sát
sức khỏe lao động và an toàn được
cung cấp trong Hướng dẫn chung
EHS.

6
Các chuyên gia được công nhận có thể gồm Chứng
nhận vệ sinh công nghiệp, Vệ sinh lao động đã được
đăng ký, hoặc Chứng nhận chuyên nghiệp về an toàn
hoặc tương đương

178
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

3.0 Tài liệu tham khảo và các National Research Council. ISBN: 0-309-08251-X.

nguồn bổ sung Official Journal of the European Communities.


2001. Directive 2001/80/EC of the European
American Society for Testing and Materials (ASTM) Parliament and of the Council of 23 October 2001 on
E 1686-02, Standard Guide for Selection of limitation of emissions of certain pollutants into the
Environmental Noise Measurements and Criteria, air from large combustion plants.
January 2003.
People’s Republic of China. 2003. National
ANZECC (Australian and New Zealand Standards of the People’s Republic of China. GB
Environment and Conservation Council). 1992. 13223-2003. Emission Standard of Air Pollutants for
National water quality management strategy: Thermal Power Plants. December 23, 2003.
Australian water quality guidelines for fresh and
marine waters. ISBN 0-642-18297-3. Australian and Republic of the Philippines. 1999. DENR
Administrative Order No. 2000-81. RA 8749: The
New Zealand Environment and Conservation
Council. Canberra Act 2600. New Zealand. Philippine Clean Air Act of f 1999 and its
Implementing Rules and Regulations. December
Commission of European Communities (CEC). 1988. 2001.
European community environmental legislation:
1967-1987. Document Number XI/989/87. Schimmoller, Brian K. 2004. "Section 316(b)
Directorate - General for Environment, Consumer Regulations: The Yin and Yang of Fish Survival and
Protection and Nuclear Safety. Brussels, Belgium. Power Plant Operation" Power Engineering/July
2004 p. 28.
229 pp.
Euromot. 2006. World Bank - International Finance Tavoulareas, E. Stratos, and Jean-Pierre Charpentier.
Corporation General Environmental, Health and 1995. Clean Coal Technologies for Developing
Safety Guidelines. Position Paper. November 2006. Countries. World Bank Technical Paper 286, Energy
Series. Washington, D.C.
European Commission (EC), 2001. Integrated
Pollution Prevention and Control (IPCC) Reference The Gazette of India. 2002. Ministry of
Document on the Application of Best Available Environment and Forest Notification, New Delhi, the
th
Techniques to Industrial Cooling Systems, December 9 of July, 2002. Emission Standards for Diesel
Engines (Engine Rating More Than 0.8 MW
2001
(800kW) for Power Plant, Generator Set Applications
European Commission (EC). 2006. Integrated and Other Requirements.
Pollution Prevention and Control Reference
The Institute of Electrical and Electronics Engineers,
Document on Best Available Techniques (BREF) for
Inc. (IEEE), IEEE Guide for Power-Station Noise
Large Combustion Plants. July 2006.
Control, IEEE Std. 640-1985, 1985
G. G. Oliver and L. E. Fidler, Aspen Applied
Sciences Ltd., Towards a Water Quality Guideline UNIPEDE / EURELECTRIC. 1997. Wastewater
for Temperature in the Province of British Columbia, effluents Technology, Thermal Generation Study
March 2001. Committee. 20.04 THERCHIM 20.05 THERRES.
April 1997.
International Energy Agency. 2007. Fossil Fuel-
Fired power Generation. Case Studies of Recently UNIPEDE. 1998. Wastewater and water residue
Constructed Coal- and Gas-Fired Power Plants. management - Regulations. Thermal Generation
Study Committee. 20.05 THERRES. February 1998
International Organization for Standardization,
ISO/DIS 1996-2.2, Acoustics - Description, U.S. Department of Energy (DOE) / National Energy
assessment and measurement of environmental noise Technology Laboratory (NETL), 2007. Cost and
- Part 2: Determination of environmental noise levels. Performance Baseline for Fossil Energy Plants

Jamaica. 2006. The Natural Resources Conservation U.S. Environmental Protection Agency (EPA). 1994.
Authority Act. The Natural Resources Conservation Water Quality Standards Handbook: Second Edition
Authority (Air Quality) Regulations, 2006. (EPA-823-B94-005a) August 1994.

NRC. 2002. Coal Waste Impoundments: Risks, U.S. Environmental Protection Agency (EPA). 1988d.
Responses, and Alternatives. Committee on Coal State water quality standards summary: District of
Waste Impoundments, Committee on Earth Columbia. EPA 440/5-88-041. Criteria and Standards
Resources, Board on Earth Sciences and Resources, Division (WH-585). Office of Water Regulations and

179
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

Standards. Washington, District of Columbia. 7 pp. Europe Copenhagen. 2000. Air quality guidelines
for Europe, 2nd edition, 2000.
U.S. Environmental Protection Agency (EPA). 1997.
EPA Office of Compliance Sector Notebook Project World Bank Group. Pollution Prevention and
Profile of the Fossil Fuel Electric Power Generation Abatement Handbook 1998.
Industry. EPA/310-R-97-007. September 1997.
World Bank April 2006. Clean Energy and
U.S. Environmental Protection Agency (EPA). 2001. Development: Towards an Investment Framework.
Federal Register / Vol. 66, No. 243, National
Pollutant Discharge Elimination System: Regulations World Bank Group. Sep 2006. Technical and
Addressing Cooling Water Intake Structures for New Economic Assessment of Off-Grid, Mini-Grid and
Facilities, December 18, 2001 pp. 65256 - 65345. Grid Electrification Technologies Summary Report.

U.S. Environmental Protection Agency (EPA), 2005.


Control of Mercury Emissions from Coal Fired
Electric Utility Boilers: An Update. Air Pollution
Prevention and Control Division National Risk
Management Research Laboratory Office of Research
and Development.
U.S. Environmental Protection Agency (EPA), 2006.
Federal Register / Vol. 71, No. 129, Standards of
Performance for Stationary Combustion Turbines;
Final Rule, July 6, 2006 pp. 38482-38506.
U.S. Environmental Protection Agency (EPA), 2006.
Federal Register / Vol. 71, No. 132, Standards of
Performance for Stationary Compression Ignition
Internal Combustion Engines; Final Rule, July 11,
2006 pp. 39154-39184.
U.S. Environmental Protection Agency (EPA). 2006.
Final Report. Environmental Footprints and Costs of
Coal-Based Integrated Gasification Combined Cycle
and Pulverized Coal technologies. July 2006.
U.S. Environmental Protection Agency (EPA). 2007.
Federal Register / Vol. 72, No. 113, Amendments to
New Source Performance Standards (NSPS) for
Electric Utility Steam Generating Units and
Industrial-commercial-Institutional Steam Generating
Units; Final Rule, June 13, 2007 pp. 32710-32768
U.S. Environmental Protection Agency (EPA), 2008.
Federal Register / Vol. 73, No. 13, Standards of
Performance for Stationary Spark Ignition Internal
Combustion Engines and National Emission
Standards for Hazardous Air Pollutants for
Reciprocating Internal Combustion Engines; Final
Rule. pp3568-3614
West Virginia Water Research Institute. 2005.
Guidance Document for Coal Waste Impoundment
Facilities & Coal Waste Impoundment Inspection
Form. Morgantown, WV. December 2005.
WHO (World Health Organization). 2006. Air
Quality Guidelines Global Update 2005, Particulate
matter, ozone, nitrogen dioxide and sulphur dioxide.
World Health Organization Regional Office for

180
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

Phụ lục A: Mô tả Chung về các hoạt động Công nghiệp


Nhà máy nhiệt điện đốt nhiên liệu hóa sẵn có, và các yêu cầu năng lượng của
thạch hay nhiên liệu sinh học để tạo ra các thiết bị phát điện. Các quy trình
năng lượng điện và nhiệt. Cơ năng phụ trợ khác, chẳng hạn như xử lý
được sinh ra từ động cơ nhiệt, biến đổi than và kiểm soát ô nhiễm cũng phải
nhiệt năng từ quá trình đốt cháy nhiên được thực hiện để hỗ trợ phát điện.
liệu hóa thạch thành năng lượng quay. Dưới đây là mô tả từng hệ thống và
Máy phát điện chuyển đổi năng lượng trình bày các các quy trình phụ trợ tại
cơ học thành năng lượng điện bằng cơ sở (USEPA 1997).
cách tạo ra chuyển động tương đối
giữa một từ trường và dây dẫn. Hình
A-1 là sơ đồ hoạt động chung của một Lò hơi (Turbines hơi)
lò hơi nhà máy nhiệt điện và hoạt Nhà máy nhiệt điện tạo ra hơi nước
động vận hành của nó. truyền thống trong vận hành sản xuất
Không phải tất cả nhiệt năng đều có điện qua một loạt các giai đoạn
thể được chuyển thành năng lượng cơ chuyển đổi năng lượng: nhiên liệu
học, theo định luật hai của nhiệt động được đốt trong lò hơi để chuyển nước
học. Do đó, nhà máy nhiệt điện cũng thành hơi nước áp suất cao, dùng để
sản xuất hơi nhiệt độ thấp. Nếu nguồn quay các tua bin hơi nước phát điện.
nhiệt này không được sử dụng, nó sẽ Nhiệt cho hệ thống thường được cung
tỏa ra ngoài môi trường. Nếu hơi nhiệt cấp bởi các quá trình đốt cháy than,
độ thấp được tận dụng hữu ích (ví dụ khí tự nhiên, dầu, hoặc nhiên liệu sinh
dùng cho các quy trình công nghiệp học cũng như các loại chất thải khác
hoặc làm hệ thống sưởi địa phương), hoặc nhiên liệu thu hồi. Hơi nước
các nhà máy điện được gọi là nhà máy nhiệt độ cao, áp suất cao được tạo ra
điện đồng phát hoặc nhà máy kết hợp trong lò hơi và sau đó đi vào tuốc bin
CHP (kết hợp nhiệt và điện). hơi nước. Ở đầu kia của động cơ tuốc
bin hơi nước là bình ngưng, nơi duy trì
ở nhiệt độ và áp suất thấp. Hơi nước
Các loại nhà máy nhiệt điện chuyển từ lò hơi áp suất cao ngưng tại
áp suất làm chuyển động cánh tuabin
Nhà máy nhiệt điện có thể được phân
làm sinh ra năng lượng cho nhà máy
chia dựa vào loại đốt hoặc khí hóa: lò
phát điện.
hơi, các động cơ pittông bên trong, và
các tuabin đốt. Ngoài ra, còn có chu Hơi nước áp suất thấp thoát khỏi tua-
trình kết hợp và hệ thống đồng phát bin đi vào vỏ bình ngưng và được
tăng hiệu quả bằng cách tận dụng ngưng tụ tại ống bình ngưng, được
nhiệt bị mất từ hệ thống đốt trong duy trì ở nhiệt độ thấp do dòng chảy
thông thường. Các loại hệ thống được của nước làm mát. Khi hơi nước được
lựa chọn dựa trên tải, nguồn nhiên liệu làm lạnh để ngưng tụ, nước đã ngưng

181
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

tụ được vận chuyển trở lại nồi hơi để đang được sử dụng, và nói chung được
tái sử dụng. Cần có dòng nước làm phân loại dựa vào các đặc tính của
mát nhiệt độ thấp liên tục trong ống than và phương thức đốt than. Trong
ngưng để duy trì vỏ bình ngưng (hơi buồng đốt tầng sôi, nhiên liệu bị khí
nước bên) ở áp suất phù hợp để đảm nén vào trạng thái nổi. Các đệm khí
bảo phát điện hiệu quả. Thông qua quy giữa chất rắn cho phép các hạt di
trình ngưng tụ, nước làm mát được chuyển tự do, do đó chảy giống như
làm nóng lên. Nếu hệ thống làm mát là chất lỏng. Sử dụng công nghệ này có
mở hoặc là hệ thống một chiều thì thể giảm thải SO2 và NOX vì có thể sử
nước ấm này được thải ngược trở lại dụng hiệu quả chất hấp thụ SO2, chẳng
nguồn nước.7 Trong hệ thống khép hạn như đá vôi. Ngoài ra, vì nhiệt độ
kín, nước nóng được làm mát bằng hoạt động thấp, lượng các khí NOX
cách tuần hoàn qua tháp làm lạnh, hình thành là thấp hơn so với sản xuất
hoặc ao hồ. Tại đây nhiệt được truyền sử dụng công nghệ truyền thống.
vào không khí thông qua bốc hơi và/
Khí tự nhiên và nhiên liệu lỏng thường
hoặc cảm biến truyền nhiệt. Nếu sử
được vận chuyển đến nhà máy nhiệt
dụng hệ thống tuần hoàn làm mát, chỉ
điện thông qua đường ống. Than và
cần có bổ sung một lượng nước nhỏ để
nhiên liệu sinh học có thể được vận
bù đắp tổn thất bay hơi và xả khí tháp
chuyển bằng đường sắt, xà lan, hoặc
làm lạnh định kỳ để kiểm soát việc
xe tải. Trong một số trường hợp, than
đóng cặn. Hệ thống tuần hoàn sử dụng
đá được trộn với nước tạo thành bùn
lượng nước bằng khoảng 1/20 lần so
để có thể được bơm vào các nhà máy
với lượng nước của một hệ thống một
nhiệt điện qua một đường ống dẫn.
chiều.
Khi đến nhà máy, than đá có thể được
Tua bin hơi nước thường có hiệu quả dỡ xuống để lưu trữ hoặc chuyển trực
nhiệt bằng khoảng 35%, có nghĩa là tiếp đến lò đốt hoặc máng nhận. Có
35% nhiệt lượng đốt cháy được thể cần ngăn bụi khi vận chuyển than
chuyển thành điện năng. Phần còn lại trong những tháng ấm hơn và ở vùng
65% nhiệt lượng, hoặc đi lên ống khói khí hậu khô.
(thường là 10%) hoặc là xả với nước
Than có thể được làm sạch và chuẩn bị
làm mát bình ngưng (thường là 55%).
trước khi được nghiền vỡ hoặc nghiền
Than đá và than non là nhiên liệu phổ thành bột. Các tạp chất trong than như
biến nhất trong máy nhiệt điện mặc dù tro, kim loại, cát, và lưu huỳnh có thể
dầu nhiên liệu nặng cũng được sử gây ô nhiễm nồi hơi và đóng xỉ. Có
dụng. Hệ thống vận hành hơi nước thể sử dụng than sạch để giảm lưu
bằng đốt than được thiết kế để sử dụng huỳnh trong than để đáp ứng các quy
bột than hoặc than vụn. Một số loại định lượng phát thải sulfur dioxide
máy phát điện hơi nước dùng than (SO2) và cũng làm giảm hàm lượng tro
và số lượng kim loại nặng. Làm sạch
7
Nếu nước ngầm được sử dụng để làm mát, nước than rất tốn kém, nhưng chi phí có thể
làm mát thường thải ra nước mặt.

182
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

ít nhất được bù đắp một phần do tăng nén bởi một piston. Nhiên liệu được
hiệu quả sử dụng nhiên liệu, giảm yêu bơm vào các xi lanh và được đánh lửa
cầu về kiểm soát khí thải, và giảm chi bằng sức nóng của không khí nén. Hỗn
phí quản lý chất thải. Làm sạch than hợp nhiên liệu và không khí mở rộng
thường thực hiện tại các mỏ bằng cách đốt cháy đẩy piston. Các sản phẩm quá
sử dụng phương pháp tập trung trọng trình đốt cháy sau đó được loại bỏ khỏi
lực, tuyển nổi, sấy khô. xilanh, hoàn thành chu kỳ.
Than được vận chuyển từ các kho Các khí thải từ động cơ bị ảnh hưởng
chứa hoặc hầm than sẽ được nghiền bởi tải của động cơ chính; điều kiện
nát, và làm khô hơn nữa trước khi nó môi trường xung quanh như độ ẩm
được đốt trong lò đốt hoặc hệ thống không khí và nhiệt độ; chất lượng dầu
đốt. Nhiều cơ chế có thể được dùng để nhiên liệu như hàm lượng lưu huỳnh,
nghiền than và chuẩn bị đốt. Máy hàm lượng nitơ, độ nhớt, khả năng bắt
nghiền, thùng xoáy, và các máy cấp lửa, mật độ, và hàm lượng tro; điều
than thường được sử dụng để nghiền kiện hiện trường và các thiết bị phụ trợ
và làm khô than. Tăng diện tích bề đi kèm với động cơ chính như bộ phận
mặt hạt của than đá và giảm độ ẩm của làm mát và áp lực khí thải trở lại. Các
nó có tác dụng rất lớn thúc đẩy khả thông số động cơ có ảnh hưởng đến
năng nhiệt của nó. Sau khi chuẩn bị, thải NOX là quá trình phun nhiên liệu
than được vận chuyển trong phạm vi bao gồm thời điểm, thời gian, và quá
nhà máy tới hệ thống đốt. Các thiết bị trình phun; điều kiện không khí đốt
ở dưới cùng của lò hơi để giữ tro và/ cháy bị ảnh hưởng bởi van thời gian,
hoặc xỉ. hệ thống nạp không khí, và hệ thống
làm mát không khí trước khi xilanh;
và quá trình đốt bị ảnh hưởng bởi
Động cơ máy nén pittông không khí và nhiên liệu pha trộn,
Động cơ đốt trong chuyển đổi năng buồng đốt thiết kế, và các mức nén.8
lượng hóa học của nhiên liệu (thường Bụi phụ thuộc vào các điều kiện chung
là nhiên liệu diesel hoặc dầu nhiên liệu của động cơ, đặc biệt là hệ thống phun
nặng) thành cơ năng trong một thiết kế nhiên liệu và việc bảo dưỡng của nó
tương tự như một động cơ xe tải, và cơ ngoài hàm lượng tro nhiên liệu mà
năng được sử dụng để vận hành máy thường ở trong khoảng 0,05-0,2%.
phát điện. Thường được sử dụng hai SOx thải trực tiếp phụ thuộc vào hàm
loại động cơ: động cơ pittông ống bốn lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu. Dầu
thì tốc độ trung bình, động cơ đầu cốp
hai thì tốc độ thấp. Cả hai các loại 8
Nếu thời điểm nhiên liệu là quá sớm, áp suất xi lanh
động cơ đều hoạt động với chu trình sẽ tăng dẫn đến sự hình thành nitrogen oxide nhiều
nhiệt động lực học diesel không khí hơn. Nếu phun được hẹn giờ quá muộn, tốc độ tiêu
thụ nhiên liệu và tuốc bin tăng áp sẽ tăng lên. Lượng
tiêu chuẩn. Không khí được rút ra phát thải NOX có thể được giảm sau thời gian phun
hoặc chuyển vào một xi lanh và được đó nhưng sau đó sẽ làm tăng vật chất dạng hạt và các
loại chưa cháy.

183
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

nhiên liệu có thể chứa ít nhất là 0,3% liệu nghèo được sử dụng trong xi lanh
lưu huỳnh và trong một số trường hợp (ví dụ, không khí nhiều hơn cần thiết
lưu huỳnh lên đến 5%. cho quá trình đốt cháy). Để ổn định
đánh lửa và đốt cháy hỗn hợp nghèo,
Động cơ diesel là loại có thể sử dụng
sử dụng buồng đốt phụ với hỗn hợp
nhiên liệu linh hoạt và có thể sử dụng
không khí/ nhiên liệu giàu hơn cho
các loại nhiên liệu như dầu diesel, dầu
loại động cơ lớn hơn. Quá trình đánh
nhiên liệu nặng, khí tự nhiên, dầu thô,
lửa được bắt đầu với một bugi hoặc
nhiên liệu sinh học (như dầu cọ, v.v)
thiết bị đánh lửa khác nằm trong
và nhiên liệu nhũ tương (như
buồng đốt phụ, dẫn tới nguồn đánh lửa
Orimulsion, v.v).
năng lượng cao cho nhiên liệu chính
Hiệu suất điện điển hình trong chế độ trong xilanh. Tham số quan trọng nhất
đơn thường biến động từ 40% cho động điều phối tỷ lệ NOx hình thành trong
cơ tốc độ trung bình lên đến khoảng động cơ đốt trong là nhiệt độ đốt;
50% cho động cơ lớn và hiệu quả cao nhiệt độ càng cao thì hàm lượng NOx
hơn trong chu trình kết hợp. Tổng hiệu của khí thải càng cao hơn. Một
suất trong CHP (nhiệt điện kết hợp) phương pháp là giảm tỷ lệ nhiên liệu/
thường là điển hình với hoạt động chất không khí, một lượng nhiệt sinh ra từ
lỏng lên đến 60-80% và trong chế độ chính quá trình đốt cháy của nhiên liệu
khí thậm chí cao hơn phụ thuộc vào sau đó sẽ được sử dụng để làm nóng
ứng dụng. Nhiệt biến thành điện tỉ lệ lượng khí thải lớn hơn dẫn tới giảm tối
thường là 0,5-1,3 trong các ứng dụng đa nhiệt độ đốt cháy. Phương pháp tỷ
CHP, phụ thuộc vào ứng dụng. lệ nhiên liệu/ không khí thấp này được
gọi là đốt gầy và nó làm giảm NOx
hiệu quả. Vì thế đánh lửa động cơ đốt
Động cơ đốt khí gầy gầy tạo ra khí thải NOx thấp. Đây là
Hiệu suất điện điển hình của động cơ một động cơ khí tinh khiết, nó hoạt
tốc độ trung bình của trạm lớn hơn động chỉ trên khí nhiên liệu.
trong chế độ đơn thường được 40-47% Động cơ hai nhiên liệu (DF)
và lên đến gần 50% trong chế độ chu Một số loại động cơ DF là nhiên liệu
trình hỗn hợp. Tổng hiệu suất trong đa năng, chúng có thể được chạy trên
các thiết bị CHP thường lên đến 90% khí tự nhiên áp suất thấp hoặc nhiên
phụ thuộc vào ứng dụng. Tỷ lệ nhiệt liệu hóa lỏng như dầu diesel (như
biến thành điện thường là 0,5-1,3 nhiên liệu dự phòng, v.v), dầu nhiên
trong các ứng dụng CHP, phụ thuộc liệu nặng, v.v. Đây là loại động cơ có
vào ứng dụng. thể hoạt động ở toàn tải trong cả hai
Đánh lửa (Spark Ignition SG) chế độ nhiên liệu. Động cơ hai nhiên
liệu (DF) cũng có thể được thiết kế để
Thường thì động cơ đánh lửa khí otto làm việc chỉ trong chế độ khí với một
hoạt động theo khái niệm đốt gầy có thí điểm nhiên liệu lỏng thì được sử
nghĩa là một hỗn hợp khí đốt và nhiên dụng thí điểm để đánh lửa của khí.
184
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

Turbines đốt hợp có thể có nhiều tua bin khí vận


hành cùng một tua bin hơi nước. Các
Hệ thống tua bin khí hoạt động tương
hệ thống chu trình hỗn hợp với động
tự như hệ thống tua bin hơi nước,
cơ diesel và máy phát điện hơi nước
ngoại trừ thay cho hơi nước khí đốt
cũng đôi khi được sử dụng.
được sử dụng làm chuyển động các
tuốc bin cánh quạt. Ngoài phát điện, Ngoài ra, chu trình hỗn hợp tích hợp
tuốc bin cũng làm vận hành máy nén đơn vị khí hóa than (IGCC) là công
roto để nén khí sau đó sẽ được trộn với nghệ mới nổi. Trong hệ thống IGCC,
gas hoặc nhiên liệu lỏng trong buồng khí than được sản xuất và làm sạch
đốt. Càng nén thì nhiệt độ và hiệu suất trong một "nồi hơi" dưới áp lực, do đó
đạt được của tuốc bin khí càng cao làm giảm lượng khí thải và hạt tạp
hơn. Tuy nhiên, nhiệt độ cao thường chất.9 Các khí than sau đó được đốt
làm tăng lượng phát thải NOX. Khí xả trong một hệ thống hoạt động CCGT.
từ tuabin được thải vào khí quyển.
Không giống như hệ thống tua bin hơi
nước, hệ thống tua bin khí không có lò Đồng phát
hơi hoặc hệ thống cung cấp hơi nước, Đồng phát là sự kết hợp của một hệ
hệ thống ngưng, hay hệ thống xử lý thống được thiết kế để sản xuất điện
nhiệt thải. Vì vậy chi phí cho một hệ và một hệ thống được sử dụng sản
thống tua bin khí thấp hơn nhiều so xuất nhiệt và hơi nước công nghiệp và/
với hệ thống hơi nước. hoặc hệ thống sưởi cho đô thị. Hệ
Trong các ứng dụng năng lượng điện, thống này là một phương thức sử dụng
tua bin khí thường được sử dụng cho hiệu quả hơn năng lượng đầu vào và
nhiệm vụ gấp đòi hỏi khởi động nhanh cho phép thu hồi chống lãng phí năng
và chạy ngắn. Hầu hết các tua bin khí lượng nhiệt để sử dụng trong quy trình
đơn giản được lắp đặt, không có điều công nghiệp. Công nghệ đồng phát
khiển chỉ có hiệu suất 20 đến 30%. được phân loại là hệ thống "chu kỳ
đỉnh" và "chu kỳ đáy" tuỳ theo năng
lượng truyền dẫn đầu tiên là điện
Chu trình hỗn hợp (đứng đầu chu kỳ) hay nhiệt (đáy chu
kỳ). Hầu hết các hệ thống đồng phát
Chu trình hỗn hợp hoạt động sử dụng
sử dụng chu kỳ đỉnh
cả thiết bị phát điện tua bin khí và hơi
nước. Trong chu trình hỗn hợp tuabin
khí (CCGT), khí thải nóng của tuabin
khí được sử dụng để cung cấp một
phần hoặc tất cả cho nguồn nhiệt của
lò hơi để sản xuất hơi nước cho máy
phát điện tuabin hơi nước. Kết hợp
9
này làm tăng hiệu quả nhiệt khoảng Khí hóa là một quá trình mà trong đó than đá được
đưa vào môi trường khử với ôxy hoặc không khí và
50-60%. Các hệ thống chu trình hỗn hơi nước.

185
186
Kho chứa Chuẩn bị và Nghiền Bụi SCR Khí thải tách lưu huỳnh
nhiên liệu Lò đốt (lò hơi)
pha trộn (than)
nhiên liệu

Nước thoát ra

Hệ thống cống
Tro đáy lò Xử lý nước Tro bay (xilo) Tách nước thạch cao
chung của
(khử ion)
nhà máy

Lắng cặn Hệ thống tháp


làm mát

Tách dầu/ nước Xử lý nước thải


187
188
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

Phụ lục B: Hướng dẫn đánh giá tác động môi trường cho dự án nhiệt điện
Tiến hành bất kỳ một đánh giá tác Bảng B-1 Đề xuất yếu tố EHS chính cho đánh giá
tác động môi trường của Dự án nhiệt điện mới
động môi trường (EA) cho một dự án
• Lựa chọn nhiên liệu bao gồm cả các
nhiệt điện nào cũng phải xem xét các phương án nhiên liệu phi hóa thạch
chính sách hoặc chiến lược môi trường (than, dầu, khí đốt, nhiên liệu sinh học,
và/hoặc năng lượng của chính phủ bao các năng lượng tái tạo tùy chọn khác -
gió, mặt trời, địa nhiệt, thuỷ điện), các
gồm các khía cạnh chiến lược như cải nguồn cung cấp nhiên liệu
thiện hiệu quả năng lượng trong các • Công nghệ sản xuất điện
nhà máy phát điện hiện có, truyền tải o Hiệu suất tạo nhiệt (HHV- tổng, LHV-
tổng, HHV- thuần, LHV- thuần)
và hệ thống phân phối, quản lý nhu o Chi phí
cầu, địa điểm dự án chọn, lựa chọn o Hiệu suất phát thải CO2 (gCO2/kWh)
nhiên liệu và công nghệ, và tính năng • Giảm phát thải GHG/các lựa chọn bù thải
môi trường. o Chuyển đổi năng lượng hiệu quả
o Phương án bù thải
Nhà máy mới và mở rộng các nhà máy o Sử dụng các nguồn năng lượng tái
tạo, v.v
hiện có • Chất lượng nước chuẩn của các vùng tiếp
nhận nước
Phải tiến hành đánh giá tác động môi
• Cung cấp nước
trường (EA) cho các nhà máy mới và Nước mặt, nước ngầm, khử mặn
Phân
thực hiện kiểm toán và đánh giá tác tích các • Hệ thống làm mát
động môi trường cho các nhà máy phương o Một lần, chu trình khép kín ướt, chu
án trình khép kín khô
hiện có từ sớm trong chu kỳ dự án để • Hệ thống xử lý tro- xử lý ướt so với xử lý
thiết lập các yêu cầu phát thải cụ thể khô
và các giải pháp khác cho việc mở • Kiểm soát ô nhiễm
rộng hoặc xây mới nhà máy nhiệt o Khí thải - xử lý khí thải ống khói
sơ cấp so với thứ cấp, (Chi phí,
điện. Bảng B-1 đề xuất các yếu tố hiệu suất)
chính của EA, phạm vi của các yếu tố o Nước thải (chi phí, hiệu suất)
này sẽ phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể • Lưu lượng nước thải
o nước mặt
của từng dự án.
o bốc hơi
o Tái sinh - không xả
• Địa điểm
o Xem xét thu hồi đất
o Tiếp nhận nhiên liệu/ lưới điện
o Quy hoạch sử dụng đất hiện tại và
trong tương lai
o Hiện trạng gốc của môi trường hiện
tại và dự đoán (không khí, nước,
tiếng ồn)
• Ước tính lượng phát thải GHG
Đánh (tCO2/năm, gCO2/kWh)
giá tác • Ảnh hưởng chất lượng không khí
động o SO2, NO2, PM10, PM2.5, các kim
loại nặng ở mức thích hợp, kết tủa

189
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

axit nếu có (đối với dự án nhỏ hơn) tới các dữ


o Gia tăng tác động để chất lượng
không khí đạt theo tiêu chuẩn liên
liệu định lượng toàn diện (cho các
quan dự án lớn hơn) về các thông số
o Đường đẳng trị nồng độ (Ngắn hạn, nồng độ lân cận và khoảng thời
trung bình hàng năm, nếu thích gian trung bình phù hợp với tiêu
hợp) chồng lấp với bản đồ địa hình
và bản đồ sử dụng đất chuẩn chất lượng không khí của
o Tác động tích lũy của các nguồn nước chủ nhà (Ví dụ các thông số
hiện tại/các dự án trong tương lai như PM10, PM2.5, SO2 (cho các
nếu biết
o Xác định chiều cao ống thông hơi
nhà máy đốt dầu và than), NOX, và
o Xem xét tác động đến sức khỏe; ozone ở tầng mặt đất; và các
• Chất lượng nước/ tác động hút khoảng thời gian trung bình như tối
o Nhiệt thải nếu sử dụng hệ thống đa 1 giờ, tối đa 24 giờ, trung bình
làm mát
o Các chất gây ô nhiễm chủ yếu khác
hàng năm), cho khoảng không khí
o Tác động công trình thu nước được xác định bao quanh khu vực
• Tác động của tiếng ồn dự kiến thựch hiện dự án;1
o Hiệu ứng đường viền ồn chồng lấp
với sử dụng đất và địa điểm của thụ • Đánh giá chất lượng vùng không
thể khí chuẩn (ví dụ, suy thoái hoặc
• Xác định các biện pháp phòng chống ô không bị suy thoái);
nhiễm và giảm nhẹ
• Không khí (chiều cao ống thông hơi, biện • Đánh giá chất lượng nước kỳ gốc,
pháp kiểm soát ô nhiễm, chi phí)
ở những nơi có liên quan;
• Nước thải (các biện pháp xử lý nước thải,
chi phí) • Sử dụng mô hình phân tán vật lý
Các • Tiếng ồn (biện pháp kiểm soát tiếng ồn,
biện chi phí) hoặc toán học thích hợp để ước tính
pháp
• Tận dụng/ xử lý chất thải (ví dụ tro, sản tác động của dự án tới nồng độ xung
giảm
nhẹ/
phẩm FGD, dầu đã qua sử dụng) quanh của những chất gây ô nhiễm;
o Kế hoạch quản lý tro (cân bằng
chương
trình
lượng tro tạo ra, tiêu hủy, sử dụng, • Nếu kết tủa axít được đánh giá có
quản lý kích thước bãi tiêu hủy tro, sắp xếp nguy cơ tác động đáng kể, sử dụng
vận chuyển tro)
• Sắp xếp cung cấp nhiên liệu mô hình chất lượng không khí
• Chuẩn bị và kế hoạch ứng phó khẩn cấp thích hợp để đánh giá kết tủa axít
• Đánh giá rủi ro công nghiệp nếu có tác dụng xa và qua ranh giới;
• Tham số
Chương • Tần số lấy mẫu
trình • Tiêu chí đánh giá 1
Thuật ngữ "airshed" (vùng không khí) dùng để chỉ
kiểm • Lấy mẫu các điểm chồng lấp với đường vùng không khí xung quanh các nhà máy có chất
soát bao nhà máy/ các bản đồ xung quanh lượng không khí trực tiếp bị ảnh hưởng bởi khí thải
• Chi phí từ nhà máy. Phạm vi của vùng không khí xung quanh
sẽ phụ thuộc vào đặc tính của nhà máy, chẳng hạn
như chiều cao ống khói, cũng như các điều kiện khí
Nhiệm vụ liên quan đến thực hiện các tượng và địa hình của địa phương. Trong một số
phân tích tác động chất lượng cho đánh trường hợp, vùng không khí này sẽ được luật hóa
hoặc được các cơ quan môi trường có liên quan xác
giá tác động môi trường cần bao gồm: định. Nếu không, các EA cần xác định rõ ràng phạm
• Thu thập các số liệu chính từ thông vi vùng không khí trên cơ sở tham vấn với những
người chịu trách nhiệm về quản lý môi trường địa
tin định tính đơn giản tương ứng phương.

