Professional Documents
Culture Documents
Do An Phan Tich Chien Luoc Marketing Cua Grab Tai Viet Nam
Do An Phan Tich Chien Luoc Marketing Cua Grab Tai Viet Nam
Do An Phan Tich Chien Luoc Marketing Cua Grab Tai Viet Nam
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Phân Tích Việc Thực Hiện Chương Trình Marketing của
Grab tại Thị Trường Việt Nam
Lời mở đầu
Quản trị Marketing là việc phân tích, lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra việc
thi hành những biện pháp nhằm thiết lập, duy trì và củng cố những cuộc trao đổi có
lợi với những người mua đã được lựa chọn để đạt được nhiệm vụ đã được xác định
của tổ chức như mở rộng thị trường, tăng khối lượng bán, tang lợi nhuận. Quản trị
Marketing giúp doanh nghiệp lập ra mục tiêu cùng với các biện pháp và phương
tiện để hoàn thành các mục tiêu, chiến lược đề ra. Vai trò của quản trị marketing là
Theo Philip Kotler: Là hoạt động của con người hướng tới sự thỏa mãn nhu
cầu và mong muốn thông qua tiến trình trao đổi.
Theo Hiệp hội Marketing Mỹ: Là quá trình kế hoạch hóa và thực hiện nội
dung sản phẩm, định giá, xúc tiến và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để
tạo ra sự trao đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức.
Theo Viện nghiên cứu Marketing Anh: Marketing là chức năng quản lý
công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh, từ việc phát hiện
ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ
thể đến việc đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho
công ty thu được lợi nhuận dự kiến.
Khái niệm: Là việc phân tích, lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra việc thi
hành các biện pháp nhằm thiết lập, duy trì và củng cố những cuộc trao đổi có lợi
với những người mua đã được lựa chọn để đạt được nhiệm vụ đã được xác định
của tổ chức như mở rộng thị trường, tăng khối lượng bán, tăng lợi nhuận...
Nội dung của quản trị marketing: Gồm 3 nội dung:
1. Hoạch định chiến lược Marketing
2. Thực hiện chiến lược Marketing
3. Kiểm tra các hoạt động Marketing
Hoạch định chiến lược Marketing dựa trên cơ sở chiến lược chung của toàn
Trong kinh doanh, để đạt được mục tiêu nào đó thì doanh nghiệp có rất
nhiều phương án lựa chọn khác nhau. Nhưng doanh nghiệp sẽ phải cân nhắc kỹ
việc lựa chọn các phương án để có thể chọn cho mình một phương án tối ưu nhất.
Phương án được doanh nghiệp lựa chọn phải liên quan đến nhóm khách hàng cụ
thể, các phương pháp truyền thông và cơ cấu tính giá. Việc lựa chọn một phương
án hành động từ nhiều phương án khác nhau gọi là chiến lược marketing.
Khái niệm: Chiến lược marketing đó là sự lựa chọn phương hường hành
động từ nhiều phương án khác nhau liên quan đến các nhóm khách hàng cụ thể các
phương pháp truyền thông, các kênh phân phối và cơ cấu tính giá. Hầu hết các
chuyên gia đều cho rằng đó là sự kết hợp giữa các thị trường mục tiêu và
marketing hỗn hợp.
1.2 Tiến trình quản trị marketing
Tiến trình quản trị marketing gồm các bước sau:
1. Phân tích môi trường.
2. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu.
Sự thành công về marketing tùy thuộc vào việc xây dựng chiến lược và các
chính sách marketing đúng đắn (các biểu số có thể kiểm soát được) phù hợp với
những thay đổi của môi trường marketing (các biểu số không thể kiểm soát được).
Môi trường marketing tiêu biểu cho một loạt các thế lực không chỉ kiểm soát được
mà doanh nghiệp phải dựa vào đó để xây dựng chiến lược và chính sách marketing
phù hợp.
Theo P. Kotler, môi trường marketing của một doanh nghiệp bao gồm những
tác nhân và những lực lượng nằm ngoài chức năng quản trị marketing của doanh
nghiệp và tác động đến khả năng quản trị marketing, trong việc phát triển cũng như
duy trì các trao đổi có lợi đối với các khách hàng mục tiêu.
Việc phân tích môi trường marketing sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện các cơ
hội và đe dọa đến hoạt động marketing, vì vậy doanh nghiệp cần phải vận dụng các
khả năng nghiên cứu của mình để dự đoán những thay đổi của môi trường.
Môi trường marketing được phân tích theo hai nhóm yếu tố: môi trường vi
môi và môi trường vĩ mô.
Môi trường vi mô:
Môi trường hợp tác: Các bên có liên quan trong việc thực hiện các mục
tiêu của tổ chức: các nhà cung cấp, những người bán lại, những người tiêu dùng
cuối cùng, các phòng ban trong tổ chức, các nhóm, các nhân viên trong phòng
Marketing.
