Professional Documents
Culture Documents
Bao Cao Thuc Tap Tot Nghiep 5959
Bao Cao Thuc Tap Tot Nghiep 5959
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................3
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................4
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................5
Bảng phân công công việc cụ thể từng bộ phận trong doanh nghiệp.........................5
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN
VẬN TẢI KEPLER..................................................................................................7
1.1. Thông tin chung về Công ty cổ phần giao nhận vận tải Kepler.......................7
1.1.1. Tên............................................................................................................7
1.1.2. Địa điểm...................................................................................................7
1.1.3. Loại hình...................................................................................................7
1.1.4. Chức năng hoạt động kinh doanh của Công ty..........................................7
1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty cổ phần giao nhận vận tải Kepler.....8
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ.................................................................................8
1.2.2. Sơ đồ cấu trúc bộ máy hiện hành..............................................................9
1.2.3. Hệ thống vị trí việc làm..........................................................................10
1.2.4. Cơ chế hoạt động....................................................................................10
1.3. Nguồn nhân lực của Công ty cổ phần giao nhận vận tải Kepler....................11
1.4. Tình hình hoạt động của công ty và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty trong giai đoạn 2014-2017...............................................................12
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI KEPLER........14
2.1. Tổ chức bộ máy chuyên trách.......................................................................14
2.1.1. Tên gọi, chức năng của bộ máy chuyên trách.........................................14
2.1.2. Công việc chuyên trách nhân sự.............................................................14
2.1.3. Mối quan hệ công việc trong bộ máy chuyên trách.................................14
2.2. Tổ chức nhân sự của Công ty cổ phần giao nhận vận tải Kepler...................15
2.2.1. Thông tin năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách....................................15
2.2.2. Bố trí nhân sự và phân công công việc cụ thể trong bộ máy chuyên trách
.......................................................................................................................... 15
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
LỜI MỞ ĐẦU
Nhằm mục đích để sinh viên có cái nhìn đầy đủ , rõ ràng hơn đối với đời sống
doanh nghiệp, cũng giúp sinh viên tiếp cận thực tế về những gì đã được thầy cô
hướng dẫn khi còn đi học vào thực tại doanh nghiệp nhà trường đã tổ chức cho sinh
viên thực hiện đi thực tập tại doanh nghiệp.
Vi để có thể dễ dàng xin thực tập cũng như lấy được số liệu sau đợt thực tập. Hơn
nữa trong tình trạng thế giới đang đối mặt với đợt đại dịch covid-19 , các doanh
nghiệp trong nước không có việc làm và khó khăn trong tuyển dụng, em đã lựa chọn
cho mình đơn vị thực tập là công ty vận tải Kelper từ một người quen.
Em xin chân thành cảm ơn các anh ,chị, cô ,chú trong đơn vị thực tập đã giúp đỡ em
trong tháng thực tập vừa qua, cũng cám ơn giáo viên hướng dẫn là thầy Phạm Ngọc
Duy , và cuối cùng là người anh đã giới thiệu em đến cơ sở thực tập cùng toàn thể
gia đình đã hỗ trợ em để hoàn thành thời gian thực tập của mình.
Trong báo cáo của mình, em có đưa ra sự giới thiệu về công ty vận tải Kelper, tuy
chỉ là công ty có quy mô nhỏ nhưng lại luôn đảm bảo uy tín và sự chuyên nghiệp,
cũng đã đem kiến thức của mình để đánh giá phần nào sự phát triển của công ty
trong 3 năm qua từ 2017-2019.
Chúc công ty có thể lớn mạnh hơn trong tương lai, cũng mong muốn có một ngày
được hợp tác với công ty , em xin chân thành cảm ơn.
Bài viết còn nhiều thiếu xót mong được thầy giáo hướng dẫn chỉ ra và góp ý để bài
báo cáo có thể hoàn thiện hơn. Xin cảm ơn
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
c) Vận chuyển và bốc xếp hàng hoá siêu truờng siêu trọng
d) Quản lý tàu - Ship Management
- Đội tàu được quản lý trực tiếp bởi công ty
- Theo dõi và đảm bảo tình trạng kỹ thuật tàu, duy trị giá trị và tuổi tàu
- Cung cấp vật tư thiết bị đáp ứng yêu cầu sửa chữa bảo dưỡng tàu trong nước
cũng như quốc tế
- Bảo hiểm, pháp chế an toàn hàng hải
- Giám sát đóng mới, đảm bảo đáp ứng Qui phạm và Công ước
- Từng bước xây dựng hệ thống tổ chức quản lý tàu một cách chuyên nghiệp,
phát huy khả năng của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận trong Công ty, hoà nhập
vào ngành vận tải Hàng hải thế giới
- Phối hợp tốt với các công ty Quản lý tàu có uy tín trên thế giới nâng cao hiệu
quả quản lý tàu, nâng cao đội ngũ cán bộ kỹ thuật
e) Các dịch vụ khác
- Dịch vụ vận chuyển hành khách bằng cáp treo
- Cho thuê văn phòng và kinh doanh khách sạn
- Dịch vụ kho bãi
- Dịch vụ vận tải
1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty cổ phần giao nhận vận tải Kepler
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ
Giám đốc: là người phụ trách chung, là đại diện của công ty trước pháp luật,
chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về hoạt động của công ty hoạch định
phương hướng, mục tiêu dài hạn cũng như ngắn hạn cho cả công ty. Giám đốc kiểm
tra, đôn đốc chỉ đạo các đơn vị, trưởng các đơn vị trực thuộc kịp thời sửa chữa
những sai sót, hoàn thành tốt chức nặng và nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc: là người trợ giúp cho Giám đốc, thực hiện nhiệm vụ cụ thể do
Giám đốc giao hay ủy quyền khi vắng mặt.