190
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

• Phạm vi thu thập dữ liệu chuẩn và Nếu nhà máy điện có thể sẽ được mở
đánh giá ảnh hưởng chất lượng rộng hoặc các nguồn ô nhiễm khác sẽ
không khí sẽ phụ thuộc vào hoàn tăng lên đáng kể trong trung hoặc dài
cảnh dự án (ví dụ quy mô dự án, hạn, cần tiến hành phân tích các tác
lượng khí thải và nguy cơ tác động động của việc thiết kế nhà máy theo cả
tới vùng không khí). Ví dụ về các 2 giai đoạn hiện thời và sau khi mở
quy trình kỹ thuật đề xuất được rộng công suất hoặc tăng nguồn gây ô
trình bày trong bảng B-2 nhiễm khác. Nhà máy phải thiết kế để
có thể lắp đặt thêm thiết bị kiểm soát ô
Bảng B-2 - Đề xuất tiếp cận đánh giá tác động nhiễm trong tương lai, xác định dựa
chất lượng không khí
trên dự báo chất lượng không khí cần/
• Chất lượng thông tin (đối với các dự
Thu thập án nhỏ ví dụ như <100MWth) hoặc mong muốn đạt được và/ hoặc
chất • Lấy mẫu định kỳ theo mùa (đối với dự theo các thay đổi tiêu chuẩn khí thải
lượng án quy mô trung bình ví dụ như (như là sắp trở thành thành viên EU).
không <1.200 MWth)
khí kỳ • Tự động lấy mẫu liên tục (đối với các
Các EA cũng cần quan tâm đến các dự
gốc dự án lớn ví dụ như > = 1.200 MWth) án cụ thể về vấn đề môi trường, chẳng
• Mô hình các nguồn hiện tại hạn như nhiên liệu và khí thải từ nhiên
Thu thập • Mô hình phân tán dữ liệu một năm liên liệu bẩn. Trong trường hợp nhiên liệu
dữ liệu tục từ các trạm khí tượng hiện tại gần
khí đó (ví dụ sân bay, trạm khí tượng) bẩn dẫn đến lượng khí thải nguy hại,
tượng kỳ hay một cơ sở cụ thể nào đó nếu có báo cáo EA cần ước tính lượng khí
gốc lắp đặt, cho các dự án cỡ vừa và lớn thải, đánh giá tác động và đề xuất để
Đánh giá • Xác định nếu vùng không khí là bị suy
chất thoái (tức là không khí xung quanh
giảm thải.3 Ví dụ về các hợp chất mà
lượng không đạt tiêu chuẩn chất lượng) hoặc có thể có mặt trong một số loại than
vùng không bị suy thoái (tức là không khí đá, dầu nhiên liệu nặng, than cốc dầu
không xung quanh đạt tiêu chuẩn chất
khí lượng) khí, v.v... bao gồm cadmium, thủy
• Đánh giá mức độ gia tăng và hệ quả ngân, và các kim loại nặng khác.
của mô hình kiểm tra (đối với các dự
án nhỏ)
• Đánh giá mức độ gia tăng và hệ quả
Đánh giá của mô hình tinh chế (đối với các dự Khôi phục các nhà máy hiện có
tác động án cỡ vừa và lớn, hoặc cho các dự án
chất nhỏ nếu xác định cần thiết sau khi sử Cần tiến hành đánh giá tác động môi
lượng dụng mô hình kiểm tra)2 trường cho việc khôi phục dự kiến
không • Sửa đổi mức khí thải nếu cần để đảm trước giai đoạn chuẩn bị dự án để đảm
khí bảo rằng tác động gia tăng là nhỏ (ví
dụ ở mức 25% mức tiêu chuẩn chất
lượng không khí xung quanh tương
đương) và vùng không khí không bị 3
Một số tiểu bang Hoa Kỳ đã thông qua quy định
suy thoái. cho các nhà máy điện đốt than tùy chọn đáp ứng theo
tiêu chuẩn phát thải thủy ngân dựa trên sản lượng
điện hoặc tiêu chuẩn dựa trên kiểm soát. Ví dụ
Illinois yêu cầu tất cả các nhà máy điện đốt than có
công suất 25 MW hoặc lớn hơn để đáp ứng tiêu
2
Xem phụ lục W tới phần 51 - Hướng dẫn mô hình chuẩn thải của thủy ngân là 0,0080 lbs/ gigawatt giờ
chất lượng không khí EPA của Hoa Kỳ (Final Rule (GWh) trên tổng sản lượng điện hoặc yêu cầu kiểm
ngày 09 tháng 11, 2005) hướng dẫn thêm về các mô soát lượng khí thải tương đương với 90% so với đầu
hình sàng lọc tinh chế vào thủy ngân.

191
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

bảo đánh giá lựa chọn phương án khôi • Các khuyến nghị liên quan đến một
phục trước khi ra quyết định thiết kế loạt các biện pháp chi phí hiệu quả
cuối cùng. Việc đánh giá cần bao gồm để nâng cao tính năng môi trường
kiểm định môi trường, xem xét các tác của nhà máy trong khuôn khổ của
động của hoạt động nhà máy hiện tại dự án khôi phục và bất kỳ chuẩn
tới cộng đồng dân cư và các hệ sinh phát thải liên quan hoặc yêu cầu
thái gần đó, báo cáo đánh giá tác động khác cần có khi thông qua các biện
môi trường bổ sung xem xét các thay pháp cụ thể.
đổi trong những tác động này do thay
Những vấn đề này cần được đề cập ở
đổi các tiêu chuẩn cho việc tiến hành
mức độ chi tiết phù hợp với bản chất
khôi phục, và ước tính vốn và chi phí
và quy mô của dự án đề xuất. Nếu nhà
vận hành liên quan với mỗi phương
máy nằm trong vùng không khí hoặc
án. Tùy thuộc vào quy mô và tính chất
lưu vực nước bị ô nhiễm do hậu quả
của việc khôi phục này, việc kiểm
phát thải từ nhiều nguồn, kể cả từ
toán/đánh giá môi trường có thể thu
chính nhà máy, cần tiến hành so sánh
hẹp tương đối trong phạm vi tập trung
các chi phí tương đối của việc cải
vào một số nhỏ lo ngại chính có thể bị
thiện vùng không khí xung quanh hay
ảnh hưởng tới dự án, hoặc có thể mở
chất lượng nước bằng cách giảm thải
rộng tới mức độ thích hợp với việc xây
từ nhà máy hoặc bằng cách giảm thải
dựng một cơ sở mới tại cùng một địa
từ các nguồn khác
điểm. Thông thường, cần bao gồm
những điểm sau đây:
• Chất lượng môi trường vùng không
khí xung quanh hoặc lưu vực nước
bị ảnh hưởng bởi các nhà máy,
cùng với ước tính mức thải của nhà
máy trong tổng mức ô nhiễm quan
tâm;
• Tác động của nhà máy, trong điều
kiện hoạt động hiện tại và theo
phương án khôi phục thiết bị tới
chất lượng vùng không khí xung
quanh và chất lượng nước ảnh
hưởng đến cộng đồng dân cư xung
quanh và hệ sinh thái nhạy cảm;
• Các chi phí để đạt được các chuẩn
khí thải thay thế hoặc các mục tiêu
môi trường khác cho nhà máy như
là toàn bộ hoặc cho các khía cạnh
cụ thể cho hoạt động của nó;
192
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN


CHO VIỆC TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

www.ifc.org/ifcext/enviro.nsf/Content
Giới thiệu /EnvironmentalGuidelines
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
Tài liệu Hướng dẫn EHS này gồm các
và An toàn là các tài liệu kỹ thuật mức độ thực hiện và các biện pháp nói
tham khảo cùng với các ví dụ công chung được cho là có thể đạt được ở
nghiệp chung và công nghiệp đặc thù
một cơ sở công nghiệp mới trong công
của Thực hành công nghiệp quốc tế tốt
nghệ hiện tại với mức chi phí hợp lý.
(GIIP).1 Khi một hoặc nhiều thành
Khi áp dụng Hướng dẫn EHS cho các
viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới cơ sở sản xuất đang hoạt động có thể
tham gia vào trong một dự án, thì
liên quan đến việc thiết lập các mục
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
tiêu cụ thể với lộ trình phù hợp để đạt
và An toàn (EHS) này được áp dụng
được những mục tiêu đó.
tương ứng như là chính sách và tiêu
chuẩn được yêu cầu của dự án. Hướng Việc áp dụng Hướng dẫn EHS nên chú
dẫn EHS của ngành công nghiệp này ý đến việc đánh giá nguy hại và rủi ro
được biên soạn để áp dụng cùng với của từng dự án được xác định trên cơ
tài liệu Hướng dẫn chung EHS là tài sở kết quả đánh giá tác động môi
liệu cung cấp cho người sử dụng các trường mà theo đó những khác biệt với
vấn đề về EHS chung có thể áp dụng từng địa điểm cụ thể, như bối cảnh của
được cho tất cả các ngành công nước sở tại, khả năng đồng hóa của
nghiệp. Đối với các dự án phức tạp thì môi trường và các yếu tố khác của dự
cần áp dụng các hướng dẫn cho các án đều phải được tính đến. Khả năng
ngành công nghiệp cụ thể. Danh mục áp dụng những khuyến cáo kỹ thuật cụ
đầy đủ về hướng dẫn cho đa ngành thể cần phải được dựa trên ý kiến
công nghiệp có thể tìm trong trang chuyên môn của những người có kinh
web: nghiệm và trình độ.
Khi những quy định của nước sở tại
khác với mức và biện pháp trình bày
1
Được định nghĩa là phần thực hành các kỹ năng trong Hướng dẫn EHS, thì dự án cần
chuyên nghiệp, chăm chỉ, thận trọng và dự báo trước tuân theo mức và biện pháp nào
từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm và lành nghề
tham gia vào cùng một loại hình và thực hiện dưới nghiêm ngặt hơn. Nếu quy định của
cùng một hoàn cảnh trên toàn cầu. Những hoàn cảnh nước sở tại có mức và biện pháp kém
mà những chuyên gia giàu kinh nghiệm và lão luyện nghiêm ngặt hơn so với những mức và
có thể thấy khi đánh giá biên độ của việc phòng ngừa
ô nhiễm và kỹ thuật kiểm soát có sẵn cho dự án có biện pháp tương ứng nêu trong Hướng
thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các cấp độ đa dẫn EHS, theo quan điểm của điều
dạng về thoái hóa môi trường và khả năng đồng hóa
của môi trường cũng như các cấp độ về mức khả thi
kiện dự án cụ thể, mọi đề xuất thay đổi
tài chính và kỹ thuật. khác cần phải được phân tích đầy đủ
193
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

và chi tiết như là một phần của đánh


giá tác động môi trường của địa điểm
cụ thể. Các phân tích này cần phải
chứng tỏ rằng sự lựa chọn các mức
thực hiện thay thế có thể bảo vệ môi
trường và sức khỏe con người.

Khả năng áp dụng


Hướng dẫn EHS cho việc Phân phối
và Truyền tải Điện bao gồm các vấn
đề liên quan tới việc truyền tải điện
giữa nhà máy phát điện và trạm biến
thế đặt trong lưới điện, ngoài việc
phân phối điện từ trạm biến thế đến
người tiêu dùng đặt trong các khu dân
cư, khu thương mại và khu công
nghiệp. Phụ lục A cung cấp bản tóm
tắt các hoạt động ngành công nghiệp.
Tài liệu này bao gồm những mục như
sau:
Phần 1.0 - Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý.
Phần 2.0 - Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát.
Phần 3.0 - Các tài liệu tham khảo và
các nguồn bổ sung.
Phụ lục A - Mô tả chung về các hoạt
động công nghiệp.

194
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

1.0 Các tác động đặc thù của phối và truyền tải điện cụ thể đối với
ngành công nghiệp và việc quản ngành công nghiệp này bao gồm:
lý • Biến đổi môi trường sống trên cạn
• Biến đổi môi trường thủy sinh
Phần dưới đây cung cấp bản tóm tắt • Vùng từ và điện
các vấn đề EHS gắn với việc truyền tải
và phân phối điện xảy ra trong các giai • Vật liệu độc hại
đoạn thi công và vận hành hệ thống
cùng các khuyến nghị cho việc quản
lý. Những khuyến nghị bổ sung cho Biến đổi Môi trường sống trên cạn
việc quản lý các vấn đề môi trường Việc thi công và duy trì các hành lang
trong các giai đoạn thi công và ngừng an toàn của hệ thống dây tải điện, nhất
vận hành của các hệ thống phân phối là những phần dọc theo các khu rừng
và truyền tải điện được trình bày trong có thể làm thay đổi và hủy hoại môi
Hướng dẫn chung EHS. Các ví dụ về trường sống trên cạn như các tác động
những tác động đề cập trong Hướng đến các loài chim và nguy cơ cháy
dẫn chung EHS bao gồm: rừng gia tăng.
• Phát sinh chất thải tại công trường
xây dựng;
Thi công hành lang an toàn2
• Xói mòn đất và kiểm soát cát do
các hoạt động chuẩn bị mặt bằng Các hoạt động thi công hành lang an
công trường và các khu khai thác toàn có thể làm thay đổi môi trường
vật liệu; sống, mức độ thay đổi sẽ phụ thuộc
vào đặc tính hệ thực vật, đặc trưng địa
• Bụi và các chất thải khác (ví dụ từ hình và chiều cao lắp đặt của dây
xe cộ, các hoạt động giải phóng chuyền truyền tải. Ví dụ biến đổi môi
mặt bằng và các bãi để vật liệu); trường sống từ các hoạt động này bao
• Tiếng ồn từ xe tải và các thiết bị gồm sự chia tách môi trường sống
nặng; trong rừng; mất đi môi trường sống
hoang dã kể cả nơi làm tổ; hình thành
• Nguy cơ với các vật liệu độc hại và các loài thực vật xâm lấn không phải
tràn dầu do các hoạt động nạp là loài đặc hữu; và các ảnh hưởng về
nhiên liệu và hoạt động của thiết bị tầm nhìn, tiếng ồn do sự có mặt của
nặng.

1.1 Môi trường 2


Cũng được biết đến là “tuyến giải toả” hoặc “công
Các vấn đề về môi trường trong suốt trình phụ” ở một số nước nhưng đề cập đến là hành
lang an toàn theo mục đích của những Hướng dẫn
giai đoạn thi công của các dự án phân này.

195
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

máy móc, công nhân thi công, cột điện định kỳ (xem phần duy trì hành
truyền tải và các thiết bị đi kèm.3 lang an toàn dưới đây);
Các biện pháp đề xuất nhằm phòng • Quản lý các hoạt động công trường
ngừa và kiểm soát các tác động đối với như mô tả trong các phần liên quan
môi trường sống trên cạn trong quá của Hướng dẫn chung EHS.
trình thi công hành lang an toàn bao
Duy trì hành lang an toàn
gồm:
Kiểm tra thường xuyên hệ thực vật
• Tận dụng tối đa các trang thiết bị
trong hành lang an toàn là cần thiết để
hiện có, hành lang giao thông, các
tránh hư hỏng đối với các cột điện và
con đường hiện có, cũng như các
đường dây điện bên trên. Cây cao
đường mòn làm hành lang an toàn
không kiểm soát và thảm thực vật tập
cho việc truyền tải và phân phối,
trung trong hành lang an toàn có thể
đường vào, các dây dẫn, cột điện
dẫn đến hàng loạt tác động như mất
và các trạm biến thế để tránh môi
điện do va chạm của các cành cây, cây
trường sống quan trọng;4
với các cột điện, đường dây truyền tải;
• Lắp đặt đường dây truyền tải trên cháy rừng và cháy các bụi rậm; ăn
cây sẵn có để tránh giải phóng mặt mòn các thiết bị bằng thép; chặn
bằng; đường dẫn thiết bị; gây nhiễu các thiết
bị mặt đất chính.
• Tránh các hoạt động thi công trong
mùa sinh sản và các mùa hoặc thời Duy trì thường xuyên hành lang an
gian trong ngày nhạy cảm khác; toàn để kiểm soát hệ thực vật ngoài
việc phát quang thủ công hoặc sử dụng
• Trồng lại các loài đặc hữu tại các thuốc diệt cỏ còn có thể bao gồm việc
khu vực chịu tác động. sử dụng các phương pháp cơ khí như
• Loại bỏ các loài thực vật xâm lấn dùng máy gặt hoặc máy xén. Những
trong quá trình bảo trì hệ thực vật biện pháp này có thể làm phá vỡ cuộc
sống của động vật hoang dã và môi
trường sống của chúng. Kiểm soát hệ
thực vật không phải là loại bỏ toàn bộ
3
Sự thay đổi môi trường sống trên cạn cho việc thi hệ thực vật mà chỉ nhằm mục đích duy
công các dự án truyền tải và phân phối cũng có thể trì các cây mà sự phát triển của nó có
mang lại những lợi ích cho cuộc sống hoang dã như
việc tạo ra môi trường thực phẩm, nuôi dưỡng, làm thể ảnh hưởng tiêu cực đến cơ sở hạ
tổ bảo vệ cho những loài đã biết; việc hình thành tầng ở mức độ dưới ngưỡng hư hại
hành lang thức ăn và đi lại cho các loài động vật bốn
chân có móng vuốt và các loài động vật có vú lớn
kinh tế. Tác động đến hệ thực vật vượt
khác; và các cơ hội làm tổ và trú đậu cho các loài quá giới hạn có thể loại bỏ không cần
chim lớn ở trên các cột tháp đường điện cao thế và thiết một lượng lớn thực vật dẫn đến
các cơ sở hạ tầng kết hợp. Uỷ ban Năng lượng
California (2005). hiện tượng thay thế liên tục các loài kế
4
Xem xét điện áp cho giao thoa điện với các đường tiếp và gia tăng các loài xâm lấn.
dây viễn thông và đường dây xe lửa do cảm ứng
(điện) hỗ tương.

196
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

Các biện pháp khuyến nghị để ngăn của nhà sản xuất về mặt tiếng ồn,
chặn và kiểm soát các tác động do việc về phòng tránh tràn dầu và cách xử
duy trì hệ thực vật ở hành lang an toàn lý trong trường hợp khẩn cấp;
gồm:
• Tránh phát quan ở những khu vực
• Thực hiện phương thức quản lý ven rừng;
thực vật tổng thể (IVM). Việc loại
• Tránh sử dụng máy móc gần sông
bỏ một cách chọn lọc các loài cây
hồ.
cao và khuyến khích phát triển các
loại cỏ mọc thấp và cây bụi là Phương thức tiếp cận tổng thể cho
phương thức chung cho việc quản việc quản lý thực vật có thể chỉ ra rằng
lý thực vật trong hành lang an toàn việc sử dụng thuốc diệt cỏ là biện
đường dây chuyền tải. Những kỹ pháp được ưa thích hơn nhằm kiểm
thuật quản lý thực vật thay thế nên soát các loài thực vật tăng trưởng
được lựa chọn dựa trên những xem nhanh trong hành lang an toàn truyền
xét về môi trường và địa điểm kể tải và phân phối. Trong trường hợp
cả các nguy cơ ảnh hưởng tới các này cần xem xét hướng dẫn sau đây về
loài đang bị đe dọa và đang gặp việc sử dụng, lưu kho và xử lý thuốc
nguy hiểm, không thuộc mục tiêu;5 diệt cỏ.
• Loại bỏ những loài thực vật xâm Nếu việc áp dụng thuốc diệt cỏ được
lấn bất kể khi nào có thể, trồng các chấp thuận (trong phần này, thuốc diệt
loại cây địa phương. cỏ là loại hóa chất bảo vệ thực vật phổ
biến nhất được sử dụng), cần quản lý
• Lên kế hoạch hoạt động nhằm cẩn thận không để chúng lan vào
tránh mùa sinh sản và làm tổ cho những vùng ngoài phạm vi xử lý hoặc
các loài động vật hoang dã bị đe lan vào môi trường nước. (xem Hóa
dọa hoặc bị đe dọa nghiêm trọng; chất bảo vệ thực vật trong phần Chất
• Tuân thủ các hướng dẫn và quy liệu nguy hại)
trình sử dụng thiết bị và máy móc Cháy Rừng
5
Việc gặt bằng thiết bị điện công suất cao có thể
Nếu không kiểm tra phát triển cây bụi
được sử dụng để kiểm soát độ tăng trưởng của các dưới đất hoặc đống cành lá cắt trong
cây phủ mặt đất và phòng tránh việc hình thành các khi duy trì định kỳ bị để lại chồng chất
cây và bụi cây trong hành lang an toàn. Thuốc diệt
cỏ, kết hợp với việc gặt, có thể kiểm soát các loài cỏ
trong phạm vi hành lang an toàn thì
mọc nhanh có tiềm năng trưởng thành đến độ cao nguồn cháy tập trung có thể dẫn tới
vượt quá mức cho phép trong hành lang an toàn. Cắt cháy rừng .
và xén tỉa có thể được thực hiện tại các đường bao
của hành lang an toàn nhằm duy trì độ rộng hành Những biên pháp khuyến nghị nhằm
lang và phòng ngừa việc xâm lấn của các cành cây.
Việc loại bỏ bằng tay hoặc loại bỏ thực vât, trong khi phòng tránh và kiểm soát nguy cơ
cần nhiều nhân công, có thể được sử dụng trong vùng cháy rừng bao gồm:
lân cận của kết cấu, dòng chảy, hàng rào và những
vật chướng ngại khác khiến việc sử dụng máy móc
khó khăn hoặc nguy hiểm.

197
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

• Giám sát thực vật thuộc hành lang điện giật.8 Va chạm của chim với
an toàn theo nguy cơ cháy rừng;6 đường dây điện có thể xảy ra nhiều lần
nếu nằm trong đường bay hoặc nằm
• Loại bỏ chất nổ và việc tập trung trên đường di cư, hoặc nếu các nhóm
các nguồn nhiên liệu nguy cơ cao; chim đang bay vào buổi tối hoặc trong
• Tỉa, chặt cây, và các hoạt động duy điều kiện ánh sáng thấp (ví dụ sương
trì khác đúng lúc để tránh mùa mù dầy đặc).9 Ngoài ra, va chạm giữa
cháy rừng; chim và dơi với đường dây điện có thể
làm mất điện và gây cháy.
• Xử lý đống cành lá sau khi cắt bỏ
vận chuyển bẳng xe tải hoặc đốt có Các khuyến nghị phòng tránh và các
kiểm soát.7 Việc đốt có sự kiểm biện pháp kiểm soát nhằm giảm thiểu
soát cần tuân theo những quy định va chạm và điện giật chim, dơi bao
đốt cháy, yêu cầu thiết bị chống gồm:10
cháy và điển hình là phải có các • Bố trí hành lang truyền tải tránh
nhân viên phòng cháy chữa cháy khỏi môi trường sống quan trọng
giám sát; (ví dụ sân làm tổ, bãi diệc, lùm cây
• Trồng và kiểm soát các loài cây có nhiều tổ, hành lang cỏ dơi và
chống cháy (ví dụ gỗ cứng) ở trong hành lang di cư);
và bên cạnh hành lang an toàn; • Duy trì khoảng cách 1,5m (60
• Hình thành mạng lưới ngắt nhiên inch)11 giữa các phần năng lượng
liệu của những vật liệu ít cháy hơn và phần cứng dưới mặt đất hoặc
hoặc vùng đất trống để làm chậm che phủ cả phần năng lượng và
tiến độ cháy và làm đường vào dập phần cứng ở những nơi không gian
tắt cháy. không cho phép;
Va chạm của Chim, Dơi và Điện giật • Trang bị thêm cho hệ thống truyền
tải và phân phối hiện có bằng việc
Sự kết hợp của chiều cao các cột tháp
đường điện cao thế và các cực phân 8
Chim và dơi có thể bị điện giật bởi các đường dây
phối với điện trong đường dây phân điện theo một trong ba cách sau: i) Chạm đồng thời
phối và truyền tải có thể đe dọa tính vào dây có điện và dây nguội; ii) Chạm đồng thời
mạng của chim và dơi do va chạm và vào hai dây điện; và iii) Chạm đồng thời vào dây có
điện và bất kỳ phần nào của thiết bị trên cột điện
được gắn với mặt đất thông qua dây ngầm. Nhóm
Video Bảo vệ Chim ăn thịt (2000)
9
6
Ví dụ Tập đoàn Truyền tải Côlômbia Anh (BCTC) Các loài chim lớn hơn (ví dụ diều hâu, chim ưng,
duy trì Hệ thống Quản lý Rủi ro Khí nổ (WRMS) cú, chim kền kền, con sếu, con diệc bạch và con quạ)
phân loại rủi ro khí nổ và cung cấp hàng loạt các biện rất dễ bị rủi ro chạm đồng thời vào hai dây hoặc các
pháp giảm thiểu tương ứng. Xem (Blackwell et thành phần trong khi bay do sải cánh dài của chúng.
al.,2004) Anderson (1991)
10
7
Việc đốt cháy có kiểm soát chỉ nên được thực hiện Tham khảo thông tin thêm từ Uỷ ban Tương tác
sau khi xem xét những ảnh hưởng tiềm năng đối với Đường dây Điện Chim (2005) và Dịch vụ Cuộc sống
chất lượng không khí và theo những yêu cầu quản lý hoang dã và Cá Hoa Kỳ (2005)
11
chất lượng không khí địa phương. Manville (2005)

198
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

lắp đặt cọc nâng, ăng ten nối cách sông) cũng như môi trường cá đẻ
điện, đặt vật ngăn chỗ chim đậu (ví và môi trường sống qua mùa đông
dụ “V’s” cách điện), thay đổi vị trí của một số loài cá;
của dây dẫn,và/hoặc sử dụng nắp
• Duy trì tiếp cận cá ở các ngã ba
chắn chim;12
sông là không thể tránh được do sử
• Xem xét việc lắp đặt đường dây dụng cầu với khoảng cách trống,
truyền tải và phân phối ngầm trong cống hộp mở đáy hoặc các phương
các khu vực nhạy cảm (ví dụ môi pháp được phê duyệt khác;
trường sống tự nhiên đang gặp
• Giảm thiểu việc giải phóng và phá
nguy hiểm);
hủy hệ thực vật ven sông;
• Lắp đặt các vật nổi bật dễ nhận
• Quản lý các hoạt động thi công tại
thấy như bóng đánh dấu, vật cản
công trường như mô tả trong các
chim hoặc dây chống sét.13
phần tương ứng của Hướng dẫn
chung EHS.
Biến đổi Môi trường thủy sinh Biến đổi Môi trường sống ở Biển
Đường dây truyền tải và phân phối Truyền tải dọc theo các đại dương có
điện và và các đường vào và các thiết thể cần dùng cáp truyền tải ngầm trên
bị liên quan có thể cần phải xây dựng đáy biển. Cáp ngầm dưới biển cũng
một lối đi xuyên qua môi trường thủy đôi khi được sử dụng để truyền tải
sinh. Điều này có thể phá vỡ dòng điện cao thế qua biển đến đảo và
sông và khu vực đầm lầy,và có thể làm những vị trí không thể tiếp cận được
mất đi hệ thực vật ven sông. Ngoài ra, bằng những kỹ thuật thông thường.
trầm tích và xói mòn từ các hoạt động Cáp được lắp đặt bằng cách sử dụng
xây dựng và dòng chảy mưa bão có tàu đặt cáp và các phương tiện dưới
thể làm tăng độ đục của bề mặt dòng nước điều khiển từ xa. Những vấn đề
sông. gắn với sự biến đổi môi trường biển
Các biện pháp khuyến nghị nhằm ngăn bao gồm sự phá vỡ hệ thực vật gian
chặn và kiểm soát những tác động đối triều (ví dụ rong lươn), rặng san hô
với môi trường thủy sinh bao gồm: ngầm, và các sinh vật biển như động
vật có vú dưới biển, trầm tích làm đục
• Các cột tháp đường điện cao thế và và giảm chất lượng nước.
trạm biến thế nhằm tránh môi
Những biện pháp khuyến nghị nhằm
trường nước nhạy cảm (ví dụ dòng
phòng tránh và kiểm soát các tác động
sông, khu đầm lầy và khu vực ven
đối với môi trường biển bao gồm:
12
Uỷ ban Năng lượng California (2005) • Định vị và đặt đường cáp, và tiếp
13
Vài nghiên cứu cho thấy rằng dây chống sét cho cận bờ để tránh môi trường sống ở
chim được lắp đặt nhằm làm tăng tầm nhìn của
đường dây điện làm giảm sự va chạm một cách đáng biển nhạy cảm (ví dụ nơi thú hoang
kể. Crowder và Rhodes (1999)

199
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

và rong lươn đến sinh đẻ) và các Mặc dù có một số lo ngại trong công
rặng san hô ngầm; chúng và giới khoa học về nguy cơ
ảnh hưởng sức khỏe do việc tiếp xúc
• Chôn cáp ngầm dưới biển khi đi
EMF (không chỉ đường dây điện cao
ngang qua môi trường gian triều
áp và các trạm biến thế mà còn việc sử
nhạy cảm;
dụng điện năng của các hộ gia đình
• Giám sát đường đặt cáp khi có sự hàng ngày) nhưng không có dữ liệu
hiện diện của động vật có vú ở biển thực nghiệm nào cho thấy ảnh hưởng
sức khỏe có hại do việc tiếp xúc ở các
• Tránh đặt cáp ngầm dưới biển mức EMF điển hình từ các thiết bị và
trong thời kỳ sinh sản của cá và đường dây truyền tải điện.15 Tuy nhiên
động vật có vú ở biển, thời kỳ đẻ trong khi bằng chứng về nguy cơ rủi
con và các mùa sinh sản. ro về sức khỏe còn ít thì nó vẫn là lý
do cần quan tâm ở mức độ nhất định.16
Điện và Từ trường Những đề xuất áp dụng cho việc quản
lý tiếp xúc EMF bao gồm:
Điện và Từ trường (EMF) là những
dòng lực không thể nhìn thấy phát ra • Đánh giá nguy cơ tiếp xúc của con
và bao quanh bất kỳ thiết bị điện nào người dựa vào các cấp độ tham
(ví dụ đường dây điện và thiết bị khảo do Uỷ ban Quốc tế về Bảo vệ
điện). Điện trường được sinh ra bởi Bức xạ không iôn hóa
17,18
điện áp và tăng cường độ khi điện áp (ICNIRP) xây dựng. Độ tiếp
tăng. Cường độ điện trường được đo xúc cao nhất và trung bình cần duy
bằng vôn trên mét (V/m) Từ trường là
kết quả của cường độ dòng điện và 15
Uỷ ban Quốc gia về Bảo vệ Bức xạ Không Điện
tăng cường độ khi cường độ dòng điện hóa (ICNIRP) (2001); Cơ quan quốc tế Nghiên cứu
Bệnh Ung thư (2002); Viện Quốc gia Y tế Hoa Kỳ
tăng. Từ trường được đo bằng đơn vị (2002); Nhóm Tư vấn của Ban Bảo vệ Bức xạ của
gauss (G) hoặc tesla (T), 1T tương Vương quốc Anh (2001), và Viện Quốc gia về Khoa
đương với 10000G. Điện trường được học Y tế Môi trường (1999)).
16
Viện Quốc gia Hoa Kỳ về Khoa học Y tế Môi
che bằng vật liệu dẫn điện và các vật trường (2002)
liệu khác như cây cối và các tòa nhà. 17
ICNIRP là một tổ chức phi chính phủ chính thức
Từ trường chạy qua hầu hết các vật được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) công nhận đã
xuất bản cuốn “Hướng dẫn về Giới hạn Sự tiếp xúc
liệu và khó bao bọc. Cả từ trường và trước điện trường, từ trường và điện từ trường thay
điện trường giảm nhanh chóng theo đổi theo thời gian” theo rà soát của tất cả tài liệu
khoảng cách. Tần số điện EMF điển khoa học được chuyên gia trong ngành đánh giá bao
gồm những ảnh hưởng về nhiệt hoặc không thuộc
hình có mức từ 50-60 Hertz (Hz) và nhiệt. Các tiêu chuẩn dựa trên các đánh giá của
được xem là tần số cực thấp (ELF).14 những ảnh hưởng sinh học đã được thiết lập để có hệ
quả y tế. Kết luận chính theo đánh giá của WHO là
mức tiếp xúc dưới các giới hạn đề xuất bởi hướng
dẫn quốc tế của ICNIRP dường như không có bất kỳ
hệ quả y tế nào được biết đến.
14 18
Viện Quốc gia về Khoa học Y tế Môi trường Nguồn thông tin bổ sung là Học Viện Kỹ nghệ
(2002) Điện và Điện tử. Xem IEEE (2005).