Để lựa chọn thị trường mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi: người tiêu dùng
cần gì? Làm thế nào để thỏa mãn nhu cầu đó? Quy mô hiện tại của thị trường lag
bao nhiêu? Sự tăng trưởng của thị trường thế nào? Sự thích nghi của công ty như
thế nào? Để lập kế hoạch và kiểm tra được dễ dàng cần thiết phải biểu thị chỉ tiêu
bằng con số cụ thể.
1.2.3.1 Khái niệm: Chiến lược cấp công ty có phạm vi trên toàn bộ công ty,
nhằm giải quyết các vấn đề:
- Xác định các ngành kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia cạnh tranh.
- Quản lý các ngành kinh doanh để tăng cường vị trí tổng thể của doanh
nghiệp.
1.2.3.2 Mục tiêu của chiến lược cấp công ty
Tính chất dài hạn.
Mục tiêu cụ thể bao gồm (nhưng không giới hạn) các mặt sau:
- Tăng năng lực sản xuất kinh doanh.
- Mở rộng thị trường, tăng thị phần.
- Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
1.2.3.3 Nội dung của chiến lược cấp công ty
Bao gồm 5 yếu tố:
1. Ngành kinh doanh
2. Phương án sản phẩm
Khái niệm: Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh là tổng thể các cam kết và
hành động giúp doanh nghiệp giành lợi thế cạnh tranh bằng cách khai thác các
năng lực cốt lõi của họ vào những thị trường sản phẩm cụ thể.
Vấn đề cơ bản mà mỗi doanh nghiệp cần giải quyết khi lựa chọn chiến lược
kinh doanh, đó là:
- Họ sẽ cung cấp cho khách hàng sản phẩm hay dịch vụ nào.
- Cách thức tạo ra các sản phẩm và dịch vụ ấy.
- Làm cách nào đưa các sản phẩm và dịch vụ đến cho khách hàng.
Khái niệm: thực hiện chiến lược là một tiến trình chuyển các chiến lược và
kế hoạch marketing thành những hoạt động marketing cụ thể nhằm hoàn thành
những mục tiêu marketing,
Việc thực hiện chiến lược bao gồm sự huy động nhân sự, vật lực, tài lực của
công ty chuyển thành các hoạt động hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng đủ có hiệu
quả để đưa kế hoạch chiến lược ấy đến thành công.
Việc thực hiện marketing phải nêu rõ: Ai làm? Làm ở đâu? Khi nào làm?
Làm như thế nào?
Những nguyên nhân làm cho việc thực hiện chiến lược không thành công:
- Hoạch định chiến lược thiếu thực tế
- Sự mâu thuẫn giữa mục tiêu trước mắt với mục tiêu lâu dài
- Thói quen chống lại sự thay đổi
- Thiếu những kế hoạch thực hiện chi tiết
Những gợi ý để thực hiện chiến lược thành công:
- Cần thông báo rõ ràng mục tiêu, các phương tiện để hoàn thành mục tiêu cho
Khái niệm : Kiểm tra marketing là một trong những chức năng của quản trị
mareting. Kiểm tra marketing nhằm phát hiện những sai lệch giữa thực hiện với kế
hoạch, xác định những nguyên nhân gây sai lệch, trên cơ sở đó đưa ra các giải
pháp điều chỉnh nhằm đạt được mục tiêu kỳ vọng của tổ chức.
Có các loại kiểm tra marketing sau:
Kiểm tra kế hoạch năm:
- Trách nhiệm: Thuộc về quản trị viên trung cấp và cao cấp.
- Mục đích: Khảo sát, xem các kế hoạch dự trù trong năm có đạt kết quả
không.
Người sản xuất Hàng hóa Các trung gian Hàng hóa Người tiêu dùng
Các thành viên trong kênh phân phối là các trung gian trực tiếp tham gia
đàm phán phân chia nhiệm vụ, công việc phân phối. Là những người sở hữu hàng
hóa, dịch vụ và chuyển quyền sở hữu cho các thành viên, tổ chức, doanh nghiệp
khác. Chịu mọi trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh cuối cùng. Các thành viên
trong một kênh phân phối cơ bản bao gồm:
Nhà sản xuất/cung ứng.
Trung gian bán buôn
Trung gian bán lẻ
Người tiêu dùng
Các chiến lược phân phối:
Ra đời tại Malaysia với tên khai sinh MyTeksi, Grab đang chứng kiến tốc độ
tăng trưởng nhanh chóng mặt tại khu vực Đông Nam Á, tiếp cận được bảy thị
trường tại khu vực này chỉ trong khoảng thời gian chưa đầy 5 năm. Ứng dụng Grab
cho phép khách hàng tìm kiếm các taxi sẵn có trong khu vực, kết nối với tài xế và
biết trước chi phí chuyến đi.
Ý tưởng tạo ra Grab thành hình từ năm 2011, khi người sáng lập Anthony
Tan – theo học Trường Kinh doanh Harvard – cùng cộng sự lập nên thương hiệu
MyTeksi tại Kuala Lumpur. Tháng 6/2012 đánh dấu thời điểm MyTeksi chính thức
được ra mắt tại thị trường Malaysia với các “kình địch” là Uber và Easy Taxi, thu
về thành công ban đầu là 11.000 lượt tải ứng dụng trong ngày đầu ra mắt.