Phòng quản lý nhân sự:
Chức năng trong công ty: động viên toàn bộ cán bộ công nhân viên đoàn kết,
hăng hái say sưa lao động, hoàn thành mọi chức năng nhiệm vụ được giao; có
nhiệm vụ quản lý hồ sơ, lý lịch của cán bộ nhân viên theo phân cấp đúng quy định;
tham mưu và làm thủ tục tiếp nhận cán bộ công nhân viên, đi đến quản lý và giải
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
quyết các mặt công tác trong công ty có liên quan đến công tác hành chính, quản lý
văn thư, quản lý con dấu theo đúng chế độ quy định, chịu trách nhiệm an ninh, an
toàn bên trong công ty .
Phòng kinh doanh:
Là phòng tham mưu cho Ban giám đốc về kế hoạch kinh doanh, lựa chọn
phương án kinh doanh phù hợp nhất; điều hoà kế hoạch sản xuất chung của công ty
thích ứng với tình hình thực tế thị trường; nghiên cứu ký kết hợp đồng với các đối
tác. Phòng kinh doanh còn có Ban thị trường, theo quy định Công ty cổ phần giao
nhận vận tải Kepler: Các đơn vị thành lập bộ phận thị trường và khai thác chuyên
trách tìm hiểu nghiên cứu thị trường khách du lịch, cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác các sản phẩm, dịch vụ, thương mại phục vụ các đơn vị kinh doanh của
công ty.
Nhiệm vụ chính của Ban thị trường công ty: Định hướng thị trường, tìm hiểu
các hoạt động thị trường trên các phương tiện thông tin đại chúng (quảng cáo trên
báo đài, TV…website); Xúc tiến việc tiếp cận và khai thác thị trường các sản phẩm
dịch vụ du lịch, xe ô tô, khách sạn, du lịch quốc tế, xuất nhập khẩu, vé máy bay và
các dịch vụ khác để phục vụ kinh doanh của các đơn vị trong công ty;
Đội xe: thực hiện lái xe, rửa xe, sửa xe theo nhiệm vụ được giao, với tinh
thần làm việc có trách nhiệm cao.
Phòng Kế toán: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, hạch toán kế toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trên cơ sở đó tính toán hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
Ngoài trụ sở chính, công ty còn có các chi nhánh tại Hà Nội và Sài Gòn, các
chi nhánh này đều chịu sự quản lý trực tiếp của Ban giám đốc.
1.2.2. Sơ đồ cấu trúc bộ máy hiện hành
Hình 1: Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần giao nhận vận tải Kepler
GIÁM ĐỐC
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
- Lái xe, vận hành xe đúng quy trình kỹ thuật, đảm bảo an
toàn giao thông.
- Giao nhận, bảo quản tốt hàng hóa vận chuyển, chịu trách
nhiệm về hàng hóa vận chuyển trên phương tiện, hướng dẫn
xếp dỡ hàng trên xe.
- Đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch và tiến độ giao hàng theo
lệnh vận chuyển, quay vòng xe nhanh.
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
Để thực hiện tốt chức năng quản lý thì mỗi Công ty cần có một bộ máy tổ
chức quản lý phù hợp. Đối với Công ty Kepler cũng vậy, là một Công ty nhỏ nên
bộ máy tổ chức quản lý hết sức đơn giản, gọn nhẹ nó phù hợp với mô hình và
tính chất kinh doanh của Công ty. Sau đây là sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
cổ phần giao nhận vận tải Kepler.
Công ty có mối quan hệ hợp tác tốt với các khách hàng, doanh nghiệp và
luôn cam kết cung cấp dịch vụ, giải quyết vấn đề một cách nhanh gọn, tốt nhất.
1.3. Nguồn nhân lực của Công ty cổ phần giao nhận vận tải Kepler
Đội ngũ lao động có đầy đủ cả về số lượng và chất lượng thì sẽ quyết định
đến sự thành công của tổ chức. Vì vậy trong những năm gần đây công ty đã rất chú
trọng việc tuyển dụng đội ngũ nhân viên đông đủ cả về số lượng và chất lượng.
Lao động trong Công ty Kepler được phân làm 3 loại chính sau:
+ Đối với lao động vận tải : Công ty phân cho lái xe theo hình thức mỗi xe
một lái. Từ đó, yêu cầu trong công việc phải có tính độc lập tương đối cao , có khả
năng sáng tạo và xử lý linh hoạt các tình huống nảy sinh trên đường ,đồng thời
cũng phải có trình độ hiểu biết rộng , thể hiện ở chỗ họ phải chịu trách nhiệm về
toàn bộ quá trình vận tải từ khâu khai thác nhu cầu vận chuyển đến việc tổ chức cận
chuyển và thanh toán với khách hàng. Lao động này chính là đầu mối quan trọng
giữa công ty và khách hàng, thực hiện vận chuyển hàng hoá và vận chuyển khách
khi nhận được lệnh điều xe của lãnh do hoạt động vận tải diễn ra bên ngoài phạm vi
doanh nghiệp trong một không gian rộng lớn .
+ Đối với lao động bảo dưỡng sửa chữa: Xưởng sửa chữa của công ty được
đặt ngay trong khuôn viên cụm khu công nghiệp ngay sát bãi xe của công ty tiện lợi
cho việc bảo dưỡng xe của công ty. Cùng với đội ngũ thợ sửa chữa bảo dưỡng được
đào tạo bài bản , có kinh nghiệm làm việc lâu năm trong nghề thì chính bộ phận
bảo dưỡng sửa chữa của công ty cũng góp một phần không nhỏ vào việc nâng cao
hệ số ngày xe tốt cũng như giảm ngày xe nằm chờ bảo dưỡng từ đó làm tăng năng
suất của công ty .