200
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

trì ở dưới mức khuyến nghị của Nguyên vật liệu nguy hại trong phần
ICNIRP cho mức tiếp xúc phổ biến này bao gồm gas, dầu cách điện (ví dụ
thông thường;19 chất Polychlorinated Biphenyls (PCB)
và sulfur hexafluoride (SF6)), và nhiên
• Xem xét vị trí của hệ thống mới
liệu, ngoài các hóa chất hoặc các sản
nhằm tránh hoặc giảm thiểu phơi
phẩm bảo vệ gỗ cho các cột và vật liệu
nhiễm công cộng. Cần tránh lắp đặt
xây dựng gỗ kết hợp. Sử dụng thuốc
đường dây truyền tải hoặc thiết bị
diệt cỏ cho việc duy trì hệ thực vật
điện áp cao ở bên trên hoặc bên
trong hành lang an toàn được trình bày
cạnh các khu dân cư hoặc những
trong phần trên về “Duy trì Hành lang
địa điểm khác thường xuyên tập
an toàn”.
trung nhiều người (ví dụ trường
học hoặc văn phòng); Dầu và Nhiên liệu Cách điện
• Nếu các cấp độ EMF được xác Dầu khoáng cách điện tinh lọc cao
định hoặc dự kiến nằm trên giới được sử dụng để làm mát các máy
hạn tiếp xúc khuyến nghị thì cần biến áp và tạo môi trường cách điện
phải xem xét áp dụng những kỹ giữa các thành phần mang điện.
thuật xây dựng nhằm giảm EMF do Thường thấy có nhiều nhất ở các trạm
dây điện, trạm biến thế hoặc các biến thế điện và các cửa hàng duy tu
thiết bị chuyền dẫn phát ra. Ví dụ bảo dưỡng. Chất Sulfur Hexafluoride
về những kỹ thuật này bao gồm: (SF6) cũng có thể được sử dụng làm
chất cách điện bằng khí cho các công
o Bao bọc bằng hỗn hợp kim loại tắc điện và trong dây cáp, dây truyền
đặc thù20 tải dạng ống và các thiết bị truyền dẫn.
o Chôn đường dây truyền tải21 SF6 cũng có thể được sử dụng làm
giải pháp thay thế cho dầu cách điện.
o Tăng chiều cao của cột tháp
Tuy nhiên, nên giảm thiểu việc sử
đường điện cao thế
dụng SF6, do SF6 có hiệu ứng khí nhà
o Điều chỉnh kích cỡ, khoảng kính với chỉ số làm nóng địa cầu
cách và cấu hình của dây dẫn. (GWP) cao hơn CO2 một cách đáng
kể. Trường hợp sử dụng khí với các
thiết bị điện cao thế (>350 KV) thì cần
Vật liệu nguy hại sử dụng thiết bị có tỷ lệ rò rỉ thấp
(<99%).

19
Nhiên liệu dầu lửa hóa lỏng cho xe cộ
Hướng dẫn tiếp xúc của ICNIRP về Tiếp xúc với
Công chúng được liệt kê trong phần 2.1 của Hướng
và các thiết bị khác cũng có thể được
dẫn này. sử dụng và chứa trong các dự án
20
Điều này có hiệu lực cho việc giảm sự tiếp xúc truyền tải và phân phối. Những
điện trường nhưng không dành cho việc giảm sự tiếp
xúc từ trường
khuyến nghị phòng tránh và kiểm soát
21
Như trên. các hiểm họa gắn với việc phòng tránh
tràn dầu, ứng phó trong trường hợp

201
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

khẩn cấp, làm sạch và biện pháp xử lý phần đất ô nhiễm ở Hướng dẫn
đất ô nhiễm được đề cập trong Hướng chung EHS.
dẫn chung EHS.
Chất Bảo quản Gỗ
Polychlorinated Biphenyls (PCB)
Đa số các điện cực đa năng làm bằng
được sử dụng rộng rãi như là dung
gỗ được xử lý bằng hóa chất bảo vệ
dịch cách điện tuy việc sử dụng chúng
thực vật nhằm bảo vệ chống lại côn
là không thường xuyên do những nguy
trùng, vi khuẩn và nấm và phòng tránh
hại tiềm ẩn đối với sức khỏe con
hỏng gỗ. Các chất bảo quản hầu hết
người và môi trường. Những khuyến
được sử dụng cho các điện cực là hóa
nghị cho việc quản lý PCB bao gồm:
chất bảo vệ thực vật dạng dầu như
• Thay thế các máy biến áp hiện có, creosote, pentachlorophenol (PCP) và
các thiết bị điện có chứa PCB và hợp chất chromated copper arsenate
đảm bảo việc lưu trữ, khử nhiễm và (CCA). Việc sử dụng các hóa chất này
xử lý các đơn vị ô nhiễm phù hợp. bị hạn chế tại một số nước do những
ảnh hưởng độc hại đến môi trường.
• Trước khi xử lý lần cuối, các máy Trong khi sử dụng, các điện cực có thể
biến áp thu hồi và thiết bị có chứa làm rò rỉ các hóa chất vào nước ngầm
PCB nên được lưu trữ trên đệm bê và đất, tuy nhiên chỉ có tại điện cực là
tông với mép đựng đủ để chứa các hiện tượng khử này có nồng độ lớn
thành phần chất lỏng của những nhất và giảm tới các mức độ thông
bình chứa này nếu chúng bị tràn thường ở khoảng cách xấp xỉ 30 cm từ
hoặc rò rỉ. Khu vực lưu trữ cũng điện cực.23 Các nguy cơ ảnh hưởng
cần có mái để phòng tránh hiện môi trường tiềm ẩn nhiều nhất tại các
tượng kết tủa trong khu vực lưu phương tiện xử lý gỗ chuyên dụng nếu
trữ. Việc xử lý cần có các phương không được quản lý một cách phù
tiện có khả năng vận chuyển và xử hợp.
lý các chất thải độc hại có chứa
PCB an toàn;22 Các điện cực cần được xử lý trước tại
cơ sở phù hợp để đảm bảo ổn định hóa
• Đất xung quanh tiếp xúc với chỗ rò chất và phòng tránh ăn mòn và ngăn
rỉ PCB từ thiết bị cần được đánh việc hình thành phần dư trên bề mặt ở
giá và phải tiến hành loại bỏ phù hành lang an toàn.24 Thông tin cụ thể
hợp và/hoặc các sử dụng các biện hơn có trong Hướng dẫn EHS cho
pháp xử lý như đã đề cập trong Nhà máy cưa và sản xuất các sản
phẩm từ gỗ.
Những biện pháp khuyến nghị nhằm
22
Để thảo luận hoàn chỉnh về việc nhận dạng và phòng tránh và kiểm soát các tác động
quản lý PCB trong ngành công nghiệp, đề nghị xem
ấn phẩm của UNEP “Trạm biến thế và Bộ tụ điện
PCB: Từ Quản lý đến Sắp xếp lại và Xử lý” (2002). 23
Có tại trang web: Zagury et al. (2003)
24
http://www.chem.unep.ch/pops/pdf/PCBtranscap.pdf Lebow và Tippie (2001)

202
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

của chất bảo quản gỗ khi sử dụng bao • Thực hiện kiểm soát cỏ dại bằng
gồm: biện pháp cơ học và/hoặc sử dụng
nhiệt;
• Đánh giá chi phí và lợi ích của việc
sử dụng các vật liệu điện cực thay • Hỗ trợ và sử dụng sinh vật có ích
thế (ví dụ thép, bê tông và sợi thủy như côn trùng, chim, mạt và các
tinh); loài vi khuẩn để thực hiện kiểm
soát sinh học các dịch hại;
• Xem xét việc sử dụng các chất bảo
quản thay thế (ví dụ copper azote); • Bảo vệ thiên địch tự nhiên của dịch
hại bằng cách cung cấp môi trường
• Thực hiện việc xử lý điện cực cũ
sống thuận lợi, trồng các bụi cây
một cách phù hợp. Các bãi chôn
tạo địa điểm làm tổ và hệ thực vật
lấp cần phải xử lý được các chất
nguyên gốc có thể làm nơi cư trú
thải, có thể có các thiết bị chiết
cho côn trùng ăn mồi sống ký sinh;
tách hóa chất. Xử lý bằng đốt cháy
hoặc tái sử dụng cần xem xét khí • Sử dụng động vật ăn cỏ để dọn
thải đi kèm và phần cặn sản phẩm quang các khu vực và quản lý diện
thứ cấp của các hóa chất bảo quản. tích che phủ;
Hóa chất bảo vệ thực vật • Thực hiện kiểm soát cơ học như
Sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật cần bẫy, rào chắn, đèn và âm thanh để
được coi là một phần của chiến lược tiêu diệt, di chuyển hoặc đẩy lùi
Phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) và dịch hại.
lập thành tài liệu Kế hoạch Quản lý Áp dụng hóa chất bảo vệ thực vật -
Dịch hại (PMP). Cần xem xét những Nếu việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực
giai đoạn sau khi xây dựng và thực vật được đảm bảo thì người sử dụng
hiện chiến lược IPM, đưa ra ưu tiên nên phòng ngừa như sau:
cho những chương trình quản lý dịch
hại thay thế, sử dụng hóa chất bảo vệ • Đào tạo nhân sự sử dụng hóa chất
thực vật tổng hợp là lựa chọn cuối bảo vệ thực vật và đảm bảo rằng
cùng. nhân sự đã có chứng chỉ về sử
dụng hóa chất bảo vệ thực vật hoặc
Các giải pháp cho việc áp dụng hóa được đào tạo tương đương khi
chất bảo vệ thực vật – Cần xem xét không yêu cầu phải có những
các phương án sử dụng hóa chất bảo chứng chỉ đó;25
vệ thực vật dưới đây:
• Đào tạo cho những người chịu 25
Ví dụ về kế hoạch chứng nhận do Cơ quan Bảo vệ
trách nhiệm quyết định về việc áp Môi trường Hoa kỳ cung cấp (2006) đã phân loại hóa
chất bảo vệ thực vật theo “unclassified” (không áp
dụng hóa chất bảo vệ thực vật các dụng) hoặc “restricted” (hạn chế) và yêu cầu công
kiến thức nhận dạng dịch hại, nhận nhân áp dụng hóa chất bảo vệ thực vật unclassified
dạng cỏ dại và điều tra thực trạng; được đào tạo theo Tiêu chuẩn Bảo vệ Công nhân (40
CFR Phần 170) cho Hóa chất bảo vệ thực vật Nông
nghiệp. Kế hoạch yêu cầu thêm rằng hóa chất bảo vệ

203
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

• Rà soát chỉ dẫn của nhà sản xuất về • Chỉ sử dụng hóa chất bảo vệ thực
liều lượng tối đa hoặc phương pháp vật của nhà sản xuất có giấy phép,
xử lý cũng như các báo cáo công đăng ký và phê duyệt bởi cơ quan
bố về việc giảm liều lượng hóa chất chức năng có thẩm quyền và phù
bảo vệ thực vật sử dụng nhưng hợp với quy định của Tổ chức
không giảm hiệu quả tác động, áp Nông Lương thế giới (FAO) về
dụng liều lượng hiệu quả thấp nhất; Phân phối và Sử dụng Hóa chất
bảo vệ thực vật;27
• Sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật
dựa trên các tiêu chí (ví dụ điều tra • Chỉ sử dụng hóa chất bảo vệ thực
tình hình dịch hại, dữ liệu thời tiết, vật có nhãn hiệu theo tiêu chuẩn và
thời gian xử lý và liều lượng) và có chuẩn mực quốc tế như Hướng dẫn
sổ tay hóa chất bảo vệ thực vật để Sửa đổi của FAO nhãn mác phù
lưu những thông tin này; hợp áp dụng cho Hóa chất bảo vệ
thực vật;28
• Tránh sử dụng hóa chất bảo vệ thực
vật trong nhóm độc hại loại 1a và • Lựa chọn áp dụng công nghệ và kỹ
1b do Tổ chức Y tế Thế giới đề thuật thiết kế để giảm dòng chảy
xuất xếp loại; ngoài dự kiến được chỉ ra trong
chương trình IPM và dưới những
• Tránh sử dụng hóa chất bảo vệ thực
điều kiện có thể kiểm soát được;
vật trong nhóm độc hại loại II do
Tổ chức Y tế Thế giới đề xuất xếp • Bảo dưỡng và hiệu chuẩn thiết bị
loại hóa nếu nước chủ dự án không sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật
hạn chế phân phối và sử dụng phù hợp với những khuyến nghị
những hóa chất này hoặc nếu của nhà sản xuất;
những hóa chất này có thể được
• Thành lập tấm đệm hoặc vùng đệm
những người không được đào tạo
không xử lý dọc theo nguồn nước,
phù hợp sử dụng, hoặc không có
sông, suối, hồ, ao và mương để
các trang thiết bị và phương tiện để
giúp bảo vệ nguồn nước.
xử lý, lưu trữ, sử dụng và tiêu hủy
sản phẩm này phù hợp. Xử lý và lưu trữ hóa chất bảo vệ
thực vật – Ô nhiễm đất, nước ngầm
• Tránh sử dụng hóa chất bảo vệ thực
hoặc bề mặt nước do tràn ngẫu nhiên
vật liệt kê trong Phụ lục A và B của
trong khi vận chuyển, pha trộn và lưu
Công ước Stockholm ngoại trừ
trữ hóa chất bảo vệ thực vật cần được
trong những điều kiện nêu trong
phòng tránh theo những đề xuất sau về
Công ước;26

thực vật restricted được áp dụng bởi hoặc với sự có hóa chất bảo vệ thực vật POP sau: Aldrin, Chlordane,
mặt của thiết bị chuyên dùng hóa chất bảo vệ thực DDT, Dieldrin, Endrin, Heptachlor,
Hexachlorobenzene, Mirex và Toxaphene.
vật được xác nhận. 27
26
Công ước Stockholm về Chất gây ô nhiễm Hữu cơ FAO (2002)
28
Khó phân huỷ (2001) kiểm soát việc sử dụng của các FAO (2002)

204
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

xử lý và lưu trữ vật liệu độc hại có “vào trước, ra trước” để hóa chất
trong Hướng dẫn chung EHS. Những bảo vệ thực vật không bị để quá
khuyến nghị bổ sung bao gồm: hạn.31 Thêm vào đó, cần tránh sử
dụng hóa chất bảo vệ thực vật quá
• Lưu trữ hóa chất bảo vệ thực vật
hạn trong mọi trường hợp32. Cần
nguyên trong bao đóng gói xuất
chuẩn bị một kế hoạch quản lý gồm
xưởng, để ở nơi khô, mát, không bị
các biện pháp ngăn chặn, lưu trữ và
đóng băng, thoáng khí có thể khóa
tiêu huỷ tất cả các hóa chất bảo vệ
và có các dấu hiệu nhận biết phù
thực vật tồn kho quá hạn theo
hợp và chỉ những người có thẩm
hướng dẫn của FAO và tuân thủ
quyền mới được tiếp cận.29 Tại địa
cam kết theo Công ước Stockholm,
điểm này không được lưu trữ thức
Rotterdam và Basel.
ăn của người hoặc động vật. Phòng
kho cần được thiết kế với các biên • Thu giữ nước cọ rửa trang thiết bị
pháp ngăn chặn rò tràn và được đặt để tái sử dụng (ví dụ như tập trung
tại vị trí đã xem xét về nguy cơ ô dịch lỏng của các chất bảo vệ thực
nhiễm đất và nguồn nước; vật cùng loại để dùng khi pha các
loại đậm đặc);
• Viêc pha trộn và vận chuyển hóa
chất bảo vệ thực vật phải do người • Đảm bảo trang phục bảo hộ mặc
đã được đào tạo đảm nhiệm, tiến khi sử dụng hóa chất bảo vệ thực
hành trong khu vực có ánh sáng tốt, vật được làm sạch hoặc được tiêu
thông gió, sử dụng các bình chứa hủy theo đúng cách bảo vệ môi
được thiết kế và dành riêng cho trường;
mục đích này.
• Lùi miệng giếng cấp nước ngầm
• Các thùng chứa không được sử (wellhead setback) để sử dụng và
dụng cho bất kỳ mục đích nào khác lưu trữ hóa chất bảo vệ thực vật;
(ví dụ đựng nước uống). Các thùng
• Lưu trữ hồ sơ sử dụng và hiệu quả
bẩn cần phải coi như chất thải độc
của hóa chất bảo vệ thực vật.
hại và cần được xử lý phù hợp.
Việc xử lý các thùng chứa hóa chất
bảo vệ thực vật cần được thực hiện
nhất quán theo hướng dẫn của FAO 1.2 An toàn và Sức khỏe Nghề
và chỉ dẫn của nhà sản xuất;30 nghiệp
• Không mua và lưu trữ thừa hóa Hầu hết các vấn đề về an toàn và sức
chất bảo vệ thực vật, luân phiên khỏe nghề nghiệp trong thi công, vận
lượng tồn kho theo nguyên tắc
31
Xem Tổ chức Nông Lương thế giới (1996)
29
FAO (2002) 32
Xem ấn phẩm của Tổ chức Nông Lương thực về
30
Xem Hướng dẫn của FAO cho việc Xử lý Thùng lưu trữ hóa chất bảo vệ thực vật và hướng dẫn kiểm
chứa Hóa chất bảo vệ thực vật và Chất thải Hóa chất soát hàng tồn kho. FAO Xử lý hóa chất bảo vệ thực
bảo vệ thực vật. vật bộ Số 3 (1996).

205
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

hành, duy trì và chạy nghiệm thu các khi thực hiện công việc trên, hoặc
dự án phân phối điện là phổ biến đối gần với đường dây;
với các công trình công nghiệp lớn và
• Đảm bảo rằng công nhân làm việc
việc kiểm soát và phòng tránh được
trên đường dây có điện được đào
trình bày trong Hướng dẫn chung
tạo đầy đủ và tuân thủ nghiêm ngặt
EHS. Những tác động này bao gồm,
các tiêu chuẩn cách điện và an toàn
mối nguy hiểm tự nhiên trong số các
lao động đặc thù. Nhân viên đã
ảnh hưởng khác do việc sử dụng các
được đào tạo và có trình độ làm
thiết bị nặng và cần cẩu; nâng hạ, tiếp
việc trong các hệ thống phân phối
xúc tiếng ồn, bụi; các vật thể rơi từ
và truyền tải cần đạt những yêu cầu
trên cao; làm việc trong không gian
sau:33
hạn chế; tiếp xúc các vật liệu độc hại;
và tiếp xúc nguy hiểm về điện khi sử o Phân biệt các bộ phận có điện
dụng các dụng cụ và máy móc. với các bộ phận khác trong hệ
thống điện
Những mối nguy hiểm về an toàn và
sức khỏe nghề nghiệp cụ thể trong các o Xác định điện áp của các bộ
dự án phân phối và truyền tải điện đầu phận có điện
tiên bao gồm:
o Hiểu rõ về khoảng cách tiếp cận
• Đường dây truyền tải có điện tối thiểu bắt buộc cho từng loại
điện áp cụ thể
• Làm việc trên cao
o Đảm bảo sử dụng đúng các quy
• Từ trường và điện trường trình và thiết bị bảo hộ chuyên
• Tiếp xúc với hóa chất dụng khi làm việc gần hoặc trên
các phần có điện lộ ra của hệ
thống điện
Đường dây truyền tải có điện • Công nhân không nên tiếp xúc với
Công nhân có thể gặp tai nạn nghề những phần có tính dẫn điện hoặc
nghiệp do tiếp xúc với các đường dây có điện lộ ra dù đã được đào tạo
truyền tải có điện khi thi công, bảo trì một cách đúng đắn trừ khi:
và vận hành. Các biện kiểm soát và o Người công nhân được cách
phòng tránh với các đường dây truyền điện một cách phù hợp với các
tải có điện bao gồm: phần có điện bằng găng tay
• Chỉ cho phép những công nhân đã hoặc các vật cách điện đã được
được đào tạo và có chứng chỉ lắp phê duyệt khác; hoặc,
đặt, bảo trì hoặc sửa chữa các thiết
bị điện làm việc;
33
Thông tin thêm xem tại Quản trị Y tế và An toàn
• Cắt điện hoặc nối đất đường dây nghề nghiệp (OSHA). Xem tại:
truyền tải có điện phù hợp trước http://www.osha.gov/SLTC/powertransmission/stand
ards.html

206
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

o Phần có điện đã được cách điện trong giai đoạn thi công, khi bảo
một cách thích hợp với người dưỡng và vận hành. Các biện pháp
công nhân hoặc bất kỳ một vật kiểm soát và phòng tránh khi làm việc
dẫn điện nào khác; hoặc trên cao bao gồm:
o Người công nhận phải được • Kiểm tra độ liền khối của kết cấu
cách ly và cách điện một cách trước khi tiến hành công việc;
thích hợp với bất kỳ vật dẫn
điện nào khác (làm việc với • Thực hiện chương trình bảo vệ
đường dây có điện). chống rơi bao gồm đào tạo các kỹ
thuật trèo và sử dụng các biện pháp
• Nếu việc bảo dưỡng và vận hành chống ngã; kiểm tra, duy trì và thay
đòi hỏi có một khoảng lùi tối thiểu thế thiết bị bảo vệ rơi; và cứu công
thì phải xác định kế hoạch an toàn nhân bị chặn lại khi rơi;
và sức khỏe khi đào tạo riêng, đưa
ra các biện pháp an toàn, các thiết • Lập tiêu chuẩn sử dụng bảo vệ
bị an toàn cá nhân và những điều chống rơi 100% (cụ thể là khi làm
phòng ngừa khác. (Bảng 2 trong việc ở độ cao trên 2m trên bề mặt
Phần 2.2 trình bày khuyến nghị làm việc nhưng đôi khi mở rộng
những khoảng lùi an toàn tối thiểu đến 7m tuỳ thuộc vào công việc).
cho người công nhân); Hệ thống bảo vệ chống rơi cần phù
hợp với kết cấu cột điện và những
• Công nhân không liên quan trực di chuyển cần thiết bao gồm lên,
tiếp tới các hoạt động phân phối và xuống và di chuyển từ điểm này
truyền tải điện là những người hoạt sang điểm khác;
động quanh trạm điện hoặc đường
dây điện cần tuân thủ những hướng • Lắp đặt phụ kiện cố định trên các
dẫn, tiêu chuẩn và luật địa phương phần cột điện để hỗ trợ cho việc sử
liên quan đến khoảng cách tiếp cận dụng các hệ thống bảo vệ chống rơi;
tối thiểu khi đào, xén tỉa, các công • Có hệ thống thiết bị định vị đầy đủ
cụ, xe cộ, và các hoạt động khác; cho công nhân. Đầu nối dây trên
• Khoảng cách sào thao tác (hot các hệ thống định vị cần phù hợp
stick) tối thiểu chỉ có thể giảm với với các thành phần cột điện mà
điều kiện khoảng cách còn lại sau chúng gắn kết;
khi giảm lớn hơn khoảng cách giữa • Thiết bị nâng tải cần được đánh giá
phần có điện và bề mặt tiếp điện. và bảo trì phù hợp và người điều
khiển cẩu cần được đào tạo đầy đủ;

Làm việc ở độ cao trên điện cực và • Thắt lưng an toàn bằng nilông hai-
kết cấu trong-một hoặc chất liệu có cường
độ tương đương và không được
Công nhân có nguy cơ gặp tai nạn nhỏ hơn 16 milimét (mm)(5/8
nghề nghiệp khi làm việc trên cao
207
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

inch). Dây lưng an toàn cần được hiện chương trình an toàn EMF bao
thay thế trước khi sợi có dấu hiệu gồm các phần sau:
bị lão hóa hoặc sờn xước;
• Xác định nguy cơ tiếp xúc ở nơi
• Khi thao tác ở cột điện trên cao, làm việc bao gồm những khảo sát
người công nhân cần sử dụng dây về các mức độ tiếp xúc trong các
đeo an toàn phụ (phương tiện dự dự án mới và việc sử dụng thiết bị
phòng); nghe cá nhân trong các thao tác
công việc;
• Những dấu hiện và chướng ngại vật
khác cần được loại bỏ từ các điện • Đào tạo công nhân nhận biết các
cực hoặc kết cấu trước khi tiến mối nguy hiểm và cấp độ EMF;
hành công việc;
• Hình thành và định dạng các vùng
• Cần sử dụng túi dụng cụ đã được an toàn để phân chia giữa khu vực
phê duyệt để nâng hạ các dụng cụ làm việc có các cấp độ EMF cao và
hoặc vật liệu cho người công nhân khu vực có mức tiếp xúc đại trà cho
trên các kết cấu. phép, hạn chế chỉ những công nhân
được đào tạo một cách bài bản mới
được tiếp cận vùng nguy hiểm;
Điện trường và từ trường
• Thực hiện các kế hoạch hành động
Điện trường và từ trường (EMF) được với các nguy cơ tiếp xúc vượt quá
mô tả trong phần 1.1 ở trên. Công mức tham khảo tiếp xúc nghề
nhân kỹ thuật điện điển hình có độ tiếp nghiệp do các tổ chức quốc tế xây
xúc EMF cao hơn người bình thường dựng như Uỷ ban Quốc tế về Bảo
do làm việc ở gần các đường dây vệ Bức xạ Không Iôn hóa
điện.34,35 Sự tiếp xúc EMF nghề (ICNIRP), và Viện kỹ thuật Điện
nghiệp cần được phòng tránh hoặc và Điện tử (IEEE).36 Nên đặt thiết
giảm thiểu bằng việc chuẩn bị và thực bị giám sát mức phơi nhiễm cá
nhân để cảnh báo các mức phơi
34
Một nghiên cứu năm 1994 dự tính mức tiếp xúc
nhiễm thấp hơn mức tham khảo về
trung bình của công nhân điện (bao gồm các công phơi nhiễm nghề nghiệp (ví dụ
việc trong các công trình điện và các ngành công 50%). Các kế hoạch hành động với
nghiệp khác) ở Los Angeles, California là 9,6
milligauss (mG) so với 1,7mG cho công nhân trong các mức phơi nhiễm nghề nghiệp
các lĩnh vực khác (S.J.London et al.,1994). có thể giới hạn thời gian phơi
35
Mặc dù các nghiên cứu chi tiết về mức tiếp xúc tại nhiễm bằng việc luân phiên công
nơi làm việc đối với EMF ở Hoa kỳ, Canađa, Pháp,
Anh và vài nước Bắc Âu không tìm thấy mối liên hệ
việc, làm tăng khoảng cách tiếp
hoặc tương quan để xác định giữa sự tiếp xúc EMF xúc giữa nguồn và công nhân nếu
nghề nghiệp điển hình và những ảnh hưởng tiêu cực
đến sức khỏe, một số nghiên cứu đã xác định sự kết
hợp có thể giữa sự tiếp xúc nghề nghiệp trước EMF
36
và bệnh ung thư như ung thư não ( Viện Quốc gia về Hướng dẫn tiếp xúc ICNIRP về Tiếp xúc Nghề
Khoa học Y tế Môi trường 2002) chỉ ra rằng có bằng nghiệp được liệt kê trong Phần 2.2 của Hướng dẫn
chứng đảm bảo mối liên hệ có giới hạn. này.