Chỉ một năm sau đó, vào tháng 6/2013, Grab đã lập kỷ lục cứ 8 giây có một
lệnh đặt xe, tương đương 10.000 lệnh đặt xe/ngày. Tháng 8 trong cùng năm,
MyTeksi đổ bộ vào thị trường Philippines dưới tên GrabTaxi.
Tháng 10/2013, GrabTaxi có thêm thị trường Singapore và Thái Lan và bốn
tháng sau đó là thị trường Việt Nam và Indonesia. Ngày 28/1/2016, GrabTaxi chính
thức đổi thương hiệu thành Grab để khẳng định vị trí của hãng tại thị trường Đông
Nam Á.
Ban đầu, nguồn vốn của Grab dựa hoàn toàn vào gia đình người sáng lập
Anthony Tan. Vào tháng 4/2014, Grab tiến hành gọi vốn lần đầu tiên với tổng trị
giá hơn 10 triệu USD từ Vertex Ventures. Một tháng sau đó, hãng tiến hành gọi vốn
lần thứ hai lên tới 15 triệu USD, chủ yếu từ nhà tài trợ CGV Capital.
Tháng 10/2014, Grab gọi vốn lần ba 65 triệu USD từ Tiger Global, Vertex
Ventures, CGV và “ông lớn” trong lĩnh vực lữ hành của Trung Quốc Qunar. Lượng
vốn gia tăng tương ứng sức tăng trưởng mạnh mẽ của Grab. Và tháng Bảy vừa qua
Grab đã gọi vốn thành công với trị giá 2,5 tỷ USD.
Softbank Group Corp (Nhật Bản) và Didi Chuxing của Trung Quốc (cũng
hoạt động trong lĩnh vực chia sẻ xe) là hai nhà đầu tư lớn nhất trong vòng gọi vốn
mới nhất này với 2 tỷ USD rót vào Grab. Với số tiền đầu tư mới này, giá trị của
Grab đã tăng thành 6 tỷ USD, giúp hãng trở thành startup có giá trị lớn nhất Đông
Nam Á.
Cuối tháng 3/2018, Grab công bố mua lại Uber tại khu vực Đông Nam Á.
Tại thị trường Việt Nam, dịch vụ GrabTaxi đã được triển khai tại TP. Hồ Chí
Minh từ tháng 2/2014, tại Hà Nội từ tháng 5/2014 và tại Đà Nẵng từ tháng 6/2015.
Bên cạnh đó, dịch vụ GrabBike đã hoạt động tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội từ
tháng 11/2014 và tháng 6/2015. Và hiện nay, Grab cung cấp tại thị trường Việt
Nam 4 dịch vụ chính : GrabCar, GrabBike, GrabTaxi, GrabExpress, bên cạnh đó
còn các dịch vụ khác : JustGrab, Rent, Food. GrabShare,....
Đầu tháng 9 năm 2018, Grab Việt Nam tuyên bố bắt tay với dịch vụ thanh
toán di động Moca tại Việt Nam giúp củng cố vị trí của hãng taxi công nghệ tại
Việt Nam.
Grab đang ngày càng chứng minh vị thế của mình tại thị trường Việt Nam
nói riêng và Đông Nam Á nói chung trong lĩnh vực nhằm đưa đến chp người tiêu
dung những dịch vụ tốt nhất.
- Ban Giám Đốc gồm Giám Đốc và 1 Phó Giám Đốc giúp việc cho Giám Đốc
Giám đốc:
+ Là người chỉ huy cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm toàn diện các vấn
đề của công ty. Đồng thời, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty Grab và Nhà nước
về các đề án thí điểm, kết quả kinh doanh của công ty,
+ Xây dựng các chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng
năm, các dự án đầu tư và hợp tác của công ty.
+ Tổ chức bộ máy quản lý về điều hành công ty, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn
nhiêm…các chức danh, khen thưởng, kỷ luật tùy theo mức độ.
Phó giám đốc:
+ Là người giúp Giám đốc trong việc quản lý công ty, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và pháp luật trước quyết định của mình.
+ Được ủy quyền đàm phán, ký kết một số hợp đồng kinh tế với các khách
hàng trong và ngoài nước.
+ Chức năng : Tham mưu phương hướng, biện pháp, quy chế quản lý tài
chính, thực hiện các quyết định tài chính của Giám đốc và tổ chức thực hiện
công tác kế toán sao cho hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí, đúng qui chế,
chế độ theo quy định hiện hành.
- Thu nhập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí
được cấp, được tài trợ, được hình thành và tình hình sử dụng các khoản kinh
phí, sử dụng các khoản thu phát sinh ở đơn vị.
- Đề xuất phương hướng, biện pháp cải tiến quản lý tài chính hàng
năm. - Đề xuất thay đổi, bổ sung, hoàn thiện chế độ tiêu chuẩn, định mức
thu, chi.