+ Đối với bộ phận lao động gián tiếp : Lao động gián tiếp cuả Công ty tổ
chức theo các phòng ban nghiệp vụ và phòng ban chức năng . Mỗi phòng đều có
một trưởng phòng phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt
động của phòng mình .
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
Tính đến thời điểm hiện nay thì Công ty có số lượng lao động đang làm việc
là 58 người, trong đó:
+ Lao động chính : 42 người.
- Lao động quản lý : 4 người.
- Thợ : : 7 người.
- Lái xe : : 31 người.
+ Lao động phụ : 16 người.
- Lao động gián tiếp : 9 người.
- Thợ : : 3 người.
- Lái xe : : 4 người.
1.4. Tình hình hoạt động của công ty và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty trong giai đoạn 2014-2017
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần giao nhận vận tải Kepler giai
đoạn 2014 –2017 được thể hiện ở bảng 1.1 như sau:
Bảng 1.2. Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần giao nhận vận tải Kepler
giai đoạn 2014–2017
nhờ lãnh đạo và nhân viên đã không ngừng nỗ lực, cải thiện được những khó khăn
đã gặp phải những năm trước đó. Hơn nữa, trong những năm hoạt động trong lĩnh
vực dịch vụ vận tải, DN đã tạo được niềm tin ở khách hàng với nhiều hợp đồng dịch
vụ có giá trị cao. Đồng thời, sự hoạt động sôi nổi trong hoạt động kinh doanh XNK
kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO (11/01/2007) cũng đã tạo cơ hội thuận lợi cho
các công ty giao nhận nói chung và Công ty nói riêng.
Thứ hai, chi phí từ năm 2014 –2017 khá cao và chi phí tăng qua các năm. Cụ
thể, chi phí năm 2016 tăng 2.913 triệu đồng (tương đương 7,75%) so với chi phí
2017 và chi phí năm 2016 tăng 3.739 triệu đồng (tương đương 9,23%) so với chi
phí năm 2015. Có thể thấy công ty đã không kiểm soát tốt chi phí. Nguyên nhân là
do các công ty giao nhận phát triển ngày càng nhiều, để giữ khách hàng, công ty
buộc phải giảm giá để kí kết hợp đồng. Giá cước vận tải và phụ phí hãng tàu ngày
càng tăng làm chi phí đầu vào tăng. Quy mô của công ty tương đối nhỏ, chưa có hệ
thống kho hàng, chỉ gửi hàng tại cảng hoặc các kho hàng thuê nên tốn rất nhiều chi
phí thuê kho bãi. Trong bối cảnh đó, để có thể tồn tại và phát triển, công ty phải
nhìn nhận, đánh giá lại các đối thủ cạnh tranh để nắm bắt và điều chỉnh chi phí hợp
lí.
Thứ ba, lợi nhuận không cao so với doanh thu nhưng cũng tăng qua các năm
từ năm 2015 - 2017. Cụ thể, lợi nhuận trước thuế năm 2016 tăng 313 triệu đồng
(tương đương 11,07%) so với lợi nhuận trước thuế năm 2015 và lợi nhuận trước
thuế 2017 tăng 445 triệu đồng (tương đương 14,16%) so với lợi nhuận trước thuế
năm 2016. Nguyên nhân là do tận dụng được những điều kiện thuận lợi từ môi
trường kinh tế để phát triển kinh doanh, có nhiều chiến lược tốt để thu hút khách
hàng, thực hiện hiệu quả các biện pháp nhằm làm gia tăng doanh thu, nâng cao sức
cạnh tranh. Trong khi đó, chi phí lại khá cao, áp lực cạnh tranh lớn nên lợi nhuận
công ty đạt được còn hạn chế.
Có thể thấy, công ty đã biết tận dụng những lợi thế của mình để phát triển
kinh doanh. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn giữ được tốc độ tăng
trưởng tốt. Hằng năm công ty đều hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
trao đổi, đối chiếu số liệu giữa các nhân viên nhằm phát hiện các sai sót một cách
nhanh chóng, tránh để sai sót ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống sổ sách và để
tổng hợp số liệu, để xem xét tính kịp thời, đầy đủ và trọn vẹn của các nghiệp vụ.
2.2. Tổ chức nhân sự của Công ty cổ phần giao nhận vận tải Kepler
2.2.1. Thông tin năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách
Phòng tổ chức hành chính của Công ty cổ phần giao nhận vận tải Kepler có 4
người gồm 1 trưởng phòng và 3 nhân viên.
Dưới đây là thông tin năng lực chuyên môn của Phòng.
Bảng 2.1: Thông tin về năng lực chuyên môn của trưởng phòng
Chức vụ Năm kinh nghiệm Trình độ chuyên môn
Trưởng phòng tổ chức hành 8 năm Cao học Đại học Kinh tế
chính Quốc Dân
Nhân viên phụ trách Tuyển 4 năm Đại học Công đoàn chuyên
dụng nhân viên, đào tạo ngành quản trị nhân lực
Nhân viên phụ trách Lương, 5 năm Đại học Kinh doanh và
bảo hiểm Công nghệ chuyên ngành
quản trị nhân lực
Nhân viên hành chính 4 năm Đại học Vận tải chuyên
ngành quản trị nhân lực
2.2.2. Bố trí nhân sự và phân công công việc cụ thể trong bộ máy chuyên trách
Dưới đây là công việc cụ thể trong bộ máy chuyên trách của Công ty.