208
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

có thể hoặc sử dụng các vật liệu • Tuân thủ khoảng thời gian cách ly
bọc chắn. để tránh trường hợp công nhân phải
tiếp xúc với tồn dư hóa chất bảo vệ
thực vật;
Tiếp xúc với hóa chất
• Giữ đúng quy tắc vệ sinh lao động
Sự tiếp xúc hóa chất trong phần này cơ (theo FAO và PMP) để tránh
bản gồm việc xử lý hóa chất bảo vệ trường hợp các thành viên trong gia
thực vật (thuốc diệt cỏ) dùng trong đình phải tiếp xúc với tồn dư hóa
duy trì hành lang an toàn và sự tiếp chất bảo vệ thực vật.
xúc với PCB trong máy biến áp và các
thiết bị điện khác. Hợp chất PCB
Hóa chất bảo vệ thực vật Tại các cửa hàng bảo trì, các trang
thiết bị, và các hoạt động liên quan có
Những nguy cơ rủi ro về an toàn lao thể có nguy cơ tiếp xúc với PCB hoặc
động cũng như tai nạn nghề nghiệp máy móc có PCB. Những khuyến nghị
của hóa chất bảo vệ thực vật tương tự về tiếp xúc hóa chất kể cả PCB được
như các chất độc khác, việc phòng trình bày trong Hướng dẫn chung
tránh và kiểm soát được trình bày EHS.38
trong Hướng dẫn chung EHS. Nguy
cơ chịu ảnh hưởng của hóa chất bảo vệ
thực vật là qua việc tiếp xúc da, hít 1.3 An toàn và Sức khỏe Cộng
phải hóa chất bảo vệ thực vật trong
đồng
quá trình lưu trữ, pha chế và sử dụng.
Hậu quả của những tác động đó có thể Những ảnh hưởng về mặt an toàn và
gia tăng tùy điều kiện khí hậu như khi sức khỏe cộng đồng trong thi công và
có gió có thể thổi lệch hướng ngoài dự vận hành thử các đường dây điện phân
kiến hoặc nhiệt độ cao có thể cản trở phối và truyền tải là phổ biến đối với
sử dụng thiết bị bảo vệ cá nhân (PPE). hầu hết các trang thiết bị công nghiệp
và vấn đề này được trình bày trong
Những khuyến nghị cụ thể khi sử dụng
Hướng dẫn chung EHS. Những ảnh
hóa chất bảo vệ thực vật bao gồm:
hưởng này là bụi, tiếng ồn và chấn
• Đào tạo nhân sự sử dụng hóa chất rung do di chuyển xe cộ thi công và
bảo vệ thực vật và đảm bảo rằng
nhân sự đạt được chứng chỉ cần nhân (40 CFR Phần 170 và 171) cho Hóa chất bảo vệ
thiết,37 hoặc đào tạo tương đương khi thực vật Nông nghiệp. Hóa chất bảo vệ thực vật
restricted phải được áp dụng bởi hoặc với sự có mặt
không yêu cầu những chứng chỉ đó; của thiết bị chuyên dùng hóa chất bảo vệ thực vật
được chứng nhận. Thông tin thêm xem tại trang web:
http://www.epa.gov/pesticides/health/worker.htm
38
37
Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa kỳ phân loại hóa Thông tin bổ sung về việc quản lý sự tiếp xúc nghề
chất bảo vệ thực vật theo “unclassified” (không áp nghiệp trước PCB có thể xem tại ấn phẩm UNEP
dụng) hoặc “restricted” (bị hạn chế). Tất cả công “Trạm biến thế và Bộ tụ điện PCB: Từ Quản lý đến
nhân áp dụng hóa chất bảo vệ thực vật unclassified Sắp xếp lại và Xử lý (2002)” tại trang web:
phải được đào tạo theo Tiêu chuẩn Bảo vệ Công http://www.chem.unep.ch/pops/PCBtranscap.pdf

209
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

các bệnh truyền nhiễm lây lan do khác) ở gần các đường dây điện để
nguồn lao động xây dựng tạm thời. phòng ngừa sự cố điện giật.
Ngoài các tiêu chuẩn chung về an toàn
và sức khỏe cộng đồng nêu trong
Hướng dẫn chung EHS, việc vận Giao thoa điện từ
hành các trạm biến thế và đường dây Vầng sáng (corona) của các dây dẫn
phân phối điện có thể gây ra những đường dây truyền tải trên không và
ảnh hưởng công nghiệp đặc thù sau: sóng cao tần của đường dây truyền tải
• Điện giật trên không có thể làm nhiễu sóng
rađiô. Cụ thể là, các cuộn dây dẫn và
• Giao thoa điện từ hành lang an toàn đường dây truyền
• Tầm nhìn tải được tạo ra để đảm bảo sự thu nhận
radio bên ngoài hành lang được duy trì
• Tiếng ồn và ôzôn bình thường. Tuy nhiên trong thời gian
• An toàn Định vị Máy bay có mưa, mưa tuyết hoặc mưa đá lớn
làm tăng dòng điện hoa trên các dây
dẫn và có thể ảnh hưởng tới việc thu
Điện giật rađiô trong các khu dân cư gần đường
dây điện truyền tải.
Những mối nguy hiểm hầu hết liên
quan trực tiếp đến các thiết bị và
đường dây phân phối và truyền tải Tầm nhìn
điện, điện giật là hậu quả của việc tiếp
xúc trực tiếp với điện cao thế hoặc từ Việc phân phối và truyền tải điện là
việc tiếp xúc với các công cụ, xe cộ, cần thiết để truyền điện từ các trạm
thang hoặc các thiết bị khác đang tiếp phát điện đến các cộng đồng dân cư
xúc với điện cao thế. Những kỹ thuật nhưng người dân địa phương có thể bị
khuyến nghị nhằm phòng tránh những cản trở tầm nhìn không mong muốn.
mối nguy hiểm này bao gồm: Để giảm thiểu những tác động trực
quan của các dự án phân phối điện,
• Sử dụng các biển báo, rào chắn (ví các biện pháp giảm thiểu sau cần được
dụ khóa cửa, sử dụng cổng, sử thực hiện:
dụng cọc bảo vệ bằng thép xung
quanh cột tháp đường điện cao thế, • Tham vấn cộng đồng trong khi quy
đặc biệt là ở những khu đô thị), và hoạch các vị trí hành lang an toàn
giáo dục/tuyên truyền chung cho của đường dây điện và đường dây
cộng đồng để phòng tránh tiếp xúc điện;
với thiết bị nguy hiểm; • Đánh giá chính xác những thay đổi
• Lắp đặt các vật thể tiếp đất (ví dụ về giá trị vật chất do gần đường
hàng rào hoặc các kết cấu kim loại dây điện;

210
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

• Xác định vị trí đường dây điện và dây truyền tải điện nhưng trong các
thiết kế các trạm biến thế có xem dạng khác (ví dụ tuyết và đá) và sương
xét kỹ cảnh quang và các đặc trưng mù, tiếng ồn từ các đường dây điện
quan trọng của môi trường và cộng trên không có thể gây khó chịu cho
đồng; những người dân gần đó.
• Nếu có thể đặt các đường dây phân Các biện pháp nhằm giảm thiểu tác
phối và truyền tải điện cao thế động này có thể được đề cập đến trong
trong các khu vực ít dân cư; các giai đoạn lập kế hoạch dự án cố
gắng xác định vị trí của hành lang an
• Chôn đường dây truyền tải và phân toàn nằm bên ngoài môi trường tiếp
phối điện khi phải truyền điện nhận của con người nếu có thể. Việc
xuyên qua các khu vực đông dân sử dụng rào chắn ồn hoặc các thiết bị
cư hoặc khu thương mại. âm giảm ồn cần được sử dụng nếu cần
thiết.
Tiếng ồn và Ôzôn
Tiếng ồn dưới dạng tiếng rì rầm và An toàn Định vị Máy bay
hoặc rền máy thường có thể nghe thấy Các cột truyền tải điện, nếu đặt gần
được ở quanh các trạm biến áp hoặc sân bay hoặc những đường bay đã
các đường dây điện cao thế sản xuất ra biết, có thể ảnh hưởng đến sự an toàn
điện hoa. Có thể sinh ra khí ôzôn, một máy bay một cách trực tiếp do va
loại khí không màu có mùi gắt. Chưa chạm hoặc nhiễu rađa một cách gián
có thông tin gì về nguy cơ sức khỏe tiếp. Những ảnh hưởng va chạm máy
khi tiếp xúc với ôzôn và tiếng ồn do bay có thể được giảm thiểu bằng cách:
các đường dây truyền tải phân phối
điện hoặc các trạm biến áp gây ra.39 • Tránh đặt các đường dây truyền tải
và cột điện gần sân bay và phía
Tạp âm do đường dây điện truyền tải ngoài đường bao của đường bay
sinh ra ở các đường dây điện cao thế là hiện có;
lớn hơn (400-800 kilo vôn (kV)) và
thậm chí lớn hơn với đường dây điện • Tham vấn với cơ quan quản lý
siêu cao thế (1000kV và hơn nữa).40 không lưu trước khi lắp đặt;
Tiếng ồn từ các đường dây điện truyền
• Tuân thủ theo các quy định an toàn
tải đạt mức tối đa trong các thời kỳ
không lưu quốc gia hoặc địa
mưa gió bao gồm mưa, mưa tuyết
phương;
hoặc mưa đá hoặc do kết quả của
sương mù. Cụ thể là, tiếng mưa làm • Sử dụng đường dây điện ngầm khi
giảm bớt tiếng ồn sinh ra từ các đường cần lắp đặt trong các khu vực bay
nhạy cảm.
39
Tổ chức Y tế Thế giới (1998)
40
Gerasimov (2003)

211
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

2.0 Các chỉ số thực hiện và quan trắc môi trường phải dựa trực tiếp
việc giám sát hoặc gián tiếp vào các chỉ báo được áp
dụng đối với từng dự án cụ thể. Tần
suất quan trắc phải đủ để cung cấp dữ
2.1 Môi trường liệu đại diện cho thông số đang được
theo dõi.
Hướng dẫn phát thải và xả thải
Phần phân phối và truyền tải điện
không đề cập cụ thể đến vấn đề phát Quan trắc phải do những người được
thải và xả thải. Khi có bụi hoặc có đào tạo tiến hành theo các quy trình
dòng nước bị ô nhiễm, vận hành ở giám sát và lưu giữ biên bản và sử dụng
công trường cần tuân theo những quy thiết bị được hiệu chuẩn và bảo dưỡng
tắc và hướng dẫn nêu trong Hướng đúng cách thức. Dữ liệu quan trắc môi
dẫn chung EHS để thỏa mãn theo các trường phải được phân tích và xem xét
hướng dẫn về nước bề mặt và không theo các khoảng thời gian định kỳ và
khí bên ngoài. Bảng 1 liệt kê những được so sánh với các tiêu chuẩn vận
giới hạn tiếp xúc chung với từ trường hành để sao cho có thể thực hiện mọi
và điện trường cho cộng đồng do Uỷ hiệu chỉnh cần thiết. Hướng dẫn bổ
ban Quốc tế về Bảo vệ Bức xạ không sung về áp dụng phương pháp lấy mẫu
iôn hóa (ICNIRP) đưa ra. và phân tích khí thải và nước thải được
cung cấp trong Hướng dẫn chung
EHS.
Bảng 1. ICNIRP giới hạn tiếp xúc cho mức tiếp
xúc chung trước từ trường và điện trường.
Tần suất Điện trường Từ trường (µT) 2.2 Sức khỏe và an toàn nghề nghiệp
(V/m)
50Hz 5000 100
60Hz 4150 83
Hướng dẫn an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp
Nguồn: ICNIRP (1998):”Hướng dẫn về giới hạn
mức phơi nhiễm với từ trường, điện trường và điện Hướng dẫn thực hiện sức khỏe và an
từ theo thời gian (tới 300GHz)
toàn lao động cần phải được đánh giá
dựa trên các hướng dẫn về mức tiếp xúc
an toàn được công nhận quốc tế, ví dụ
Quan trắc môi trường như hướng dẫn về Giá trị ngưỡng phơi
Các chương trình quan trắc môi trường nhiễm nghề nghiệp (TLV ®) và Chỉ số
cho ngành công nghiệp này cần được phơi nhiễm sinh học (BEIs ®) được
thực hiện để giải quyết tất cả các hoạt công bố bởi Hội nghị của các nhà vệ
động đã được xác định có khả năng tác sinh công nghiệp Hoa Kỳ (ACGIH),41
động đáng kể đến môi trường, trong
thời gian hoạt động bình thường và 41
Có sẵn tại: http://www.acgih.org/TLV/ và
trong điều kiện bị trục trặc. Hoạt động http://www.acgih.org/store/

212
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

Cẩm nang Hướng dẫn về các mối nguy 345 đến 362 2,13b
Hóa chất do Viện vệ sinh, an toàn lao 500 đến 552 3,35b
động quốc gia Hoa Kỳ xuất bản 700 đến 765 4,5b
(NIOSH),42 Giới hạn phơi nhiễm a
OSHA
(PELs) do Cục sức khỏe và an toàn b
Lưu ý: Từ 345 – 362 Kv, 500 – 52Kv, và 700 – 765
nghề nghiệp Hoa Kỳ xuất bản Kv thì khoảng cách làm việc an toàn tối thiểu và
khoảng cách dây điện có thể giảm xuống nhưng
(OSHA),43 Giá trị giới hạn phơi nhiễm khoảng cách này sẽ không nhỏ hơn khoảng cách
nghề nghiệp được công bố bởi các quốc ngắn nhất giữa bộ phận điện và bề mặt tiếp đất.
gia thành viên Liên minh Châu Âu,44
hoặc các nguồn tài liệu tương tự khác.
Những chỉ số bổ sung cụ thể áp dụng Bảng 3 Giới hạn phơi nhiễm ICNIRP cho mức
tiếp xúc nghề nghiệp với điện trường và từ trường
cho các hoạt động phân phối và truyền
tải điện bao gồm khoảng cách làm
việc an toàn tối thiểu cho các nhân
Tần suất Điện trường Từ trường
(V/m)
viên đã được đào tạo nêu trong Bảng 2 (µT)
và giới hạn phơi nhiễm ICNIRP cho 50 Hz 10.000 500
mức phơi nhiễm nghề nghiệp với điện 60 Hz 8.300 415
trường và từ trường liệt kê trong Bảng Nguồn: ICNIRP (1998):”Hướng dẫn về giới hạn mức
3. phơi nhiễm với từ trường, điện trường và điện từ theo
thời gian (tới 300 GHz)

Bảng 2 Dòng điện xoay chiều - Khoảng cách làm Tỷ lệ tai nạn và rủi ro
việc an toàn tối thiểu cho các nhân viên đã được
đào tạoa Dự án phải cố gắng giảm số vụ tai nạn
trong số công nhân tham gia dự án (bất
Khoảng điện áp (theo Khoảng làm việc an toàn kể là sử dụng lao động trực tiếp hay
pha – kilovolts) và khoảng cách dây điện gián tiếp) đến tỷ lệ bằng không, đặc biệt
(m)
là các vụ tai nạn gây ra mất ngày công
2,1 đến 15 0,6
lao động và mất khả năng lao động ở
15,1 đến 35 0,71
các mức độ khác nhau, hoặc thậm chí bị
35,1 đến 46 0,76 tử vong. Tỷ lệ này của cơ sở sản xuất có
46,1 đến 72,5 0,91 thể được so sánh với hiệu quả thực hiện
72,6 đến 121 1,01 về vệ sinh an toàn lao động trong ngành
138 đến 145 1,06 công nghiệp này của các quốc gia phát
161 đến 169 1,11 triển thông qua tham khảo các nguồn
230 đến 242 1,5 thống kê đã xuất bản (ví dụ Cục thống
kê lao động Hoa Kỳ và Cơ quan quản lý
42
Có sẵn tại: http://www.cdc.gov/niosh/npg/ về An toàn và Sức khỏe Liên hiệp
43
Có sẵn tại: Anh).45
http://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_docu
ment?p_table=STANDARDS&p_id=9.992
44 45
Có sẵn tại: Có sẵn tại: http://www.bls.gov/iif/ và
http://europe.osha.eu.int/good_practice/risks/ds/oel/ http://www.hse.gov.uk/statistics/index.htm

213
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

Giám sát về an toàn và sức khỏe nghề


nghiệp
Môi trường làm việc phải được giám sát
để xác định kịp thời những mối nguy
nghề nghiệp tương ứng với dự án cụ
thể. Việc giám sát phải được thiết kế
chương trình và do những người chuyên
nghiệp thực hiện46 như là một phần của
chương trình giám sát an toàn sức khỏe
lao động. Cơ sở sản xuất cũng phải lưu
giữ bảo quản các biên bản về các vụ tai
nạn lao động và các loại bệnh tật, sự cố
nguy hiểm xảy ra. Hướng dẫn bổ sung
về các chương trình giám sát sức khỏe
lao động và an toàn được cung cấp
trong Hướng dẫn chung EHS.

46
Các chuyên gia được công nhận có thể gồm Chứng
nhận vệ sinh công nghiệp, Vệ sinh lao động đã được
đăng ký, hoặc Chứng nhận chuyên nghiệp về an toàn
hoặc tương đương

214
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

3.0 Các tài liệu tham khảo và Food and Agriculture Organization (FAO) International
Code of Conduct on the Distribution and Use of
các nguồn bổ sung Pesticides (2003). Available online at:
http://www.fao.org/DOCREP/005/Y4544E/Y4544E00.
HTM
Ahlbom, E Cardis et al: Review of the epidemiologic
literature on EMF and health. Environ Health Perspect FAO. 1995. Revised Guidelines on Good Labeling
109:911-933, 2001. Practice for Pesticides. Rome: FAO. Available at
http://www.fao.org/WAICENT/FAOINFO/AGRICULT
Alberta Human Resources and Employment. 2003. /AGP/AGPP/Pesticid/r.htm
Alberta Occupational Health & Safety Code. Available
online at: http://www3.gov.ab.ca/hre/whs/law/ohs.asp. FAO. 1996. Pesticide Storage and Stock Control
Manual. FAO Pesticide Disposal Series N3. Rome:
Anderson, S.H. 1991. Managing our wildlife FAO. Available at
resources. Prentice Hall. Englewood Cliffs, New http://www.fao.org/AG/AGP/AGPP/Pesticid/Disposal/
Jersey. index_en.htm
http://www.fao.org/documents/show_cdr.asp?url_file
Avian Power Line Interaction Committee. 2005. =/docrep/V8966E/V8966E00.htm
Avian Protection Plan (APP) Guidelines.
FAO. 1999. Guidelines for the Management of Small
BC Hydro. 2006. BC Hydro 7 Steps to Electrical Quantities of Unwanted and Obsolete Pesticides. FAO
Safety. Available online at: Pesticide Disposal Series N7. Rome:
http://www.bchydro.com/safety/work/work671.html. UNEP/WHO/FAO. Available at
http://www.fao.org/documents/show_cdr.asp?url_file
Blackwell B.A., G. Shrimpton, F. Steele, D.W. Ohlson =/docrep/X1531E/X1531E0 0.htm
and A. Needoba. 2004. Development of a Wildfire Risk
Management System for BC Transmission Corporation FAO. 2000. Guideline and Reference Material on
Rights-of-Way. Technical Report submitted to British Integrated Soil and Nutrient Management and
Columbia Transmission Corporation. Conservation for Farmer Field Schools.
AGL/MISC/27/2000. Rome: FAO, Land and Plant
Carlisle, S.M., and J.T. Trevors. 1987. Glyphosate in Nutrition Management Division. Available at
the environment. Water, Air, and Soil Poll. 39:409-20. http://www.fao.org/organicag/frame2-e.htm
ftp://ftp.fao.org/agl/agll/docs/misc27.pdf
California Energy Commission. 2005. Assessment of
Avian Mortality from Collisions and Electrocutions. FAO. 2001. Guidelines on Procedures for the
Staff Report prepared June, 2005. Registration, Certification and Testing of New
Pesticide Equipment. Available at:
Crowder, Michael R. and Olin E. Rhodes, Jr. 1999. http://www.fao.org/docrep/006/Y2683E/Y2683E00.H
Avian Collisions with Power Lines: A Review. TM#1
Proceedings of a workshop on Avian Interactions With
Utility and Communication Structures Charleston, South FAO. 2002. International Code of Conduct on the
Carolina, December 2-3 1999. Edited by Richard G. Distribution and Use of
Carlton. Electric Power Research Institute. Pesticides (revised version November 2002). Rome:
FAO. Available at
Danish Agricultural Advisory Service (DAAS), 2000. http://www.fao.org/WAICENT/FAOINFO/AGRICUL
Reduced pesticide use without loss of effect. T/AGP/AGPP/Pesticid/Code/ Download/Code.doc

Duke Energy. 2006. Transmission Right of Way. Georgia Power. 2006. Managing Transmission Rights
Online at: of Way: Vegetation Management. Available online at:
http://www.nantahalapower.com/community/row/whatis http://www.southerncompany.com/gapower/communit
/transmission.asp y/vegetation.asp?mnuOpc
o=gpc&mnuType=sub&mnuItem=tt
Feldman, Jay and Terry Shistar. 1997. Poison Poles: A
Report about Their Toxic Trail and Safer Alternatives. Health Physics Society (1998) Guidelines for
Prepared by the National Coalition Against the Misuse Limiting Exposure to Time-Varying Electric,
of Pesticides. Magnetic, and Electromagnetic Fields (Up to
300GHZs), International Commission on Non-

215
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

Ionizing Radiation Protection (ICNIRP). Volume 74, Online at:


Number 4, pp 494-521 www.santeecooper.com/environment/vegmanagement/
vegetation_faq.html
Gerasimov, A.S. 2003. Environmental, Technical and
Safety Codes, Laws and Practices Related to Power Stockholm Convention on Persistent Organic Pollutants
Line Construction in Russia. (2001). Available online at: http://www.pops.int/

Health Effects from Exposure to Power-Line Tse, Norman C. and Haboush, Alfred L. 1990.
Frequency Electric and Magnetic Fields: National World’s Tallest Towers Support 500-kV River
Institutes of Health, Research Triangle Park, NC, Crossing. Transmission & Distribution International.
1999. Available online at:
http://www.niehs.nih.gov/emfrapid/html/EMF_DIR_R United Kingdom (U.K.) Parliament. Trade and
PT/Report_18f.htm Industry. 2001: Tenth Report. Available online at:
http://www.publications.parliament.uk/pa/cm200001/c
Institute of Electronics and Electrical Engineers. mselect/cmtrdind/330/33002.htm#evidence
2005. Standard C95.1-2005: IEEE Standard for Safety
Levels with Respect to Human Exposure to Radio U.K. Health and Safety Executive, HSE statistics.
Frequency Electromagnetic Fields, 3kHz to 300GHz Available online at:
http://www.hse.gov.uk/statistics/index.htm
International Agency for Research on Cancer. 2002.
Static and extremely low-frequency (ELF) electric and United Kingdom National Radiological Protection
magnetic fields. Report No. 80. Available online at: Board (NRPB) (now the
http://www.cie.iarc.fr/htdocs/monographs/vol80/80.html Radiation Protection Division of the Health Protection
Agency). Advisory Group on Non-Ionising Radiation
International Commission on Non-Ionizing Radiation (AGNIR). 2001. ELF Electromagnetic Fields and the
Protection (ICNIRP), Guidelines for Limiting Exposure Risk of Cancer: Report of an Advisory Group on Non-
to Time-varying Electric, Magnetic, and Ionising Radiation. Didcot, UK: NRPD.
Electromagnetic Fields, Health Physics 74 (4): 494-522
(1998). Available online at: United States (U.S.) Environmental Protection Agency.
http://www.icnirp.de/documents/emfgdl.pdf 2006. Polychlorinated Biphenyls (PCB’s). Available
online at: http://www.epa.gov/pcb/pubs/effects.html
Lebow, Stan T. and Michael Tippie. 2001. Guide for
Minimizing the Effect of Preservative-Treated Wood on U.S. Department of Defense. 2004. Unified
Sensitive Environments. Technical report prepared for Facilities Criteria: Power Distribution Systems.
the United States Department of Agriculture. Available online at:
http://www.wbdg.org/ccb/DOD/UFC/ufc_3_550_03n.
London, S.J., J.D. Bowman, E. Sobel, D.C. Thomas, pdf
D.H. Garabrant, N. Pearce, L. Bernstein, and J. M. U.S. Bureau of Labor Statistics. Injuries, Illnesses,
Peters. 1994. Exposure to magnetic fields among and Fatalities program. Available online at:
electrical workers in relation to leukemia risk in Los http://www.bls.gov/iif/
Angeles County. American Journal of Industrial
Medicine 26:47-60. U.S. Occupational Safety and Health Administration.
1994. The Electric Power Generation, Transmission
Manville, Albert M. 2005. Tall Structures: Best and Distribution Standards. Available online at:
Management Practices for Bird-Friendly Tall www.osha.gov.
Buildings, Towers and Bridges - U.S. Fish and Wildlife
Service Recommendations to Address the Problem. U.S. National Institute of Environmental Health
Prepared for the U.S. Fish and Wildlife Service. Sciences. 2002. EMF Questions and Answers. EMF
Rapid. Electric and Magnetic Fields Research and
New Zealand Ministry of Consumer Affairs. 2001. Public Information and Dissemination Program.
New Zealand Code of Practice for Electrical Safe Available online at:
Distances. http://www.niehs.nih.gov/emfrapid/booklet.

Raptor Protection Video Group. 2000. Raptors at U.S. National Institute of Environmental Health
Risk. EDM International, Inc. Fort Collins, Colorado. Sciences. 1999. NIEHS Report on Health Effects
from Exposure to Power-Line Frequency Electric and
Santee Cooper. 2002. Vegetation Management FAQ. Magnetic Fields.

216
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

Western Australia Office Of Energy. 1998. Guidelines


for Electricity
Transmission and Distribution Work in Western
Australia. Available online at:
http://www.energysafety.wa.gov.au/energysafety/med
ia_include/code_trans_dist.pdf.

World Health Organization. 1998. Electromagnetic


fields and public health: extremely low frequency
(ELF) Fact Sheet. Available online at:
http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs205/en/.

World Health Organization (WHO). 2005. The WHO


Recommended
Classification of Pesticides by Hazard and Guidelines
to Classification: 2004. Geneva: WHO. Available at
http://www.who.int/ipcs/publications/pesticides_hazar
d/en/index.html and
http://www.who.int/ipcs/publications/pesticides_hazar
d_rev_3.pdf

Worksafe B.C. Occupational Health and Safety


Regulation. 2006. Part 19 Electrical Safety.
Available online at:
http://www2.worksafebc.com/publications/OHSRegul
ation/Part19.asp.

Zagury, GJ; Samson, R; Deschenes, L. 2003.


Occurrence of metals in soil and ground water near
chromated copper arsenate-treated utility poles. J.
Environ. Qual. 32(2):507-14.

Zielke, K., J.O. Boateng, N. Caldicott and H.


Williams. 1992. Broom and Gorse in British Columbia
A Forest Perspective Analysis. BC Ministry of Forests,
Silviculture branch. 19 pp.

217
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

Phụ lục A: Mô tả chung về các hoạt động Công nghiệp


Truyền tải điện là việc truyền tải động điển hình của các dự án phát
chung của điện từ nơi này sang nơi triển công nghiệp và phụ thuộc vào
khác. Điển hình là việc truyền tải điện một số các yếu tố như địa hình, thủy
từ cơ sở phát điện đến trạm biến thế văn, và yêu cầu mặt bằng... Nhìn
đặt gần người tiêu dùng. Việc phân chung các hoạt động gắn với việc xây
phối điện là việc truyền tải điện từ dựng và thi công hệ thống phân phối
trạm biến thế đến khách hàng thuộc và truyền tải điện gồm giải phóng mặt
các khu công nghiệp, thương mại và bằng cho hành lang an toàn của đường
dân cư. dây truyền tải, thi công hoặc nâng cấp
đường vào, khu vực để trang thiết bị,
Do lượng điện lớn nên thông thường
thi công và/hoặc nâng cấp trạm biến
lưới truyền tải điện cao thế là từ 110
thế, chuẩn bị mặt bằng và lắp đặt các
kilovôn (kV) trở lên. Điện áp giữa
bộ phận của đường dây truyền tải (ví
110kV và 33 kV được coi là lưới điện
dụ cột tháp đường điện cao thế và trạm
trung thế, nhưng thường được sử dụng
biến thế, đường vào và đường bảo trì).
cho các hệ thống truyền tải dài với phụ
tải thấp. Lưới điện áp dưới 33 kV là Các hoạt động vận hành gồm cả bảo
dành cho các dự án phân phối. trì đường dẫn tới đường dây truyền tải,
cột điện và các trạm biến thế (ví dụ
Các hệ thống truyền tải và phân phối
đường mòn ít tác động hoặc các đường
điện thường được đặt kết hợp với
vào mới/được nâng cấp) và quản lý hệ
đường cao tốc, đường quốc lôk và các
thực vật. Việc nâng cấp và bảo trì cơ
hành lang an toàn khác để giảm thiểu
sở hạ tầng hiện có là vấn đề cần quan
cả chi phí và các tác động đến hệ sinh
tâm trong suốt thời gian hoạt động của
thái, kinh tế xã hội và văn hóa. Các
dự án.
yếu tố khác bao gồm giá trị đất đai,
cảnh quan của nhà cửa, di chỉ khảo cổ, Các phương tiện phân phối và truyền
hiểm họa địa kỹ thuật, đường đi lại, tải điện không còn được vận hành khi
công viên và những đặc điểm quan chúng đã quá hạn, bị hư hỏng (ví dụ
trọng khác cũng góp phần vào việc do bị ăn mòn) hoặc bị thay thế do nhu
định vị hướng hành lang an toàn của cầu điện gia tăng. Nhiều thiết bị điện
đường dây phân phối và truyền tải được nâng cấp hoặc thay thế bằng
điện. thiết bị mới ở cùng một hành lang an
toàn hoặc cùng một mặt bằng. Việc
Các hoạt động thi công và thực hiện
ngừng sử dụng phụ thuộc vào kế
dự án bao gồm việc xây dựng hoặc
hoạch sử dụng mặt bằng, tính mẫn
nâng cấp đường vào, công tác chuẩn bị
cảm môi trường (ví dụ đồng cỏ tự
và giải phóng mặt bằng, chặt bỏ cây
nhiên) và các đặc trưng của dự án (ví
cối bị vướng nếu có và san bằng và
dụ đường dây điện ngầm hoặc trên
đào xới đất để lắp đặt kết cấu móng và
cao). Công việc ngừng sử dụng có thể
các công trình phụ trợ. Đây là các hoạt
218
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

gồm phá huỷ và loại bỏ cơ sở hạ tầng phải chạy ngang qua khu vực đông
đã lắp đặt (ví dụ ngừng hoạt động cột dân cư có thể hạ ngầm các hệ thống
tháp đường điện cao thế, trạm biến truyền tải và phân phối điện bằng cáp.
thế, các công trình ngầm và trên mặt Dù hiệu quả truyền tải của hệ thống
đất, đường xá) và cải tạo mặt bằng dự cáp ngầm là kém hơn đồng thời chi
án bao gồm ổn định bề mặt và tái tạo phí lắp đặt và bảo trì cũng tốn kém
hệ thực vật. hơn nhưng việc hạ ngầm giảm được
chi phí giải phóng mặt bẳng, bảo vệ
Phần sau đây mô tả các phương tiện và
được cảnh quan và hạn chế được các
hoạt động gắn với việc thi công và vận
tổn thất mất mát hệ thực vật. Cáp
hành các dự án phân phối và truyền tải
xuyên biển được đặt dưới lòng biển
điện. Các thiết bị và hoạt động chung
bằng các thuyền đặt cáp cũng được sử
cho các dự án phân phối và truyền tải
dụng để truyền tải điện cao thế dọc
bao gồm quản lý hành lang an toàn và
xuyên biển tới các đảo và những địa
trạm biến thế được vạch ra dưới đây
điểm khác mà không thể lắp đặt được
cũng như các thiết bị riêng cho hệ
bằng các kỹ thuật thông thường. Cáp
thống phân phối và truyền tải bao gồm
xuyên biển thường được bao kín và
cột đường dây cao thế và cột điện.
phủ chất lỏng để đảm bảo cách điện
Những bộ phận điển hình của dự án
trên một khoảng cách lớn.
truyền tải và phân phối điện được
minh họa trong Hình A-1. Lưới điện truyền tải trong vùng bao
gồm một số hệ thống truyền tải lớn
được kết nối với các trạm biến thế
Các Hệ thống Truyền tải Điện được thiết kế để truyền tải điện một
Hệ thống truyền tải điện thường được cách hiệu quả nhất. Các mạng lưới
đề cập đến là lưới điện. Mạng lưới truyền tải có thể bao phủ hàng ngàn
truyền tải dự phòng được xây dựng kilômét và bao gồm hàng chục ngàn
đảm bảo truyền tải điện từ mọi nhà cột điện cao thế. Điện thường được
máy phát điện đến bất kỳ khu vực tiêu truyền tải là dòng điện ba pha xoay
dùng bằng hệ thống truyền dẫn được chiều (AC), dòng này hiệu quả hơn
tính toán trên cơ sở tính kinh tế của một pha. Điện thường được sản xuất ở
đường dây truyền tải và chi phí điện mức điện áp thấp (tới 30kV) ở các nhà
năng. Hệ thống đường điện dự phòng máy phát điện và sau đó được tăng áp
cũng cho phép dòng điện chạy thông bởi máy biến thế lên điện áp cao hơn
suốt trong quá trình bảo trì theo kế để giảm điện trở và giảm phần trăm
hoạch và cắt điện do thời tiết hoặc gặp năng lượng bị mất đi trong quá trình
sự cố. truyền tải trên khoảng cách dài. Đối
với việc truyền tải trong khoảng cách
Việc truyền tải điện tiến hành thông dài, điện thường được truyền tải ở
qua hệ thống các cột điện cao thế và mức điện áp giữa 110 và 1200 kV.
đường dây điện trên cao giữa nhà máy Với điện siêu cao thế, ví dụ như hơn
điện và trạm biến thế. Nếu bắt buộc 2000kV, những tổn thất do phóng điện
219
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