- Đề xuất dự toán chi thường xuyên hàng năm trên cơ sở nhiệm vụ cấp
trên giao.
- Hướng dẫn các phòng ban trực thuộc lập dự toán chi hàng năm.
- Tham mưu xét duyệt các dự toán thu, chi hàng năm của đơn vị được
Giám đốc phân công.
- Tổ chức thực hiện dự toán thu nhận hàng năm đã duyệt và các khoản
thu nhận khác theo chỉ đạo, phê duyệt của Giám đốc công ty .
- Thực hiện chi xuất tài chính cho các khoản chi theo chế độ qui định,
các khoản chi theo dự toán, chi công việc được duyệt và các khoản chi ngoài
dự toán chi được Giám đốc phê duyệt.
- Trình Giám đốc phê duyệt các hồ sơ thanh quyết toán của các cá
nhân và các phòng ban trực thuộc.
- Thực hiện việc thu nộp thuế thu nhập cá nhân có thu nhập cao theo
quy định.
- Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các qui định quản lý tài chính và
chế độ tài chính. Thực hiện dự toán thu, chi hàng năm, chế độ chi trả cho
người lao động, chế độ quản lý tài sản, các qui định về công nợ, xử lý mất
mát, hư hỏng, thiếu hụt tài sản.
- Thu nhận, xuất cấp bảo quản tiền mặt và các chứng chỉ, hiện vật có
giá trị như tiền. Thực hiện các thủ tục giao dịch tài chính với các Ngân hàng
thương mại có mở tài khoản. Phát hành và luân chuyển các chứng từ kế toán
theo qui định.
- Thực hiện đầy đủ công tác kế toán tài chính theo qui định của Nhà
nước .
- Lập và nộp đúng thời hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan
quản lý cấp trên và cơ quan tài chính, cung cấp thông tin, số liệu kế toán
theo quy định hiện hành của nhà nước phục vụ cho việc quản lý, điều hành
của Giám đốc , của cấp trên.
- Thực hiện tự kiểm tra tài chính và công khai tài chính theo chế độ
quy định.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính.
- Tổ chức tiếp nhận công văn, giấy tờ và phát hành công văn đi, đến,
quản lý con dấu, lưu trữ công văn và hồ sơ công chức viên chức, tổ chức
phục vụ khai thác tài liệu và lưu trữ theo chế độ quy định của Nhà nước. -
Quản lý tài sản, tổ chức, kế toán, quản lý kho, thủ quỹ , đánh máy cơ quan,
sắp xếp phương tiện nơi làm việc và tổ chức hội họp của công ty.
- Tham mưu cho Lãnh đạo Công ty về công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, công
chức viên chức của Công ty. Quản lý và xây dựng kế hoạch biên chế, quỹ tiền
lương, xây dựng kế hoạch đào tạo công nhân viên chức hàng năm của Công
ty.
- Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ cơ quan, công tác an ninh
quốc phòng, phòng cháy chữa cháy của Công ty, giúp lãnh đạo theo dõi công
tác thi đua khen thưởng
- Thực hiện công tác báo cáo thường xuyên theo định kỳ hoặc đột xuất
về công tác của phòng.
- Tổng hợp tình hình và lập kế họach của ngành. Tổng hợp kế hoạch
báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện
nhiệm vụ về các lĩnh vực được phân công cho lãnh đạo công ty.
- Tổng hợp nghiên cứu, dự thảo và hướng dẫn các phòng ban và cá
nhân thực hiện các chủ trương, chính sách của ngành trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo
vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực
quản lý của tổ chức theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện công tác báo cáo thường xuyên theo định kỳ hoặc đột xuất
về công tác của phòng.
- Thực hiện 1 số công tác khác trong chức năng của Công ty khi Lãnh
đạo công ty giao.
Phòng kỹ thuật
- Hỗ trợ các công việc liên quan đến thiết kế website, mạng nội
bộ, domain,hosting, quản lý website nội bộ, email, các vấn đề liên
quan đến kỹ thuật.
- Hỗ trợ các phòng ban khác các vấn đề về kỹ thuật chuyên môn
+ Nhiệm vụ chung:
- Nhận thông tin các chuyến xe, dịch vụ của khách hàng chuyển
tới tài xế gần nhất đang trống xe, tới các cửa hàng dịch vụ.
- Quản Lý tài xế quả ứng dụng để nắm bắt xe trống, địa điểm xe
đang đặt
- Tư vấn chuyên sâu đối với các khách hàng tham gia vào chuối
kinh tế chia sẻ của công ty
- Hỗ trợ nhân viên kinh doanh web, giải đáp thắc mắc, giá cả,
kỹ thuật, công nghệ liên quan.
- Quản lý hệ thống mạng nội bộ, phần mềm chuyển giao của
công ty.
- Quản lý, đăng ký, gia hạn, khắc phục sự cố, sao lưu, phục hồi
các vấn đề liên quan đến domain và hosting, email.
- Lập kế hoạch, nâng cấp các sản phẩm kinh doanh của công ty.