Bảng 2.2 : Bảng phân công công việc cụ thể từng bộ phận trong doanh nghiệp
- Quản lý nhân nhân lực của phòng. Phân công cụ thể nhiệm vụ
các nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất cho nhân viên của phòng
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
- Tham gia làm thư ký các hội đồng do công ty thành lập : Tuyển
dụng, nâng lương, khen thưởng , kỷ luật, bảo hộ lao động, khoa
học kỹ thuật .....
- Chịu trách nhiệm tham mưu, thực hiện các công tác thường
xuyên và đột xuất có liên quan đến những việc cụ thể sau:
+ Tuyển dụng, hợp đồng lao động, bố trí lao động, chấm dứt
HĐLĐ.
+ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể .
+ Giải quyết chế độ chính sách đối với người lao động
+ Xây dựng các văn bản có tính pháp quy, quy chế của công ty
+ Cung cấp các nhu yếu phục vụ công tác của lãnh đạo công ty
+ Các công tác có tính đột xuất khác theo sự chỉ đạo của giám
đốc, phó giám đốc công ty
- Quyền hạn:
+ Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong các lĩnh vực trên
+ Thừa lệnh giám đốc ký tên đóng dấu công ty các loại văn bản
đã được giám đốc ủy quyền: giấy giới thiệu khám chũa bệnh,
giấy công tác của CBCNV và khách, giấy giới thiệu công tác và
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
các văn bản giải quyết các công việc hành chính khác.
- Tìm cách tốt nhất để nâng cao các hoạt động tuyển dụng như
giới thiệu tại trường Đại học, Cao đẳng hoặc tham gia hội chợ
việc làm và đăng quảng cáo trên báo, trên Internet .......
- Giữ liên lạc thường xuyên với các trường đại học, cao đẳng và
các cơ quan chức năng cho hoạt động tuyển dụng.
- Đề xuất với cấp trên trực tiếp về mọi ý tưởng sáng tạo nhằm cải
thiện và nâng cao chất lượng công việc của bộ phận.
- Lập và triển khai các kế hoạch đào tạo cho cán bộ công nhân
viên nhằm nâng cao kiến thức hiểu biết & kỹ năng trong công
việc.
- Đảm bảo các kế hoạch được triển khai đúng thời hạn.
- Theo dõi và đánh giá chất lượng của các chương trình đào tạo
đã thực hiện.
- Đưa ra giải pháp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng của các
chương trình đào tạo trong công ty.
- Hướng dẫn và đào tạo nội quy, quy định cho cán bộ công nhân
viên mới.
Nhân viên - Tính lương và các chế độ chính sách/ phúc lợi có liên quan.
phụ trách
- Tính toán / quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Lương, bảo
hiểm - Phổ biến chính sách (ca làm việc, tài khoản cá nhân, chính sách
khác).
- Làm quyết định lương, thưởng và các báo cáo có liên quan.
+ Chăm sóc sức khỏe cho người lao động, theo dõi, thực hiện chế
độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động trong toàn công ty
+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho người lao động
+ Đánh máy, văn thư lưu trữ hồ sơ công văn công ty (trừ hồ sơ
cá nhân, Bảo hiểm xã hội)
+ Công tác xuất nhập khẩu vật tư, nguyên liệu công ty.
+ Các công tác có tính đột xuất khác theo sự chỉ đạo của giám
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
+ Thay mặt trưởng phòng giải quyết các công việc của trưởng
phòng khi trưởng phòng đi vắng hoặc được ủy quyền.
- Quyền hạn:
+ Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong các lĩnh vực trên
Một số nhà cung ứng thường xuyên mà công ty đã hợp tác trong thời gian từ khi
mới hoạt động cho đến hiện tại như :
- Chi nhánh công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư kĩ thuật REXCO tại Hà Nội.
Các nhà cung ứng đã trợ giúp, tạo điều kiện cho quá trình hoạt động của công ty,
trong thời gian tới , Kelper sẽ tiếp tục đẩy mạnh quan hệ hợp tác, tạo mối liên kết
chặt chẽ hơn với các nhà cung ứng.
Ở Việt Nam, nhà nước đưa ra nhiều các chính sách hỗ trỡ về vốn và kĩ thuật cho các
công ty quốc doanh, nhưng cũng chưa có chính sách rõ ràng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, làm cho tính chất của cạnh tranh trở nên gay gắt và thiếu
công bằng hơn cho các doanh nghiệp ngoài quốc donh, điều này phần nào làm giảm
bớt tốc độ phát triển ngành . Hình thức cạnh tranh chủ yếu là cạnh tranh về giá hay
các dịch vụ đi kèm, song chủ yếu vẫn là cạnh tranh về giá. Thông thường chưa có
mức giá chung , cố định nên các doanh nghiệp có thể linh hoạt hơn cho từng loại
khách hàng, từng loại mặt hàng , và đây được xem là công cụ cạnh tranh hữu hiệu
nhất trên thị trường vận tải hiện nay. Chỉ có một số ít các công ty lớn đã bắt đầu
xem xét và đưa vào các yếu tố khác của marketing mix như quảng cáo, hậu mãi.....
Điều này là phù hợp với xu thế khi mà nhu cầu ngày càng tăng và có đôi khí giá
không phải yếu tố quyết định với khách hàng.