hoa47 của dây dẫn có phụ tải có thể Có ba loại cột điện cao thế hoặc tháp
làm thay đổi mức giảm tổn thất điện từ điện truyền tải chính sử dụng trong hệ
việc giảm điện trở. Trên khoảng cách thống truyền tải. Cột điện treo dùng để
dài, điện cũng có thể được truyền tải căng thẳng dây truyền tải điện. Cột
thông qua dòng điện cao áp một chiều chéo được đặt ở các điểm mà đường
(HDVC). Những trường hợp này có dây truyền tải điện đổi hướng. Cột nối
tổn thất điện nhỏ hơn, chi phí xây cuối được đặt ở vị trí cuối cùng của
dựng thấp hơn nhưng lại cần thi công đường dây truyền tải điện trên cao, nối
trạm chuyển đổi tại các điểm cuối với các trạm biến thế hoặc cáp điện
đường dây truyền tải để chuyển đổi ngầm.
dòng một chiều sang dòng điện xoay
Loại cột điện hoặc tháp điện phổ biến
chiều cho các hệ thống phân phối.
nhất được sử dụng cho dòng điện cao
Các cột điện cao thế hoặc cột tháp thế là kết cấu giàn thép. Thép ống đơn
điện dùng để treo dây điện cao thế trên cực cũng được sử dụng để đỡ cho các
không. Những hệ thống này thường đường dây truyền tải điện trung hoặc
truyền tải điện ba pha (phương pháp cao thế, thường ở các khu vực đô thị.
phổ biến đối với việc truyền tải dòng Các cột điện cao thế được xây bằng
điện cao thế trên 50kV) và, do đó khung thép có thể sử dụng cho dây
được thiết kế để mang ba (hoặc bội số dẫn của tất cả các loại điện áp nhưng
của ba) dây dẫn điện. Trên đỉnh mỗi chúng thường được sử dụng nhiều
cột điện thường gắn thêm một hoặc 2 nhất cho điện áp trên 50 kV. Cột điện
dây tiếp đất để bảo vệ tránh sét. Các giàn có thể được lắp ráp trên mặt đất
cột điện cao thế có thể được xây từ và lắp ráp bằng dây cáp (thường chiếm
thép, bê tông, nhôm, gỗ và nhựa gia diện tích lớn), lắp ráp bằng cần cẩu
cố. Dây dẫn điện trên các đường dây hoặc bằng máy bay trực thăng tại
cao thế thường được thi công bằng những khu vực không thể tiếp cận
nhôm hoặc nhôm gia cố với cáp thép. được. Chiều cao của các cột điện cao
Mỗi cột điện cao thế hoặc kết cấu chịu thế thường biến động từ 15m đến
lực phải được thi công đảm bảo chịu 55m.48
được tải trọng do các dây dẫn điện gây
Cột điện cao thế bằng gỗ gồm các cột
ra. Kết quả là móng của cột điện cao
đơn, khung H hoặc lắp ráp hình chữ A,
thế có thể lớn và tốn kém, đặc biệt là
chữ V cũng thường được sử dụng để
tại những khu vực nền yếu như ở khu
chống cho các đường dây điện cao thế.
đầm lầy. Sử dụng cáp chằng để ổn
Các điện cao thế bằng gỗ bị giới hạn
định cột điện cao thế và chống lại một
bởi chiều cao cây có sẵn (xấp xỉ 30m)
số lực do dây dẫn điện gây ra.
và thường dùng chuyển tải điện áp
giữa 23kV và 230 kV, thấp hơn các
mức điện áp trên cột điện cao thế giàn
47
Phóng điện hoa là hiện tượng phóng điện do hiện
tượng iôn hóa không khí quanh dây dẫn, nhìn chung
48
nó gây ra tổn thất điện và gây nhiễu tiếng ồn. Quốc hội Anh (2001)

220
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

thép.49 Cột điện nhôm thường được sử không quá 60m và cao ít nhất 12m.51
dụng trong các khu vực xa xôi hẻo Các cột phân phối điện bằng gỗ bị giới
lánh, được vận chuyển và lắp đặt bằng hạn bởi chiều cao của cây có sẵn (xấp
máy bay trực thăng. Các cột điện làm xỉ 30m).
bằng nhựa gia cố hiện có sẵn nhưng
chi phí cao nên ít sử dụng.
Trạm biến thế
Đối với các đường dây truyền tải
ngầm, ba dây được dùng để truyền tải Các trạm biến thế là các trạm dọc theo
điện ba pha phải được đặt ở các ống hệ thống phân phối và truyền tải điện
hoặc đường ống dẫn riêng lẻ. Ba ống để chuyển điện áp từ thấp đến cao
được bao phủ bằng bê tông nhiệt và hoặc từ cao xuống thấp bằng các máy
bao quanh bằng vật liệu chèn lấp biến áp. Các trạm biến thế tăng áp
nhiệt. Hệ thống ống cáp ngầm yêu cầu được dùng để làm tăng điện áp và
phải có một mương rộng và sâu ít nhất giảm cường độ dòng điện, trong khi
1,5m. Do khó khăn trong việc tản trạm biến thế giảm áp được sử dụng để
nhiệt, các ống ngầm thường không hay giảm điện áp trong khi tăng cường độ
áp dụng cho các đường dây truyền tải dòng điện. Các trạm biến thế thường
điện cao thế trên 350kV.50 bao gồm một máy biến áp cũng như
các thiết bị chuyển mạch, kiểm soát và
bảo vệ. Các trạm biến thế có thể được
Các Hệ thống Phân phối Điện đặt ở hàng rào, đặt ngầm hoặc bên
trong các toà nhà.
Trước khi tới người sử dụng, điện cao
thế được hạ áp xuống lưới điện trên Có hai loại trạm biến thế chính. Trạm
mặt đất có điện áp thấp hơn để truyền biến thế truyền tải bao gồm cầu dao
tải trong mạng lưới điện hạ thế hoặc điện cao thế được sử dụng để nối các
trong hệ thống phân phối. Các đường đường dây truyền tải cao thế với nhau
dây có điện áp từ 2,5 đến 25kV. Cuối hoặc để cho phép cách ly từng hệ
cùng, điện được chuyển xuống điện áp thống riêng biệt để bảo trì. Các trạm
thấp tại điểm sử dụng của dân cư hoặc biến thế phân phối được sử dụng để
thương mại. Điện áp này biến động từ chuyển điện từ hệ thống truyền tải đến
100 tới 600 vôn (V) tùy theo quốc gia hệ thống phân phối. Cụ thể là có ít
và yêu cầu của khách hàng. Các cột nhất hai đường dây truyền tải hoặc
điện phân phối (hoặc cột đa dụng hoặc truyền tải phụ kết nối với trạm biến
cột điện thoại) thường được xây bằng thế phân phối, tại đây điện áp được
gỗ nhưng thép, bê tông, nhôm và sợi giảm xuống giá trị phù hợp với mức
thủy tinh cũng được sử dụng. Các cột tiêu thụ của địa phương. Các trạm biến
phân phối thường được đặt cách nhau thế phân phối cũng có thể được sử
dụng để cách ly hư hỏng ở các hệ
49
Năng lượng Sông Great
50 51
Công ty Truyền tải Hoa Kỳ (2005) Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ (2004)

221
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

thống truyền tải hoặc ở các hệ thống đường dây phân phối điện 35kV trên
phân phối. Các trạm biến thế phân cao, khuyến nghị hành lang an toàn là
phối phức tạp bao gồm cầu dao điện 12m đến 24m (6 đến 12m mỗi bên).54
cao thế, bộ chuyển mạch và các hệ Đường dẫn thường được thi công kết
thống dự phòng thường được đặt trong hợp hoặc bên trong hành lang an toàn
các trung tâm đô thị lớn. đường dây truyền tải để làm đường
duy tu bảo dưỡng của hệ thống.
Để tránh hư hỏng các cột điện và
Quản lý Hành lang an toàn
đường dây điện trên không, cần bảo trì
Cả dự án phân phối và truyền tải trên hệ thực vật trong hành lang an toàn
cao đều đòi hỏi phải có hành lang an thường xuyên. Sinh trưởng không
toàn để bảo vệ hệ thống khỏi các vật kiểm soát của các cây cao và việc tập
thể rơi từ trên xuống, tiếp xúc với cây, trung cây cối trong hành lang an toàn
cành cây và các mối nguy hiểm tiềm có thể dẫn đến hàng loạt tác động bao
năng khác có thể dẫn đến phá huỷ hệ gồm mất điện do va chạm giữa các
thống, cắt điện hoặc cháy rừng. Hành cây, cành cây với các đường dây và
lang an toàn cũng được sử dụng để cột điện cao thế; bốc cháy rừng và
tiếp cận, dịch vụ và kiểm soát các hệ cháy bụi cây; ăn mòn thiết bị sắt; cản
thống phân phối và truyền tải. Các lối vào thiết bị; và gây nhiễu thiết bị
đường dây phân phối điện ngầm cũng tiếp đất quan trọng.
đòi hỏi hành lang an toàn, nghiêm cấm
Việc bảo trì và dọn dẹp thường xuyên
đào xới hoặc phải kiểm soát nghiêm
hành lang an toàn ngăn chặn diễn thế
ngặt, hạn chế các hoạt động xây dựng
tự nhiên rừng và việc hình thành và
và nếu cần có thể tiếp cận đến đường
phát triển của các cây cao. Cụ thể là
dây. Hành lang an toàn truyền tải của
các cây cao xấp xỉ 4,5m hoặc hơn
hệ thống truyền tải cao thế lớn hơn
không được phép có trong hành lang
nhiều so với hành lang an toàn cho các
an toàn trên cao.55 Hành lang an toàn
hệ thống phân phối và do đó đòi hỏi
ngầm ít hạn chế thực vật tuy các cây
việc quản lý toàn diện hơn.
có rễ nhánh sâu có thể ảnh hưởng tới
Chiều rộng hành lang an toàn52 của giàn ống dẫn thường bị cấm mọc trong
các đường dây điện truyền tải có biên hành lang an toàn. Việc duy trì thực
độ từ 15 đến 100 m phụ thuộc vào vật trong hành lang an toàn có thể thực
điện áp và khoảng cách đến các hành hiện với các biện pháp sau.
lang an toàn khác (biên độ chung là từ
Sử dụng thiết bị công suất để cắt xén
15m đến 30m).53 Đối với những
kiểm soát sự tăng trưởng của các cây
52
Ví dụ Duke Energy miêu tả hành lang an toàn tối
phủ mặt đất và phòng ngừa việc hình
thiểu 21m cho điện áp giữa 44 và 100 Kv, hành lang thành cây và cây bụi trong hành lang
an toàn tối thiểu 46m cho điện áp 230kV và hành
lang an toàn tối thiểu 61m cho điện áp 525 kV (Duke
54
Energy, 2006). Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ (2004)
53 55
Santee Cooper (2002) Điện Georgia (2006)

222
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

an toàn. Sử dụng thuốc diệt cỏ kết hợp


với việc cắt cỏ để kiểm soát các loài
cỏ dại mọc nhanh có tiềm năng phát
triển đến độ cao vượt quá mức cho
phép trong hành lang an toàn. Chặt và
xén được thực hiện tại đường bao của
hành lang an toàn để duy trì độ rộng
hành lang và phòng ngừa việc xâm lấn
của các cành cây. Việc nhổ bằng tay
hoặc nhổ bỏ hệ thực vật là tốn kém và
mất thời gian nhưng thường được áp
dụng trong vùng gần kết cấu, sông
suối, hàng rào và những vật chướng
ngại khác khiến việc sử dụng máy móc
khó khăn hoặc nguy hiểm.

223
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN

Hình A-1: Sơ đồ hệ thống truyền tải và phân phối điện

Đường dây phân phối


Trạm biến áp

Sử dụng công nghiệp Sử dụng của dân cư

Trạm biến thế

Đường dây truyền tải trung thế

Hành lang an toàn Đường dây truyền tải

Nhà máy phát điện Đường vào


(VD: nhà máy thủy điện,
phong điện, nhiệt điện)
Trạm biến thế

224
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG ĐỊA NHIỆT

HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN


NGÀNH NĂNG LƯỢNG ĐỊA NHIỆT

www.ifc.org/ifcext/enviro.nsf/Content
Giới thiệu /EnvironmentalGuidelines
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe Tài liệu Hướng dẫn EHS này gồm các
và An toàn là các tài liệu kỹ thuật mức độ thực hiện và các biện pháp nói
tham khảo cùng với các ví dụ công chung được cho là có thể đạt được ở
nghiệp chung và công nghiệp đặc thù
một cơ sở công nghiệp mới trong công
của Thực hành công nghiệp quốc tế tốt nghệ hiện tại với mức chi phí hợp lý.
(GIIP).1 Khi một hoặc nhiều thành Khi áp dụng Hướng dẫn EHS cho các
viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới cơ sở sản xuất đang hoạt động có thể
tham gia vào trong một dự án, thì
liên quan đến việc thiết lập các mục
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe tiêu cụ thể với lộ trình phù hợp để đạt
và An toàn (EHS) này được áp dụng được những mục tiêu đó.
tương ứng như là chính sách và tiêu
chuẩn được yêu cầu của dự án. Hướng Việc áp dụng Hướng dẫn EHS nên chú
dẫn EHS của ngành công nghiệp này ý đến việc đánh giá nguy hại và rủi ro
được biên soạn để áp dụng cùng với của từng dự án được xác định trên cơ
tài liệu Hướng dẫn chung EHS là tài sở kết quả đánh giá tác động môi
liệu cung cấp cho người sử dụng các trường mà theo đó những khác biệt với
vấn đề về EHS chung có thể áp dụng từng địa điểm cụ thể, như bối cảnh của
được cho tất cả các ngành công nước sở tại, khả năng đồng hóa của
nghiệp. Đối với các dự án phức tạp thì môi trường và các yếu tố khác của dự
cần áp dụng các hướng dẫn cho các án đều phải được tính đến. Khả năng
ngành công nghiệp cụ thể. Danh mục áp dụng những khuyến cáo kỹ thuật cụ
đầy đủ về hướng dẫn cho đa ngành thể cần phải được dựa trên ý kiến
công nghiệp có thể tìm trong trang chuyên môn của những người có kinh
web: nghiệm và trình độ.
Khi những quy định của nước sở tại
khác với mức và biện pháp trình bày
1
Được định nghĩa là phần thực hành các kỹ năng trong Hướng dẫn EHS, thì dự án cần
chuyên nghiệp, chăm chỉ, thận trọng và dự báo trước tuân theo mức và biện pháp nào
từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm và lành nghề
tham gia vào cùng một loại hình và thực hiện dưới nghiêm ngặt hơn. Nếu quy định của
cùng một hoàn cảnh trên toàn cầu. Những hoàn cảnh nước sở tại có mức và biện pháp kém
mà những chuyên gia giàu kinh nghiệm và lão luyện nghiêm ngặt hơn so với những mức và
có thể thấy khi đánh giá biên độ của việc phòng ngừa
ô nhiễm và kỹ thuật kiểm soát có sẵn cho dự án có biện pháp tương ứng nêu trong Hướng
thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các cấp độ đa dẫn EHS, theo quan điểm của điều
dạng về thoái hóa môi trường và khả năng đồng hóa
của môi trường cũng như các cấp độ về mức khả thi
kiện dự án cụ thể, mọi đề xuất thay đổi
tài chính và kỹ thuật. khác cần phải được phân tích đầy đủ
225
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG ĐỊA NHIỆT

và chi tiết như là một phần của đánh


giá tác động môi trường của địa điểm
cụ thể. Các phân tích này cần phải
chứng tỏ rằng sự lựa chọn các mức
thực hiện thay thế có thể bảo vệ môi
trường và sức khỏe con người.

Khả năng ứng dụng


Hướng dẫn EHS này áp dụng cho
ngành năng lượng địa nhiệt. Mô tả
chung của các hoạt động ngành năng
lượng địa nhiệt được nêu trong Phụ
lục A của tài liệu này. Xem Hướng
dẫn EHS về phân phối và truyền tải
năng lượng đối với các các vấn đề
phân phối và truyền tải có liên quan.

Tài liệu này bao gồm những mục như


sau:
Phần 1.0 - Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý.
Phần 2.0 - Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát.
Phần 3.0 - Các tài liệu tham khảo và
các nguồn bổ sung.
Phụ lục A - Mô tả chung về các hoạt
động công nghiệp.

226
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG ĐỊA NHIỆT

1.0 Các tác động đặc thù của nền nước hoặc dầu, và có thể chứa các
ngành công nghiệp và việc quản hóa chất để giúp/hỗ trợ trong kiểm
lý soát những chênh lệch áp suất trong lỗ
khoan và để tác động lại việc bẻ gẫy
độ nhớt. Sự khoan cắt từ các bùn nền
Phần sau cung cấp các thông tin của dầu của các liên quan đặc thù do thành
các vấn đề EHS liên quan đến ngành phần chất nhiễm bẩn dầu và có thể cần
năng lượng địa nhiệt, cùng với các xử lý tại chỗ hoặc ở nơi khác và thải
khuyến nghị để quản lý chúng. Các bỏ. Các khuyến nghị để quản lý dịch
khuyến nghị để quản lý các vấn đề khoan cắt bao gồm:
EHS chung cho phần lớn các cơ sở sản • Tái chế và lưu giữ dịch khoan nền
xuất công nghiệp lớn trong giai đoạn dầu và vật liệu khoan cắt trong các
xây dựng và phá dỡ được nêu trong bể hoặc hầm chứa chuyên dụng,
Hướng dẫn chung EHS. được ngăn bằng các màng không
thấm, trước khi xử lý (ví dụ rửa
xả), phục hồi/tái chế, và/hoặc xử lý
1.1 Môi trường cuối cùng và thải bỏ;
Các vấn đề môi trường có thể xảy ra • Tái sử dụng dịch khoan, nếu có thể;
trong dự án ngành năng lượng địa
nhiệt, bao gồm như sau:2 • Loại bỏ/di chuyển các bể chứa
hoặc hầm để tránh sự có mặt của
• Nước thải giải phóng sau này của các vật liệu
• Phát thải khí dầu vào đất và nguồn nước và xử
lý/thải bỏ các chất là chất thải nguy
• Chất thải rắn hại hoặc không nguy hại tùy thuộc
• Sai sót đường ống và sự cố giếng vào đặc tính của chúng (xem
khoan Hướng dẫn chung EHS);

• Khai thác và sử dụng nước • Thải bỏ dịch khoan nền nước vào
trong các lỗ khoan theo đánh giá
tính độc. Dịch khoan nền nước
Nước thải thường được tái sử dụng nếu chúng
là không độc (ví dụ vật liệu lấp đầy
Dịch khoan trong xây dựng) hoặc thải bỏ trong
Giếng khoan sản xuất hơi nước và nạp các bãi chôn lấp;
lại có thể được tạo ra trong quá trình • Trong quá trình xử lý axít các
thăm dò, xây dựng và các hoạt động giếng, sử dụng vỏ bọc/lớp phủ nền
vận hành. Dịch khoan được sử dụng giếng chống rò rỉ tới một độ sâu
trong các hoạt động khoan có thể là thích hợp với cấu tạo địa lý để
tránh rò rỉ dịch axít vào nước
2
Duffield và Sass (2003) ngầm.
227
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG ĐỊA NHIỆT

Dịch địa nhiệt đã qua sử dụng nhiệt cao, thì thường xuyên kiểm
tra sự xả thải vào vực nước tự
Dịch địa nhiệt đã qua sử dụng gồm
nhiên mà có thể cần thiết phải xây
nước loại bỏ từ quá trình tách hơi
dựng và vận hành các nhà máy xử
(nước loại bỏ là nước đi kèm hơi từ hồ
lý phức hợp và hiệu quả;
chứa địa nhiệt), và ngưng tụ thu được
từ dòng ngưng tụ hơi cạn kiệt sau khi • Nếu việc bơm lại là biện pháp thay
phát năng lượng. Các nhà máy sử thế lựa chọn, thì khả năng nhiễm
dụng tháp làm mát nước trong quá bẩn nước ngầm cần phải được giảm
trình bay hơi sẽ nối trực tiếp ngưng tụ thiểu bằng cách lắp đặt lớp bọc nền
địa nhiệt với chu kỳ làm mát. Ngưng giếng chống rò rỉ trong các giếng
tụ địa nhiệt có thể được đặc trưng bởi khoan tới tận cùng cấu tạo địa chất
nhiệt độ cao, pH thấp, và hàm lượng mà hồ chứa địa nhiệt đặt;
kim loại nặng. Nước loại bỏ từ quá
trình tách thường có pH trung tính và • Cơ hội để tái sử dụng dòng năng
có thể chứa kim loại nặng.3 Chất lượng địa nhiệt loại bỏ cần được
lượng dòng hơi tạo thành và nước thay xem xét, gồm:
đổi tùy thuộc vào đặc trưng của nguồn o Sử dụng công nghệ phát năng
địa nhiệt. lượng kép;
Các biện pháp khuyến nghị quản lý o Sử dụng quá trình công nghiệp
dịch địa nhiệt bao gồm như sau: downstream nếu chất lượng
nước loại bỏ (kể cả mức tổng
• Đánh giá một cách cẩn thận các tác
kim loại nặng và tổng kim loại
động môi trường tiềm ẩn của việc
nặng hòa tan) phù hợp với yêu
thải dịch địa nhiệt tùy thuộc vào hệ
cầu về chất lượng của việc sử
thống làm mát đã chọn; 4
dụng dự kiến. Ví dụ sử dụng
• Nếu nhà máy không bơm lại tất cả downstream gồm ứng dụng
dịch địa nhiệt dưới đất, chất lượng nhiệt năng như nhà kính, nuôi
nước thải cần phải phù hợp với trồng thủy sản, sưởi không gian,
mục đích sử dụng của vùng nước quá trình chế biến thực
tiếp nhận như mô tả trong Hướng phẩm/nông sản, và trong ngành
dẫn chung EHS. Việc này có thể giải trí cho khách sạn/tắm hơi,
bao gồm điều chỉnh nhiệt độ nước và các loại khác;
thải theo quy định của địa phương
o Xả thải cuối cùng các dịch thải
hoặc các tiêu chuẩn các vùng đặc
đã sử dụng theo các yêu cầu về
biệt dựa trên tác động tiềm ẩn tới
xử lý xả thải của các hoạt động
vùng nước nhận. Nếu nồng độ kim
có thể áp dụng, nếu có, và phù
loại nặng trong dịch khoan địa
hợp với mục đích sử dụng của
3 vực nước nhận, như nêu trong
Kestin (1980)
4
Khoan/Bơm lại có thể là phù hợp trong một số
Hướng dẫn chung EHS.
trường hợp để kéo dài vòng đời của các hồ chứa.

228
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG ĐỊA NHIỆT

Phát thải khí • Xem xét các lựa chọn công nghệ
Phát thải của nhà máy địa nhiệt không bao gồm xem xét bơm lại toàn bộ
đáng kể so với các nhà máy điện đốt hoặc từng phần khí cùng với dịch
nhiên liệu hóa thạch.5 Hydrogen khoan địa nhiệt trong bối cảnh tác
sulfide và thủy ngân là những chất ô động môi trường tiềm ẩn từ các
nhiễm không khí tiềm ẩn chính liên công nghệ thay thế với các yếu số
quan đến công nghiệp năng lượng địa chính khác, như sự phù hợp của
nhiệt dùng công nghệ hơi khô hoặc công nghệ với nguồn địa chất và
ánh sáng. Carbon dioxide có trong hơi các cân nhắc về kinh tế (ví dụ vốn
nước mặc dù sự phát thải của chúng và chi phí vận hành/duy trì);
cũng được xem là không đáng kể so • Nếu bơm lại toàn bộ là không thực
với nguồn đốt nhiên liệu hóa thạch. Sự hiện được, thì thông khí hydrogen
có mặt và nồng độ các chất ô nhiễm sulfide và hơi thủy ngân không
không khí tiềm ẩn có thể thay đổi phụ ngưng tụ dựa trên đánh giá tác
thuộc vào đặc tính của nguồn địa động tiềm ẩn tới nồng độ không khí
nhiệt. xung quanh, mức ô nhiễm sẽ không
Sự phát thải có thể xảy ra trong quá được vượt quá tiêu chuẩn về an
trình khoan giếng và các hoạt động thử toàn và sức khỏe có thể áp dụng;
nghiệm dòng chảy, và qua hệ thống • Nếu cần, sử dụng hệ thống làm
tháp làm mát/bình ngưng tiếp xúc hở giảm để loại bỏ sunfua hydro và
ngoại trừ bơm ra ngoài bình ngưng tụ thủy ngân phát thải từ các khí
và bơm lại vào hồ chứa cùng với dịch không ngưng tụ. Ví dụ kiểm soát
địa nhiệt loại bỏ. Miệng giếng khoan hydrogen sulfide có thể gồm hệ
và miệng vỏ bọc cũng có thể là nguồn thống lọc uớt và lọc khô hoặc hệ
phát thải hydro tiềm ẩn, chủ yếu trong thống khử/ôxy hóa pha lỏng, trong
các điều kiện vận hành xáo trộn khi có khí kiểm soát phát thải thủy ngân
yêu cầu thông hơi. Công nghệ đôi và có thể là ngưng tụ hơi khí cùng với
công nghệ đôi kết hợp ánh sáng (công tách pha hoặc phương pháp hấp
nghệ ngưng không tiếp xúc) gần như phụ.
không có phát thải hydrogen sulfide
hoặc thủy ngân vào khí quyển vì bơm
lại tất cả dịch địa nhiệt và các khí. Chất thải rắn
Các phương pháp khuyến nghị để Công nghệ địa nhiệt không sinh ra một
quản lý phát thải khí bao gồm như sau: lượng chất thải rắn đáng kể. Lưu
huỳnh, Silic và carbonate kết tủa được
thu gom từ tháp làm mát, hệ thống lọc
5
Ví dụ, nhà máy địa nhiệt phát thải khoảng 1% khí, tuabin, và bộ tách hơi. Bùn này có
sulfur oxide (SOx), và nitrogen oxide (NOx), và 5% thể được phân loại là nguy hại tuỳ
carbon dioxide (CO2) của lượng phát thải của nhà
máy nhiệt điện cùng công suất sử dụng nhiên liệu thuộc vào nồng độ và khả năng tiềm
than (Duffield và Sass (2003)) ẩn rò rỉ của hợp chất silic, clorua,
229
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG ĐỊA NHIỆT

arsen, thủy ngân, vanidium, nickel, và phát thải trên bề mặt các dịch địa nhiệt
các kim loại nặng khác. Các biện pháp và dòng hơi có chứa kim loại nặng,
khuyến nghị quản lý chất thải nguy hại axít, chất lắng đọng khoáng và các
được mô tả trong Hướng dẫn chung chất ô nhiễm khác.
EHS và liên quan đến quá trình lưu
Các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm
giữ tại chỗ thích hợp và các chính sách
khuyến nghị và phương pháp kiểm
ngăn ngừa trước khi xử lý cuối cùng
soát sự cố giếng khoan và đứt gãy
và thải bỏ tại các phương tiện chất thải
đường ống bao gồm:
phù hợp. Nếu bùn có chất lượng có thể
chấp nhận không có hàm lượng các • Bảo dưỡng thường xuyên đường
kim loại trong dịch chiết đáng kể ống dẫn dịch khoan địa nhiệt và
(nghĩa là chất thải không nguy hại), tái đầu nguồn, bao gồm kiểm soát ăn
sử dụng tại chỗ hoặc đưa đi nơi khác mòn và thanh tra; quan trắc áp suất,
như để lấp lại có thể được xem xét là và sử dụng các thiết bị phòng ngừa
lựa chọn thải bỏ tiềm năng. Chất rắn sự cố như các van khóa; và
có thể tái chế như bánh lưu huỳnh cần
• Thiết kế kế hoạch ứng phó khẩn
được tái chế do bên thứ ba ở một mức
cấp đối với sự phun trào giếng và
độ phù hợp.6 Các con đường thải bỏ sẽ
đứt gãy đường ống, kể cả các biện
phải được xác định trước tiên bằng
pháp về chính sách phòng ngừa
cách phân tích hóa học phù hợp các
tràn dịch khoan địa nhiệt.7
chất kết tủa, mà cần phải được tiến
hành định kỳ (ví dụ hằng năm) để có Lập kế hoạch ứng phó khẩn cấp xem
thể giúp cho/xem xét sự biến đổi hóa thêm trong Hướng dẫn chung EHS.
địa tiềm ẩn và dẫn đến tác động lên
chất lượng chất thải.
Khai thác và sử dụng nước
Việc khai thác nước mặt là cần thiết
Sự phun trào giếng và hỏng đường
cho các hoạt động năng lượng địa
ống
nhiệt khác nhau, kể cả khoan giếng,
Mặc dù rất ít xảy ra, sự phun trào thử nghiệm bơm phun của dạng dưới
giếng và hỏng đường ống có thể xảy ra bề mặt và sử dụng trong hệ thống làm
trong quá trình khoan giếng hoặc vận mát. Nước mặt được dùng cho quá
hành phương tiện. Những sự cố như trình làm mát đơn lẻ không tiếp xúc
vậy có thể dẫn đến sự phát thải các được quay lại nguồn có nhiệt tăng lên
chất khoan độc hại thêm vào và dịch nhưng không thay đổi chất lượng
khoan, cũng như các khí hydrogen nước.
sulfide từ các dạng cấu tạo dưới đất.
Các biện pháp quản lý sau được
Sự đứt gãy đường ống có thể dẫn đến
khuyến nghị để bảo tồn nguồn nước
6
Một ví dụ về sử dụng hữu ích là sản xuất phân bón
7
dùng trong nông nghiệp. Thông tin thêm xem Babok và Toth (2003)

230
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG ĐỊA NHIỆT

được dùng để hỗ trợ cho các hoạt động • Tiếng ồn


năng lượng địa nhiệt:
• Đánh giá các bản ghi chép thủy học
Khí địa nhiệt
đối với những tính chất thay đổi
trong ngắn hạn và dài hạn của các Phơi nhiễm nghề nghiệp với các khí
dòng chảy phục vụ làm nguồn địa nhiệt, chủ yếu là khí hydrogen
nước, và đảm bảo rằng các dòng sulfide, có thể xảy ra trong dịch địa
cực trị được duy trì trong khoảng nhiệt phát thải không thường xuyên (ví
thời gian dòng chảy thấp sao cho dụ sự cố đường ống) và duy trì công
không làm cản trở tới đường di việc trong không gian hẹp như trong
chuyển của các loài cá hoặc tác đường ống, tuabin, và bộ ngưng tụ.
động không đáng kể đến thực vật Mối nguy đáng kể của hydrogen
thủy sinh; sulfide có thể thay đổi tuỳ thuộc vào vị
trí và cấu tạo địa chất đặc thù tới thiết
• Quan trắc sự thay đổi nhiệt độ của bị.
nước thải và vực nước nhận phù
hợp với quy định về nhiệt xả thải Nếu có các tiềm ẩn về phơi nhiễm
hoặc, khi không có quy định, ghi mức độ ngy hại của hydrogen sulfide,
chép định kỳ trong tài liệu này. các thiết bị năng lượng địa nhiệt cần
phải được xem xét về các biện pháp
quản lý sau:
1.2 An toàn và Sức khỏe nghề • Lắp đặt hệ thống monitoring và
nghiệp cảnh báo khí hydrogen sulfide. Số
Các vấn đề về sức khỏe nghề nghiệp lượng và vị trí máy monitor cần
và an toàn trong quá trình xây dựng và phải được xác định dựa trên đánh
ngừng hoạt động/phá dỡ của dự án giá vị trí nhà máy đối với phát thải
năng lượng địa nhiệt cũng giống như hydrogen sulfide và sự phơi nhiễm
là chung như các cơ sở công nghiệp nghề nghiệp;8
khác và các biện pháp phòng ngừa và • Xây dựng kế hoạch khi xảy ra sự
kiểm soát được nêu trong Hướng dẫn cố với khí hydrogen sulfide, kể cả
chung EHS. các khía cạnh cần thiết từ sự di
Các vấn đề an toàn và sức khỏe nghề chuyển/sơ tán tới khi bắt đầu lại
nghiệp trong các dự án năng lượng địa các vận hành bình thường;
nhiệt bao gồm các mối tiềm ẩn phơi • Bố trí các đội ứng phó khẩn cấp và
nhiễm với: những người làm trong các vị trí có
• Khí địa nhiệt
8
Ngưỡng cảnh báo đặt cho thiết bị hoặc máy đo
• Không gian hạn chế hydrogen sulfide cá nhân cần phải đặt dưới tiêu
chuẩn về an toàn khuyến nghị dựa trên lời khuyên
• Nhiệt của các chuyên gia về an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp.