- Hỗ trợ hành chánh nhân sự đào tạo nhân viên về: giới thiệu
tính năng – thông số kỹ thuật của các công cụ kinh doanh, đào tạo sử
dụng phần mềm tin học hóa công ty, hướng dẫn nhân viên mới sử
dụng email nếu họ chưa biết.
- Lập các kế hoạch chiến lược kinh doanh cho công ty theo
tháng, quý, năm
- Xây dựng chiến lược marketing phù hợp với thị trường và giai
đoạn
- Đệ trình các kế hoạch kinh doanh trước ban giám đốc để thống
nhất và quyết định thực hiện
- Triển khai các kế hoạch kinh doanh đã được Ban giám đốc ký
duyệt, kiểm tra tiến độ thực hiện các kế hoạch kinh doanh
- Mở rộng kinh doanh, tìm kiếm thị trường mới, thực hiện các đề
án thí điểm của nhà nước
- Thực hiện các yêu cầu khác của ban giám đốc.
Nhược điểm:
+ Nền kinh tế hiện nay nhiều biến động nên công ty sẽ gặp khó khăn trong
việc đưa ra các kế hoạch kinh doanh, cần nhiều nhân lực để đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao.
+ Nhân viên chuyên sâu vào một lĩnh vực không có khả năng bao quát toàn
bộ.
Mô hình kinh tế chia sẻ (share economy) đang ngày càng phát triển mạnh
mẽ trên toàn cầu. Mô hình kinh tế chia sẻ mang đến những lợi ích cho các bên. Mô
hình đặt xe trên ứng dụng công nghệ của grab là một mô hình như vậy. Trong mô
hình có 3 chủ thể: 1, Doanh nghiệp (ở đây là Grab với việc tạo ra ứng dụng grab
trên nền tảng Android, IOS); 2, Đối tác ( Người có phương tiện xe và thời gian); 3,
Khách hàng ( người sử dụng dịch vụ với giá ưu đãi hơn và nhiều tiện ích hơn). Các
chủ thể này liên kết với nhau qua một ứng dụng công nghệ có tên là Grab trên điện
thoại di động. Mô hình này hoạt động như sau: Grab tạo ra ứng dụng và quản lý
ứng dụng , các đối tác có thời gian và phương tiện xe nhàn rỗi đáp ứng yêu cầu của
công ty tham gia vào mô hình, kí kết hợp đồng, khi chạy xe sẽ được hưởng thù lao
theo số chuyến xe mình chạy. Khi khách hàng tải và cài đặt ứng dụng trên điện
thoại, có nhu cầu di chuyển tới địa điểm nào đó, chỉ cần lên ứng dụng chọn địa
điểm, book lịch trước. Sau khi nhận được lệnh của khách hàng, kỹ thuật viên của
Grab sẽ chuyển vị trí đón khách tới tài xế gần khu vực đó. Tài xế sẽ đón khách và
Ưu điểm: mô hình này mang đến lợi ích cho các bên: thứ nhất, tạo ra công
ăn việc làm mới mức thu nhập ổn định hàng tháng, các tài xế sẽ không phải đón
khách, chờ khách dọc đường mà sẽ thông qua ứng dụng, tiết kiệm thời gian và
tham gia được nhiều chuyến hơn mô hình truyền thống; thứ 2 về khách hàng, được
book lịch trước cho hành trình, biết số tiền qua ứng dụng tránh bị gian lận, chặt
chém của các tài xế trong mô hình truyền thống, hưởng nhiều ưu đãi về giá hơn so
với hình thức truyền thống; thứ 3 về doanh nghiệp, quản lý được phương tiện tránh
tổn thất về thời gian nhàn rỗi của xe, hưởng nhiều quyền lợi từ các chính sách của
nhà nước.
Khó khăn: hiện nay, các chính sách về mô hình kinh tế chia sẻ chưa cụ thể
và thống nhất, dẫn đến việc một số đối lượng lợi dụng hình ảnh công ty, giả danh là
lái xe Grab chuộc lợi ảnh hưởng đến hình ảnh của công ty. Thêm vào đó, đây là
một mô hình mới cần có sự tiềm lực về công nghệ để quản lý, dẫn đến việc sẽ xảy
ra sai sót và sự cố trong quá trình vận hành và quản lý.
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua
Hiện tại ở thị trường Việt Nam Grab đã mở rộng các dịch vụ của
mình, bạn đầu hãng này chỉ có các dịch vụ như: GrabBike, GrabCar,
GrabTaxi, GrabExpress...từ năm 2017 thì các dịch vụ mới ra đời như Grab đi
tỉnh, GrabFood và gần đây là GrabHour
+ GrabTaxi Là dịch vụ kết nối các tài xế Taxi của các hãng taxi tại
Việt Nam (Mai linh, Vinasun…) với khách hàng có nhu cầu đặt xe di
chuyển, tương tự như GrabCar thì dịch vụ này bao gồm các loại xe dưới 9
chỗ ngồi trở xuống.Tiền cước sẽ tính theo đồng hồ điện tử trên xe chứ không
hiển thị trên ứng dụng Grab.