Cạnh tranh giữa các loại hình vận tải ở Việt Nam bao gồm : đường sắt, đường thủy,
đường bộ và đường hàng không thì không cao vì các loại hình vận tải này các có ưu
điểm riêng , khả năng thay thế thấp. Điều quan trọng là cần thiết có sự kết hợp, hợp
tác giữa các công ty vận tải để có thể mang đến dịch vụ hoàn thiện hơn cho khách
hàng.
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
Tại Hà Nội, các công ty vận tải có lợi thế về giao thông , bởi nơi đây được coi là
cổng cảng chính của miền Bắc, vì thế đối với các công ty mà địa bàn hoạt động còn
nhỏ hẹp trong miền Bắc và chủ yếu tại Hà Nội như Kelper thì sự cạnh tranh khá gay
gắt. Các đối thủ chính như Công ty TNHH VIệt Hương, công ty TNHH Song Hồng,
công ty TNHH Thương mại và vận tải Hồng Hà ,..... và mỗi công ty có điểm mạnh
riêng của mình tạo nên sự khó khăn nhất định tới hoạt động của Kelper.
- Quốc lộ 20, 22, 51 nối các tỉnh phía nam với thành phố Hồ Chí Minh.
- Quốc lộ 7, 8, 9 , 19, 22, 51 nối các vùng duyên hải với miền Bắc.
Ngày nay , nhờ sự chuyển hướng theo cơ chế thị trường, nước ta nền kinh tế tăng
trưởng rõ rệt, đời sống nhân dân cũng được cải thiện nhiều. Trong lĩnh vực kinh
doanh, dịch vụ có sự gia tăng ồ ạt về số lượng các doanh nghiệp trong đó có khoảng
10 000 doanh nghiệp nhà nước, gần 30 000 doanh nghiệp ngoài nhà nước, cùng với
hàng triệu hộ kinh doanh cá thể và thêm cả các công ty liên doanh, công ty nước
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
ngoài,..... điều này làm cho lượng hàng hóa, dịch vụ theo đó mà tăng lên, tạo cơ hội
cho các công ty vận tải như Kelper có cơ hội phát triển , đẩy nhanh các phương thức
trao đổi hàng hóa hiệu quả , song bên cạnh đó, nó cũng là yếu tố làm cho các đối
thủ cạnh tranh xuất hiện ngày một nhiều, tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt,
quyết liệt hơn.
Như vậy có thể thấy , Logistics là một ngành tuy còn mới nhưng tiềm năng trong
tương lai lại vô cùng lớn, việc cạnh tranh sẽ ngày càng trở nên khốc liệt hơn khi nhà
nước ta có những chính sách quản lý, hỗ trợ ,..... Trong bối cảnh như vậy, các doanh
nghiệp hiện này cần phải nhanh chóng lớn mạnh để có thể có cho mình chỗ đứng
vững vàng, quan trọng là có thể có cho mình những đối tác trung thành, bền vững,
cũng cần có các phương thức marketing phù hợp để thu hút khách hàng mới. Tuy
nhiên marketing đối với các công ty nhỏ lẻ như Kelper lại chưa thực sự đem lại hiệu
quả hay thậm chí họ còn chưa có cho mình một phương thức marketing hợp lí làm
cho tên tuổi doanh nghiệp chưa được biết đến dù cho họ luôn đảm bảo về uy tín và
chất lượng phục vụ của mình. Đây là một thiếu sót trong quá trình hoạt đông, mở
rộng và quản lý công ty cần được cải thiện trong thời gian tới.
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
Tiền 1.109.752 17.180 66.921 54,06 6,56 3,62 (1.092.572) (98,45) 49.741 289,53
mặt:
Tiền 943.156 244.859 1.770.749 45,94 93,44 96,38 (698.297) (74,04) 1.525.890 623,17
gửi
ngân
hàng
Tươn - - -
g
đương
tiền:
Có thể thấy , vào năm 2018 Tiền và các khoản tương đương tiền bị giảm mạnh đến
87,23% tương đương 1 790 869 000 đồng, và đến năm 2019 thì tiền và khoản tương
đương tiền tăng trở lại mạnh mẽ với mức trên 600%
Tỉ trọng về tiền ở các năm cũng có sự khác biệt, khác với mức phân bố đều giữa
tiền và các khoản tương đương như năm 2017 ( chênh lệch nhỏ hơn 10%) thì ở năm
2018 và 2019 phần tiền chiếm tỷ trọng lần lượt là 6,56 % và 3,62% . Điều này cho
thấy tiền của doanh nghiệp có thể được đầu tư ngắn hạn khác mà không phải được
giữ ở dạng tiền .
Như vậy không thể nói doanh nghiệp đang thâm hụt hay kinh doanh kém hiệu mà
có thể doanh nghiệp đang mạnh dạn hơn trong việc sử dụng tiền để đem lại các
nguồn lợi to lớn hơn trong tương lai.
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
Phải 1.156.623 7.284.847 8.114.984 61,94 99,32 90,11 6.128.224 530 830.137 11,4
thu
khách
hàng
Trả 709.833 49.774 890.516 38,01 0,68 9,89 (660.059) (93) 840.742 1689
trước
cho
người
bán
Thông thường các khoản phải thu từ khách tăng nghĩa là quy mô doanh nghiệp sẽ
lớn mạnh hơn, có nhiều khách hàng hơn. Nếu xét về khía cạnh này thì năm 2018 là
một năm nhảy vọt , tăng mạnh về quy mô doanh nghiệp khi khoản phải thu từ khách
tăng từ 1 156 623000 đồng lên đến 7 284 847 000 đồng, tăng 530%. Trong khi đó
từ năm 2018-2019 thì mức tăng này chỉ dừng ở con số 11,4% ứng với 840 742 000
đồng, có thể công ty đã đi vào giai đoạn phát triển ổn định nên lượng khách hàng
phần nào cố định , không có sự thay đổi. Để thu hút thêm khách hàng từ dịch vụ vận
tại của doanh nghiệp cần có các chính sách hỗ trợ khác, các hình thức marketing
hiệu quả hơn
Việt Nam là một nước mà ngành logistics còn mới với chỉ có hơn 3000 doanh
nghiệp trong lĩnh vực này và 70% trong số đó tập trung ở Miền Nam ( theo báo
CAND).