231
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG ĐỊA NHIỆT

nguy cơ phơi nhiễm cao được trang Nhà máy năng lượng địa nhiệt cần
bị máy đo hydrogen sulfide cá phải được xây dựng và thực thi các
nhân, thiết bị tự thở và cung cấp quy trình lối vào không gian chật hẹp
ôxy khẩn cấp, và đào tạo về an toàn như nêu trong Hướng dẫn chung
và việc sử dụng hiệu quả các thiết EHS.
bị trên;
• Dự phòng hệ thống thông hơi đầy
Nhiệt
đủ của các toà nhà đang sử dụng để
tránh sự tích luỹ khí hydrogen Sự phơi nhiễm nghề nghiệp với nhiệt
sulfide; xảy ra trong hoạt động xây dựng, và
trong vận hành và bảo dưỡng đường
• Xây dựng/phát triển và thực thi các ống, giêngs khoan và các thiết bị nóng
chương trình cấp phép ra vào có liên quan. Sự phơi nhiễm không
không gian hẹp đối với các khu vực thường xuyên gồm các tai nạn sự cố
thiết kế riêng như “Không gian hạn nô tiềm ẩn trong khoan cũng như sự
chế” (xem dưới đây); cố trong lắp đặt các kho chứa và vận
• Cung cấp cho công nhân thông tin chuyển hơi.
có sẵn về thành phần hóa học của Các biện pháp phòng ngừa và kiểm
các pha lỏng và khí với giải thích soát phơi nhiễm nhiệt bao gồm:
về an toàn và sức khỏe.
• Giảm thời gian làm việc yêu cầu
trong môi trường nhiệt độ tăng và
Không gian hạn chế đảm bảo có nước uống;
Mối nguy về không gian hạn chế trong • Che chắn bề mặt nơi công nhân
ngành này và bất kỳ các ngành công phải tiếp xúc gần với thiết bị nóng,
nghiệp khác là tiềm ẩn không tránh bao gồm thiết bị phát, đường ống;
được. Lối vào không gian hạn chế của
• Sử dụng phương tiện bảo vệ cá
công nhân và mối tiềm ẩn tai nạn có
nhân (PPE) phù hợp, gồm găng tay
thể thay đổi ở các cơ sở địa nhiệt khác
và giầy;
nhau tuỳ thuộc vào thiết kế, thiết bị tại
chỗ, và sự có mặt nước ngầm hoặc • Thực thi các quy trình an toàn phù
dịch địa nhiệt. Những khu vực đặc hợp trong quá trình khoan thăm dò.
trưng và duy nhất đối với lối vào
không gian chật hẹp có thể là tuabin,
bình ngưng tụ, và tháp nước làm mát Tiếng ồn
(trong các hoạt động bảo dưỡng),
Nguồn ồn trong các nhà máy địa nhiệt
buồng thiết bị monitoring (trong khi chủ yếu liên quan đến khoan giếng,
lấy mẫu), và lỗ khoan “hầm” (hầm lấy hơi nước và thông khí. Các nguồn
dưới mặt đất được tạo thành cho các khác bao gồm thiết bị liên quan đến
mục đích khoan). các phương tiện bơm, tuabin, và các
232
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG ĐỊA NHIỆT

hoạt động xả đường ống nhất thời. lập kế hoạch và thực thi các biện pháp
Mức ồn nhất thời có thể vượt quá 100 phòng ngừa cần thiết. Nếu khả năng
dBA trong một số các hoạt động phơi nhiễm cộng đồng là đáng kể, ví
khoan và thông hơi. Công nghệ giảm dụ về biện pháp giảm nhẹ bao gồm:
ồn bao gồm việc sử dụng bộ giảm âm
• Xác định các nguồn phát thải tiềm
bằng đá, cách âm và vật chắn trong
ẩn đáng kể cùng với xem xét phơi
khoan, ngoài ra còn dùng thiết bị
nhiễm khí hydrogen sulfide tới
giảm âm trong các phương tiện quá
cộng đồng lân cận (xem xét các
trình xả hơi. Các khuyến nghị bổ sung
yếu tố môi trường chủ chốt như
để quản lý tiếng ồn và chấn rung như
vùng lân cận, hình thái học và
sử sụng PPE phù hợp được nêu trong
hướng gió chính);
Hướng dẫn chung EHS.
• Lắp đặt mạng theo dõi khí
hydrogen sulfide có số lượng và vị
1.3 An toàn và Sức khỏe cộng trí của trạm quan trắc được xác
đồng định thông qua mô hình phát tán
khí, có tính đến vị trí nguồn phát
Các vấn đề an toàn và sức khỏe cộng
thải và khu vực cộng đồng sử dụng
đồng trong xây dựng và ngừng hoạt
và sinh sống;
động/tháo dỡ của nhà máy năng lượng
địa nhiệt cũng giống như phần lớn các • Vận hành liên tục hệ thống quan
nhà máy công nghiệp, và được nêu trắc khí hydrogen sulfide để tạo
trong Hướng dẫn chung EHS. điều kiện phát hiện sớm và cảnh
bảo;
Các vấn đề an toàn và sức khỏe cộng
đồng trong vận hành nhà máy năng • Lập kế hoạch khẩn cấp có lấy ý
lượng địa nhiệt gồm: kiến của cộng đồng để cho phép
ứng phó hiệu quả với cảnh báo hệ
• Phơi nhiễm khí hydrogen sulfide;
thống quan trắc.
• An toàn cơ sở hạ tầng;
• Tác động lên tài nguyên nước. An toàn trong cơ sở hạ tầng
Cộng đồng có thể bị phơi nhiễm với
Hydrogen sulfide các mối nguy vật lý liên quan đến
giếng khoan và mạng lưới đường ống
Ngoài việc phòng ngừa và kiểm soát
có liên quan. Các mối nguy có thể là
phát thải và phơi nhiễm với khí
kết quả từ tiếp xúc với các thành phần
hydrogen sulfide được nêu trong phần
nóng, sự hỏng hóc thiết bị, hoặc sự có
an toàn và sức khỏe lao động, môi
mặt của các cơ sở hạ tầng bị bỏ lại có
trường ở trên, khả năng phơi nhiễm tới
thể tạo nên không gian chật hẹp hoặc
các thành viên của cộng đồng cần phải
mối nguy hại. Kỹ thuật quản lý được
được xem xét cẩn thận trong quá trình

233
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG ĐỊA NHIỆT

khuyến nghị để giảm nhẹ các tác động nạp lại hoặc giảm dòng chảy suối
này gồm: nóng do các hoạt động thu hồi. Các
biện pháp khuyến nghị để ngăn ngừa
• Đặt các vật che chắn, như hàng rào
và kiểm soát các tác động này bao
và các dấu hiệu cảnh báo, để ngăn
gồm:
ngừa việc tiếp cận và cảnh báo các
mối nguy hiện có; • Soạn thảo mô hình địa thủy học và
địa chất học toàn diện kể cả toàn bộ
• Giảm thiểu chiều dài của hệ thống
đặc tính địa chất học, cấu tạo và
đường ống cần thiết;
kiến tạo địa chất, kích thước các hồ
• Xem xét tính khả thi của các đường chứa, ranh giới, kỹ địa và đặc tính
ống dưới đất hoặc che chắn nhiệt thủy lực đá khai nguyên;
để ngăn ngừa dân chúng tiếp xúc
• Hoàn thiện đánh giá cân bằng nước
với đường ống dẫn năng lượng địa
và thủy địa học trong giai đoạn lập
nhiệt nóng;
kế hoạch dự án để nhận biết mối
• Quản lý đóng cửa cơ sở hạ tầng quan hệ về nước giữa khai thác địa
như các đường ống dẫn và con nhiệt và các điểm bơm nạp lại và
đường tiếp cận, kể cả: làm sạch, mọi nguồn đặc trưng nước uống
tháo dỡ và di chuyển thiết bị; phân hoặc nước mặt;
tích chất lượng đất có làm sạch
• Cách ly nguồn sinh ra hơi nước từ
những nơi cảnh báo; trồng cây các
các dạng nước nông có thể được
địa điểm và phong tỏa; các con
dùng làm nguồn nước uống qua
đường tiếp cận nếu cần;
việc lựa chọn cẩn thận địa điểm và
• Quản lý đóng cửa các miệng giếng hệ thống chống thành giếng được
kể cả bịt giếng bằng xi măng, di thiết kế và lắp đặt phù hợp;
chuyển miệng giếng, và nén lấp lại
• Tránh các tác động xấu lên nước
xung quanh miệng giếng, nếu cần.9
mặt bằng cách áp dụng chuẩn thải
nghiêm ngặt và các phương pháp
phù hợp để có chất lượng nước và
Tác động đến tài nguyên nước
nhiệt độ đạt được tiêu chuẩn có thể
Khai thác, bơm trở lại và thải dịch địa chấp nhận được.
nhiệt có thể ảnh hưởng đến chất lượng
và số lượng nguồn nước tài nguyên bề
mặt và ngầm. Các ví dụ về tác động
đặc thù bao gồm việc vô ý đưa dịch
địa nhiệt vào vùng nhận nông hơn
trong khai thác và các hoạt động bơm
9
Tháo dỡ cơ sở hạ tầng hiện trường địa nhiệt và
đóng cửa có thể cần phải lập kế hoạch chi tiết tùy
thuộc vào địa điểm đặc thù.

234
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG ĐỊA NHIỆT

2.0 Các chỉ số thực hiện và địa nhiệt và quá trình nhà máy đặc thù.
việc giám sát Nếu dịch địa nhiệt cạn kiệt/đã dùng
không được bơm lại, nước thải cần
phải đáp ứng được giới hạn thải của
2.1 Môi trường ngành đặc thù về nước mặt như nêu
trong Hướng dẫn chung EHS.
Hướng dẫn phát thải khí và nước
thải
Quan trắc môi trường
Phát thải khí
Các chương trình quan trắc môi
Phát thải ít khí hydrogen sulfide, hơi
trường cho ngành công nghiệp này cần
thủy ngân và sulfur dioxide có thể gia
được thực hiện để giải quyết tất cả các
tăng do phát thải nhất thời từ tháp làm
hoạt động đã được xác định có khả
mát nếu quá trình ngưng tụ có sự tiếp
năng tác động đáng kể đến môi
xức của hơi và nước làm mát. Giá trị
trường, trong thời gian hoạt động bình
hướng dẫn đối với phát thải khí và
thường và trong điều kiện bị trục trặc.
nước thải trong phần này thể hiện thực
Hoạt động quan trắc môi trường phải
hành công nghiệp quốc tế tốt được
dựa trực tiếp hoặc gián tiếp vào các
công nhận trong các tiêu chuẩn liên
chỉ báo được áp dụng đối với từng dự
quan trong khuôn khổ pháp lý của các
án cụ thể. Tần suất quan trắc phải đủ
nước. Mặc dù dự án năng lượng địa
để cung cấp dữ liệu đại diện cho thông
nhiệt thường không phải là nguồn
số đang được theo dõi. Quan trắc phải
điểm phát thải đáng kể trong quá trình
do những người được đào tạo tiến
xây dựng và vận hành, nhưng sự phát
hành theo các quy trình giám sát và
thải hydrogen sulfide hoặc các loại
lưu giữ biên bản và sử dụng thiết bị
phát thải khác không được làm cho
được hiệu chuẩn và bảo dưỡng đúng
nồng độ không khí xung quanh cao
cách thức. Dữ liệu quan trắc môi
hơn tiêu chuẩn chất lượng không khí
trường phải được phân tích và xem xét
quốc gia, hoặc các hướng dẫn quốc tế
theo các khoảng thời gian định kỳ và
được công nhận, nếu không có tiêu
được so sánh với các tiêu chuẩn vận
chuẩn quốc gia.10
hành để sao cho có thể thực hiện mọi
Nước thải hiệu chỉnh cần thiết. Hướng dẫn bổ
Dịch địa nhiệt loại bỏ được bơm lại sung về áp dụng phương pháp lấy mẫu
và phân tích khí thải và nước thải
vào các dạng cấu tạo đá mẹ, nên sinh
được cung cấp trong Hướng dẫn
ra một khối lượng nước thải ít. Chất
chung EHS.
nhiễm bẩn tiềm ẩn trong nước thải địa
nhiệt sẽ thay đổi theo tính khoáng của
dạng địa chất tại đó, nhiệt độ của nước 2.2 An toàn và sức khỏe lao động
10
Hướng dẫn chất lượng không khí, Tổ chức Y tế Hướng dẫn về an toàn và sức khỏe
Thế giới (WHO), Geneva 2000. lao động
235
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG ĐỊA NHIỆT

Hướng dẫn thực hiện sức khỏe và an toàn lao động trong ngành công
toàn lao động cần phải được đánh giá nghiệp này của các quốc gia phát triển
dựa trên các hướng dẫn về mức tiếp thông qua tham khảo các nguồn thống
xúc an toàn được công nhận quốc tế, kê đã xuất bản (ví dụ Cục thống kê lao
ví dụ như hướng dẫn về Giá trị động Hoa Kỳ và Cơ quan quản lý về
ngưỡng phơi nhiễm nghề nghiệp (TLV An toàn và Sức khỏe Liên hiệp Anh).15
®) và Chỉ số phơi nhiễm sinh học
(BEIs ®) được công bố bởi Hội nghị
của các nhà vệ sinh công nghiệp Hoa Giám sát về an toàn và sức khỏe lao
Kỳ (ACGIH),11 Cẩm nang Hướng dẫn động
về các mối nguy Hóa chất do Viện vệ Môi trường làm việc phải được giám
sinh, an toàn lao động quốc gia Hoa sát để xác định kịp thời những mối
Kỳ xuất bản (NIOSH),12 Giới hạn phơi nguy nghề nghiệp tương ứng với dự án
nhiễm (PELs) do Cục sức khỏe và an cụ thể. Việc giám sát phải được thiết
toàn nghề nghiệp Hoa Kỳ xuất bản kế chương trình và do những người
(OSHA),13 Giá trị giới hạn phơi nhiễm chuyên nghiệp thực hiện16 như là một
nghề nghiệp được công bố bởi các phần của chương trình giám sát an
quốc gia thành viên Liên minh Châu toàn sức khỏe lao động. Cơ sở sản
Âu,14 hoặc các nguồn tài liệu tương tự xuất cũng phải lưu giữ bảo quản các
khác. biên bản về các vụ tai nạn lao động và
các loại bệnh tật, sự cố nguy hiểm xảy
ra. Hướng dẫn bổ sung về các chương
Tỷ lệ tai nạn và rủi ro
trình giám sát sức khỏe lao động và an
Dự án phải cố gắng giảm số vụ tai nạn toàn được cung cấp trong Hướng dẫn
trong số công nhân tham gia dự án chung EHS.
(bất kể là sử dụng lao động trực tiếp
hay gián tiếp) đến tỷ lệ bằng không,
đặc biệt là các vụ tai nạn gây ra mất
ngày công lao động và mất khả năng
lao động ở các mức độ khác nhau,
hoặc thậm chí bị tử vong. Tỷ lệ này
của cơ sở sản xuất có thể được so sánh
với hiệu quả thực hiện về vệ sinh an

11
Có sẵn tại: http://www.acgih.org/TLV/ và
http://www.acgih.org/store/
12
Có sẵn tại: http://www.cdc.gov/niosh/npg/ 15
Có sẵn tại: http://www.bls.gov/iif/ và
13
Có sẵn tại: http://www.hse.gov.uk/statistics/index.htm
http://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_docu 16
Các chuyên gia được công nhận có thể gồm Chứng
ment?p_table=STANDARDS&p_id=9.992 nhận vệ sinh công nghiệp, Vệ sinh lao động đã được
14
Có sẵn tại: đăng ký, hoặc Chứng nhận chuyên nghiệp về an toàn
http://europe.osha.eu.int/good_practice/risks/ds/oel/ hoặc tương đương

236
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG ĐỊA NHIỆT

3.0 Tài liệu tham khảo và các http:/www.consrv.ca.gov/DOG/geothermal/general_in


fo/injection_wells.htm (accessed on March 2006).
nguồn bổ sung Crecilius, E.A.; Robertson, D.E.; Fruchter, J.S.; and
Ludwick, J.D. 1976. Chemical forms of mercury and
arsenic emitted by a geothermal power plant. 10th
ANZECC (Australian and New Zealand Environment Annual Conference on Trace Substances in
Conservation Council). Environmental Health. University of Missouri,
ANZECC. Available at Columbia, Missouri, United States.

http://www.deh.gov.au/about/councils/anzecc Dipippo, R. 1999. Small Geothermal energy Plant,


(accessed on March, 2006). Design, Performance and Economics. Geothermal
Research Council Bulletin (June).Davis, Ca.
AS/NZ (Australian/New Zealand Standard on Risk
Management). 1999. Australian/New Zealand Standard Duffield, W.A., Sass, J.H, 2003. Geothermal Energy -
on Risk Management (AS/NZ 4360:1999). Auckland, Clean Power from the Earth’s Heat. U.S. Geological
NZ: AS/NZ. Available at Survey.Circular 1249. p. 43

http://www.uq.edu.au/hupp/index.html?page=30899&p FME (Federal Ministry for the Environment of


id=30896 (accessed on March 2006). Germany). 2005. Geothermal Energy - Energy for the
Future. Werner Burchmann, ed. Berlin, Germany:
Axelsson, G., and Gunnlaugsson, E. 2000. Federal Ministry for the Environment, Nature
“Background: Geothermal utilization, management and Conservation and Nuclear Safety. Available at
monitoring.” In Long-Term Monitoring of High- and www.bmu.de. (accessed March 2006).
Low Enthalpy Fields under Exploitation, World
Geothermal Congress 2000 Short Courses, Japan, 3-10. Geothermal Hot Line. 1996. Subsidence and Uplift at
Beppu, Japan. Heber Geothermal Field. California.

Babok, B., Toth, A., 2003. Geothermal energy Geothermal Regulatory and Reclamation Program at
production and its environmental impacts in Hungary. DOGAMI. Department of Geology and Minerals
International Geothermal Conference , Reykjavik, Industries. Portland, OR. Available at
2003., pp. 19-25. http://www.oregongeology.com/sub/oil/oilhome.htm
Bay Area Air Quality Management District, (accessed on March 2006).
Regulation 9: Inorganic Gaseous Pollutants, Rule 5 - Geothermal Training Programme Reports. 2003.
Hydrogen Sulfide from Geothermal Power Plants. Orkustofnun, Grensásvegur 9, Number 5 IS-108.
Available at Reykjavík, Iceland.Gutierrez-Negrin, L.C.A., and
http://www.baaqmd.gov/dst/regulations/index.htm#reg Quijano-Leon, J.L. 2004. Analysis of Seismicity in the
9 (accessed on September 11, 2006). Los Humeros, Mexico, Geothermal Field. Geothermal
Brophy, Paul. 1997. “Environmental Advantages to the Resources Council Transactions 28: 467-72.
Utilization of Geothermal Energy.” Renewable Energy Hiroyuki T., H. Takagi, Y. Kiyota, K., Matsuda, Hideki
10:2-3, table 3.374. Hatanaka, Kanichi Shimada, Hirofumi Inuyama,
Bloomfield, K., Moore, J.N., and R.M. Neilson Jr. Roger Young, Larry F. Bayrante, Oliver T. Jordan,
(2003). Geothermal Energy Reduces Greenhouse Jesus Reymundo M. Salera, and Francis Edward B.
Gases. Davis, CA.: Geothermal Research Council. Bayon. 2000. Development and Verification of a
GRC Bulletin, April 2003. Method to Forecast Hot Springs Interference due to
Geothermal Power Exploitation. Proceedings World
Brown, K. L. 2000. “Impacts on the physical Geothermal Congress 2000. Kyushu - Tohoku, Japan,
environment.” In Brown, K.L., ed., Environmental May 28-June 10, 2000.
Safety and Health Issues in Geothermal Development,
World Geothermal Congress 2000 Short Courses, International Geothermal Association. 2001. Report of
Japan, 43—56. Beppu, Japan. the IGA to the UN Commission on Sustainable
Development, Session 9 (CSD-9), New York, April
California Energy Commission. 2002. Overview of 2001.
Geothermal Energy in California. Sacramento, CA.
California Energy Commission. Available at International Energy Agency. 2003. Appendices to
http://www/energy.ca.gov/geothermal/overview Report on Benign Energy: The Environmental
(accessed on March 2006. California Vision of Oil Gas Implications of Renewables. Appendix G Geothermal
and Geothermal Resources. 2004. Geothermal Paris, France: International Energy Agency. Available
Injection Wells.: California Vision of Oil Gas and at
Geothermal Resources. Available at http://www.iea.org/pubs/studies/files/benign/pubs/app

237
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG ĐỊA NHIỆT

end3g.pdf (accessed on March 2003). US DOE (U.S. Department of Energy). 2001. Energy
Kagel. A, D. Bates, and K. Gawell. 2005. Clear the and Geosciences Institute at University of Utah.
Geothermal Energy: Clean Sustainable Energy for the
Air: Air Emissions from Geothermal Electric Power
Facilities Compared to Fossil-Fuel Power Plants in the Benefit of Humanity and the Environment
United States. Washington, DC: Geothermal Energy (Brochure).. Washington, DC: US
Association, GRC Bulletin, May/June. DOE. Available at
Kestin, J. (Editor). Source book on the production of http://www.geo-energy.org/RedBrochure.pdf
electricity from Geothermal Energy. US Department of (accessed on October 2004).
Energy. Division of Geothermal Energy. Washington, US DOE (U.S. Department of Energy), Energy
D.C. Efficiency and Renewable
Krzan, Zbigniew. 1995. “Environmental Protection of
Energy (EERE). 2004. Geothermal Technologies
the Tatra, Pieniny and Gorge Mountains by the Use of
Program. Geothermal energy Plants.. Washington, DC:
Geothermal Energy.” WGC 4: 2799-800. US DOE/EERE. Available at
Lienau, P.J., and Lunis, B.C. (editors), 1991. http://www,eere.gov/geothermal/powerplants.html
Geothermal direct use engineering and design (accessed on December 6, 2004).
guidebook. Geoheat Center, Oregon Institute of US DOE (U.S. Department of Energy), Geothermal
Technology. Technologies Program. 2004. Geopowering the West:
Lunis, B., and Breckenridge, R. 1991. “Environmental Hawaii Facts Sheet. December 21, 2004. Washington,
considerations.” In Lienau, P.J. and Lunis, B.C., eds., DC: US DOE. Available at
Geothermal Direct Use, Engineering and Design http://www.eere.energy.gov/geothermal/gpw_hawaii.h
Guidebook, 437-45. Klamath Falls, Oregon: Geo-Heat tml (accessed on March 2006).
Center.
U.S. DOE (U.S. Department of Energy),
Philippines DOE (Department of Energy). 2002.
NERL(National Renewable Energy Laboratory). 2001.
Guidelines for Geothermal Operations in the
Geothermal Energy: Heat from the Earth (Publication
Philippines. Bureau Circular No. 83-01-02 .Manila. No. DOE/GO - 102001-1432). Washington, DC: US
DOE. Available at www.doe.gov.ph/peer2005 DOE/NERL. Available at
(accessed on March 2003.
http://www.nrel.gov/dos/fy02osti/29214/pdf (accessed
Reed, Marshall J., and J. Renner. 1995. on December 6, 2004).
“Environmental Compatibility of Geothermal Energy.” Utah Water Quality Act. 2004. The Utah Water
In F.S. Sterret, eds., Alternative Fuels and the Quality Act and Title R317 -Environmental Quality
Environment. Boca Raton: CRC Press.
and Water Quality, 2004. State of Utah.
Takashashi, K, M. Kuragaki, 2000. Yanaizu- Weres, O. 1984. Environmental Protection and the
Nishiyama geothermal power station H2S Abatement. Chemistry of Geothermal Fluids. Berkley, CA.:
Proceedings of World Geothermal Congress, Beppu, Lawrence Berkeley Laboratory, LBL 14403.
Japan, 2000. pp. 719-724
World Bank Group. 2002. Geothermal Energy.
Timperly, M.H., and L.F. Hill, (1997). Discharge of
Washington, DC: World Bank Group. Available at
mercury from the Wairakei geothermal power station http://www.worldbank.org/html/fpd/energy/geotherma
to the Waikato River, New Zealand. New Zealand l/
Journal of Marine and Freshwater Research, 1997, Vol.
(accessed on December 6, 2004).
31: 327-336
World Health Organization (WHO), Air Quality
UNEP (United Nations Environmental Programme). Guidelines, Second Edition, Geneva, 2000. Available
2005. Guidelines for Geothermal Energy Systems at http://www.euro.who.int/air/activities/20050223_3
(Release 1.0) Environmental Due Diligences of
(accessed on September 11, 2006).
Renewable Energy Projects, United Nations
Environmental Programme. UNEP. Available at World Energy Council website (June 2006):
www.energy-base.org/fileadmin/ http://www.worldenergy.org/wec-
media/sefi/docs/edd_geothermal.pdf (accessed on geis/publications/default/tech_papers/17th_congress/3_
November 5, 2005). 1_17.asp
U.S. DOE (U.S. Department of Energy), 2000. Wright, P.M. 1998. The Sustainability of Production
Revised Geothermal Safety and health rules and from Geothermal Resources. Bulletin. Geo-Heat Center
regulations. Department Circular 2000-02-001. 19(2): 9-12
Washington DC.