+ GrabExpress là dịch vụ giao hàng nhanh trong nội thành, Grab tân
dựng lượng tài xế GrabBike của mình để hoạt động dịch vụ này nhằm mang
lại thu nhập thêm cho tài xế cũng như phục vụ nhu cầu giao hàng của khách
hàng sử dụng.
+GrabFood là dịch vụ giao thức ăn/nước uống đặt qua ứng dụng
Grab.Các của hàng đồ ăn, thức uống sẽ liên kết với Grab và danh sách của
hàng sẽ được hiển thị lên ứng dụng với thực đơn đã đăng ký.
+GrabHour (Grab Giờ) là dịch vụ đặt xe riêng và tính cước phí theo
giờ. Nhờ vậy, bạn có thể di chuyển một cách linh động giữa các điểm, nhưng
vẫn biết trước giá tiền - giá cố định tuỳ vào gói thời gian mà bạn đặt.Nhờ
vậy, bạn có thể di chuyển một cách linh động giữa các điểm, nhưng vẫn biết
trước giá tiền – giá cố định tuỳ vào gói thời gian mà bạn đặt.
+ GrabPay là hình thức thanh toán cách dịch vụ trên ứng dụng Grab
bằng thẻ tín dụng như các thẻ Credit và Debit Master Card/Visa.Chính vì
vậy mà bạn không cần phải đem tiền mặt theo hoặc phải chuẩn bị tiền lẽ để
đưa cho tài xế Grab.
Theo số liệu thống kê trong tiệc “kỷ niệm 5 năm thành lập của grab” vào
năm 2017, có hơn 930.000 tài xế hợp tác trở thành đối tác với Grab đã có thu nhập
trung bình tăng tới một phần ba. Grab cũng giúp cắt giảm một nửa thời gian di
chuyển cho hành khách bằng cách mang lại nhiều lựa chọn di chuyển thuận tiện
hơn.
Tính đến năm 2017, Grab có tới 2,5 triệu lượt đi mỗi ngày, trở thành nền
tảng đặt xe công nghệ lớn nhất và là ứng dụng được tài xế và hành khách yêu thích
sử dụng nhiều nhất tại Đông Nam Á. Grab đang có mặt tại 55 thành phố của Đông
Nam Á, và ứng dụng Grab đã được tải xuống hơn 45 triệu thiết bị, gấp ba lần con
số tính từ tháng 6 năm ngoái.
Dưới đây là biểu đồ tổng tài sản của Grab Singapore trong năm 2014- 2015:
Bảng 1.2 : tổng tài sản của Grab Singapore 2014 - 2015
Bảng 1.3 : Doanh thu của Grab qua các năm ( đơn vị: tỷ đồng)
Nhận xét: Qua biểu đồ, ta thấy, doanh thu của Grab tăng đều qua các năm: năm
2015 là 355 tỷ đồng thì đến năm 2017 là 875 tỷ đổng. Qua đó, ta thấy mức tăng
trưởng đều của Grab về lượng khách sử dụng dịch vụ. Với các dịch vụ mới, đa
dạng hóa các loại dịch vụ, khách hàng có nhiều sự lựa chọn cho nên số khách hàng
lựa chọn Grab để sử dụng đang tăng lên. Từ đó càng khẳng định vị thế của Grab tại
thị trường Việt Nam. Với Sự kiện vào tháng 3 năm 2018, Grab chính thức mua lại
Uber đã giúp grab mở rộng miếng bánh thị phần của mình tại thị trường Việt Nam.
Grab đang trở thành ứng dụng đặt xe hàng đầu tại Việt Nam.
Số lượng taxi công nghệ tăng đều qua từng năm tại Thành phố Hồ Chí Minh
cho thấy những lợi ích mà grab mang lại đang phát huy hiệu quả, tạo ra công ăn
việc làm ổn định cho người dân, từ đó thu hút ngày càng đông số lượng người
tham gia mô hình. Từ 180 taxi vào năm 2014 lên 24000 taxi vào năm 2017, phần
nào cho ta thấy ưu điểm vượt trội của mô hình kinh tế này mang lại cho người dân.
Ưu Điểm:
- Grab đang khẳng định được vị thế của mình tại thị trường Đông Nam
Á với hơn 620 triệu dân, trong đó có thị trường Việt Nam với hơn 92
triệu dân.
- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ mang đến cho Grab nguồn doanh
thu lớn hơn, mở rộng đối tượng khách hàng, đáp ứng tốt hơn các yêu
cầu của khách hàng
- Ưu thế của mô hình kinh tế chia sẻ mang đến lợi ích 3 bên phát huy
tác dụng mạnh mẽ trên mọi mặt trận mà Grab đầu tư vào.
“Chiến Lược Địa Phương Hóa” của Grab mang đến một tác động lớn trong
việc phát triển của Grab. Hiểu được thị trường, áp dụng các chính sách phù
hợp, tạo cho Grab một ưu thế vượt trội hơn các đối thủ của mình trong việc
giành thị phần của thị trường. Mỗi một thị trường có một thị trường có một
đặc điểm riêng khác nhau nên chiến lược này đã tạo ra một thương hiệu
Grab như ngày hôm nay.