Như vậy có thể thấy rằng đây là một ngành có thị trường rất tiềm năng, để có thể
tận dụng tối đa tiềm năng này kiếm về các khoản lợi nhuận doanh nghiệp cần phải
có các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và hình ảnh doanh nghiệp trong
mắt người tiêu dùng cả trong nước và quốc tế.
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
Doanh nghiệp vận tải hàng hóa nhưng có TSCĐ tương đối thấp, có thể thấy DN chủ
yếu sử dụng tài sản thuê ngoài.
Phải 1.749.850 3.768.280 3.883.408 69,59 90,48 87,02 2.018.430 115 115.128 3,1
trả
ngườ
i bán
Ngư 763.920 694.273 408.464 30,37 9,52 12,98 (69.647) (9) (285.809) (41)
ời
mua
trả
trước
Tương đương với việc khách hàng tăng lên làm khoản phải thu tăng thì các khoản
phải trả cũng sẽ tăng khi hoạt động của doanh nghiệp phát triển hơn về quy mô. Các
khoản phải trả của năm 2018 so với 2017 tăng đến gần 80% ứng với số tiền gần 2 tỷ
đông cho thấy doanh nghiệp đã có nhiều hoạt động hơn . Như vậy cũng có thể giải
thích phần nào tại sao tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp lại
giảm mạnh trong năm 2018, có thể doanh nghiệp đang sử dụng tiền vào nhiều hoạt
động phát triển doanh nghiệp hơn.
25
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
Từ năm 2018 sang năm 2019, các khoản phải trả của doanh nghiệp có phần ổn định
hơn, thậm chí giảm nhẹ khoảng 3,8% ứng với số tiền 170 681 000 đồng.
Có 1 chú ý là các khoản phải thu của doanh nghiệp trong năm 2017 thậm chí còn
thấp hơn các khoản phải trả cụ thể là thấp hơn 647 314 000 đồng. Do doanh nghiệp
mới hoạt động từ năm 2015 , và ban đầu doanh nghiệp còn khó khăn trong quá trình
giải quyết các vấn đề tài chính, khó khăn trong việc đi tìm các đối tác lâu dài nên
các khoản thu còn nhỏ hẹp. Phải đến năm 2018, sau gần 4 năm hoạt động, doanh
nghiệp mới có thể vững vàng hơn, có các đối tác lâu dài hơn và sự phát triển của
doanh nghiệp trở nên rõ ràng hơn.
4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp và
chi tiết cho các hoạt động kinh doanh chính. Nói cách khác báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho việc
quyết định xây dựng các kế hoạch cho tương lai phù hợp
Bảng 4.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Mức % Mức %
hàng và
cung cấp
dịch vụ
2. Các 0 0 0 02
khoản giảm
trừ doanh
thu
về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
(10=01-02)
26
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
(20=10-11)
-Trong đó : 11.516 0 0 23
Chi phí lãi
vay
doanh
nghiệp
thuần
( 30= 20
+21 – 22 –
24)
trước thuế
(50=30+40
)
thuế
( 60=50-
51)
Rõ ràng, có thể thấy, doanh nghiệp đang phát triển, doanh thu hàng năm vẫn tăng ,
khoảng 13 084 066 000 đồng trong năm 2018 và 37 393 833 000 trong năm 2019.
Tuy nhiên, khi so sánh doanh thu giữa các năm với mức tăng của giá vốn hàng bán ,
ta thấy được mực tăng thực té của doanh nghiệp vào năm 2018 là – 548 663 đồng,
ứng với khoảng -1,96% , nghĩa là với mức tăng của giá vốn hàng bán trong năm
2018 so với 2017 thì mức tăng của doanh thu vẫn còn thiếu hụt. Tương tự, với năm
2019, ta sẽ có mức tăng thực tế của doanh thu khi có sự tham gia của giá vốn hàng
bán là -0,82% ứng với số tiền là -533 817. Điều này nói lên rằng doanh nghiệp đang
có chính sách về giá không hề tốt.
Ngoài ra việc giá vốn hàng bán và giá bán hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp là
gần như không có nhiều chênh lệch làm cho doanh thu tăng chậm. Có thể doanh
nghiệp đang cố gắng sử dụng chiến lược về giá để có thể thâm nhập sâu vào thị
trường logistics trong nước, hi vọng trong những năm tới, doanh nghiệp sẽ được
đón chào hơn cả trong nước và ngoài nước.
Một vấn đề nữa trong doanh nghiệp làm cho doanh thu của doanh nghiệp không thể
tăng mạnh như mong muốn là chi phí cho quản lí doanh nghiệp quá cao, đặc biệt là
năm 2019, chi phí này tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2018, mà điều này không xảy
ra khi so sánh năm 2018 với 2017. Như vậy trình độ quản trị của doanh nghiệp đang
gặp khó khăn lớn khi quy mô công ty tăng cao. Để khắc phục tình trạng này, cần
thiết đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ quản trị cũng như ý thức của từng nhân
viên trong doanh nghiệp nhằm giảm thiểu tối đa những phát sinh không cần thiết
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Do khoản phải thu của khách trong năm 2018 quá lớn nên tiền và các khoản tương
đương tiền ở doanh nghiệp bị thiếu hụt làm giảm khả năng thanh toán bằng tiền cảu
doanh nghiệp trong năm 2018. Ngược lại, năm 2017 ,tiền dự trữ của doanh nghiệp
khá lớn nên khả năng thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp cao hơn rất nhiều so
với 2018 và 2019.