238
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG ĐỊA NHIỆT

Phụ lục A: Mô tả chung về các hoạt động công nghiệp


Công nghiệp năng lượng địa nhiệt liên học và khoan để khoan thăm dò và thử
quan đến nhiệt độ cao, hồ chứa nước nghiệm bể chứa.
địa nhiệt hoặc hơi ngầm, và chuyển
Phát triển hiện trường sản xuất liên
nhiệt năng thành điện năng. Nhà máy
quan đến khoan các giếng sản sinh hơi
năng lượng địa nhiệt thường đặt ở vùng
nước hoặc nước nóng và giếng nạp lại
liền kề với nguồn nhiệt năng để giảm
và xử lý đầu ra của bể chứa để sử dụng
thất thoát nhiệt do vận chuyển. Khoảng
trong nhà máy năng lượng. Việc khoan
cách dài hơn đối với truyền tải và phân
sẽ tiếp tục trong suốt vòng đời của dự
phối năng lượng có thể điều chỉnh phù
án, vì quá trình sản xuất và bơm nạp
hợp với đường dẫn năng lượng đã định
giếng cần được cập nhật định kỳ để hỗ
cỡ phù hợp. Nhà máy địa nhiệt thường
trợ/trợ giúp cho các yêu cầu phát năng
yêu cầu 0,5 đến 3,4 hecta đất trên
lượng.
megawatt (MW). Phát triển địa nhiệt
liên hợp/tổ hợp cung cấp năng lượng và Các hoạt động xây dựng nhà máy năng
có thể sử dụng nhiệt năng dư thừa từ lượng bao gồm xây dựng các phương
các dịch khoan địa nhiệt đã sử dụng tiện nhà máy năng lượng và các cơ sở
trong một số ngành công nghiệp hạ tầng liên quan, kể cả tháp làm mát,
downstream tiềm năng, như nhà kính, đường ống, và các phương tiện để xử lý
nuôi trồng thủy sản, sưởi không gian, và bơm nạp lại nước thải và khí. Các
quá trình chế biến thực phẩm/nông sản, hoạt động khác bao gồm thiết lập hồ/ao
khách sạn/tắm hơi, và các hoạt động lắng để giúp cho quá trình khoan và thử
khác trong đó.17 giếng, và xây dựng các con đường tiếp
cận, kho lưu giữ, và các phương tiện
Các thành phần cơ bản của nhà máy
bảo dưỡng.
năng lượng địa nhiệt bao gồm giếng
tiếp cận hơi và nước ngầm nóng, tuabin Các hoạt động vận hành gồm có vận
hơi, thiết bị phát, thiết bị ngưng tụ, tháp hành và bảo trì nhà máy định kỳ, theo
làm mát, bơm nạp lại, và thiết bị kết nối dõi giếng khoan và định kỳ khoan các
mạng lưới điện. giếng sản xuất và bơm lại, xử lý dịch
địa nhiệt và bảo trì đường ống.
Dự án năng lượng địa nhiệt liên quan
đến ba giai đoạn chính, bao gồm thăm Dịch khoan thiệt địa siêu nóng thường
dò và đánh giá bể chứa, phát triển hiện chứa nhiều kim loại hoà tan và các khí.
trường sản xuất, và xây dựng nhà máy Nước thải đã xử lý và khí thường được
năng lượng. bơm lại vào bể chứa hoặc vùng ngoại vi
để giảm thiểu khả năng nhiễm bẩn nước
Hoạt động thăm dò và đánh giá bể chứa
ngầm. Xây dựng hồ lắng/làm mát có
bao gồm điều tra về địa chất học, địa lý
che phủ để thu và lọc khí đôi khi cần
thiết cho các trường hợp mà dịch nước
17
Lienau và lunis (1991)

239
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG ĐỊA NHIỆT

thải và bơm nạp lại và khí là không thể ammonia-nước, được dùng để phân
thực hiện được. chia giữa nguồn nhiệt (dịch địa nhiệt)
và tuabin.
Tuỳ thuộc vào thiết kế của cơ sở, tháp
làm mát có thể dùng dịch địa nhiệt hoặc Xả/bốc địa nhiệt kết hợp/kép: Cả quá
mượn từ nguồn nước mặt để lưu thông. trình chiết và kép được dùng để tăng
Chất thải rắn nguy hại có thể được tạo hiệu suất.
ra từ sự kết tự sulfur trong ngưng tụ và
Quá trình hơi khô địa nhiệt: Hơi khô áp
cần phải loại bỏ và lưu giữ phù hợp tại
suất cao được phát ra từ các giếng sản
chỗ trước khi thải bỏ.
xuất được sử dụng trực tiếp trong tua
Có hai loại nguồn địa nhiệt chính: hơi bin để phát điện. Nguồn hơi khô có giá
khô và nước nóng.18 Trong nguồn hơi trị cao nhưng ít khi tương đối.
khô, đầu ra của các giếng sản xuất là
hơi khô có thể được dùng trực tiếp để
chạy tuabin trong khi nguồn nước nóng,
giếng có thể phát ra nước nhiệt độ cao
(>180oC). Đối với nguồn nước có nhiệt
độ dưới 180oC, phát năng lượng có thể
sử dụng hệ thống chu kỳ kép có liên
quan đến việc sử dụng dịch khoan thứ
cấp, như được giải thích dưới đây.
Dự án năng lượng địa nhiệt nói chung
liên quan một trong các quá trình sau,
hoặc kết hợp các quá trình:
Hơi địa nhiệt: Hơi được tách từ nguồn
nước nóng và được dùng cho năng
lượng nếu nhiệt độ của nguồn nước trên
180 oC, mà cho phép khai thác hơi áp
suất cao thông qua “chiết” trong thiết bị
tách hơi để chạy tuabin. chiết đơn, chiết
kép và đặc biệt chiết ba lần là các công
nghệ thông thường. Phần hơi được
dùng trong tuabin và nước nóng còn lại
được loại bỏ hoặc bơm lại vào bể chứa.
Quá trình địa nhiệt kép: Nếu nhiệt độ
nguồn dưới 180oC, chu kỳ thứ hai sử
dụng dịch khoan có điểm sôi thấp, như
isobutene, isopentane hoặc hỗn hợp

18
Duffield và Sass (2003)

240
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG GIÓ

HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN


CHO NĂNG LƯỢNG GIÓ

/EnvironmentalGuidelines
Giới thiệu
Tài liệu Hướng dẫn EHS này gồm các
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe
mức độ thực hiện và các biện pháp nói
và An toàn là các tài liệu kỹ thuật
chung được cho là có thể đạt được ở
tham khảo cùng với các ví dụ công
một cơ sở công nghiệp mới trong công
nghiệp chung và công nghiệp đặc thù nghệ hiện tại với mức chi phí hợp lý.
của Thực hành công nghiệp quốc tế tốt Khi áp dụng Hướng dẫn EHS cho các
(GIIP).1 Khi một hoặc nhiều thành
cơ sở sản xuất đang hoạt động có thể
viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới
liên quan đến việc thiết lập các mục
tham gia vào trong một dự án, thì
tiêu cụ thể với lộ trình phù hợp để đạt
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe được những mục tiêu đó.
và An toàn (EHS) này được áp dụng
tương ứng như là chính sách và tiêu Việc áp dụng Hướng dẫn EHS nên chú
chuẩn được yêu cầu của dự án. Hướng ý đến việc đánh giá nguy hại và rủi ro
dẫn EHS của ngành công nghiệp này của từng dự án được xác định trên cơ
được biên soạn để áp dụng cùng với sở kết quả đánh giá tác động môi
tài liệu Hướng dẫn chung EHS là tài trường mà theo đó những khác biệt với
liệu cung cấp cho người sử dụng các từng địa điểm cụ thể, như bối cảnh của
vấn đề về EHS chung có thể áp dụng nước sở tại, khả năng đồng hóa của
được cho tất cả các ngành công môi trường và các yếu tố khác của dự
nghiệp. Đối với các dự án phức tạp thì án đều phải được tính đến. Khả năng
cần áp dụng các hướng dẫn cho các áp dụng những khuyến cáo kỹ thuật cụ
ngành công nghiệp cụ thể. Danh mục thể cần phải được dựa trên ý kiến
đầy đủ về hướng dẫn cho đa ngành chuyên môn của những người có kinh
công nghiệp có thể tìm trong trang nghiệm và trình độ.
web: Khi những quy định của nước sở tại
www.ifc.org/ifcext/enviro.nsf/Content khác với mức và biện pháp trình bày
trong Hướng dẫn EHS, thì dự án cần
1
Được định nghĩa là phần thực hành các kỹ năng tuân theo mức và biện pháp nào
chuyên nghiệp, chăm chỉ, thận trọng và dự báo trước nghiêm ngặt hơn. Nếu quy định của
từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm và lành nghề
tham gia vào cùng một loại hình và thực hiện dưới
nước sở tại có mức và biện pháp kém
cùng một hoàn cảnh trên toàn cầu. Những hoàn cảnh nghiêm ngặt hơn so với những mức và
mà những chuyên gia giàu kinh nghiệm và lão luyện biện pháp tương ứng nêu trong Hướng
có thể thấy khi đánh giá biên độ của việc phòng ngừa
ô nhiễm và kỹ thuật kiểm soát có sẵn cho dự án có
dẫn EHS, theo quan điểm của điều
thể bao gồm, nhưng không giới hạn, các cấp độ đa kiện dự án cụ thể, mọi đề xuất thay đổi
dạng về thoái hóa môi trường và khả năng đồng hóa khác cần phải được phân tích đầy đủ
của môi trường cũng như các cấp độ về mức khả thi
tài chính và kỹ thuật. và chi tiết như là một phần của đánh
241
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG GIÓ

giá tác động môi trường của địa điểm


cụ thể. Các phân tích này cần phải
chứng tỏ rằng sự lựa chọn các mức
thực hiện thay thế có thể bảo vệ môi
trường và sức khỏe con người.

Khả năng áp dụng


Hướng dẫn EHS cho năng lượng gió
bao gồm thông tin liên quan đến các
khía cạnh môi trường, sức khỏe và an
toàn của các cơ sở năng lượng gió gần
bờ và xa bờ. Phụ lục A bao gồm miêu
tả đầy đủ hoạt động công nghiệp của
ngành này. Các vấn đề EHS kết hợp
với việc vận hành các đường truyền
dẫn được giải quyết trong Hướng dẫn
EHS cho Truyền dẫn và Phân phối
Điện.

Tài liệu này bao gồm những mục như


sau:
Phần 1.0 - Các tác động đặc thù của
ngành công nghiệp và việc quản lý.
Phần 2.0 - Các chỉ số thực hiện và việc
giám sát.
Phần 3.0 - Các tài liệu tham khảo và
các nguồn bổ sung.
Phụ lục A - Mô tả chung về các hoạt
động công nghiệp.

242
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG GIÓ

1.0 Các tác động đặc thù của lượng gió bao gồm:
ngành công nghiệp và việc quản • Tác động đến tầm nhìn

• Tiếng ồn
Mục sau đây cung cấp tóm tắt các vấn
đề EHS liên quan đến các cơ sở năng • Sự xáo trộn, bị thương hoặc tử
lượng gió cùng với các khuyến nghị vong của các loài động vật và thực
cho việc quản lý các cơ sở này. vật
• Các vấn đề về ánh sáng và soi
sáng
1.1 Môi trường
• Thay đổi môi trường sống
Các hoạt động xây dựng cho các dự án
năng lượng gió điển hình bao gồm giải • Chất lượng nước
phóng mặt bằng để chuẩn bị công
trường và đường vào; đào, nổ mìn và
lấp; vận chuyển vật liệu và nhiên liệu Các tác động đến tầm nhìn
cung ứng; xây dựng móng liên quan Phụ thuộc vào vị trí và nhận thức công
đến đào và đổ bê tông; vận hành cần cộng địa phương, một trạm gió có thể
trục để nâng và lắp thiết bị; và đưa có tác động đến các nguồn tầm nhìn.
thiết bị mới vào làm việc. Các hoạt Các tác động đến tầm nhìn liên quan
động tháo dỡ thiết bị bao gồm di dời đến các dự án năng lượng gió chủ yếu
cơ sở hạ tầng và giải phóng công từ chính các tua-bin (ví dụ màu sắc,
trường. cân nặng và số lượng tua-bin) và các
Các vấn đề môi trường liên quan tới tác động liên quan đến sự tương tác
những công tác xây dựng và tháo dỡ qua lại với các tính chất của vùng lân
này có thể bao gồm, tiếng ồn và rung cận. Việc ngăn ngừa và các biện pháp
chấn, xói mòn đất và các đe dọa cho kiểm soát để giải quyết các tác động
đa dạng sinh học bao gồm sự thay đổi đế tầm nhìn bao gồm:2
về nơi cư trú và các tác động đến đời
• Tư vấn cộng đồng về địa điểm của
sống hoang dã. Vì các cơ sở năng
trạm gió để kết hợp các giá trị cộng
lượng gió có đặc thù ở những vùng xa,
đồng trong thiết kế;
việc vận chuyển thiết bị và nguyên
liệu trong suốt quá trình xây dựng và • Lưu ý đến đặc điểm của cảnh quan
tháo dỡ có thể có những thách thức về trong quá trình đặt tua-bin;
hậu cần. Các khuyến nghị cho quản lý
• Lưu ý đến tác động về tầm nhìn
các vấn đề EHS này được cung cấp
của các tua-bin từ các góc nhìn có
trong mục xây dựng và tháo dỡ môi
liên quan khi xem xét đến địa bàn;
trường của Hướng dẫn EHS chung.
Các vấn đề môi trường cụ thể cho hoạt • Giảm thiểu sự xuất hiện các kết cấu
động của các dự án và cơ sở năng 2
Gipe (1995).

243
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG GIÓ

phụ thuộc trên hiện trường bằng


các hàng rào chắn, giảm thiểu các
Các biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát
con đường, chôn ngầm các đường
tiếng ồn có liên quan chủ yếu đến các
điện nội bộ dự án và di dời các tua-
tiêu chuẩn thiết kế công trình. Ví dụ,
bin không hoạt động;
dải tiếng ồn sinh ra do biến động
• Tránh các dốc đứng, thực hiện các không khí sau các cánh và tăng lên khi
biện pháp xói mòn và tái sinh ngay tăng tốc độ quay của cánh. Tiếng ồn
lập tức các loài bản địa; này có thể được kiểm soát thông qua
sử dụng các tua-bin tốc độ khác nhau
• Duy trì cỡ đồng nhất và thiết kế hoặc các cánh dốc nhằm giảm tốc độ
của các tua-bin (ví dụ các hướng quay. Các biện pháp quản lý tiếng ồn
quay, kiểu tua-bin và tháp, và khối khác được khuyến nghị bao gồm:
lượng);
• Đặt các trạm gió phù hợp nhằm
• Sơn tua-bin cùng một màu, đặc biệt tránh những nơi gần với các vật hút
hợp với màu trời (màu xám sáng tiếng ồn nhạy cảm (như khu dân
hoặc xanh nhạt), đồng thời quan sát cư, bệnh viện hoặc trường học);
các quy định cho lái tàu và máy
bay; • Tôn trọng các tiêu chuẩn thiết kế
âm thanh quốc gia và quốc tế cho
• Tránh khắc chữ, biển hiệu công ty, tua-bin gió (như Cơ quan Năng
quảng cáo hoặc các biểu đồ trên lượng Quốc tế, Ủy ban Điện kỹ
tua-bin. thuật Quốc tế [IEC] và Viện Tiêu
chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ).
Tiếng ồn
Các tua-bin gió tạo tiếng ồn trong khi Sự xáo trộn, bị thương hoặc tử vong
vận hành. Tiếng ồn chủ yếu được tạo của các loài động vật và thực vật
ra từ các nguồn khí động lực và cơ Gần bờ
khí. Tiếng ồn cơ khí có thể sinh ra do
vỏ động cơ. Tiếng ồn khí động học bắt Việc vận hành các tua-bin gió gần bờ
nguồn từ chuyển động của không khí có thể gây ra sự va chạm giữa chim,
xung quanh cánh và tháp tua-bin. Kiểu dơi với các cánh rôtô/hoặc tháp của
tiếng ồn khí động học có thể gồm tần tua-bin gió, tiềm năng khiến chim và
số thấp, tần số thấp xung, âm, và dải dơi chết hoặc bị thương. Các tác động
rộng liên tục. Thêm vào đó, lượng gián tiếp tiềm năng tới chim có thể
tiếng ồn có thể tăng cùng với việc tăng bao gồm sự thay đổi về số lượng và
tốc độ quay của cánh tua-bin, vì thế kiểu loài làm mồi là kết quả từ việc
thiết kế tua-bin cho phép tốc độ quay thay đổi nơi cư trú tại những nơi có dự
thấp hơn với lượng gió dài hơn sẽ hạn án trạm gió và sự thay đổi về kiểu và
chế lượng tiếng ồn sinh ra. số lượng nơi đậu và tổ do hoặc sự thay
đổi nơi cư trú tự nhiên hoặc các loài
244
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG GIÓ

chim sử dụng các tua-bin gió này.3 nước mưa phù hợp nhằm tránh tạo
ra sự thu hút ví dụ các ao nhỏ có
Tác động tới chim và dơi phụ thuộc
thể thu hút chim và dơi đến kiếm
vào quy mô của dự án và các yếu tố
ăn hoặc làm tổ gần trạm gió.
khác bao gồm sự quan tâm tới công
nghệ (như đường kính tháp và thiết kế
tua-bin), độ nhẹ của tua-bin và cách bố
Xa bờ
trí trạm gió. Hơn nữa, các đặc điểm về
địa điểm có thể ảnh hưởng đến tác Tiếng ồn tạo ra trong quá trình hoạt
động, bao gồm các đặc điểm về đất và động của trạm gió xa bờ dường như
vật lý của nơi có trạm gió (ví dụ việc không di chuyển cá biển và động vật
gần với nơi cư trú có thể tập trung vào biển khỏi khu vực dự án. Các hoạt
chim, dơi và thức ăn của chúng), số động đi kèm với việc lắp đặt hoặc di
lượng chim và dơi di chuyển tại địa dời các tua-bin gió xa bờ và cáp chìm
điểm trạm gió, hành vi nguy cơ của có thể khiến cho việc di dời tạm thời
chim (như là điểm lượn) và của dơi (lộ cá, động vật biển, rùa biển và chim.
trình di cư), và các quan tâm về khí Việc di dời này có thể xảy ra từ tác
tượng. động đến việc nghe, nhìn trực tiếp
hoặc các tác động xáo trộn rung hoặc
Các biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát
gián tiếp từ việc các mức cặn tăng lên
để giải quyết các tác động trên bao
trong cột nước do sự xáo trộn của đáy
gồm:
biển.
• Tiến hành lựa chọn địa điểm để Các biện pháp giải quyết các tác động
tính đến các con đường di cư hoặc này phụ thuộc vào đặc điểm của nơi
khu vực di cư mà chim và dơi cư trú địa phương và có thể bao gồm:
thường tập trung cao. Ví dụ các
khu vực có mật độ lớn bao gồm các • Áp dụng một quy trình ‘khởi động
vùng đất ẩm, trại hoang dã chỉ mềm” cho các hoạt động khoan hố
định, các khu vực có chuồng, lùm nhằm giúp ngăn ngừa việc phơi
cây có nhiều tổ, khu vực nghỉ đông nhiễm của cá, động vật biển, rùa
của dơi, nơi đậu, dải đất, thung biển ở các mức hủy hoại và tạo cho
lũng sông và các khu vực ven sông; chúng cơ hội rời khỏi khu vực;
• Thiết kế các mũi tên tua-bin để • Sử dụng công nghệ cày thủy lực
tránh làm chim bị chết (như là phản lực trong việc lắp đặt cáp,
nhóm các tua-bin thay vì đặt rải rác được coi là sự thay đổi ít gây nguy
theo diện rộng hoặc theo hàng tua- hại cho môi trường nhất khi so
bin song song với các hoạt động sánh với các công nghệ truyền
của chim đã biết); thống khác;
• Thực hiện các biện pháp quản lý • Sử dụng các bệ tua-bin một cực,
dẫn tới việc ít xáo trộn đáy biển
3
NWCC (1999).

245
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG GIÓ

nhất so với các loại bệ khác.4 tại một hướng đặc biệt. Điều này có
thể tác động tới cộng đồng vì sự phản
Tương tự như các trạm gió gần bờ, tồn
chiếu ánh sáng mặt trời lên cánh rôtô
tại nguy cơ làm chim bị thương hoặc
có thể tạo góc về phía khu vực dân cư
bị chết do va chạm với các tua-bin gió
gần đó. Phản chiếu của cánh là một
xa bờ. Các biện pháp ngăn ngừa và
hiện tượng tạm thời chỉ cho những
kiểm soát để giảm thiểu các nguy cơ
tua-bin mới, và biến mất điển hình khi
va chạm của chim biển bao gồm:
các cánh bị bụi sau một vài tháng hoạt
• Đặt vị trí phù hợp nhằm tránh các động.
khu vực chim với mật độ cao bao
Các biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát
gồm các con đường di cư;
để giải quyết tác động này bao gồm:
• Duy trì độ cao của tháp tua-bin
• Đặt và hướng tua-bin gió nhằm
dưới ngưỡng điển hình các con
tránh dân cư định cư trong vòng
đường di cư của chim;
hẹp, nói chung về phía tây nam và
• Duy trì các cánh rôtô ở một khoảng đông nam của tua-bin, ở đó bóng
cách phù hợp từ mức nước đại rung có tần suất cao. Các chương
dương nhằm tránh va chạm với trình phần mềm mô phỏng thương
hoạt động của chim biển gần với bề mại hiện tại có thể được sử dụng để
mặt đại dương; định điểm rung “không” và trạm
gió có thể được bố trí ở vị trí hợp
• Áp dụng cánh rôtô quay chậm hơn lý;
để khiến việc quan sát chúng dễ
hơn.5 • Sơn tháp tua-bin gió bằng lớp phủ
không phản chiếu nhằm tránh phản
xạ từ các tháp.
Bóng rung và phản chiếu của cánh
Bóng rung xuất hiện khi mặt trời đi
Thay đổi nơi cư trú
qua phía sau tua-bin gió và tạo bóng.
Do hoạt động quay của cánh rôtô, Gần bờ
bóng đi ngang qua cùng một điểm sẽ Tiềm năng cho việc thay đổi nơi cư trú
tạo một hiệu ứng gọi là bóng rung. trên cạn đi kèm với việc xây dựng và
Bóng rung có thể trở thành vấn đề khi vận hành tua-bin gió gần bờ được giới
dân cư ở gần hoặc có hướng cụ thể tới hạn dựa vào dấu chân cá nhân khá nhỏ
trạm gió. của những cơ sở này. Việc tránh và
Tương tự như bóng rung, phản chiếu giảm thiểu những tác động này được
của cánh hoặc tháp xuất hiện khi mặt miêu tả trong Hướng dẫn chung EHS
trời chạm vào các cánh rôtô hoặc tháp như chú thích ở trên. Việc xây dựng
các con đường tiếp cận cho việc dựng
4
các cơ sở gió ở những vùng xa xôi có
CWA (2004).
5
CWA (2004). thể gây ra những hiểm họa thêm cho
246
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG GIÓ

sự thay đổi nơi cư trú trên cạn. Hướng Việc lắp đặt bệ tua-bin, cáp ngầm và
dẫn EHS cho giao thông đường bộ đường có thể dẫn tới việc tăng lắng
cung cấp các hướng dẫn bổ sung về cặn và xói mòn của nước bề mặt. Các
ngăn ngừa và kiểm soát các tác động biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát lắng
đi kèm với việc xây dựng và vận hành cặn và xói mòn được thảo luận trong
các cơ sở hạ tầng giao thông trên bộ. Hướng dẫn chung EHS và trong
Hướng dẫn EHS cho giao thông
Xa bờ
đường bộ.
Việc lắp đặt các bệ tua-bin gió xa bờ
Xa bờ
có thể gây ra việc mất nơi cư trú biển
hiện tại vì việc đào xới đáy bể. Phụ Việc lắp đặt các bệ tua-bin và cáp
thuộc vào địa điểm tua-bin gió, việc ngầm có thể xáo trộn đáy biển và làm
này có thể gây ra việc mất các chu tăng các chất lắng lơ lửng tạm thời
trình sống chính (như tôm đẻ trứng, trong cột nước, do vậy làm giảm chất
nuôi trồng), giải trí hoặc nơi cư trú của lượng nước và tiềm tàng tác động
ngành cá thương mại mặc dù tiềm ngược tới các loài sinh vật biển và
năng cho các tác động tiêu cực là thấp nghề cá thương mại và giải trí.
khi xét đến dấu vết cá nhân hạn chế
Các biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát
của những sự lắp đặt này.6 Sự có mặt
để giải quyết các tác động bao gồm:
của các bộ phận ngầm dưới mặt biển
của các tháp tua-bin gió và bệ có thể • Tiến hành quy trình lựa chọn vị trí
cung cấp chất nền mới (nơi cư trú có quan tâm đến khả năng các tác
nhân tạo), tạo ra việc định cư của động chéo của các yếu tố cấu trúc
những loài động vật biển nhất định của dự án với nghề cá thương mại
trên bề mặt mới. Các bệ tua-bin có thể và giải trí và nơi cư trú của các loài
cũng tạo ra những nơi cư trú tạm thời sinh vật biển;
mới cho cá biển và những sinh vật
• Lập kế hoạch lắp đặt các hợp phần
khác.7
cấu trúc có tính đến các giai đoạn
Tác động tiêu cực có thể tránh hoặc vòng đời nhạy cảm;
giảm thiểu nhờ việc đặt hợp lý các tua-
bin ngoài các khu vực nhảy cảm với • Sử dụng màn bùn ở những nơi khả
môi trường. thi để chứa các chất đục từ việc thi
công dưới nước.

Chất lượng nước


1.2 An toàn và sức khỏe nghề
Gần bờ nghiệp
6
CWA (2004). Các nguy hại về an toàn và sức khỏe
7
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các cấu trúc phía nghề nghiệp trong quá trình xây dựng,
dưới nhân tạo có thể làm giảm tỷ lệ chết của các loài
cá biển, tăng thức ăn sẵn có và cung cấp nơi trú ngụ
vận hành, tháo dỡ các dự án chuyển
(Bombace 1997). đổi năng lượng gió gần bờ và xa bờ
247
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG GIÓ

nói chung giống với những nguy hại và cấp cứu công nhân bị ngã;
của các cơ sở công nghiệp lớn nhất và
• Thiết lập các tiêu chí cho phòng
các dự án hạ tầng cơ sở. Chúng có thể
tránh 100% khỏi bị ngã (điển hình
bao gồm những nguy hại vật lý như
khi lam việc ở độ cao trên 2m so
làm việc tại độ cao, làm việc ở những
với mặt bằng lam việc, đôi khi có
không gian hẹp, làm việc với các máy
thể tới 7m, tùy vào từng hoạt
quay và các vật thể rơi. Sự ngăn ngừa
động). Hệ thống bảo vệ khỏi bị ngã
và kiểm soát những nguy hại này và
phải phù hợp với cấu trúc tháp và
các nguy hại khác về phóng xạ, sinh
vào các di chuyển bao gồm đi lên,
học, hóa học, vật lý được thảo luận
đi xuống và di chuyển từ điểm này
trong Hướng dẫn chung EHS.
tới điểm khác;
Các nguy hại an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp, đặc biệt là với các cơ sở • Lắp đặt những chỗ cố định trên các
năng lượng gió và các hoạt động về cơ hợp phần tháp nhằm tạo điều kiện
bản bao gồm:8 cho việc sử dụng các hệ thống bảo
vệ khỏi bị ngã;
• Làm việc ở độ cao
• Trang bị hệ thống thiết bị định vị
• Làm việc trên mặt nước nơi làm việc cho các công nhân.
Các điểm kết nối trên hệ thống
định vị này phải tương thích với
Làm việc ở độ cao các hợp phần tháp mà chúng đi
Làm việc ở độ cao có thể được yêu kèm;
cầu trong xây dựng, bao gồm việc lắp • Đảm bảo thiết bị chủ được đánh giá
đặt các hợp phần tháp gió và công tác và bảo dưỡng đúng hạn và nhân
duy tu bảo dưỡng nói chung trong quá viên vận hành máy chủ được đào
trình vận hanh. Công tác ngăn ngừa và tạo kỹ lưỡng;
kiểm soát các nguy hại trong làm việc
ở độ cao bao gồm: • Dây an toàn không nên ngắn hơn
15,8mm (5/8 inch), nylon hai trong
• Trước khi nhận công việc, kiểm tra một hoặc chất liệu có độ bền tương
tinh trạng nguyên vẹn của kết cấu; đương. Thắt lưng dây an toàn phải
• Thực hiện một chương trình bảo vệ được thay trước khi có dấu hiệu lão
bị ngã bao gồm: Đào tạo các kỹ hóa hoặc sợi bị đứt trở nên rõ ràng;
thuật trèo va các biện pháp bảo vệ • Khi vận hành các dụng cụ có điện
khỏi bị ngã; kiểm tra, duy tu va ở độ cao, công nhân phải sử dụng
thay các thiết bị bảo vệ khỏi bị ngã; đai bảo vệ thứ hai (dự phòng);
• Di dời các biển báo và những vật
8
Bộ hướng dẫn đầy đủ về thủ tục an toàn lao động cản khác khỏi đỉnh hoặc kết cấu
trong quá trình xây dựng, vận hành và bảo dưỡng các
tua-bin gió có từ BWEA (2005). trước khi tiếp nhận công việc;

248
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG GIÓ

• Túi đựng công cụ để sử dụng để gần bờ và xa bờ giống với các nguy


đưa lên, xuống các dụng cụ hoặc hại của dự án hạ tầng và các cơ sở
vật liệu cho công nhân làm việc công nghiệp khác. Chúng bao gồm an
trên các kết cấu trên cao; toàn kết cấu của các cơ sở hạ tầng dự
án, an toàn sinh mạng và cháy, tiếp
• Tránh lắp đặt tháp hoặc bảo dưỡng cận công cộng và các tình huống khẩn
trong điều kiện thời tiết xấu, đặc cấp, quản lý các nguy hại này được
biệt khi có dấu hiệu có sấm sét. thảo luận trong Hướng dẫn chung
EHS.
Làm việc trên mặt nước Các nguy hại về an toàn và sức khỏe
Các biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát cộng đồng cụ thể cho các cơ sở năng
đi kèm với làm việc trên mặt nước bao lượng gió về cơ bản bao gồm:
gồm các quy tắc cơ bản được mô tả • An toàn hàng hải và hàng không
cho cả làm việc ở độ cao như đề cập ở
trên, ngoài ra còn gồm: • Quăng cánh hoặc băng

• Hoàn thiện kế hoạch đánh giá và • Tương tác điện từ và phóng xạ


quản lý rủi ro với các điều kiện • Sự qua lại của dân cư
nước, gió và thời tiết trước khi tiến
hành công việc;
• Sử dụng các thiết bị nổi đã được An toàn hàng hải và hàng không9
chấp thuận (như phao cứu sinh, áo Đầu mút cánh tua-bin tại các điểm cao
phao, dây nổi, vòng nổi) khi các nhất có thể đạt tới hơn 100m. Nếu
công nhân ở trên mặt nước hoặc được bố trí gần các sân bay hoặc các
gần với mặt nước là nơi có các đường bay quen thuộc, một trạm gió
nguy hại bị chết đuối; có thể tác động trực tiếp đến an toàn
• Định hướng cho các công nhân hàng không qua các va chạm hoặc
tránh bị nhiễm muối và tiếp xúc với thay đổi đường bay. Tương tự, nếu
sóng; được bố trí gần cảng hoặc các đường
biển quen thuộc, một tua-bin gió xa bờ
• Cung cấp các tàu biển phù hợp, có thể tác động an toàn vận chuyển
nhân viên trực tổng đài trên tàu có thông qua va chạm hoặc thay đổi di
trình độ và nhân viên cấp cứu. chuyển của tàu.
Các biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát
để giải quyết những tác động này bao
1.3 An toàn và sức khỏe cộng
gồm:
đồng
Các nguy hại về an toàn và sức khỏe 9
cộng đồng trong xây dựng, vận hành Hướng dẫn lập biển báo an toàn hang hải quốc tế có
ở IALA (2004). Một ví dụ lập biển báo an toàn hàng
và tháo dỡ các dự án năng lượng gió không quốc tế có thể tìm thấy ở CASA (2004).