Chương 3. Phân Tích Việc Thực Hiện Chương Trình Marketing Của
Grab Tại Thị Trường Việt Nam
3.1 Phân Tích Môi Trường Kinh Doanh
Tình hình:
- Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, tốc độ tăng trưởng GDP năm
2015 đạt 6,68%, trong đó GDP nhóm ngành dịch vụ chiếm 49,75%
- GDP bình quân đầu người là 6100$ (2015)
- Lực lượng lao động là 54,61 triệu người (2015)
Hướng phát triển dịch vụ
Tình hình:
- Dân số trẻ, có trình độ giáo dục cao, tập trung ở 5 thành phố lớn với nhu
cầu đi lại hơn 29 triệu lượt/ ngày
- Giới trẻ phản ứng rất nhanh nhạy với những tin tức nóng bỏng trên social
media
Hướng phát triển dịch vụ:
- Phát triển dịch vụ ở các thành phố lớn – đây là khu vực khách hàng có
nhu cầu cao.
- Tiếp cận nhóm khách hàng trẻ bằng những câu chuyện, nội dung hấp dẫn.
Tình hình:
- Tỷ lệ thuê bao di động sử dụng smartphone tăng lên 75% trong năm 2018
- Phát triển ứng dụng trên smartphone là xu hướng hiện nay
- Khách hàng mục tiêu dễ dàng sử dụng ứng dụng để đặt xe tại nhiều địa
điểm nhờ vào sự phổ biển của Wifi, 3G, 4G
Hướng phát triển dịch vụ:
- Nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng
- Quản lý dữ liệu khách hàng và tài xế chặt chẽ hơn
- Có thể xử lý từng trường hợp khi xảy ra sự cố.
Tình hình:
Tình hình:
- Dân cư chủ yếu tập trung ở thành phố lớn
- Sinh viên, nội trợ, nhân viên văn phòng,... những đối tượng có nhu cầu đi
lại cao
Hướng Phát Triển Dịch Vụ:
- Phát triển tại các thành phố lớn
- Đưa ra mức giá phù hợp với đối tượng là sinh viên, nhân viên văn phòng
S W
S1:Đã thành lập công ty tại Việt Nam, W1: Lộ trình hiển thị trên app chưa tối
công ty và mô hình được pháp luật ưu
thông qua. W2: Chưa thuyết phục được khách hàng
S2: Hiện đang là Market Leader với số sử dụng dịch vụ thường xuyên.
lượng khách hàng sử dụng và tài xế W3: không kiểm soát được thời gian
nhiều nhất trên thị trường. cũng như khu vực hoạt động của mỗi tài
S3: Trang bị bảo hiểm cho tài xế và xế dẫn đến tình trạng có một số khu
S1 + O1: Tăng thêm sự tin tưởng về tính S2+T2: thêm tính năng cho app để cung
hợp pháp của mô hình mới này, thể hiện cấp thêm những thông tin như: tài xế là
sự cam kết qua các chính sách của công nam hay nữ, xe tay ga hay xe số, tài xê
ty sành đường,...
S2 + O2, O4: Tận dụng lợi thế về số S3 + T1, T2: Tiếp tục giữ vững ưu thế
lượng tài xế để phục vụ khách hàng về số lượng khách hàng và số lượng tài
nhanh chóng hơn, đặc biệt là giới văn xế.
phòng
S3,S4 + O1,O3: đáp ứng những tiêu chí
quan trọng như: an toàn, tiện lợi, nhanh
chóng và thanh toán dễ dàng
W2 + O4: tạo điều kiện để khách hàng W2 + T1,T2: cần nâng cao chất lượng
- Sinh viên , nội trợ, công nhân, nhân viên văn phòng,...
- Tuổi: 18 – 50
- Lối sống: bận rộn, có nhu cầu đi lại, không muốn tự lái xe.
Grab luôn cố gắng phát triển sản phẩm qua việc lắng nghe khách hàng của
mình và đi sát với tình hình địa phương.
Grab tâm niệm phải luôn cải tiến từng sản phẩm và ưu tiên tuyệt đối cho sản
phẩm vì đây chính là yếu tố cốt yếu để phát triển thương hiệu. Grab luôn cố gắng
giải quyết những vấn đề chưa hài lòng, thay đổi sản phẩm theo chiều hướng tốt
hơn. Có thể nói, Grab có ưu điểm ở chỗ ứng dụng cài đặt nhanh, dễ dàng. Với
khách hàng mới, ngay trong lần đầu tiên sử dụng thì ít thao tác, nhanh gọn, sử
dụng đặt xe ngay lập tắc. Từ lần kế tiếp, khách hàng dễ dàng đặt xe nhanh, tương
tác qua lại với tài xế dễ dàng. Grab có số lượng xe nhiều, phổ biến ở các địa điểm
làm quá trình đặt xe của khách hàng dễ dàng và nhanh chóng.