Tổng lợi nhuận sau thuế
- Tỷ suất sinh lời trên tài sản ROA =
tổng tài sản
ROA 2018= 1%
ROA cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận từ 1 đồng tài sản .So
sánh với trung bình ngành năm 2019 là 10,28% ( SSI) thì thấy được rằng doanh
nghiệp đang sử dụng tài sản 1 cách chưa thật sự hiệu quả .
Lợi nhuận sau thuế
- Tỷ suất lợi nhuận =
Doanh thu thuần
Như đã nói, mặc dù lợi nhuận hàng năm tăng nhưng do chi phí phát sinh trong quá
trình quản lí cao cũng như giá thành sản phẩm lớn làm cho tỷ suất lợi nhuận của
doanh nghiệp thấp và thậm chí còn giảm đi ở năm 2019 so với 2018, hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp vẫn còn thấp.
Lợi nhuận sau thuế
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE =
Vốn chủ sở hữu
29
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
ROE cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu có thể kiếm lời bao nhiêu. Và khi so sánh với
lĩa suất năm của Vietcombank năm 2017 là 6,5% thì ta thấy được với số vốn chủ sở
hữu là 2 tỷ đồng thì Kepler logistics đã phải chịu 116 000 000 đ chi phí cơ hội nếu
đem tiền đi gửi ngân hàng , tương tự năm 2019 , lãi suất ngân Vietcombank là 6,8%
một năm thì Kelper đã phải chịu mất đi chi phí cơ hội là khoảng 28 800 000 đồng.
Mặc dù vẫn có thể thấy được tỷ suất sinh lời này đang có xu hướng tăng lên tương
đối ổn định, nhưng để có thể đạt được chỉ số ROE trung bình ngành năm 2019 là
28,83% thì Kepler logistics cần phải có các biện pháp tốt hơn trong quản lí, vận
hành cũng như marketing cho dịch vụ của mình.
4.4. Nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp :
Kelper logistic không gặp các vấn đề lớn về tài chính, không khó khăn trong chi trả
các khoản nợ ngắn hạn và đang có chiều hướng tăng về lợi nhuận . Tuy nhiên trong
xu thế tăng lên nhanh chóng của ngành logistic Việt Nam thì tăng trưởng của doanh
nghiệp vẫn còn rất chậm và trì trệ. Trong thời gian sắp tới , các đối thủ cạnh tranh
của Kepler logistics có thể sẽ xuất hiện nhiều hơn vì thế doanh nghiệp cần nhanh
chóng khắc phục các điểm yếu , tăng cường các lợi thế của bản thân để có thể tiếp
tục tăng trưởng trong tương lai.
30
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
Hình 2. Biểu đồ chi phí cho logistics theo %GDP năm 2014 của Việt Nam và
các nước trong khu vực
Thủ tục hải quan và quy trình pháp lý cầu kì ở Việt Nam khiến chi phí logistics ra
tăng và gây ra một số rủi ro nhất định cho DN
31
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
Hình 3. Biểu đồ về thời gian vận chuyển hàng hóa xuất- nhập khẩu một số
nước trong khu vực
Mặt khác, các hiệp định thương mại chung được kí sẽ thúc đẩy nhu cầu của ngành
Logistics trong các năm tới. Tận dụng được đà tăng trưởng mạnh của tiêu dùng
trong nước điển hình là lĩnh vực tổ chức bán lẻ và trực tuyến, Việt Nam đang trở
thành một trong những thị trường bán lẻ có mức tăng trưởng mạnh nhất thế giới,
điều này kích thích dịch vụ Logistics trong nước.
Công ty vận tải Kepler logistics là một công ty vận tải có quy mô nhỏ và mới hoạt
động được 6 năm. Công ty đã qua khỏi giai đoạn trả nợ ban đầu và bắt đầu bước
vào giai đoạn phát triển. DO còn một số bất cập trong vấn đề quản lý và chưa có
hình thức marketing phù hợp nên sự phát triển của doanh nghiệp còn khá chậm trễ
so với sự tăng trưởng ngành.
Ngành logistics trong tương lai sẽ còn phát triển rất mạnh mẽ đến nhiều năm tới,
nhưng cũng như tình hình chung tại Việt Nam , kepler logistics gặp phải những khó
khăn cơ bản như chi phí vận tải ở Việt Nam thuộc hàng cao nhất thế giới ( Theo
VOV giao thông ) và nguồn nhân lực có trình độ còn khan hiếm. Theo thời báo kinh
doanh, dự báo Việt Nam sẽ cần đào tạo mới đến 250 000 nhân sự trong ngành
logistic, nhưng hiện tại mỗi năm mới có thể cung cấp 1 000 lao động có trình độ đại
học cho ngành. Chính bởi còn những khó khăn nên hiện tại Kepler logistics vẫn
không thể đủ hoàn thiện cho mình một đội ngũ nhân lực như ý từ quản lý cho đến
các nhân viên , chi phí cho đào tạo lại cũng khiến doanh nghiệp chưa có đủ tài chính
để mở rộng quy mô.