249
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG GIÓ

• Tham vấn các cơ quan quản lý giao của tua-bin;12,13


thông hàng hải và hàng không, kết
• Trang bị các bộ cảm ứng rung cho
hợp với các quy định an toàn giao
các tua-bin gió để phản ứng với
thông hàng hải và hàng không;
mọi sự mất cân bằng ở các cánh rô
• Nếu được, nên tránh bố trí các trạm tô và tắt tua-bin khi cần;
gió gần sân bay hoặc cảng và trong
• Duy tu thường xuyên cánh tua-bin;
phạm vi các đường vành đai hàng
không hoặc các đường tàu biển; • Sử dụng các biển báo để cảnh báo
các nguy cơ cho cộng đồng.
• Sử dụng các hệ thống đánh dấu và
đèn tránh va chạm trên tháp và các Chiến lược quản lý văng băng bao
cánh. gồm:14
• Giảm bớt hoạt động của tua-bin gió
trong thời gian tích tụ băng;
Quăng cánh/ băng
Sự cố trên cánh rô tô hoặc tích tụ băng • Đặt biển báo cách tua-bin gió ít
có thể dẫn tới việc quăng cánh tua-bin nhất 150 mét về mọi hướng;
hoặc băng từ tua-bin gió,10 tác động • Trang bị các cảm ứng băng và máy
tới an toàn của cộng đồng mặc dù các sưởi cho tua-bin;
nguy cơ quăng băng chỉ xảy ra với
thời tiết lạnh và nguy cơ bị quăng cánh • Sử dụng thép chống lạnh cho tháp
là cực kỳ thấp.11 tua-bin;

Chiến lược quản lý quăng cánh bao • Sử dụng dầu tổng hợp đã được
gồm: đánh giá có thể dùng được ở nhiệt
độ thấp;
• Thiết lập các hốc an toàn và thiết
kế/bố trí các trạm gió sao cho • Sử dụng các cánh sơn fluoruaetan
không có khu dân cư hoặc tòa nhà đen;
nào nằm trong đường quăng có thể • Cấp nóng toàn bộ bề mặt cánh, nếu
của cánh. Hốc an toàn trong được, hoặc sử dụng máy sưởi gờ
khoảng không quá 300m, mặc dù trước ít nhất rộng 0,3 mét.
khoảng này có thể khác nhau tùy
theo cỡ, hình dạng, trọng lượng và
tốc độ của rôtô và với chiều cao Tương tác điện từ
Các tua-bin gió có thể gây ra tương tác
10
Nguy cơ va chạm với các bộ phận của tua-bin hoặc
các mảng băng trong phạm vi 210 m là 1:
12
10,000,000. (Taylor and Rand, 1991) Thông tin thêm về những quan tâm đến hốc an
11
Số liệu đã chỉ ra hâu hết các mảng băng thấy trên toàn xem Larwood (2005).
13
mặt đất ước tính từ 0,1 đến 1 kg và thường trong Taylor and Rand (1991).
14
phạm vi 15m đến 100m từ tua-bin gió (Morganet al. Laakso et al. (2003).
1998)

250
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG GIÓ

điện từ với các ra-đa hàng không và để giải quyết những tác động này, bao
các hệ thống truyền thông (như là vi gồm:
sóng, vô tuyến và rađiô). Tương tác
• Xem xét thiết kế hợp phần thiết bị
này có thể được tạo ra bởi ba cơ chế
có thể giảm thiểu sự tương tác, bao
chính là hiệu ứng trường gần, nhiễu
gồm hình dạng của tháp tua-bin,
xạ, và phản xạ hoặc tán xạ.15’16 Bản
hình dáng và vật liệu vỏ và sử dụng
chất của các tác động tiềm năng phụ
các biện pháp xử lý bề mặt thu ra-
thuộc chủ yếu vào vị trí của tua-bin
đa (như cánh rô-tô làm bằng nhựa
gió có liên quan đến đầu thu và đầu
hoặc gia cố kính), không tạo ra xáo
nhận, đặc tính của cánh rô-to, đầu thu
trộn điện;
tần số tín hiệu, đặc tính và đặc tính
truyền sóng ra-đi-ô trong không trung • Xem xét các lựa chọn thiết kế trạm
khu vực.17 gió bao gồm bố trí địa lý và vị trí
Ra-đa hàng không của tua-bin và sự thay đổi lộ trình
bay;
Các trạm gió gần cảng hàng không có
thể tác động đến hoạt động của ra-đa • Xem xét sự thay thế thiết kế ra-đa
hàng không do việc gây ra nhiễu tín bao gồm bố trí lại vị trí của ra-đa bị
hiệu, gây ra mất tín hiệu và/hoặc tín tác động, ra-đa ở rìa khu vực bị ảnh
hiệu sai trên màn hình ra-đa. Những hưởng hoặc việc sử dụng hệ thống
tác động này do phản xạ của tháp và thay thế để phủ vùng bị tác động.19
hợp phần động cơ và gián đoạn ra-
đa.18
Các hệ thống truyền thông
Các biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát
Các biện pháp phòng ngừa và kiểm
15
Bacon (2002).
soát để giải quyết các tác động tới hệ
16
Trường gần chỉ khả năng một tua-bin gió sẽ tạo ra thống truyền thông bao gồm:
tương tác do các trường điện từ phát ra từ máy phát
tua-bin và các bộ phận tắt. Nhiễu xạ xuất hiện khi • Điều chỉnh sự thay thế các tua-bin
tua-bin gió không chỉ phản xạ mà còn thu tín hiệu gió nhằm tránh tương tác vật lý
truyền thông. Phản xạ và tán xạ xảy ra khi tua-bin
gió cản trở hoặc phản xạ tín hiệu giữa đầu thu và đầu trực tiếp của các hệ thống truyền
nhận.
17
thông từ điểm này tới điểm khác;
Sengupta and Senior (1983).
18
Phản xạ tháp: Tháp tua-bin kim loại có thể phản xạ • Lắp đặt ăng-ten trực tiếp;20
hầu hết các tín hiệu truyền dẫn quay ngược lại ra-đa
và vì vậy làm giảm sự phát hiện máy bay ở vùng lân • Điều chỉnh dây ăng-ten hiện tại;
cận của tháp tua-bin. Phản xạ hợp phần động cơ: Các
cánh quay có thể gây ra “lóa sáng cánh”, là thuật • Lắp đặt bộ khuyếch đại để tăng tín
ngữ miêu tả tín hiệu phản xạ ra-đa mạnh từ cánh rô-
tô. Rủi ro này xảy ra rất ít và khi xảy ra thì tồn tại hiệu.21
ngắn. Các hợp phần quay trong vỏ (như trục và bộ
phát), có thể gây nhiễu tới ra-đa. Sự ngắt tín hiệu ra-
đa : Việc các cánh quay có thể gây ra sự điều biến
19
hoặc ngắt tín hiệu của ra-đa phía sau cánh, điều này AWEA (2004a).
20
xảy ra bởi vì cánh rô-to chặn không liên tục tín hiệu AWEA (2004b).
21
sau cánh quay trở lại ra-đa (AWEA, 2004a). URS (2004).

251
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG GIÓ

Truyền hình thang tháp tua-bin;


Các biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát • Đăng bản tin về nguy cơ an toàn
để giải quyết các tác động tới phát công cộng và thông tin liên lạc cấp
sóng truyền hình bao gồm: cứu.
• Đặt các tua-bin cách xa khỏi tầm
nhìn của các trạm phát sóng;
• Sử dụng cánh tua-bin phi kim loại;
• Khi phát hiện tương tác trong quá
trinh vận hành;
• Lắp đặt ăng-ten trực tiếp có chất
lượng cao hơn;
• Hướng ăng-ten về phía trạm phát
sóng thay thế;
• Lắp đặt bộ khuyếch đại;
• Chọn vị trí khác cho ăng-ten;
• Nếu một vùng rộng bị tác động
phải quan tâm tới việc xây dựng
một trạm phát lại mới.22
Sự qua lại của dân cư
Các vấn đề an toàn có thể phát sinh
liên quan đến sự qua lại của cộng đồng
dân cư ở quanh khu vực các tua-bin
gió (như là việc trèo lên các tua-bin
trái phép) hoặc với trạm gió phụ.
Các biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát
để quản lý sự qua lại của cộng đồng
dân cư:
• Sử dụng cổng hoặc đường tiếp cận;
• Rào trạm gió hoặc rào từng tua-bin
để ngăn mọi sự tiếp cận tới gần
tua-bin;
• Ngăn ngừa sự tiếp cận tới các
22
AWEA (2004b).

252
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG GIÓ

2.0 Các chỉ số thực hiện và việc Một quan tâm khác có thể được yêu
giám sát cầu giải quyết là yếu tố gây khó chịu
của các đặc tính âm thanh của tiếng ồn
quá mức (âm thanh của tần số đặc biệt
2.1 Môi trường giống như nốt nhạc) phát ra từ một số
loại dạng trạng trại gió.23
Hướng dẫn phát thải và xả thải
Các cơ sở năng lượng gió thường
không phát thải và xả thải trong quá Quan trắc môi trường
trình hoạt động. Các giá trị hướng dẫn Các chương trình quan trắc môi
đối với các phát thải và xả thải trong trường cho ngành công nghiệp này cần
lĩnh vực này mang tính chỉ dẫn và thể được thực hiện để giải quyết tất cả các
hiện thực hành công nghiệp quốc tế hoạt động đã được xác định có khả
tốt, và được phản ánh trong các tiêu năng tác động đáng kể đến môi
chuẩn liên quan trong khuôn khổ pháp trường, trong thời gian hoạt động bình
luật của quốc gia. Phát thải và xả nước thường và trong điều kiện bị trục trặc.
thải và chất thải rắn liên quan đến hoạt Hoạt động quan trắc môi trường phải
động xây dựng và tháo dỡ được thảo dựa trực tiếp hoặc gián tiếp vào các
luận trong Hướng dẫn chung EHS. chỉ báo được áp dụng đối với từng dự
án cụ thể.

Hướng dẫn về tiếng ồn Để quan trắc việc bị thương và tử


vong của chim và dơi, việc tìm kiếm
Tác động của tiếng ồn không được chim bị chết - toàn bộ xác, một phần
vượt quá các mức trình bày trong xác, và lông - là cách thông dụng nhất
Hướng dẫn chung EHS, hoặc không để giám sát sự va chạm của chúng với
dẫn tới việc mức cơ sở tăng ở mức cao trạm gió.24
nhất vượt quá 3dB tại điểm thu gần
nhất. Ngoài ra, môi trường biển của các
trạm gió xa bờ phải được giám sát
Tuy nhiên tiếng ồn sinh ra từ các trạm thông qua các thông số quan trắc tạm
gió có xu hướng tăng cùng tốc độ gió. thời bao gồm các sinh vật đáy bể,
Tạp âm nói chung cũng vậy do sự ma động vật có vú và cá. Các thông số có
xát của không khí với địa hình hiện thể bao gồm các loài sống dưới nước
tại. (cộng đồng sống dưới nước và đáy);
Tốc độ gió tăng lên có thể che lấp nơi cư trú cơ chất rắn; cá, san-đin
tiếng ồn phát ra từ trạm gió và tốc độ
gió và hướng gió có thể ảnh hưởng tới 23
Một số nơi áp dụng “mức phạt” cho 5dB (A) cộng
hướng và mức độ lan truyền tiếng ồn. thêm với các mức đã được dự đoán trước.
Vì vậy phải xem xét tất cả các yếu tố 24
Xem Brett Lane & Assoc. (2005) để biết thêm
thông tin chi tiết về giám sát va chạm của chim và
trên khi áp dụng các giá trị hướng dẫn dơi. Thông tin thêm cũng có ở Môi trường Ca-na-đa
tiếng ồn và đánh giá mức ồn cơ sở. (2005).

253
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG GIÓ

(những loài chỉ thị cho sự thay đổi các Kỳ xuất bản (NIOSH),26 Giới hạn phơi
tính chất của chất lắng cặn); chim; các nhiễm (PELs) do Cục sức khỏe và an
loài động vật có vú ở biển (hải cẩu và toàn nghề nghiệp Hoa Kỳ xuất bản
cá voi). (OSHA),27 Giá trị giới hạn phơi nhiễm
nghề nghiệp được công bố bởi các
Tần suất quan trắc phải đủ để cung cấp
quốc gia thành viên Liên minh Châu
dữ liệu đại diện cho thông số đang
Âu,28 hoặc các nguồn tài liệu tương tự
được theo dõi. Quan trắc phải do
khác.
những người được đào tạo tiến hành
theo các quy trình giám sát và lưu giữ
biên bản và sử dụng thiết bị được hiệu
Tỷ lệ tai nạn và rủi ro
chuẩn và bảo dưỡng đúng cách thức.
Dữ liệu quan trắc môi trường phải Dự án phải cố gắng giảm số vụ tai nạn
được phân tích và xem xét theo các trong số công nhân tham gia dự án
khoảng thời gian định kỳ và được so (bất kể là sử dụng lao động trực tiếp
sánh với các tiêu chuẩn vận hành để hay gián tiếp) xuống tỷ lệ bằng không,
sao cho có thể thực hiện mọi hiệu đặc biệt là các vụ tai nạn gây ra mất
chỉnh cần thiết. Hướng dẫn bổ sung về ngày công lao động và mất khả năng
áp dụng phương pháp lấy mẫu và phân lao động ở các mức độ khác nhau,
tích khí thải và nước thải được cung hoặc thậm chí bị tử vong. Tỷ lệ này
cấp trong Hướng dẫn chung EHS. của cơ sở sản xuất có thể được so sánh
với hiệu quả thực hiện về vệ sinh an
toàn lao động trong ngành công
2.2 An toàn và sức khỏe lao động nghiệp này của các quốc gia phát triển
thông qua tham khảo các nguồn thống
Hướng dẫn an toàn và sức khỏe kê đã xuất bản (ví dụ Cục thống kê lao
nghề nghiệp động Hoa Kỳ và Cơ quan quản lý về
Hướng dẫn thực hiện sức khỏe và an An toàn và Sức khỏe Liên hiệp Anh).29
toàn lao động cần phải được đánh giá
dựa trên các hướng dẫn về mức tiếp
xúc an toàn được công nhận quốc tế, Giám sát an toàn và sức khỏe nghề
ví dụ như hướng dẫn về Giá trị nghiệp
ngưỡng phơi nhiễm nghề nghiệp (TLV Môi trường làm việc phải được giám
®) và Chỉ số phơi nhiễm sinh học sát để xác định kịp thời những mối
(BEIs ®) được công bố bởi Hội nghị
của các nhà vệ sinh công nghiệp Hoa
Kỳ (ACGIH),25 Cẩm nang Hướng dẫn 26
Có sẵn tại: http://www.cdc.gov/niosh/npg/
về các mối nguy Hóa chất do Viện vệ 27
Có sẵn tại:
http://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_docu
sinh, an toàn lao động quốc gia Hoa ment?p_table=STANDARDS&p_id=9.992
28
Có sẵn tại:
http://europe.osha.eu.int/good_practice/risks/ds/oel/
25 29
Có sẵn tại: http://www.acgih.org/TLV/ và Có sẵn tại: http://www.bls.gov/iif/ và
http://www.acgih.org/store/ http://www.hse.gov.uk/statistics/index.htm

254
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG GIÓ

nguy nghề nghiệp tương ứng với dự án


cụ thể. Việc giám sát phải được thiết
kế chương trình và do những người
chuyên nghiệp thực hiện30 như là một
phần của chương trình giám sát an
toàn sức khỏe lao động. Cơ sở sản
xuất cũng phải lưu giữ bảo quản các
biên bản về các vụ tai nạn lao động và
các loại bệnh tật, sự cố nguy hiểm xảy
ra. Hướng dẫn bổ sung về các chương
trình giám sát sức khỏe lao động và an
toàn được cung cấp trong Hướng dẫn
chung EHS.

30
Các chuyên gia được công nhận có thể gồm Chứng
nhận vệ sinh công nghiệp, Vệ sinh lao động đã được
đăng ký, hoặc Chứng nhận chuyên nghiệp về an toàn
hoặc tương đương

255
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG GIÓ

3.0 Các tài liệu tham khảo và Environment Canada. 2005. Wind Turbines and
nguồn bổ sung Birds—A Guidance Document for Environmental
Assessment, Final Draft. Canadian Wildlife Service.
AWEA (Australian Wind Energy Association). 2002.
Best Practice Guidelines for Implementation of Wind Erikson, W.P., et al. 2001. Avian Collision with Wind
Energy Projects in Australia.AWEA (Australian Wind Turbine: A Summary of Existing Studies and
Energy Association). 2004a. Wind Farm Safety in Comparisons to Other Sources of Avian Collision
Australia. Fact Sheet. Mortality in the U.S. A National Wind Coordinating
Committee Resource Document. Western Ecosystems
AWEA (Australian Wind Energy Association). 2004b. Technology, Inc.
The Electromagnetic Compatibility and
Electromagnetic Field Implications for Wind Farms in European Wind Energy Association. European Best
Australia. Fact Sheet. Practice Guidelines for Wind Energy Development.

AWEA (Australian Wind Energy Association). 2004c. Gardner, P., A. Garrad, P. Jamieson, H. Snodin, G.
Wind Farm Siting Issues in Australia. Fact Sheet. Nicholls, and A. Tindal. 2003. Wind Energy—The
Facts. Volume 1 Technology. European Wind Energy
Bombace, G. 1997. Protection of Biological Habitats Association (EWEA).
by Artificial Reefs. In A.C. (ed) European.
Gipe, P.B. 1995. Wind Energy Comes of Age. New
Brett Lane & Assoc. 2005. Interim Standards for York: John Wiley and Sons
Assessing Risks to Birds from Wind Farms in
Australia. Australian Wind Energy Association.

BWEA (British Wind Energy Association). 1994. Best


Practice Guidelines for Wind Energy Development.

BWEA (British Wind Energy Association). 2005a.


Guidelines for Health and Safety in the Wind Energy
Industry.

BWEA (British Wind Energy Association). 2005b.


BWEA Briefing Sheet: Wind Turbine Technology.

BWEA (British Wind Energy Association). 2005c.


BWEA Briefing Sheet: Offshore Wind.

BWEA (British Wind Energy Association). 2005d.


BWEA Briefing Sheet: Wind Power and Intermittency:
The Facts.

CASA (Civil Aviation Safety Authority). 2004.


Obstacle Lighting and Marking of Wind Farms AC
139-18(0).

Contra Costa County (California). 1996. Municipal


Code (Wind Energy Conversion Systems) Article 88-3
Section 612.

CWA (Cape Wind Associates, LLC). 2004. Cape Wind


Energy Project Draft Environmental Impact Statement.

Elsam Engineering A/S. 2005. Elsam Offshore Wind


Turbines—Horns Rev Annual Status Report for the
Environmental Monitoring Program January 1-
December 2004.

256
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG GIÓ

Phụ lục A: Mô tả chung về các hoạt động Công nghiệp


Các dự án chuyển đổi năng lượng gió Phần tiếp theo cung cấp mô tả các cơ
dựa vào khai thác gió tự nhiên và sở và hoạt động thông dụng đối với
chuyển đổi nó thành năng lượng điện. xây dựng và vận hành các dự án
Những loại dự án năng lượng này đã chuyển đổi năng lượng gió xa bờ. Đặc
và đang tăng về số lượng trong suốt điểm duy nhất của các dự án năng
20 năm qua và đang trở thành một lượng gió xa bờ được mô tả ở phần
nguồn năng lượng tái tạo quan trọng riêng dưới đây.
hơn. Các dự án có thể được đặt ở các
Các cơ sở và hoạt động thông dụng
vị trí gần bờ hoặc xa bờ. Yếu tố cơ
đối với các Trạm Gió Gần bờ và Xa
bản trong xác định vị trí cho một trạm
bờ
gió đề xuất là sự có mặt của nguồn
gió mạnh. Đánh giá sử dụng nguồn Các tua-bin gió thường đối diện với
gió được tiến hành để đánh giá các hướng gió, với vỏ và tháp ở phía sau
đặc điểm gió trước khi bố trí, thiết kế và được sắp xếp sao cho mỗi tua-bin
và xây dựng trạm gió. Các yếu tố không làm ảnh hưởng tua-bin khác thu
khác bao gồm chi phí cho xây dựng, gió. Với các dự án năng lượng gió lớn
tiếp cận đường điện, điều kiện môi hơn, các tua-bin được đặc thù sắp xếp
trường, sử dụng đất và hỗ trợ cộng thành nhóm hoặc thành hàng vuông
đồng. góc với hướng gió thường thổi trong
khu vực hoặc theo đường viền hoặc
Như những ngành công nghiệp khác,
dãy để thu được tốc độ gió lớn nhất.
vòng đời của một dự án chuyển đổi
Yếu tố cơ bản cho việc để riêng rẽ
năng lượng gió bao gồm đánh giá sử
từng tua-bin trong một trạm gió là tốc
dụng nguồn gió, xây dựng, vận hành,
độ gió và nhiễu. Quy tắc chung của
bảo dưỡng và các giai đoạn tháo dỡ.
việc tách các tua-bin theo hướng gió
Các hoạt động điển hình đi cùng với
thổi là 5-7 lần đường kính động cơ.
giai đoạn xây dựng bao gồm xây dựng
Diện tích yêu cầu của một dự án tua-
đường giao thông, xây dựng hoặc
bin gió khác nhau tùy theo số lượng
nâng cấp, chuẩn bị công trường, vận
tua-bin đề xuất, tuy nhiên diện tích
chuyển các bộ phận tua-bin gió và lắp
thực tế vùng nhiễu của dự án năng
đặt các bộ phận của dự án năng lượng
lượng gió (như diện tích yêu cầu cho
gió (như là thiết bị đo gió, các tua-bin
tua-bin và đường tiếp cận) nhỏ hơn
gió, các bộ truyền, các trạm phụ). Các
nhiều so với tổng diện tích của toàn dự
hoạt động tháo dỡ phụ thuộc vào việc
án. Ví dụ, một trạm gió điển hình gồm
sử dụng công trường sau xây dựng đã
20 tua-bin có thể có diện tích vượt quá
đề xuất, nhưng thường điển hinh gồm
1 km2 nhưng chỉ 1% diện tích được sử
di dời các hạ tầng (như các tua-bin,
dụng.31
các trạm phù, đường giao thông) và sự
phân loại vị trí dự án bao gồm tái
trồng cây đối với các dự án đặt gần bờ. 31
AWEA 2004c.

257
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG GIÓ

Cấu trúc các bộ phận của một dự án gió gần bờ trung bình năm 2005
năng lượng gió bao gồm các tua-bin, khoảng 2 mega-watt.35 Việc tăng công
biến áp, cáp truyền nhận ngầm giữa suất phát của tua-bin gió đã dẫn đến
các tua-bin, trạm phụ và các đường tăng đường kính động cơ và chiều cao
truyền trên mặt đất để nối với đường của tháp.
điện và đường giao thông (Hình A-2).
Tua-bin bao gồm bệ, tháp, vỏ, cánh
Các tua-bin gió được mở rộng để đón
động cơ, trục động cơ và đèn (hình A-
tối đa năng lượng gió tiềm năng đồng
1). Tháp được bắt vít cố định vào bệ,
thời giảm thiểu khoảng không sử
bệ của loại gần bờ thường là phiến bê
dụng. Các yếu tố cơ bản quyết định
tông dày dài rộng 12 đến 15 mét và
khoảng không của mỗi tua-bin là tốc
sâu 2 đến 3 mét.36
độ gió và sự nhiễu. Nói chung, các
tua-bin gió được bố trí cách nhau từ 3 Để thu gió, cánh động cơ được nâng
đến 5m đường kính động cơ theo lên từ mặt đất nhờ sử dụng tháp. Tháp
hướng năng lượng gió thường thổi ở tua-bin cơ bản có hình nón trụ và
khu vực và giữa 5 đến 7 đường kính thường làm bằng thép, có thể cao từ
động cơ thẳng hàng với hướng gió 25 mét đến hơn 100 mét. Tháp thường
thường thổi ở khu vực.32 Ở một số nơi được sơn màu xám sáng tuy nhiên có
khoảng cách tối thiểu được gợi ý giữa thể được sơn các màu khác để làm dấu
tua-bin gió là 200m để tránh phải ngăn an toàn hàng hải và hàng không (xa
cấm các loài chim di chuyển giữa các bờ), phụ thuộc vào quy định cụ thể của
tua-bin.33 Nếu các tua-bin cách nhau từng quốc gia.
trong khoảng 5 đường kính động cơ Phần lớn các cánh động cơ được làm
trong hướng gió thường xuyên thì bằng chất dẻo tổng hợp, chất dẻo chịu
thường dẫn tới sự thất thoát lớn (wake nhiệt hoặc nhựa thông epoxy (nhựa
loss).34 Máy phát tua-bin gió là bộ thông gốc epoxy hiện nay chiếm phần
phận nền tảng của dự án năng lượng lớn). Sợi carbon cũng ngày càng được
gió và chịu trách nhiệm khai thác và sử dụng là một phần của cấu trúc
biến gió thành điện. Trước đây thiết kế composite. Những vật liệu này có
tua-bin gió theo chiều gió thổi, có 3 cường độ cao, nhẹ và co dãn. Đường
cánh, điều khiển ngừng thụ động, máy kính động cơ đã tăng lên trong vòng
tốc độ không đổi. Thiết kế thông dụng 40 năm qua từ 24 mét năm 1960 lên
nhất kế tiếp cũng tương tự nhưng có 114 mét năm 2003.37 Thực tế tất cả
bánh răng hoặc điều khiển ngừng chủ cánh của động cơ tua-bin gió hiện đại
động. Công suất của tua-bin ghi trên quy ước quay theo chiều kim đồng hồ
nhãn được xếp loại (ví dụ cỡ) đã tăng khi đặt trục tua-bin ở đằng trước.38
đều đặn từ 50 kilô-watt năm 1980 tới 5 Đường kính động cơ gần bờ điển hình
mega-watt năm 2003, với cỡ tua-bin
35
Gardner và cộng sự. 2003.
32 36
AWEA 2004c. AWEA 2004d.
33 37
EC 2005. Gardner và cộng sự. 2003.
34 38
Gardner và cộng sự. 2003. AWEA 2004d.

258
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG GIÓ

từ 60 đến 80 mét. kiểm soát nhưng có thể vẫn quay để


điều chỉnh cường độ. Cho tới những
Quy trình xây dựng điển hình của một
năm 1990, điều chỉnh dừng thụ động
tua-bin gió gần bờ bao gồm chuẩn bị
là chiến lược được ưa thích, tuy nhiên
bệ; lắp ráp tháp; trục; động cơ và trục
hiện nay điều chỉnh cường độ và điều
nâng vỏ; và lắp ráp động cơ.39
chỉnh dừng chủ động là các biện pháp
Khi tăng tốc độ gió, cánh động cơ bắt hạn chế năng lượng động cơ được sử
đầu quay. Việc quay này làm quay dụng nhiều cho các tua-bin lớn.42
máy phát phía trong vỏ máy, nhờ đó
chuyển một phần năng lượng gió
thành điện. Hầu hết các tua-bin gió bắt Hình A-1. Bộ phận kết cấu điển hình
đầu phát điện với vận tốc gió đạt xấp của một tua-bin gió.
xỉ 3-4m/giây (10,8-14,4 km/giờ), phát
điện lớn nhất khi tốc độ gió khoảng
15m/giây (54km/giờ), và tắt để ngăn
ngừa bị hỏng khi tốc độ gió khoảng 25
m/giây (90km/giờ).40 Tốc độ đầu cánh
lớn nhất có thể đạt xấp xỉ 89m/giây
hoặc 320 km/giờ.41 Với tốc độ độ gió
lớn, có ba cách cơ bản để hạn chế
động cơ rô-to: kiểm soát dừng, kiểm
soát cường độ và kiểm soát dừng chủ
động. Với kiểm soát dừng, thiết kế khí
động lực của cánh động cơ điều chỉnh
công suất của động cơ. Với tốc độ gió
cao, cánh kiểm soát dừng sẽ bắt đầu
làm dừng ở phía trên giới hạn năng
lượng định trước xác định bởi thiết kế
khí động học của cánh động cơ. Với
kiểm soát cường độ, cường độ của các
cánh động cơ có thể bị thay đổi tới 90O
để tối đa việc hút gió. Khi đạt tới giới
hạn năng lượng, cường độ đã thay đổi
bắt đầu làm tràn năng lượng từ động
cơ. Kiểm soát dừng chủ động là kết
hợp của kiểm soát dừng và kiểm soát
cường độ khi đó các cánh được thiết
kế giống nhau để làm dừng các cánh

39
Gardner và cộng sự. 2003.
40
BWEA 2005b.
41 42
NZWEA 2005. AWEA 2004d.

259
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG GIÓ

Một tua-bin thường phát điện khoảng nhân viên tại chỗ.
70 đến 85% thời gian.43 Lượng điện
Phải tiến hành bảo dưỡng định kỳ
trong gió chiếm tỷ lệ tốc độ gió lũy
trong suốt thời gian hoạt động của tua-
thừa 3. Nói cách khác, gấp đôi tốc độ
bin, nói chung chiếm khoảng 40 giờ
gió dẫn tới 8 lần năng lượng trong gió.
một năm.45 Các hoạt động bảo dưỡng
Việc sản sinh năng lượng gió của tua-
có thể gồm bảo dưỡng tua-bin và động
bin không đổi với tỷ lệ giống nhau
cơ, bôi dầu các bộ phận, đại tu tổng
nhưng mạnh với tỷ lệ một phần tư tốc
thể máy phát và bảo dưỡng các bộ
độ gió. Năng lượng do tua-bin gió sinh
phận điện nếu cần.
ra thường đạt 700 vôn, không thích
hợp với truyền tải điện.44 Vì vậy, mỗi Vận hành và bảo dưỡng trạm gió
tua-bin sẽ sử dụng một bộ truyền tải thường không gây phát thải khí thải và
để “dẫn tiếp” tới máy biến thế nhằm nước thải. Các dung dịch và vật liệu
đạt mức phân phối biến áp sử dụng thải trong quá trình bảo dưỡng thường
đặc thù. Năng lượng này được truyền không trữ ở hiện trường và được thải
tới trạm phụ gần nhất, trạm này thu ra phù hợp theo các quy định quốc gia
năng lượng từ tất cả các tua-bin của và/hoặc thực hành quản lý tốt nhất.
trạm gió. Việc kết nối giữa các bộ
truyền tải của một tua-bin và trạm phụ
và giữa trạm phụ và lưới điện có thể Đặc điểm riêng của các trạm gió xa
sử dụng cáp truyền tải ngầm hoặc lộ bờ
trên mặt đất. Phụ thuộc vào kết cấu dự Các yếu tố kết cấu và vận hành của
án, các trạm truyền tải tua-bin có thể một trạm gió xa bờ giống với một trạm
được kết nối độc lập với trạm phụ gió gần bờ. Sự khác nhau duy nhất
hoặc các tua-bin có thể được nối liền giữa tua-bin gần bờ và xa bờ là cỡ của
với nhau và sau đó nối với trạm phụ. tua-bin, chiều cao của tháp tua-bin và
Tuổi thọ thiết kế của một tua-bin gió đường kính của cánh động cơ. Một
xấp xỉ 20 năm nhưng trên thực tế các tua-bin gió xa bờ điển hình có chiều
tua-bin có thể hoạt động nhiều năm cao tới đầu cánh là giữa 100 và 200
hơn nếu ít bị va chạm. Các cánh động mét, chiều cao của tháp đạt xấp xỉ 60
cơ được thiết kế để đạt chính xác các tới 80 mét và chiều dài cánh động cơ
tiêu chuẩn hiện tại và chúng hiếm khi là trong khoảng 30 và 40 mét. 46 Một
được thay thế ngay cả khi đã vượt quá điểm khác nữa là trạm gió xa bờ
tuổi thọ, ngược lại các hộp số, theo thường sử dụng cáp dưới bề mặt (biển
kinh nghiệm gần đây có thể cần phải và mặt đất) để truyền tải điện từ tua-
thay thế trước khi được xếp loại đã đạt bin tới trạm truyền tải và từ trạm
tuổi thọ thiết kế. Vận hành năng dự án truyền tải tới trạm phụ trên đất liền
năng lượng gió thường không yêu cầu (Hình A-3).

43 45
BWEA 2005d. Gardner và cộng sự. 2003.
44 46
BWEA 2005b. BWEA 2005c.

260
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG GIÓ

Các vật liệu bộ phận cấu trúc (như các • Bệ trọng lực thép: Thực tế phù hợp
tháp) sẽ giống với các vật liệu tương tất cả các điều kiện trầm tích và
ứng của loại gần bờ. Tuy nhiên một số nước sâu hơn bê tông;
các phương pháp khác nhau để cấu
trúc thích hợp với môi trường biển, • Thùng lặn hút đơn: Thích hợp các
bao gồm lớp phủ cho các bộ phận kim điều kiện sét mềm, cát;
loại nhằm bảo vệ chúng không bị ăn • Thùng lặn nhiều ống hút: Thích
mòn; sử dụng khung hàn, bệ/tháp thiết hợp các điều kiện sét mềm, cát;
kế khác nhau để đối phó với gió, sóng, mực nước sâu hơn loại thùng lặn
dòng nước, thủy triều và tương tác hút đơn; và
lòng biển (xem Hình A-2) và cung cấp
các bục đặc biệt cho công tác bảo • Bệ nổi - Nước sâu tới 100 mét.
dưỡng.
Các trạm gió xa bờ thường được xây
dựng ở vùng nước khá nông - sâu chưa
đến 30m. Khoảng cách đến bờ sẽ khác
nhau tùy vào từng dự án và tùy theo
yêu cầu bố trí (như là các đặc điểm
của gió) và các vật cản (như là đặc
điểm của gió) (ví dụ các vấn đề về môi
trường như các vấn đề về tầm nhìn).
Các hoạt động đặc trưng cho xây dựng
tua-bin gió xa bờ bao gồm xây dựng
bệ tua-bin; vận chuyển đường biển các
bộ phận tua-bin; lắp ráp tháp; Đặt vỏ
và động cơ trên tháp gió; và lắp đặt
khung và động cơ.
Kiểu bệ và cách ứng dụng có thể sử
dụng cho tua-bin gió xa bờ, gồm:
• Đơn cực - Thích hợp các điều kiện,
thích hợp cho nước nông và không
sử dụng vật liệu mềm;
• Bệ ba chân: Thích hợp hầu hết các
điều kiện, không sử dụng vật liệu
mềm và thích hợp với mực nước
sâu hơn 30m;
• Bệ trọng lực bê tông: Thực tế phù
hợp tất cả các điều kiện trầm tích;

261
Hướng dẫn về Môi trường, Sức khỏe và An toàn
NĂNG LƯỢNG GIÓ

Hình A-2: Các bộ phận kết cấu điển hình của một tua-bin gió

Hình A-3 Bộ phận điển hình của một trạm gió xa bờ

262

You might also like