Ngoài ra, ứng dụng Grab còn cung cấp đa dạng các dịch vụ nhằm đáp ứng
mong muốn và lợi ích của khách hàng như Grab Pay, Grab Reward, Grab Chat,
Grab Car siêu rẻ.
Khi phải đối mặt với đối thủ nặng ký và Uber, Grab có chiến lược quyết định
cắt giảm tối thiểu mọi loại chi phí cho khách hàng để có giá hợp lý nhất có
thể. Hơn nữa, Grab giúp khách hàng biết chính xác giá phải trả, còn Uber có mức
giá chỉ mang tính ước lượng. Có thể nói, chính chiến lược giá cả đánh vào tâm lý
Ngoài ra, Grab là thương hiệu tích cực liên tục thực hiện các chương trình
khuyến mãi, phát hành mã giảm giá để thúc đẩy hành vi sử dụng của khách hàng.
Grab từng cho biết, sau khi đi vào khảo sát thực tế, họ thấy mọi người chỉ quan tâm
đến việc làm thế nào để di chuyển nhanh chóng, hiệu quả và đặc biệt là giá cả phải
chăng. Vì thế, chiến lược giá của Grab chính là một “vũ khí lợi hại” thúc đẩy
thương hiệu dễ dàng tiếp cận và gần gũi với khách hàng hơn.
Kênh phân phối là yếu tố quan trọng trong việc đưa sản phẩm đến với khách
hàng. Hệ thống Grab có hình thức phân phối đa dạng, bao gồm cả trực tiếp và gián
tiếp. Khách hàng có thể tìm thấy sản phẩm/dịch vụ của Grab qua hình thức tải ứng
dụng trên App store hoặc Google play một cách dễ dàng và nhanh chóng. Với sự
phát triển không ngừng của công nghệ số và các thiết bị di động, khi mà trong thế
giới hiện đại không ai có thể thiếu một chiếc smartphone, thì việc phân phối sản
phẩm qua ứng dụng trên điện thoại di động là sự lựa chọn vô cùng đúng đắn.
Ngoài ra, bạn có thể dễ dàng tìm thấy trên đường một tài xế Grab ở những khu
trung tâm thương mại, vui chơi giải trí, các khu trung tâm khi cần thiết. Đến nỗi có
những khách hàng nhận xét “đi đâu cũng thấy màu xanh lá” của Grab. Địa bàn
hoạt động của Grab phủ rộng trên khắp nhiều tỉnh thành, trong khi Uber chỉ có ở
Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
Grab là thương hiệu tận dụng hiệu quả các công cụ digital marketing trong
việc truyền thông sản phẩm của mình. Grab hoạt động tích cực trên các mạng xã
hội như Facebook, Youtube, Instagram… nơi họ có thể tiếp cận nhóm khách hàng
mục tiêu một cách nhanh chóng, hiệu quả. Đặc biệt, tích cực tri ân khách hàng, các
chương trình chiết khấu cũng là một chiêu thức marketing chính của Grab.
Ngoài ra, Grab còn rất thành công trong việc tối ưu nhận diện bản sắc
thương hiệu với khách hàng. Một trong những chiêu thức Grab dùng chính
là Visual Marketing (marketing thị giác) – diễn tả việc khai thác các yếu tố thiết kế,
Ngoài ra, Grab cũng rất sáng tạo trong việc thực hiện các chiến dịch
marketing. Ví dụ như Chiến dịch Star Wars của Grab với sự hợp tác với Walt
Disney Đông Nam Á trong dự án quảng bá phim bom tấn “Star Wars: The Last
Jedi”, với hi vọng mang đến một trải nghiệm thú vị và hứng khởi cho tất cả các
khách hàng của Grab.
Là một thương hiệu mới bước vào thị trường Việt Nam, nhưng chỉ với 4 năm
Grab đã chiếm lĩnh thị phần Đông Nam Á, đánh bật cả Uber dù Grab là kẻ đến sau.
Nhờ vào những chiến lược marketing hợp lý gắn liền với chiến lược thương hiệu
đúng, đáp ứng nhu cầu với đặc điểm thị trường và cạnh tranh, việc định vị phù hợp
với insight khách hàng từ đó đưa ra những chiến lược sản phẩm, phân phối đặc biệt
là giá và khuyến mại phù hợp Grab đã hoàn toàn thành công với chiến lược thâm
nhập thị trường Việt Nam. Chiến lược marketing mix của Grab có những tính toán
và ưu điểm đáng để các doanh nghiệp khác phải học hỏi
Grab – một mô hình kinh tế chia sẻ- mang lại lợi ích cho các bên, góp phần
phát triển kinh tế xã hội và cần được nhận rộng hơn nữa.
Do kiến thức còn non yếu nên bài làm của em chưa thể trọn vẹn và còn phải
sử dụng kiến thức ngoài, em kính mong thầy cô thông cảm và chỉ bảo để góp phần
làm cho bài viết này được hoàn thiện hơn nữa.