Mặc dù vậy, Kepler logistics ít mà tinh vẫn cam đoan đến khách hàng của mình về
sự uy tín và chuyên nghiệp, nhờ đó, Kelper logistics cũng có thể có cho mình những
đối tác bền vững, lâu dài để có thể tiếp tục hoạt động, phát triển và có một chỗ đứng
trong ngành logistics Việt Nam.
Sự tăng trưởng của Kelper tuy còn thấp nhưng vẫn khá khả quan khi họ mới thoát
khỏi tình trạng thiếu nợ đã có thể đem về khoản lợi nhuận nhất định cho doanh
nghiệp, nếu có thể tiếp tục tăng trưởng trong tương lai thì doanh nghiệp hoàn toàn
có thể trở nên đủ lớn mạnh để mở rộng hơn nữa quy mô của mình .
32
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
Vấn đề thứ nhất ở ngành logistics nói chung là chi phí vận tải của Việt Nam khá
cao, chủ yếu là do nhu cầu tăng mà cơ sở hạ tầng không đủ đáp ứng lượng lớn hàng
hóa vận chuyển . Vấn đề này các doanh nghiệp không thể can thiệp.
Vấn đề thứ hai là cơ cấu các doanh nghiệp vận tải ở Việt Nam chủ yếu là nhỏ lẻ, tự
phát dẫn đến việc xuất hiện nhiều dịch vụ trung gian như thuê xe, thuê tàu, thuê kho
bãi làm tăng chi phí vận chuyển.
Thứ ba là vấn đề nhân lực, tại Việt Nam lái xe thì không thiếu nhưng thiếu ở trình
độ. Cần thiết đào tạo được 1 đội ngũ nhân viên có năng lực chuyên môn, có trình độ
ngoại ngữ, có thái độ phục vụ tốt và có sự tận tâm trong công việc. Ở đây em xin
phép đề xuất đề tài : “Hoàn thiện công tác đào tạo nhân lực tại doanh nghiêp”.
Đánh giá đây là một đề tài khó vì người viết cần có chuyên môn tốt mới có thể đề
xuất được những phương án thật sự hữu hiệu. Nếu bản thân người viết còn cần đào
tạo thì không thể có một bản phương án đủ tốt, đủ hoàn thiện và có giá trị sử dụng.
Thứ tư là vấn đề tại kelper logistics như đã trình bày ở trên, doanh nghiệp đang phải
chịu chi phí quản lí tăng rất cao khi mà doanh nghiệp bước vào giai đoạn phát triển.
Để có thể khắc phụ vấn đề này , xin được đề xuất các đề tài như : “Phân tích tình
hình quản trị tại doanh nghiệp và đề xuất các biện pháp khắc phục khó khăn”,
“Hoàn thiện công tác hoạch định tổng hợp”, “Xây dựng kế hoạch hàng năm
cho doanh nghiệp”,..... Các đề tài ở vấn đề này có lẽ là phù hợp nhất cho các sinh
viên ngành quản trị kinh doanh.
Thứ năm , cũng là một khó khăn đã nhắc đến tại kelper và các doanh nghiệp
logistics nhỏ lẻ tự phát là vấn đề marketing. Hình thức marketing chủ yếu của doanh
nghiệp là trực tiếp gọi điện , giới thiệu doanh nghiệp đến các đối tác mà chưa có
phương án để các đối tác tự tìm đến mình. Ở đây, em xin phép đề xuất một đề tài :
“Lập kế hoạch marketing thương mại điện tử cho doanh nghiệp” bởi lẽ thương
mại điện tử cũng là không thể thiếu đối với các doanh nghiệp logistics. Đề tài này
cũng khá phù hợp với ngành quản trị doanh nghiệp.
Cuối cùng là các vấn đề khác bên trong bản thân doanh nghiệp. Do đã được học và
biết đến bộ môn “văn hóa doanh nghiệp” , em nhận định đây là công tác vô cùng
quan trọng ở mọi thể loại doanh nghiệp. Cần phải có một môi trường thật sự thoải
mái cho nhân viên mới có thể có được sự trung thành cũng như đào tạo được thái độ
tốt của các nhân viên, Không thể để nhân viên sau khi được công ty đào tạo lại đi
tìm một công việc khác . Như vậy vừa lãng phí thời gian, nhân lực và cả tiền bạc
33
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
của doanh nghiệp.Ngoài ra làm tốt văn hóa doanh nghiệp cũng đem lại cho doanh
nghiệp một bộ mặt đẹp hơn trong mắt khách hàng. Em xin phép đưuọc đưa ra các
đề tài : “Nghiên cứu cá yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp”, “Đề xuất
xây dựng văn hóa trong hoạt động của doanh nghiệp”, “Quản lý sự thay đổi
trong văn hóa doanh nghiệp”, “Nghiên cứu văn hóa trong hoạt động quảng
cáo”, Ảnh hưởng của văn hóa dân tộc trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp”.
Các đề tài này cũng đã được đào tạo cơ bản tại trường đại học, có thể là lựa chọn tốt
cho sinh viên.
Dưạ trên sự tự đánh giá kiến thức bản thân , từ nhận xét trong quá trình học của
giảng viên cũng như góp ý của giáo viên hướng dẫn, em cảm thấy đề tài về
marketing và văn hóa doanh nghiệp là phù hợp nhất, có thể được sử dụng để làm đồ
án tốt nghiệp.
34
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
35
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện kinh tế và Quản lý
PHỤ LỤC
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối tài khoản của Công ty cổ phần
giao nhận vận tải Kelper năm 2017
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối tài khoản của Công ty cổ phần
giao nhận vận tải Kelper năm 2018
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối tài khoản của Công ty cổ phần
giao nhận vận tải Kelper năm 2019
36